Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Ứng Dụng Công Nghệ Thông Tin Địa Lý Trong Đánh Giá Biến Động Rừng Tại Xã Quy Kỳ Huyện Định Hóa Tỉnh Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.93 MB, 83 trang )

1

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN

NGUYỄN ĐĂNG CƯỜNG

ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN ĐỊA LÝ TRONG
ĐÁNH GIÁ BIẾN ĐỘNG RỪNG TẠI XÃ QUY KỲ
HUYỆN ĐỊNH HÓA TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

THÁI NGUYÊN – 2011


2

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN

NGUYỄN ĐĂNG CƯỜNG

ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN ĐỊA LÝ
TRONG ĐÁNH GIÁ BIẾN ĐỘNG RỪNG TẠI XÃ
QUY KỲ HUYỆN ĐỊNH HÓA TỈNH THÁI NGUYÊN

Chuyên ngành : Lâm học
Mã số
: 60 62 60


LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP
Người hướng dẫn khoa học: TS. Trần Quốc Hưng

THÁI NGUYÊN – 2011


3

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
trong luận văn là trung thực và chưa từng ai công bố trong một công trình nghiên
cứu nào khác.

Tác giả

Nguyễn Đăng Cường


4

LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập và nghiên cứu tại trường, thực hiện
phương châm “Học đi đôi với hành, lý thuyết gắn liền với thực tiễn” thì
thực tập tốt nghiệp giúp cho mỗi sinh viên được hoàn thiện về cả lý thuyết
lẫn thực hành, tạo điều kiện bước đầu làm quen với công tác nghiên cứu
khoa học để áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật mới vào sản xuất, nâng
cao trình độ hiểu biết để sau khi ra trường sẽ làm tốt công tác được giao.
Xuất phát từ nguyện vọng bản thân, được sự đồng ý của nhà trường
tôi thực hiện luận văn tốt nghiệp: “Ứng dụng công nghệ thông tin địa lý
trong đánh giá biến động rừng tại Xã Quy Kỳ- Huyện Định Hóa – Tỉnh

Thái Nguyên”.
Sau một thời gian thực tập điều tra, đánh giá thực tế tại xã Quy Kỳ
tôi đã hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Có được kết quả này tôi xin được
bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo hướng dẫn: TS. Trần Quốc Hưng
trực tiếp hướng dẫn khoa học trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Xin
chân thành cảm ơn các cơ quan hữu quan Xã Quy Kỳ, Huyện Định Hóa,
Ban quản lý rừng ATK, và Chi cụ kiểm Lâm Thái Nguyên, cảm ơn các
đồng nghiệp đã kết hợp và hoàn thành bản luận văn này, đặc biệt với sự
giúp đỡ của KS. Trần Văn Hổ - Viện điều tra quy hoạch rừng Việt Nam.
Do kiến thức, kinh nghiệm và thời gian có hạn nên chuyên đề khó
tránh khỏi những thiếu sót. Tôi xin ghi nhận và cảm ơn những ý kiến đóng
góp, bổ sung cho bản luận văn được hoàn thiện hơn.
Ngày 01 tháng 8 năm 2011
Tác giả

Nguyễn Đăng Cường


5

MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ...............................................................................................................................1
Chương I: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.....................................................11
1.1.Cơ sở khoa học của đánh giá biến động rừng...................................................................11
1.2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ............................................................................................13
1.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới..................................................................................13
1.2.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam..................................................................................14
Chương II: TỔNG QUAN KHU VỰC NGHIÊN CỨU...............................................22
2.1. Điều kiện tự nhiên.................................................................................................................22
2.1.1. Vị trí địa lý, địa hình..........................................................................................................22

2.1.1.1. Vị trí địa lý.......................................................................................................................22
2.1.1.2. Địa hình............................................................................................................................22
2.1.2. Khí hậu, thuỷ văn...............................................................................................................22
2.1.2.1. Khí hậu.............................................................................................................................22
2.1.2.2. Thuỷ văn..........................................................................................................................23
2.1.3. Đất đai..................................................................................................................................23
2.1.4. Đặc điểm tài nguyên rừng................................................................................................24
2.2. Điều kiện kinh tế - xã hội.....................................................................................................24
2.2.1. Thành phần dân tộc và phân bổ dân cư.........................................................................24
2.2.2. Y tế, giáo dục......................................................................................................................24
2.2.3. Giao thông...........................................................................................................................25
2.2.4. Tình hình phát triển sản xuất xã Quy Kỳ.......................................................................25
Chương III: ĐỐI TƯỢNG, MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU..........................................................................................................................28
3.1. Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................................................28
3.2. Đối tượng nghiên cứu và giới hạn phạm vi nghiên cứu.................................................28
3.3. Thời gian nghiên cứu ...........................................................................................................28
3.4. Nội dung nghiên cứu............................................................................................................29
3.5. Phương pháp nghiên cứu.....................................................................................................29
3.5.1. Thu thập tài liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu.......................................................29
3.5.1.1. Thu thập tài liệu liên quan đến bản đồ........................................................................29
3.5.2. Thu thập tài liệu liên quan về điều kiện tự nhiên, dân sinh kinh tế xã hội....30
3.5.2. Phương pháp xây dựng mẫu khóa giải đoán ảnh.........................................................30
3.5.2.1. Xây dựng mẫu ảnh.........................................................................................................30
3.5.2.2. Giải đoán ảnh..................................................................................................................30
3.5.3. Phương pháp kiểm tra ngoại nghiệp ..............................................................................37
3.5.4. Xây dựng cơ sở dữ liệu cho lớp hiện trạng...................................................................40
3.5.5. Phương pháp xây dựng bản đồ thành quả.....................................................................41
3.5.6. Chồng xếp và đánh giá biến động tài nguyên rừng qua các thời kỳ.........................43



6

3.5.7. Đánh giá biến động trữ lượng rừng................................................................................47
3.5.8. Phân tích nguyên nhân gây ra biến động rừng.............................................................48
Chương IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.......................................49
4.1. Đánh giá diện tích các loại đất loại rừng xã Quy Kỳ giai đoạn 2000 - 2010 ..49
4.1.1. Thống kê diện tích và đặc điểm các loại đất, loại rừng giai đoạn 2000 - 2010.......49
4.1.2. Thống kê diện tích loại rừng và đất lâm nghiệp theo chức năng qua các năm.......52
4.2. Đánh giá biến động về diện tích các loại rừng, loại đất tại Xã Quy Kỳ
giai đoạn 2000 - 2010.............................................................................................................54
4.3. Đánh giá biến động về trữ lượng rừng giai đoạn 2000 – 2010.....................................62
4.4. Nguyên nhân gây ra biến động rừng và những đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả
quản lý bảo vệ rừng......................................................................................................................63
4.4.1. Nguyên nhân gây ra biến động tài nguyên rừng..........................................................63
4.4.1.1. Nguyên nhân trực tiếp...................................................................................................63
4.4.1.2. Nguyên nhân gián tiếp...................................................................................................67
4.4.2.Những đề xuất nhằm nâng cao hiểu quả trong công tác quản lý bảo vệ rừng tại Xã Quy Kỳ
Chương V: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ........................................................................73
5.1. Kết luận...................................................................................................................................73
5.2. Kiến nghị................................................................................................................................75
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................................76

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CÁC CHỮ VIẾT TẮT
GPS

: Global position system

GIS


: Geographic information system

RS

: Remote sensing

OTC

: Ô tiêu chuẩn

BNN & PTNT : Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
ATK

: An toàn khu


7

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Thành phần dân tộc trên địa bàn xã .................................................... 15
Bảng 2.2: Diện tích, sản lượng một số cây trồng chính ...................................... 17
Bảng 2.3: Số lượng gia súc – gia cầm qua các năm ............................................ 17
Bảng 3.1: Mô tả các lớp trong bộ khóa giải đoán
ảnh vệ tinh Spot 5 (Mẫu).................................................................... 27
Bảng 2.3: Số lượng gia súc – gia cầm qua các năm ............................................ 22
Biểu 3.1: Phiếu điều tra tầng cây cao................................................................... 42
Bảng 4.1: Tổng hợp diện tích các loại đất, loại rừng năm 2000 và 2010............ 44
Bảng 4.2 : Diện tích rừng và đất lâm nghiệp theo 3 loại rừng xã Quy Kỳ huyện
Định Hóa theo các năm .................................................................... 47
Bảng 4.3: Số liệu diện tích rừng phân theo nguồn gốc giai đoạn 2000 – 2010 .. 50

Bảng 4.4: Diện tích biến động các loại rừng giai đoạn 2000 – 2010 .................. 51
Bảng 4.5: Biến động diện tích các trạng thái giai đoạn 2000 – 2010.................. 56
Bảng 4.6: Phân chia OTC cho từng trạng thái..................................................... 57
Bảng 4.7: Trữ lượng trung bình và biến động trữ lượng của các trạng thái
Giai đoạn 2000 – 2010 ........................................................................ 57
Bảng 4.8: Số lần và khối lượng gỗ khai thác, vận chuyển và tàng trữ trái phép .......... 60
Bảng 4.9: Tổng hợp khai thác lâm sản tại xã Quy Kỳ
giai đoạn 2000 – 2010....................................................................... 61
Bảng 4.10: Tốc độ tăng trưởng kinh tế qua các năm........................................... 63
Bảng 4.11: Dân số qua các năm tại xã Quy Kỳ................................................... 65
Bảng 4.12: Sô hộ nghèo qua các năm của xã Quy Kỳ ........................................ 65


8

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 3.2 ............................................................................................................... 23
Hình 3.3. Nắn chỉnh tọa độ.................................................................................. 24
Hình 3.4: Nắn chỉnh tọa độ ................................................................................. 24
Hình 3.4: Nắn chỉnh tọa độ ................................................................................. 25
Hình 3.6: Phân loại ảnh ....................................................................................... 26
Hình 3.7: Chọn phương pháp phân loại .............................................................. 28
Hình 3.8: Ảnh trước khi lọc ............................................................................... 28
Hình 3.9: Ảnh sau khi lọc................................................................................... 28
Hình 3.10. Màn hình Mapsource......................................................................... 30
Hình 3.11: Quá trình đưa dứ liệu từ GPS vào máy tính...................................... 31
Hình 3.12 : Chuyển đổi file .*dxf sang file .Tab................................................. 32
Hình 3.13: Xây dựng cơ sở dữ liệu trong Mapinfo............................................. 32
Hình 3.14: Tạo chú giải và bản đồ chuyên đề..................................................... 34
Hình 3.15: Tạo Khung và lưới cho bản đồ.......................................................... 35

Hình 3.16: Tạo Layout để in ấn........................................................................... 36
Hình 3.17: Chỉnh sửa kích cỡ và số trang để in ấn ............................................. 37
Hình 3.18: Chuyển đổi định dạng ....................................................................... 38
Hình 3.19: Tiến hành chồng xếp ......................................................................... 39
Hình 3.20: Cập nhật loại trạng thái ........................................................................... 40
Hình 3.21: Xuất dữ liệu ra Excel để thống kê qua chức năng Pivot table……….41
Hình 4.1: Tỷ lệ loại rừng, loại đất xã Quy kỳ năm 2000 ................................... 45
Hình 4.2: Tỷ lệ loại rừng, loại đất xã Quy kỳ năm 2010 .................................... 46
Hình 4.3: Tỷ lệ diện tích theo 3 loại rừng năm 2000 .......................................... 48
Hình 4.4: Tỷ lệ diện tích theo 3 loại rừng năm 2010 .......................................... 49
Hình 4.5: so sánh diện tích rừng phân theo nguồn gốc ................................. 50
Hình 4.6: Diễn biến rừng giai đoạn 2000 – 2010................................................ 51
Hình 4.7: Bản đồ vị trí biến động diện tích, trạng thái rừng xã Quy Kỳ

giai đoạn 2000 – 2010................................................................ 55


9

ĐẶT VẤN ĐỀ
Biến đổi khí hậu đang đe dọa nghiêm trọng đến sự sống còn của nhân loại.
Chúng ta đang phải đối mặt với những tác động của biến đổi khí hậu như: dịch bệnh,
đói nghèo, mất nơi ở, thiếu đất canh tác, sự suy giảm đa dạng sinh học, ... Đó chính
là hậu quả của phát triển kinh tế, sức ép về dân số, khai thác cạn kiệt các nguồn tài
nguyên thiên nhiên, đặc biệt là tài nguyên rừng.
Thích ứng với sự biến đổi khí hậu là sự điều chỉnh của tự nhiên hoặc con
người trước sự biến đổi thực tế hoặc dự kiến của khí hậu nhằm giảm tác động xấu
của biến đổi khí hậu. Giảm thiểu là các hoạt động của con người trong việc giảm
các nguồn khí nhà kính hoặc các hoạt động nhằm nhân rộng các bể chứa khí nhà
kính. Cụ thể với ngành Lâm nghiệp là làm sao hạn chế tối đa những tác động tiêu

cự vào rừng, nhanh chóng phát triển tài nguyên rừng nhằm hạn chế mất rừng và
suy thóa rừng, từ đó có thể góp phần giảm lượng phát thải khí nhà kính.
Xuất phát từ việc thích ứng với biến đổi khí hậu đã đặt ra nhiều nhiệm vụ
to lớn cho công tác điều tra, nghiên cứu sử dụng có hiệu quả các nguồn tài
nguyên và bảo vệ môi trường phục vụ phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam. Một
trong những phương tiện hiện đại trợ giúp việc quản lý tổng hợp tài nguyên và
môi trường hiện nay là sử dụng thông tin vệ tinh (viễn thám) và Hệ thống thông
tin địa lý (GIS).
Giám sát tài nguyên rừng là một phần quan trọng có ý nghĩa quyết định
của công tác quản lý tài nguyên rừng. Nội dung của nhiệm vụ giám sát tài
nguyên rừng là nắm vững hiện trạng, cập nhật thông tin biến động và phần nào là
xác định các nhân tố gây biến động, xu thế biến động. Trên cơ sở đó, người quản
lý đưa ra các giải pháp nhằm sử dụng hợp lý tài nguyên, giảm thiểu các tác động
tiêu cực và bảo vệ tài nguyên rừng.
Mặc dù hàng năm đều có các báo cáo về hiện trạng và tình hình biến động
rừng, nhưng hầu hết các báo cáo này chủ yếu dựa trên việc đo vẽ, thành lập bản
đồ rừng bằng phương pháp truyền thống. Đây là một công việc phức tạp, mất
nhiều công sức và thời gian. Hơn nữa, khi sử dụng các tài liệu thống kê và các tư


10

liệu bản đồ không phải bao giờ cũng có thể khai thác những thông tin hiện thời
nhất vì tình hình đất rừng luôn biến động. Phương pháp viễn thám kết hợp GIS
đang dần khắc phục được những nhược điểm này.
Ngày nay việc sử dụng thông tin vệ tinh viễn thám trong nghiên cứu, giám
sát Trái đất đã trở thành một nhu cầu thiết yếu của nhiều quốc gia, trong đó có
Việt Nam. Công nghệ đang ngày càng phát triển, công nghệ khai thác thông tin
vệ tinh đang thực sự phục vụ con người, mang lại hiệu quả cao trong nhiều lĩnh
vực khoa học-công nghệ, phục vụ đời sống, sản xuất và kiểm soát tài nguyên môi trường.

Nhằm đánh giá biến động tài nguyên rừng, công nghệ 3S (viễn thám:
remote sensing, GIS: Geographic infomation system, GPS: Global position
system) ra đời và đáp ứng trong việc thành lập bản đồ, theo dõi và phân tích biến
động tài nguyên và hỗ trợ ra quyết định.
Hiện nay tại xã Quy Kỳ cũng như các xã khác đã thực hiện xong chương
trình trồng rừng 661, và thực hiện theo Thông tư số 99 của BNN & PTNT
chuyển đổi rừng tự nhiên nghèo, thành rừng trồng có năng suất, chất lượng, hiệu
quả kinh tế và phòng hộ, bảo vệ môi trường cao hơn. Bên cạnh đó người dân tiến
hành chặt phá lấy củi, tre nứa, chuyển đổi rừng trái phép gây ra biến động rừng.
Đồng thời, xã Quy kỳ hiện nay đang được tiến hành điều tra để tiến tới thí điểm
chi trả dịch vụ môi trường Các bon theo dự án của Viện Lâm nghiệp thế giới. Do
đó kết quả đánh giá độ biến động rừng là tài liệu tham khảo cũng như luận cứ để
thấy được biến động rừng trong giai đoạn 2000 - 2010, từ đó tìm hiểu nguyên
nhân gây diễn biến làm cơ sở khoa học cho việc đề xuất các giải pháp quản lý
bảo vệ rừng tại địa bàn nghiên cứu.
Xuất phát từ thực tiễn đó, đề tài: “Ứng dụng công nghệ thông tin địa lý
trong đánh giá biến động rừng tại xã Quy Kỳ - huyện Định Hóa - tỉnh Thái
Nguyên” được thực hiện nhằm góp phần bổ sung thêm những hiểu biết về ứng
dụng công nghệ thông tin địa lý trong việc thành lập bản đồ hiện trạng và đánh
giá diễn biến tài nguyên rừng.


11

Chương I
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở khoa học của đánh giá biến động rừng
Rừng nước ta thể hiện những đặc trưng cơ bản của rừng mưa nhiệt đới.
Theo thống kê của viện điều tra quy hoạch rừng, rừng tự nhiên nước ta trong thời
kỳ 1976 – 1990 giảm 2.7 triệu hecta tức 1.7%/năm. Trong thời gian qua tài

nguyên rừng nước ta biến đổi rất phức tạp, khó có thể kiểm soát một cách chặt
chẽ[13]. Để có cơ sở tin cậy phục vụ chiến lược bảo vệ và phát triển tài nguyên
rừng một cách hợp lý và bảo vệ môi trường sinh thái. Nhà nước giao cho ngành
Lâm nghiệp điều tra đánh giá và theo dõi diễn biến tài nguyên rừng trong các chu
kỳ : chu kỳ I (1991 – 1995), chu kỳ II (1996 – 2000), chu kỳ III (năm 2001 –
2005) và chu kỳ IV (năm 2006 – 2010). Trong đó, điều tra, đánh giá biến động
rừng là một nội dung quan trọng của chương trình.
Rừng luôn biến đổi theo thời gian dưới tác động của thiên nhiên và con
người. Nếu được tác động tích cực rừng sẽ phát triển, ngược lại nếu gặp tác động
tiêu cực rừng sẽ bị suy thoái. Vì vậy sự biến động tài nguyên rừng chính là một
đặc trưng hết sức cơ bản xét ở trạng thái động của nó.
Trong Lâm nghiệp khi đánh giá tài nguyên rừng người ta thường sử
dụng hai nhóm chỉ tiêu đó là: biến động về số lượng và biến động về chất
lượng, trong đó:
- Biến động về số lượng được phân ra các loại biến động chủ yếu sau
như sau:
+ Biến động về tổng diện tích rừng
+ Biến động về trạng thái rừng
+ Biến động về sự chuyển hóa giữa các loại rừng và đất khác
+ Biến động rừng theo chức năng: sản xuất, phòng hộ và đặc dụng
+ Biến động rừng theo hình thái quản lý
- Biến động về chất lượng: biến động về tổ thành loài, biến động về cấu
trúc rừng...khi chất lượng rừng bị suy giảm ta gọi đó là sự suy thoái của rừng.


12

Như sự thay đổi từ rừng kín sang rừng thưa, từ rừng giàu sang rừng nghèo, từ
rừng gỗ sang rừng tre nứa, từ rừng sang đất trống đồi núi trọc.
* Nguyên nhân gây biến động rừng

Các nguyên nhân chính gây ra biến động rừng và đất Lâm nghiệp bao gồm:
nguyên nhân trực tiếp và nguyên nhân gián tiếp:
- Nguyên nhân trực tiếp:
+ Khoanh nuôi bảo vệ rừng
+ Trồng rừng mới
+ Khai thác rừng
+ Cháy rừng
+ Sâu bệnh hại rừng
+ Phá rừng làm nương rãy
+ Chuyển đổi mục đích sử dụng đất
- Nguyên nhân gián tiếp: Mật độ dân số, Tỷ lệ hộ nghèo, Tăng trưởng và
phát triển kinh tế xã hội, Nhận thức và sự tham gia của người dân
Bản đồ hiện trạng rừng là bản đồ chuyên đề tài nguyên rừng được biên vẽ
trên nền bản đồ địa hình cùng tỷ lệ, trên đó thể hiện đầy đủ và chính xác vị trí,
diện tích các loại trạng thái rừng phù hợp với kết quả thống kê, kiểm kê tài
nguyên rừng theo định kỳ. Bằng việc sử dụng màu sắc và ký hiệu thích hợp hiển
thị các trạng thái rừng khác nhau, nó cho thấy rõ toàn bộ sự phân bố tài nguyên
rừng trên khu vực.
Bản đồ hiện trạng rừng là tài liệu quan trọng và cần thiết cho công tác
quản lý, phát triển tài nguyên rừng và cho các ngành kinh tế, kỹ thuật khác đang
sử dụng và khai thác tài nguyên rừng.
Bản đồ hiện trạng rừng được thành lập ra nhằm mục đích:
- Thể hiện kết quả thống kê, kiểm kê tài ngyên rừng lên bản vẽ.
- Xây dựng tài liệu cơ bản phục vụ quản lý, phát triển tài nguyên rừng
- Là tài liệu phục vụ xây dựng phương án quy hoạch Lâm nghiệp, kế
hoạch sử dụng hợp lý tài nguyên rừng, lập phương án bảo vệ, quản lý rừng, đất


13


rừng và kiểm tra thực hiện quy hoạch lâm nghiệp đã được phê duyệt của các địa
phương và các ngành kinh tế.
Bản đồ hiện trạng rừng được xây dựng cho từng cấp hành chính: xã,
huyện, tỉnh, toàn quốc.
1.2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
1.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Hệ thống thông tin địa lý (Geographic Information System - GIS) nằm
trong hệ thống công nghệ thông tin, nhưng được phát triển chuyên sâu cho việc
quản lý cơ sở dữ liệu gắn với các yếu tố địa lý, không gian và bản đồ. GIS ngày
càng được phát triển rộng rãi bởi khả năng tích hợp, phân tích thông tin sâu và
giải quyết được nhiều vấn đề tổng hợp. Thông qua GIS như thu thập, phân tích,
tổng hợp, tìm kiếm, tổ hợp thông tin, cơ sở dữ liệu gắn với yếu tố địa lý, giúp
cho việc đánh giá các quá trình, dự báo những khả năng xảy ra, cũng như đưa ra
những giải pháp mới; do vậy GIS ngày càng được ứng dụng trong nhiều hoạt
động cả về kinh tế - xã hội, quản lý và môi trường. Trong Lâm nghiệp nhờ có
ứng dụng GIS, viễn thám và GPS mà công tác theo dõi, đánh giá diễn biến tài
nguyên rừng, xây dựng bản đồ hiện trạng trở lên dễ dàng hơn và hiệu quả hơn.
Trong giai đoạn thế chiến thứ nhất, đã có ứng dụng ảnh hàng không xây
dựng bản đồ rừng ở vùng Maurice thuộc Canada, bản đồ thực vật rừng ở Anh
(1924), điều tra trữ lượng rừng từ ảnh hàng không của Mỹ (1940). Thí nghiệm
các phương pháp đo tán, đo chiều cao trên ảnh của Seely, Hugershoff,… Tuy
nhiên, giai đoạn này chưa xây dựng được hoàn chỉnh hệ thống lý luận cũng như
các phương pháp đọc đoán ảnh hàng không. (Vũ Tiến Hinh & Phạm Ngọc Giao,
1997)[14]
Kết quả theo dõi từ năm 1972 đến năm 1991, nhờ ứng dụng công nghệ RS
và GIS trong đánh giá biến động rừng và độ che phủ rừng cho thấy ở Ấn Độ diện
tích rừng từ 14,12 triệu ha xuống còn 11,72 triệu ha, giảm 2,4 triệu ha. Từ kết
quả đó Ấn độ đã xây dựng hệ thống bản đồ hiện trạng với chu kỳ 2 năm để quản
lý, bảo vệ và phát triển rừng hiệu quả. (Dutt, Udayalakshmt, 1994)[15]



14

Theo Devendra Kumar (2011), việc ước tính sự thay đổi về độ che phủ
rừng dựa trên dữ liệu vệ tinh có thể giúp các nhà nghiên cứu thấy rõ được khả
năng tích lũy carbon, biến đổi khí hậu, mối đe dọa đến đa dạng sinh học và mức
độ biến động rừng thông qua dữ liệu vệ tinh. Bản đồ lớp phủ rừng của các vùng
được xây dựng dựa trên ba loại nguồn dữ liệu: thu thập ý kiến chuyên gia, dựa
vào các sản phẩm viễn thám và thống kê quốc gia.[17]
Bodart et al (2009), theo dõi sự thay đổi độ che phủ rừng nhiệt đới ở châu
Mỹ Latinh, Nam Á và châu Phi năm 1990-2000 bằng cách sử dụng ảnh vệ tinh
và phát triển một cách tiếp cận hoạt động và mạnh mẽ có thể trước khi một quá
trình rất lớn số lượng dữ liệu từ các điều kiện khác nhau một cách tự động để đưa
các dữ liệu multitemporal và đa cảnh trên quy mô tương tự và phân khúc xạ hình
ảnh trước khi phân loại giám sát. [16]
Hansen và DeFries (2004), sử dụng ảnh vệ tinh để theo dõi sự thay đổi độ
che phủ rừng trong thời gian 1982-1990 và cuối cùng kết luận rằng, trái ngược
với Liên Hiệp Quốc Tổ chức Nông lương (FAO) báo cáo về một sự gia tăng toàn
cầu về độ che phủ rừng. Mỹ Latinh và vùng nhiệt đới châu Á là hai khu vực phá
rừng chiếm ưu thế. Paraguay cho thấy tỷ lệ cao nhất liên quan đến mất rừng,
trong khi Indonesia đã có sự gia tăng lớn nhất trong việc phá rừng từ những năm
1980 đến năm 1990. [23]
Ở Nhật Bản, đã ứng dụng RS và GIS để xây dựng bản đồ địa hình và bản
đồ lớp phủ rừng, đây là cơ sở cho việc theo dõi và đánh giá sự phục hồi sinh thái
của Siri Kawala Ierd, K.Fujiwara.[28]
Su-Fen Wang (2004), khi tiến hành giải đoán ảnh Spot 4 và Spot 5 theo
phương pháp phân loại có kiểm định cho những vùng núi ở phía bắc Đài Loan,
kết quả cho thấy độ chính xác của ảnh Spot 5 (74%) cao hơn ảnh Spot 4 (71%)
do ảnh Spot 5 có độ chính xác cao hơn. Kết quả phân loại ra 3 trạng thái là rừng
Chamaecyparis formosensis, rừng trồng cây thuộc họ tùng, rừng cây lá rụng. [27]

1.2.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam


15

Việt Nam là nước tiếp cận với RS và GIS muộn hơn các nước trong khu
vực và trên thế giới.
Trong suốt thời gian dài trước năm 1945, Việt Nam không có khả năng
thực hiện việc điều tra rừng. Thời kỳ này chỉ có số liệu về tài nguyên rừng được
công bố trong công trình "Lâm nghiệp Đông Dương" của P. Maurand và số liệu
đó thường được xem là tài liệu gốc để so sánh diễn biến rừng ở Việt Nam từ năm
1945 trở về sau. Năm 1958, với sự hợp tác của CHDC Đức đã sử dụng ảnh máy
bay đen trắng toàn sắc tỷ lệ 1/30.000 để điều tra rừng ở vùng Đông Bắc [3]. Đó
là một bước tiến bộ kỹ thuật rất cơ bản, tạo điều kiện xây dựng các công cụ cần
thiết để nâng cao chất lượng công tác điều tra rừng ở nước ta. Từ cuối năm 1958,
bình quân mỗi năm đã điều tra được khoảng 200.000 ha rừng, đã sơ thám được
tình hình rừng và đất đồi núi, lập được thống kê tài nguyên rừng đơn giản và vẽ
được phân bố tài nguyên rừng ở miền Bắc. Đến cuối năm 1960, tổng diện tích
rừng ở miền Bắc đã điều tra được vào khoảng 1,5 triệu ha. Ở miền Nam ảnh máy
bay được sử dụng từ năm 1959, đã xác định tổng diện tích rừng miền Nam là 8
triệu ha.
Kỹ thuật viễn thám đã được đưa vào sử dụng ở Việt Nam từ năm 1976
(Viện Điều tra Quy hoạch Rừng). Mốc quan trọng để đánh dấu sự phát triển của
kỹ thuật viễn thám ở Việt Nam là sự hợp tác nhiều bên trong khuôn khổ của
chương trình vũ trụ quốc tế (Inter Kosmos) nhân chuyến bay vũ trụ kết hợp Xô Việt tháng 7 - 1980.
Kết quả nghiên cứu các công trình khoa học này được trình bày trong hội
nghị khoa học về kỹ thuật vũ trụ năm 1982 nhân tổng kết các thành tựu khoa học
của chuyến bay vũ trụ Xô - Việt năm 1980 trong đó một phần quan trọng là kết
quả sử dụng ảnh đa phổ MKF-6 vào mục đích thành lập một loạt các bản đồ
chuyên đề như: địa chất, đất, sử dụng đất, tài nguyên nước, thuỷ văn, rừng vv...

Từ năm 1981 đến năm 1983, lần đầu tiên ngành lâm nghiệp tiến hành điều
tra, đánh giá tài nguyên rừng trên phạm vi toàn quốc. Trong đó đã kết hợp giữa
điều tra mặt đất và giải đoán ảnh vệ tinh do FAO hỗ trợ. Do vào đầu những năm


16

1980, ảnh vệ tinh và ảnh hàng không còn rất hạn chế, chỉ đáp ứng yêu cầu điều
tra rừng ở một số vùng nhất định mà chưa có đủ cho toàn quốc.
Từ năm 1991 – 1995 đã tiến hành theo dõi diễn biến tài nguyên rừng toàn
quốc và xây dựng bản đồ hiện trạng tài nguyên rừng trên cơ sở kế thừa những
bản đồ hiện trạng rừng hiện có thời kỳ trước năm 1990, sau đó dùng ảnh vệ tinh
Landsat MSS và Landsat TM có độ phân giải 30x30m để cập nhật những khu
vực thay đổi sử dụng đất, những nơi mất rừng hoặc những nơi có rừng trồng mới
hay mới tái sinh phục hồi [4]. Ảnh vệ tinh Landsat MSS và Landsat TM tỷ lệ
1:250.000 được giải đoán khoanh vẽ trực tiếp trên ảnh bằng mắt thường. Kết quả
giải đoán được chuyển lên bản đồ địa hình tỷ lệ 1:100.000 và được kiểm tra tại
hiện trường. Thành quả đã thành lập được: bản đồ sinh thái thảm thực vật rừng
các vùng tỷ lệ 1:250.000; bản đồ dạng đất đai các tỉnh tỷ lệ 1:100.000 và các
vùng tỷ lệ 1:250.000.
Từ năm 1996 – 2000, bản đồ hiện trạng rừng được xây dựng bằng phương
pháp viễn thám. Ảnh vệ tinh đã sử dụng là SPOT3, có độ phân giải 15m x 15m,
phù hợp với việc xây dựng bản đồ tỷ lệ 1:100.000. So với ảnh Landsat MSS và
Landsat TM, ảnh SPOT3 có độ phân giải cao hơn, các đối tượng trên ảnh cũng
được thể hiện chi tiết hơn. Ảnh SPOT3 vẫn được giải đoán bằng mắt thường nên
kết quả giải đoán vẫn còn phụ thuộc nhiều vào kinh nghiệm của chuyên gia giải
đoán và chất lượng ảnh. Kết quả về mặt thành lập bản đồ: đã xây dựng được bản
đồ phân vùng sinh thái thảm thực vật cấp vùng và toàn quốc; bản đồ phân loại
đất cấp tỉnh, vùng và toàn quốc; bản đồ hiện trạng rừng cấp tỉnh, vùng và toàn
quốc và bản đồ hiện trạng rừng tỷ lệ 1:100.000; 1:250.000; 1:1000.000 [13].

Từ năm 2000 – 2005, phương pháp xây dựng bản đồ trong lâm nghiệp đã
được phát triển lên một bước. Bản đồ hiện trạng rừng được xây dựng từ ảnh số
vệ tinh Landsat ETM+. Độ phân giải ảnh là 30m x 30m. Việc giải đoán ảnh được
thực hiện trong phòng dựa trên những mẫu khóa ảnh đã được kiểm tra ngoài hiện
trường. Ưu điểm của phương pháp giải đoán ảnh số là tiết kiệm được thời gian và
có thể giải đoán thử nhiều lần trước khi lấy kết quả chính thức [13]. Như vậy, tuy


17

khoa học điều tra rừng ra đời muộn hơn so với nhiều môn khoa học khác nhưng
đã đạt được những thành quả nhất định. Song song với điều tra mặt đất, đã
nghiên cứu thử nghiệm và từng bước ứng dụng có hiệu quả phương pháp viễn
thám trong xây dựng các bản đồ tài nguyên rừng. Tuy nhiên, hệ thống các bản đồ
tài nguyên rừng Việt Nam hiện nay, do được xây dựng tại các thời điểm khác
nhau và đã sử dụng nhiều nguồn thông tin tư liệu, nhiều nguồn ảnh, từ ảnh vệ
tinh Landsat MSS, TM, SPOT, Aster, Radar, ảnh máy bay và hệ thống phân loại
rừng rất khác nhau qua các thời kỳ, nên đã tạo ra nhiều loại số liệu không đồng
bộ, gây khó khăn cho người sử dụng, đặc biệt trong việc theo dõi biến động về
diện tích của rừng qua các thời kỳ.
Công trình quản lý kết quả trồng rừng PAM 1989 - 1996, gồm 3 dự án:
PAM 2780 trên 5 tỉnh, 700 hợp tác xã từ nghệ an đến Huế, PAM 3352 trên 5 tỉnh
Băc Thái, Hà Tây, Hoà Bình, Vĩnh Phú, hà Nội. PAM 4304 trên 13 tỉnh duyên
hải từ Quảng Ninh đến Bình Thuận. . Cơ quuan yêu cầu: PAM, Ban quản lý
trồng rừng, Dự án VIE - 91 - 022, và các Ban quản lý PAM của 18 tỉnh thành
phố vơi diện tích vùng xử lý khoảng 10 triệu ha, diện tích trồng rừng gần
200.000 ha. Tỷ lệ bản đồ gồm 1:10000 cho các lô rừng trồng với hơn 300.000 lô,
tỷ lệ 1:25000 cho các xã có trồng rừng, 1:100000 cho tỉnh.
Dự án VIE – 76 – 014 lần đầu tiên đã xây dựng bản đồ hiện trạng rừng và
các trạng thái rừng trên cơ sở sử dụng ảnh viễn thám Landsat. Đây là bước ngoặt

đánh dấu sự phát triển của việc ứng dụng RS và GIS vào Lâm nghiệp nói chung
và điều tra quy hoạch rừng nói riêng.[8]
Theo kết quả báo cáo dự án điều tra thông tin về hiện trạng rừng tre nứa
tại một số tỉnh, phương pháp giải đoán ảnh bằng mắt, khoanh vẽ trực tiếp trên
màn hình máy tính đối với ảnh Spot 5 do cấu trúc không gian của ảnh rất rõ ràng
được thực hiện. Kết quả cho thấy đã xác định được 3 loại rừng tre nứa hỗn giao,
rừng tre nứa thuần loài và rừng tre nứa trồng. Tuy nhiên với loại rừng hỗn giao,
việc xác định loài dựa trên ảnh là chưa khả thi.[12]


18

Đối với ngành điều tra theo dõi diễn biến tài nguyên rừng, các chương
trình ứng dụng GIS và viễn thám gần đây có như sau: Chương trình điều tra
nguyên liệu giấy (1972 – 1985), chương trình hợp tác Việt Nam – Thụy Điển, Dự
án ứng dụng viễn thám để theo dõi biến động các khu bảo tồn thiên nhiên (1991
– 1995) – WWF, chương trình ứng dụng GIS trong theo dõi đánh giá diễn biến
tài nguyên rừng (1991 – 1995), (1996 – 2000), (2001 – 2005), (2006 – 2010) FIPI, Dự án theo dõi độ che phủ hạ lưu sông Mê Kông (1993 – 1995) - Ủy ban
Mê Kông, đem lại nhiều kết quả khả quan.
Các chương trình nhỏ của các tổ chức trong công tác điều tra đánh giá
hiện trạng sử dụng rừng và thành lập bản đồ hiện trạng phân bố của một số loài
động vật như ở Vườn Quốc Gia Xuân Sơn (2009), Khu BTTN Bắc Mê - Hà
Giang, Vườn Quốc Gia Ba Bể, Khu BTTN Kim Hỷ - Băc Kạn, Khu bảo tồn loài
sinh cảnh Vượn Cao vít - Cao Bằng, Khu bảo tồn đất ngập nước Vân Long, Khu
BTTN Xuân Liên - Thanh Hoá...
Ngoài ra, những nghiên cứu của các nhà khoa học trong nước trong việc
nghiên cứu ứng dụng GIS trong Lâm nghiệp thời gian gần đây như: Lại Huy
phương năm 1995 “Ứng dụng kỹ thuật tin học – GIS trong điều tra quy hoạch và
quản lý rừng Việt Nam”, Nguyễn Mạnh Cường năm 1995 với nghiên cứu “Xây
dựng bản đồ rừng trên cơ sở ứng dụng thông tin viễn thám”, Chu Thị Bình 2001

“Ứng dụng công nghệ tin học để khai thác thông tin cơ bản trên tư liệu viễn
thám, nhằm phục vụ việc nghiên cứu một số đặc trưng về rừng Việt Nam”...
Nguyễn Ngọc Thanh và nnk, Hà Nội – 1999[3], đã thử nghiệm sử dụng ảnh
MODIS để thành lập bản đồ lớp phủ bề mặt và sử dụng đất, bản đồ phân bố rừng
và thảm thực vật tỉ lệ 1: 500 000 vùng Tây Nguyên và Đông Nam Bộ và một số
bản đồ dẫn xuất khác.
Nguyễn Trường Sơn (2009), tác giả kết hợp GIS và viễn thám trong việc
giám sát hiện trạng rừng tại huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang. Tác giả sử dụng ảnh
viễn thám Lansat 7 năm 1999 và ảnh Spot 5 năm 2003, tác giả sử dụng phương
pháp phân loại có kiểm định theo thuật toán ML (Maximum likelihood) kết hợp


19

với kết quả giải đoán theo phương pháp phân loại ảnh theo chỉ số thực vật NDVI,
kết quả phân loại qua 2 giai đoạn sử dụng ARCGIS để đánh giá biến động diện
tích. Kết quả cho thấy diện tích rừng tự nhiên giảm 5.36% , diện tích rừng trồng
tăng 5.36%.[4]
Hoàng Phượng Vĩ (2010), tác giả sử dụng công nghệ 3s trong đánh giá
diễn biến tài nguyên rừng tại tỉnh Cao Bằng. Trong quá trình giải đoán ảnh tác
giả cũng sử dụng phần mềm ERDAS image với phương pháp phân loại có kiểm
định và thuật toán gần đúng nhất cho ảnh Spot 4. Tác giả đánh giá biến động diện
tích rừng dựa vào phần mềm Arcview 3.2a cho giai đoạn 2005 – 2009. Kết quả
cho thấy diện tích đất có rừng tăng 30.903,19 ha.[2]
Từ đó đến nay nghiên cứu ứng dụng RS và GIS trở thành công việc
thường nhật của ngành điều tra theo dõi diễn biến tài nguyên rừng. Đặc biệt từ
năm đầu của thập niên 90 trở lại đây, sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công
nghệ cùng sự giúp đỡ của tổ chức quốc tế, việc ứng dụng công nghệ GIS đã thu
được những tiến bộ ở trung tâm Khoa học tự nhiên và công nghệ quốc gia, Bộ tài
Nguyên và môi trường, Bộ Nghiệp và phát triển nông thôn, công ty địa tin học,

Viện điều tra quy hoạch rừng,...hàng loạt các phần mềm được ứng dụng như:
Arcview, Mapinfo, Arcgis, Erdas image, Envi, Microstation, Autocad...
Tóm lại, những năm trước đây để điều tra theo dõi diễn biến tài nguyên
rừng chủ yếu vẫn dựa trên việc đo vẽ, thành lập bản đồ hiện trạng rừng bằng
phương pháp thủ công vì vậy công việc này đòi hỏi tốn rất nhiều thời gian, công
sức, tiền bạc, độ chính xác không cao và thông tin thường không được cập nhật
vì tình hình rừng và đất rừng luôn biến động. Trong những năm gần đây, khi
khoa học công nghệ viễn thám phát triển mạnh thì việc áp dụng công nghệ viễn
thám vào lâm nghiệp là rất cần thiết vì kỹ thuật viễn thám với khả năng quan sát
các đối tượng ở các độ phân giải phổ và không gian khác nhau, từ trung bình đến
siêu cao và chu kỳ chụp lặp từ một tháng đến một ngày cho phép ta quan sát và
xác định nhanh chóng hiện trạng lớp phủ rừng, từ đó có thể dễ dàng xác định
được biến động rừng và đặc biệt là xu hướng của biến động.


20

Vấn đề về phân loại rừng
Năm 1935, theo A Tennslay thì rừng là một hệ sinh thái và đặc trưng của
hệ sinh thái rừng là quần xã thực vật rừng. Năm 1944, V.N. Sukasop nhà lâm
sinh học người nga đã kế thừa và phát triển học thuyết về rừng của G.F. Morodop
và đề sướng học thuyết quần lạc sinh địa.
Hệ thống phân loại rừng được đưa ra nhằm quản lý bảo vệ khai thác và sử
dụng có hiệu quả, bền vững nguồn tài nguyên rừng. Ở Việt Nam cũng như trên
thế giới hiện nay có rất nhiều hệ thống phân loại như: phân loại rừng theo hiện
trạng thảm che, phân loại rừng theo trạng thái, phân loại rừng theo chức
năng....trong đề tài nghiên cứu tôi đề cập đến hai loại phân loại rừng đó là:
Phân loại rừng theo chức năng:
Căn cứ vào mục đích sử dụng chủ yếu, rừng được phân thành 3 loại sau đây:
+ Rừng đặc dụng: là rừng và đất do Nhà nước quy định nhằm bảo vệ thiên

nhiên, bảo vệ di tích lịch sử, bảo vệ sức khỏe, nghiên cứu khoa học và phục vụ
các lợi ích đặc biệt khác.
+ Rừng phòng hộ: là rừng và đất dành cho việc phòng chống các nhân tố
khí hậu có hại bảo vệ môi trường, cân bằng sinh thái.
+ Rừng sản xuất: Rừng sản xuất là: rừng và đất rừng dùng để kinh doanh
sản xuất gỗ và các loại lâm đặc sản khác.
Phân loại rừng theo kiểu trạng thái (Được ban hành theo Quy phạm thiết
kế kinh doang rừng QPN 6 – 84 do Bộ Lâm nghiệp cũ, nay là Bộ NN & PTNT
năm 1984 dựa trên Loschau):
Nhóm I: Chưa có rừng
+ Đất trống đồi núi trọc - Ký hiệu: Ia
+ Đất trống đồi núi trọc có cây bụi - Ký hiệu: Ib
+ Đất trống đồi núi trọc có cây bụi xen cây gỗ (các cây gỗ tái sinh có độ
tàn che 10%, với mật độ cây gỗ tái sinh 1000 cây/ha - Ký hiệu: Ic
Nhóm II: Rừng phục hồi
+ Rừng phục hồi sau nương rãy chủ yếu cây ưa sáng mọc nhanh đều tuổi 1
tầng (cây Thẩu tấu, Hu đay, Màng tang...). – Ký hiệu: IIa


21

+ Rừng phục hồi sau khai thác kiệt, chủ yếu gòm những quần thụ non với
cây ưa sáng mọc nhanh (cây Thẩu tấu, Hu đay, Màng tang...), thành phần phức
tạp không đều tuổi, do tổ thành loài cây ưu thế không rõ ràng. Vượt lên khỏi tán
rừng kiểu này còn sót lại một số cây củ quần thụ cũ đứng phân tán, nhưng trữ
lượng không đáng kể. Kiểu này quần thụ gồm những cây có đường kính phổ biến
D1.3< 20 cm – Ký hiệu: IIb
Nhóm III: Rừng thứ sinh đã bị tác động
+ Rừng tự nhiên bị tàn phá mạnh: Được đặc trưng nởi những quần thụ đã
khai thác nhiều , khả năng khai thác hiện tại bị hạn chế. Cấu rúc ổn định của rừng

bị phá vỡ hoàn toàn hoặc thay đổi về cơ bản – Ký hiệu: IIIa
- Rừng rừng bị khai thác kiệt quệ, tán rừng bị phá vỡ thành từng mảng
lớn. Tầng trên có thể còn sót lại một số cây cao, to nhưng phẩm chất gỗ kém. –
Ký hiệu: IIIa1
- Rừng bị khai thác quá mức nhưng thời gian phục hồi tốt. Đặc trưng cho
kiểu này là đã hình thành tầng giứa vươn lên chiếm ưu thế sinh thái so với lớp
cây đại bộ phận có đường kính 20 – 30cm. Rừng có 2 tầng trở nên, tầng trên tán
không liên tục được hình thành chủ yếu từ những cây của tầng giữa trước đây, rải
rác còn có một số cây to khỏe vượt tán của tầng rừng cũ để lại. – Ký hiệu: IIIa2
- Rừng rừng bị khai thác vừa phải hay phát triển từ IIIa2 đi lên. Quần thụ
tương đối khép kín với 2 hoặc nhiều tầng tán. Khác với IIIa2 là đã có một số cây
có đường kính lớn trên 35cm có thể khai thác sử dụng gỗ lớn – Ký hiệu: IIIa3
+ Rừng được đặc trưng bởi những quần thụ đã bị chặt chọn lấy ra một ít
gỗ quý, gỗ tốt nhưng chưa làm thay đổi đáng kể về kết cấu ổn định của lâm phần,
khả năng cung cấp gỗ vfa lâm sản của rừng còn nhiều, rừng giàu về trữ lượng với
thành phần gỗ lớn cao– Ký hiệu: IIIb
Nhóm IV: Rừng nguyên sinh đây là trạng thái rừng giàu, ký hiệu IV
Kiểu Iva. Rừng nguyên sinh
Kiểu Ivb. Rừng thứ sinh phục hồi
Rừng hỗn giao:gồm có rừng hỗn giao Tre nứa – Gỗ, Gỗ - tre nứa hoặc
Gỗ - tre luồng.


22

Chương II
TỔNG QUAN KHU VỰC NGHIÊN CỨU
2.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1. Vị trí địa lý, địa hình
2.1.1.1. Vị trí địa lý

Quy kỳ là một xã vùng cao nằm ở phía bắc của Huyện Định Hoá Tỉnh
Thái Nguyên, cách trung tâm huyện 10km.
Xã Quy Kỳ tiếp giáp với:
- Phía bắc giáp xã Linh Thông
- Phía Đông giáp xã Lam Vĩ
- Phía Nam giáp xã Kim Sơn, Kim Phượng
- phía tây giáp xã Bảo Linh, Phúc Chu
2.1.1.2. Địa hình
Xã có địa hình rừng núi cao, độ dốc lớn, có hệ thống sông suối nước rồi
rào thuận lợi cho trồng trọt và chăn nuôi. Vùng có thể quy hoạch phát triển sản
xuất nông lâm nghiệp kết hợp chăn nuôi đại gia súc.
2.1.2. Khí hậu, thuỷ văn
2.1.2.1. Khí hậu
Khu vực nghiên cứu nằm trong miền khí hậu nhiệt đới, gió mùa, ảnh
hưởng của khí hậu vùng cao. Một năm chia thành 2 mùa: Mùa mưa và mùa khô.
Mùa mưa kéo dài từ tháng 4 đến tháng 10, mùa khô từ tháng 11 đến tháng 3 năm
sau. Các đặc trưng chính của khí hậu trong vùng như sau:
- Chế độ nhiệt: Nhiệt độ không khí bình quân năm là 22,5oC, nhiệt độ
trung bình tháng thấp nhất (tháng I) là 14,6oC, nhiệt độ tối thấp tuyệt đối 3oC
vào tháng 1. Nhiệt độ trung bình tháng cao nhất (tháng VII) là 27,2oC. Nhiệt độ
cao nhất tuyệt đối là 42,6oC vào tháng 6. Biên độ nhiệt trung bình giữa các tháng
là 7,6oC, biên độ nhiệt giữa ngày và đêm từ 8 đến 10oC


23

- Số giờ nắng trung bình năm là 1.560 giờ, năm cao nhất 1.750 giờ, năm
thấp nhất 1.470 giờ.
- Chế độ ẩm: Lượng mưa trung bình năm là 1750 mm. Năm cao nhất tới
2.450 mm, năm thấp nhất 1.250 mm. Lượng mưa phân bố không đều. Từ tháng 4

đến tháng 9 lượng mưa chiếm tới 84% tổng lượng mưa cả năm, ngày mưa lớn
nhất có thể tới 300 mm. Từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau lượng mưa chiếm
16%. Các tháng có lượng mưa 10 - 20 mm là tháng 12, tháng 1 và tháng 2.
- Sương muối: ở các thung lũng, sương muối thường xuất hiện vào tháng
12, tháng 1 với tần xuất xuất hiện 1-3 lần/năm. Đây là yếu tố bất lợi cho sinh
trưởng và phát triển của cây trồng.
Nói chung, điều kiện thời tiết, khí hậu của xã có nhiều thuận lợi cho sản
xuất nông lâm nghiệp. Tuy nhiên, cũng có một số khó khăn ảnh hưởng đến công
tác theo dõi diễn biến tài nguyên rừng.
2.1.2.2. Thuỷ văn
Hệ thống thủy lợi của xã bao gồm hồ chứa, đập dẫn, hệ thống kênh
mương nội đồng tương đối hoàn thiện tạo điều kiện cho phát triển nông nghiệp.
Có 3 đường nước sạch lấy từ khe suối nhằm phục vụ cho cuộc sống người
dân trong toàn xã.
+ Nước mặt: Xã có mạng lưới sông suối khá dày đặc, tạo nguồn nước khá
phong phú cho sinh hoạt của người dân.
+ Nước ngầm: Qua thăm dò, trên địa bàn xã có trữ lượng nước ngầm khá
lớn, nhưng việc khai thác, sử dụng hiện nay còn nhiều hạn chế, do ở đây người
dân chủ yếu sử dụng nước lấy từ hệ thống khe suối trên địa bàn toàn xã.
2.1.3. Đất đai
Xã Quy kỳ có một số loại đất chính sau:
Đất phù sa, đất bạc màu, đất dốc tụ, đất đỏ vàng biến đổi do trồng lúa, đất
nâu đỏ trên đá vôi, đất nâu đỏ trên đá vôi, đất đỏ vàng trên đá phiến thạch sét, đất
đỏ nâu trên đá macma bazơ trung tính, đất vàng nhạt phát triển trên đá cát, đất
nâu vàng trên phù sa cổ, đất đỏ vàng trên đá macma axit.


24

Tài nguyên đất ở đây khá đa dạng phong phú, chủ yếu thích hợp cho phát

triển nông lâm nghiệp.
2.1.4. Đặc điểm tài nguyên rừng
Trong những năm gần đây, tài nguyên rừng trong xã đang ngày càng được
khôi phục trở lại, làm tăng độ che phủ và góp phần cảnh quan đồi núi. Theo kết
quả thống kê hết tháng 12 năm 2010 thì diện tích đất tự nhiên của xã là 5497.25
ha, trong đó đất lâm nghiệp của xã là 2669.82 ha.
Việc khai thác các sản phẩm từ rừng chưa theo quy định, mang tính chất
tự phát, hiện tượng chặt phá vẫn diễn ra do ý thức người dân vẫn còn kém và lực
lượng kiểm lâm còn mỏng nên quản lý tài nguyên rừng còn khó khăn.
2.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
2.2.1. Thành phần dân tộc và phân bổ dân cư
Dân số của xã Quy Kỳ có 4352 nhân khẩu, 1042 hộ. Lực lượng lao động
của xã là 2779 nhân khẩu, chiếm 63,65%.Quy Kỳ là nơi tập trung sinh sống của
nhiều đồng bào dân tộc và được thống kê dưới bảng sau:
Bảng 2.1: Thành phần dân tộc trên địa bàn xã
Dân tộc

Tày

Kinh

San Chí

Dao

Nùng

Hoa

Tỷ lệ


60,5%

16,5%

16,3%

3,65%

1,57%

0,12%

H”Mông Sán Dìu
1%

0,36%

(Nguồn: Báo cáo của UBND xã Quy Kỳ2010)
Trong các dân tộc thì dân tộc Tày chiếm tỷ lệ cao nhất, dân tộc Hoa chiếm
tỷ lệ thấp nhất. Tổng số hộ nghèo là 255 hộ tương ứng với 969 nhân khẩu, chiếm
26,3%. Số hộ nghèo là dân tộc thiểu số là 211 hộ tương ứng với 828 nhân khẩu,
chiếm 25,4%. Thu nhập bình quân đầu người của người dân trong xã là 6.5 triệu /
người/ năm. Tốc độ tăng trưởng kinh tế qua các năm đã có sự chuyển biến theo
hướng tích cực.
2.2.2. Y tế, giáo dục
- Y tế:
Xã có một trạm y tế, cơ sở vật chất khá đầy đủ. Trạm có 1 bác sỹ, 5 y sỹ
và 20 giường bệnh. Đảm bảo cho việc chăm sóc sức khỏe cho người dân.



25

Người nghèo được khám chữa bệnh định kỳ và cấp phát thuốc miễn phí.Chính vì
vậy mà đời sống của người dân ngày được nâng cao, sức khỏe được đảm bảo
giúp tham gia tốt công tác sản xuất.
- Giáo dục:
Xã Quy Kỳ có 3 cấp học: Mầm non, Tiểu học, Trung học cơ sở. Cấp Mầm
non có một khu Trung tâm và hai phân hiệu.Trường Tiểu học và Trung học cở sở
đạt trường chuẩn Quốc gia cấp 1.
Đội ngũ giáo viên có chuyên môn cao và thường xuyên trao dồi kiến thức
để truyền đạt cho học sinh có kết quả cao nhất trong học tập. Nhà trường thực
hiện tốt chương trình “Hai không” của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Hàng năm có 100% số trẻ em trong độ tuổi lao động đến trường. Chất
lượng đào tạo đạt ở mức khá.
2.2.3. Giao thông
Trên địa bàn xã Quy Kỳ có hệ thống đường liên tỉnh và liên xã chạy qua.
Trong xã có đường cấp phối, đá dăm với chiều dài hơn 20km đường, 2 cầu treo
giúp người dân trong xã đi lại thuận tiện hơn, giúp việc lưu thông hàng hóa của
người dân trở nên thuận tiện hơn.
Tuy nhiên, đường giao thông đến các thôn bản và vào các khu rừng chưa
được hoàn thiện gây khó khăn cho người dân đi lại trong mùa mưa.
2.2.4. Tình hình phát triển sản xuất xã Quy Kỳ
- Trồng trọt
Năm 2010, tổng sản lượng lượng thực (cây có hạt) đạt 2348 tấn, tăng so
với năm 2008. Bình quân lượng thực người/ năm là 539,5 kg. Lúa là cây trồng
chính, năng suất bình quân là 49 tạ/ha.
Ngô là cây lượng thực thứ hai, có hai hình thức trồng đó là trên ruộng và
trên núi đá. Năng suất bình quân là 42 tạ/ha.



×