Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

Luận Văn: Lập kế hoạch doanh thu theo sản phẩm của công ty pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (289.73 KB, 48 trang )

3
Báo cáo thực tập nghiệp vụ kinh tế


Luận văn
-
Lập kế hoạch doanh
thu theo sản phẩm
của công ty
Sinh Viên: Nguyễn Minh Thành
Lớp:QTKDB- K54
MSSV: 0924010110
3
Báo cáo thực tập nghiệp vụ kinh tế
Mục Lục
Mục Lục 2
LỜI MỞ ĐẦU 3
PHẦN I: 5
GIỚI THIỆU TÌNH HÌNH CHUNG VÀ CÁC ĐIỀU KIỆN SẢN XUẤT CỦA CÔNG TY
TNHH SƠN TÙNG 5
1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty 5
2.Giới thiệu chung về công ty: 6
3. Chế độ thời gian làm việc 7
4.Vị trí của doanh nghiệp trong nền kinh tế quốc dân 8
5.Đặc điểm cơ cấu tổ chức của công ty 10
PHẦN II : GIỚI THIỆU CHỨC NĂNG NHIỆM, VỤ CHỦ YẾU CỦA TỪNG PHÒNG
BAN 12
2.1. Văn phòng Giám đốc 12
2.2. Phòng kế hoạch- vật tư 12
2.3. Phòng Vật tư 13
Phòng Kế toán tài chính 14


Hình 2-1: Sơ đồ bộ máy kế toán Công ty 14
PHẦN III 30
Lập kế hoạch doanh thu theo sản phẩm 30
KẾT LUẬN CHUNG 46
Sinh Viên: Nguyễn Minh Thành
Lớp:QTKDB- K54
MSSV: 0924010110
3
Báo cáo thực tập nghiệp vụ kinh tế
LỜI MỞ ĐẦU
Từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường và thực hiện nền kinh tế mở.
Sự chuyển mình sang cơ chế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của nhà nước,
kinh tế nước ta đã đạt được những thành tựu đáng khích lệ. Cùng với sự bung
ra của mọi thành phần kinh tế, các doanh nghiệp không còn giữ được thế độc
quyền như trước, mà để tồn tại cũng như thể hiện được vai trò chủ đạo của
mình trong nền kinh tế quốc dân các doanh nghiệp phải xác định được chỗ
đứng của mình, nắm bắt được sự tác động của môi trường kinh doanh và mọi
thời cơ để kinh doanh có hiệu quả.
Để thích nghi với cơ chế thị trường, mỗi doanh nghiệp phải tìm ra đáp
án của 3 vấn đề kinh tế lớn đó là : Sản xuất cái gì ? Sản xuất như thế nào ?
Sản xuất cho ai ? phù hợp với năng lực và ngành nghề của mình . Điều quan
trọng nhất là làm thế nào để đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu của thị trường.
Đó là vấn đề sống còn đối với các doanh nghiệp. Đó cũng chính là lý do tại
Sinh Viên: Nguyễn Minh Thành
Lớp:QTKDB- K54
MSSV: 0924010110
3
Báo cáo thực tập nghiệp vụ kinh tế
sao mỗi doanh nghiệp phải lùa chọn cho mình một phương án sản xuất tối
ưu .

Có thể nói, lập kế hoạch là một công cụ chủ yếu, hữu hiệu để doanh
nghiệp xây dựng chiến lược phát triển của mình và trong đó việc lập kế hoạch
doanh thu của doanh nghiệp đóng góp một phần quan trọng vào thành công
của doanh nghiệp.
Tuy nhiên, sau một thời gian thực hiện đổi mới công tác kế hoạch, đặc
biệt là lập kế hoạch doanh thu theo sản phẩm ở các doanh nghiệp vẫn còn rất
nhiều vấn đề cần bàn bạc và tiếp tục được hoàn thiện trên nhiều phương diện
từ nhận thức của người làm kế hoạch đến phương pháp nội dung làm kế
hoạch.
Công ty TNHH Sơn Tùng là một doanh nghiệp trong lĩnh vực xây
dựng. Trong những năm qua công ty đã có những thành công nhất định trong
sản xuất kinh doanh. Đó là sự cố gắng của toàn thể cán bộ công nhân viên của
công ty mặt khác cũng là do lãnh đạo công ty đã hiểu được công tác lập kế
hoạch doanh thu theo sản phẩm có vai trò quan trọng như thế nào đối với hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty, tuy nhiên vẫn còn nhiều hạn chế. Vì
vậy em đã đi sâu nghiên cứu và lựa chọn đề tài:
"Lập kế hoạch doanh thu theo sản phẩm của công ty"
Em mong rằng đề tài này trước hết có thể giúp bản thân mình tổng hợp
được tất cả những kiến thức đã học được và sau đó có thể phần nào giúp ích
cho quá trình đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty.
Ngoài lời mở đầu và kết luận bố cục của báo cáo thực tập gồm 3 phần:
• Phần 1: Giới thiệu chung về Công ty TNHH Sơn Tùng
• Phần 2: Giới thiệu chức năng ,nhiệm vụ các phòng ban của công ty.
Sinh Viên: Nguyễn Minh Thành
Lớp:QTKDB- K54
MSSV: 0924010110
3
Báo cáo thực tập nghiệp vụ kinh tế
• Phần 3: Phương pháp lập kế hoạch doanh thu theo sản phẩm của công
ty.

Do hạn chế về thời gian và kinh nghiệm thực tế nên báo cáo không tránh
khỏi những thiếu sót.Em rất mong được thầy cô và các bạn góp ý để bài báo
cáo của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
PHẦN I:
GIỚI THIỆU TÌNH HÌNH CHUNG VÀ CÁC ĐIỀU KIỆN SẢN XUẤT
CỦA CÔNG TY TNHH SƠN TÙNG
1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty.
- Công ty TNHH Sơn Tùng được thành lập bằng quyết định số 912/QĐ-
UB ngày 23 tháng 7 năm 1997 của Bộ UBND tỉnh Hưng Yên. Trụ sở
đóng tại số 8, Phạm Ngũ Lão, thị trấn Ân Thi, tỉnh Hưng Yên.
- Với sự lãnh đạo của đồng chí giám đốc: nguyễn Mạnh Tưởng công ty
TNHH Sơn Tùng từ khi thành lập đến nay công ty đã trở thành doanh
nghiệp phát triển hàng đầu của tỉnh Hưng Yên về lĩnh vực xây dựng dận
dụng, cầu đường, cung cấp vật liệu xây dựng.
- Thời kỳ công ty mới thành lấp cũng là thời kỳ tỉnh Hưng Yên mới xác
lập lại, thời kỳ này công ty TNHH Sơn Tùng đã tham gia xây dựng các
cơ sơ hạ tầng, đường giao thông, công trình UBND, trường học trên
Sinh Viên: Nguyễn Minh Thành
Lớp:QTKDB- K54
MSSV: 0924010110
3
Báo cáo thực tập nghiệp vụ kinh tế
toàn tỉnh Hưng Yên, góp phần tạo sự phát triển tỉnh Hưng Yên trong
nhưng năm mới xác lập lại tỉnh.
- Năm 2002 công ty TNHH Sơn Tùng đã lập dự án, xin phép UBND tỉnh
cho thê 4,2 ha đất trên khu công nghiệp Phố Nối.
- Năm 2005 Công ty đã xây dựng song nhà máy sản xuất cấu kiện bê tông
đúc sẵn, bê tông thương phẩm ( sản phẩm bao gồm: Các loại cống li
tâm, cột điện li tâm, bê tông tươi ) phục vụ các doanh nghiệp trong tỉnh

và các tỉnh lân cận.
- Năm 2006 công ty xây dựng trạm bê tông nhựa Asphalt với công suất
120T/h.
- Trong nhưng năm ngần đây công ty đã tham gia các công trình trọng
điểm của tỉnh Hưng Yên, của cục đường bộ Việt Nam ( như: Đường
QL5A, Đường QL18, Đường QL39, đừng TL200, Đường QL38 ).
- Hiện nay công ty đã sở hữu những trang thiết bị đủ và hiện đại để phục
vụ thi công các công trình xây dựng giao thông trọng điểm: Máy lu ,
máy súc, máy ủi, máy san, các loại, máy rải BTN, Trạm sản xuất BTN,
nhà máy sản suất cấu kiện đúc sẵn, BT thương phẩm, đội ô tô vận tải.
- Doanh thu trung bình hàng năm trong nhưng năm gần đây lên tới 250
tỷ/ năm.
- Mỗi năm công ty tạo công ăn việc làm cho trăm lao động với mức lương
4-5 triệu đồng/tháng.
2.Giới thiệu chung về công ty:
Lĩnh vực kinh doanh: xây dựng
Công ty TNHH Sơn Tùng là một doanh nghiệp tư nhân được thành lập
theo quyết định số 912/QĐ-UB ngày 23 tháng 7 năm 1997 của Bộ UBND
tỉnh Hưng Yên.
Sinh Viên: Nguyễn Minh Thành
Lớp:QTKDB- K54
MSSV: 0924010110
3
Báo cáo thực tập nghiệp vụ kinh tế
Trụ sở chính: Khu công nghiệp Vĩnh Khúc, huyện Văn Giang, tỉnh Hưng
Yên
Điện thoại: (3213) 980838 Fax: (03213) 980445
Địa bàn hoạt động trên: Cả nước.
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0900137166 do Sở Kế hoạch và
đầu tư tỉnh Hưng Yên cấp ngày 23/07/1997 (sửa đổi lần 3 ngày 18/03/2009)

với các ngành nghề kinh doanh:
- Xây dựng các công trình giao thông;
- Xây dựng các công trình công nghiệp;
- Xây dựng công trình dân dụng;
- Xây dựng công trình thuỷ lợi;
- Đầu tư xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng, cụm dân cư, đô thị, khu
công nghiệp, giao thông, vận tải;
- Xây dựng lưới điện và trạm biến áp đến 35KV.
- Sản suất bê tông đúc sẵn: ống cống ly tâm, cột điện ly tâm, cọc bê tông
và các cấu kiện bê tông đúc sẵn khác.
- Sản xuất, mua bán bê tông nhựa nóng Asphalt .
- Sản xuất và cung ứng vật liệu xây dựng, bê tông thương phẩm.
- Dịch vụ thương mại.
3. Chế độ thời gian làm việc
• Về chế độ và thời gian làm việc của công ty:
+ Đối với khối hành chính sự nghiệp;
• Số ngày làm việc thực tế trong năm là 303 ngày
• Số ngày làm việc trong tháng là 26 ngày
• Số ca làm việc trong một ngày đêm là 2 ca
• Số giờ làm việc trong một ca là 8h
Sinh Viên: Nguyễn Minh Thành
Lớp:QTKDB- K54
MSSV: 0924010110
3
Báo cáo thực tập nghiệp vụ kinh tế
Buổi sáng từ 7h30 – 11h30
Buổi chiều từ 1h đến 4h30
+ Đối với đội ngũ công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm cơ giới:
Làm việc vào hầu hết các ngày trong tháng trừ chủ nhật và các ngày lễ
tết, ngày làm việc 8 tiếng, làm hai ca một ngày.

+ Đối với công nhân trực tiếp xây dựng công trình:
Do đặc điểm của ngành xây dựng nên số ngày làm việc của đội ngũ
công nhân này không cố định mà phải tuân theo qú trình và giai đoạn thực
hiện công trình. Thường những công nhân này được thuê từ ngoài và làm việc
dưới sự điều hành của các công nhân có tay nghề, bậc thợ và các kỹ sư thuỷ
lợi trong ngành.
4.Vị trí của doanh nghiệp trong nền kinh tế quốc dân.
Lịch sử phát triển xã hội loài người đã trải qua hàng ngàn năm , trong
mỗi thời kỳ sự tồn tại của con người luôn gắn với các công trình kiến trúc để
chứng tỏ sự văn minh của thời ký đó. Do vậy nhu cầu về xây dựng là nhu cầu
thường xuyên và ngày càng tăng lên cùng với sự phát triển kinh tế , xã hội của
mỗi quốc gia.
Ngày nay, sản xuất càng phát triển , phân công lao động xã hội ngày
càng sâu sắc thì vị trí, vai trò của ngành xây dùng trong nền kinh tế quốc dân
ngày càng được khẳng định. Nếu như trong điều kiện kinh tế chưa phát triển,
hoạt động xây dựng chỉ phục vụ cho các công trình nhỏ với hình thức đơn
giản và kỹ thuật thô sơ. Khi nền kinh tế phát triển , xây dựng đã trở thành một
ngành sản xuất vật chất quan trọng phục vụ cho nền kinh tế .
Các doanh nghiệp xây dựng cũng phát triển để đáp ứng nhu cầu của xã
hội .Khi nền kinh tế chưa phát triển, các doanh nghiệp xây dựng với số lượng
lao động Ýt, trình độ thấp, trang thiết bị kỹ thuật thô sơ, chủ yếu xây dựng thủ
Sinh Viên: Nguyễn Minh Thành
Lớp:QTKDB- K54
MSSV: 0924010110
3
Báo cáo thực tập nghiệp vụ kinh tế
công. Ngày nay với số lượng lao động dồi dào , trình độ tay nghề cao, trang
thiết bị máy móc hiện đại, sử dụng các phương pháp thi công tiên tiến, áp
dụng các thành tựu khoa học vào xây dựng các công trình. Xuất phát từ thực
tế, do vậy hầu như các doanh nghiệp xây dựng hiện nay đủ sức đảm nhận thi

công những công trình có quy mô lớn và kỹ thuật phức tạp trong và ngoài
nước. Về mặt tổ chức quản lý sản xuất, các doanh nghiệp xây dựng ngày càng
thay đổi để phù hợp với nhu cầu của xã hội. Từ những doanh nghiệp nhỏ,
phân tán, hoạt động trong phạm vi hẹp, hiệu quả sản xuất kinh doanh thấp,
đến nay đã hình thành những Tổng công ty, các Tập đoàn xây dựng có tính
toàn quốc và xuyên quốc gia . Sự phát triển của các loại hình doanh nghiệp
xây dựng phụ thuộc vào từng quốc gia , ở các nước có nền kinh tế phát triển
như Mỹ , Anh , Pháp…chủ yếu là các doanh nghiệp xây dựng vừa và nhỏ
phát triển . Sù cạnh tranh của các doanh nghiệp này tương đối gay gắt dẫn tới
có sự chuyên môn hoá theo ngành xây dùng . Công nghệ xây dựng thế giới
hiện nay thường tập trung vào xây dựng nhà cao tầng , xây dựng đường hầm
và ngoài biển với các khoản chi phí đầu tư nghiên cứu tương đối lớn ở các
nước đã và đang phát triển.
Ngành xây dựng ở bầt kỳ một quốc gia nào cũng giữ một vai trò quan trọng
trong việc nép thuế cho ngân sách Nhà nước , thóc đẩy sự tăng trưởng của
nền kinh tế. Sau đây ta sẽ nghiên cứu vai trò của ngành xây dùng trong một số
nước có nền kinh tế phát triển.
Các chỉ tiêu chứng tỏ vai trò quan trọng của ngành xây dựng
Tên nước
Tỷ trọng sản phẩm XD
trong tổng SPQN
( tính theo % , 1989 )
Tỷ trọng lao động XD
trong tổng số lao động
( tính theo % , 1988 )
1. Cộng hoà Đức. 11 6,6
2. Cộng hoà Pháp. 11,4 7,1
3. Anh . 10,1 6,3
4. Hoa kỳ. 8,7 5,4
5. Canada. 14,9 5,9

Sinh Viên: Nguyễn Minh Thành
Lớp:QTKDB- K54
MSSV: 0924010110
3
Báo cáo thực tập nghiệp vụ kinh tế
6. Nhật. 19,3 9,1
Qua số liệu trên ta thấy , ngành xây dựng đã đóng góp đáng kể vào tổng sản
phẩm quốc dân của mỗi quốc gia , thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế của các
nước , khu vực và thế giới. Đặc biệt ở các nước có nền kinh tế đang phát triển
thì ngành xây dựng góp phần giải quyết công ăn việc làm cho người lao
động , giảm bớt nạn thất nghiệp
5.Đặc điểm cơ cấu tổ chức của công ty
Sinh Viên: Nguyễn Minh Thành
Lớp:QTKDB- K54
MSSV: 0924010110
3
Báo cáo thực tập nghiệp vụ kinh tế
Sinh Viên: Nguyễn Minh Thành
Lớp:QTKDB- K54
MSSV: 0924010110
Phó Giám Đốc
Kế toán trưởng
Kỹ sư trưởng
Giám Đốc
Phòng
KTTC
Phòng
KTKH
Phòng
TCCB -


Trạm
Y tế
Phòng bán
hàng
Phòng
TCKT
Phòng Vật

Phòng thí
nghiệm
Phòng
KTCĐ
Tổ xây
dựng
dân
dụng
Tổ
thảm
mặt
đường
số 1
Tổ
sản
xuất
ống
cống
Tổ sản
xuất cột
điện

Tổ ô tô
vận tải
Tổ máy
công
trình
Tổ sản
suất bt
thương
phẩn
Tổ thảm
mặt
đường
số 2
Tổ thi
công
nền
đường
số2
Tổ thi
công
xD
công
nghiệp
Tổ thi
công
nền
đường
số1
Tổ sản
xuất bê

tông
nhựa
3
Báo cáo thực tập nghiệp vụ kinh tế
PHẦN II : GIỚI THIỆU CHỨC NĂNG NHIỆM, VỤ CHỦ YẾU CỦA
TỪNG PHÒNG BAN
2.1. Văn phòng Giám đốc
Có chức năng, nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc, các Phó giám đốc
Công ty quản lý công tác văn phòng, là nơi tiếp nhận, xử lý công văn, in ấn
tài liệu, tiếp khách cho Công ty. Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện công tác
thi đua khen thưởng, các đại hội, sơ kết, tổng kết theo định kỳ, quản trị hành
chính.
2.2. Phòng kế hoạch- vật tư
a. Chức năng:
Tham gia giúp Giám Đốc Công ty về công tác kế hoạch, quản lý chi phí
sản xuất, sản xuất , quản lý các hợp đồng kinh tế phục vụ yêu cầu sản xuất
kinh doanh.
b. Nhiệm vụ:
Có nhiệm vụ XD kế hoạch SX quý, năm, kế hoạch ngắn hạn, trung hạn,
dài hạn, XD kế hoạch đầu tư XDCB, công tác XD giá thành, khoán chi phí,
đơn giá dự toán công trình, ký kết và thanh lý các hợp đồng kinh tế với khách
hàng.
Hàng tháng, hàng quý, năm giao kế hoạch và các chỉ tiêu giao khoán
trên cơ sở nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty và điều kiện kỹ thuật
của từng đơn vị.
Hàng tháng, quý, năm làm quyết toán chi phí cho từng đơn vị và tổng
hợp các chỉ tiêu giao khoán cho Công ty. Theo dõi quá trình thực hiện các chỉ
tiêu giao khoán cho toàn Công ty. Theo dõi quá trình thực hiện các chỉ tiêu
định mức tiêu hao vật liệu, nhân công. Khi thấy các chỉ tiêu giao khoán tăng
giảm đột ngột phải có ý kiến với Giám đốc để có phương án giải quyết.

Sinh Viên: Nguyễn Minh Thành
Lớp:QTKDB- K54
MSSV: 0924010110
3
Báo cáo thực tập nghiệp vụ kinh tế
Hàng quý đề nghị mức thưởng phạt với Giám đốc theo mức độ tăng,
giảm chi phí cho từng đơn vị.
Xác định mức hoàn thành kế hoạch tháng cho từng đơn vị.
Hàng quý tổ chức kiểm tra sổ sách các đơn vị ghi chép số liệu lĩnh vật
tư, sổ cấp vật tư, bảng chấm công, sổ chia lương. Chấn chỉnh việc ghi chép,
hạch toán, nếu có sai sót trầm trọng phải báo cáo Giám đốc.
Nghiệm thu sản lượng cho các đơn vị theo đúng chỉ tiêu giao khoán,
chịu trách nhiệm không chấp nhận nghiệm thu các công việc sai với quy chế
khoán.
2.3. Phòng Vật tư
2.3.1. Công tác tổ chức thu mua hàng hóa, vật tư
Căn cứ vào nhu cầu sản xuất của Công ty phòng vật tư mua các vật tư
chủ yếu như gỗ, vì chống, gông, thanh giằng. Còn các mặt hàng khác phát
sinh trong quá trình sản xuất thì phòng vật tư căn cứ vào phiếu yêu cầu do các
đơn vị sản xuất tình Giám đốc cho mua, từ đó phòng vật tư tập hợp lại để mua
các hàng hóa đó.
2.3.2. Tình hình dự trữ các loại vật tư
Mỗi kỳ kế toán các phòng ban chức năng phải lập nhu cầu dự trữ vật
tư, nhằm đảm bảo phục vụ kịp thời cho sản xuất. Số lượng và giá trị vật tư dự
trữ phải được tính toán trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh, tình hình thị
trường và khả năng cung ứng của các nhà cung cấp nhằm giữ tồn kho ở mức
hợp lý.
Để tránh tình trạng tồn kho lâu năm dẫn đến ứ đọng vốn, vật tự mua về
có khi không dùng đến, đặc biệt phòng vật tư không dự trữ các loại vật tư
theo một quy tắc nào mà chỉ dự trữ gối đầu những loại vật tư đặc chủng

thường xuyên phải sửa chữa lớn.
2.3.3. Kế hoạch cung ứng vật tư
Sinh Viên: Nguyễn Minh Thành
Lớp:QTKDB- K54
MSSV: 0924010110
3
Báo cáo thực tập nghiệp vụ kinh tế
Khi vật tư được mua về nhập kho, đơn vị phân xưởng nào đã đăng ký
kế hoạch hoặc phát sinh thì phải viết phiếu lĩnh vật tư, ký thủ trưởng đơn vị,
Giám đốc, rồi mới xuống để lĩnh. Khi phiếu lĩnh có đầy đủ các chữ ký chức
năng thì thủ kho thuộc phòng vật tư mới được phát loại vật tư đó đúng theo
danh điểm, đơn vị tính số lượng đã ghi.
2.3.4 Cấp phát vật tư:
Theo nhu cầu sản xuất là chính
Phòng Kế toán tài chính.
Hình 2-1: Sơ đồ bộ máy kế toán Công ty
2.4.1. Chức năng, nhiệm vụ của từng người trong bộ máy kế toán
Sinh Viên: Nguyễn Minh Thành
Lớp:QTKDB- K54
MSSV: 0924010110
Kế toán trưởng
Phó phòng kế toán thống kê
Kế
toán
thanh
toán
Kế
toán
công
nợ

Kế
toán
vật
liệu
Kế
toán
TSCĐ,
ĐTXD
Kế
toán
tiền
luơng
Kế
toán
giá
thành
Thủ
quỹ
Nhân viên kinh tế ở các
công trường, phân xưởng
phân xởng
Phó phòng kế toán tổng hợp
Thống

tổng
hợp
Thống
kê sản
lượng
3

Báo cáo thực tập nghiệp vụ kinh tế
- Kế toán trưởng: Có nhiệm vụ bao quát quản lý toàn bộ công tác kế
toán tài chính thống kế trong Công ty, theo dõi đôn đốc các kế toán viên hoàn
thành công việc của mình kịp tiến độ chung. Chịu trách nhiệm về chế độ kế
toán đang áp dụng tại Công ty, tham mưu giúp Giám đốc về sử dụng chế độ
chính sách nhà nước ban hành để phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh
của Công ty.
- Kế toán tổng hợp: Kiểm tra xử lý chứng từ, lập báo cáo tài chính theo
định kỳ. Đồng thời theo dõi tình hình biến động của tiền gửi ngân hàng
- Kế toán giá thành: Đảm nhận việc tập hợp chi phí, tính giá thành sản
phẩm
- Kế toán thống kê : Phụ trách công tác thống kê trong Công ty, giúp kế
toán trưởng về công tác thống kê trong đơn vị.
- Kế toán thanh toán, công nợ: Có trách nhiệm theo dõi và thanh toán
các chứng từ thu chi liên quan đến quỹ tiền mặt và các khoản tạm ứng của
CBCNV. Theo dõi về các khoản công nợ phải thu công nợ phải trả của khách
hàng
- Kế toán vật tư: Có nhiệm vụ tổng hợp số liệu về vật tư sử dụng cho
sản xuất nhằm cung cấp kịp thời số liệu cho kế toán tổng hợp.
- Kế toán TSCĐ: Theo dõi tình hình tăng giảm, khấu hao TSCĐ và
thực trạng của các TSCĐ trong Công ty đồng thời theo dõi các khoản vay dài
hạn và hoạt động XDCB.
-Kế toán tiền lương : Có trách nhiệm tính và thanh toán tiền luơng,
tiền thưởng, các khoản phụ cấp có tính chất lương cho từng CBCNV trong
Công ty
- Thủ quỹ: Giử quỹ tiền mặt tại Công ty và chỉ được nhập, xuất khi có
đầy đủ các chứng từ đã được giám đốc ký duyệt.
Sinh Viên: Nguyễn Minh Thành
Lớp:QTKDB- K54
MSSV: 0924010110

3
Báo cáo thực tập nghiệp vụ kinh tế
- Nhân viên kinh tế: Làm nhiệm vụ hướng dẫn thực hiện hạch toán ban
đầu, thu nhận chứng từ, chấm công sau đó chuyển số kiệu lên phòng kế
toán.
- Bộ phận thống kê: Chịu trách nhiệm theo dõi về sản lượng than sản
xuất, sản lượng đất đá bốc xúc vận chuyển của Công ty
Ghi chú: Ghi cuối tháng
Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
Sinh Viên: Nguyễn Minh Thành
Lớp:QTKDB- K54
MSSV: 0924010110
Bảng tổng hợp
chi tiết
Sổ cái
Báo cáo kế toán
Thẻ & sổ chi tiết
Chứng từ gốc và các
bảng phân bổ
Nhật ký chứng từ
Bảng kê
3
Báo cáo thực tập nghiệp vụ kinh tế
Hình 2-2: Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký chứng từ
A. BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
Tại ngày 31 tháng 12 năm 2011
ĐVT: Đồng
ST
T

M
ã
số Số đầu năm Số cuối kì
TÀI SẢN
A TÀI SẢN NGẮN HẠN
10
0
1,907,602,536.1
7
2,341,344,749.
29
I
Tiền và các khoản tương đương
tiền
11
0 254,597,765.95 24,054,013.28
1 Tiền
11
1 254,597,765.95 24,054,013.28
2 Các khoản tương đương tiền
11
2 0.00 0.00
II
Các khoản đầu tư tài chính ngắn
hạn
12
0 0.00 103,900,000.00
1 Đầu tư ngắn hạn
12
1 0.00 103,900,000.00

2 Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn
12
9 0.00 0.00
III Các khoản phải thu
13
0
1,473,103,538.4
5
1,955,291,257.
35
1 Phải thu khác hàng
13
1 209,674.77 6,444,350.95
2 Trả trước cho người bán
13
2 9,203,823.33 162,436,037.39
3 Phải thu nội bộ ngắn hạn
13
3
1,424,083,914.5
8
1,746,466,336.
41
4
Phải thu theo tiến độ kế hoạch
HĐXD
13
4
5 Các khoản phải thu khác 13 40,009,941.79 40,383,710.45
Sinh Viên: Nguyễn Minh Thành

Lớp:QTKDB- K54
MSSV: 0924010110
3
Báo cáo thực tập nghiệp vụ kinh tế
5
6
Dự phòng phải thu ngắn hạn khó
đòi(*)
13
9 (403,816.02) (439,177.85)
IV Hàng tồn kho
14
0 147,164,793.43 165,211,474.18
1 Hàng tồn kho
14
1 150,049,883.36 168,036,635.90
2
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
(*)
14
9 (2,885,089.93) (2,825,161.72)
V Tài sản ngắn hạn khác
15
0 32,736,438.34 92,888,004.48
1 Chi phí trả trước ngắn hạn
15
1 27,988,786.35 92,205,664.67
2 Thuế GTGT được khấu trừ
15
2

3
Thuế và các khoản phải thu nhà
nước
15
4 3,998,852.60 35,382.10
4 Tài sản ngắn hạn khác
15
8 748,799.39 646,957.71
B TÀI SẢN DÀI HẠN
20
0
3,254,953,048.0
0
3,934,277,280.
34
I Các khoản phải thu dài hạn
21
0
1 Phải thu dài hạn của khách hàng
21
1
2 Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc
21
2
3 Phải thu dài hạn nội bộ
21
3
4 Phải thu dài hạn khác
21
8

5
Dự phòng phải thu dài hạn khó
đòi(*)
21
9
Sinh Viên: Nguyễn Minh Thành
Lớp:QTKDB- K54
MSSV: 0924010110
3
Báo cáo thực tập nghiệp vụ kinh tế
II Tài sản cố đinh
22
0
3,220,641,384.7
0
3,909,740,494.
24
1 Tài sản cố định hữu hình
22
1
2,885,701,538.5
3
3,576,254,308.
99
Nguyên giá
22
2
5,622,188,542.6
2
7,087,281,395.

69
Giá trị hao mòn lũy kế
22
3
(2,736,487,004.
09)
(3,511,027,086.
70)
2 Tài sản cố định thuê tài chính
22
4
Nguyên giá
22
5
Giá trị hao mòn lũy kế
22
6
3 Tài sản cố định vô hình
22
7 1,141,321.00 858,623.01
Nguyên giá
22
8 1,151,940.18 1,154,572.43
Giá trị hao mòn lũy kế(*)
22
9 (10,169.18) (295,949.42)
4 Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
23
0 333,798,525.17 332,628,012.24
III Bất động sản đầu tư

24
0
Nguyên giá
24
1
Giá trị hao mòn lũy kế(*)
24
2
IV
Các khoản đầu tư tài chính dài
hạn
25
0 9,000,000.00 1,500,000.00
1 Đầu tư vào công ty con
25
1
2 Đầu tư vào công ty liên kết, liên 25 1,500,000.00 1,500,000.00
Sinh Viên: Nguyễn Minh Thành
Lớp:QTKDB- K54
MSSV: 0924010110
3
Báo cáo thực tập nghiệp vụ kinh tế
doanh 2
3 Đầu tư dài hạn khác
25
8 7,500,000.00 0.00
4
Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính
dài hạn(*)
25

9
V Tài sản dài hạn khác
26
0 25,311,663.30 23,036,336.10
1 Chi phí trả trước dài hạn
26
1 19,226,478.42 16,136,122.78
2 Tài sản thuế thu nhập hoãn lại
26
2
3 Tài sản dài hạn khác
26
8 6,085,184.88 6,900,213.32
TỔNG CỘNG TÀI SẢN
27
0
5,162,555,584.1
7
6,275,622,029.
63


NGUỒN VỐN
A NỢ PHẢI TRẢ
4,151,850,657.7
4
5,163,354,351.
46
I Nợ ngắn hạn
31

0
2,170,839,306.7
7
1,846,745,441.
84
1 Vay và nợ ngắn hạn
31
1 704,161,863.15 441,266,119.63
2 Phải trả người bán
31
2 332,178,206.82 230,584,451.73
3 Người mua trả tiền trước
31
3 8,326,110.06
4
Thuế và các khoản phải nộp nhà
nước
31
4 368,001,088.87 419,232,203.08
5 Phải trả người lao động
31
5 626,427,401.27 635,971,312.25
6 Chi phí phải trả
31
6 20,676,558.63 6,318,836.70
Sinh Viên: Nguyễn Minh Thành
Lớp:QTKDB- K54
MSSV: 0924010110
3
Báo cáo thực tập nghiệp vụ kinh tế

7 Phải trả nội bộ
31
7 0.00 0.00
8
Phải trả theo tiến độ kế hoạch
HĐXD
31
8
9
Các khoản phải trả, phải nộp ngắn
hạn khác
31
9 44,309,847.37 26,993,989.69
10 Dự phòng phải trả ngắn hạn
32
0
11 Quỹ khen thưởng, phúc lợi
32
3 75,084,340.66 78,052,418.70
II Nợ dài hạn
22
0
1,981,011,260.9
7
3,316,608,909.
62
1 Phải trả dài hạn người bán
33
1
2 Phải trả dài hạn nội bộ

33
2
3 Phải trả dài hạn khác
33
3
4 Vay và nợ dài hạn
33
4
1,914,516,315.6
4
3,224,109,828.
11
5 Thuế thu nhập hoãn lại phải trả
33
5
6 Dự phòng trợ cấp mất việc làm
33
6 65,866,384.31 91,870,520.49
7 Dự phòng phải trả dài hạn
33
7
8 Doanh thu chưa thực hiện
33
8 0.00 0.00
9 Quỹ phát triển khoa học công nghệ
33
9 628,561.02 628,561.02
B VỐN CHỦ SỞ HỮU
40
0

1,010,705,016.4
3
1,112,267,678.
17
I Vốn chủ sở hữu 41 1,010,705,016.4 1,112,267,678.
Sinh Viên: Nguyễn Minh Thành
Lớp:QTKDB- K54
MSSV: 0924010110
3
Báo cáo thực tập nghiệp vụ kinh tế
0 3 17
1 Vốn đầu tư của chủ sở hữu
41
1 918,003,719.74 948,795,474.96
2 Thặng dư vốn cổ phần
41
2
3 Vốn khác của chủ sở hữu
41
3
4 Cổ phiếu quỹ
41
4
5 Chênh lệch đánh giá lại tài sản
41
5
6 Chênh lệch tỷ giá hối đoái
41
6 6,396,297.43
7 Quỹ đầu tư phát triển

41
7 68,888,548.56 118,759,432.80
8 Quỹ dự phòng tài chính
41
8 23,812,748.13 38,316,472.98
9 Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu
41
9
10 Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
42
0
11 Nguồn vốn đầu tư XDCB
42
1
12 4 quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp
42
2 0.00 0.00
II Nguồn kinh phí và quỹ khác
43
0 0.00 0.00
1 Nguồn kinh phí
43
2
2
Nguồn kinh phí đã hình thành
TSCĐ
43
3 0.00 0.00
TỔNG NGUỒN VỐN
44

0
5,162,555,584.1
7
6,275,622,029.
63
Sinh Viên: Nguyễn Minh Thành
Lớp:QTKDB- K54
MSSV: 0924010110
3
Báo cáo thực tập nghiệp vụ kinh tế
2.5. Phòng Tổ chức lao động – Tiền lương.
* Nhiệm vụ cụ thể
- Xây dựng định mức lao động, hệ số điều chỉnh thu nhập ngành nghề, đơn
giá tiền lương và quỹ lương khoán của các đơn vị trong công ty trình giám
đốc Công ty quyết định.
- Hướng dẫn các đơn vị trong Công ty xây dựng quy chế để trả lương, trả
thưởng, duyệt quy chế quản lý lao động – tiền lương của các đơn vị.
- Thường xuyên kiểm tra việc thực hiện quy chế trả lương của các đơn vị,
tham mưu với giám đốc Công ty để chấn chỉnh các sai xót trong việc thực
hiện quy chế trả lương.
- Nắm vững mục tiêu sản xuất kinh doanh của Công ty từng tháng, quý,
năm để đề xuất những phương án, giải pháp về tổ chức sản xuất, tổ chức lao
động, về quản lý phân phối tiền lương, tiền thưởng, sử dựng nguồn lực con
người nhằm phục vụ sản xuất kinh doanh của Công ty một cách tốt nhất.
* Các chế độ chính sách về tiền lương, tiền thưởng
- Trả lương và tiền thưởng cho người lao động phải tuân thủ theo nguyên tắc
phân phối theo lao động, làm công việc gì giữ chức vụ gì thì được trả lương
theo công việc, chức vụ đó. Trả lương, phân phối tiền thưởng phải thật sự là
động lực khuyến khích động viên người lao động không ngừng phấn đấu tăng
năng suất lao động, chất lượng công tác, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

- Tiền lương trả cho người tập thể hay các nhân người lao động căn cứ
vào năng suất, chất lượng, hiệu quả và mức độ đóng góp của tập thể hay cá
nhân người lao động và kết quả SXKD của Công ty. Trả lương phải đảm bảo
công khai, công bằng giữa tập thể, cá nhân người lao động.
- Để thu hút được nhân tài cũng như khuyến khích các viên chức có
năng lực, khả năng đáp ứng được công việc với cường độ lao động, tốc độ xử
lý công việc ở mức độc cao, khả năng làm việc độc lập và theo nhóm tốt có
Sinh Viên: Nguyễn Minh Thành
Lớp:QTKDB- K54
MSSV: 0924010110
3
Báo cáo thực tập nghiệp vụ kinh tế
tính quyết định đến chất lượng công việc của bộ phận đó. Mức tiền lương
tháng được áp dụng thêm hệ số điều chỉnh đạt đến 1,5 lần so với mức lương
tháng được trả của viên chức đó.
- Gắn chính sách tiền lương với chính sách quản lý tinh giảm lao động
từng bước thay đổi cơ cấu, chất lượng lao động. Có chính sách đãi ngộ
khuyến khích đối với lao động có trình độ kỹ thuật công nghệ cao, lao động
có trình độ quản lý giỏi.
- Tiền lương trả cho người lao động phụ thuộc vào quỹ lương theo đơn
giá được giao ( hay quỹ lương giao khoán theo công đoạn ), năng suất lao
động, mức độ thực hiện kế hoạch SXKD bao gồm: Sản phẩm sản xuất, tiêu
thụ, các chỉ tiêu công nghệ doanh thu từ sản xuất kinh doanh, lợi nhuận thực
hiện và các khoản trích nộp theo quy định.
- Không sử dụng quỹ tiền lương để sử dụng vào các mục đích khác.
Toàn bộ tiền lương của người lao động trong Công ty phải được thể hiện
chính xác đầy đủ và sổ lương doanh nghiệp theo quy định tại thông tư
15/LĐTBXH-TT ngày 10/4/1997 của Bộ lao động Thương binh và Xã hội.
- Nguồn hình thành quỹ tiền lương: Căn cứ vào kết quả thực hiện
nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, Công ty xác định nguồn quỹ tiền lương

tương ứng để trả lương cho người lao động. Nguồn quỹ tiền lương bao
gồm:
+ Quỹ tiền lương theo đơn giá được giao.
+ Quỹ tiền lương bổ sung theo chế độ qui định của Nhà nước.
+ Quỹ tiền lương từ các hoạt động SXKD, dịch vụ khác ngoài đơn giá
tiền lương được giao.
+ Quỹ tiền lương dự phòng từ năm trước chuyển sang.
Sinh Viên: Nguyễn Minh Thành
Lớp:QTKDB- K54
MSSV: 0924010110
3
Báo cáo thực tập nghiệp vụ kinh tế
A. Biểu khai năng lực
I.
CÁN BỘ CHUYÊN MÔN VÀ KỸ THẬT CỦA
DOANH NGHIỆP
TT
Cán bộ chuyên môn và
kĩ thuật
Số
lượn
Theo thâm niên
<5
năm
>= 5
năm
>=10
năm
>=15
năm

I
ĐẠI HỌC VÀ CAO
ĐẲNG 22 3 3 8 7
1 Kĩ sư cầu đường 11 3 2 3 3
2 Kĩ sư kinh tế xây dựng 1 0 0 0 1
3 Kĩ sư cơ khí 3 0 0 1 2
4
Cử nhân kinh tế tài
chính 2 0 0 1 1
5 Kĩ sư xây dựng 1 0 0 1 0
6 Cao đẳng xây dựng 2 0 1 1 0
7 Kĩ sư điện 1 0 0 1 0
8
Kĩ sư giao thông công
chính 1 0 1 0 0
II TRUNG CẤP 30 6 2 10 12
1 Trung cấp cầu đường 8 3 0 3 2
2 Trung cấp nghiệp vụ 13 2 1 3 7
3 Trung cấp cơ khí 2 0 0 1 1
4 Trung cấp sửa chữa máy 3 0 0 1 2
5 Trung cấp xây dựng 3 1 1 1 0
6 Trung cấp giao thông 1 0 0 1 0
II. CÔNG NHÂN KĨ THUẬT CỦA DOANH NGHIỆP:
Sinh Viên: Nguyễn Minh Thành
Lớp:QTKDB- K54
MSSV: 0924010110

×