Trường ĐHDL Hải Phòng
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Trong điều kiện nền kinh tế nước ta hiện nay là nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa có sự quản lý của Nhà nước, các doanh nghiệp thuộc
mọi thành phần kinh tế được tự do kinh doanh trên mọi lĩnh vực, ngành nghề
trong khuôn khổ pháp luật.Như vậy là doanh nghiệp hoàn toàn tự chủ và tự chịu
trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doanh của mình, kể cả doanh nghiệp Nhà
nước, tư nhân, v..v.Điều này khác biệt hoàn toàn với sự chỉ huy tập trung và bao
cấp toàn bộ từ sản xuất đến tiêu thụ của doanh nghiệp trong cơ chế cũ.Do vậy
doanh nghiệp ngày càng quan tâm đến hiệu quả hoạt động kinh doanh, và điều
ấy cũng không ngoại trừ doanh nghiệp cổ phần vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến
quyền lợi của họ.Đặc biệt trong điều kiện hiện nay khi toàn cầu hóa cao độ,
nước ta đã chinh thức trở thành thành viên của Tổ chức thương mại thế giới
WTO, cạnh tranh ngày càng gay gắt cộng với tình hình khủng hoảng kinh tế
toàn cầu từ cuối năm 2007 đến nay thì vấn đề làm thế nào để bảo toàn và phát
triển được đồng vốn và biết sử dụng đồng vốn có hiệu quả nhất đã được các
doanh nghiệp đặt lên hàng đầu.
Làm sao để sản phẩm hàng hóa-dịch vụ của đơn vị được thị trường chấp
nhận về giá cả, chất lượng-hình thức mẫu mã sản phẩm cũng như chất lượng
dịch vụ và hàng hóa cung cấp…Việc lập kế hoạch từ khâu mua nguyên liệu đầu
vào, tính giá thành của sản phẩm, kế hoạch tiêu thụ sản phẩm-cung cấp dịch vụ
đều phải được nhà quản lý tính toán để mang lại hiệu quả cao nhất. Đặc biệt
trong các khâu đó doanh nghiệp phải chú ý và quan tâm đến quản lý chi phí vì
mỗi đồng chi phí bỏ ra đều liên quan trực tiếp ảnh hưởng đến lợi nhuận. Vì vậy,
một trong những điều mà doanh nghiệp đặc biệt coi trọng là làm thế nào để kiểm
soát được chi phí, tiết kiệm được chi phí và hạ được giá thành sản phẩm-dịch vụ
và phải coi đó là điều kiện sống còn liên quan đến sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp trong nền kinh tế hiện nay.
Lê Khánh Linh - Lớp QTL401K
1
Trường ĐHDL Hải Phòng
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Kế toán là một trong những công cụ quản lý kinh tế có hiệu quả trong hệ
thống công ty quản lý. Với chức năng kiểm tra, giám sát và cung cấp thông tin
kinh tế, tài chính phục vụ cho việc ra quyết định của các nhà kinh tế, quản lý…
Vì vậy nó luôn được các nhà quản lý đặc biệt coi trọng.
Nhận thức rõ được tầm quan trọng của kế toán trong đơn vị doanh nghiệp,
qua tình hình thực tế tại Công Ty Cổ Phần DTC Việt Nam mà em đã ghi nhận
được trong quá trình thực tập, em cho rằng việc tổ chức hạch toán kế toán tốt sẽ
giúp cho doanh nghiệp kiểm soát và tiết kiệm được chi phí sẽ giúp hạ được giá
thành sản phẩm-dịch vụ cung cấp, tăng sức cạnh tranh và nâng cao lợi nhuận.
Để khái quát, phân tích, đánh giá thực trạng hạch toán kế toán
của Công Ty CP DTC Việt Nam trong thời gian qua em xin viết Báo
cáo thực tập tổng hợp...........
...........Nội dung của báo cáo tổng hợp gồm bốn
phần :
Phần I: Tổng quan về Công Ty Cổ Phần DTC Việt Nam
Phần II: Thực trạng công tác kế toán tại Công Ty Cổ Phần DTC
Việt Nam
Lê Khánh Linh - Lớp QTL401K
2
Trường ĐHDL Hải Phòng
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Phần III: Chuyên đề kế toán Vốn bằng tiền
Phần IV: Nhận xét và kiến nghị
Em đã hoàn thành Báo cáo thực tập dưới sự hướng dẫn nhiệt tình
của Cô giáo Trần Thị Thanh Thảo cùng những ý kiến đóng
góp của các cán bộ Phòng Kế toán – Tài chính Công Ty Cổ
Phần DTC Việt Nam. Tuy nhiên, trong quá trình hoàn thành
báo cáo, em khó tránh khỏi những khiếm khuyết về cả nội
dung lẫn hình thức, em rất mong nhận được những ý kiến
đánh giá ,sự chỉ dẫn quý báu của các thầy cô.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hải Phòng, ngày... tháng... năm 2012.
Sinh viên
LÊ KHÁNH NINH
Lê Khánh Linh - Lớp QTL401K
3
Trường ĐHDL Hải Phòng
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Phần I: Tổng quan về Công Ty Cổ Phần
DTC Việt Nam
Tên: Công Ty Cổ Phần DTC Việt Nam
Ngày thành lập: 19-07-2005
Trụ sở chính: Số 03 – Phố Mới – Thủy Sơn –Thùy Nguyên- Hải Phòng.
Người đại diện pháp luật:
Chủ tịch HĐQT: Phạm Đình Đông
Giám đốc:
Mã số thuế :
Nguyễn Long thành
0201082210
Số điện thoại : 0313973669
Ngành kinh doanh: Kinh doanh vật liệu xây dựng.
1. Quá trình hình thành và phát triển của Nhà Công Ty Cổ
Phần DTC Việt Nam:
Lê Khánh Linh - Lớp QTL401K
4
Trường ĐHDL Hải Phòng
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Công ty được thành lập chính thức theo quyết định số 963/QĐ – UB ngày 19
tháng 07 năm 2005 Sở kế hoạch & Đầu tư Hải Phòng cấp phép thành lập Công
ty CP DTC Việt Nam.
Từ lúc thành lập và phát triển đến nay, công ty đã đạt được một số
mặt tích cực sau đây:
− Doanh thu năm sau đạt cao hơn năm trước (tính từ năm 2008 - 2010):
•
Năm 2008: 12.404.659.000(đồng).
•
Năm 2009: 13.113.632.000(đồng).
•
Năm 2010: 14.269.652.000(đồng).
− Thường xuyên đảm bảo mức thu nhập bình quân cho cán bộ công nhân
viên ở mức 1.200.000đ.
− Luôn hoàn thành kế hoạch được đề ra và giải quyết hài hòa lợi ích của
người lao động.
2.Đặc điểm kinh doanh của Công Ty Cổ Phần DTC Việt Nam:
Công ty là đơn vị doanh nghiệp theo hình thức góp vốn cổ phần, được thành
lập với mục đích là phục vụ cung cấptrang thiết bị, vật liệu xây dựng cho
các công trình của thành phố cũng như các tỉnh lân cận,cùng với đó phát huy
tổ chức kinh doanh buôn bán để đạt lợi nhuận, đem đến lợi tức cho cổ
đông,cũng như đảm bảo công việc & thu nhập cho cán bộ công nhân viên.
Hiện nay hệ thống kinh doanh của Công ty bao gồm :
• Trụ sở công ty: Đặt tại số 3- Phố Mới- Thủy Sơn- Thủy Nguyên –Hải
Phòng.
• Hệ thống một cửa hàng-đại lý: Đặt tại các tỉnh lân cận như Hải
Dương, Hà Nam, Bắc Ninh, Phú Thọ, ...
• Bộ phận kho bãi: Được công ty thuê để lưu giữ và trông coi hàng hóa,
thành phẩm trước khi xuất bán
Cùng với đó Công ty còn kinh doanh thêm một số những dịch vụ lắp đặt
cho hộ gia đình khi xây dựng nhà.
Lê Khánh Linh - Lớp QTL401K
5
Trường ĐHDL Hải Phòng
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
3.Đặc điểm cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý.
Để đảm bảo cho sự phát triển và hoạt động liên tục, Công ty đã áp dụng bộ
máy quản lý chặt chẽ. Bộ máy quản lý đó được xây dựng và thực hiện theo
chế độ một thủ trưởng.Các phòng ban chức năng có quyền hạn trong phạm
vi của mình.
Cơ cấu bộ máy quản lý hiện nay Công ty áp dụng mô hình: Giám đốc là
người có quyền lực và chịu trách nhiệm cao nhất trong quá trình điều hành
Công ty.Giúp việc cho giám đốc là 2 phó giám đốc,ngoài ra còn có phòng
ban nghiệp vụ chịu sự chỉ đạo trực tiếp của ban giám đốc.Hội đồng quản trị
có quyền hành cao nhất đối với moi hoạt động của công ty, kể cả với việc
quyết định của ban giám đốc đã được đưa ra hay không.Chủ tịch HĐQT
nắm giữ số cổ phần cao nhất trong công ty,tiếp đó là các cổ đông khác..
Lê Khánh Linh - Lớp QTL401K
6
Trường ĐHDL Hải Phòng
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của Công ty.
GIÁM ĐỐC
PHO GIÁM ĐỐC
P.HÀNH
CHÍNH
NHÂN
SỰ
P.KẾ
TOÁN
P.KẾ
HOẠCH
THỊ
TRƯỜNG
BP.LẮP
ĐẶT
BP.BẢO
VỆ
BP.
BÁN
HÀNG
4.Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban trong Công ty.
− Giám đốc Công ty: là người trực tiếp điều hành Công ty ,là người chịu trách
nhiệm trước pháp luật và cơ quan quản lý của nhà nước về mọi hoạt động của
Công ty.
− Phó giám đốc:là người giúp giám đốc điều hành mọi hoạt động của Công ty
và chịu trách nhiệm trước giám đốc về mọi nhiệm vụ được giao ,được phân
công,được ủy quyền,phó giám đốc phải thường xuyên báo cáo với giám đốc
về những công việc và nhiệm vụ được giao.
Lê Khánh Linh - Lớp QTL401K
7
Trường ĐHDL Hải Phòng
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
− Phòng hành chính nhân sự: làm công tác tổ chức cán bộ, lập kế hoạch tiền
lương và chi phí cho người lao động,tổ chức việc đào tạo,bối dưỡng kiến thức
nghiệp vụ và nâng bậc lương cho người lao động, thực hiện công tác hành
chính quản trị.
− Phòng kế toán: thực hiện việc lập kế hoạch về tài chính, phân tích hoạt động
kinh tế nhằm đánh giá tình hình thực hiện, lập báo cáo tài chính theo quy
định, phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh từ đó cung cấp thông tin về
hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cho giám đốc và cơ quan quản lý
cấp trên.Mặt khác theo dõi tình hình sử dụng vật tư tài sản và tiền vốn của
Công ty ngăn chặn kịp thời thất thoát,lãng phí …
− Phòng kế hoạch thị trường: lập kế hoạch kinh doanh, điều tra,nghiên cứu thị
trường để có kế hoạch kinh doanh có hiệu quả, lập các định mức nhân công
nguyên vật liệu hang hóa và các đơn giá tại các thời điểm khác nhau của thị
trường trên cơ sở đó dự toán chi phí kinh doanh, số lượng nguyên vật liệu và
chi phí khác.
− Bộ phận Lắp đặt: có nhiệm vụ lắp đặt-sửa chữa-bảo hành phục vụ nhu cầu
của khách hàng và trang thiết bị của công ty.
− Bộ phận Bảo vệ: có nhiệm vụ trông coi- bảo vệ tài sản, cơ sở vật chất của
công ty
− Bộ phận Bán hàng: có nhiệm vụ giao tiếp, bán hàng, tư vấn, giới thiệu hàng
hóa, sản phẩm cho khách hàng khi đến với Công ty.
5. Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty CP DTC Việt Nam:
Phòng kế toán là trung tâm cung cấp thông tin về sự vận động của tài sản,các
thông tin về hiệu quả kinh doanh của Công ty,cũng như hiệu quả sử dụng
vốn.Đây là căn cứ giúp cho ban lãnh đạo giải quyết kịp thời, đúng đắn để kinh
doanh có hiệu quả.
Cơ cấu phòng kế toán gồm 7 người có chức năng nhiệm vụ khác nhau:
Mô hình bộ máy kế toán tại Công ty.
Lê Khánh Linh - Lớp QTL401K
8
Trường ĐHDL Hải Phòng
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
KẾ TOÁN
TRƯỞNG
Kế
toán
tổng
hợp
Kế
toán
thu,chi
tiền
mặt
Kế
toán
NVL
Kế
toán
Tiền
lương
Kế
toán
Doanh
thu
Kế
toán
TSCĐ,
CCDC
Với công tác nhiệm vụ cụ thể như sau:
−
Kế toán trưởng : Tống hợp số liệu,quyết toán các hợp đông,lập báo
cáo tài chính và tham mưu cho giám đốc về chi phí ,chịu trách nhiệm
trước giám đốc về hoạt động của phòng kế toán.
−
Kế toán tổng hợp : Tổng hợp toàn bộ các mặt về vật liệu,tiền
lương,giá thành,tài sản cố định,lập bảng cân đối kế toán,báo cáo kết quả
kinh doanh vào cuối quý,lập báo cáo chi phí ,bảng giải trình,bản quyết
toán vào cuối năm để trình lên cấp trên.
−
Kế toán thu chi tiền mặt : Chịu trách nhiệm theo dõi chĩnh xác tình
hình thu chi tiền mặt và tiền gửi ngân hàng,tập hợp các phiếu thu ,chi lập
sổ sách theo dõi,thường xuyên đối chiếu quỹ tiền mặt với thủ quỹ,…
−
Kế toán nguyên vật liệu : Chịu trách nhiệm theo dõi tình hình nhập,
xuất,tồn nguyên vật liệu,hàng hóa,tâp hợp chi phí và tính giá thành,tập
hợp hóa đơn chứng từ để lập sổ chi tiết,bảng tổng hợp tại nhà hàng Bến
Bính,…
Lê Khánh Linh - Lớp QTL401K
9
Trường ĐHDL Hải Phòng
−
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Kế toán Tiền lương : Chịu trách nhiệm theo dõi về tình hình chấm
công ,ngày làm việc,thu thập hóa đơn chứng từ , giấy tạm ứng,để lập các
sổ chi tiết và các bảng tổng hợp những nghiệp vụ KTPS liên quan đến tiền
lương, để từ đó tính lương cho công nhân viên công ty.
−
Kế toán Doanh thu : Chịu trách nhiệm tổng hợp các hóa đơn chứng
từ từ đó xác định doanh thu của Công ty.
−
Kế toán TSCĐ,CCDC : Theo dõi tình hình biến động tăng giảm của
TSCĐ,CCDC,tập hợp các hóa đơn chứng từ thu mua, phân chia theo các
chức năng công dụng để hạch toán vào sổ sách thuận tiện cho việc theo
dõi,tính khấu hao cho từng loại TSCĐ,….
Hình thức kế toán tại Công ty CP DTC Việt Nam.
Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường
xuyên,tính giá hàng tồn kho theo phương pháp nhập trước xuất trước,nộp thuế
theo phương pháp khấu trừ.Hệ thống chứng từ và tài khoản kế toán áp dụng theo
chuẩn mực kế toán ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3
năm 2006 của BTC
Để đáp ứng được yêu cầu về quản lý ,tạo điều kiện cho công tác hạch toán
được thuận lợi Công ty áp dụng hình thức kế toán “Nhật ký chung”
Biểu số 1
Quy trình luân chuyển chứng từ
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Chú thích:
Sổ nhật ký chung
Sổ,thẻ kế toán
chi tiết
Sổ cái
Bảng tổng hợp
chi tiết
Quan hệ đối chiếu
Ghi hàng ngày
Bảng cân đối
Lê Khánh Linh - Lớp QTL401K tài khoản
10
Trường ĐHDL Hải Phòng
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Ghi cuối tháng
Báo cáo tài
chính
−Hàng ngày tập hợp các chứng từ gốc để ghi các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh vào sổ nhật ký chung.Sau đó căn cứ vào các số liệu đã ghi trên sổ nhật ký
chung để ghi vào sổ cái,đồng thời phải ghi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào
sổ thẻ kế toán chi tiết liên quan cùng với việc ghi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
vào sổ nhật ký chung.
−Cuối kỳ cộng số kiệu trên sổ cái lập bảng cân đối số phát sinh sau khi đã
kiểm tra đối chiếu khớp đúng với số liệu ghi trên sổ cái bảng tổng hợp chi tiết
dùng để lập báo cáo tài chính .
Phần II: Thực trạng công tác kế toán tại
Công Ty Cổ Phần DTC Việt Nam
1.Kế toán vốn bằng tiền.
Vốn bằng tiền là một bộ phận của tài sản lưu động trong Nhà khách tồn tại
dưới hình thái tiền tệ,có tính thanh khoản cao nhất bao gồm tiền mặt tại quỹ của
Nhà khách,tiền gửi ở ngân hàng và tiền đang chuyển,vốn bằng tiền được dùng
để đáp ứng yêu cầu thanh toán ,thực hiện việc mua sắm hoặc chi phí.
Vốn bằng tiền bao gồm tiền mặt tại quỹ,tiền gửi ngân hàng ,tiền đang
chuyển ,kể cả tiền Việt Nam ,ngoại tệ…Nhưng chủ yếu ở Nhà khách sử dụng
hai TK là TK 111(Tiền mặt) và TK 112(Tiền gửi ngân hàng)
1.1) Kế toán tiền mặt
Lê Khánh Linh - Lớp QTL401K
11
Trường ĐHDL Hải Phòng
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
−Đơn vị sử dụng trong ghi chép kế toán là đồng Việt Nam.các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ dược quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá
giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ.Tại thời điểm cuối năm
các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ dược quy đổi theo giá bình quân liên
ngân hàng do ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố vào ngày kết thúc
niên độ kế toán .
−Căn cứ vào các chứng từ đề nghị thanh toán đã được giám đốc ký duyệt
,đồng ý cho chi và không sai chế độ kế toán ,đầy đủ tính pháp lý lập phiếu
chi trả cho khách hàng và hạch toán trên phiếu chi tiền mặt.
−Những phiếu chi trả vật tư nguyên vật liệu phải có phiếu nhập kho,có chữ
ký của thủ kho là đã nhận đủ hàng đúng số lượng và chất lượng ,có đầy đủ
chữ ký kiểm soát của kế toán trưởng ,giám đốc thì chi trả cho khách hàng
và hạch toán trên phiếu chi trả đó
−Trong tháng từ các chứng từ gốc như hóa đơn ,giấy đề nghị tạm ứng ,bảng
thanh tan,… kế toán sẽ lập phiếu thu, chi rồi chuyển cho kế toán trưởng và
giám đốc ký duyệt sau đó phiếu thu,chi được đea cho thủ quỹ để làm thủ
tục xuất nhập quỹ .Kế toán quỹ tiền mặt sẽ mở sổ kế toán quỹ tiền mặt ghi
chép hàng ngày liên tục theo trình tự phát sinh các khoản thu,chi nhập xuất
quỹ tiền mặt,ngân phiếu,ngoại tệ và tính ra số tồn quỹ tại mọi thời điểm.
−Hàng ngày thủ quỹ phải kiểm kê số tiền mặt tồn quỹ thực tế,đối chiếu với
số liệu sổ quỹ tiền mặt và sổ kế toán tiền mặt.
Chứng từ sử dụng và tài khoản
− Phiếu thu tiền
− Phiếu chi tiền
− Các ủy nhiệm chi,
− Tiền mặt (Mã TK :111) bao gồm: + 1111 : Tiền việt nam
+1112 : Ngoại tệ
Lê Khánh Linh - Lớp QTL401K
12
Trường ĐHDL Hải Phòng
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Biểu số 2
Quy trình hạch toán tiền mặt
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Sổ nhật ký chung
Sổ chi tiết
TK 111
Sổ cái TK 111
Bảng tổng hợp
chi tiết
Bảng cân đối
tài khoản
Báo cáo tài
chính
Chú thích: Ghi hàng ngày:
Lê Khánh Linh - Lớp QTL401K
13
Trường ĐHDL Hải Phòng
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Ghi cuối tháng:
Quan hệ đối chiếu:
Hàng ngày cập nhật từ phiếu thu ,chi các ủy nhiệm thu,các ủy
nhiệm chi để ghi vào sổ nhật ký chung,sổ chi tiết TK 111.Đến cuối tháng tập
hợp lại và lập bảng cân đối số phát sinh ,sau đó lập báo cáo tài chính.
Từ các sổ chi tiết TK 111, tập hợp lại và lập bảng tổng hợp chi tiết
vào cuối tháng nhưng phải đối chiếu với sổ cái TK111.
Ví dụ
Ngày 05/12,phiếu chi số 11/12 Công ty thanh toán tiền mua tủ và giá trưng
bày hàng hóa ,đã trả cho người bán bằng tiền mặt là 5.300.000 đ
Kế toán ghi vào sổ sách các TK sau:
Nợ TK 331: 5.300.000
Có TK 111: 5.300.000
Từ bút toán trên kế toán ghi vào sổ quỹ tiền mặt, sổ nhật ký chung, sổ cái.
Căn cứ vào hóa đơn GTGT mua hàng để ghi phiếu chi(biểu số 3)Từ bút toán
trên kế toán ghi vào sổ quỹ tiền mặt(Biểu số 6), sổ nhật ký chung(Biểu số 4), sổ
cái(Biểu số 5).
Lê Khánh Linh - Lớp QTL401K
14
Trường ĐHDL Hải Phòng
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Biểu số 3
Công Ty Cổ Phần DTC Việt Nam
Số 3-Phố Mới-Thủy Nguyên-Hải Phòng
Mẫu số 02 TT
QĐ số 15/02/2006
PHIẾU CHI
Ngày 05 tháng 12 năm 2011
Họ và tên người nhận tiền: Vũ Thị Mơ
Địa chỉ: Phòng kế toán
Lý do nộp :Thanh toán tiền mua CCDC
Số tiền : 5.300.000
Bằng chữ: Năm triệu ba trăm ngàn đồng
Kèm theo : Chứng từ gốc
Ngày 05 tháng 12 năm 2011
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên,đóng dấu)
Lê Khánh Linh - Lớp QTL401K
Người nộp tiền
(Ký, họ tên)
15
Trường ĐHDL Hải Phòng
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Biểu số 4
Công Ty Cổ Phần DTC Việt Nam
Mẫu số 02b –DN
Số 3-Phố Mới-Thủy Nguyên-Hải
QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Phòng
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Tháng 12 năm 2011
Ngày
tháng
Chứng từ
SH
Diễn giải
SHT
K
NT
Số tiền
Nợ
Có
Phát sinh trong kỳ
05/12 PC 11
06/12 PT 14
09/12
PC34
17/12 PN 14
…………………
Thanh toán tiền tủ &
05/12
331
Giá trưng bày
111
Rút tiền gửi ngân hàng
06/12
về
111
nhập quỹ tiền mặt
112
Chi tiếp khách trả
09/12
642
bằng TM
111
Mua 100kg tôm sú,
17/12
152
3kg pho mát Úc
5.300.000
5.300.000
70.000.000
70.000.000
2.564.500
2.564.500
25.270.000
25.270.000
111
....……………….
Cộng phát sinh
Giám đốc
(Đã ký)
Kế toán trưởng
(Đã ký)
5.975.797.270
5.975.797.270
Người ghi sổ
(Đã ký)
Biểu số 5
Công Ty Cổ Phần DTC Việt Nam
Số 3-Phố Mới-Thủy Nguyên-Hải
Lê Khánh Linh - Lớp QTL401K
Mẫu số 01-VT
QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
16
Trường ĐHDL Hải Phòng
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Phòng
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC
Biểu số 6
Mẫu số 02b-DN
QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC
Công Ty Cổ Phần DTC Việt Nam
Số 3-Phố Mới-Thủy Nguyên-Hải
Phòng
SỔ CÁI
Tên TK : Tiền mặt
Số hiệu TK: 111
Tháng 12 năm 2011
NT
Chứng từ
SH
NT
05/12
PC 11
06/12
PT 14
09/12
PC 34
Diễn giải
Số dư đầu kỳ
Số phát sinh
Thanh toán tiền tủ &
05/12
Giá trưng bày
Rút tiền gửi ngân hàng
06/12
về
nhập quỹ tiền mặt
Chi tiếp khách trả
09/12
bằng TM
Giám đốc
(Đã ký)
TKĐ
Ư
Số tiền
Nợ
6.589.000
331
112
5.300.000
70.000.000
642
2.564.500
…………………
Cộng phát sinh
448.256.478
Số dư cuối kỳ
32.698.222
Kế toán trưởng
(Đã ký)
Có
422.147.256
Người ghi sổ
(Đã ký)
SỔ QUỸ TIỀN MẶT
Tháng 12/2011
Lê Khánh Linh - Lớp QTL401K
17
Trường ĐHDL Hải Phòng
NT
Chứng từ
SH
NT
05/12
PC 11
05/12
06/12
PT 14
06/12
09/12
PC 34
09/12
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Diễn giải
Thu
Số dư đầu kỳ
Số phát sinh
Thanh toán tiền tủ
& Giá trưng bày
Rút tiền gửi ngân
hàng về
nhập quỹ tiền mặt
Chi tiếp khách trả
bằng TM
………………….
Cộng phát sinh
Tổng
6.589.000
5.300.000
70.000.000
2.564.500
448.256.47
8
Số dư cuối kỳ
Giám đốc
(Đã ký)
Số tiền
Chi
Kế toán trưởng
(Đã ký)
422.147.256
32.698.222
Người ghi sổ
(Đã ký)
1.2) Kế toán tiền gửi ngân hàng
-Đơn vị sử dụng trong ghi chép kế toán là đồng Việt Nam.Các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh bằng ngoại tệ được quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch
thực tế tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ.Tại thời điểm cuối năm các khoản mục
tiền tệ có gốc ngoại tệ được quy đổi theo giá bình quân liên ngân hàng do ngân
hàng Nhà nước Việt Nam công bố vào ngày kết thúc niên độ kế toán .
-Khi phát sinh một nghiệp vụ liên quan tới tiền gửi ngân hàng dựa vào các
chứng từ gốc được gửi đến kế toán tiến hành định khoản và ghi vào sổ có liên
quan .Ngân hàng gửi các chứng từ đến số dư tài khoản,số phát sinh ,khi nhận
được chứng từ của ngân hàng kế toán phải kiểm tra ,đối chiếu với chứng từ gốc
kèm theo.
Lê Khánh Linh - Lớp QTL401K
18
Trường ĐHDL Hải Phòng
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Chứng từ và tài khoản sử dụng
Các chứng từ Công ty sử dụng liên quan tới tiền gửi ngân hàng là:giấy
báo nợ,giấy báo có ,ủy nhiệm chi,ủy nhiệm thu ,phiếu thu.
Tiền gửi ngân hàng (mã TK:112) gồm: +1121: Tiền việt nam
+1122 : Ngoại tệ
Biểu số 2
Quy trình hạch toán tiền gửi ngân hàng
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Sổ nhật ký chung
Sổ chi tiết
TK 112
Sổ cái TK 112
Bảng tổng hợp
chi tiết
Lê Khánh Linh - Lớp QTL401K
19
Trường ĐHDL Hải Phòng
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Bảng cân đối
tài khoản
Báo cáo tài
chính
Chú thích: Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng:
Quan hệ đối chiếu:
Hàng ngày cập nhật từ phiếu thu ,chi các ủy nhiệm thu,các ủy
nhiệm chi để ghi vào sổ nhật ký chung,sổ chi tiết TK 112.Đến cuối tháng tập
hợp lại và lập bảng cân đối số phát sinh ,sau đó lập báo cáo tài chính.
Từ các sổ chi tiết TK 112, tập hợp lại và lập bảng tổng hợp chi tiết
vào cuối tháng nhưng phải đối chiếu với sổ cái TK 112.
Ví dụ
Ngày 06/12, phiếu thu số 14/12 Công ty đã rút tiền gửi ngân hàng về
nhập quỹ tiền mặt số tiền là : 70.000.000
Kế toán ghi vào sổ sách các định khoản sau:
Nợ TK 111 :70.000.000
Có TK 112 :70.000.000
Lê Khánh Linh - Lớp QTL401K
20
Trường ĐHDL Hải Phòng
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Biểu số 8
Công Ty Cổ Phần DTC Việt Nam
Số 3-Phố Mới-Thủy Nguyên-Hải Phòng
Mẫu số 02 TT
QĐ số 15/02/2006
PHIẾU THU
Ngáy 06 tháng 12 năm 2011
Họ và tên người nhận tiền: Đỗ Lan Hương
Địa chỉ: Phòng kế toán
Lý do nộp : Rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt
Số tiền : 70.000.000
Bằng chữ: Bảy mươi triệu đồng chẵn
Kèm theo : Chứng từ gốc
Ngày 06 tháng 12 năm 2011
Giám đốc
(Đã ký)
Kế toán trưởng
(Đã ký)
Lê Khánh Linh - Lớp QTL401K
Người nhận
(Đã ký)
Người lập
(Đã ký)
Thủ quỹ
(Đã ký)
21
Trường ĐHDL Hải Phòng
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Biểu số 9
Công Ty Cổ Phần DTC Việt Nam
Số 3-Phố Mới-Thủy Nguyên-Hải Phòng
Mẫu số 02b –DN
QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Tháng 12 năm 2011
Ngày
tháng
Chứng từ
SH
05/12
Diễn giải
SHTK
NT
Số tiền
Nợ
Phát sinh trong kỳ
…………………
Thanh toán tiền tủ &
PC 11 05/12
Giá trưng bày
331
5.300.000
111
06/12
Rút tiền gửi ngân
PT 14 06/12
hàng về
nhập quỹ tiền mặt
111
5.300.000
70.000.000
112
09/12
18/12
Chi tiếp khách trả
bằng TM
Mua một bộ máy vi
18/12
tính trả bằng TM
PC34 09/12
70.000.000
642
2.564.500
211
7.700.000
111
……………………
Cộng phát sinh
Lê Khánh Linh - Lớp QTL401K
Có
7.700.000
5.975.797.270
5.975.797.270
22
Trường ĐHDL Hải Phòng
Giám đốc
(Đã ký) Biểu số 10
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Kế toán trưởng
(Đã ký)
Công Ty Cổ Phần DTC Việt Nam
Số 3-Phố Mới-Thủy Nguyên-Hải Phòng
Người ghi sổ
(Đã ký)
Mẫu số 01-VT
QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC
SỔ CÁI
Tên TK : Tiền gửi ngân hàng
Số hiệu TK: 112
Tháng 12 năm 2011
NT
Chứng từ
SH
NT
Diễn giải
TKĐƯ
Số dư đầu kỳ
Số tiền
Nợ
Có
52.142.369
Số phát sinh
06/12 PT 14
07/12 PC 31
07/12 PC 32
Rút tiền gửi ngân
06/12
hàng về
nhập quỹ tiền mặt
Mua 3 giàn đèn treo
07/12
Leon bằng TGNH
Mua 2m2 đá hoa bằng
07/12
TGNH
111
70.000.000
156
12.300.000
156
6.400.000
……………
Cộng phát sinh
Số dư cuối kỳ
Giám đốc
(Đã ký)
Lê Khánh Linh - Lớp QTL401K
Kế toán trưởng
(Đã ký)
256.245.125 154.158.245
154.229.249
Người ghi sổ
(Đã ký)
23
Trường ĐHDL Hải Phòng
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
2.Kế toán hàng tồn kho
Hàng tồn kho là những tài sản được giữ để bán trong kỳ sản xuất kinh
doanh bình thường,đang trong quá trình sản xuất kinh doanh dở dang,hoặc
nguyên vật liệu ,công cụ ,dụng cụ để sử dụng trong quá trình sản xuất kinh
doanh hoặc cung cấp dịch vụ.
Hàng tồn kho được tính theo giá gốc và giá trị thuần có thể thực hiện được .
Giá gốc của hàng tồn kho bao gồm chi phí mua,chi phí chế biến và các chi
phí chế biến liên quan trực tiếp khác phát sinh để có hàng tồn kho
Giá gốc hàng tồn kho mua ngoài bao gồm giá mua,các loại thuế ,các loại
chi phí khác liên quan trực tiếp tới việc mua hàng tồn kho
Giá gốc của hàng tồn kho do đơn vị tự sản xuất bao gồm chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp ,nhân công trực tiếp ,chi phí sản xuất chung cố định và biến đổi
phát sinh trong quá trình chuyển hóa nguyên vật liệu thành sản phẩm.
Công ty kế toán hàng tồn kho theo phương pháp nhập trước xuất
trước(FIFO),theo phương pháp này thì:
Hàng hóa nào nhập trước sẽ được xuất trước,xuất hết số nhập trước mới
xuất đến số nhập sau theo giá thực tế của từng số hàng xuất nói cách khác cơ sở
của phương pháp này là giá thực tế của hàng mua trước sẽ được dùng làm giá để
tính giá thực tế của hàng xuất trước và do đó giá trị hàng tồn cuối kỳ sẽ là giá
thực tế của số hàng mua vào sau cùng trong kỳ.Hàng tồn kho đầu kỳ coi như lần
nhập đầu tiên.
Chứng từ và tài khoản
Chứng từ sử dụng là các hóa đơn bán hàng,mua hàng,phiếu nhập vật tư,
phiếu xuất vật tư
24
Lê Khánh Linh - Lớp QTL401K
Trường ĐHDL Hải Phòng
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Tài khoản sử dụng là: ..... Nguyên vật liệu : TK 152
.... Công cụ dụng cụ : TK 153
Biểu số 11
Quy trình hạch toán hàng tồn kho
Phiếu nhập, xuất
kho
Chú thích :
Sổ nhật ký chung
Sổ chi tiết TK
152,153
Quan hệ đối chiếu
Sổ cái TK 152.153
Ghi cuối tháng
Ghi hàng ngày
Bảng tổng hợp
chi tiết
Bảng cân đối
tài khoản
Báo cáo tài
chính
Hàng ngày tập hợp các phiếu thu , chi,các hóa đơn mua hàng ,bán hàng để
ghi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ nhật ký chung,sau đó căn cứ
vào số liệu đã ghi trên nhật ký chung để ghi vào sổ Tk 152, 153 … Đồng
thời phải ghi các nghiệp vụ phát sinh vào sổ thẻ chi tiết liên quan cùng
việc ghi sổ nhật ký chung
Cuối quý cộng số liệu trên sổ cái lập bảng cân đối số phát sinh ,sau khi đã
kiểm tra đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên sổ cái bảng tổng hợp chi tiết
Lê Khánh Linh - Lớp QTL401K
25