Tải bản đầy đủ (.doc) (89 trang)

Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty CPĐTPTĐT việt hoa”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (361 KB, 89 trang )

Hoàn thiện công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thàn sản phẩm

Lời mở đầu !
Nền kinh tế thị trờng mở ra cơ hội lớn cho các doanh nghiệp hội nhập và phát triển
với nền kinh tế thế giới nhng bên cạnh đó nó cũng tạo ra những thách thức vô cùng
to lớn đối với các doanh nghiệp. Nó đặt các doanh nghiệp trong một môi trờng kinh
tế cạnh tranh khốc liệt về mọi mặt. Vì vậy để có thể tồn tại và đứng vững trong cơ
chế thị trờng các doanh nghiệp cần không ngừng nâng cao trình độ quản lý, tổ chức
sản xuất kinh doanh. Đặc biệt các doanh nghiệp phải luôn chú trọng tới việc tiết
kiệm các nguồn t liệu sản xuất từ đó làm giảm chi phí sản xuất kinh doanh, hạ giá
thành sản phẩm. Vì vậy công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm giữ một vị trí, vai trò quan triọng trong công tác hạch toán kế toán. Bởi vậy
công tác kế toán nói chung và công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm luôn đợc các doanh nghiệp quan tâm, cố gắng hoàn thiện để thích ứng và
phát huy tác dụng của nó trong cơ chế mới.
Từ nhận thức đã nêu trên, lại đợc thực tập tại Công ty Cổ phần ĐT&PT Đô thị Việt
Hoa. Em đã đi sâu tìm hiểu về các chi phí sản xuất và cách tính giá thành sản phẩm
xây lắp và chọn đề tài khóa luận tốt nghiệp là Một số biện pháp nhằm hoàn thiện
công tác tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại
Công ty CPĐT&PTĐT Việt Hoa
Khóa luận ngoài phần mở đầu còn đợc bố cục làm 3 chơng:
Chơng I: Những vấn đề lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp.
Chơng II: Tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp tại Công ty CPĐT&PTĐT Việt Hoa
Chơng III: Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp tại Công ty CPĐT&PTĐT Việt Hoa
Em xin đợc trình bày toàn bộ nội dung của khóa luận.

Chơng I
Lý luận chung về chi phí sản xuất, giá thành sản


phẩm và kế toán tập hợp chi phí sx và giá thành
sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp.
1.1 Những vấn đề chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong
Doanh nghiệp Xây lắp
Trần Thị Minh Tâm QT701K

1


Hoàn thiện công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thàn sản phẩm

1.1.1 Đặc điểm của Doanh nghiệp xây lắp và sản phẩm xây lắp.
1.1.1.1 Đặc điểm của ngành XDCB
Sản phẩm XDCB có giá trị lớn, thời gian thi công tơng đối dài. Vì vậy khi lập kế
hoạch XD Kế toán phải cân nhắc về vật t, tiền vốn, nhân công.... Hơn thế nữa, kì
tính giá thàhnh của ngành XDCB không tính theo tháng mà đợc xác định theo thời
điểm khi công trình, hạng mục công trình hoàn thành hay thực hiện bàn giao thanh
toán.
Các công trình XDCB thờng có thời gian sử dụng tơng đối dài vì thế mọi sai lầm
trong quá trình thi công thờng khó sửa chữa khi công trình đã hoàn thành. Nếu sai
sót thì thờng phải phá đi phá lại gây lãng phí.....
Sản phẩm XDCB không thể di dời và việc xây dựng không thể tập trung trên cùng
một địa bàn vì thế không thể đa công nhân theo khi thực hiện thi công từng công
trình, do đó DN thờng tổ chức sử dụng lao động thuê ngoài tại chỗ để giảm bớt chi
phí di dời.
Sản phẩm XDCB thờng diễn ra ngoài trời, chịu tác động trực tiếp bởi điều kiện môi
trờng, thời tiết, thiên nhiên nên khi tiến hành thi công một công trình nào đó phải
quan tâm đến thời gian thực hiện thi công để thuận tiện cho việc XD công trình.
1.1.1.2 Đặc điểm của sản xuất Xây lắp
Sản phẩm xây lắp là những công trình xây dựng, vật kiến trúc... có qui mô lớn, kết

cấu phức tạp mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất sản phẩm xây lắp lâu dài...
Đặc điểm này đòi hỏi tổ chức quản lý và hạch toán sản phẩm xây lắp phải lập dự
toán, quá trình sản xuất xây lắp phải so sánh với dự toán, lấy dự toán làm thớc đo.
Mỗi sản phẩm xây lắp mang đặc điểm riêng, không sản phẩm nào giống sản phẩm
nào. Do đó, từ khi bắt đầu thiết kế cho mỗi công trình cần phải đầu t về mặt kĩ
thuật, quản lí, tổ chức thi công.... cho mỗi công trình đó để phù hợp với đặc điểm
từng công trình.
Sản phẩm xây lắp có tính đơn chiếc, đợc sản xuất theo đơn đặt hàng vì thế chi phí
thi công giữa các công trình cũng khác nhau. Việc tập hợp chi phí sản xuất, tính giá
thành và xác định kết quả thi công XD cũng đợc tính cho từng sản phẩm XD riêng
biệt.
1.1.2. Chi phí sản xuất trong xây lắp và phân loại trong Doanh nghiệp xây lắp.
1.1.2.1. Khái niệm chi phí sản xuất trong DN xây lắp.
Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao
phí về lao động sống, lao động vật hóa mà doanh nghiệp bỏ ra để tiến hành các
hoạt động sản xuất sản phẩm xây lắp trong một thời kỳ nhất định. Tuy nhiên, khi
tiến hành xây dựng không phải tất cả các khoản chi phí đều liên quan đến hoạt
động sản xuất sản phẩm xây lắp mà còn các khoản chi phí khác ngoài chi phí sản

Trần Thị Minh Tâm QT701K

2


Hoàn thiện công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thàn sản phẩm

xuất nh chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí phải trả cho các khoản tiền phạt về vi
phạm hợp đồng, hao hụt vật t ngoài định mức..
1.1.2.2 Phân loại chi phí sản xuất trong DN xây lắp
Tuỳ theo yêu cầu của công tác quản lý và hạch toán mà có nhiều cách phân loại

khác nhau:
a. Phân loại chi phí sản xuất theo tính chất kinh tế
Theo cách phân loại này toàn bộ các chi phí sản xuất của doanh nghiệp xây lắp đợc
chia thành 7 yếu tố chi phí sau:
* Yếu tố chi phí nguyên liệu, vật liệu.
* Yếu tố chi phí nhiên liệu, động lực sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh
doanh trong kỳ.
* Yếu tố chi phí tiền lơng và các khoản phụ cấp.
* Yếu tố chi phí bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn.
* Yếu tố chi phí khấu hao tài sản cố định.
* Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài
* Yếu tố chi phí bằng tiền khác
Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố giúp ta biết đợc những chi phí gì đã dùng vào
sản xuất và tỷ trọng của từng chi phí đó là bao nhiêu để phân tích, đánh giá tình
hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất từ đó lập kế hoạch cung ứng vật t, kế hoạch
quỹ lơng, kế hoạch về vốn giúp cho việc thực hiện công tác kế toán, cũng nh công
tác quản lý chi phí sản xuất trong đơn vị.
b. Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng của chi phí
Theo cách phân loại này, căn cứ vào mục đích và công dụng của chi phí trong sản
xuất để chia ra các khoản mục chi phí khác nhau, mỗi khoản mục chi phí chỉ bao
gồm những chi phí có cùng mục đích và công dụng, không phân biệt chi phí đó có
nội dung kinh tế nh thế nào. Do vậy cách phân loại này còn gọi là phân loại chi phí
sản xuất theo khoản mục. Trong doanh nghiệp xây lắp toàn bộ chi phí sản xuất phát
sinh trong kỳ đợc chia ra làm các khoản mục chi phí sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
-

Chi phí nhân công trực tiếp

-


Chi phí sử dụng máy thi công

- Chi phí sản xuất chung
Ngoài ra còn có chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp là hai
khoản nục chi phí cấu thành nên giá thành toàn bộ sản phẩm.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: giá trị vật liệu xây dựng, kết cấu bê tông, sắt thép,
các thiết bị gắn liền với vật kiến trúc, thiết bị nội thất.

Trần Thị Minh Tâm QT701K

3


Hoàn thiện công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thàn sản phẩm

Chi phí nhân công trực tiếp: Tiền lơng chính của công nhâqn trực tiếp tham gia xây
dựng công trình.
Chi phí sử dụng máy thi công: Là chi phí liên quan đến việc sử dụng máy thi công
nh chi phí nhân công điều khiển máy, khấu hao máy thi công
Chi phí sản xuất chung: Là những khoản chi phí trực tiếp phục vụ chung cho sản
xuất của đội công trình xây dựng nhng không đợc tính trực tiếp cho từng đối tợng
cụ thể gồm:
- Chi phí tiền lơng nhân viên quản lý, các khoản trích theo lơng của công
nhân viên ( BHXH, BHYT,KPCĐ ) theo tỷ lệ quy định.
- Chi phí khấu hao TSCĐ dùng chung cho quản lý
- Chi phí công cụ dụng cụ dùng cho quản lý
- Chi phí bằng tiền khác
- Chi phí dịch vụ mua ngoài
Phân loại chi phí theo đúng mục đích và công dụng kinh tế có tác dụng phục vụ

cho yêu cầu quản lý chi phí sản xuất theo định mức, cung cấp số liệu cho việc tính
giá thành sản phẩm xây lắp, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành.
c. Phân loại chi phí sản xuất theo phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất và mối quan
hệ với đối tợng chịu chi phí
Theo cách phân loại này toàn bộ chi phí của doanh nghiệp đợc chia thành hai loại:
Chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp.
* Chi phí trực tiếp: Là những chi phí sản xuất có quan hệ trực tiếp với việc sản xuất
ra một loại sản phẩm, một công việc nhất định, căn cứ vào số liệu chứng từ kế toán
để ghi trực tiếp cho từng đối tợng chịu chi phí. Ví dụ: Chi phí nguyên vật liệu, chi
phí nhân công xây lắp từng công trình.
* Chi phí gián tiếp: Là những chi phí sản xuất có liên quan đến việc sản xuất nhiều
loại sản phẩm, nhiều công việc, những chi phí này phải thông qua phân bổ cho các
đối tợng chịu chi phí có liên quan theo một tiêu chuẩn thích hợp.
Cách phân loại chi phí sản xuất này có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định phơng pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí cho các đối tợng một cách đúng đắn,
hợp lý.
d. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung cấu thành chi phí
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất chia ra làm 2 loại:
* Chi phí đơn nhất: Chi phí đơn nhất là chi phí do một yếu tố duy nhất cấu thành
nh vật liệu chính dùng trong sản xuất, tiền lơng công nhân sản xuất...
*Chi phí tổng hợp: Chi phí tổng hợp là những chi phí do nhiều yếu tố khác nhau tập
hợp lại theo cùng một công dụng nh chi phí sản xuất chung.
Trần Thị Minh Tâm QT701K

4


Hoàn thiện công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thàn sản phẩm

Theo cách phân loại này giúp cho việc đánh giá vai trò của từng loại chi phí trong
việc hình thành sản phẩm để tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất thích

hợp với từng loại chi phí.
e. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với khối lợng công việc, sản phẩm
hoàn thành.
Để thuận tiện cho việc lập kế hoạch và kiểm tra chi phí đồng thời làm căn cứ để ra
quyết định kinh doanh nhằm hạ giá thành sản phẩm, tăng hiệu quả sản xuất kinh
doanh thì chi phí sản xuất cần đợc phân theo mối quan hệ với khối lợng công việc
hoàn thành. Theo cách này, chi phí đợc chia thành biến phí và định phí:
- Biến phí: Là những chi phí thay đổi về tổng số, về tỷ lệ so với khối lợng
công việc hoàn thành. Ví dụ: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí
nhân công trực tiếp
- Định phí: Là những chi phí không đổi về tổng số so với khối lợng công
việc hoàn thành. Ví dụ: Chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí thuê mặt
bằng nhà xởng kho bãi.
1.1.3. Giá thành sản phẩm xây lắp và MQH giữa chi phí sản xuất với giá thành
sản phẩm trong DN xây lắp.
1.1.3.1 Giá thành sản phẩm xây lắp
Giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về
lao động sống và lao động vật hoá phát sinh trong quá trình sản xuất có liên quan
đến khối lợng sản phẩm xây lắp hoàn thành.
1.1.3.2 Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp
Phân loại theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành
- Giá thành dự toán: Là tổng các chi phí dự toán để hoàn thành khối lợng xây, lắp
công trình. Giá thành dự toán đợc xác định trên cơ sở các định mức, quy định của
Nhà nớc và khung giá quy định áp dụng theo từng vùng lãnh thổ. Giá thành dự toán
đợc lập trớc khi tiến hành hoạt động xây lắp và đợc tính nh sau:
Giá thành dự toán
=
Giá trị dự toán
Mức hạ giá thành dự toán
Phần lợi nhuận định mức là phần trăm trên giá thành sản phẩm xây dựng do Nhà nớc quy định. Tỷ lệ này cao hay thấp phụ thuộc vào loại hình xây dựng.

- Giá thành kế hoạch: Là giá thành đợc xây dựng từ những điều kiện cụ thể của
doanh nghiệp trên cơ sở phấn đấu hạ giá thành bằng các biện pháp quản lý kỹ thuật
và tổ chức thi công, các định mức và đơn giá áp dụng trong các doanh nghiệp xây
lắp.
Giá thành kế hoạch = Giá thành dự toán Mức hạ giá thành dự toán
Với doanh nghiệp không có giá thành dự toán thí giá thành kế hoạch đợc xác định
trên cơ sở giá thành thực tế của năm trớc theo định mức kỹ thuật của doanh nghiệp.

Trần Thị Minh Tâm QT701K

5


Hoàn thiện công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thàn sản phẩm

Giá thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là cơ sở đánh giá tình
hình thực hiện kế hoạch giá thành và hạ giá thành của doanh nghiệp.
- Giá thành thực tế: Phản ánh toàn bộ các chi phí thực tế để hoàn thành bàn
giao khối lợng xây lắp mà doanh nghiệp đã nhận thầu. Giá thành thực tế bao gồm
các chi phí theo định mức, vợt định mức và không định mức nh các khoản thiệt hại
trong sản xuất, các khoản bội chi, lãng phí về vật t, lao động, tiền vốn trong quá
trình sản xuất và quản lý của doanh nghiệp đợc phép tính vào giá thành.
Giá thành thực tế đợc xác định theo số liệu của kế toán.
Giá thành thực tế của sản phẩm xây lắp chỉ có thể tính toán đợc sau khi hoàn thành
một khối lợng công việc xây lắp nhất định. Giá thành thực tế của sản phẩm xây lắp
là chỉ tiêu kinh tế hỗn hợp phản ánh kết quả phấn đấu của doanh nghiệp trong việc
tổ chức và sử dụng các giải pháp kinh tế, kỹ thuật thực hiện quá trình sản xuất sản
phẩm xây lắp, là cơ sở để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp xây lắp.
Phân loại chi phí theo phạm vi phát sinh chi phí

Theo phạm vi phát sinh chi phí, chỉ tiêu giá thành sản phẩm xây lắp đợc chia
ra: giá thành sản xuất và giá thành toàn bộ.
- Giá thành sản xuất còn gọi là giá thành công xởng. Giá thành sản xuất của sản
phẩm xây lắp bao gồm các chi phí sản xuất: Chi phí nguyên vật liệu, vật liệu trực
tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy và chi phí sản xuất chung
tính cho công trình, hạng mục công trình hoặc lao vụ đã hoàn thành. Giá thành sản
xuất của sản phẩm xây, lắp đợc sử dụng ghi sổ cho sản phẩm đã hoàn thành nhập
kho hoặc giao cho khách hàng. Giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp cũng là
căn cứ để tính giá vốn hàng bán và lợi nhuận gộp ở các doanh nghiệp xây lắp.
Giá thành sx của =
Chi phí sp
+ Chi phí sx PS Chi phí sp dở
sp xây lắp
dở dang ĐK
trong kì
dang CK
- Giá thành toàn bộ của sản phẩm xây lắp (Giá thành tiêu thụ) bao gồm giá
thành sản xuất của sản phẩm xây lắp cộng thêm chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp tính cho sản phẩm đó. Giá thành toàn bộ của sản phẩm xây lắp chỉ đợc xác định khi sản phẩm xây lắp đợc tiêu thụ. Giá thành toàn bộ của sản phẩm xây
lắp là căn cứ để tính toán, xác định lợi nhuận trớc thuế của doanh nghiệp.
Giá thành toàn
=
Giá thành
+
Chi phí quản lí + Chi phí bán
bộ của sp tiêu
của sp đã
DN phân bổ cho
hàng phân bổ
thụ

tiêu thụ
sp tiêu thụ
cho sp tiêu thụ
Ngoài ra còn sử dụng hai chỉ tiêu giá thành sau trong xây dựng cơ bản
- Giá đấu thầu xây lắp (giá thành dự thầu công tác xây lắp): Là một loại giá
thành dự toán xây lắp do chủ đầu t đa ra để các doanh nghiệp dựa vào đó tính toán
giá thành của đơn vị mình.
Trần Thị Minh Tâm QT701K

6


Hoàn thiện công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thàn sản phẩm

- Giá hợp đồng công tác xây lắp: Là loại giá thành dự toán xây lắp ghi trong
hợp đồng ký kết giữa chủ đầu t và doanh nghiệp xây lắp sau khi thoả thuận giao
nhận thầu. Đó cũng chính là giá thành của đơn vị xây lắp thắng thầu và đợc chủ
đầu t thoả thuận ký hợp đồng chỉ đợc nhỏ hơn hoặc bằng giá đấu thầu công tác xây
lắp.
1.1.3.3 MQH giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong DN xây lắp.
Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp có mối quan hệ chặt chẽ biện
chứng với nhau trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm. Chi phí sản xuất phản ánh
mặt hao phí sản xuất còn giá thành sản phẩm phản ánh mặt kết quả của sản phẩm.
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ các khoản chi phí mà doanh
nghiệp bỏ ra bất kể ở kỳ nào nhng có liên quan đến khối lợng công việc, sản phẩm
đã hoàn thành trong kỳ
Tuy nhiên chi phí sản xuất giữa các kỳ không đều nhau nên chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm khác nhau về lợng. Điều đó thể hiện bằng công thức:
Tổng giá thành = Chi phí sx dở + Chi phí sx PS
Chi phí sx dở

sp xây lắp
dang ĐK
trong kì
dang CK
Nh vậy nếu chi phí sản xuất là tổng hợp những chi phí phát sinh trong một
thời kỳ nhất định thì giá thành sản phẩm sản xuất lại là tổng hợp những chi phí bỏ
ra gắn liền với việc sản xuất và hoàn thành khối lợng công việc xây lắp đợc nghiệm
thu bàn giao, thanh toán. Giá thành sản phẩm không bao gồm những chi phí chi ra
nhng chờ phân bổ cho kỳ sau. Nhng giá thành lại bao gồm những chi phí sản xuất
kỳ trớc chuyển sang, những chi phí trích trớc vào giá thành nhng thực tế cha phát
sinh và những chi phí của kỳ trớc chuyển sang phân bố cho kỳ này.
1.1.4 Nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong DN xây lắp.
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp phải thực hiện đầy đủ
các nhiệm vụ sau:
+ Xác định đúng đối tợng hạch toán chi phí, lựa chọn phơng pháp tập hợp và phân
bổ chi phí sản xuất một cách khoa học phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp xây lắp.
+ Tổ chức hạch toán chi phí một cách trung thực, kịp thời thông tin qua hệ thống
chứng từ gốc và sổ kế toán chi phí sản xuất.
+ Xác định đối tợng tính giá thành, kỳ tính giá thành và phơng pháp tính giá thành
phù hợp.
+ Đánh giá chính xác giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ, các khoản phát sinh giảm
chi phí sản xuất.
+ Tính giá thành và lập thẻ tính giá thành, so sánh giá thành thực tế với giá thành
kế hoạch từ đó rút ra ý kiến đóng góp cho các nhà quản lý.
Trần Thị Minh Tâm QT701K

7



Hoàn thiện công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thàn sản phẩm

1.2 Tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong
DN xây lắp.
1.2.1 Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất.
Việc xác định đối tợng hạch toán chi phí sản xuất là việc xác định phạm vi,
giới hạn của chi phí mà thực chất là xác định nơi phát sinh chi phí và nơi chịu chi
phí nhằm phục vụ cho việc kiểm tra, phân tích chi phí và tính giá thành sản phẩm.
Do vậy, khi xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất phải căn cứ vào:
- Tính chất sản xuất và quy trình sản xuất đơn giản hay phức tạp, quy trình
công nghệ liên tục hay song song.
- Loại hình sản xuất : Sản xuất đơn chiếc hay hàng loạt.
- Tổ chức sản xuất : Doanh nghiệp có tổ chức phân xởng, đội sản xuất hay
không ?
- Trình độ quản lý của doanh nghiệp
- Đơn vị tính giá thành trong doanh nghiệp
Việc lựa chọn đối tợng tập hợp chi phí sản xuất ở từng doanh nghiệp có sự
khác nhau. Điều đó phụ thuộc vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, trình độ
quản lý cũng nh quy trình công nghệ của doanh nghiệp. Sản phẩm xây lắp có quy
trình công nghệ phức tạp, loại hình sản phẩm đơn chiếc, thời gian thi công dài nên
tuỳ thuộc vào công việc cụ thể và trình độ quản lý của doanh nghiệp mà đối tợng
hạch toán chi phí là khác nhau: Công trình, hạng mục công trình, đơn đặt hàng,
từng giai đoạn công việc.
Việc xác định đối tợng hạch toán chi phí sản xuất là khâu đầu tiên quan
trọng của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Tập hợp chi phí sản xuất theo
đúng đối tợng có tác dụng phục vụ tốt cho việc quản lý sản xuất và chi phí sản
xuất, phục vụ cho công tác tính giá thành sản phẩm đợc kịp thời, chính xác.
1.2.2 Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Trong doanh nghiệp xây lắp có những phơng pháp hạch toán chi phí sau:

- Tập hợp chi phí sản xuất theo công trình, hạng mục công trình: áp dụng khi đối tợng hạch toán chi phí của doanh nghiệp là toàn bộ công trình, hạng mục công trình.
Chi phí phát sinh trong kỳ liên quan đến hạng mục công trình, công trình nào thì
tập hợp vào hạng mục công trình, công trình đó theo phơng pháp trực tiếp hay gián
tiếp.
- Tập hợp chi phí sản xuất theo đơn đặt hàng: Trong kỳ chi phí phát sinh sẽ đợc tập
hợp và phân loại theo đơn đặt hàng riêng biệt. Khi đơn đặt hàng hoàn thành thì tổng
số chi phí phát sinh kể từ khi khởi công đến khi hoàn thành là giá thành thực tế của
đơn đặt hàng đó.
Trần Thị Minh Tâm QT701K

8


Hoàn thiện công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thàn sản phẩm

- Tập hợp chi phí theo đơn vị sản xuất: Theo phơng pháp này, các chi phí phát sinh
đợc tập hợp theo từng đơn vị sản xuất ( Phân xởng, tổ, đội ). Chi phí sản xuất có
liên quan đến công trờng, khu vực hoặc bộ phận nào thì đợc tập hợp cho công trờng, khu vực hoặc bộ phận đó.
- Tập hợp chi phí sản xuất theo khối lợng công việc hoàn thành: Theo phơng pháp
này toàn bộ chi phí phát sinh trong kỳ đợc tập hợp cho đối tợng tập hợp chi phí. Giá
thành thực tế của khối lợng công tác xây lắp hoàn thành là toàn bộ chi phí bỏ ra
trong giai đoạn thi công khối lợng công tác xây lắp đó. Với phơng pháp này kế toán
phải căn cứ vào đối tợng tập hợp chi phí sản xuất, điều kiện đảm bảo, sử dụng vật t,
lao động, trình độ quản lý và hạch toán của đơn vị để lựa chọn phơng pháp hạch
toán chi phí thích hợp nhất đem lại hiệu quả cao nhất cho doanh nghiệp.
1.2.3 Tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phơng pháp kê khai thờng
xuyên. Tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ.
1.2.3.1 Hạch toán kế toán chi tiết

Trần Thị Minh Tâm QT701K


9


Hoàn thiện công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thàn sản phẩm

a. Hạch toán CP NVL trực tiếp
Công việc tập hợp chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp do kế toán Vật t phụ trách.
Trình tự tập hợp chi phí
Phiếu nhập, Phiếu
xuất

Sổ chi tiết vật t hàng
hóa

Bảng kê Nhập
(Xuất) vật t

Bảng tổng hợp
Nhập Xuất
Tồn
Sổ chi tiết tài khoản
621
Sổ tổng hợp chi tiết
tài khoản 621

b, Hạch toán chi phí NCTT
Công việc hạch toán chi phí Nhân công trực tiếp do kế toán tiền lơng đảm nhiệm.
Trình tự tập hợp chi phí
Bảng chấm công;

Phiếu xác nhận cv
hoàn thành
Bảng thanh toán lơng
Bảng
phân bổ lơng
Trần Thị Minh Tâm
QT701K

Sổ theo dõi tiền lơng

10


Hoàn thiện công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thàn sản phẩm

Sổ chi tiết tài khoản
622
Sổ tổng hợp chi tiết
tài khoản 622

c, Hạch toán chi phí MTC
Trình tự tập hợp chi phí
Phiếu xuất vật t cho
MTC

Bảng kê phiếu xuất
vật t chạy máy thi
công

Bảng tính và phân

bổ khấu hao TSCĐ

Bảng tổng hợp chi
phí máy thi công

Sổ chi tiết tài khoản
623

Bảng phân bổ chi
phí thuê máy

Sổ tổng hợp chi tiết
tài khoản 623

Trần Thị Minh Tâm QT701K

11


Hoàn thiện công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thàn sản phẩm

d, Hạch toán chi phí sản xuất chung
Bảng kê công cụ
dụng cụ xuất dùng

Bảng PB công cụ
dụng cụ xuất dùng

Bảng thanh toán lơng của bộ phận
quản lí đội


Sổ chi tiết tài khoản
627
Sổ tổng hợp chi tiết
tài khoản 627

Trần Thị Minh Tâm QT701K

12


Hoàn thiện công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thàn sản phẩm

1.2.3.2 Hạch toán kế toán tổng hợp chi phí sản xuất.
a, Hạch toán chi phí NVL trực tiếp
Để tập hợp và phân bổ chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng tài
khoản 621 Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp .
Bên nợ:
- Trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu xuất dùng trực tiếp cho hoạt động xây
lắp, sản xuất công nghiệp, kinh doanh dịch vụ trong kỳ ( Gồm có thuế GTGT, hoặc
không có thuế GTGT ).
Bên có:
- Trị giá nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng không hết đợc nhập lại kho.
- Kết chuyển hoặc tính phân bổ trị giá nguyên vật liệu thực tế sử dụng cho
hoạt động xây lắp trong kỳ vào tài khoản 154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở
dang, các tài khoản có liên quan để tính giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ.
Tài khoản 621 không có số d cuối kỳ.
Sơ đồ 01: Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
152,153,111...
621

154
Xuất vật liệu vào sản xuất

Kết chuyển chi phí
Nguyên vật liệu trực tiếp

b, Hạch toán chi phí Nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp thờng đợc tính trực tiếp vào từng đối tợng chịu
chi phí có liên quan. Trờng hợp chi phí nhân công trực tiếp có liên quan đến nhiều
đối tợng mà không hạch toán trực tiếp đợc thì tập hợp, phân bổ cho các đối tợng
chịu chi phí liên quan theo các tiêu chuẩn thích hợp nh: Chi phí tiền công định
mức, Giờ công định mức hoặc giờ công thực tế...
Khi hạch toán tài khoản này cần tôn trọng các quy định sau:
+ Không hạch toán vào tài khoản này những khoản phải trả về tiền lơng và
các khoản phụ cấp... cho nhân viên quản lý, nhân viên văn phòng của bộ máy quản
lý doanh nghiệp hoặc của hoạt động bán hàng.
+ Riêng đối với hoạt động xây lắp, không hạch toán vào tài khoản này khoản
trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính trên quỹ lơng nhân công trực tiếp của hoạt động
xây lắp.
+ Tài khoản 622 không phải mở chi tiết theo đối tợng tập hợp chi phí.
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 622 Chi phí nhân công trực tiếp.
Bên nợ:
Trần Thị Minh Tâm QT701K

13


Hoàn thiện công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thàn sản phẩm

Chi phí nhân công trực tiếp tham gia quá trình sản xuất sản phẩm xây lắp

bao gồm tiền lơng, tiền công lao động và các khoản trích trên tiền lơng theo quy
định.
Riêng đối với hoạt động xây lắp không bao gồm các khoản trích trên lơng về
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn.
Bên có:
Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào bên nợ tài khoản 154 Chi phí
sản xuất kinh doanh dở dang.
Tài khoản 622 không có số d cuối kỳ.
Sơ đồ 02: Sơ đồ hạch toán và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp
334
622
154

Tiền lơng và các khoản phụ
cấp phải trả CNTT xây lắp

Kết chuyển chi phí NCTT cho
các đối tợng chịu chi phí

335
Trích trớc tiền lơng nghỉ
phép cho CN xây lắp

c, Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công.
Các hình thức sử dụng máy thi công:
Trong các doanh nghiệp xây lắp thờng có các hình thức tổ chức sử dụng máy
thi công sau:
a1. Đơn vị thi công có máy và tự tổ chức thi công bằng máy:
Trong trờng hợp này, máy thi công thuộc tài sản của doanh nghiệp, doanh
nghiệp có thể tổ chức đội, tổ thi công cơ giới chuyên trách thi công khối lợng xây

lắp bằng máy trực thuộc doanh nghiệp, công trờng hoặc đội xây lắp. Hạch toán chi
phí sử dụng máy thi công trong trờng hợp này phản ánh toàn bộ chi phí trực tiếp
trong quá trình sử dụng máy thi công. Hoạt động của tổ, đội thi công cơ giới
chuyên trách có thể là đơn vị hạch toán nội bộ.
a2. Đơn vị thi công đi thuê máy:
Trong trờng hợp này máy không thuộc tài sản của doanh nghiệp có thể xảy
ra các trờng hợp sau:
+ Chỉ thuê máy thi công, không kèm công nhân điều khiển và phục vụ máy.
+ Thuê máy thi công có kèm công nhân điều khiển và phục vụ máy.
Trần Thị Minh Tâm QT701K

14


Hoàn thiện công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thàn sản phẩm

+ Thuê máy theo khối lợng công việc
a3. Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công
Để hạch toán chi phí sử dụng máy thi công kế toán sử dụng tài khoản 623
Chi phí sử dụng máy thi công .
Tài khoản 623 dùng để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng xe, máy thi công
phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây, lắp công trình.
Tài khoản này chỉ sử dụng để hạch toán chi phí sử dụng xe, máy thi công đối
với trờng hợp doanh nghiệp xây lắp thực hiện xây lắp công trình theo phơng thức
hỗn hợp vừa thủ công vừa kết hợp bằng máy.
Trờng hợp doanh nghiệp thực hiện xây lắp công trình hoàn toàn theo phơng
pháp bằng máy không sử dụng TK 623 mà doanh nghiệp hạch toán các chi phí xây
lắp trực tiếp vào các TK 621, 622, 627.
Không hạch toán vào TK 623 khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính trên lơng phải
trả công nhân sử dụng máy thi công.

Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 623
Bên nợ:
- Các chi phí liên quan đến máy thi công: Chi phí nguyên vật liệu cho máy
hoạt động, chi phí tiền lơng và các khoản phụ cấp lơng, tiền công của công nhân
trực tiếp điều khiển máy, chi phí bảo dỡng, sửa chữa máy thi công...
Bên có:
- Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công vào bên nợ tài khoản 154 Chi
phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Tài khoản 623 không có số d cuối kỳ.

Trần Thị Minh Tâm QT701K

15


Hoàn thiện công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thàn sản phẩm

Sơ đồ 03: Sơ đồ hạch toán chi phí sử dụng máy thi công
(Không tổ chức đội máy thi công riêng biệt hoặc có tổ chức đội máy
thi công riêng biệt nhng không tổ chức kế toán riêng)
338

334
(02)

623
(01)

627 (XL)


154

112, 331
(03)

(07)

133

152,153,142,242
(04)

214, 335
(05)
141

(06)
133

Ghi chú:
01 Tiền lơng CN điều khiển máy
02 KPCĐ, BHXH, BHYT theo lơng CN điều khiển máy
03 Mua vật t sử dụng ngay cho MTC
04 Xuất vật t, CCDC, phân bổ CCDC sử dụng cho MTC
05 Trích KH MTC, trích trớc chi phí sửa chữa MTC
06 Quyết toán khối lợng giao khoán
07 Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sử dụng MTC cho từng HMCT
Trần Thị Minh Tâm QT701K

16



Hoàn thiện công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thàn sản phẩm

d, Hạch toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là những chi phí quản lý phục vụ sản xuất và những
chi phí sản xuất ngoài 3 khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân
công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công phát sinh ở các đội xây dựng, công trờng xây dựng nh: Chi phí nhân viên đội xây dựng, chi phí vật liệu, công cụ, dụng
cụ dùng ở đội sản xuất, chi phí khấu hao TSCĐ...
Chi phí sản xuất chung phải đợc tập hợp theo từng địa điểm phát sinh chi
phí, nếu trong doanh nghiệp có nhiều đội xây dựng thì phải mở sổ chi tiết để tập
hợp chi phí sản xuất chung cho từng đội xây dựng.
Cuối tháng, chi phí sản xuất chung đã tập hợp đợc kết chuyển để tính giá
thành sản phẩm. Chi phí sản xuất chung của đội xây dựng nào kết chuyển vào tính
giá thành của sản phẩm, công việc của đội xây dựng đó. Trong trờng hợp một đội
xây dựng trong kỳ có thi công nhiều công trình, hạng mục công trình thì phải tiến
hành phân bổ chi phí sản xuất chung cho các công trình, hạnh mục công trình có
liên quan. Tiêu chuẩn để phân bổ chi phí sản xuất chung có thể là:
+ Phân bổ theo chi phí tiền công trực tiếp
+ Phân bổ theo chi phí sử dụng máy thực tế
+ Phân bổ theo chi phí tiền công và chi phí sử dụng máy thực tế
+ Phân bổ theo định mức chi phí sản xuất chung
Tổng số chi phí sản xuất chung phân bổ Chi phí tiền công
Chi phí sản xuất chung
trực tiếp hoặc chi
Phân bổ cho công trình =
x phí sửìdụng máy
của công trình
Chi phí tiền công trực tiếp hoặc chi phí
sử dụng máy của các công trình


Tài khoản sử dụng: TK 627 Chi phí sản xuất chung
Bên nợ:
- Các chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ, bao gồm: Lơng nhân viên
quản lý đội xây dựng, tiền ăn giữa ca của nhân viên quản lý đội xây dựng, của công
nhân xây lắp, khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ đợc tính theo tỷ lệ phần trăm quy
định hiện hành trên tiền lơng phải trả cho công nhân trực tiếp phải trả cho công
nhân trực tiếp xây lắp, nhân viên sử dụng máy thi công và nhân viên quản lý đội
( thuộc biên chế doanh nghiệp ), khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động của
đội và những chi phí khác liên quan đến hoạt động của đội.
Bên có:
- Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung
- Kết chuyển chi phí sản xuất chung vào bên nợ tài khoản 154 Chi phí
sản xuất kinh doanh dở dang.
Tài khoản 627 không có số d cuối kỳ.
Sơ đồ 04: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung
(Nếu tổ chức theo từng tổ đội xây lắp)
Trần Thị Minh Tâm QT701K

17


Hoàn thiện công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thàn sản phẩm

338

(02)

334


(01)

627
154

112, 331

152

(09)
(03)

133
153

142, 242

214, 335
112, 331

(04)

(05)
(06)
(07)

133

(08)
Ghi chú:

01 Tính lơng phải trả CN quản lý đội xây lắp
02 Các khoản trích theo lơng phải trả NV quản lý đội xây lắp, CN Đk MTC...
03 Xuất vật liệu sử dụng cho quản lý đội xây lắp
04 Vật liệu mua vào giao thẳng cho quản lý đội xây lắp
05 Phân bổ hao mòn CCDC sử dụng cho quản lý đội xây lắp và CN xây lắp
06 Giá trị CCDC sử dụng cho quản lý đội xây lắp và CN xây lắp
07 Khấu hao TSCĐ, trích trớc chi phí sửa chữa TSCĐ sử dụng cho quản lý đội xây lắp
08 Chi phí dịch vụ mua ngoài khác bằng tiền liên quan đến quản lý đội xây lắp
09 Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí SXC cho từng HMCT

e, Tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp
Kế toán sử dụng tài khoản 154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
để hạch toán, tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh phục vụ cho việc tính giá thành
sản phẩm xây lắp.
Đối với hoạt động sản xuất xây lắp, tài khoản 154 là tài khoản tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp, với các khoản mục tính giá thành:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy
thi công, chi phí sản xuất chung. Giá thành toàn bộ sản phẩm xây lắp bao gồm: Giá
thành sản xuất sản phẩm xây lắp (Gồm 4 khoản mục trên) và chi phí quản lý doanh
nghiệp, chi phí bán hàng ( Nếu có ).
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 154 Chi phí sản xuất kinh
doanh dở dang
Bên nợ:

Trần Thị Minh Tâm QT701K

18


Hoàn thiện công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thàn sản phẩm


- Các chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi
phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ liên quan đến
giá thành sản phẩm xây lắp công trình hoặc giá thành theo giá khoán nội bộ.
- Giá thành xây lắp của nhà thầu phụ hoàn thành bàn giao cho nhà thầu chính
đợc xác định tiêu thụ trong kỳ kế toán.
Bên có:
Giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao (Từng phần, toàn bộ hoặc
nhập kho thành phẩm chờ tiêu thụ).
e, Tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp
Kế toán sử dụng tài khoản 154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
để hạch toán, tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh phục vụ cho việc tính giá thành
sản phẩm xây lắp.
Đối với hoạt động sản xuất xây lắp, tài khoản 154 là tài khoản tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp, với các khoản mục tính giá thành:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy
thi công, chi phí sản xuất chung. Giá thành toàn bộ sản phẩm xây lắp bao gồm: Giá
thành sản xuất sản phẩm xây lắp (Gồm 4 khoản mục trên) và chi phí quản lý doanh
nghiệp, chi phí bán hàng (Nếu có).
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 154 Chi phí sản xuất kinh
doanh dở dang
Bên nợ:
- Các chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi
phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ liên quan đến
giá thành sản phẩm xây lắp công trình hoặc giá thành theo giá khoán nội bộ.
- Giá thành xây lắp của nhà thầu phụ hoàn thành bàn giao cho nhà thầu chính
đợc xác định tiêu thụ trong kỳ kế toán.
Bên có:
Giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao (Từng phần, toàn bộ hoặc
nhập kho thành phẩm chờ tiêu thụ).

Sơ đồ 05 : Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp
621

154
1381, 632
Cuối kì, kết chuyển chi phí
Bắt bồi thờng phải thu hoặc
NVL trực tiếp

622

vợt giá vốn
155

Cuối kì, kết chuyển chi phí
Nhân công trực tiếp
623
Trần Thị Minh Tâm QT701K

Sản xuất xây lắp cho tiêu thụ
cha bàn giao
152
19


Hoàn thiện công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thàn sản phẩm

Cuối kì, kết chuyển chi phí
sử dụng máy thi công


Phế liệu thu hồi

627

632
Cuối kì, kết chuyển chi phí
sản xuất chung

Giá thành thực tế công tác xây
lắp hoàn thành bàn giao

f, Trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất trên hệ thống sổ kế toán
Tập hợp các chi phí cơ bản liên quan trực tiếp đến từng
công trình, hạng mục công trình.
Phân bổ chi phí cho từng đối tợng chiu chi phí
Xác định chi phí dở dang cuối kì

Tính giá thành sản phẩm

1.2.4 Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kì trong DN xây lắp
1.2.4.1 Khái niệm sản phẩm dở dang:
Sản phẩm dở dang trong sản xuất xây lắp là các công trình, hạng mục công trình
đến cuối kỳ hạch toán vẫn còn đang trong giai đoạn thi công cha hoàn thành bàn
giao
1.2.4.2. Tác dụng:
Do đặc điểm của sản phẩm xây lắp có giá trị lớn, khối lợng công trình lớn,
thời gian thi công tơng đối dài, giá thành công trình chỉ tính đợc khi công trình
hoàn thành vì vậy việc đánh giá chính xác sản phẩm dở dang là rất quan trọng.
Nếu công trình, hạng mục công trình nào cha hoàn thành hoặc đã hoàn thành
nhng cha đợc nghiệm thu thì đợc coi là sản phẩm dở dang cuối kỳ và đợc đánh giá

theo công thức tính nh sau:
Chi phí của sản phẩm = Chi phí SX + Tổng CP SX Giá vốn
dở dang cuối kỳ
dở dang
phát sinh
hàng bán
Trần Thị Minh Tâm QT701K

20


Hoàn thiện công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thàn sản phẩm

đầu kỳ

trong kỳ

Ghi chú:
Giá vốn hàng bán là khối lợng công việc hoàn thành, nghiệm thu lên phiếu
giá thanh toán với chủ đầu t. Phần khối lợng công việc hoàn thành nhng cha
nghiệm thu, lên phiếu giá chính là sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Ví dụ: Công trình Đông Yên hiện nay vẫn cha hoàn thành và trong quý III/2006 đã
tiến hành bàn giao, thanh toán khối lợng. Hạng mục: Dựng cột, dây chống sét và
chi phí của sản phẩm dở dang cuối kỳ đợc căn cứ vào:
Chi phí sản phẩm dở dang đầu kỳ
:
24.304.398
Tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
:
1.014.361.807

Giá vốn hàng bán
:
980.780.362
Chi phí sản phẩm dở
= 98
dang cuối kỳ

24.304.3
+ 1.014.361.807 -

193.356.183

= 57.885.843
Việc đánh giá sản phẩm dở dang cuối kì phụ thuộc vào phơng thức thanh
toán đợc thỏa thuận giữa chủ đầu t và nhà thầu xây lắp.
Nếu thanh toán khi công trình, HMCT hoàn thành bàn giao toàn bộ thì chi
phí xây lắp dở dang đợc xác định cuối mỗi kì là số lũy kế chi phí xây lắp từ khi
khởi công đến khi cần xác định chi phí dở dang.
Nếu thỏa thuận thanh toán theo từng bộ phận công trình, từng giai đoạn công
việc có dự toán riêng thì chi phí xây lắp dở dang đợc xác định theo phơng pháp tỉ
lệ.
Theo phơng pháp tỉ lệ, chi phí dở dang cuối kì xác định nh sau:
Cddci = Zddti x %Hti x TL
Chú thích:
Cddci : Chi phí dở dang cuối kì tính cho HMCT, giai đoạn công việc i
Zddti : Giá thành dự toán HMCT, giai đoạn công việc i tơng ứng
%Hti : Phần trăm hoàn thành của công việc
TL : Tỉ lệ so sánh giữa tổng chi phí thực tế phát sinh và tổng chi phí theo dự toán
của khối lợng xây lắp đã thực hiện.
1.2.5 Tổ chức công tác tính giá thành sản phẩm xây lắp trong DN xây lắp

1.2.5.1 Đối tợng tính giá thành sản phẩm xây lắp
Đối tợng tính giá thành trong một DN xây lắp là sản phẩm hoàn chỉnh và sản
phẩm hoàn thành theo giai đoạn quy ớc.
Trần Thị Minh Tâm QT701K

21


Hoàn thiện công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thàn sản phẩm

Sản phẩm hoàn thành (theo đơn đặt hàng) là các công trình, hạng mục công
trình đã xây lắp xong đến giai đoạn cuối cùng của toàn bộ quy trình công nghệ và
chuẩn bị bàn giao cho đơn vị sử dụng. Giá thành sản phẩm hoàn thành là thớc đo
bù đắp chi phí đã bỏ ra nhng không đáp ứng yêu cầu quản lý kịp thời vì chỉ tính đợc
khi công trình, hạng mục công trình hoàn thành.
Sản phẩm hoàn thành theo giai đoạn quy ớc là các đối tợng xây lắp cha kết thúc
toàn bộ công tác quy định trong thiết kế kỹ thuật mà chỉ kết thúc việc thi công 1
giai đoạn nhất định (các giai đoạn, công việc hoặc khối lợng xây lắp có thiết kế và
dự toán riêng đã hoàn thành).
1.2.5.2 Kỳ tính giá thành
Kì tính giá thành trong ngành Xây lắp có những đặc thù riêng.Vì đối tợng tính giá
thành sản phẩm xây lắp là các sản phẩm hoàn chỉnh và sản phẩm hoàn thành theo
giai đoạn qui ớc nên kì tính giá thành phụ thuộc vào thời gian hoàn thành công
trình ấy.
Kì tính giá thành tại công ty CPĐT&PTĐT Việt Hoa đợc tính theo công trình và
trong giới hạn khóa luận của mình em xin đợc lấy số liệu công trình Đông Yên
theo thời gian công trình hoàn thành (3 tháng)
1.2.5.3 Phơng pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp
Khi đề cập đến các phơng pháp tính giá thành trong thực tế không những đề cập
đến phơng pháp tập hợp chi phí mà còn đề cập đến các kĩ thuật để xác định giá

thành đơn vị sản phẩm. Xuất phát từ quan điểm nh vậy, thông thờng có 4 phơng
pháp tính giá thành đợc sử dụng :
a. Phơng pháp trực tiếp ( Phơng pháp giản đơn )
Phơng pháp này chủ yếu áp dụng cho các DN có quy trình sản xuất đơn giản, đối tợng hạch toán chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành phù hợp với nhau.Trên cơ
sở chi phí sản xuất đã tập hợp đợc trong kì và chi phí của sản phẩm dở dang đã xác
định, giá thành sản phẩm hoàn thành tính theo từng khoản mục chi phí sau
Giá thành sản
= Giá trị sản phẩm + Chi phí phát - Giá trị sản phẩm
phẩm hoàn thành
dở dang ĐK
sinh trong kì
dở dang CK
b. Phơng pháp đơn đặt hàng
Phơng pháp này đợc áp dụng chủ yếu cho những DN sản xuất đơn chiếc hoặc sản
xuất hàng loạt nhỏ, công việc sản xuất thờng đợc tiến hành căn cứ vào các đơn đặt
hàng của ngời mua.Trong trờng hợp này đối tợng tập hợp chi phí là các đơn đặt
hàng và đối tợng tính giá thành là sản phẩm sản xuất theo đơn đặt hàng đó.
c. Phơng pháp định mức.
Đây là phơng pháp tính giá thành dựa vào định mức tieu hao về vật t, lao động, các
dự toán về chi phí phục vụ sản xuất và quản lí, khoản chênh lệch do những thay đổi

Trần Thị Minh Tâm QT701K

22


Hoàn thiện công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thàn sản phẩm

định mức cũng nh những chênh lệch trong quá trình thực hiên so với định mức.
Theo phơng pháp này thì giá thành thực tế của sản phẩm đợc xác định nh sau:

Giá thành = Giá thành + Chênh lệch do thay + Chênh lệch do thực
thực tế
định mức
đổi định mức
- hiện so với định mức
d. Phơng pháp phân bớc.
Phơng pháp này chủ yếu áp dụng cho những DNsản xuất phức tạp kiểu chế biến
liên tục, với quy trình công nghệ chia ra nhiều giai đoạn nối tiếp nhau theo một
trình tự nhất định.... Hoặc các DN sản xuất phức tạp kiểu song song, tơng ứng với
quy trình công nghệ lắp ráp....
Ngoài ra, để phục vụ cho việc xác định giá thành thích ứng với những điều kiện cụ
thể của quá trình sản xuất sản phẩm ngời ta còn sử dụng một số phơng pháp khác
nh: Phơng pháp hệ số; phơng pháp tỉ lệ; phơng pháp liên kết.
1.2.6 Tổ chức hệ thống sổ kế toán trong hạch toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm trong DN xây lắp.
Sổ kế toán trong hạch toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty CPĐT&PTĐT Việt Hoa gồm những sổ sau đây:
1.2.6.1 Sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ sản phẩm hàng hóa (Mẫu số S10-DN)

Trần Thị Minh Tâm QT701K

23


Hoàn thiện công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thàn sản phẩm

Đơn vị:................................
Địa chỉ:..............................

Mẫu số S10 DN

(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trởng BTC)

Sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ (sản phẩm, hàng hóa)

Năm.....
Tài khoản:.............. Tên kho:.................
Tên, quy cách nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ (sản phẩm, hàng hóa)........................................................
Đơn vị tính:.................
Chứng từ
Số
Ngày
hiệu tháng
A
B

Diễn giải

Đơn giá

D

1

C
Số d đầu kì

Cộng tháng
-


Tài
khoản
đối ứng

x

Nhập
Số lThành
ợng
tiền
2
3=(1x2)

Xuất
Số lThành
ợng
tiền
4
5=(1x4)

Tồn
Số lThành
ợng
tiền
6
7=(1x6)

Ghi
chú
8


x

Sổ này có.... trang, đánh số từ trang 01 đến trang...
Ngày mở sổ:...
Ngời ghi sổ
(Kí, họ tên)

Kế toán trởng
(Kí, họ tên)

Ngày... tháng..... năm2006
Giám đốc
(Kí, họ tên, đóng dấu)

1.2.6.2 Sổ chi phí sản xuất, kinh doanh (Mẫu số S36-DN)
Biểu số 2
Đơn vị:................................
Địa chỉ:..............................

Trần Thị Minh Tâm QT701K

Mẫu số S36 DN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC

29


Hoàn thiện công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thàn sản phẩm


ngày 20/03/2006 của Bộ trởng BTC)

Sổ chi phí sản xuất, kinh doanh

(Dùng cho các TK 621, 622, 623, 627, 154, 631, 641, 642, 142, 242, 335, 632)
- Tài khoản:.........................................
- Tên phân xởng:...............................
- Tên sản phẩm, dịch vụ:.....................
Chứng từ
Ngày
tháng
ghi sổ
A

Số
hiệu

Ngày,
tháng

B

C

Ghi Nợ tài khoản
TK
đối
ứng

Diễn giải


D

E

Chia ra

Tổng số
tiền
1

2

...

...

...

...

...

3

4

5

6


7

8

- Số d đầu kỳ
- Số phát sinh trong kỳ
- Cộng số phát sinh trong kì
- Ghi Có TK...
- Số d cuối kì
Ngày.... tháng.... năm....
Kế toán trởng
(Kí, họ tên)

Ngời ghi sổ
(Kí, họ tên)

1.2.6.3 Thẻ tính giá thành sản phẩm, dịch vụ (Mẫu số S37-DN)
Biểu số 3

Mẫu số S37 DN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trởng BTC)

Đơn vị:................................
Địa chỉ:..............................

Thẻ tính giá thành sản phẩm, dịch vụ
Tháng............ năm.............
Tên sản phẩm, dịch vụ:.......


Trần Thị Minh Tâm QT701K

30


×