Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

Phân tích HĐSXKD và doanh thu theo mặt hàng của công ty thuận thắng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (226.39 KB, 41 trang )

Lời mở đầu
Mục đích của hoạt động sản xuất kinh doanh là phải đạt hiệu quả cao. Muốn vậy,
nhà quản lý phải thờng xuyên điều tra, tính toán, cân nhắc, soạn thảo và đa ra phơng án

tối u. Cơ sở quan trọng để tìm ra phơng án tối u là việc đánh giá thờng xuyên kết quả
của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, tìm ra các nguyên nhân gây ảnh hởng, đề
ra các biện pháp khắc phục hiệu quả để không ngừng nâng cao hiệu quả trong sản xuất
kinh doanh.
Phân tích kinh tế đã trở thành một công cụ quan trọng của khoa học quản lý, công
cụ để phát hiện những khả nảng tiềm tàng trong hoạt đông kinh doanh, công cụ cải tiến
cơ chế quản lý trong kinh doanh. Thông qua việc phân tích một hiện tợng, một quá
trình sản xuất kinh doanh ta nghiên cứu đợc các nguyên nhân gây biến động, tìm ra
con đờng và biện pháp để cải tiến, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Quá trình phát triển nền kinh tế nớc ta theo cơ chế thị trờng và theo định hớng xã
hội chủ nghĩa đã đạt đợc yêu cầu cấp bách phải đổi mới hệ thống công cụ quản lý kinh
tế. Cùng với quá trình đổi mới, việc làm thế nào có đợc thông tin hữu ích về mặt hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp để có quyết định đúng đắn là vô cùng quan trọng
và khó khăn. Việc phân tích hoạt động kinh tế đã giúp cho các nhà quản lý thực hiện đợc công việc khó khăn đó.
Trong thời gian thực tập tại công ty Thuận Thắng, qua nghiên cứu phân tích tình
hình SXKD và doanh thu theo mặt hàng của công ty cùng với sự hớng dẫn của cô giáo
và các anh chị trong công ty. Em xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới sự hớng
dẫn tận tình của cô gáo Nguyễn Thị Liên và sự giúp đỡ tạo điều kiện của các anh chị
trong công ty để em hoàn thành đề tài này.
Mặc dù đã có sự cố gắng để hoàn thành đề tài này thông qua quá trình tìm hiểu tại
công ty Cổ phần Thuận Thắng song bài viết không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất
mong đợc sự góp ý của các thầy cô, các anh chị trong công ty và các bạn để đề tài đợc
hoàn thiện hơn.

1



Phần I
Cơ sở lí luận phân tích hoạt động kinh tế
Bài 1: Mục đích - ý nghĩa phân tích hoạt động kinh tế
I- Khái niệm, phân tích hoạt động kinh tế:
Phân tích hoạt động kinh tế là quá trình phân chia, phân giải các hiện tợng, các
quá trình và kết quả kinh doanh thành các bộ phận cấu thành, sau đó dùng các phơng
pháp liên hệ, so sánh, đối chiếu với tổng hợp lại nhằm rút ra tính quy luật, xu hớng vận
động, phát triển của hiện tợng nghiên cứu.
II- ý nghĩa:
Có thể khẳng định rằng trong quá trình quản lý sản xuất kinh doanh, các nhà
quản lý phải đa ra rất nhiều những quyết định: quyết định về đầu t, quyết định về mặt
hàng, về thị trờng, về máy móc trang thiết bị, về nhân sự, về việc cung ứng các yếu tố
đầu vào, về sản xuất, về chi phí bán hàng.
Các quyết định này có ý nghĩa quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp. Mọi quyết định sai lầm có thể dẫn đến hậu quả khôn lờng. Do đó, để có
đợc những quyết định đúng đắn, chính xác thì cần phải có những nhận thức đúng.
Muốn nhận thức đúng chúng a cần phải sử dụng phân tích nh là một công cụ chủ yếu
để giải thích vấn đề, các quá trình các sự việc diễn ra trong tự nhiên, trong xã hội.
Trong lĩnh vực quản lý kinh tế, ngời ta sử dụng phân tích nhận thức đợc các hiện tợng
và kết quả kinh tế, để xác định đợc nguồn gốc hình thành và quy luật phát triển của
chúng, cũng nh để phát hiện quan hệ cấu thành và quan hệ nhân quả của các hiện tợng
và kết quả kinh tế, trên cơ sở đó và cung cấp những căn cứ khoa học cho các quyết
định đúng đắn cho tơng lại. Trong hệ thống các môn khoa học quản lý, phân tích hoạt
động kinh tế thực hiện một chức năng cơ bản đó là dự đoán và điều chỉnh toàn bộ các
hoạt động kinh tế của doanh nghiệp.
Chúng ta có thể nhận thấy, để tồn tại và phát triển vững chắc, các doanh nghiệp
phải xác định đợc chiến lợc kinh doanh, từ chiến lợc kinh doanh ta mới xác định đợc
các mục tiêu và hớng mọi hoạt động của doanh nghiệp để thực hiện đợc các mục tiêu
do chính doanh nghiệp đặt ra và để xác định đợc các mục tiêu đúng đắn ngời ta phải sử
dụng kết quả của phân tích dụ đoán, đơng nhiên phải là dự đoán khoa học.

2


Cho nên, với vị trí là công cụ của nhận thức, với chức năng dự đoán và điều
chỉnh các hoạt động kinh tế và phân tích các hoạt động kinh tế trở thành công cụ quản
lý khoa học có hiệu quả không thể thiếu đợc đối với các nhà quản lý.
III- Mục đích
- Phân tích hoạt động kinh doanh nhằm đánh giá kết quả kinh doanh, kết quả
của việc thực hiện các nhiệm vụ đợc giao. Đồng thời cũng đánh giá việc chấp hành
chính sách, chế độ, qui định của Đảng và nhà nớc.
- Phân tích sẽ giúp cho việc tính toán mức độ ảnh hởng của các nhân tố đến kết
quả và hiện tợng kinh tế cần nghiên cứu, xác định các nguyên nhân dẫn đến sự biến
động, các nhân tố làm ảnh hởng trực tiếp đến mức độ và xu hớng của hiện tợng nghiên
cứu.
- Phân tích hoạt động kinh tế góp phần giúp đề xuất phơng hớng và biện pháp để
cải tiến công tác khai thác hết khả năng tiềm tàng trong nội bộ doanh nghiệp nhằm
nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Bài 2: Các phơng pháp phân tích hoạt động kinh tế
I. Phơng pháp đánh giá kết quả kinh doanh
1- Phơng pháp so sánh:
a- Khái niệm:
- So sánh phơng pháp phân tích đợc sử dụng nhiều. Kết quả so sánh sẽ cho ta
biết xu hớng phát triển của hiện tợng kinh tế, mức độ tiên tiến hay lạc hậu giữa các đơn
vị sản xuất, tỉ trọng các thành phần trong tổng thể.
b- Các phơng pháp so sánh:
Có 3 phơng pháp so sánh:
- So sánh bằng số tuyệt đối
- So sánh bằng số tơng đối
- So sánh bằng số bình quân
So sánh bằng số tuyệt đối:

- Mức biến động tuyệt đối: (chêch lệch tuyệt đối)
ry = y1 y0
y1: Mức độ của kỳ nghiên cứu
3


y0 : Mức độ của kỳ gốc
- Phơng pháp này cho ta biết quy mô khối lợng mà doanh nghiệp đạt hay vợt
hoặc giảm sút của chỉ tiêu kinh tế giữa hai kỳ đợc biểu hiện bằng đơn vị tiền tệ hiện vật
hay giờ công.
So sánh bằng số tơng đối
- Phơng pháp này cho ta biết xu hớng biến động kết cấu, mối quan hệ trình độ
phổ biến của chỉ tiêu kinh tế.
- Chúng ta thờng so sánh bằng 4 loại số tơng đối:
+ Số tơng đối kế hoạch:
y1 x 100%
yKH
Với yKH : Mức độ của kỳ kế hoạch

Dạng đơn giản: KKH =

Dạng liên hệ:
Trị số chỉ tiêu nghiên cứu kỳ thực
Hệ số tính chuyển =

Tỉ lệ hoàn thành =
kế hoạch

hiện
Trị số chỉ tiêu nghiên cứu kỳ kế

hoạch
Trị số chỉ tiêu nghiên cứu kỳ thực hiện
Trị số chỉ tiêu nghiên cứu kỳ kế hoạch x
hệ số tính chuyển

Dạng kết hợp :
Mức biến động t- Trị số chỉ tiêu Trị số chỉ tiêu
ơng đối của chỉ = nghiên cứu kỳ nghiên cứu kỳ kế hệ số tính chuyển
tiêu nghiên cứu

thực - hiện

x hoạch

+ Số tơng đối động thái:
Phơng pháp này dùng để biểu hiện sự biến động của hiện tợng hay tốc độ tăng trởng
của chỉ tiêu kinh tế
t=

y1
yo
Khi kỳ gốc thay đổi: t =

Khi kỳ gốc cố định: t =

y1: Mức độ của kỳ nghiên cứu
yo : Mức độ của kỳ gốc
yi
(i = 2, 3,
yi-1

y

(i = 2, 3,
4


yi
+ Số tơng đối kết cấu:
Xác định tỉ trọng của từng bộ phận trong tổng thể:
d=

ybq
ytt

x 100%

ybq: Mức độ của từng bộ phận
ytt : Mức độ của tổng thể

Và thông qua sự thay đổi kết cấu ta sẽ biết sự thay đổi đó tốt hay xấu
+ Số tơng đối cờng độ:
Phản ánh trình độ phổ biến hay phẩn ánh chất lợng hoạt động sản xuất kinh doanh.
So sánh bằng số bình quân:
Phơng pháp so sánh bằng số bình quân cho ta thấy mức độ mà đơn vị đạt đợc so
với bình quân chung của tổng thể.
2. Phơng pháp chi tiết:
- Các hiện tợng là kết quả kinh tế thờng rất đa dạng và phức tạp. Để nhận thức đợc chúng cần thiết phân chia các hiện tợng và kết quả kinh tế theo những tiêu thức
khác nhau:
- Chi tiết theo thời gian
- Chi tiết theo thời điểm

- Chi tiết theo các bộ phận cấu thành chỉ tiêu
a. Chi tiết theo thời gian
Ta biết ở bất kỳ doanh nghiệp nào, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là kết
quả của cả một quá trình. Ví nh để xác định kinh doanh của 01 năm tài chính, ta phải
nghiên cứu sự biến động trong từng quý, rồi trong từng tháng của quý đó. Tại sao ? Bởi
lẽ ở các thời kỳ khác nhau có những nguyên nhân khác nhau. Đồng thời doanh nghiệp
cũng nh hoạt động sản xuất kinh doanh của nó không thể tồn tại độc lập mà nó phải có
mối quan hệ mật thiết với các doanh nghiệp khác, phải chịu tác động của những điều
kiện ngoại cảnh khách quan. Cho nên, trong từng thời điểm khác nhau sẽ có hoặc sẽ
xuất hiện những cơ hội hay rủi ro mà doanh nghiệp phải nghiên cứu chi tiết để đa ra
quyết định đúng đắn.

5


Vì vậy tuỳ theo đặc tính của quá trình, nội dung của chỉ tiêu và mục đích phân
tách mà ta chọn thời gian cần chi tiết: Chi tiết theo quý, tháng, 6 tháng.
b. Chi tiết theo địa điểm:
Phân chia các hiện tợng và kết quả kinh tế theo địa điểm phát sinh nhằm phát
hiện đợc nguồn gốc hình thành của chúng, có vậy mới xác định đợc trọng điểm của
công tác quản lý. Và khi đã xác định đợc trọng điểm thì ta mới có thể đi sâu tìm hiểu
hoạt động ở tại đơn vị đó, mới đa ra đợc các biện pháp điều chỉnh thích hợp, bảo đảm
cho hoạt động có hiệu quả hơn trong kỳ tới.
c . Chi tiết theo các bộ phận cấu thành chỉ tiêu
Các chỉ tiêu kinh tế phát sinh, biến động không phải ngẫu nhiên biệt lập với các
chỉ tiêu khác mà chúng có mối liên hệ phụ thuộc lẫn nhau theo những quy luật nhất
định. Chi tiết chỉ tiêu theo các cơ quan cấu thành cho ta biết rõ những kết quả của chỉ
tiêu nghiên cứu đợc, tạo ra do tác động của các bộ phận chỉ tiêu nào.
Mỗi bộ phận cấu thành lên chỉ tiêu có những xu hớng biến động riêng và chịu
tác động của những nguyên nhân riêng. Cần phải chi tiết theo các bộ phận để nghiên

cứu sâu ở mỗi bộ phận ta coi đó là nhân tố, các chỉ tiêu cá biệt ảnh hởng đến chỉ tiêu
tổng thể đang nghiên cứu.
Ví dụ: Ta phân chia giá thành theo khoản mục, hoặc giá thành của sản phẩm có
thể so sánh đợc hoặc không thể so sánh đợc hoặc tổng lợi nhuận của doanh nghiệp đợc
phân thành lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh và lợi nhuận từ các hoạt động khác.
Nếu giá thành đợc phân chia theo khoản mục ngời ta sẽ biết đợc cụ thể giá thành
tăng, giảm thuộc khoản mục nào để từ đó đi sâu nghiên cứu và đề ra các biện pháp cụ
thể cần thiết nhằm hạ giá thành sản phẩm.
Nhìn chung 03 phơng pháp phân tích chi tiết này bổ sung cho nhau trong phân tích,
muốn đạt đến nhu cầu toàn diện và triệt để cần biết kết hợp cả 03 phơng pháp đó một cách
hợp lý.
II. Phơng pháp xác định mức độ ảnh h ởng của các nhân tố đến chỉ tiêu nghiên
cứu:
1. Phơng pháp thay thế liên hoàn:
a .Khái niệm:

6


Thay thế liên hoàn là phơng pháp xác định mức độ ảnh hởng của các nhân tố
đến chỉ tiêu nghiên cứu khi các nhân tố có mối quan hệ tích hoặc thơng số.
b. Nội dung của phơng pháp
Đây là một phơng pháp xác định ảnh hởng của các nhân tố bằng cách thay thế
lần lợt và liên tiếp, các nhân tố từ giá trị kỳ gốc sang kỳ phân tích để xác định trị số
của chỉ tiêu khi nhân tố đó thay đổi, sau đó so sánh trị số của chỉ tiêu bảo vừa tính đ ợc
với trị số của chỉ tiêu, khi nhân tố đó cha thay đổi sẽ xác định đợc mức độ ảnh hởng
của nhân tố đó.
c- Đặc điểm và điều kiện:
- Các nhân tố ảnh hởng đến chỉ tiêu phân tích đợc sắp xếp về mức độ ảnh hởng
theo một trình tự nhất đinh: nhân tố số lợng xếp trớc, nhân tố chất lợng xếp sau hoặc

theo mối quan hệ nhân quả.
Trờng hợp có nhiều nhân tố số lợng cũng ảnh hởng thì nhân tố chủ yếu xếp trớc,
nhân tố thứ yếu xếp sau và khồn đảo lộn trình tự này.
- Mỗi lần chỉ thay thể giá trị của một nhân tố, có bao nhiêu nhân tố thì thay thế
bấy nhiêu lần. Giá trị của nhân tố đã thay thế đợc giữ nguyên ở kỳ phân tích cho đến
khi có lần thay thế cuối cùng.
- Tổng hợp ảnh hởng của các nhân tố phải bằng với đối tợng cụ thể của phân tích
(chính là chêch lệch giữa thực tế với kế hoạch kỳ gốc của chỉ tiêu phân tích)
d- Khái quát: y = a x b x c
- Xác định : + Giá trị chỉ tiêu ở kỳ gốc: y0 = a0 x b0 x c0
+ Giá trị chỉ tiêu ở kỳ nghiên cứu : y1 = a1 x b1 x c1
+ Đối tợng phân tích: ry = y1 - y0 = a1b1c1 - a0b0c0
- Xác định mức độ ảnh hởng của các nhân tố đến chỉ tiêu phân tích:
+ ảnh hởng của nhân tố a đến tổng thể y:
. Thay thế lần 1: ya = a1b0c0
. ảnh hởng tuyệt đối : ryz = ya - y0 = a1b0c0 - a0b0c0
ryz x 100%
y0
+ ảnh hởng của nhân tố b đến tổng thể y:

. ảnh hởng tơng đối : ya =

. Thay thế lần 2: yb = a1b1c0
7


. ảnh hởng tuyệt đối : ryb = yb ya = a1b1c0 a1b0c0
ryb x 100%
y0
+ ảnh hởng của nhân tố c đến tổng thể y:


. ảnh hởng tơng đối :

yb =

. Thay thế lần 3: yc = a1b1c1 = y1
. ảnh hởng tuyệt đối : ryc = yc yb = a1b1c1 a1b1c0
. ảnh hởng tơng đối : yc =

ryc
Y0

x 100%

Sau đó phân tích và nêu nguyên nhân dẫn đến sự biến động của các nhân tố.
Xác định nguyên nhân chủ quan, khách quan, tích cực, tiêu cực.
Đa ra các biện pháp để hạn chế những nguyên nhân chủ quan, tiêu cực đó:
- Cuối cùng tiến hành kiểm tra:
ry = rya + ryb + ryc
yc = ry
y0

x 100% = ya + yb +

1. Phơng pháp số chêch lệch
a - Khái niệm:
Phơng pháp số chêch lệch là một phơng thức đặc biệt của phơng thức thay thế liên
hoàn.
b - Điều kiện áp dụng:
Phơng pháp này áp dụng tơng tự nh phơng pháp thay thế liên hoàn, chỉ khác ở chỗ

để xác định mức độ ảnh hởng của nhân tố nào thì trực tiếp dùng số chênh lệch về
giá trị kỳ phân tích với kỳ gốc của nhân tố đó.
c - Khái quát: y = abcd
- Xác định : + Giá trị của chỉ tiêu kỳ gốc : y0 = a0b0c0d0
+ Giá trị của chỉ tiêu kỳ nghiên cứu : y1 = a1b1c1d1
- Xác định đối tợng phân tích :
ry = y1 - y0 = a1b1c1d1 a0 b0 c0 d0
- Xác định mức độ ảnh hởng của các nhân tố đến chỉ tiêu nghiên cứu.
8


+ ảnh hởng của a đến y
Tuyệt đối : rya = ( q1 - q0 ) b0c0d0
Tơng đối :
yb =

rya
y0

x 100%

+ ảnh hởng của b đến y
Tuyệt đối : ryb = a1( b1 - b0 ) c0d0
Tơng đối :
yb =

ryb
y0

x 100%


+ ảnh hởng của c đến y :
Tuyệt đối : ryc = ( q1 - q0 ) d0
Tơng đối :
yb =

ryc
y0

x 100%

+ ảnh hởng của d đến y :
Tuyệt đối : ryd = a1b1( c1 - c0 ) d0
Tơng đối :
yb =

- Kiểm tra :

ryd
y0

x 100%

rya + ryb + ryc + ryd ry
y

ya + yb + yc + yd = y - y 0 x100 %
Ta có bảng sau :
STT


CHỉ TIÊU

Nhân tố

1

thứ

K.

ĐƠN

Kỳ

Kỳ

SO

CHÊNH

MứC Độ ảH - >

Hiệu

Vị

GốC

NC


SáNH

LệCH



%

a

x

a0

a1

a

ra

rya

ya

b
c

x
x


b0
c0

b1
c1

b
c

rb
rc

ryb
ryc

yb
yc

nhất

2
3

Nhân tố thứ hai
Nhân tố thứ ba

9


4


Nhân tố thứ t
Tổng thể

d
y

x
x

d0
y0

yb =

ry1
y0

x 100%

d1
y1

d


rd
ry

ryd


yd

r = y1 y0

yb =

ry
y0

x 100%

r = y1 y0
3 Phơng pháp cân đối
a Khái niệm : Là phơng pháp xác định mức độ ảnh hởng của các nhân tố đến chỉ
tiêu nghiên cứu thi có các mối quan hệ tổng hoặc hiệu .
b Nội dung :
Mức độ ảnh hiởng của mỗi nhân tố đến chỉ tiêu nghiên cứu chính bằng chênh lệch giữa
giá trị kỳ nghiên cứu và giá trị kỳ gốc của nhân tố đó.
c Khái quát :
y=a+bc
- Giá trị của chỉ tiêu kỳ gốc : y0 = a0 + b0 c0
Giá trị chỉ tiêu kỳ nghiên cứu : y1 = a1 + b1 c1
- Xác định đối tợng phân tích :
ry = y1 y0 = ( a1 + b1 c ) ( a0 + b0 - c0 )
- Xác định mức độ ảnh hởng của các nhân tố đến các chỉ tiêu phân tích.
+ ảnh hởng của a đến y
Tuyệt đối : rya = a1 - a0
Tơng đối :
ya =


rya
y0

x 100%

10


+ ảnh hởng của b đến y
Tuyệt đối : ryb = b1 - b0
Tơng đối :
ryb
y0

yb =

x 100%

+ ảnh hởng của c đến y :
Tuyệt đối : ryc = c1 - c0
Tơng đối :
ryc
y0
Kiểm tra : rya + ryb + ryc = ry
yb =

x 100%

y


ya + yb + yc = y - y 0 x 100%

Ta có bảng phân tích
STT

chỉ tiêu

1
2
3

Nhân tố thứ nhất
Nhân tố thứ hai
Nhân tố thứ ba
Tổng thể

kỳ gốc
SL
TT (%)

a0
b0
c0
y0

da0
db0
dc0
100


kỳ nghiên cứu
SL
TT (%)

a1
b1
c1
y1

da1
db1
dc1
100

so sánh

a
b
c


chênh
lệch

ra
rb
rc
ry


MĐAH

ya
yb
yc

Với ry = y1 - y0
y1

= y 0 x 100%
4. Phơng pháp liên hệ cân đối
Trong hoạt động kinh doanh hình thành rất nhiều quan hệ cân đối về lợng giữa
hai mặt của các yếu tố và quá trình kinh doanh nh : Quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn;
giữa thu, chi và kết quả, giữa mua sắm và sử dụng vật t .

11


Mối liên hệ cân đối về lợng giữa các yếu tố về sự cân bằng cả về mức biến động
về lợng giữ chúng, dựa trên cơ sở đó sẽ xác định ảnh hởng của các nhân tố đến chỉ tiêu
phân tích.
5. Phơng pháp chỉ số :
G=NxP

Với

G : Giá trị sản xuất
N : Số lợng lao động
P : Năng xuất lao động


-> IG = IN IP
->

N
N

1

P1

0

P0

=

N
N

1

P0

0

P0

x

N

N

1

P1

0

P1

- ảnh hởng tuyệt đối ;
-

( N 1 P1 N 0 P0 ) = ( N 1 P1 N 0 P0) ) + ( N 1 P1 P0 N 1 )

rG

rN

rP

Với rN : ảnh hởng tuyệt đối của N đến G
rP ảnh hởng tuyệt đối của P với G
ảnh hởng tơng đối

N

1

P1 N 0 P0


N

0

P0

=

N

1

P0 N 0 P0

N

0

P0

+

N P P
N P
1

1

0


0

1

6.Phơng pháp tơng quan :
Phơng pháp này giúp ta tíh ra quy luật của hiện tại trong quá khứ thông qua mối
quan hệ tuyến tính của các chỉ tiêu. Từ đó có thể dự doán đợc xu hớng phát triển
của hiện tại trong tơng lai.

12


phần ii
chơng i
Những nét chung về công tyCổ phần Thuận Thắng
I. giới thiệu về công ty
1. Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty Cổ phần Thuận Thắng thành lập vào ngày 14/7/2003 công ty có đầy đủ
t cách pháp nhân và con dấu riêng theo quy định của pháp luật. Là doanh nghiệp hạch
toán độc lập. Công ty có quy mô nhỏ.
Trụ sở: Số 476 Lê Thánh Tông- Ngô Quyền- Hải Phòng.
Với số vốn ban đầu của công ty là 1,500,000.000. công ty chủ yếu mua bán hàng
hoá bằng cách mua lại của các công ty nhà nớc đứng ra nhập khẩu. Qua 6 tháng của
năm 2003 công ty đã hoạt động có hiệu quả và đã quan hệ đợc nhiều đối tác mở mang
thêm đợc nhiêù thị trờng. Sang năm 2004 công ty đã mở ra những phơng hớng làm mới
13


đó là công ty đã liên kết đợc với một số ngân hàng trong nớc và đã tự mình đứng ra mua

hàng trực tiếp từ nớc ngoài. Kết quả cho thấy trong năm 2004 công ty đã đứng ra ký đợc
nhiều hợp đồng lớn trực tiếp với nhà cung cấp nớc ngoài. Bớc sang năm 2005 công ty đã
ổn định trong kinh doanh và đã phát triển rất nhiều. Đạt đợc những thành tựu đó chính là
nhờ vào sự học hỏi cũng nh sự cố gắng hết mình của toàn thể mọi ngời trong công ty.
Trong giai đoạn nh hiện nay, theo cơ chế thi trờng đòi hỏi mọi thành viên trong
công ty phải có sự sáng tạo cũng nh trình độ nhất định. Chính vì thế công ty đã tạo
điều kiện cho các nhân viên học thêm các lớp bồi dỡng để nâng cao nghiệp vụ
2/ Chức năng hoạt động kinh doanh
Công ty Cổ phần Thuận Thắng có chức năng kinh doanh:
- Phơng tiện vận tải, máy móc công trình.
- Đại lý mua bán ký gửi hàng hoá
- Phụ tùng máy móc các loại
Từ khi hoạt động đến nay, công ty đã bán xe, máy móc công trình cho nhiều
khách hàng và đặc biệt cho các công ty làm các công trình Quốc Gia. Bên cạnh đó
công ty đã góp phần bé nhỏ của mình vào công cuộc đổi mới của đất nứơc và đóng góp
đầy đủ nghĩa vụ thuế của mình cho nhà nớc
3) Cơ cấu tổ chức:
giám đốc

phó giám
đốc

kế toán thủ quỹ

xuất
nhập
khẩu

kỹ thuật
bảo dỡng


14

bán
hàng thị
trờng


- Giám đốc (GĐ): là ngời đại diện theo pháp luật của công ty, đồng thời là ngời
chịu trách nhiệm trớc pháp luật về toàn bộ quá trình kinh doanh của công ty cũng là
ngời có quyền lực cao nhất.
- Phó giám đốc(PGĐ):là ngời điều hành trực tiếp các bộ phận của công ty do
giám đốc uỷ quyền và đồng thời cũng chịu trách nhiệm trớc GĐ về việc uỷ quyền.
- Bộ phận kế toán(KT): chuyên ghi chép sổ sách, hạch toán, xác định kết quả
kinh doanh, thực hiện công tác kế toán cuối kỳ, lập báo cáo tài chính theo định kỳ hoặc
đột xuất.
- Thủ quỹ: chịu trách nhiệm quản lý, nhập, xuất quỹ tiền mặt. Cuối ngày phải
chuyển các chứng từ thu, chi cho kế toán. Thủ quỹ phải thờng xuyên kiểm số tiền tồn
quỹ và đối chiếu với số liệu của sổ quỹ, kế toán.
- Bộ phận xuất nhập khẩu(XNK): chuyên phụ trách các thủ tục hải quan, thông
quan hàng hoá và các thủ tục khác có liên quan đến việc nhận hàng.
- Bộ phận bán hàng thị trờng: có nhiệm vụ bán hàng, phát triển thị trờng cũ và
tìm kiếm thị trờng mới.
- Bộ phận ký thuật bảo dỡng: có nhiệm vụ kiểm tra, tu sửa, lắp ráp những phụ
tùng thiếu vào xe, bảo dỡng kỹ thuật để cho xe ở trạng thái sẵn sàng hoạt động khi có
khách đến xem xe hoặc mua xe.
4) Lực lợng lao động của công ty
- Là một công ty mới thành lập nên số thành viên trong công ty có 11 ngời và
trình độ đại học chiếm 70%, còn lại là trung cấp và công nhân có tay nghề cao. Sang
năm 2005 do mở rộng mạng lới kinh doanh lên công ty đã tuyển thêm một cán bộ thị

trờng Marketing. hiện tại công ty đã có 12 ngời. Tất cả mọi thành viên trong công ty
đều hoà thuận vui vẻ, năng động sáng tạo đồng thời rất cần cù và chịu khó, dễ thích
nghi và hoà nhập với công việc. Đây là động lực chính thúc đẩy công ty ngày càng
phát triển.
S
T

Chức
năng

Tổng
số

Trình độ nhân viên

15

Trình độ công nhân


+
+

Bậc 1

Bậc 2

Bậc 3

Bậc 4


Bậc 5

Bậc 6

Bậc 7

Không
bằng cấp

Sơ cấp

Trung cấp

Đại học

Sau đại học

1 GĐ
1
+
2 PGĐ
1
+
3 KT
1
+
4 TQ
1
+

5 XNK
2
+
6 KTBD
3
+
7 BHTT
3
+ +
5) Tài sản và nguồn vốn của công ty

+

Qua bảng cân đối kế toán ta thấy
- Về TSLĐ của công ty ở cuối năm so với đầu năm đã tăng nên rất nhiều điều đó
chứng tỏ công ty đã phát triển và đầu t rất nhiều vào việc mua hàng hoá, đẩy mạnh phơng hớng kinh doanh.
- Về TSCĐ cũng tăng nên đó là trong năm công ty đã đầu t mua sắm nhiều trang
thiết bị hiện đại hơn để phục vụ cho việc kinh doanh đợc thuận tiện hơn.
- Nguồn vốn cố định thì vẫn giữ nguyên vì công ty mới thành lập do vậy mà
nguồn vốn còn hạn hẹp.
- Nhìn vào các khoản phải nộp cho nhà nớc ta thấy hàng hoá giữa đầu ra và đầu
vào rất phong phú nên công ty đã nộp ngân sách nhà nớc với số tiền không nhỏ
- Còn về hoạt động cha phân phối thì năm 2005 vcông ty đã hoạt động có hiệu
quả hơn năm 2004, nhng tuy công ty hoạt động kinh doanh cha có lãi nhiều là do công
ty mới thành lập nên chi phí còn nhiều nhng công ty đã mở ra đợc một phơng hớng
mới cho năm sau rất thuận lợi
6) Tình hình kinh doanh của công ty trong 2 năm gần đây
Qua bảng báo cáo kết quả kinh doanh đã cho ta thấy
- Sản lợng giữa năm trớc và năm sau đã tăng nên rất nhiều và cụ thể đã tăng từ
9,750,165,479 (đ) của năm 2004 lên đến 14,579,458,713(đ) của năm 2005 và đã tăng

một lợng là 149.53%
- Thu nhập cũng tăng nên nhiều và tăng từ 9,540,160,479,của năm 2004 nên đến
13,657,302,384(đ) của năm 2005 và đã tăng một lợng là 143.16% đồng điều đó

16


chứng tỏ công ty đã mở thêm đợc nhiều thị trờng và đã bán đợc nhiều hàng trong năm
2005
- Chi phí tăng là do doanh thu tăng nên và một phần là công ty mới thành lập nên
phải đầu t mua sắm phơng tiện, trang thiết bị để phục vụ cho kinh doanh
- Lợi nhuận: Doanh thu tăng nên đã kéo theo chi phí tăng và một phần công ty còn
sử dụng chiến thuật cạnh tranh để chiếm lĩnh thị trờng do vậy mà công ty hạch toán
ssó lãi cha cao.
- Nộp ngân sách: ta thấy từ năm trớc tới năm sau công ty đã nộp ngân sách cho nhà
nớc tăng nên rất nhiều điều đó chứng tỏ hàng hoá giữa đầu ra và đầu vào rất hài hoà,
phong phú và việc kinh doanh đã phát triển
- Số lao động trong công ty đã tăng lên không những về số lợng mà đã đợc nâng cao về
nghiệp vụ và ngày càng sáng tạo hơn

- Thu nhập bình quân trên đầu ngời đã tăng từ 1,500,000(đ) đến 2.000,000đồng
trên một tháng.
7) Phơng hớng phát triển của công ty trong tơng lai
- Cơ chế thị trờng đã mở ra ở nớc ta đã dẫn đến việc ra đời của các thành phần kinh tế
do vậy tính cạnh tranh ngày càng gay gắt đồng thời rủi ro của từng doanh nghiệp ngày cang
cao . Công tyCổ phần Thuận Thắng đã nắm rõ đựơc quy luât đào thải của thị trờng nên rất
thận trọng trong mọi hoạt động kinh doanh luôn có những chiến thuật cụ thể kinh doanh mới
cho từng thời kỳ.

- Giám đốc công ty đã không ngừng đào tạo cho mình một đội ngũ cán bộ khái

thác thăm dò thị trờng trong nớc và ngoài nớc để nắm rõ thị hiếu của ngời tiêu dùng.
- Ngoài ra công ty còn có ý định kinh doanh thêm một số mặt hàng khác. Bên cạnh đó
công ty rất quan tâm đến khâu quảng cáo nhiều hơn nữa để mặt hàng của công ty đợc nhiều
ngời biết đến.

Tóm lại với mục tiêu chiếm lĩnh thị trờng nâng cao lợi nhuận. Công ty đã đề ra
hàng loạt phơng hớng phát triển kinh doanh phù hợp với hiện thực và khả năng hiện có
của mình.
II. Giới thiệu về bộ phận tài chính của công ty
1) Chức năng, nhiệm vụ của bộ phận tài chính công ty

17


- Đứng đầu bộ phận tài chính của công ty chính là giám đốc, giám đốc chịu trách
nhiệm phân tích, kế hoạch hoá tài chính, quản lý ngân quỹ, chi tiêu và kiểm soát. Giám đốc
chịu trách nhiệm điều hành hoạt động tài chính, luôn có kế hoạch về việc phát triển trên số
vốn hiện có và có thể đầu t thêm nếu cần. Giám đốc đã ra các quyết định tài chính trên cơ sở
các nghiệp vụ tài chính hàng ngày do nhân viên cấp dới phụ trách, đó là kế toán và thủ quỹ là
những ngời luôn cung cấp những thông tin phục vụ cho quá trình ra quyết định một cách
chính xác, kịp thời và giúp giám đốc điều hành chung hoạt động tài chính của doanh nghiệp

2) Cơ cấu tổ chức

giám đốc

kế toán

thủ quỹ


- Giám đốc là ngời quyết định và điều hành toàn bộ tình hình tài chính của
công ty và ra các quyết định kinh doanh của công ty, nên các kế hoạch đầu t thêm hay
thu hồi vốn. Giám đốc phải quản lý và sử dụng tốt nguồn vốn của công ty và kiểm tra
khảo sát các hợp đồng tài chính, thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nớc. Giám đốc
lựa chọn phơng thức huy động vốn thích hợp và có hiệu quả, chịu trách nhiệm về hoạt
động trực tiếp về mọi hoạt động tài chính của công ty. ngời đứng đầu bộ phận tài chính
của công ty giữa vai trò trọng yếu trong hoạt động quản lý công ty. Nó quyết định sự
thành bại của công ty trong kinh doanh đặc biệt trong điều kiện cạnh tranh, trong xu
thế hội nhập khu vực và toàn cầu.
- Dới sự chỉ đạo của giám đốc thì bộ phận kế toán phải thờng xuyên ghi chép vào sổ
sách, hạch toán, báo cáo tài chính thu chi của công ty. Bởi vì báo cáo tài chính là cung cấp
thông tin tình hình tài chính của công ty. Những thông tin này rất hữu ích cho giám đốc ra
các quyết định tài chính kịp thời.

18


- Thủ quỹ: chịu trách nhiệm quản lý, nhập, xuất quỹ tiền mặt và thờng xuyên kiểm tra
số tiền tồn quỹ để báo cáo quỹ.

3) Mối quan hệ.
- Trong công ty thì tất cả các bộ phận đều đều có mối quan hệ mật thiết với
nhau. Mọi hoạt động và quyết định của công ty phải do Giám đốc chỉ đạo. Trong quá
trình làm việc nếu có phát sinh về tài chính thì phải báo cáo cho bộ phận tài chính biết
dới sự chỉ đạo của Giám đốc thì thủ quỹ mới xuất, nhập tiền. Đồng thời phải đa lên kế
toán ghi chép, theo dõi để cân đối việc thu chi của công ty. Ngoài ra bộ phận tài chính
của công ty còn phải quan hệ với các đối tác bên ngoài nh là với các ngân hàng và các
bạn hàng để hỗ trợ nhau về vốn.
4) Nhận xét.
- Cơ cấu tổ chức bộ phận tài chính của công ty rất hợp lý và đúng pháp luật,

đồng thời cũng phù hợp với chức năng hoạt động của công ty. Cách làm việc thì mọi
ngời đều tận tình với công việc, luôn ở thế chủ động trong mọi lĩnh vực và trong mọi
tình huống. cụ thể là công ty luôn chủ động lo nguồn vốn kinh doanh một cách nhanh
chóng và kịp thời, thống kê sổ sách thu, chi thanh toán, theo dõi công nợ trong nội bộ
cũng nh của khách hàng rất chính xác kịp thời. Về tài chính đã đáp ứng đợc nhu cầu
kinh doanh của công ty rất hiệu quả và chất lợng.
- Bộ phận tài chính của công ty đã theo một mô hình mới vói phơng châm gọn
nhẹ một ngời đã kiêm nhiều việc tạo ra ai cũng biết quản lý tài chính tốt, với phơng
châm giỏi một việc biết nhiều việc. Bên cạnh đó bộ phận tài chính của công ty đã
không ngừng phấn đấu và học hỏi. do đã kịp thời nắm bắt tiếp cận với công nghệ hiện
đại. Chính vì vậy mà về mặt quản lý tài chính của công ty rất đáng tin cậy
- Về bộ phận kế toán của công ty hoạt động đúng với pháp luật đề ra. Công ty
đã dùng hình thức sổ sách là nhật ký chung với mô hình kế toán trởng điều hành
III) Những khó khăn, thuận lợi trong kinh doanh của công ty Cổ phần Thuận
Thắng đang gặp
1) Những khó khăn mà công ty Thuận Thắng đang gặp
-

Nh ngời xa đã có câu (Buôn tài không bằng dài vốn), trong khi công ty lại

thiếu vốn nghiêm trọng đặc biệt là vốn lu động. Để có thể hoạt động sản xuất nên công

19


ty phải huy động bằng nhiều vốn khác nhau, với lãi suất cao hơn lãi suất ngân hàng.
Cũng vì thiễu vốn nên công ty không thể kinh doanh thêm một số mặt hàng khác.
-

Sự thay đổi tỷ giá giữa đồng ngoại tệ với đồng Việt Nam đã ảnh hởng rất


lớn tới tới giá cả của hàng nhập khẩu. ngoài ra cũng do ảnh hởng của việc áp thuế cao
đối với ô tô nhập khẩu. Do vậy đã ảnh hởng tới giá cả thị trờng làm cho sức mua bị hạn
chế.
2)_Những thuận lợi trong kinh doanh của công ty Cổ phần Thuận Thắng
-

Nền kinh tế đất nớc tiếp tục tăng trởng dẫn đến các công trình, đờng xá,

nhà xởng đang đợc cải tạo xây đắp, hàng hoá đợc lu thông. Do đó cần nhiều phơng tiện
vận tải. Chính vì thế mà công ty Thuận Thắng đã nắm bắt đợc cơ hội đó và trong năm
2005 công ty đã bán đợc nhiều ô tô và máy móc công trình . Bên cạnh đó chính sách
hỗ trợ vốn của nhà nớc cho các doanh nghiệp cũng giúp cho công ty vay đợc một số
vốn của các ngân hàng.
- Công ty đã có mối quan hệ mật thiết với nhà cung cấp bên nớc ngoài. Chính vì
thế công ty đã trực tiếp mua hàng với giá u đãi, thêm một thuận lợi nữa là hầu hết cán
bộ công nhân viên công ty đều biết ngoại ngữ. Do đó rất thuận lợi cho việc cho việc
giao dịch, quan hệ, mua bán.
-

Về vốn của công ty đã đựơc các ngân hàng cho vay và đợc các bạn hàng

hỗ trợ. Đặc biệt là công ty đã đợc nhà cung cấp bên nuớc ngoài tạo điều kiện bằng
cách mua món sau trả món trớc.
- Về thị trờng. công ty dã mở ra kinh doanh thêm nhiều thị trờng do vậy mà nhiều
ngời đã biết đến mặt hàng của công ty

20



chơng ii
Đánh giá chung tình hình sản xuất kinh doanh của công ty
Cổ phần thuận thắng
Bài 1: Mục đích - ý nghĩa
Mỗi doanh nghiệp từ lớn hay nhỏ nếu muốn tồn tại và phát triển nhất thiết phải
có sự nghiên cứu kỹ lỡng về mọi mặt từ chủ quan đến khách quan từ tổng quát đến chi
tiết. Và sự nhận diện về toàn bộ nền kinh tế nói chung hay tình hình của toàn doanh
nghiệp nói riêng là một điều hết sức quan trọng, nó giúp doanh nghiệp nắm đợc xu hớng cũng nh quy luật chung, từ đó đa ra quyết định điều chỉnh cái chung đó.
Mục đích của việc đánh giá chung tình hình sản xuất kinh doanh:
+ Đánh giá chung tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm đặt ra
cái nhìn tổng quát về toàn doanh nghiệp, đánh giá xem tình trạng của đơn vị qua một
chu kỳ kinh doanh có tiến triển tốt đẹp hay có xu hớng đi xuống.

21


+ Đánh giá chung cũng nhằm mục đích nghiên cứu các vấn đề chính trong công
tác quản lý sản xuất kinh doanh, so sánh giữa 02 kỳ liên tiếp và đặt ra các biện pháp xử
lý kịp thời nhằm hạn chế những rủi ro không đáng có.
+ Đồng thời đánh giá chung cũng là công cụ để doanh nghiệp xem xét đến vấn
đề thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nớc, từ việc nộp thuế VAT, thuế thu nhập
doanh nghiệp, thuế vốn đến việc trích bảo hiểm xã hội theo từng kỳ kinh doanh ra sao.
- Đánh giá chung tình hình sản xuất kinh doanh giúp doanh nghiệp nắm đợc
nhịp độ sản xuất, rồi vấn đề thu chi trong kỳ này so với kỳ trớc, lợi nhuận kỳ này tăng
hay giảm, tăng, giảm nhiều hay ít. Và từ nhận xét ấy ban lãnh đạo sẽ có quyết định
đúng đắn hơn, sẽ biết nên đi sâu vào phân tích vấn đề, lĩnh vực nào hơn, khi đó doanh
nghiệp cũng sẽ tiết kiệm những khoản chi.
ý nghĩa:
- Đánh giá chung tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tốt sẽ giúp
ban lãnh đạo tiết kiệm tiền của và thời gian vào công việc phân tích này. Khi đánh giá

chung chính xác là sẽ biết đơn vị chủ yếu trong khâu nào để từ đó có biện pháp khắc
phục điểm yếu và phát huy điểm mạnh.
- Hơn thế nữa, đánh gía chung cũng giúp cho lãnh đạo nắm bắt đợc toàn bộ cục
diện phát triển, toàn bộ tình hình của đơn vị một cách dễ dàng, đơn giản hơn lãnh đạo
có biết đợc cái chung, cái tổng thể thì mới có quyết định điều chỉnh bổ sung, bù trừ
giữa các bộ phận sao cho hợp lý.
Bài 2: Phân tích
Qua bảng phân tích trên ta thấy:
Nhìn chung, qua các chỉ tiêu đã phân tích và trình bày trên bảng cho ta thấy đây
là một doanh nghiệp hạch toán độc lập, giá trị sản xuất tăng và đồng thời cũng tăng
năng suất lao động với một lợng rất lớn, nhng chi phí thì tăng với một lợng nhỏ. Điều
này cho thấy đơn vị làm ăn và quản lý rất hợp lý về chỉ tiêu tài chính:
Tổng giá trị sản xuất năm 2005 tăng rất nhiều so với nâm 2005. Do đó dẫn đến
lợi nhuận cũng tăng theo.
Doanh thu: Năm 2004: 9,541,082,976 (đ)
Năm 2005: 13,682134,541(đ)
Chi phí: Năm 2004: 9,,734,444,826 (đ)
22


Năm 2005: 13,547,104,058(103đ)
Lợi nhuận: Năm 2004: 6.846.360 (103đ)
Năm 2005: 6.053.290 (103đ)
- Về tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nớc:
Thuế VAT tăng cho thấy doanh nghiệp kinh doanh phát triển, tình hình tiêu thụ
sản phẩm gặp nhiều thuận lợi.
Thuế thu nhập doanh nghiệp tăng nên chứng tỏ lợi nhuận của đơn vị trong năm
2005 so với năm 20054 tăng.
Còn về khoản nộp cho BHXH sở dĩ tăng bởi tổng số lao động ở năm 2005 tăng
lên: từ 11 (ngời) lên 12 (ngời)

Tiền lơng bình quân tăng dẫn đến tổng quỹ lơng cũng tăng -> Chi phí tăng ->
Lợi nhuận tăng
Trong phần này ta cũng thấy rằng đây là một doanh nghiệp hạch toán độc lập, tự
thu, tự chi và doanh nghiệp này đã có cơ chế quản lý về nhân sự cũng nh về tầi chính là
rất tốt dẫn đến doanh thu tăng nhiều chi phí cũng tăng một lợng ít và đặc biệt là lợi
nhuận tăng nên rõ rệt
Lao động tiền lơng:
Tổng số lao động:
Qua bảng cho thấy số lao động ở năm 2005 tăng một lợng tuyệt đối 1 (ngời) so
với kỳ gốc và tăng tơng đối 109,09%
.Năm 2004: 11(ngời)
.Năm 2005: 12(ngời)
Việc tăng số lao động có thể do một số nguyên nhân chủ quan và khách quan sau:
+ Có thể do nhu cầu của đơn vị cần thêm ngời để quản lý và tiếp nhận, sử dụng
dây chuyền công nghiệp mới. Đơn vị phải tuyển thêm kĩ s, thêm củ nhân để phù hợp
với quy mô kinh doanh của doanh nghiệp
+ Do đơn vị có nhu cầu mở rộng quy mô hoạt động, mở rộng thị trờng nên phải
tuyển thêm ngời.
Trên đây là những nguyên nhân cơ bản để dẫn đến việc tăng số lợng lao động
trong đơn vị. Với tình hình kinh doanh nh hiện nay doanh nghiệp tng số lợng lao động
là hợp lý
23


- Năng suất lao động - Tiền lơng bình quân:
Ta thấy năng suất lao động tăng lên ở năm 2005 so với năm 2004:
Năm 2005: 1,k216,454,893đ/ ngời)
Năm 2004: 886,378,680đ/ngời)
Và tiền lơng bình quân cũng tăng lên
Năm 2005: 2,000,000(đ/ ngời tháng)

năm 2004: 1,500,000(đ/ngời tháng)
Qua số liệu trên bảng ta thấy:
Năng suất lao động ở năm 2005 tăng một lợng tuyệt đối là 330,076,213(đ/ngời)
và tăng tơng đối 137.24%
Tiền lơng bình quân ở năm 2005 tăng tuyệt đối 500,000 (đ/ngời tháng) so với
năm 2004 tăng tơng đối là 133.33%. Việc năng suất lao động tăng mà tiền lơng bình
quân lại tăng là do:
+ Lãnh đạo của đơn vị muốn tăng lơng để khuyến khích và động viên tinh thần
ngời lao động, để họ yên tâm làm việc và công hiến hết mình và đã làm cho doanh
nghiệp ngày cang phát triển
+ Do tinh thần ngời lao động rất nhiệt huyết trong công việc, dẫn đến làm việc
rất hiệu quả.
+ Do quản lý của đơn vị đạt đợc hiệu quả và hợp lý dẫn đến năng suất tăng lên.
+ Tình trạng máy móc của đơn vị rất tốt, đợc công nhân viên kỹ thuật liên tục
kiểm tra.
- Tổng quỹ lơng:
Năm 2004: 198,000,000(đ)
Năm 2005: 288,000,000(đ)
Qua nghiên cứu cho thấy tổng quĩ lơng ở năm 2005 so với năm 2004 tăng một lợng tuyệt đối là 90,000,000(đ) và tơng đối 145.45%
Tổng quĩ lơng tăng do các nguyên nhân sau:
+ Tiền lơng bình quân tăng
+ Tổng số lao động trong công ty tăng
*) Chi tiêu tài chính:
- Tổng thu:
24


Năm 2004: 9,541,082,976(đ)
Năm 2005: 13,682,134,541(đ)
Ta thấy tổng thu của đơn vị ở năm 2005 so với năm 2004 tăng 1 lợng tuyệt đối

4,141,051,565(đ) và tơng đối là 143.4%.
Việc doanh thu tăng do các nguyên nhân chủ quan và khách quan sau:
+ Những nguyên nhân về bản thân doanh nghiệp nh: Năng suất lao động tăng
làm cho doanh thu cũng tăng.
- Chất lợng sản phẩm tốt, giá bán hợp lý
Để thực hiện đợc những điều này, doanh nghiệp đã phải tự mình hoàn thiện,
quản lý mình kĩ hơn.
+ Những nhân tố thuộc về ngời mua: sức mua, thị hiếu, thói quen tiêu dùng, tập
quán, mức thu nhập.
Doanh thu tăng có thể do thị hiếu của ngời tiêu dùng về mặt hàng của đơn vị rất cao.
Cũng có thể do mức thu nhập của ngời tiêu dùng phù hợp với mặt hàng của đơn vị.
- Doanh nghiệp đã chú trọng công tác quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu mặt hàng.
Các nhân tố thuộc về ngời mua là những nguyên nhân khách quan mà tổ chức không
thể trực tiếp biến đổi chúng mà phải gián tiếp tác động lên chúng theo chiều hng tốt từ
những nỗ lực của bản thân doanh nghiệp.
+ Những nhân tố thuộc về chính sách, chế độ của Nhà nớc: Chính sách
tiêu dùng, chính sách thu mua, chính sách giá, thuế.
Đây cũng là những nhân tố khách quan mà tất cả các doanh nghiệp đều chịu tác
động của nó.
-Tổng chi:
Năm 2004: 9,743,444,826(đ)
Năm 2005: 13,547,104,058(đ)
Năm 2005 so với năm 2004 về tổng chi phí tăng tuyệt đối 3,803,659,232(đ), tơng đối 1
139.04%.
Tăng doanh thu thì tốt chứ tăng chi phí dờng nh là một việc không hợp lý chút
nào. Nếu chi phí tăng nhng doanh thu cũng tăng, doanh thu tăng với tốc độ nhanh hơn
tăng chi phí thì điều này hết sức tốt. Song ở đây, chi phí tăng với tốc độ chậm trong khi
25



×