Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty trách nhiệm hữu hạn giao nhận và thương mại VIKO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (266.3 KB, 59 trang )

1

Lời nói đầu
Sau một thời gian thực tập tại công ty trách nhiệm hữu hạn giao nhận và thơng mại Viko em đà quyết định chọn đề tài :Kế toán tiền lơng và các khoản
trích theo lơng để làm phần báo cáo chuyên đề thực tập của mình. Vì để đáp
ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải có đầy đủ ba yếu tố
cơ bản: T liệu lao động, đối tợng lao động và lao động, trong đó lao động là yếu
tố có tính chất quyết định. Tiền lơng là một phạm trù kinh tế gắn liền với lao
động và nền sản xuất hàng hoá. Tiền lơng phải đảm bảo tái sản xuất sức lao
động, đáp ứng nhu cầu của ngời lao động về đào tạo, nâng cao trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ nhu cầu về hởng thụ văn hoá nghệ thuật, nhu cầu phát triển thể
chất. Tóm lại, tiền lơng phải thực sự là động lực thúc đẩy khuyến khích ngời lao
động hăng say lao động với năng suất, chất lợng và hiệu quả cao. Đồng thời nó
là cơ sở xác định giá thành sản phẩm, từ đó đề ra biện pháp giảm chi phí, hạ giá
thành sản phẩm cho doanh nghiệp. Do vậy, lĩnh vực hoạt động kinh tế xà hội tiền
lơng và đời sống lao động của con ngời luôn là vấn đề thu hút sự quan tâm của
nhiều ngời. Bên cạnh đó, việc xác định chi phí nhân công còn là căn cứ để xác
định các khoản phải nộp cho ngân sách Nhà nớc và các cơ quan phúc lợi xà hội.
Nh th thu nhËp cđa nh÷ng ngêi cã thu nhËp cao, các khoản trích theo lơng:
Bảo hiểm xà hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn nhằm trợ cấp cho ngời lao
động trong những trờng hợp ốm đau, tai nạn, thai sản nghỉ hu, tử tuất.
Chuyên đề này em có mét sè ý kiÕn ®Ị xt víi mong mn gãp phần nhỏ
của mình vào quá trình hoàn thiện công tác quản lý nói chung và công tác tính
tiền lơng của doanh nghiệp nói riêng nhằm nâng cao hiệu quả trong sản xuất
kinh doanh.
Trong quá trình thực tập em đà nhận đợc sự chỉ dẫn, giúp đỡ của các cô chú
trong công ty và đặc biệt là sự hớng dẫn trực tiếp của Cô giáo Tô Thị Thanh
Bình, cùng với sự nỗ lực của bản thân em đà hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp
của mình.

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


nguyễn Thị sen


2

Ngoài phần mở đầu và kết luận chuyên đề của em đợc trình bày với trình
nội dung gồm ba chơng:
Chơng I: Khái quát chung về công ty trách nhiệm hữu hạn giao nhận và
thơng mại VIKO
Chơng II: Thực trạng kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng tại
công ty trách nhiệm hữu hạn giao nhận và thơng mại VIKO
Chơng III: Một số kiến nghị hoàn thiện kế toán tiền lơng và các khoản
trích theo lơng tại công ty trách nhiệm hữu hạn giao nhận và thơng mại
VIKO
Vì nhận thức và năng lực bản thân có hạn, điều kiện thời gian không cho
phép, nên Báo cáo thực chuyên đề của em không tránh khỏi những thiếu sót hạn
chế về nhiều mặt.
Em kính mong nhận đợc sự giúp đỡ, góp ý chỉ bảo hớng dẫn của các
Thầy, các cô chú trong công ty.
Em xin chân thành cảm ơn !

Sinh viên: Nguyễn Thị Sen

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nguyễn Thị sen


3

Chơng I

Khái quát chung về
công ty TNHH giao nhận và thơng mại VIKO
1.1- Quá trình hình thành và phát triển của công ty trách nhiệm hữu hạn
giao nhận và thơng mại Viko
1.1.1- Quá trình hình thành và phát triển
- Tên công ty viết bằng tiếng Việt: Công ty trách nhiệm hữu hạn giao nhận và thơng mại Viko.
- Tên công ty viÕt b»ng tiÕng Anh: VIKO TRADING AND LOGISTICS
CO.,LTD.
- Tªn công ty viết tắt: VIKO LOGISTICS CO.,LTD.
- Địa chỉ trụ sở chính: Số 2/345 Trần Nguyên HÃn Phờng Nghĩa Xá - Quận Lê
Chân Thành phố Hải Phòng.
- Địa chỉ văn phòng đại diện: 20 Lê Thánh Tông Phờng Máy Tơ - Quận Ngô
Quyền Thành Phố Hải Phòng.
- Điện thoại : 031.350229
- Fax : 031.3552809
- Email:
- MÃ số thuế: 0200599197
- Tài khoản số: 10015399 tại ngân hàng thơng mại cổ phần á Châu chi nhánh
Hải Phòng.
1.1.2- Chức năng, nhiệm vụ
Công ty trách nhiệm hữu hạn giao nhận và thơng mại Viko là công ty trách
nhiệm hữu hạn có hai thành viên trở lên, do phòng đăng ký kinh doanh Sở kế
hoạch và đầu t thành phố Hải Phòng cấp giấy phép chứng nhận đăng ký kinh
doanh lần đầu số: 0202002151 ngày 10 tháng 09 năm 2002.
-

Ngành nghề kinh doanh đăng ký:

+ Đại lý tàu biển và môi giới hàng hải (thực hiện theo quy định hiện hành của
nhà nớc)

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nguyễn Thị sen


4

+ Đại lý vận tải và dịch vụ giao nhận vận chuyển hàng hoá, hành khách đờng bộ.
+ Dịch vụ vận chuyển hàng hoá, hành khách bằng taxi.
+ Sản xuất, kinh doanh hàng may mặc, thủ công mỹ nghệ, gỗ và các sản phẩm
gỗ.
+ Kinh doanh nông ,lâm, thuỷ hải sản, máy móc thiết bị, vật liệu xây dựng.
+ Đại lý mua, bán ký gửi hàng hoá
+ Mua bán và phá dỡ tàu cũ
+ Kinh doanh du lịch, khách sạn, nhà hàng
+ Thi công, xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp, san lấp mặt bằng.
Trong đó công ty chủ yếu kinh doanh trong lĩnh vực chính là: dịch vụ giao
nhận vận chuyển hàng hoá, đại lý tàu biển và môi giới hàng hải, kinh doanh xuất
nhập khẩu hàng hoá (chủ yếu là xuất khẩu gỗ dán).
1.1.3- Tình hình sản xuất kinh doanh
Với số vốn điều lệ của công ty là: 1.100.000.000 đồng (Một tỷ một trăm triệu
đồng./.) cụ thể do 3 thành viên góp vốn nh sau:
Bảng 1.1: Cơ cấu vốn chủ sở hữu của công ty TNHH giao nhận và thơng
mại Viko
STT

Tên thành viên

Giá trị vốn góp

Phần vốn góp (%)

45,45
36,36
18,18

1

Lê Hoài Nam

(đồng)
450.000.000

2
3

Lê Hồng Hải
Hoàng Anh Dũng

400.000.000
200.000.000

- Ngời đại diện theo pháp luật của công ty: Chức danh giám đốc là Ông Lê Hồng
Hải .
Với số vốn lợng hoạt động ban đầu của mình thì công ty TNHH giao nhận
và thơng mại Viko đợc xếp vào hạng doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ. Tính
đến thời điểm này thời gian công ty bắt đầu đi vào hoạt động sản xuất kinh
doanh cha nhiều nhng công ty liên tục đợc đánh giá là công ty t nhân hoạt động
tơng đối hiệu quả. Hàng năm công ty đều tăng đợc quy mô sản xuất kinh doanh,
Chuyên đề thực tập tốt nghiƯp
ngun ThÞ sen



5

trong đó đặc biệt là tăng mức tổng doanh thu, tổng lợi nhuận thực hiện và tăng
quy mô nguồn vốn kinh doanh. Nhờ có kết quả hoạt động kinh doanh khá tốt
doanh nghiệp luôn thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế đối với Nhà nớc, cũng nh
nghĩa vụ đối với ngời lao động. Điều này thể hiện qua các chỉ tiêu kinh tế đÃ
thực hiện trong 3 năm : 2004,2005,2006 qua bảng sau:
Bảng 1.2: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh công ty thực hiện
trong năm 2004,2005,2006 qua một số chỉ tiêu kinh tế chủ yếu:
Đơn vị tính: Đồng
S
T

2004
2.343.691.964
2.213.654.789
130.037.175
36.410.409
93.626.766
23

Năm
2005
3.132.827.575
2.987.654.632
145.172.943
40.648.424
104.524.519
28


2006
4.321.567.951
4.123.753.159
197.814.792
55.388.142
142.426.650
34

Các chỉ tiêu
1
2
3
4
5
6

Tổng doanh thu
Tổng chi phí
Lợi nhuận trớc thuế
Thuế TNDN phải nộp
Lợi nhuận sau thuế
Lao động trong danh sách

7

(ngời)
Thu nhập

quân


1.100.000

1.250.000

1.500.000

8
+
+
9

(đ/tháng)
Tài sản cố định (hữu hình)
Nguyên giá
Giá trị hao mòn luỹ kế
Nguồn vốn chủ sỡ hữu

285.309.303
434.587.719
149.278.416
1.193.626.766

210.670.095
434.587.719
223.917.624
1.204.524.519

494.414.656
820.539.472

326.124.816
1.242.426.650

bình

Từ số liệu ở bảng trên lấy năm 2004 làm kỳ gốc sử dụng phơng pháp so
sánh giản đơn ta lần lợt so sánh số liệu của từng chỉ tiêu ở các năm 2005,2006
với năm 2004 cho ta thấy, những năm gần đây xí nghiệp hoạt động khá hiệu quả.
Ví dụ nh: năm 2004, doanh thu đạt 2.343.691.964 đồng, năm 2005 đạt
3.132.827.575 đồng tăng 789.135.611đồng tơng úng với tốc độ tăng là 34%.
Năm 2006 doanh thu đạt 4.321.567.951 đồng tăng 1.977.875.987 đồng so với
năm 2004 tng ứng với tốc độ tăng là 84,39%. Cũng cách so sánh nh trên ta thấy
các chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế, thu nhập bình quân ngời trong một tháng cũng
tăng, đặc biệt là nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nhiệp cũng tăng. Đợc kết quả
Chuyên đề thực tập tèt nghiƯp
ngun ThÞ sen


6

nh vậy công ty đà đẩy mạnh đầu t sản xuất kinh doanh (trong đó công ty có đầu
t mới một xe ôtô tải vào năm 2006 ), cùng với những chính sách kinh doanh hợp
lý làm cho lợi nhuận của công ty ngày càng đợc tăng lên.
Bên cạnh đó, công ty luôn thực hiện đầy đủ nghĩa vụ và góp phần làm tăng
nguồn thu cho ngân ngân sách Nhà nớc từ khoản thuế thu nhập doanh nghiệp mà
công ty đà nộp . Đời sống cán bộ công nhân viên công ty không ngừng đợc cải
thiện, thu nhập bình quân của mỗi công nhân ngày càng tăng. Năm 2004 là
1.100.000đồng/ngời/tháng đến năm 2005 là 1.250.000đồng/ngời/tháng tăng
150.000đồng/ngời /tháng tơng ứng với tốc độ tăng là 13,64% so với năm 2004.
Năm 2006 là 1.500.000 đồng/ngời /tháng . Từ bảng số liệu trên ta thấy tổng số

lao động trong danh sách của công ty có xu hớng tăng lên, kết hợp với việc tăng
doanh thu và lợi nhuận thì chứng tỏ công ty đang từng bớc mở rộng quy mô sản
xuất của mình. Điều này góp phần tạo ra nhiều việc làm cho ngời lao động và
ngày càng tăng mức thu nhập cho ngời lao động.
1.2- Đặc điểm tổ chức hoạt động và tổ chức quản lý của công ty.
1.2.1- Đặc điểm quy trình công nghệ
Công ty chủ yếu kinh doanh trong lĩnh dịch vụ giao nhận - vận chuyển hàng hoá,
dịch vụ đại lý tàu biển và môi giới hàng hải, kinh doanh xuất nhập khẩu hàng
hoá (chủ yếu là xuất khẩu gỗ dán). Mỗi một dịch vụ mang một đặc thù riêng và
tạo ra một lĩnh vực kinh doanh riêng biệt nhau và đều có một quy trình hay các
bớc làm việc khác nhau . Cho nên công ty đà chia dịch vụ trong lĩnh vực kinh
doanh của mình thành ba dịch vụ chính và đợc mô tả chi tiết nh sau:
* Quy trình để thực hiện dịch vụ giao nhận-vận chuyển hàng hoá:
- Bớc 1: Khi nhận đợc lệnh (yêu cầu) cung cấp dịch vụ giao nhận vận chuyển
hàng thì trởng phòng sẽ thay mặt giám đốc ký hợp đồng giao nhận vận chuyển
hành hoá với khách hàng.
- Bớc 2: Khi nhận đợc các chứng từ liên quan đến lô hàng từ khách hàng chuyển
đến thì trởng phòng sẽ bàn giao công việc cho nhân viên giao nhận.
- Bớc 3: Nhân viên giao nhận kiểm trả chứng từ của lô hàng sau đó sẽ tiến hành
làm thủ tục Hải Quan và thủ tục giao nhận hàng tại Cảng.
Chuyên đề thực tËp tèt nghiƯp
ngun ThÞ sen


7

- Bớc 4: Sau khi nhận đợc thông tin hàng hoá đà đợc thông quan từ nhân viên
giao nhận thì trởng phòng giao nhận vận tải sẽ tiến hành điều xe vào cảng hoặc
kho bÃi lấy hàng.
- Bớc 5: Sau khi hàng hoá đà đợc chuyển lên xe thì lái xe có nhiệm vụ chuyển trả

hàng theo đúng địa chỉ mà khách hàng yêu cầu theo hợp đồng (và sẽ chuyển cho
đại diện bên khách hàng ký vào biên bản bàn giao hàng hoá).
- Bớc 6: Sau khi nhân viên giao nhận nhận đợc biên bản bàn giao hàng hoá từ lái
xe thì sẽ tiến hành các thủ tục làm đề nghị thanh toán các chi phí phát sinh đến
lô hàng lên phòng kế toán.
* Quy trình để thực hiện dịch vụ đại lý tàu biển và môi giới hàng hải :
Dịch vụ đại lý tàu biển và môi giới hàng hải theo ngôn ngữ nghề nghiệp thì đợc
gọi là dịch vụ FORWADING hoặc LOGISTICS. Dich vụ này công ty chủ yếu
cung cấp dịch vụ đối với hàng hoá nhập khẩu theo đờng biển đợc thực hiện nh
sau:
- Bớc 1: Đại diện của công ty là giám đốc sẽ ký một hợp đồng đại lý với các
hÃng ở nớc ngoài (cụ thể ở đây là các công ty kinh doanh cung cấp dịch vụ
LOGISTICS của Hàn Quốc nh HB LOGISTICS Co.,Ltd hay Power Trans hay
Value Express .).
- Bíc 2: Khi nhận đợc các chứng từ ban đầu đợc cung cấp từ phí đại lý nớc ngoài
(hoặc từ hÃng tàu) qua fax hoặc Email (nh vận tải đơn, Invoic, packing list, ..) thì
nhân viên đại lý sẽ kiển tra với hÃng tàu về lô hàng của mình.
- Bớc 3: Khi nhận đợc các chứng từ liên quan nh giấy báo hàng đến từ hÃng tàu
gửi qua fax hoặc Email về lô hàng của mình thì nhân viên đại lý sẽ làm giấy báo
hàng đến cho khách hàng (ngời đợc nhận lô hàng trên vận tải đơn) rồi fax cho
họ.
- Bớc 4: Nhân viên đại lý sẽ đi lấy lệnh giao hàng từ hÃng tàu về.
- Bớc 5: Sau khi lấy đợc lệnh giao hàng từ hÃng tàu về thì nhân viên đại lý sẽ kẹp
vào hồ sơ rồi làm thủ tục cấp lệnh giao hàng cho khánh hàng (ngời đợc nhận lô
hàng trên vận tải đơn hoặc ngời đợc uỷ quyền nhận hàng).

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nguyễn Thị sen



8

- Bớc 6: Khi khánh hàng (ngời đợc nhận lô hàng trên vận tải đơn hoặc ngời đợc
uỷ quyền nhận hàng) đến liên hệ xin lấy lệnh giao hàng thì nhân viên đại lý căn
cứ và kiểm tra các chứng từ cần thiết liên quan đến lô hàng theo vận tải đơn đó
rồi cấp lệnh giao hàng cho họ.
- Bớc 7: Khách hàng sẽ thanh toán các chi phí phát sinh đến lô hàng tại phòng kế
toán.
* Quy trình để thùc hiƯn dÞch vơ xt - nhËp khÈu :
Dèi víi dịch vụ xuất nhập khẩu thì công ty chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực
xuất khẩu gỗ dán theo hình thức là thu tiền trớc sau đó mới gửi hàng. Các công
ty ở nớc ngoài có mối quan hệ làm ăn chủ yếu với công ty là các công ty ở thị trờng Hàn Quốc và quy trình dịch vụ đợc thực hiện nh sau:
- Bớc 1: Đại diện của công ty là giám đốc sẽ ký một hợp đồng thơng mại và các
chứng từ liên quan về việc bán gỗ dán cho khách hàng .
- Bớc 2: Khi nhận đợc giấy báo có của ngân hàng về việc khách hàng chuyển
tiền hàng theo hợp đồng đà ký kết.
- Bớc 3: Tiến hành thu mua hàng hoá (gỗ dán),đóng gói hàng vào Container
- Bớc 4: Làm các thủ tục ®Ĩ gưi hµng sang níc ngoµi (nh: lµm thđ tơc Hải Quan
để thông quan,thuê hÃng tàu vận chuyển hàng cho khách hàng).
- Bớc 5: Sau khi hàng đà lên tàu và rời bến nhân viên xuất nhập khẩu sẽ thông
báo cho khách hàng về việc chuẩn bị các thủ tục nhận hàng.
- Bớc 6: Khi nhận đợc thông báo của khách hàng phía nớc ngoài về việc nhận đợc hàng thì việc xuất khẩu coi nh đà kết thúc
* Quy trình để thực hiện các dịch vụ kinh doanh có thể đợc tóm tắt chung qua
qua sơ đồ số 1.1 nh sau:
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ quy trình công nghệ của công ty TNHH giao nhận và thơng
mại Viko

Bớc 1

Bớc 2


Bớc 3

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nguyễn Thị sen

Bớc 4

Bíc 5


9

Bớc 7

Bớc 6

1.2.2. Đặc điểm trang thiết bị của nhà máy.
Từ khi thành lập cho đến nay, Công ty luôn tiến hành đầu t mới trang thiết
bị để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Với mục đích ung cấp cho
khách hàng những dịch vụ có chất lợng tốt nhất. Tính đến nay công ty đà có một
số trang thiết bị để phục vụ cho sản xuất kinh doanh nh sau:
- Xe ôtô tải có moóc kéo (do Mỹ sản xuất)

3 cái

- Máy in Laser

3 cái


- Máy Scan

2 cái

- Máy photo copy

2 cái

- Máy fax

3 cái

- Máy điện thoại bàn

10 cái

- Máy vi tính

10 cái

Và một số trang thiết bị khác
1.2.3- Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh
Công ty TNHH giao nhận và thơng mại Viko hoạt động trên nguyên tắc tự
nguyện, bình đẳng, dân chủ và tôn trọng pháp luật. Công ty hởng lợi nhuận và
chịu lỗ theo kết quả kinh doanh của mình.
Việc tổ chức bộ máy quản lý của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng là một
yêu cầu tất yếu. Nếu tổ chức quản lý tốt sẽ đảm bảo tình hình kinh doanh đạt
hiệu quả cao mang lại nguồn lợi nhuận lớn cho công ty và ngợc lại.
Nhận thức đợc tầm quan trọng đó công ty tổ chức bộ máy quản lý theo mô
hình quản lý tập trung. Căn cứ vào chức năng nhiện vụ của từng lĩnh vực gắn với

hoạt động kinh doanh của công ty và đợc ghi trong điều lệ quản lý của doanh
nghiệp theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ Bộ máy quản lý của công ty TNHH giao nhận và thơng mại
Viko
Chuyên ®Ị thùc tËp tèt nghiƯp
ngun ThÞ sen


10

Giám đốc

Phó giám đốc

Phòng
hành
chính
tổng
hợp

Phòng
xuất
nhập
khẩu

Phòng
kế toán

Phòng
đại lý

hàng
hải

Phòng
Giao
nhận
vận tải

Ghi chú:
: Quan hệ quản lý chỉ đạo
: Quan hệ phối hợp công tác và hỗ trợ
Các phòng ban có mối liên hệ mật thiết với nhau và đều chịu sự quản lý
của Ban giám đốc. Tuy vậy mỗi phòng ban có chức năng, nhiệm vụ riêng phù
hợp với tình hình kinh doanh của doanh nghiệp.
* Chức năng, nhiệm vụ các bộ phận:
Đứng đầu công ty là Giám đốc sau đó đến phó giám đốc và các phòng
ban:Phòng kế toán,Phòng giao nhận vận tải,Phòng xuất nhập khẩu, Phòng hành
chính tổng hợp, Phòng đại lý hàng hải chịu sự điều hành giám sát trực tiếp của
Giám đốc thông qua các trởng phòng. Các phòng là bé phËn trùc tiÕp cung cÊp
dÞch vơ phơc vơ cho hoạt động kinh doanh của công ty. Chức năng nhiệm vụ
của từng bộ phận đợc thể hiện nh sau:
* Giám đốc:
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nguyễn Thị sen


11

Giám đốc công ty là ngời đứng đầu công ty và thay mặt công ty thực hiện
các hoạt động giao dịch bên trong và bên ngoài công ty. Giám đốc cũng là ngời

chịu trách nhiệm về mọi hoạt động và kết quả sản xuất kinh doanh của công ty
trớc hội đồng thành viên. Giám đốc trực tiếp điều hành mọi hoạt động cũng nh
uỷ quyền công việc cho phó giám đốc và các phòng ban chức năng.Giám đốc có
trách nhiệm tổ chức và chỉ huy mọi hoạt động sản xuất kinh doanh trong công ty
theo đúng quy chế của Công ty và quy định của nhà nớc ban hành. Tạo điều kiện
cho các đoàn thể quần chúng nh: Công đoàn, đoàn thanh niên hoạt động, động
viên mọi ngời ra sức phấn đấu hoàn thành công việc. Tôn trọng và thực hiện
những mối quan hệ với các thành viên trong công ty về định hớng phát triể kinh
doanh của công ty.
* Phó giám đốc:
Công ty chỉ có một Phó giám đốc do giám đốc quyết định bổ nhiệm sau
khi đà tham khảo ý kiến của tập thể cán bộ nhân viên trong doanh nghiệp. Phó
giám đốc là ngời đợc giám đốc uỷ quyền chỉ đạo hoạt động của các phòng ban
chức năng tham mu cho giám đốc về các hoạt động kinh doanh và các hoạt động
khác của doanh nghiệp. Phó giám đốc cũng là ngời đợc giám đốc uỷ quyền thực
hiện một số công việc nhất định khi giám đốc vắng mặt.
* Phòng kế toán:
Dới sự chỉ đạo của kế toán trởng: Tổ chức thực hiện chế độ hạch toán,
quản lý kinh tế tài chính của Nhà nớc trong phạm vi toàn công ty. Phản ánh
chính xác, kịp thời, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, đề xuất biện pháp
khai thác năng lực cung cấp các dịch vụ, đẩy mạnh tiết kiệm nâng cao hiệu quả
trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Tổ chức quản lý chặt chẽ toàn bộ tài sản,
tiền vốn của công ty, chấp hành nghiêm chỉnh và giám sát việc chấp hành các
chính sách chế độ thể lệ kế toán theo quy định. Thực hiện ghi chép, tính toán,
phản ánh số liệu, tình hình luân chuyển và sử dụng tài sản, vật t, tiền vốn, quá
trình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và sử dụng nguồn vốn của đơn vị.
Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch thu
chi tài chính, thanh toán kiểm tra việc giữ gìn và sử dụng các loại tài sản, vật t,
Chuyên ®Ị thùc tËp tèt nghiƯp
ngun ThÞ sen



12

tiền vốn, phát hiện và ngăn chặn kịp thời những hành động tham ô, vi phạm
chính sách chế độ tài chính. Phòng kế toán cung cấp số liệu cho việc điều hành
hoạt động sản xuất kinh doanh, kiểm tra và phân tích hoạt động kinh tế, tài chính
của đơn vị.
* Phòng giao nhận vận tải
Dới sự chỉ đạo của trởng phòng giao nhận: Phòng có nhiệm vụ đảm bảo cung
cấp các dịch vụ và thực hiện các hợp đồng về giao nhận vận tải. Chịu trách
nhiệm về việc bảo vệ tài sản và nâng cao năng lực cung cấp dịch vụ của các tài
sản đó. Sau đó tổng hợp và báo cáo cho giám đốc về tình hình kinh doanh trong
lĩnh vực của mình.
* Phòng xuất nhập khẩu:
Dới sự chỉ đạo của trởng phòng xuất nhập khẩu: Phòng có nhiệm vụ đảm bảo
cung cấp các dịch vụ và thực hiện các hợp đồng về dịch vụ xuất nhập khẩu.
Phòng có nhiệm vụ xuất, nhập hàng hóa, kiểm tra chất lợng, số lợng hàng hoá
khi mua về cũng nh khi bán có đảm bảo hay không. Ngoài ra, còn trực tiếp tìm
hiểu nghiên cứu thị trờng để mở rộng lĩnh vực kinh doanh của mình. Sau đó tổng
hợp và báo cáo cho giám đốc về tình hình kinh doanh trong lĩnh vực của mình.
* Phòng đại lý hàng hải
Dới sự chỉ đạo của trởng phòng đại lý: Phòng có nhiệm vụ đảm bảo cung cấp
các dịch vụ và thực hiện các hợp đồng về đại lý. Sau đó tổng hợp và báo cáo cho
giám đốc về tình hình kinh doanh trong lĩnh vực của mình.
* Phòng hành chính tổng hợp:
Bộ phận này có nhiệm vụ tham mu cho giám đốc về các mặt công tác tổ chức
cán bộ nhân sự, công tác lao động tiền lơng, tổ chức các phong trào thi đua, các
hoạt động khen thởng, kỷ luật.
1.3 - Đặc điểm tổ chức bộ máy và bộ sổ kế toán của công ty TNHH giao

nhận và thơng mại Viko.
1.3.1- Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của công ty.

Chuyên ®Ị thùc tËp tèt nghiƯp
ngun ThÞ sen


13

Việc tổ chức, thực hiện chức năng nhiệm vụ nội dung công tác kế toán
trong công ty do bộ máy kế toán đảm nhiệm. Vì vậy việc tổ chức cơ cấu bộ máy
kế toán sao cho gọn nhẹ, hợp lý và hoạt động có hiệu quả là điều kiện quan trọng
để cung cấp thông tin kế toán một cách kịp thời, chính xác, trung thực và đầy đủ
hữu ích cho các đối tợng sử dụng thông tin. Đồng thời phát huy và nâng cao trình
độ nghiệp vụ và năng suất lao động của nhân viên kế toán.
Tại công ty TNHH giao nhận và thơng mại Viko có một phòng kế toán
gồm năm ngời. Việc tổ chức công tác kế toán đợc tiến hành theo mô hình tập
trung. Theo mô hình này toàn bộ công tác kế toán đợc thực hiện ở phòng kế toán
của công ty, từ khâu ghi chép ban đầu đến khâu tổng hợp lập báo cáo và kiểm tra
kế toán, hạch toán chi tiết, hạch toán tổng hợp. Còn lại các phòng ban khác chỉ
lập các chứng từ phát sinh tại đơn vị rồi gửi về phòng kế toán. Quy mô tổ chức
của bộ máy kế toán gọn nhẹ phù hợp với đặc điểm của công ty mà vẫn đảm bảo
công tác kế toán có hiệu quả. Bộ máy kế toán của công ty đợc bố trí theo sơ đồ 3
nh sau:
Sơ đồ 1.3:

Sơ đồ Bộ máy kế toán của công ty TNHH giao nhận và thơng

mại Viko
Kế toán trưởng


Kế toán tổng hợp

Kế toán thanh toán
Công nợ

Kế toán lao động
tiền lương

Thủ quỹ

Ghi chú:
: Quan hệ quản lý chỉ đạo
: Quan hệ phối hợp công tác và hỗ trợ
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nguyễn Thị sen


14

Ngời chịu trách nhiệm cao nhất trong Bộ máy kế toán của công ty là Kế
toán trởng. Ngời giúp việc trực tiếp cho kế toán trởng là kế toán tổng hợp.Kế
toán tổng hợp sẽ có trách nhiệm thu thập tổng hợp các báo cáo của các kế toán
bộ phận: Kế toán thanh toán công nợ, kế toán lao động tiền lơng, Thủ quỹ.
Trong đó, các kế toán bộ phận: Kế toán vật t công nợ, Kế toán thanh toán
công nợ, kế toán lao động tiền lơng, Thủ quỹ quan hệ mật thiết song song tơng
trợ giúp đỡ nhau trong các phần hành kế toán, có trách nhiệm thông báo, gửi các
chứng từ, báo cáo có liên quan đến các kế to¸n bé phËn kh¸c trong bé m¸y.
VÝ dơ nh: KÕ toán thanh toán công nợ nhận đợc chứng từ số 198 nhập kho
thiết bị văn phòng ngày 13/03/2006 về mua máy vi tính cho bộ phận quản lý

doanh nghiệp thanh toán bằng tiền mặt sau khi đà ghi sổ có liên quan, kế toán
công nợ gửi chứng từ này đến Thủ quỹ để Thủ quỹ ghi sổ và lập chứng từ liên
quan.
Chức năng nhiệm vụ của từng ngời
* Kế toán trởng
Kế toán trởng là ngời hớng dẫn điều hành kiểm tra toàn bộ công tác kế
toán - tài chính của công ty, là ngời giúp giám đốc về mặt tài chính trong việc
thu, chi, lập kế hoạch kinh doanh, đầu t xây dựng cơ bản, lập các báo cáo tài
chính theo mẫu biểu quy định, kế toán trởng là ngời chịu trách nhiệm trớc Giám
đốc công ty về công việc thuộc nhiệm vụ và quyền hạn của mình. Hàng ngày kế
toán trởng xét duyệt và ký các loại chứng từ nh: phiếu thu, phiếu chi, hoá đơn
bán hàng của toàn công ty do các bộ phận có trách nhiệm lập.
* Kế toán tổng hợp
Kế toán tổng hợp là ngời giúp viƯc trùc tiÕp cho kÕ to¸n trëng trong viƯc chØ đạo,
hớng dẫn nghiệp vụ cho các kế toán viên. Kế toán tổng hợp là ngời thực hiện
phần hành kế toán tập hợp chi phí và xác định kết quả kinh doanh. Kế toán tổng
hợp còn tiến hành tổng hợp và lập bảng phân bổ tiền lơng để chuyển sang cho kế
toán trởng xét duyệt.
* Kế toán thanh toán công nợ

Chuyên ®Ị thùc tËp tèt nghiƯp
ngun ThÞ sen


15

Kế toán thanh toán công nợ theo dõi và hạch toán việc nhật xuất, sử dụng
nguyên vật liệu hạch toán chính xác chi phí vật liệu trong sản xuất, tiến hành lập
bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ. Tiến hành theo dõi các
khoản công nợ của Xí nghiệp, để đảm bảo sao cho có thể thu hồi vốn một cách

nhanh nhất và thanh toán cho chủ nợ một cách tốt nhất, tạo điều kiện cho việc
quay vòng vốn nhanh.
* Kế toán lao động tiền lơng
Kế toán lao động tiền lơng là ngời tính và theo dõi các khoản chi trả lơng
và các khoản bảo hiểm xà hội, và bảo hiểm y tế, các khoản phải trả công nhân
viên trong toàn công ty cũng nh với các cơ quan bảo hiểm .
* Thủ quỹ
Thủ quỹ khi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, thủ quỹ căn cứ vào tính hợp
lệ của các chứng từ tiến hành viết phiếu thu và phiếu chi, cuối ngày đối chiếu,
với sổ quỹ tiền mặt để đảm bảo tính chính xác. Thủ quỹ là ngời quản lý toàn bộ
tiền mặt và các chứng từ tơng đơng tiền của công ty. Thủ quỹ cũng là ngời theo
dõi các nghiệp vụ phát sinh trên tài khoản tiền gửi ngân hàng của công ty.
1.3.2- Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty
Công ty TNHH giao nhận và thơng mại Viko là doanh nghiệp có quy mô
vừa và nhỏ do vậy công ty áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ theo
quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006.
- K k toán năm: Bắt đầu từ ngày 01/01 kết thóc vào ngày 31/12 dơng lịch n v tin t s dng trong k toán: Việt Nam đồng
- Ch k toán áp dng : Theo chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ
- Phng pháp k toán hng tn kho:
+ Nguyên tc ghi nhn hng tn kho: Ghi nhận giá trị hàng nhập kho xuất kho
theo giá thực nhập không tính thuế giá trị gia tăng.
+ Phng pháp tính giá tr hng tn kho cui k:

Giá tr

Giá tr

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nguyễn Thị sen


Giá tr

Giá tr


16

hàng tồn kho =

hàng tồn kho

-

hàng tồn kho

+

hàng tồn kho

cuối k
nhập trong k
xuất trong k
xuất đầu k
+ Phng pháp hch toán hng tn kho: Theo phơng pháp kê khai thng xuyên
- Phng pháp khu hao ti sn c nh ang áp dng: Khấu hao đều theo thời
gian.
- Nguyên tc ghi nhn chênh lch t giá:
Tất cả các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến biến động ngoại tệ đều đợc
quy ®ỉi ghi sỉ b»ng tiỊn ViƯt Nam ®ång theo tû giá thực tế bán ra của Ngân
hàng ngoại thơng Việt Nam tại thời điểm nghiệp vụ phát sinh.

1.3.2.1- Tổ chức vận dụng chứng từ kế toán
Chứng từ kế toán là những giấy tờ và vật mang tin phản ánh nghiệp vụ
kinh tế phát sinh và đà hoàn thành, làm căn cứ để ghi sổ kế toán. Hệ thống biểu
mẫu chứng từ kế toán tại công ty đợc áp dụng theo chế dộ kế toán dong nhiệp
vừa và nhỏ bao gồm 5 chỉ tiêu sau:
+ Chỉ tiêu lao động tiền lơng
+ Chỉ tiêu hàng tồn kho
+ Chỉ tiêu bán hàng
+ Chỉ tiêu tiền tệ
+ Chỉ tiêu tài sản cố định
* Trình tự luân chuyển chứng từ nh sau:
Bớc1: Lập hoặc tiếp nhận chứng từ.
Khi lập chứng từ cần lập đấy đủ số liên quy định, việc ghi chép chứng từ
phải rõ ràng, trung thực đầy đủ các yếu tố gạch bỏ phần trống và không đợc tẩy
xoá, sửa chữa tên chứng từ. Trờng hợp viết sai cần huỷ bỏ, không đợc xÐ rêi
chøng tõ khái cng
Bíc 2: KiĨm tra chøng tõ:
KiĨm tra chứng từ là việc xem xét tính hợp lệ, hợp lý của chứng từ và cả
tính chính xác của số liệu, thông tin trên chứng từ, đồng thời kiểm tra, xÐt dut
víi tõng lo¹i, nghiƯm vơ kinh tÕ.
Bíc 3: Sử dụng ghi sổ kế toán:
Chuyên đề thực tập tốt nghiƯp
ngun ThÞ sen


17

Căn cứ vào nội dung mà chứng từ phản ánh, kế toán tiến hành phân loại
chứng từ theo từng loại nghiệp vụ, theo tính chất các khoản chi phí hoặc đặc
điểm phát sinh rồi định khoản ghi vào sổ tài khoản kế toán liên quan.

Bớc 4: Lu trữ và huỷ chứng từ:
Chứng từ kế toán vừa là căn cứ pháp lý để ghi sổ kế toán vừa là tài liệu
lịch sử kế toán của đơn vị. Bởi vậy sau khi ghi sổ và kết thúc, định kỳ kế toán
chứng từ đợc lu chuyển vào khâu lu trữ, bảo đảm an toàn, khi hết thời hạn lu trữ
chứng từ đem huỷ.
1.3.2.2- Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
Danh mục hệ thống tài khoản kế toán áp dụng tại công ty:
Là một công ty t nhân có quy mô vừa và nhỏ nên công ty vận dụng hệ
thống tài khoản kế toán theo Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006
của Bộ tài chính.
Hệ thống tài khoản kế toán công ty áp dụng từ loại 1 đến loại 9 đợc công
ty vận dụng các tài khoản kế toán để hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
tóm tắt sau:
Bảng 1.3: Hệ thống các tài khoản kế toán sử dụng tại công ty
Nguồn vốn

Tài sản
Loại 1: Tài sản lu động
TK 111: Tiền mặt

Loại 3: Nợ phải trả
TK 311: Vay ngắn hạn

TK 112: Tiền gửi Ngân hàng
TK 131: Phải thu khách hàng
TK 133: Thuế GTGT đợc khấu trừ

TK 315: Nợ dài hạn đến hạn trả
TK 331: Phải trả ngời bán
TK 333: Thuế và các khoản phải nộp


TK 138: Phải thu khác
TK141: Tạm ứng
TK 142: Chi phí trả trớc ngắn hạn
TK 156: Hàng hoá
Loại 2: Tài sản cố định, tổng tài sản
TK 211: TSCĐ hữu hình
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nguyễn Thị sen

Nhà nớc
TK 334: Phải trả công nhân viên
TK 335: Chi phí trả trớc
TK 338: Phải trả phải nộp khác.
Loại 4: Ngn vèn chđ së h÷u. Tỉng
ngn vèn thu nhËp
TK 411: Nguån vèn kinh doanh


18

TK 213: TSCĐ vô hình
TK 214: Hao mòn TSCĐ
Loại 6: Chi phí hoạt động KD
TK 627: Chi phí sản xuất chung

TK 421: Lợi nhuận cha phân phối
TK 431: Quỹ khen thởng, quỹ phúc lợi.
Loại 5: Doanh thu
TK 511: Doanh thu bán hàng hoá và


cung cấp dịch vụ.
TK 632: Giá vốn hàng bán
TK 521: Chiết khấu bán hàng
TK 641: Chi phí bán hàng
TK 531: Hàng bán bị trả lại.
TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp. TK 532: Giám giá hàng bán
Loại 8: Chi phí hoạt động khác
Loại 7:Thu nhập hoạt ®éng kh¸c
TK 811: Chi phÝ kh¸c
TK 711: Thu nhËp kh¸c
TK 821: Chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp
Loại 9: Xác định kết quả kinh doanh TK 911: Xác định kết quả kinh doanh
TK 007: Ngoại tệ các loại
Loại 0: Tài khỏan ngoài bảng
1.3.3- Tổ chức vận dụng chế độ sổ kế toán.
Sổ kế toán dùng để ghi chép, hệ thống và lu giữ toàn bộ các nghiệp vụ
kinh tế đà phát sinh theo nội dung kinh tế và theo trình tự thời gian có liên quan
đến doanh nghiệp. Doanh nghiệp thực hiện các quy định về sổ kế toán trong Luật
Kế toán, Nghị định số 129/2004/NĐ- CP ngày 31/5/2005 của Chính phủ quy
định chi tiết và hớng dẫn thi hành một số điều của Luật Kế toán trong lĩnh vực
kinh doanh.
Doanh nghiƯp cã mét hƯ thèng sỉ kÕ to¸n cho mét kỳ kế toán năm. Sổ kế
toán gồm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết.
Sổ kế toán tổng hợp, gồm: Sổ nhật ký, Sổ cái.
Sổ kế toán chi tiết, gồm: Sổ, thẻ kế toán chi tiết.
ã Sổ kế toán tổng hợp
-


Sổ nhật ký : Dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh
trong từng kỳ kế toán và trong một niên độ kế toán theo trình tự thời gian
và quan hệ đối ứng các tài khoản của các nghiệp vụ đó. Số liệu kế toán
trên sổ Nhật ký phản ánh tổng số phát sinh bên Nợ và bên Có của tất cả

Chuyên đề thùc tËp tèt nghiƯp
ngun ThÞ sen


19

các tài khoản kế toán sử dụng ở doanh nghiệp. Sổ Nhật ký phản ánh các
nội dung:
+ Ngày, tháng ghi sổ;
+ Số hiệu và ngày, tháng của chứng từ kế toán dùng làm căn cứ ghi
sổ;
+ Tóm tắt nội dung của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh;
+ Số tiền của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh.
-

Sổ cái : Dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong
từng kỳ và trong một niên độ kế toán theo các tài khoản kế toán ¸p dơng ë
doanh nghiƯp. Sỉ c¸i ph¶n ¸nh c¸c néi dung sau:
+ Ngày, tháng ghi sổ;
+ Số hiệu và ngày, tháng của chứng từ kế toán dùng làm căn cứ ghi

sỉ;
+ Tãm t¾t néi dung cđa nghiƯp vơ kinh tÕ, tài chính phát sinh;
+ Số tiền của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh ghi vào bên Nợ
hoặc bên Có của tài khoản.

ã Sổ kế toán chi tiết
Sổ kế toán chi tiết dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh
liên quan đến các đối tợng kế toán cần thiết phải theo dõi chi tiết theo yêu cầu
quản lý. Số liệu trên sổ kế toán chi tiết cung cấp thông tin phục vụ cho việc
quản lý từng loại tài sản, nguồn vốn, doanh thu, chi phí cha đợc phản ánh trên
sổ Nhật ký và Sổ cái.
ã Công ty ghi sổ theo hình thức nhật ký chung víi tr×nh tù nh sau:
Sơ đồ số 1.4: tr×nh tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế
toán nhật ký chung

Chứng từ kế toán

Sổ Nhật ký
đặc biệt

Sổ nhật ký chung

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nguyễn Thị sen

Bảng cân đối số

Sổphát
Cái
Báo cáo
tàisinh
chính

Sổ, thẻ kế toán
chi tiết


Bảng tổng hợp
chi tiết


20

Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra

Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đà kiểm tra đợc dùng làm căn cứ ghi
sổ, trớc hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu
đà ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ cái theo các tài khoản kế toán phù
hợp.Nếu có mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký
chung, các nghiệp vụ phát sinh đợc ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên Sổ cái, lập Bảng cân đối
số phát sinh. Sau khi đà kiểm tra đối chiếu khớp, đúng số liệu ghi trên Sổ cái và
bảng tổng hợp chi tiết (đợc lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết ) đợc dùng để lập
báo cáo tài chính. Về nguyên tắc, Tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có
trên Bảng cân đối số phát sinh phải bằng tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát
sinh Có trên sổ Nhật ký chung cïng kú.
1.3.4- Tỉ chøc vËn dơng hƯ thèng báo cáo kế toán.
* Hàng tháng: phòng kế toán có trách nhiệm lập và gửi báo cáo về Ban giám
đốc duyệt báo cáo thuế giá trị gia tăng sau đó nộp cho cơ quan Thuế 01 bản và lu
tại cơ quan 01 bản bao gồm các báo cáo sau:
Chuyên đề thùc tËp tèt nghiƯp
ngun ThÞ sen



21

+ Tờ khai thuế giá trị gia tăng
+ Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn tài chính
+ Báo cáo hàng hóa dịch vụ bán ra
+ Báo cáo hàng hóa dịch vụ mua vào
* Hàng quý: phòng kế toán có trách nhiệm lập và gửi báo cáo về Ban giám đốc
bao gồm:
+ Báo cáo bán hàng
+ Bảng cân đối kế toán
+ Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
* Cuối năm: phòng kế toán có trách nhiệm lập và gửi báo cáo về Ban giám đốc
duyệt sau đó nộp cho cơ quan Thuế và sở kế hoạch đầu t Thành phố Hải Phòng
các báo cáo bao gồm:
+ Bảng cân đối tài khoản
+ Bảng cân đối kế toán
+ Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nớc

Chơng II:
Thực trạng kế toán tiền lơng và các khoản trích theo
lơng tại công ty trách nhiệm hữu hạn giao nhận và thơng mại VIKO

2.1- Đặc điểm lao động của công ty TNHH giao nhận và thơng mại Viko
Chuyên đề thực tập tốt nghiƯp
ngun ThÞ sen


22


Công ty trách nhiệm hữu hạn giao nhận và thơng mại Viko là một doanh
nghiệp t nhân nhng có số lợng lao động tơng đối tốt, số lợng lao động có trình
độ, năng lực, kinh nghiệm ngày một tăng lên đáp ứng đợc yêu cầu của doanh
nghiệp. Hoạt động kinh doanh chủ yếu của công ty là kinh doanh trong lĩnh vực:
dịch vụ giao nhận vận chuyển hàng hoá, đại lý tàu biển và môi giới hàng hải,
kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá (chủ yếu là xuất khẩu gỗ dán). Với đặc
điểm sản xuất kinh doanh nh vậy nên công ty có lực lợng lao động ổn định. Hiện tại
số lợng nhân viên tại các phòng ban trong doanh nghiệp là 36 ngời đều đợc đào tạo
cơ bản qua các trờng Trung học, Cao đẳng và Đại học. Trong đó trình độ Đại học
chiếm 20 ngời, Trung cấp và Cao đẳng chiếm 16 ngời.
Cơ cấu lao động tại công ty đợc phân nh sau:
+ Giám đốc

: 01 ngời

+ Phó giám đốc

: 01 ngời

+ Phòng xuất nhập khẩu

: 06 ngời

+ Phòng giao nhận vận tải

: 10 ngời

+ Phòng đại lý hàng hải


: 08 ngời

+ Phòng kế toán tài vụ

: 05 ngời

+ Phòng hành chính tổng hợp

: 05 ngời

* Phân loại lao động của công ty
Tuỳ theo yêu cầu quản lý, lao động đợc phân loại theo nhiều tiêu thức khác
nhau :
- Theo thời hạn hợp đồng có : lao động ký hợp đồng không xác định thời
hạn, lao động hợp đồng có thời hạn từ 1 đến 3 năm.
- Theo tính chất nghề nghiệp lao động chia ra : Nhân viên đại lý, Nhân viên
giao nhận, nhân viên xuất nhập khẩu, nhân viên lái xe, nhân viên phụ xe...
- Theo mức độ tác động trực tiếp hay gián tiếp để sản xuất chia ra:
+ Khối quản lý: bao gồm toàn bộ các phòng ban, văn phòng nh trởng
phòng kinh doanh, trởng phòng hành chính.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nguyễn Thị sen


23

+ Khối trực tiếp : bao gồm toàn bộ công nhân lái xe tải, xe container, nhân
viên giao nhận, nhân viên làm thủ tục hàng hóa xuất nhập khẩu chủ yếu ở phòng
giao nhận vận tải và phòng xuất nhập khẩu.
+ Khối bán hàng : bao gồm nhân viên làm tại phòng đại lý hàng hải.

2.2- Nguyên tắc trả lơng và phơng pháp trả lơng cho công nhân viên tại
công ty
2.2.1- Hình thức trả lơng
Chủ yếu thanh toán lơng theo chế độ của công ty, thanh toán lơng cho cán
bộ công nhân viên theo lơng tháng - chia thành hai kỳ.
Kỳ 1: Tạm ứng đợc trả vào ngày 20
Kỳ 2: Đợc trả vào ngày 10 tháng sau.
2.2.2- Phơng pháp tính lơng để trả cho CBCNV
2.2.2.1- Đối với lao động gián tiếp:
Căn cứ vào đặc điểm tình hình công ty, công ty áp dụng hình thức trả lơng theo
thời gian. Hình thức này áp dụng với cán bộ làm công tác văn phòng tại các
phòng ban. Công ty căn cứ vào thời gian làm việc thực tế và trình độ chuyên môn
nghiệp vụ của cán bộ nhân viên để tính. Việc trả lơng đối với lơng thời gian đợc
căn cứ vào: + Mức lơng cơ bản của công nhân viên
+ Hệ số thởng của công ty
+ Số ngày công thực tế.
* Việc trả lơng đợc tiến hành nh sau:
+ ở các phòng ban, bộ phận gián tiếp của doanh nghiệp có trách nhiệm
theo dõi việc đi làm của nhân viên phòng ban hay bộ phận của mình và ghi rõ
vào bảng chấm công làm căn cứ để tính lơng cho cán bộ nhân viên khối quản lý
của doanh nghiệp.
+ Cách tính tiền lơng đợc áp dụng theo công thức sau:

Chuyên đề thùc tËp tèt nghiƯp
ngun ThÞ sen


24

Tiền l- =


x

ơng

Số ngày
làm

Hệ số lơng x 450.000đ

tháng

+ Hệ

việc thực

26

số

x 450.000đ

thởng

tế

Trong đó:
-

450.000đ: là mức lơng tối thiểu do nhà nớc ban hành tại quyết định số

118/2005-NĐ-CP ngày 15/9/2005 đợc áp dụng từ ngày 01 tháng 10 năm
2006.

-

26 : Là số ngày làm việc theo quy định

-

Hệ số thởng do công ty quy định
* Các khoản trừ:
+ Tạm ứng kỳ 1
+ Trừ bảo hiểm xà hội: Hệ số lơng x lơng cơ bản x 05%
+ Trừ bảo hiểm y tế: Hệ số lơng x lơng cơ bản x 01%.
Ví dụ 1:
Tiền lơng của nhân viên Bùi Vũ Tiến làm việc tại phòng đại lý hàng hải

trong tháng 3/2007 nh sau:
Số ngày công làm việc thực tế : 27 ngày
Hệ số lơng : 3,18
HƯ sè thëng : 1,5

TiỊn l¬ng

=

3,18 x 450.000
26

x 27 + 1,5 x 450.000 = 2.161.038 đồng


Cơ sở trả lơng theo thời gian là bảng chấm công. Cuối tháng căn cứ vào
bảng chấm công kế toán tiến hành tính lơng cho nhân viên.
Ví dụ 2:
Các khoản trừ với nhân viên Bùi Vũ Tiến là:
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nguyễn Thị sen


25

Tạm ứng kỳ I: 1.000.000 đồng
Bảo hiểm xà hội

=

450.000 x 3,18 x 5%

= 71.550 đồng

Bảo hiểm y tế

=

450.000 x 3,18 x 1%

= 14.310 đồng

Vậy tiền lơng thực lĩnh là = 2.161.038 -71.550-14.310 = 2.075.178 đồng
2.2.2.2- Đối với lao động trực tiếp:

Hình thức trả lơng này áp dụng với các nhân viên làm việc tại phòng giao
nhận vận tải. Đó là nhân viên lái xe, phụ xe và nhân viên giao nhận . Công ty căn
cứ vào thời gian làm việc thực tế, số lợng công việc hoàn thành và trình độ
chuyên môn nghiệp vụ của nhân viên để tính lơng cho họ. Cụ thể nh sau:
+ Mức lơng cơ bản của công nhân viên = Mức lơng tối thiểu x Hệ số cấp
bậc bản thân.
+ Hệ số thởng của công ty
+ Số ngày công thực tế.
+ Số lợng công việc hoàn thành
* Việc trả lơng đợc tiến hành nh sau:
Hành tháng tại phòng giao nhận vận chuyển có trách nhiệm theo dõi việc
đi làm của nhân viên phòng mình và ghi rõ vào bảng chấm công làm căn cứ để
tính lơng.
+ Cách tính tiền lơng đợc áp dụng theo công thức sau:
Số
ngày

Tiền
lơng
tháng

=

Hệ số lơng x 450.000đ
26
Trong đó:

x

làm


Hệ
+

việc

số
thởng

Số lợng
x 450.000đ

Mức

sản phẩm x thởng
hoàn thành

thực
tế

- 450.000đ: là mức lơng tối thiểu do nhà nớc ban hành tại quyết định số
118/2005-NĐ-CP ngày 15/9/2005 đợc áp dụng từ ngày 01 tháng 10 năm 2006.
- 26 : Là số ngày làm việc theo quy định
Chuyên ®Ị thùc tËp tèt nghiƯp
ngun ThÞ sen


×