Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán tại công ty cổ phần dịch vụ vận tải biển thái bình dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (315.83 KB, 53 trang )

Sinh viên: Phạm Thị Thuận

Lớp: KTDN 8A
Mục lục

Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán tại doanh nghiệp

1


Sinh viên: Phạm Thị Thuận

Lớp: KTDN 8A

Danh mục bảng biểu

Bảng 1:Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2008-2010
Bảng 2:Bảng cân đối kế toán (tóm tắt) công ty trong giai đoạn 2008-2010
Bảng3: Báo cáo kết quả kinh doanh(tóm tắt) cuối 3 năm 2008, 2009,2010
Bảng4: Bảng phân tích tình hình công nợ của công ty trong giai đoạn 20082010(đơn vị tính :1000d)
Bảng 5: Các chỉ tiêu phân tích của các khoản phải thu, các khoản phải trả
Bảng 6: Các chỉ tiêu phân tích khái quát khả năng thanh toán của DN
Bảng7: Các chỉ tiêu phân tích khả năng thanh toán nợ ngắn hạn
Bảng 8: Hệ số khả năng chi trả thực tế
Bảng 9: Các chỉ tiêu phân tích khả năng thanh toán nợ dài hạn

Danh mục biểu đồ

Biểu đồ 1: Cơ cấu nợ của DN qua các năm
Biểu đồ 2: Các chỉ tiêu phân tích khái quát khả năng thanh toán


Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán tại doanh nghiệp

2


Sinh viên: Phạm Thị Thuận

Lớp: KTDN 8A
Lời mở đầu

Công nợ là một vấn đề phức tạp và quan trọng vì nó tồn tại trong suốt quá
trình sản xuất kinh doanh, công nợ ảnh hởng rất lớn đến hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp biết cân đối về tình hình công nợ đợc xem là kinh doanh có hiệu quả và ngợc lại.
Vì vậy việc phân tích tình hình tài chính trong đó phân tích về công nợ
đóng vai trò quan trọng. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay khi đất nớc đang
chuyển mình sang một nền kinh tế thi trờng tham gia hội nhập kinh tế khu vực
và thế giới thì tình hình tài chính đợc xem nh thớc đo sức khỏe cho doanh
nghiệp.Phân tích tình hình công nợ sẽ cung cấp những thông tin hữu ích về tình
hình công nợ giữa doanh nghiệp với các chủ nợ và khách nợ. Trên cơ sở phân
tích, các nhà quản trị có những quyết định đúng đắn để giải quyết các vấn đề của
đơn vị mình một cách hiệu quả góp phần làm lành mạnh thêm tình hình tài chính
của doanh nghiệp hiện tại cũng nh trong tơng lai.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của vấn đề này, trong thời gian tìm hiểu thực
tế tại công ty em đã lựa chọn đề tài Phân tích tình hình công nợ và khả năng
thanh toán tại Công ty cổ phần dịch vụ vận tải biển Thái Bình Dơng
Kết cấu đề tài gồm 3 chơng:
Chơng 1: Lý luận chung về tình hình công nợ và khả năng thanh toán tại
doanh nghiệp.
Chơng 2: Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán tại Công ty
cổ phần dịch vụ vận tải biển Thái Bình Dơng.

Chơng 3: Các biện pháp nâng cao khả năng thanh toán tại công ty

Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán tại doanh nghiệp

3


Sinh viên: Phạm Thị Thuận

Lớp: KTDN 8A

Chơng 1: NHữNG Lí LUậN CHUNG Về CÔNG Nợ Và
KHả NĂNG THANH TOáN TRONG DOANH NGHIệP.
1.1.

Công nợ và khả năng thanh toán

1.1.1. Công nợ và tác động của nó đến tình hình tài chính của DN
Tình hình công nợ của DN là một trong những nội dung cơ bản mà các nhà
quản trị quan tâm, các khoản công nợ ít, không dây da kéo dài sẽ tác động tích
cực đến tình hình tài chính, thúc đẩy các hoạt đông kinh doanh phát triển. Các
khoản công nợ tồn đọng nhiều sẽ dẫn đến tình trạng chiếm dụng vốn của nhau,
ảnh hởng đến uy tín của DN và làm cho hoạt động kém hiệu quả. Tình trạng
công nợ của DN chịu tác động của khả năng thanh toán, do vậy DN thờng
xuyên phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán trong quan hệ mất
thiết với nhau để đánh giá chính xác tình hình tài chính của DN với thực trạng
nh thế nào.
1.1.2.Khả năng thanh toán và tác động của nó đến tình hình tài chính của
DN.
Khả năng thanh toán của DN là một nội dung cơ bản của hoạt động tài

chính, nhằm cung cấp thông tin cho các cấp quản lý đa ra các quyết định đúng
đắn cho DN. Các quyết đinh cho vay bao nhiêu tiền, thời hạn bao nhiêu, có nên
bán hàng chịu hay không ... Tất cả các quyết định đó đều dựa vào thông tin khả
năng thanh toán của DN. Khả năng thanh toán của DN vừa phải khi đó sẽ đáp
ứng nhu cầu thanh toán cho các khoản công nợ, đồng thời nâng cao hiệu qủa sử
dung vốn và tiết kiệm chi phí. Khả năng thanh toán của DN quá cao có thể dẫn
tới tiền mặt hoặc hàng dự trữ quá nhiều khi đó hiệu quả sử dụng vốn thấp. Khả
năng thanh toán quá thấp kéo dài có thể dẫn tới DN có thể bị phá sản. Do vậy
phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán là một nội dung cơ bản
nhằm cung cấp thông tin cho các nhà quản lý đa ra các quyết định đúng đắn
trong kinh doanh góp phần đảm bảo an toàn và phát triển vốn.

Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán tại doanh nghiệp

4


Sinh viên: Phạm Thị Thuận
1.2.

Lớp: KTDN 8A

Phân tích khả năng thanh toán của DN

1.2.1. Phân tích khái quát khả năng thanh toán công nợ của DN
Để đánh giá khái quát khả năng thanh toán công nợ của DN, ta thờng xem
xét mối quan hệ giữa khả năng thanh toán và nhu cầu thanh toán. Khả năng
thanh toán và nhu cầu thanh toán là tổng hợp cac chỉ tiêu tài chính tại một thời
điểm phân tích
Khả năng thanh toán của DN bao gồm tất cả các tài sản mà DN có khả

năng thanh toán theo giá trị thực tại thời điểm nghiên cứu. Các tài sản đó có thể
đợc sắp xếp theo trình tự tốc độ vòng quay của vốn nh:
+Tài sản ngắn hạn đó là các tài sản có khả năng thu hồi vốn trong vòng 12
tháng hoặc 1 chu kì kinh doanh,gồm:
-Tiền và các khoản tơng đơng tiền: tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang
chuyển, chứng khoán dễ thanh khoản
-Các khoản đầu t tài chính ngắn hạn: Cổ phiếu, trái phiếu,...
-Các khoản phải thu ngắn hạn: Phải thu của ngời mua, phải thu của ngời
bán, phải thu nội bộ, phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng , phải thu khác...
-Hàng tồn kho: vật liệu, thành phẩm, hàng hóa, công cụ...
-Các tài sản ngắn hạn khác
*Tài sản dài hạn
-Các khoản phải thu dài hạn nh phải thu của khác hàng, phải thu nội bộ,
phải thu khác
-Giá tri thực của các TSCD vô hình và hữu hình
-Đầu t bất động sản
-Các khoản đầu t tài chính dài hạn nh góp vốn liên doanh, mua cổ phiếu dài
hạn...
Khả năng thanh toán của DN cũng có thể đợc sắp xếp theo thời hạn thanh
toán nh khả năng thanh toán ngay, khả năng thanh toán của tháng tới, khả năng
thanh toán của quý tới...
Nhu cầu thanh toán của DN cũng bao gồm các khoản công nợ ngắn hạn,
dài hạn dợc sắp xếp theo thứ tự thời gian: cha đến hạn, đến hạn, quá hạn bao
nhiêu ngày hoặc cũng có thể đợc sấp xếp theo đối tợng phải trả:
Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán tại doanh nghiệp

5


Sinh viên: Phạm Thị Thuận


Lớp: KTDN 8A

-Phải trả cán bộ công nhân viên bao gồm các khoản tiền lơng , thởng,
BHXH...
-Phải trả cho Ngân sách nhà nớc bao gồm các khoản thuế theo quy định nh
thuế GTGT, thuế thu nhâp DN và các loại thuế khác.
-Phải trả các khoản tiền vay của các đối tơng nh Ngân hàng, kho bạc, công
ty tài chính bao gồm các khoản tiền vay ngắn hạn, dài hạn.
-Phải trả cho ngời bán vế số tiền mua vật t, hàng hóa, dịch vụ, các yếu tố
đầu vào của quá trình sản xuất.
-Phải trả cho các đối tợng khác về việc nhận kí cợc, ký quỹ...
Khi phân tích khả năng thanh toán khái quát của DN ta thờng xác định khả
năng thanh toán chung Hk
Hk

=

Khả năng thanh toán
Nhu cầu thanh toán
Chỉ tiêu này có thể dựa vào các thông tin của Bảng cân đối kế toán để tính

cho một thời điểm hoặc có thể dựa vào số d của các tài khoản trên hệ thống sổ kế
toán chi tiết, tổng hợp để tính cho một thời kì.
Khả năng thanh toán có thể lấy từ chỉ tiêu tổng cộng tài sản mã số 270, nhu
cầu thanh toán có thể lấy từ chỉ tiêu nợ phải trả mã số 300
Khi Hk>=1: Chứng tỏ DN có đủ và thừa khả năng thanh toán, khi đó tình
hình của DN khả quan, tác đông tích cực đến hoạt đông kinh doanh của DN
Khi Hk<1: DN không có khả năng thanh toán, chỉ tiêu này càng nhỏ có thể
dẫn tới DN sắp bị giải thể hoặc phá sản.

Trên cơ sở phân tích này các nhà quản lý thờng tiến hành so sánh giữ khả
năng thanh toán và nhu cầu thanh toán của từng thời điểm phân tích theo nội
dung tơng ứng. Thông qua các thông tin thu nhận đợc để đa ra các quyết định
ứng xử cho từng hoạt đông kinh doanh hàng ngày và kì tới nhằm tăng cờng khả
năng thanh toán góp phần ổn định cho hoạt đông tài chính của DN.
Khi phân tích khả năng thanh toán chung của DN ta có thể sử dụng các chỉ
tiêu sau:
Hệ số khả năng thanh
toán hiện tại

=

Tổng giá trị tài sản thuần hiện có
Tổng nợ phải trả

Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán tại doanh nghiệp

6


Sinh viên: Phạm Thị Thuận

Lớp: KTDN 8A

Chỉ tiêu này cho biết tại mỗi thời điểm nghiên cứu, toàn bộ giá trị tài sản
thuần hiện có của DN có đảm bảo khả năng thanh toán các khoản nợ của DN
hay không. Chỉ tiêu này càng lớn khả năng thanh toán hiện tai càng cao, đó là
nhân tố tích cực góp phần ổn định tình hình tài chính của DN. Chỉ tiêu này càng
thấp, khả năng thanh toán hiện tại càng kém, trờng hợp kéo dài sẽ ảnh hởng đến
uy tín, chất lợng kinh doanh của DN.

Khi phân tích chi tiêu này, các thông tin thờng lấy từ Bảng cân đối kế
toán,tổng giá trị thuần lấy từ chỉ tiêu có mã số 270, tổng nợ phải trả lấy từ chỉ
tiêu có mã số 300.
Bên cạnh chỉ tiêu phân tích khả năng thanh toán hiện tại ta còn phân tích
thêm các chỉ tiêu sau:
Hệ số nợ so với

=

Tổng nợ phải trả

tổng tài sản
Tổng tài sản
Hế số là chỉ tiêu phản ánh khá rõ nét tình hình thanh toán của DN, chỉ tiêu
này càng thấp khả năng thanh toán dồi dào sẽ tác động tích cực đến kết quả kinh
doanh.
Hệ số nợ trên tổng tài sản cho biết, DN có 1 đồng tài sản thì bao nhiêu đồng
đợc đầu t từ các khoản công nợ, chỉ tiêu này càng thấp chứng tỏ tính chủ đông
trong hoạt động sản xuấtt kinh doanh càng cao và ngơc lại.
Tổng nợ phải trả đợc lấy từ chỉ tiêu mã số 300, tổng tài sản đợc lấy từ chỉ
tiêu mã số 270 trên Bảng cân đối kế toán.
Hệ số nợ so với tổng

= Tổng nợ phải trả

vốn chủ sở hữu
Tổng vốn chủ sở hữu
Hệ số nợ so với tổng vốn chủ sở hữu cho biết mối quan hệ giữa các nguồn
vốn của DN trong việc hình thành các tài sản, chỉ tiêu này càng thấp chứng tỏ
các tài sản của DN hầu nh đầu t từ vốn chủ sở hữu, tính chủ động càng cao trong

các quyết định kinh doanh. Chỉ tiêu này càng cao DN càng phải chịu trách
nhiệm pháp lý đối với các nguồn vốn hình thành nên các tài sản phục vụ cho
hoạt đông kinh doanh.
Tổng nợ phải trả đợc lấy từ chỉ tiêu mã số 300, tổng vốn chủ sở hữu đợc
lấy từ chỉ tiêu mã số 400
1.2.2. Phân tích các khoản phải thu và nợ phải trả của DN
Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán tại doanh nghiệp

7


Sinh viên: Phạm Thị Thuận

Lớp: KTDN 8A

Để phân tích rõ nét tình hinh khả năng thanh toán của DN, ta có thể nghiên
cứu chi tiết các khoản phải thu, công nợ phải trả sẽ tác đông đến khả năng thanh
toán của DN nh thế nào. Khi hoạt động tài chính DN tốt tình hình chiếm dụng
vốn của nhau thấp , khả năng thanh toán dồi dào. Khi hoạt động tại chính kém
dẫn đến tình trạng chiếm dụng vốn của nhau nhiều, các khoản phải thu, nợ phải
trả dây da kéo dài, khi đó cần phải xác đinh số vốn chiếm dụng và bị chiếm dụng
là bao nhiêu để thấy đợc khả năng thanh toán thực sự của DN. Số vốn chiếm
dụng đó là các khoản phải trả cho ngời bán, phải trả cho các đối tơng khác quá
thời hạn cha trả. Số vốn bị chiếm dụng đó là các khoản phải thu của ngời mua,
phải thu của các đối tợng khác quá hạn cha thu về đợc.
Để phân tích tình hình thanh toán, các nhà phân tích thờng tính ra và so
sánh kì phân tích với kì gốc các chỉ tiêu phẩn ánh các khoản phải thu, phải trả
của DN:
Tỉ lệ các khoản phải thu so =


Tổng các khoản phải thu x100%

với các khoản nợ phải trả
Tổng nợ phải trả
Chỉ tiêu này phản ánh các khoản phải thu so với các khoản nợ cuả DN. Chỉ
tiêu này thờng phụ thuộc vào đặc điểm kinh doanh, ngành nghề kinh doanh, hình
thức sở hữu vốn của các DN.
Chỉ tiêu này lớn hơn 100%, chứng tỏ vốn của DN bị chiếm dung nhiều. Ngợc lại, chỉ tiêu này càng nhỏ hơn 100%, chứng tỏ DN đi chiếm dụng vốn nhiều.
Thực tế cho thấy số đi chiếm dụng lớn hơn hay nhỏ hơn đều phản ánh tình hình
tài chính không lành mạnh và đều ảnh hởng đến uy tín và hiệu quả kinh doanh
của DN.
Tổng các khoản phải thu bao gồm các khoản phải thu ngắn hạn mã số 130,
các khoản phải thu dài hạn mã số 210 trên Bảng cân đối kế toán.
Tổng số nợ phải trả lấy từ chỉ tiêu mã số 300
Tỷ lệ vốn chiếm dụng so =

Tổng số vốn chiếm dụng x100

với vốn bị chiếm dụng
Tổng số vốn bị chiếm dụng
Chỉ tiêu này quá cao hoặc quá thấp đều không tốt, ảnh hởng đến chất lợng
tài chính của DN. Khi phân tích chỉ tiêu này cần liên hệ đến đặc điểm kinh
doanh của DN, ngành nghề kinh doanh, hình thức sở hữu vốn, tính chất của các
Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán tại doanh nghiệp

8


Sinh viên: Phạm Thị Thuận


Lớp: KTDN 8A

sản phẩm và sự canh tranh trên thị trờng sẽ quyết định đến mức độ chiếm dụng
và bị chiếm dụng vốn kinh doanh.
Ta còn phân tích số vòng luân chuyển các khoản phải thu , phải trả sẽ tác
động đến khả năng thanh toán của DN nh thế nào.
Số vòng luân chuyển

=

các khoản phải thu

Tổng số tiền hàng bán chịu
Số d bình quân các khoản phải thu

Chỉ tiêu này cho biết trong kì phân tích các khoản phải thu quay đơc bao
nhiêu vòng, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ DN thu hồi tiền hàng kịp thời, ít bị
chiếm dụng vốn. Tuyb nhiên chỉ tiêu này cao quá có thể phơng thức thanh toán
tiến quă chặt chẽ, khi đó ảnh hởng đến khối lơng háng tiêu thụ . Chỉ tiêu này cho
biết mức độ hợp lý các khoản phải thu đối với từng mặt hàng cụ thể của DN trên
thi trờng.
Số d bình quân các

=

Tổng số các khoản phải thu đầu kì và cuối kì

khoản phải thu
2
Số d các khoản phải thu đầu kì và cuối kì đợc lấy từ chi tiêu mã số 131, 211

trên Bảng cân đối kế toán. Tổng số tiền hàng bán chịu = tổng doanh thu thực tế
trong kì- Tổng tiền mặt , tiền gửi ngân hàng thu ngay từ hoạt bán hàng trong
kỳ.Bên canh đó ta còn xác định thời gian một vong quay các khoản phải thu.
Thời gian 1 vòng quay

=

Thời gian của kì phân tích

các khoản phải thu
Số vòng luân chuyển các khoản phải thu
Chỉ tiêu này càng ngắn chứng tỏ tốc độ thu hồi tiền hàng càng nhanh, DN ít
bị chiếm dụng. Ngợc lại thời gian của một vòng quay càng dài, chứng tỏ tốc độ
thu hồi vốn càng chậm, số vốn DN bị chiếm dụng nhiều.
Khi phân tích chỉ tiêu này ta có thể so sánh thời gian của một vòng quay kì
phân tích với kì kế hoạch hoặc so sánh thời gian bán hàng quy định ghi trong các
hợp đồng kinh tế cho khách hàng chịu. Qua phân tích thấy đợc tình hình thu hồi
các khoản nợ của DN, để từ đó có các biện pháp thu hồi nhằm góp phần ổn định
tài chính. Thời gian của kì phân tích có thể là quý 90 ngày, năm 365 ngày.
Số vòng luân chuyển các khoản phải trả là chỉ tiêu phản ánh trong kì phân
tích các khoản phải trả quay đợc bao nhiêu vòng.
Số vòng luân chuyển

=

Tổng số tiền hàng mua chịu

Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán tại doanh nghiệp

9



Sinh viên: Phạm Thị Thuận

Lớp: KTDN 8A

các khoản phải trả
Số d bình quân các khoản phải trả
Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ DN thanh toán tiền hàng kịp thời, ít đi
chiếm dụng vốn, uy tín DN đợc nâng cao. Ngợc lại chỉ tiêu này càng thấp chứng
tỏ tốc độ thanh toán tiền hàng càng chậm, DN đi chiếm dụng vốn nhiều
Tổng số tiền hàng mua chịu= Tổng giá thực tế của các yếu tố đầu vào mua
về - Tổng số tiên mặt, tiền gửi ngân hang thanh toán ngay trong kì.
Chỉ tiêu này cũng thờng phụ thuộc vào đặc điểm kinh doanh của DN,
ngành nghề kinh doanh và tính chất cụ thể của các yếu tố đầu vào mà DN cung
ứng.
Số d bình quân

=

Tổng số nợ phải trả đầu kì và cuối kì

các khoản phải trả
2
Các thông tin về tổng số nợ phải thu và phải trả đều căn cứ vào sổ chi tiết
theo dõi các khoản công nợ của kế toán để đảm báo chính xác của các chỉ tiêu
cần phân tích.
Thời gian một vòng

=


Thời gian của kì phân tích

quay các khoản phải trả
Số vong luân chuyển các khoản phải trả
Thời gian một vòng quay các khoản phải trả càng ngắn, chứng tỏ tốc độ
thanh toán tiền hàng càng nhanh, khả năng tài chính của DN càng dồi dào . Nếu
chỉ tiêu này quá cao sẽ dẫn tới DN đị chiếm dụng nhiều, công nợ sẽ dây da kéo
dài, ảnh hởng tới chất lợng tài chính và uy tín của DN. Khi phân tích chỉ tiêu này
ta có thể so sánh thời gian của một vòng quay kì phân tích với kì kế hoạch hoặc
so sánh thời gian mua hàng chịu quy đinh ghi trong các hợp đồng kinh tế của ngời bán. Qua phân tích ta thấy đợc tình hình thanh toán các khoản công nợ cho
ngời bán, từ đó có các biện pháp huy động vốn nhằm đáp ứng nhu cầu thanh toán
góp phần ổn định tình hình tài chính và nâng cao uy tín của DN.
Thông qua việc phân tích để xác định nguyên nhân ảnh hởng đến tình hình
thu hồi các khoản công nợ và khả năng thanh toán của DN. Các nguyên nhân có
thể ảnh hởng đến các khoản phải thu bao gồm:
-Tình hình tài chính của ngời mua gặp khó khăn, ngời mua có thể bị giải
thể hoặc phá sản. Hàng tồn kho của ngời mua không tiêu thụ đợc. Ngời mua cha
tiếp nhận đợc kinh phí kế hoạch, từ công nợ của ngời mua gặp khó khăn tác động

Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán tại doanh nghiệp

10


Sinh viên: Phạm Thị Thuận

Lớp: KTDN 8A

đến các khoản thanh toán cho ngời bán không thuận tiện dẫn đến tình trạng

chiếm dụng vốn của nhau.
1.2.3. Phân tích khả năng thanh toán nợ ngắn hạn
1.2.3.1. Phân tích khả năng tạo ra tiền của DN
Phân tích khả năng tạo ra tiền là cơ sở để đánh giá khả năng thanh toán của
DN. Khả năng tạo ra tiền của DN bao gồm tiền thu từ hoạt động bán hàng, tiền
thu từ hoạt đông đầu t tài chính, tiền thu từ hoạt động khác, tiền đi vay... Tài liệu
phục vụ cho phân tích chủ yếu là Báo cáo lu chuyển tiền tệ, các sổ kế toán chi
tiết, dự toán tiền.
Báo cáo lu chuyển tiến tệ là 1 trong những BCTC dùng để khái quát dòng
tiền thu, chi và tình hình sử dụng tiền của DN trong kì hoạt động.
Báo cáo cung cấp thông tin cho ngời sử dụng đánh giá các thay đổi trong
tài sản thuần, cơ cấu tài chính, khả năng chuyển đổi ra tiền của tài sản, khả năng
thanh toán tiền của tài sản, khả năng thanh toán của DN dựa vào các luồng tiền
tao ra. Báo cáo lu chuyển tiền tệ dùng để xem xét và dự đoán khả năng tạo ra
tiền của DN trong kì tới, từ đó phân tích khả năng thanh toán của DN.
Tiền tồn đầu +


Tiền thu

= Tiền chi

+

Tiền tồn

trong kì
trong kì
cuối kì
Báo cáo lu chuyển tiền tệ là nguồn thông tin hữu ích cho sự đánh giá khả


năng tao ra tiền, khả năng thanh toán của DN. Việc phân tích khả năng tạo ra
tiến của DN thờng đi vào các nội dung sau:
Việc phân tích đợc thực hiện trên cơ sở xác định tỉ trong dòng tiền thu của
từng hoạt động, tỉ trọng này cho biết mức độ đóng góp của từng hoạt động trong
việc tạo ra tiền của DN.
Nếu tỉ trọng dòng tiền thu từ hoạt đông kinh doanh cao thể hiện tiền tạo ra
chủ yếu từ hoạt động bán hàng, thu từ khách hàng. Nếu tỉ trọng dòng tiền thu từ
hoạt động đầu t cao chứng tỏ DN đã thu hồi các khoản đầu t chứng khoán, thu lãi
từ hoạt động đầu t, bán tài sản cố định. Việc phân tích nghiệp vụ thu chi tiền của
từng hoạt đông cho thấy dòng tiền thu vào của DN không phải bởi hoạt động
kinh doanh thì đó là điều không bình thờng, do vậy cần xác định các nguyên
nhân ảnh hởng đến dòng tiền thu trong kì.
Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán tại doanh nghiệp

11


Sinh viên: Phạm Thị Thuận

Lớp: KTDN 8A

Phân tích khả năng chi trả thc tế của DN. Khi phân tích ta có thể xác định
chỉ tiêu khả năng hệ số khả năng trả nợ ngắn hạn dựa vào dòng tiền thuần từ hoạt
đông kinh doanh.
Hệ số khả năng trả

=

Dòng tiền thuần từ hđkd


nợ ngắn hạn
Tổng nợ ngắn hạn
Dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh lấy từ chỉ tiêu mã số 20 trên Báo
cáo lu chuyển tiên tệ, tổng nợ ngắn hạn lấy từ chỉ tiêu mã số 310 trên Bảng cân
đối kế toán .
Chỉ tiêu này cho biết DN có đủ khả năng để trả nợ hay không, chỉ tiêu này
càng cao khả năng thanh toán của DN càng tốt, đó là nhân tố tích cực tác động
đến HDKD.
Phân tích dòng tiền thu vào và chi ra theo từng hoạt động giúp cho các đối tợng có cái nhìn sâu hơn về các dông tiền thu, chi của DN, từ đó xác định các
nguyên nhân ảnh hởng tác động đến tình hình tăng, giảm tiền trong kì của DN.
Thông qua việc phân tích để có biên pháp huy động và sử dụng có hiệu quả
nhằm ổn định tình hình tài chính.
1.2.3.2. Phân tích khả năng thanh toán nợ ngắn hạn.
Năng lực duy trì khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của DN là yếu tố quan
trọng đối với tất cả những ngời sử dụng Báo cáo tài chính khi phân tích để đa ra
các quyết định kinh doanh. Khi DN không duy trì đợc khả năng thanh toán nợ
ngắn hạn thì khả năng thanh toán nợ dài hạn càng khó khăn.Khả năng thanh toán
nợ ngắn hạn nếu không đáp ứng đợc, ngay cả những Dn làm ăn có lãi cũng bị
phá sản. Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn còn liên quan đén khả năng tạo ra
tiền của DN.Khi phân tích khả năng thanh toán nợ ngắn hạn ta thấy có mối liên
hệ chặt chẽ giữa tài sản ngắn hạn nh tiền mặt, đầu t chứng khoán ngắn hạn, hàng
tồn kho... với nợ ngắn hạn. Lợi nhuận của công ty thờng không quyết định đến
khả năng thanh toán nợ ngắn hạn, có những công ty lợi nhuận cao nhng không
có khả năng thanh toán nợ ngắn hạn, có những công ty lơi nhuận thấp nhng có
khả năng thanh toán nợ ngắn hạn.
Các khoản nợ ngắn hạn của DN thờng phải trả trong thời hạn dới 12 tháng
hoặc 1 chu kì kinh doanh. Thuộc các khoản nợ ngắn hạn bao gồm phải trả công
Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán tại doanh nghiệp


12


Sinh viên: Phạm Thị Thuận

Lớp: KTDN 8A

nhân viên, phải trả ngời bán, phải nộp thuế, phải thanh toán tiền vay... Các khoản
công nợ này, DN thờng phải có nghĩa vụ thanh toán trong một chu kì kinh
doanh. Khi phân tích khả năng thanh toán của DN ta thờng quan tâm nhiều đến
khả năng thanh toán các khoản công nợ ngắn hạn, vì đây là các khoản nợ trớc
mắt, DN phải có nghĩa vụ thanh toán ngay khi mới góp phần ổn định tình hình
tài chính hiện tại để an tâm trong hoạt động kinh doanh.
Để phân tích khả năng thanh toán nợ ngắn hạn, ta lần lợt xem xét các chỉ
tiêu tài chính sau:
Hệ số khả năng

=

Tiền và các khoản tơng đơng tiền

thanh toán nhanh
Tổng nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này cho biết khả năng thanh toán nhanh của DN đối với các khoản
công nợ ngắn hạn. Chỉ tiêu này cao chứng tỏ năng thanh toán của DN dồi dào,
tuy nhiên chỉ tiêu này quá cao sẽ dẫn đến vốn bằng tiền của DN nhàn rỗi, ứ
đọng, dẫn đến tình trạng sử dụng vốn thấp. Chỉ tiêu này qua thấp chứng tỏ DN
không có đủ khả năng thanh toán các khoản công nợ. Trờng hợp chỉ tiêu này quá
thấp kéo dài sẽ dẫn đến DN có thể bị giải thể hoặc phá sản.
Tiền và các khoản tơng tiền đợc lấy từ chỉ tiêu mã số 110, tổng nợ ngắn hạn

đợc lấy từ chỉ tiêu mã số 310
Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn đợc tính nh sau
Hệ số khả năng thanh

=

Tổng giá trị thuần TSNH

toán nợ ngắn hạn
Tổng số nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này cho biết tổng giá tri thuần của tài sản ngắn hạn DN có đảm
bảo khả năng thanh toán nợ ngắn hạn không. Chỉ tiêu này càng cao khả năng
thanh toán nợ ngăn hạn của DN càng tốt và ngợc lại. Khi phân tích chỉ tiêu này
cần căn cứ vào các thông tin trên Bảng cân đối kế toán, kết hợp với các sổ chi
tiết của kế toán theo dõi.
Tổng giá trị thuần của tài sản ngắn hạn đợc lấy từ chỉ tiêu mã số 100
Hệ số khả năng chuyển đổi ra

=

Tiền và các khoản tơng đơng tiền

tiền của tài sản ngắn hạn
Tổng giá trị thuần của các tài sản NH
Chỉ tiêu này cho biết khả năng chuyển đổi thành tiền của các tài sản ngắn
hạn, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ tốc độ chuyển đổi thành vốn bằng tiền,

Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán tại doanh nghiệp

13



Sinh viên: Phạm Thị Thuận

Lớp: KTDN 8A

chứng khoán dễ thanh khoản càng nhanh, góp phần nâng cao khả năng thanh
toán
Vốn hoạt động thuần = Tổng giá trị thuần của - Tổng số nợ ngắn hạn
ngắn hạn
tài sản ngắn hạn
Vốn hoạt động thuần ngắn hạn là chỉ tiêu phản ánh phần chênh lệch giữa
tổng giá trị thuần của tài sản ngắn hạn so với tổng số nợ ngắn hạn. Muốn cho
hoạt động kinh doanh liên tục cần thiết phải duy trì một mức vốn hoạt động
thuần ngắn hạn phù hợp để thỏa mãn các khoản nợ ngắn hạn. Vốn hoạt động
thuần càng lớn thì khả năng thanh toán của DN càng cao. Tuy nhiên nếu vốn
hoạt đông thuần quá cao có thể dẫn tới hiệu quả sử dụng vốn thấp. Khi phân tích
chỉ tiêu vốn hoạt đông thuần ngắn hạn cẫn so sánh kì này với kì trớc cả về số
tuyệt đối và tơng đối để thấy đợc quy mô và tốc độ tăng giảm, sự ảnh hởng đến
khả năng thanh toán của DN.
1.2.4. Phân tích khả năng thanh toán nợ dài hạn.
Nợ dài hạn của DN là một bộ phận nguồn vốn ổn định dùng để đầu t các tài
sản đài hạn nh tài sản cố định, bất động sản đầu t, chứng khoán dài hạn...Khi
phân tích khả năng thanh toán nợ dài hạn ta cần kết hợp tổng thể nội dung nh
sau: phân tích khả năng thanh toán nợ dài hạn thông qua bảng cân đối kế toán,
thông qua báo cáo kết quả kinh doanh, thông qua thơng hiệu và uy tín của DN.

1.2.4.1. Phân tích khả năng thanh toán nợ dài hạn thông qua bảng cân đối kế
toán.
Trớc khi phân tích khả năng thanh toán nợ dài hạn của DN ta cần xác định

tỉ trọng của nợ dài hạn so với tổng các khoản công nợ, tổng tài sản thuần của DN
để đánh giá khả năng thanh toán hiện tại và sắp tới.
Hệ số nợ dài hạn so
với tổng nợ phải trả

=

Tổng nợ dài hạn
Tổng nợ phải trả

Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán tại doanh nghiệp

14


Sinh viên: Phạm Thị Thuận

Lớp: KTDN 8A

Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ nhu cầu thanh toán ngay càng thấp nhng
DN phải có kế hoạch cho kì tới.
Tổng nợ dài hạn đợc lấy từ chỉ tiêu mã số 320, tổng nợ phải trả đợc lấy từ
chỉ tiêu mã số 300.
Hệ số nợ dài hạn so

=

Tổng nợ dài hạn

với tổng tài sản

tổng tài sản
Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ các tài sản của DN đợc đầu t từ vốn vay dài
hạn là chủ yếu, một phần thể hiện sự ổn định trong kinh doanh, một phần thể
hiện trách nhiệm của DN trong việc thanh toán các khoản nợ của DN trong tơng
lai.
Để phân tích khả năng thanh toán nợ dài hạn ta thờng xác định các chỉ tiêu
dựa vào Bảng cân đối kế toán
Hệ số thanh toán

=

Tổng giá trị tài sản thuần

bình thờng
Tổng công nợ
Chỉ tiêu này đánh giá khái quát khả năng thanh toán đối với các khoản
công nợ, chỉ tiêu này càng cao khả năng thanh toán của DN là tốt.
Tổng giá trị tài sản thuần đợc lấy từ chỉ tiêu mã số 270, tổng công nợ đợc
lấy từ chỉ tiêu mã số 300.
Thông thờng các khoản vay dài hạn, nợ dài hạn của DN đợc đầu t các tài
sản cố định nh nhà cửa, máy móc thiết bị, do vây thời gian thu hồi vốn dài. Để
đánh giá khả năng trả nợ của DN đối với công nợ dài hạn ta thờng tính các chỉ
tiêu cụ thể sau:
Hê số thanh toán nợ

=

Tổng giá tri thuần của TSDH

dài hạn tổng quát

Tổng nợ dài hạn
Chỉ tiêu này cho biết khả năng thanh toán nợ dài hạn đối với toàn bộ giá trị
thuần của TSCD và đầu t dài hạn, chỉ tiêu này càng cao khả năng thanh toán
càng cao.
Tổng giá trị thuần của tài sản dài hạn đợc lấy từ chỉ tiêu mã số 200, tổng nợ
dài hạn đợc lấy từ chỉ tiêu mã số 320.
Song để đánh giá chính xác công nợ dài hạn ta thờng xét khả năng thu hồi
vốn đầu t của DN thông qua chính sách khấu hao dùng để thanh toán các khoản
tiền gốc.
Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán tại doanh nghiệp

15


Sinh viên: Phạm Thị Thuận
Hệ số thanh toán nợ

=

Lớp: KTDN 8A

Vốn khấu hao thu hồi dự kiến năm tới

dại hạn của năm tới
Nợ dài hạn đến hạn trả phải của năm tới
Chỉ tiêu này cho biết khả năng thanh toán nợ dài hạn đến hạn trả của năm
tới bằng nguồn vốn khấu hao dự kiến. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ DN có
thừa và đủ khả năng thanh toán các khoản tiền gốc vay dài hạn đến hạn trả, đó là
nhân tố giúp DN chủ động trong các kế hoạch của mình. Chỉ tiêu này thấp(<1)
chứng tỏ DN cần phải có các biện pháp huy đông vốn để chuẩn bị thanh toán nợ

gốc tiền vay đến hạn thanh toán nh vay khác, lấy từ lợi nhuận sau thuế...
1.2.4.2. Phân tích khả năng thanh toán nợ dài hạn thông qua Báo cáo kết quả
kinh doanh
Các chỉ tiêu trên Báo cáo kết quả kinh doanh thể hiện khả năng sinh lợi của
DN trong tơng lai, bởi vì chính chỉ tiêu này sẽ tác đông đến khả năng có điều
kiện để thanh toán công nợ dài hạn.
Khả năng thanh toán nợ dài hạn của DN có thể đợc xem xét thông qua các
chỉ tiêu thuộc Báo cáo kết quả hoạt đông kinh doanh. Báo cáo kết quả kinh
doanh cho biết lơi nhuận thi về theo thời gian kinh doanh, nếu số lợi nhuận thu
về hoàn toàn có khả năng thanh toán đợc các lãi vay của các khoản nợ thỉ DN chỉ
cần có các biện pháp để thanh toán số nợ gốc đến hạn trả. Thông thờng DN thực
hiện tôt ;lãi vay ổn định trong nhiều năm, có uy tín thì có thể tiếp tục vay thêm
để thanh toán số nợ gốc đến hạn.
Để phân tích khả năng thanh toán lãi tiền vay dài hạn trong năm hiện tại,
năm tới, ta thờng tính khả năng sinh lời của vốn từ hoạt động kinh doanh sau khi
đã thực hiện nghĩa vụ nộp thuê cho ngân sách, thanh toán cổ tức, lợi nhuận cổ
đông.
Hệ số thanh toán
lãi tiền vay dài hạn

=

Lợi nhuận sau thuế TNDN và chi phí lãi vay- Lãi cổ phần
Chi phí lãi vay

Lợi nhuận sau thuế thu nhập DN đợc lấy từ chỉ tiêu mã số 60, chi phí lãi
vay lấy từ chỉ tiêu mã số 60, chi phí lãi vay lấy từ chỉ tiêu mã số 23 thuộc Báo
cáo kết quả kinh doanh, lãi cổ phần lấy từ chỉ tiêu mã số 36 thuộc Báo cáo lu
chuyển tiền tệ.
Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán tại doanh nghiệp


16


Sinh viên: Phạm Thị Thuận

Lớp: KTDN 8A

Chỉ tiêu càng cao, khả năng thanh toán lãi vay của DN là tốt, khi đó DN
không những có khả năng thanh toán lãi vay mà còn thanh toán nợ gốc vay,
chứng tỏ tiền vay đã sử dụng có hiêu quả. Khi tỷ lệ sinh lời của vốn đầu t cao
hơn lãi suất ngân hàng thì DN có thể tiếp tục vay thêm để đầu t.
Phân tích khả năng thanh toán nợ dài hạn cần xem xét khả năng sinh lời
của DN dựa vào Báo cáo kết quả kinh doanh hoặc Báo cáo thu nhập theo từng bộ
phận. Căn cứ vào Báo cáo kết kinh doanh ta thấy khả năng sinh lời của các tài
sản có đáp ứng đủ nhu cầu thanh toán tiền vay dài hạn và sự tích lũy của DN để
góp phần cho sự tăng trởng, phát triển của DN.

Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán tại doanh nghiệp

17


Sinh viên: Phạm Thị Thuận

Lớp: KTDN 8A

1.3. Các biện pháp nâng cao khả năng thanh toán tại công ty
Vấn đề phân tích
Khả năng thanh toán thấp

Nguyên nhân tác động
- Bị khách hàng chiếm dụng vốn
- Thiếu hàng bán do không có tiền

Mục tiêu phân tích
Đạt tỷ suất thanh toán cao
Biện pháp khắc phục
- Thu hồi nợ phải thu của ngời mua
- Gia hạn các khoản nợ đến hạn

mua các yếu tố sản xuất
- Nhiều khoản nợ đến hạn và quá

- Chuyển vay ngắn hạn thành vay

hạn
- Uy tín của DN bị giảm sút
Các biện pháp
-Tăng cờng thu hồi các khoản phải
thu của các nhà đầu t
-Giảm bớt tiền ứng trớc cho ngời
bán
- Thu hồi nợ phải thu nội bộ
- Đẩy mạnh tiêu thụ hàng hóa, sản

dài hạn
- Bán bớt vật t dự trữ
- Giảm các khoản tiền tạm ứng
- Đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ
- Gia hạn nợ, khất nợ phải trả


phẩm
- Thanh toán bớt các khoản nợ đến
hạn và quá hạn thanh toán

Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán tại doanh nghiệp

18


Sinh viên: Phạm Thị Thuận

Lớp: KTDN 8A

Chơng 2
PHÂN TíCH TìNH HìNH CÔNG Nợ
Và KHả NĂNG THANH TOáN TạI CÔNG TY Cổ PHầN
DịCH Vụ VậN TảI BIểN THáI BìNH DƯƠNG

2.1. Giới thiệu chung về công ty
2.1.1 Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của Công ty Cổ phần dịch vụ
vận tải biển Thái Bình Dơng
Công ty Cổ phần dịch vụ vận tải biển Thái Bình Dơng đợc thành lập theo
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0203003199 do Sở kế hoạch và đầu t
Thành phố Hải Phòng cấp ngày 12/06/2007 với ngành nghề chủ yếu là vận tải
hàng hoá ven biển và viễn dơng.
Công ty Cổ phần dịch vụ vận tải biển Thái Bình Dơng là công ty Cổ phần,
đợc thành lập trên cơ sở vốn của chủ đầu t là các cá nhân, Công ty đã mạnh dạn
và năng động trong việc đầu t vào lĩnh vực mua, đóng mới và khai thác tàu vận
tải bình quân từ 2000 MT đến trên 5.000 MT. Đợc thành lập và tổ chức theo mô

hình công ty cổ phần hạch toán kinh tế độc lập, có t cách pháp nhân đầy đủ theo
quy định của pháp luật Việt Nam. Công ty tự chủ về tài chính, tự chịu trách
nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Công ty đợc thành lập để huy
động và sử dụng vốn phục vụ sản xuất kinh doanh có hiệu quả cao, tạo công ăn
việc làm cho ngời lao động, tăng lợi tức cho các cổ đông và không ngừng đóng
góp cho ngân sách nhà nớc theo luật định, phát triển công ty ngày càng vững
mạnh trên các lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Với đội ngũ cán bộ nhân viên có trình độ, kinh nghiệm và giàu nhiều huyết,
tận tình đóng góp công sức và trí tuệ cho quá trình xây dụng, phát triển của công
ty. Các cán bộ nhân viên trong công ty đều là những kỹ s, cử nhận và đã có kinh
nghiệm làm việc trong các công ty kinh doanh vận tải biển.
Tên công ty

: Công ty Cổ phần dịch vụ vận tải biển Thái Bình Dơng

Tên Giao dịch Quốc tế: Pacific Ocean Sea Transport Service Joint Stock
Company.
Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán tại doanh nghiệp

19


Sinh viên: Phạm Thị Thuận
Tên viết tắt

Lớp: KTDN 8A

: POS

Trụ sở chính : 84/333 Văn Cao- Đằng Lâm - Hải An - Hải Phòng

Điện thoại

: 031 730 1818

Fax

: 031 3 559 934

Tài khoản:
0031 000 514 684 - VNĐ
0031 370 919 379 - USD
Tại ngân hàng thơng mại Cổ phần Ngoại thơng Hải Phòng
Tuy mới thành lập từ năm 2007, với một đội ngũ cán bộ nhân viên có trình
độ và có bề dày kinh nghiệm kinh doanh khai thác vận tải đờng thuỷ, Công ty đã
dần từng bớc phát triển đội tàu, nâng cao năng lực vận tải, tăng tính cạnh tranh,
phù hợp với nhu cầu vận tải hàng hoá trên tuyến ven biển nội địa và quốc tế hiện
nay, góp phần tạo thêm công việc cho lực lợng lao động trong ngành hàng hải và
các lĩnh vực liên quan, chủ động đợc trong dịch vụ vận tải mà hiện nay công ty
đang làm, từng bớc nâng cao đợc doanh thu và lợi nhuận nhờ việc ký thêm hợp
đồng vận tải mới, tăng thu ngân sách, góp phần gia tăng giá trị sản xuất công
nghiệp cho Thành phố Hải Phòng.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức quản lý doanh nghiệp
2.1.2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty

Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán tại doanh nghiệp

20


Sinh viên: Phạm Thị Thuận


Lớp: KTDN 8A

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
Chủ tịch HDQT
kiêm giám đốc

Phó giám đốc

Phòng
kĩ thuật
vật tư

Phòng
khai
thác

Phòng
kế toán

Phòng tổ
chức hành
chính

Đội tàu công ty

Cơ cấu tổ chức của Công ty đợc tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng. Đây
là mô hình trong đó Giám đốc là ngời chịu trách nhiệm quản lý và điều hành cao
nhất mọi hoạt động của Công ty.
2.1.2.2 Chức năng, nhiệm vụ từng phòng ban trong công ty



Chủ tịch hội đồng quản trị kiêm giám đốc: Là ngời điều hành toàn diện, trực

tiếp chỉ đạo hoạt động của các phòng ban khác trong Công ty.


Phó giám đốc điều hành: Thay Giám đốc điều hành công việc khi Giám đốc

vắng mặt.


Phòng kỹ thuật, vật t:

- Chịu trách nhiệm về vật t cũng nh các vấn đề liên quan đến kỹ thuật, sửa
chữa, bảo quản, bảo dỡng máy móc thiết bị dới tàu, đảm bảo cho tàu yên tâm
khai thác.
Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán tại doanh nghiệp

21


Sinh viên: Phạm Thị Thuận

Lớp: KTDN 8A

- Chịu trách nhiệm về tình hình kỹ thuật máy móc, trang thiết bị dới tàu.
- Thờng xuyên kiểm tra, giám sát tình hình hoạt động của tàu, có chế độ bảo
quản, bảo dỡng kịp thời máy móc thiết bị trên tàu.
- Chỉ đạo, đôn đốc thuyền viên dới tàu sử dụng an toàn, đúng quy cách các

thiết bị dới tàu.
- Cung cấp đầy đủ, kịp thời vật t cho tàu khi cần thiết.
- Tính toán lợng dầu, nhớt cần thiết đảm bảo cho tàu chạy đủ chuyến hành
trình.


Phòng khai thác:

- Chịu trách nhiệm về hàng hoá cũng nh hành trình tàu chạy.
- Đảm bảo kịp thời nguồn hàng cho tàu sao cho tàu khai thác thờng xuyên, liên
tục.
- Tính toán số lợng hàng xếp dỡ, cũng nh cảng xếp, dỡ để kịp tiến độ sản xuất
kinh doanh.
- Cập nhật cảng hành trình, hàng hoá chuyên chở, tính toán mọi chi phí để lựa
chọn tuyến hành trình hiệu quả nhất.


Phòng kế toán:

- Quản lý việc sử dụng vốn, tổ chức hạch toán kế toán theo pháp luật Nhà nớc
quy định.
- Thờng xuyên báo cáo cho ban lãnh đạo tình hình tài chính của công ty.
- Tham mu cho ban giám đốc trong lĩnh vực tài chính.


Phòng tổ chức hành chính: Quản lý nhân sự, lao động, tiền lơng và hành

chính bảo vệ.



Đội tàu của Công ty: Là đơn vị trực tiếp tham gia hoạt động sản xuất kinh

doanh của công ty, trực tiếp sử dụng, quản lý máy móc thiết bị, điều khiển tàu
theo sự điều động của phòng khai thác và ban lãnh đạo công ty. Phải thờng
xuyên có kế hoạch bảo dỡng tàu, có trách nhiệm giữ gìn vệ sinh chung trên tàu.
Đảm bảo khai thác hàng hoá đúng với kế hoạch mà ban lãnh đạo đề ra.
2.1.3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong giai đoan
2008-2010.
Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán tại doanh nghiệp

22


Sinh viên: Phạm Thị Thuận

Lớp: KTDN 8A

Bảng 1:
Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty trong giai đoạn 2008-2010
(đơn vị tính: 1000d)
Chỉ tiêu

2008

2009

2010

Chênh lệch 09/08
+/-


Chênh lệch 10/09

%

+/-

%

664.065.647 39.056.298 75,6

573.327.431

631,8

2. Tổng chi phí
51.517.198
3.Lợi nhuận trớc

90.531.775 662.993.400 39.014.577 75,7

572.461.625

632,3

thuế

206.441

1.072.247


41.721

25,3

865.806

419,4

4. Thuế thu nhập DN 41.180
5. Lợi nhuận sau

51.610

268.062

10.430

25,3

216.452

419,4

thuế

154.831

804.185


31.291

25,3

649.355

419,4

90.738.21
1. Tổng doanh thu

51.681.918

164.720

123.540

6

Nguồn: Báo cáo tài chính tại công
ty
Nhận xét:
Thông qua bảng tóm tắt tình hình hoạt đông kinh doanh của công ty qua 3
năm 2008, 2009,2010 ta nhận doanh thu của DN có xu hớng tăng khá nhanh.
Năm 2009 tăng 75% so với năm 2008 tơng ứng với 39.056.298(Nđ). Tuy nhiên
đến năm 2010 doanh thu tăng đột biến với 631,8% tơng ứng 572.461.625(nđ)
chủ yếu là do thu nhập khác và thu nhập từ hoạt đông đầu t tài chính tăng
nhanh.Đồng thời, tổng chi phí cũng tăng nhanh tơng ứng cùng với mức tăng của
doanh thu. Chính vì vậy lợi nhuân trớc thuế năm 2009 chỉ tăng so vói năm 2008
là 41.721(nđ) tơng ng với 25,3%.Tuy nhiên lợi nhuận trớc thuế năm 2010 so vói

2009 tăng cao 419,4 % tơng ứng 649.355(nđ). Theo đó, lợi nhuận sau thuế cũng
tăng tơng ứng so với lợi nhuận trớc thuế.Qua xem xét ta thấy DN làm ăn có hiệu
quả hơn và quy mô sản xuất của công ty đã đợc mở rộng.
2.2. Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán tại Công cổ phần
dịch vụ vận tải biển Thái Bình Dơng
Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán tại công ty cần sử dụng
các tài liệu Báo cáo tài chính năm 2008,2009,2010 đợc lu giữ tại phòng Tài
chính-kế toán tại công ty
Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán tại doanh nghiệp

23


Sinh viên: Phạm Thị Thuận

Lớp: KTDN 8A

Bảng 2:Bảng cân đối kế toán (tóm tắt) công ty trong giai đoạn 2008-2010

Chỉ tiêu

Năm 2008

Năm 2009

Năm 2010

1

2


3

4

A.
TàI
SảN
LƯU
ĐầU TƯ NGắN HạN

ĐộNG


28.626.701

29.028.744

29.440.954

1.001.630

1.592.552

1.750.278

15.151.671

17.139.503


15.191.043

1. Phải thu của khách hàng

9.824.000

9.773.756

7.825.297

2. Trả trớc cho ngời bán

5.327.671

5.034.000

5.034.000

2.331.747

2.331.747

I. Tiền và các khoản tơng đơng tiền
II. Các khoản đầu t tài chính ngắn hạn
III. Các khoản phải thu ngắn hạn

5. Các khoản phải thu khác
IV. Hàng tồn kho

5.973.400


4.131.586

3.378.043

V. Tài sản lu động khác

6.500.000

6.165.103

9.121.590

1. Chi phí trả trớc ngắn hạn

5.423.128

6.016.884

1.733.193

2. Thuế GTGT đợc khấu trừ

1.076.872

148.219

7.388.397

B. TàI SảN Cố ĐịNH,ĐầU TƯ DàI HạN


58.838.382

65.286.976

69.739.692

I. Tài sản cố định

40.978.264

46.986.858

48.519.574

267.000

300.000

400.000

V. Tài sản dài hạn khác

17.860.118

18.000.118

20.820.118

TổNG CộNG TàI SảN


87.732.083

94.315.720

99.180.646

37.962.851

43.264.460

52.006.001

I. Nợ ngắn hạn

2.822.279

3.323.709

11.655.249

1. Vay ngắn hạn

2.109.000

2.572.863

3.670.000

II. Các khoản phải thu dài hạn


NGUồN VốN
A. Nợ PHảI TRả

5. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nớc

7.161.805

7. Phải trả cho ngời bán

170.000

142.768

200.000

6. PhảI trả ngòi lao đông

543.279

608.078

623.444

II. Nợ dài hạn

35.140.572

39.940.751


40.350.752

B. NGUồN VốN CHủ Sở HữU

49.769.232

51.051.260

47.174.645

I. Vốn chủ sở hữu

49.769.232

51.051.260

47.174.645

1. Vốn đầu t của chủ sở hữu

49.000.000

50.000.000

46.130.000

6. Lợi nhuận cha phân phối

769.232


1.051.261

1.044.645

87.732.083

94.315.721

99.180.646

TổNG CộNG NGUồN VốN

( Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty)

Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán tại doanh nghiệp

24


Sinh viên: Phạm Thị Thuận

Lớp: KTDN 8A

Bảng3: Báo cáo kết quả kinh doanh(tóm tắt) cuối 3 năm 2008, 2009,2010
STT
1
2
3
4
5

6
7
8
9
10
11
12

Chỉ tiêu

Năm 2008

Năm2009

Năm 2010

Doanh thu từ hoạt động bán

51.229.840

87.865.653

176.275.586

hàng và cung cấp dịch vụ
Giá vốn hàng bán
Lợi nhuận gộp từ bán hàng và

30.792.640
20.437.200


65.845.876
22.019.777

126.373.380
49.902.205

cung cấp dịch vụ
Doanh thu hoạt động tài

4.724

5.184

1.657.816

17.624.318

21.694.551

64.914.458

341.668

456.720

chính
Chi phí hoạt động tài chính
Trong đó: chi phí lãi vay
Chi phí bán hàng

Chi phí quản lí DN
Lợi nhuận thuần từ HĐKD
Lợi nhuận khác
Tổng lợi nhuận trớc thuế
Thuế thu nhập DN
Lợi nhuận kế toán sau thuế

532.812
119.048
3.100.240
2.991.348
6.365.186
(2.826.340) (2.660.938) (19.838.670)
447.354
2.867.378
20.910.917
164.720
206.440
1.072.247
41.180
51.610
268.061
123.540
154.830
804.186
(Nguồn: Báo cáo tài chính tại công ty)

Bảng báo cáo lu chuyển tiền tệ( tóm tắt)
(đơn vị tính:1000d)
Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán tại doanh nghiệp


25


×