Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Nghiên Cứu Đặc Điểm Dịch Tễ Và Một Số Yếu Tố Gây Bệnh Của Vi Khuẩn Samonella Spp Trong Hội Chứng Tiêu Chảy Ở Lợn Dưới 3 Tháng Tuổi Tại Tỉnh Thái Nguyên Và Biện Pháp Phòng Trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5 MB, 110 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
-------------------

TRỊNH TUẤN ANH

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ GÂY
BỆNH CỦA VI KHUẨN SAMONELLA SPP TRONG HỘI CHỨNG
TIÊU CHẢY Ở LỢN DƯỚI 3 THÁNG TUỔI TẠI TỈNH THÁI
NGUYÊN VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP

THÁI NGUYÊN - 2009


104

MỤC LỤC
1. Mở đầu .............................................................................................................. 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................. 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................ 2
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn......................................................................... 2
2. Tổng quan tài liệu ............................................................................................ 3
2.1. Tình hình nghiên cứu vi khuẩn Salmonella spp và bệnh do chúng gây ra ......... 3
2.2. Một số đặc điểm của vi khuẩn Salmonella spp ............................................... 6
2.3. Bệnh do vi khuẩn Salmonella gây ra ở lợn .................................................. 22
2.4. Biện pháp phòng trị bệnh do Salmonella spp gây ra ở lợn ........................... 28
2.5. Tình hình dịch bệnh trên đàn lợn của tỉnh Thái Nguyên .............................. 29
3. Đối tượng, nguyên liệu, nội dung và phương pháp nghiêu cứu ................. 32
3.1. Đối tượng địa điểm và thời gian nghiên cứu................................................. 32


3.2. Nội dung nghiên cứu ..................................................................................... 32
3.3. Nguyên liệu dùng trong nghiên cứu .............................................................. 33
3.4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 34
4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận ................................................................. 46
4.1. Một số đặc điểm dịch tễ hội chứng tiêu chảy ở lợn dưới 3 tháng tuổi tại
tỉnh Thái Nguyên .............................................................................................. 46
4.2. Kết quả phân lập vi khuẩn Salmonella spp từ các mẫu bệnh phẩm.............. 56
4.3. Kết quả giám định một số đặc tính sinh hoá của các chủng vi khuẩn
Salmonella spp phân lập từ lợn tiêu chảy ........................................................ 62
4.4. Kết quả xác định serrotype của các chủng Salmonella phân lập được ......... 65
4.5. Kết quả định type vi khuẩn Salmonella spp phân lập được ......................... 68
4.6. Kết quả xác định một số yếu tố gây bệnh của các chủng vi khuẩn
Salmonella spp phân lập được ......................................................................... 70


105
4.7. Kết quả xác định độc lực của một số chủng vi khuẩn Salmonella spp
phân lập được trên chuột nhắt trắng ................................................................. 75
4.8. Kết quả gây bệnh thực nghiệm trên lợn bằng các chủng Salmonella spp
phân lập được ................................................................................................... 77
4.9. Kết quả kiểm tra mức độ mẫn cảm của các chủng Salmonella spp phân
lập được với một số loại kháng sinh ................................................................ 79
4.10. Kết quả điều trị hội chứng tiêu chảy ở lợn của một số loại kháng sinh
và hoá dược ...................................................................................................... 83
5. Kết luận và đề nghị ........................................................................................ 87
5.1. Kết luận ......................................................................................................... 87
5.2. Đề nghị .......................................................................................................... 88
Tài liệu tham khảo ............................................................................................. 89
Phụ lục ............................................................................................................. 101
Danh mục các hình ảnh .................................................................................. 102



106

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1

CFA

: Colonization Factor Antigen

2

CHO

: Chinese Hansten Ovary Cell

3

CFU

: Colonial Forming Unit

4

KHKT : Khoa học kỹ thuật

5

KN


: Kháng nguyên

6

LPS

: Lypopoly saccharide

7

LT

: Heat Lable Toxin

8

MR

: Metyl Red

9

OPM

: Outer Membrame Protein

10

PTH


: Phó thương hàn

11

S

: Salmonella

12

ST

: Heat Stable Toxin

13

TNHH : Trách nhiệm hữu hạn

14

TT

: Tháng tuổi

15

WHO

: World Health Organization



107

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Bảng đánh giá mức độ mẫn cảm của vi khuẩn với một số loại
kháng sinh .............................................................................................. 41
Bảng 3.2: Trình tự các cặp mồi và kích cỡ sản phẩm dùng để xác định
một số yếu tố gây bệnh của các chủng Salmonella phân lập được ........ 43
Bảng 1: Tỷ lệ lợn tiêu chảy và chết do tiêu chảy tại một số huyện..................... 46
Bảng 2: Tỷ lệ lợn tiêu chảy, tỷ lệ chết do tiêu chảy theo tuổi ............................ 48
Bảng 3: Tỷ lệ lợn tiêu chảy và chết do tiêu chảy ở cỏc mựa vụ trong năm ........ 51
Bảng 4: Triệu chứng lâm sàng ở lợn tiêu chảy do vi khuẩn Salmonella spp ........... 54
Bảng 5: Bệnh tích ở lợn tiêu chảy tại do Salmonella spp gây ra......................... 55
Bảng 6: Kết quả phân lập vi khuẩn Salmonella spp từ các mẫu phân lợn
tiêu chảy ................................................................................................. 57
Bảng 7: Kết quả phân lập vi khuẩn Salmonella spp ở một số cơ quan phủ
tạng của lợn bệnh ................................................................................... 60
Bảng 8: Kết quả kiểm tra một số đặc tính nuôi cấy của các chủng vi
khuẩn Salmonella spp phân lập được..................................................... 63
Bảng 9: Kết quả giám định một số đặc tính sinh hoá của các chủng vi
khuẩn Salmonella spp phân lập được.................................................... 65
Bảng 10: Kết quả định serotype vi khuẩn Salmonella phân lập được ................ 66
Bảng 11: Kết quả định type vi khuẩn Salmonella spp phân lập được
bằng phản ứng ngưng kết nhanh trên phiến kính ................................... 69
Bảng 12: Kết quả kiểm tra một số yếu tố gây bệnh của các chủng vi
khuẩn Salmonella phân lập được ........................................................... 72


108

Bảng 13: Kết quả kiểm tra độc lực của một số chủng Salmonella phân
lập được .................................................................................................. 76
Bảng 14 a: Các chủng vi khuẩn Salmonella spp chọn gây bệnh ......................... 77
Bảng 14.b: Kết quả gây bệnh thực nghiệm Salmonella trên lợn 35 ngày tuổi ........ 78
Bảng 15: Kết quả xác định hiệu giá kháng thể ở lợn sau khi được tiêm

autovacxin chế từ các chủng Salmonella phân lập đượcError! Bookmark not defi
Bảng 16: Kết quả kiểm tra mức độ mẫn cảm với một số loại kháng sinh
của các chủng vi khuẩn Salmonella spp phân lập được ......................... 81
Bảng 17: Hiệu quả một số phác đồ điều trị ......................................................... 84


109

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 3.1: Quy trình phân lập và giám định vi khuẩn Salmonella từ các
mẫu phân và phủ tạng ............................................................................ 37

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1: So sánh tỷ lệ lợn tiêu chảy và chết do tiêu chảy tại một số huyện ........... 47
Biểu đồ 2: So sánh tỷ lệ lợn tiêu chảy và chết do tiêu chảy theo tuổi ................. 49
Biểu đồ 3: So sánh tỷ lệ lợn tiêu chảy và chết do tiêu chảy theo mùa vụ ........... 52
Biểu đồ 4: So sánh tỷ lệ phân lập vi khuẩn Salmonella từ các mẫu phân
lợn tiêu chảy ........................................................................................... 58
Biểu đồ 5: So sánh kết quả phân lập vi khuẩn Salmonella từ các cơ quan
phủ tạng của lợn bị tiêu chảy ................................................................. 60
Biểu đồ 6: So sánh kết quả định type vi khuẩn salmonella spp phân lập
được bằng phản ứng ngưng kết nhanh trên phiến kính .......................... 69
Biểu đồ 7: So sánh kết quả kiểm tra một số yếu tố gây bệnh của các
chủng vi khuẩn Salmonella phân lập được ............................................ 72



1

1. MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay đất nước ta đang trên đường công nghiệp hóa và hiện đại hóa,
cùng với sự phát triển của nhiều ngành nghề trong nền kinh tế quốc dân,
ngành chăn nuôi nước ta cũng từng bước được phát triển và áp dụng những
tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất và đã có những thay đổi tốt cả về số
lượng và chất lượng sản phẩm chăn nuôi. Nói đến ngành chăn nuôi phải nói
đến ngành chăn nuôi lợn, bởi tầm quan trọng và ý nghĩa thiết thực của các sản
phẩm đa dạng từ ngành chăn nuôi lợn đến đời sống nhân dân, hàng năm cung
cấp một một lượng lớn thịt, mỡ cho con người, ngoài ra nó còn cung cấp một
khối lượng lớn phân bón cho ngành trồng trọt và một số sản phẩm phụ cho
ngành công nghiệp chế biến. Chính vì vậy Đảng và Nhà nước ta đang hết sức
quan tâm đầu tư đến việc phát triển ngành chăn nuôi lợn.
Thái Nguyên là một tỉnh miền núi phía bắc Việt Nam có nghề chăn
nuôi lợn khá phát triển. Chăn nuôi lợn đã góp phần quan trọng để xoá đói,
giảm nghèo cho bà con các dân tộc trong tỉnh. Nhiều hộ gia đình đã vươn lên
làm giàu từ nghề chăn nuôi lợn. Nhiều trang trại, nhiều hộ gia đình đã đẩy
mạnh chăn nuôi lợn nái, lợn thịt hướng nạc với quy mô 50 - 100 con/trại.
Chăn nuôi lợn đã bắt đầu chuyển đổi theo hướng sản xuất hàng hóa và xuất
khẩu. Tuy nhiên người chăn nuôi lợn còn gặp nhiều khó khăn, trong đó có
vấn đề dịch bệnh. Trong nhiều năm qua, hội chứng tiêu chảy thường gặp ở
lợn gây thiệt hại đáng kể cho người chăn nuôi. Hội chứng tiêu chảy không
những xẩy ra ở lợn con theo mẹ mà còn thấy khá phổ biến ở lợn từ sơ sinh
đến 3 tháng tuổi. Theo nhiều tác giả, hội chứng tiêu chảy do rất nhiều nguyên
nhân gây ra (do vi khuẩn, virus, độc tố, thức ăn, thời tiết, vệ sinh, chăm sóc,
nuôi dưỡng ...), trong đó vi khuẩn Salmonella spp thuộc họ vi khuẩn đường

ruột sống ở đường tiêu hóa có vai trò quan trọng trong nguyên nhân gây bệnh.


2
Đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về nguyên nhân gây tiêu chảy ở
lợn, phần lớn các tác giả đều tập trung tìm hiểu nguyên nhân gây tiêu chảy ở
các lứa tuổi khác nhau. Tuy nhiên việc nghiên cứu về yếu tố gây bệnh của vi
khuẩn Salmonella spp trong hội chứng tiêu chảy ở lợn từ sơ sinh đến 3 tháng
tuổi tại tỉnh Thái nguyên chưa được chú ý, vì vậy cũng chưa có biện pháp
phòng trị bệnh Salmonella spp cho lợn thật sự hiệu quả.
Xuất phát từ nhu cầu thực tế sản xuất chăn nuôi lợn ở tỉnh Thái Nguyên,
chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ và một số
yếu tố gây bệnh của vi khuẩn Salmonella spp trong hội chứng tiêu chảy ở
lợn dưới 3 tháng tuổi tại tỉnh Thái nguyên và biện pháp phòng trị”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định một số đặc điểm dịch tễ hội chứng tiêu chảy ở lợn dưới 3
tháng tuổi.
- Phân lập, xác định yếu tố gây bệnh. Xác định độc lực và định type của
vi khuẩn Salmonella spp trong hội chứng tiêu chảy của lợn dưới 3 tháng tuổi
phân lập được và đề xuất biện pháp phòng, trị bệnh.
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
- Công trình đã chứng minh vai trò của vi khuẩn Salmonella spp trong
bệnh tiêu chảy của lợn dưới 3 tháng tuổi tại tỉnh Thái Nguyên. Kết quả nghiên
cứu của đề tài là cơ sở khoa học phục vụ cho các nghiên cứu tiếp theo, đồng
thời đóng góp tư liệu cho cán bộ thú y và người chăn nuôi.


3

2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Tình hình nghiên cứu vi khuẩn Salmonella spp và bệnh do chúng gây ra
2.1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Vi khuẩn Salmonella lần đầu tiên được D.E Salmon cùng T. Smith
phát hiện vào năm 1885, đó chính là Salmonella choleraesuis. Năm 1990
Lignieres đặt tên cho vi khuẩn là Salmonella để tôn vinh Salmon chính là
người đầu tiên phát hiện ra vi khuẩn này. Theo Sam và cộng sự thì mãi đến
năm 1934 bệnh mới chính thức được công nhận do các công trình nghiên cứu
của White và Kauffmann về cấu trúc kháng nguyên của Salmonella
(Manninger, 1975).
Đến năm 1997 con số serotyp Salmonella được xác định lên đến 3.000.
Năm 1998 lại bổ sung thêm 6 serotyp khác. Như vậy, giống Salmonella luôn
luôn thu hút được sự chú ý của các nhà chuyên môn trong lĩnh vực vi sinh vật
và y học.
Các chủng vi khuẩn Salmonella phân lập từ thịt lợn chết do mắc bệnh
phó thương hàn thường gặp ở miền Tây của nước Mỹ là S. choleraesuis var
kunzendorf, Salmonella typhinurium và Salmonella typhisuis (Barnes D.M. và
Sorensen K.D., 1974). Trong một vài trường hợp ở lợn còn tìm thấy S. dublin
và S. entertidis; hai loài S. entertidis và S. dublin cũng gặp ở lợn con đang bú
sữa . Những thông báo gần đây cho thấy: ngoài động vật và những sản phẩm
động vật mà chủ yếu là thịt lợn, người ta còn thấy Salmonella choleraesuis
trong cơ thể người bị bệnh (Cherubin C.E., 1980). Từ việc tìm thấy vi khuẩn
Salmonella trong động vật ốm, sản phẩm động vật trong nước và trong bột
thịt… các tác giả đã có những đề xuất về các giải pháp tổng hợp cần thiết
nhằm tránh sự lây lan vi khuẩn trong hệ sinh thái môi trường để bảo vệ sức
khoẻ con người.


4
Theo Wilcock B.P. và Schwartz K.J. (1992) [76] tại Anh năm 1972 tìm
thấy vi khuẩn Salmonella có trong phân lợn là 9,9%, năm 1973 tìm thấy vi

khuẩn Salmonella trong hạch ruột là 7,3%. Trong khi đó ở Hungari (1989) tỷ
lệ vi khuẩn Salmonella ở phân lợn là 48%. Tại Mỹ (1984) tìm thấy vi khuẩn
Salmonella ở máu lợn chết là 4,3%.
Theo Barnes D.M. và Sorensen K.D. (1974); Wilcock B.P. và Schwartz
K.J. (1992) [76]: ở lợn cần phân biệt 2 dạng bệnh do vi khuẩn Salmonella gây
ra đó là: Bệnh phó thương hàn cấp tính ở lợn con do S. choleraesuis var
kunzendorf và bệnh viêm ruột mãn tính do S. typhimurium. ở trâu bò: bệnh
chủ yếu do các loài S. dublin, S. entertidis gây ra. ở cừu bệnh do S. abortus
ovis, S. montevideo, S. dublin, S. anatum. ở ngựa S. abortus equi và ở gia cầm
và chim do S. pullorum, S. gallinarum, S. typhimurium và S. enteritidis.
2.1.2. Những nghiên cứu ở trong nước
ở Việt Nam vi khuẩn Salmonella và bệnh do chúng gây ra cho người và
gia súc cũng đã được bắt đầu nghiên cứu từ những năm 50. Viện Pasteur Sài
Gòn trong những năm 1951-1952-1953 đã phân lập được 6 chủng Salmonella ở
người (4 chủng từ máu, 2 chủng từ nước tiểu). Cũng ở Sài Gòn trong thời gian
này phân lập được 35 chủng từ 360 lợn. Trong đó có 23 mẫu là S. cholereasuis.
Năm 1963 Viện vệ sinh dịch tễ Hà Nội kiểm tra tại lò sát sinh Lương Yên thấy
trong 172 mẫu phân của công nhân làm việc ở đây thì có 111 trường hợp nhiễm
Salmonella dương tính (64,53%), trích theo Đỗ Đức Diên (1999) [11]. Nguồn
tàng trữ Salmonella chủ yếu là đường tiêu hoá của người và động vật mắc
bệnh. Một vài loài như S. typhi, S. paratyphi A, S. paratyphi B, S. paratyphi C
chỉ ký sinh ở người. Những loài khác hay gặp hơn như: S. choleraesuis, S.
enteritidis chủ yếu ký sinh ở động vật nhưng cũng có khả năng gây bệnh cho
người. Nguyễn Văn Lãm (1968) [24] đã tiến hành nghiên cứu chế vacxin phó
thương hàn lợn con từ chủng Salmonella chuẩn của Trung Quốc.


5
21 năm sau, Nguyễn Thị Nội và cs. (1989) [28] tiến hành điều tra tình
hình nhiễm vi khuẩn đường ruột tại một số cơ sở chăn nuôi lợn miền Bắc vẫn

tìm thấy 37,5% lợn nhiễm Salmonella, nhóm tác giả này đã nghiên cứu và chế
tạo thành công vacxin đa giá Salsco phòng bệnh ỉa chảy cho lợn con. Vacxin
đã được áp dụng để phòng bệnh có hiệu quả ở nhiều trại chăn nuôi lợn, tỷ lệ
lợn bị tiêu chảy giảm từ 30-50%, tỷ lệ lợn chết do tiêu chảy giảm xuống còn
10-20%. Những năm gần đây các công trình nghiên cứu về các loài vi khuẩn
Salmonella ở lợn vẫn thu hút được sự chú ý của các tác giả trong nước.
Lê Văn Tạo và cs. (1989) đã phân lập, xác định serotyp của vi khuẩn
Salmonella gây bệnh ở lợn cho biết: 50% các chủng phân lập được thuộc
Salmonella choleraesuis; 12,5% Salmonella enteritidis; 6,25% Salmonella
typhimurium và số còn lại thuộc các serotyp khác. Trần Xuân Hạnh (1995)
[15] đã phân lập và giám định vi khuẩn Salmonella ở lợn tại Thành phố Hồ
Chí Minh cho biết kết quả: Salmonella typhisuis ở lợn bệnh là 16,9%; ở lợn
bình thường 6-16 tuần tuổi là 4,2%; Salmonella paratyphi ở lợn 6-16 tuần
tuổi là 2,8%. Đặc biệt vi khuẩn Salmonella choleraesuis chiếm 38,7% ở lợn
bệnh và 2,8% ở lợn bình thường.
Theo Phùng Quốc Chướng (1995) [6] ở Tây Nguyên, mùa khô lợn mắc
bệnh do vi khuẩn Salmonella gây ra là 20,03%, vụ đông là 28,66%. Tạ Thị
Vịnh và cs. (1996) [52] đã kiểm tra 75 mẫu phân lợn khoẻ và 65 mẫu phân
lợn bệnh tại một số vùng thuộc Ba Vì (Hà Tây) và Gia Lâm (Hà Nội) cho
thấy: Tỷ lệ nhiễm Salmonella cao 30-56% ở lợn khoẻ trong giai đoạn 22-60
ngày tuổi. Tỷ lệ nhiễm Salmonella ở lợn mắc hội chứng tiêu chảy cao hơn lợn
bình thường và tăng dần theo lứa tuổi, dao động từ 70 -90%.
Theo Hồ Văn Nam và cs. (1997) [27] thì tỷ lệ lợn ở các lứa tuổi nhiễm
Salmonella dao động từ 40-88,8% với lượng vi khuẩn trong 1 gam phân là
51,3 triệu. Tác giả đã tiến hành gây bệnh thực nghiệm cấp tính cũng như mãn
tính trên lợn và thu được kết quả về bệnh tích đại thể ở 2 dạng bệnh trên.


6
Kết quả phân lập vi khuẩn Salmonella ở lợn mắc bệnh tiêu chảy tại 4

cơ sở chăn nuôi lợn thuộc miền Bắc nước ta của Cù Hữu Phú và cs. (1999)
[31] cho biết: tỷ lệ tìm thấy Salmonella trung bình ở lợn tiêu chảy nuôi tại 4
cơ sở trên là 80%. Đây là điều đáng lo ngoại đối với ngành chăn nuôi lợn ở
nước ta.
Lê Minh Sơn (2003) [37] đã xác định tỷ lệ nhiễm Salmonella trong thịt
lợn giết mổ tiêu dùng nội địa từ 10,91-16,67% và thịt lợn xuất khẩu trung
bình 1,42%.
2.2. Một số đặc điểm của vi khuẩn Salmonella spp
Trực khuẩn Salmonella thuộc bộ Eubacteriales, họ Enterobacteriaceae.
Giống Salmonella gồm 2 loài: S. enterica và S. bongori đã được phân chia
thành trên 2000 serotyp theo bảng phân loại Kauffmann-White trên cơ sở cấu
trúc của kháng nguyên thân O, kháng nguyên lông H và đôi khi các kháng
nguyên vỏ (kháng nguyên K). Gần đây, loài S. enterica đã được phân thành 6
phân loài đó là: S. enterica subsp. enterica, S. enterica subsp. salamae, S.
enterica subsp. arizonae, S. enterica subsp. diarizinae, S. enterica subsp.
houtenae, S. enterica subsp. indica. Trong đó phân loài S. enterica subsp.
enterica gồm phần lớn các chủng Salmonella là những tác nhân gây bệnh cho
người và động vật (Quinn, 1994 [67]).
2.2.1 Đặc điểm hình thái
Theo Bergeys Manual (1994) [49], vi khuẩn Salmonella là những trực
khuẩn ngắn, hai đầu tròn, có kích thước 0,4-0,6 x 1,0-3,0 µm, bắt màu Gram
âm, không hình thành nha bào và giáp mô. Đa số loài Salmonella có lông
(flagella) từ 7-12 chiếc xung quanh thân (trừ S. gallinarum-pullorum).
Lông giúp cho vi khuẩn có khả năng di động. Lông có hình tròn, dài,
xuất phát từ màng cytoplasma. Do có cấu trúc từ các sợi protein hình xoắn
nên có thể co giãn và di động nên lông của chúng rất khó nhuộm. Nếu nhuộm


7
bằng phương pháp Haschem (1972) thì có thể nhìn thấy chúng dưới kính hiển

vi điện tử (Lê Văn Tạo, 1993 [38]). Lông có tính kháng nguyên và do các gen
mã hóa tổng hợp protein riêng quy định.
Ngoài ra, trên bề mặt màng ngoài của vi khuẩn Salmonella đều có các
cấu trúc sợi nhỏ hơn, còn gọi là Fimbriae hay Pili. Chúng có kích thước
chừng 0,01- 0,03 x 1,0 µm. Số lượng fimbriae trên 1 vi khuẩn có khoảng 250400 cái vươn thẳng ra xung quanh bề mặt tế bào. Fimbriae có cấu trúc là
protein và có tính kháng nguyên đặc trưng. Theo Jones và cs (1981) [59]:
Fimbriae tạo cho vi khuẩn khả năng bám dính (adhesion) lên các tế bào biểu
mô ruột và xâm nhập vào lớp niêm mạc.
2.2.2 Tính chất nuôi cấy
Salmonella là vi khuẩn hiếu khí tuỳ tiện, dễ nuôi cấy. Nhiệt độ nuôi cấy
thích hợp là 37oC, nhưng có thể phát triển được ở nhiệt độ từ 6- 42oC. Nuôi
cấy ở 43oC có thể loại trừ được tạp khuẩn mà Salmonella vẫn phát triển được
(Timoney và cs, 1988 [80]). pH thích hợp cho vi khuẩn phát triển là 7,6, tuy
nhiên vi khuẩn vẫn phát triển được ở pH từ 6-9.
Khi nuôi cấy vi khuẩn trong môi trường BPW (Buffered Pepton Water)
và môi trường RV (Rappaports Vassiliadis) sau vài giờ nuôi cấy thấy môi
trường vẩn đục nhẹ, sau 18 đến 24 giờ thấy canh trùng đục đều, trên mặt môi
trường có màng mỏng, đáy ống nghiệm có cặn.
Hiện nay có rất nhiều loại môi trường chọn lọc được các nhà vi sinh vật
thú y sử dụng rộng rãi trong nghiên cứu và phân lập Salmonella như môi
trường thạch DHL (Deoxycholate Hydrogen sulfide Lactose agar), sau 24 giờ
nuôi cấy vi khuẩn phát triển thành khuẩn lạc tròn, lồi, bóng láng (dạng S), có
màu vàng nhạt. Các chủng sinh H2S thì giữa khuẩn lạc có màu đen.
Môi trường thạch MacConkey: Vi khuẩn phát triển thành những khuẩn
lạc tròn lồi, trong không màu, nhẵn bóng.


8
Trên môi trường thạch CHROMTM Salmonella, sau 24 giờ nuôi cấy, vi
khuẩn hình thành khuẩn lạc trơn, tròn, bóng láng (dạng S) và có màu tím hồng.

Trong môi trường thạch TSI (Triple Sugar Iron), vi khuẩn Salmonella
do sản sinh alkaline nên phần thạch nghiêng có màu đỏ (pH=7,3), đáy ống
nghiệm màu vàng (pH=6,8) do vi khuẩn chỉ lên men đường Glucose. Phần
giữa ống nghiệm có màu đen do vi khuẩn sản sinh ra khí H2S. Nếu để lâu (quá
24 giờ), màu đen môi trường thường làm át phản ứng tạo axit ở phần đáy ống
nghiệm (không nhìn thấy màu vàng). Vi khuẩn sinh hơi làm nứt thạch, có khi
đẩy thạch khỏi đáy ống nghiệm (Quinn và cs, 2002 [67]).
Trong môi trường LIM (Lysine Indole Motility), vi khuẩn không làm
chuyển màu môi trường, môi trường có màu tím nhạt.
Môi trường Malonate, vi khuẩn không phát triển nên không làm thay
đổi màu môi trường.
2.2.3 Đặc tính sinh hoá
Theo Quinn và cs (2002) [67], giống vi khuẩn Salmonella được chia
thành 7 phân nhóm, mỗi phân nhóm có khả năng lên men một số loại đường
nhất định và không đổi. Phần lớn phân loài S. enterica subsp. enterica gây
bệnh cho động vật máu nóng. Chúng lên men và sinh hơi: Glucoza, Mannit,
Mantoza, Galactoza, Dulcitol, Arabonoza, Sorbitol. Cũng ở nhóm này, hầu
như các chủng vi khuẩn Salmonella đều không lên men Lactoza và Saccaroza.
Đa số các vi khuẩn thuộc giống Salmonella không làm tan chảy
Gelatin, không phân giải Urê, không sản sinh Indol. Phản ứng MR, Catalaza
dương tính (trừ S. choleraesuis, S. gallinarum-pullorum có MR âm tính).
Phản ứng Oxidaza âm tính. Phản ứng sinh H2S dương tính (trừ S. paratyphi A,
S. typhisuis, S. choleraesuis).
Trong quá trình phân lập và giám định vi khuẩn Salmonella thì đặc tính
sinh hóa có ý nghĩa rất quan trọng.


9
2.2.4 Sức đề kháng của vi khuẩn Salmonella spp
Vi khuẩn Salmonella mẫn cảm với nhiệt độ và các chất sát trùng mạnh.

Ở nhiệt độ 50oC trong 1 giờ, 70oC trong 20 phút, 100oC trong 15 phút hoặc
ánh sáng mặt trời chiếu thẳng trong 5 giờ có thể diệt được vi khuẩn (Laval,
2000 [16]).
Các chất sát trùng thông thường dễ phá hủy vi khuẩn hoàn toàn như:
Phenol 5%, Formon 1/500 diệt vi khuẩn trong 15- 20 phút.
Theo Laval, (2000) [25], vi khuẩn Salmonella sống được lâu trong điều
kiện lạnh, chúng có thể sống trong bột thịt 8 tháng, nhưng ở điều kiện môi
trường có độ pH ≤ 5 chúng chỉ sống được trong thời gian ngắn.
Vi khuẩn Salmonella tồn tại trong chất độn chuồng tới trên 30 tuần, có
thể sống ở trong đất với độ sâu 0,5cm trong thời gian 2 tháng. Ở sàn gỗ, tường
gỗ trong điều kiện ít ánh sáng là 87 ngày, máng gỗ 108 ngày (Đào Trọng Đạt
và cs, 1995 [14]). Trong nước tù đọng, đồng cỏ ẩm thấp S. typhimurium có thể
tồn tại trên 7 tháng. Trong xác súc vật chết, Salmonella có thể sống trên 100
ngày, trong thịt ướp muối từ 6-8 tháng (Nguyễn Vĩnh Phước và cs, 1970, [33]).
2.2.5 Đặc điểm dịch tễ học của vi khuẩn Salmonella spp
Vi khuẩn Salmonella gây bệnh cho người và vật nuôi, phân bố ở khắp
nơi trên thế giới, vì vậy các nghiên cứu về cách truyền lây của vi khuẩn này
được nhiều nhà khoa học nghiên cứu. Một đặc điểm dịch tễ quan trọng của
Salmonella là trạng thái mang trùng và thải trùng của gia súc.
Theo Archie Hunter (2002) [20], một nguồn bệnh đặc biệt quan trọng là
gia súc mang vi khuẩn Salmonella spp nhưng không biểu hiện lâm sàng.
Những con này có thể thải mầm bệnh ra ngoài môi trường trong vài tháng.
Tác giả cũng cho biết cách lây lan như sau: Gia súc nhiễm bệnh thải vi khuẩn
Salmonella vào trong phân và bệnh xảy ra do tiếp xúc trực tiếp hay ô nhiễm
phân vào thức ăn, nước uống hay chuồng trại gia súc.


10
Theo Gray và cs (1995) [58] , lợn nhiễm S. choleraesuis thường biểu
hiện các dấu hiệu lâm sàng từ 36-48 giờ sau khi nhiễm trùng và có 103- 106

đơn vị vi khuẩn trong 1 gram phân vào giai đoạn bệnh cao nhất. Cũng theo
tác giả thì phần lớn những lợn nhiễm tự nhiên sau khi khỏi bệnh, có thể loại
thải hoàn toàn vi khuẩn vào giữa 9-12 tuần sau khi nhiễm trùng. Điều này cho
thấy rằng tình trạng mang trùng lâu dài này có thể dẫn tới sự nhiễm khuẩn
môi trường và sự tái nhiễm tiếp theo của những động vật mới đưa vào trại.
Nhiều nhà khoa học khi nghiên cứu về đường nhiễm Salmonella đều
cho rằng: Vi khuẩn Salmonella theo thức ăn, nước uống vào đường tiêu hóa
và có thể do tiếp xúc. Bình thường, chúng sống trong ống tiêu hoá mà không
gây bệnh. Chỉ khi nào sức đề kháng của lợn giảm sút, vi khuẩn xâm nhập vào
máu và nội tạng gây bệnh. Bệnh Phó thương hàn chỉ gây thành dịch địa
phương, dịch bệnh phụ thuộc vào cơ cấu đàn, tình hình vệ sinh thú y, chế độ
chăm sóc nuôi dưỡng và đặc điểm dịch tễ học của cơ sở đó (Phan Thanh
Phượng, 1988 [35]; Nguyễn Như Thanh, 2001 [41]; Laval, 2000 [25]).
Theo Phan Thanh Phượng (1988) [35], tỷ lệ lợn mắc bệnh do
Salmonella gây ra thường tăng lên vào thời kỳ lợn cai sữa, vì lúc đó cơ thể
lợn con thay đổi, dễ nhiễm bệnh. Nguyễn Như Thanh và cs (2001) [41], cũng
cho biết: vi khuẩn gây ra bệnh Phó thương hàn cho lợn con từ 2 - 4 tháng tuổi
với tỷ lệ tử vong khoảng 25%, có khi lên đến 95%; bệnh có thể ở lợn lớn với
thể mạn tính và ít gây chết.
Bệnh ít xảy ra ở lợn con trước cai sữa, bởi chúng được bảo hộ nhờ
kháng thể có trong sữa đầu của lợn mẹ. Song nguy cơ nổ ra bệnh tăng dần
theo lứa tuổi, đặc biệt là sau cai sữa, khi mà khả năng miễn dịch chủ động
chưa thể bù đắp kịp thời để thay thế miễn dịch thụ động (Laval, 2000 [25]).
2.2.6. Cấu trúc kháng nguyên của vi khuẩn Salmonella spp
Cấu trúc kháng nguyên của vi khuẩn Salmoenlla hết sức phức tạp, bao
gồm 3 loại chính:


11
Kháng nguyên O (O- Antigen): Kháng nguyên thân.

Kháng nguyên H (H- Antigen): Kháng nguyên lông.
Kháng nguyên K (K- Antigen) hay kháng nguyên vỏ.
* Kháng nguyên thân O (O- Antigen)
Kháng nguyên O nằm ở thành tế bào vi khuẩn, có cấu trúc LipoPolySaccharide
(LPS) là thành phần chính cấu tạo nên lớp màng ngoài của thành tế bào vi
khuẩn Gram âm. Kháng nguyên O chịu nhiệt (Heat-stable) và kháng cồn, bị
biến tính khi sử lý bằng formaldehyde. Kháng nguyên O gồm 2 nhóm chính:
- Polysaccharide không có nhóm hydro, không mang tính đặc trưng của
kháng nguyên và chỉ tạo sự khác biệt về hình thái khuẩn lạc từ dạng S
(Smooth) sang dạng R (Rough) và dẫn đến giảm độc lực của vi khuẩn
(Selbitz, 1995 [70]).
- Polysaccharide nằm ở ngoài có nhóm hydro quyết định tính kháng
nguyên và đặc trưng cho từng serotyp.
Kháng nguyên O được xem như là một nội độc tố (Endotoxin) mà nó
được cấu tạo bởi nhóm hỗn hợp Glyco- polypeptide có thể tìm thấy ở màng
ngoài của vỏ bọc vi khuẩn.
Theo CIRAD (2006) [51], kháng nguyên O của vi khuẩn Salmonella có
67 loại chính, được chia thành hơn 50 nhóm, số còn lại đóng vai trò phụ.
* Kháng nguyên lông H (H- Antigen)
- Kháng nguyên H (H-Antigen) là protein nằm trong thành phần lông
của vi khuẩn, là loại kháng nguyên không chịu nhiệt (Heat labile), rất kém
bền vững so với kháng nguyên O, bị phá hủy ở nhiệt độ 60oC sau 1 giờ, dễ
phá hủy bởi cồn và axit yếu (Nguyễn Như Thanh và cs, 2001 [41]).
- Kháng nguyên H gồm có 2 pha:
Pha 1: có tính đặc hiệu, gồm 28 loại kháng nguyên được biểu thị bằng
chữ mẫu la tinh thường: a,b,c,d,...,z.


12
Pha 2: Không có tính đặc hiệu, gồm 6 loại được biểu thị bằng chữ số ả

rập: 1,2,3,4,5,6 hay la tinh thường: e,n,x,....
Tuy nhiên, trong từng tế bào vi khuẩn riêng biệt luôn luôn chỉ xuất
hiện từng pha, bởi vậy mà trong chẩn đoán, để đạt được một công thức kháng
nguyên hoàn chỉnh cho Salmonella phải thay đổi pha. Có các loài Salmonella
như S. typhisuis, hoặc S. enteritidis... thì chỉ tạo 1 pha.
Kháng nguyên H không quyết định yếu tố độc lực của vi khuẩn, cũng
như không có ý nghĩa trong việc tạo ra miễn dịch phòng bệnh, nhưng nó có ý
nghĩa quan trọng trong việc xác định giống loài của vi khuẩn.
* Kháng nguyên vỏ (K- Antigen)( hay Vi- Antigen)
Theo Quinn và cs (2002) [67], kháng nguyên vỏ chỉ có ở một số loài
như S. typhi, S. paratyphi. S. dublin cũng có thể mang kháng nguyên vỏ,
kháng nguyên K có thể làm che các kháng nguyên thân O. Cũng theo tác giả,
nếu đun sôi huyễn dịch của các loài Salmonella này trong 10 đến 12 phút sẽ
phá hủy được kháng nguyên vỏ.
Kháng nguyên vỏ là một loại kháng nguyên có khả năng ngưng kết
kháng thể O khi phát triển nhiều. Kháng nguyên này chỉ gặp ở 2 serotyp là: S.
typhi và S. paratyphi C, ký hiệu kháng nguyên hay Vi trong công thức đứng
sau kháng nguyên O. Theo sơ đồ của Kauffmann - White; công thức kháng
nguyên của S. paratyphi C là: 6,7, Vi: -1,5 và S. Typhi là: 9, 12, Vi: c,d.
Trong 3 kháng nguyên chủ yếu trên, kháng nguyên O và kháng nguyên
H là 2 loại kháng nguyên có ý nghĩa quan trọng trong công tác chẩn đoán.
2.2.7 Các yếu tố gây bệnh của vi khuẩn Salmonella spp
2.2.7.1 Các yếu tố không phải là độc tố
a) Kháng nguyên O
Chất lượng thành phần hóa học, cấu trúc kháng nguyên O đều ảnh
hưởng tới độc lực của vi khuẩn Salmonella. Cụ thể là: S. typhimurium nếu


13
thay thành phần kháng nguyên từ công thức 1, 4, 12 sang 1, 9, 12 thì vi khuẩn

từ dạng có độc lực chuyển sang dạng không có độc lực (Valtonen, 1977 [74]).
Kháng nguyên O là yếu tố độc lực giúp vi khuẩn chống lại khả năng
phòng vệ của vật chủ, giúp vi khuẩn phát triển trong tế bào tổ chức, chống lại
sự thực bào của đại thực bào (Morris và cs, 1976 [62]).
Kháng nguyên O khích thích các cơ quan đáp ứng miễn dịch hình thành
kháng thể đặc hiệu ngưng kết với kháng nguyên tương ứng. Cơ chế phòng vệ
này giúp cơ thể vật chủ chống lại quá trình tái xâm nhập của vi khuẩn.
Đến nay, người ta đã xác định được trên 3000 serotyp kháng nguyên O
của Salmonella, thành phần kháng nguyên của vi khuẩn S. choleraesuis gồm:
O6, O7; S. typhimurium gồm: O1, O4, O5, O12; S. enteritidis gồm: O1, O9, O12.
b) Kháng nguyên H
Kháng nguyên H không có ý nghĩa trong việc tạo ra miễn dịch phòng
bệnh, cũng không quyết định yếu tố độc lực, tuy vậy nó có vai trò bảo vệ cho
vi khuẩn không bị tiêu diệt bởi quá trình thực bào, giúp vi khuẩn sống và nhân
lên trong các tế bào đại thực bào, cũng như trong tế bào gan và thận
(Weinstein và cs, 1984 [75]).
c) Kháng nguyên K
Bản chất hóa học của kháng nguyên K là Polysaccharide, nhưng thực
chất chúng chỉ là thành phần của kháng nguyên O. Kháng nguyên K tạo hàng
rào bảo vệ giúp vi khuẩn chống lại tác động ngoại cảnh và hiện tượng thực
bào (Nguyễn Như Thanh, 2001 [40])
d) Yếu tố bám dính
Theo Jones và Richardson (1981) khả năng bám dính của vi khuẩn
Salmonella lên tế bào nhung mao ruột là bước khởi đầu quan trọng trong quá
trình gây bệnh. Hiện tượng bám dính của vi khuẩn lên bề mặt tế bào vừa mang
tính chất lý hóa, vừa mang tính chất sinh học và được thực hiện theo 3 bước:


14
Bước 1: Vi khuẩn liên kết từng phần với bề mặt tế bào, thực hiện quá

trình này đòi hỏi vi khuẩn phải có khả năng di động.
Bước 2: Là quá trình hấp phụ, phụ thuộc vào đặc tính bề mặt của vi
khuẩn và tế bào mà vi khuẩn bám dính và được thực hiện theo hướng thuận
nghịch với sự tương hỗ của những tác động khác nhau.
Bước 3: Là quá trình tương tác giữa yếu tố bám dính của vi khuẩn với
các điểm tiếp nhận trên bề mặt tế bào. Yếu tố bám dính của vi khuẩn được sắp
xếp trên các fimbriae.
Theo Lê Văn Tạo (1993) [38], trên mỗi tế bào vi khuẩn Salmonella có
từ 250- 400 fimbriae, chúng giúp vi khuẩn bám dính vào tế bào nhung mao
ruột non để gây bệnh.
Đỗ Trung Cứ và cs (2003) [9] đã công bố: S. typhimurium phân lập từ
lợn mắc bệnh Phó thương hàn có khả năng bám dính lên bề mặt tế bào Vero
với tỷ lệ cao (từ 70,76% - 93,48%). Kết quả này tương đương với khả năng
bám dính của chủng S. typhimurium chuẩn.
e) Yếu tố xâm nhập
Theo Finlay và cs (1988) [56], khả năng xâm nhập vào tế bào có nhân
hoặc lớp niêm mạc của đường ruột là đặc tính của một số chủng Salmonella
có độc lực. Các biến chủng Salmonella không có khả năng xâm nhập vào tế
bào thường là các chủng không có độc lực.
Sau khi tiếp cận tế bào vật chủ, vi khuẩn Salmonella tác động làm tăng
hàm lượng Ca++ nội bào, hoạt hóa Actin Depolimeriring Enzyme, làm thay đổi
cấu trúc, hình dạng các sợi actin, biến đổi màng tế bào, dẫn đến hình thành giả
túc bao vây tế bào vi khuẩn dưới dạng các không bào chứa vi khuẩn. Sau đó
Salmonella được xâm nhập vào trong tế bào, tồn tại, tiếp tục nhân lên với số
lượng lớn, phá vỡ tế bào vật chủ, sản sinh độc tố đường ruột (Enterotoxin),
làm xuất hiện quá trình tiêu chảy của vật chủ (Frost và cs, 1997 [57]).


15
f) Khả năng tổng hợp sắt

Theo Benjamin (1985) [48], đây là một yếu tố giúp vi khuẩn
Salmonella tăng nhanh về số lượng làm suy yếu khả năng chống đỡ của vật
chủ do bị thiếu sắt. Cũng theo tác giả, vi khuẩn Salmonella có phản ứng với
sự thay đổi cơ chế chu chuyển sắt; khi quá trình tổng hợp sắt bị ức chế, chúng
sẽ chuyển toàn bộ protein màng điều phối sắt lên bề mặt của tế bào vi khuẩn,
làm cho khả năng hấp thu sắt tăng cường một cách rõ rệt.
i) Khả năng kháng kháng sinh
Khi vi khuẩn có sẵn những yếu tố gây bệnh thì khả năng kháng kháng
sinh sẽ làm tăng tính gây bệnh của vi khuẩn lên gấp bội.
Việc sử dụng rộng rãi các loại thuốc kháng sinh để phòng trị bệnh, kích
thích sinh trưởng của gia súc, gia cầm, đã tạo ra nhiều giống vi khuẩn có khả
năng kháng thuốc, mang plasmid kháng kháng sinh, tồn tại rất lâu trong cơ
thể người, vật nuôi và môi trường.
Khả năng kháng kháng sinh có thể thay đổi, phụ thuộc vào địa phương,
thời điểm làm kháng sinh đồ và loại vật nuôi.
Trên đây là 7 yếu tố gây bệnh không phải là độc tố của vi khuẩn
Salmonella. Các yếu tố này bằng những cơ chế tác động khác nhau, phương
thức tác động khác nhau, đã tạo điều kiện bất lợi cho cơ thể vật chủ, đồng thời
chúng lại tạo điều kiện thuận lợi cho vi khuẩn Salmonella gây bệnh. Chính vì
thế các yếu tố không phải là độc tố đóng vai trò hết sức quan trọng trong quá
trình sinh bệnh của vi khuẩn Salmonella. Vì vậy, việc nghiên cứu các yếu tố
này là hết sức cần thiết, góp phần quan trọng trong việc phòng chống bệnh do
vi khuẩn Salmonella gây nên.
2.2.7.2. Các yếu tố là độc tố
Nếu như các yếu tố gây bệnh không phải là độc tố là những tác nhân
gián tiếp, quan trọng trong quá trình sinh bệnh của vi khuẩn Salmonella, thì


16
các yếu tố gây bệnh là độc tố lại là tác nhân trực tiếp quyết định quá trình sinh

bệnh. Các yếu tố gây bệnh là độc tố của Salmonella bao gồm: nội độc tố
(Endotoxin), ngoại độc tố đường ruột (Enterotoxin) và độc tố tế bào
(Cytotoxin) (Finlay và Falkov, 1988 [56])
a, Độc tố đường ruột (Enterotoxin)
Độc tố đường ruột của vi khuẩn Salmonella có hai thành phần chính:
Độc tố thẩm xuất nhanh RPF (Rapid Permeability Factor) và độc tố thẩm xuất
chậm DPF (Delayed Permeability Factor) (Peteron, 1980 [65]).
+ Theo Clarke và cs (1988) [53], độc tố thẩm xuất nhanh có cấu trúc
thành phần giống với độc tố chịu nhiệt của vi khuẩn E. coli (Heat-stabile
toxin: ST).
Yếu tố thẩm xuất nhanh giúp Salmonella xâm nhập vào tế bào biểu mô
của ruột, và thực hiện khả năng thẩm xuất sau 1- 2 giờ, kéo dài 48 giờ và làm
trương tế bào CHO (Chinese Hamster Ovary cell). ST có khả năng chịu được
nhiệt độ 100oC trong 4 giờ, bền vững ở nhiệt độ thấp, có thể bảo quản ở 20oC. Cấu trúc phân tử gồm nhiều polysaccharide và một số chuỗi
polypeptide.
Độc tố RPF kích thích lên hệ thống men Guanylate Cyclase trong tế
bào biểu mô ruột, chuyển GTP thành GDP. Trong tế bào, GDP tăng cao làm
cho nồng độ ion Ca++ cũng tăng cao, dẫn đến ngăn cản hấp thu chất điện giải
và nước ở trong xoang ruột. Do vậy, lượng nước trong ruột tăng cao, kích
thích niêm mạc ruột, tăng co bóp, làm gia súc ỉa chảy.
Theo Đỗ Trung Cứ (2001) [8]: 72,7% các chủng Salmonella phân
lập được từ lợn sau cai sữa bị ốm, chết nghi Phó thương hàn sản sinh độc
tố chịu nhiệt.
+ Yếu tố thẩm xuất chậm của Salmonella có cấu trúc, thành phần giống
độc tố không chịu nhiệt của vi khuẩn E. coli (Heat Labile Toxin: LT). Nó


17
thực hiện chức năng thẩm xuất chậm từ 18- 24 giờ, có thể kéo dài 36- 48 giờ.
DPF bị phá hủy ở 70oC trong vòng 30 phút và ở 56oC trong vòng 4 giờ. Cấu

trúc phân tử gồm 3 chuỗi polypeptide và một số hợp chất khác, phân tử lượng
40.000- 50.000 dalton.
Độc tố thẩm xuất chậm của Salmonella làm thay đổi quá trình trao đổi
nước và chất điện giải, dẫn đến tăng cường bài xuất nước và chất điện giải từ
mô bào vào lòng ruột, cản trở sự hấp thu, gây thoái hóa lớp tế bào villi của
thành ruột gây tiêu chảy.
Đỗ Trung Cứ và cs (2003) [9] đã kết luận: 81,81% số chủng S.
typhimurium phân lập từ lợn mắc bệnh tiêu chảy sản sinh độc tố không chịu
nhiệt (LT) có khả năng gây tích nước trong ruột non của lợn thí nghiệm.
b, Nội độc tố (Endotoxin)
Nội độc tố nằm ở lớp màng ngoài của tế bào vi khuẩn và được cấu tạo
bởi thành phần cơ bản là Lipopolysaccharide (LPS). LPS có cấu tạo phân tử
lớn, gồm 3 vùng riêng biệt với các đặc tính và chức năng riêng biệt: Vùng ưa
nước, vùng lõi và vùng lipit A.
Vùng ưa nước bao gồm một chuỗi Polysaccharide chứa các đơn vị cấu
trúc kháng nguyên O. Vùng lõi có bản chất là acid heterooligosaccharide, ở
trung tâm, nối kháng nguyên O với vùng lipit A. Vùng lipit A đảm nhận chức
năng nội độc tố của vi khuẩn. Cấu trúc nội độc tố gần giống với cấu trúc của
kháng nguyên O. Cấu trúc nội độc tố biến đổi sẽ dẫn đến sự thay đổi độc lực
của Salmonella. Các đột biến gen ở vùng lõi, vùng ưa nước làm cho
Salmonella không còn độc lực (Trần Quang Diên, 2002 [12]).
Lipit A có ái lực với màng tế bào, với lipit khác và với Protein. Điều đó
chứng tỏ lipit A chính là trung tâm hoạt động của nội độc tố. Vùng đa đường
Polysaccharide, chỉ giữ vai trò là vật mang các lipit không hòa tan (Bradley,
1979 [55]).


18
Nội độc tố là LPS được tiết ra từ vách tế bào vi khuẩn khi bị dung giải.
Trước khi thể hiện độc tính, LPS cần phải liên kết với các yếu tố liên kết tế

bào hoặc các receptor bề mặt các tế bào như: Tế bào lâm bao cầu B, lâm bao
cầu T, tế bào đại thực bào, tiểu cầu, tế bào gan lách.
Rất nhiều các cơ quan trong cơ thể vật chủ chịu sự tác động của nội độc
tố LPS: Gan, thận, cơ, hệ tim mạch, hệ tiêu hóa và hệ thống miễn dịch với các
biểu hiện bệnh lý như: Tắc mạch máu, giảm trương lực cơ, thiếu oxy mô bào,
toan huyết, rối loạn tiêu hóa, mất tính thèm ăn.
c, Độc tố tế bào (Cytotoxin)
Đặc tính chung của Cytotoxin là có khả năng ức chế tổng hợp Protein
của tế bào có nhân và làm trương tế bào CHO (Chinese Hamster Ovary cell)
Đa phần độc tố của chúng bị phá hủy bởi nhiệt độ.
Theo Clarke và cs (1988) [52], làm tổn thương tế bào biểu mô là đặc
tính quan trọng của Cytotoxin. Có ít nhất là 3 dạng Cytotoxin:
+ Dạng 1: Không bền vững với nhiệt và mẫn cảm với Trypsin. Độc tố
này có trọng lượng phân tử khoảng 56- 78 kDa, nó tác động theo cơ chế là ức
chế tổng hợp Protein của tế bào Hela và làm teo tế bào.
+ Dạng 2: Có nguồn gốc từ Protein màng ngoài tế bào vi khuẩn, có cấu
trúc và chức năng gần giống với các dạng độc tố tế bào do Shigella và các
chủng Enterotoxigenic E. coli (ETEC) sản sinh ra. Dạng độc tố này cũng có ở
hầu hết các serovar Salmonella gây bệnh.
+ Dạng 3: Dạng này có liên quan với Hemolysin. Dạng độc tố này tác
động lên tế bào theo cơ chế dung giải các không bào nội bào. Trong phòng thí
nghiệm, độc tố này gây chết tế bào Vero, tế bào Hela và tế bào CHO (Rahman
và cs, 1992 [68]).
Trên đây là 3 loại độc tố gây bệnh chính của vi khuẩn Salmonella,
chúng là các tác nhân trực tiếp, quyết định khả năng gây bệnh của vi khuẩn.


×