Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

Nghiên Cứu Khả Năng Sinh Sản Và Mối Tương Quan Với Các Đa Hình Gen Thụ Thể Prolactin Và Properdine Của Lợn Nái Lai F1 (Rừng Thái Lan X Địa Phương Pác Nặm)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (754.49 KB, 82 trang )

0

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HÀ VĂN LƯƠNG

NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH SẢN VÀ
MỐI TƯƠNG QUAN VỚI CÁC ĐA HÌNH GEN THỤ THỂ
PROLACTIN VÀ PROPERDINE CỦA LỢN NÁI LAI F1
(♂ RỪNG THÁI LAN X ♀ ĐỊA PHƯƠNG PÁC NẶM)
Chuyên ngành: CHĂN NUÔI
Mã số: 60 62 40

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS TRẦN VĂN PHÙNG

THÁI NGUYÊN - 2011


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
hoàn toàn mới và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn thành luận văn đều đã được cảm ơn. Các thông
tin, tài liệu trình bày trong luận văn này đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Thái Nguyên, tháng 10 năm 2011
Tác giả luận văn



Hà Văn Lương


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn, trong quá trình thực hiện đề tài, tôi luôn nhận được sự
quan tâm giúp đỡ của các cơ quan, các cấp lãnh đạo của trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên,
Ban chủ nhiệm khoa Sau Đại học và các thầy, cô giáo trong khoa Chăn nuôi thu y,
quan tâm tạo điều kiện giúp đỡ về mọi phương diện trong quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy hướng dẫn: PGS.TS. Trần Văn Phùng
đã không quản thời gian tận tình giúp đỡ về phương hướng và phương pháp nghiên
cứu cũng như hoàn thiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị cán bộ khoa
Sau Đại học, các cán bộ Viện Khoa Học Sự Sống - Đại học Thái Nguyên, các cán
bộ phòng Công Nghệ gen động vật - Viện Công nghệ sinh học Việt Nam và các
anh chị công nhân trại Chăn nuôi xã Tức Tranh - huyện Phú Lương - Thái Nguyên
đã tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện luận văn.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn gia đình và bạn bè đã động viên và tạo điều kiện
thuận lợi để tôi hoàn thành luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn tất cả sự giúp đỡ đó!
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2011
Tác giả luận văn

Hà Văn Lương



iii

MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan............................................................................................................... i
Lời cảm ơn .................................................................................................................. ii
Mục lục...................................................................................................................... iii
Các ký hiệu và chữ viết tắt ........................................................................................ vi
Danh mục các bảng.................................................................................................... vii
Danh mục các hình ................................................................................................... viii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Đặt vấn đề............................................................................................................1
2. Mục tiêu của đề tài ..............................................................................................2
3. Ý nghĩa của đề tài ................................................................................................2
3.1. Ý nghĩa khoa học ..........................................................................................2
3.2. Ý nghĩa thực tiễn...........................................................................................3
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................................4
1.1. Cơ sở khoa học về di truyền trong chăn nuôi lợn ............................................4
1.1.1. Cơ sở khoa học của việc cho lai tạo giữa lợn đực rừng và lợn nái lai .........4
1.1.2. Đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái .......................................................5
1.1.2.1. Đặc điểm sinh lý của lợn nái hậu bị....................................................5
1.1.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát dục của lợn cái.............................6
1.1.3. Khả năng sinh sản của lợn nái và các yếu tố ảnh hưởng ...........................7
1.1.4. Đặc điểm và khả năng sản xuất của lợn địa phương Pác Nặm..................9
1.2. Cơ sở khoa học và lý luận về di truyền ..........................................................11
1.2.1. Cấu trúc của nucleic acid - DNA ............................................................11
1.2.2. Tổng hợp DNA in vitro ...........................................................................12
1.2.3. Gen và những quan niệm về gen .............................................................13
1.2.4. Các chỉ thị di truyền ................................................................................14
1.2.5. Một số phương pháp sử dụng trong nghiên cứu gen lợn và ứng dụng........15

1.2.6. Ứng dụng của các chỉ thị di truyền đến tính trạng số lượng ở lợn ..........17


iv

1.3. Cơ sở lý luận về phương pháp nghiên cứu.....................................................18
1.3.1. Phương pháp tách DNA...........................................................................18
1.3.2. Phương pháp nhân đoạn DNA đặc hiệu ..................................................18
1.3.2.1. Phản ứng PCR cho phép nhân các đoạn DNA định trước ................18
1.3.2.2. Cách tiến hành phản ứng PCR chuỗi trùng hợp................................19
1.3.3. Enzym giới hạn ........................................................................................20
1.3.4. Phương pháp RFLP..................................................................................20
1.3.5. Điện di trên gel agarose ...........................................................................21
1.4. Các gene liên quan đến tính trạng sinh sản của lợn .......................................22
1.4.1. Gen thụ thể prolactin ..............................................................................22
1.4.2. Gen Properdine ........................................................................................24
1.4.3. Các gen sinh sản khác..............................................................................25
1.5. Tình hình nghiên cứu gen lợn trong và ngoài nước .......................................26
1.5.1. Nghiên cứu gen lợn ở nước ngoài ...........................................................26
1.5.2. Nghiên cứu gen lợn ở Việt Nam..............................................................27
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .....31
2.1. Đối tượng và vật liệu nghiên cứu ...................................................................31
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ..................................................................31
2.2.1. Thời gian nghiên cứu ...............................................................................31
2.2.2. Địa điểm nghiên cứu................................................................................31
2.3. Nội dung nghiên cứu ......................................................................................31
2.4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................31
2.4.1. Phương pháp nghiên cứu khả năng sinh sản của lợn nái rừng lai ...........31
2.4.2. Phương pháp nghiên cứu đa hình gen PRLR và gen Properdine ............33
2.4.2.1. Hóa chất và thiết bị ...........................................................................33

2.4.2.2. Phương pháp tách chiết DNA ...........................................................34
2.4.2.3. Phương pháp quang phổ kế để xác định hàm lượng DNA ...............36
2.4.2.4. Phản ứng chuỗi trùng hợp - PCR .....................................................36


v

2.5. Phương pháp theo dõi các chỉ tiêu .................................................................38
2.5.1. Phương pháp theo dõi các chỉ tiêu về khả năng sinh sản ........................38
2.5.2. Phương pháp theo dõi các chỉ tiêu về đa hình gene ................................40
2.6. Xử lý số liệu ...................................................................................................41
Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .............................................................43
3.1. Kết quả nghiên cứu về khả năng sinh sản của lợn nái lai F1 ........................43
3.1.1. Đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái lai ................................................43
3.1.2. Khả năng sinh sản của lợn nái lai F1 .......................................................44
3.1.3. Sinh trưởng tích lũy của lợn con..............................................................46
3.1.4. Sinh trưởng tương đối và sinh trưởng tuyệt đối ......................................47
3.1.5. Tiêu tốn thức ăn/kg lợn con giống...........................................................49
3.1.6. Chi phí thức ăn/ kg lợn con giống ...........................................................50
3.2. Kết quả phân tích đa hình gen PRLR và gen Properdine...............................51
3.2.1. Kết quả tách DNA ...................................................................................51
3.2.2. Kết quả nhân đoạn gen PRLR và Properdine ..........................................52
3.2.3. Phân tích đa hình gen PRLR bằng enzym giới hạn Alu I........................54
3.2.4. Phân tích đa hình gen Properdine bằng enzyme giới hạn SmaI ..............58
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .....................................................................................63
1. Kết luận .............................................................................................................63
2. Tồn tại................................................................................................................63
3. Đề nghị ..............................................................................................................64
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................65
PHỤ LỤC .................................................................................................................71



vi

CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu, chữ

Tên tiếng Anh

Tên tiếng Việt

bp

Base paire

Cặp Bazơ

DNA

Deoxyribonucleic acid

Axit Deoxyribonucleic

dNTP

Deoxynucleoside triphosphate

Deoxynucleosit triphosphát

EDTA


Ethylene diamine tetracetic acid

Axít êthylen điamin têtraceetic

EtBt

Ethidium bromid

Ethidium brômit

PRLR

Prolactin receptor

Thụ thể Prolactin

kb

Kilobase

Kilô bazơ

µg

Microgram

Micrô gram

µl


Microlitre

Micrô lít

TBE

Tris boric acid - EDTA

Đệm TBE

TE

Tris - EDTA

Đệm TE

RNase

Ribonuclease

Ribônucleaza

Restriction Fragment Length

Đa hình độ dài các đoạn cắt

Polymorphism

giới hạn


RFLP
RADP

Random Amplified polymorphic Đa hình DNA được khuếch đại
DNA

ngẫu nhiên

QTL

Quantitative trait loci

Vị trí tính trạng số lượng

PCR

Polymerase chain reaction

Phản ứng chuỗi Polymerase

MS

Microsatellite

DNA vệ tinh

OD

Optical density


Mật độ quang học

Amplified Fragment length

Đa hình chiều dài các đoạn

Polymorphism

DNA được khuếch đại

AFLP


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Vị trí cắt của enzyme giới hạn ALuI và SmaI ..........................................21
Bảng 1.2. Các gen khác liên quan đến tính trạng sinh sản của lợn...........................25
Bảng 2.1. Danh mục các hoá chất sử dụng trong phân tích gene .............................33
Bảng 2.2. Các trang thiết bị và dụng cụ thí nghiệm..................................................33
Bảng 2.3. Các thành phần phản ứng PCR để nhân đoạn gen....................................36
Bảng 2.4. Các chu trình nhiệt trong phản ứng PCR sử dụng cặp mồi Leptin và PIT1 ....37
Bảng 2.5. Sản phẩm PCR của gen PRLR và Properdine được xử lý bởi các
enzyme giới hạn ALuI và SmaI...............................................................38
Bảng 3.1. Chỉ tiêu sinh lý sinh dục của lợn nái lai F1 ..............................................43
Bảng 3.2. Chỉ tiêu về khả năng sinh sản của lợn nái lai ...........................................45
Bảng 3.3. Khối lượng lợn con qua các kỳ cân ..........................................................46
Bảng 3.4. Sinh trưởng tuyệt đối của lợn con qua các kỳ cân....................................47
Hình 3.2. Biểu đồ sinh trưởng tuyệt đối của lợn con qua các thời kỳ cân ................48

Bảng 3.5. Sinh trưởng tương đối của lợn con qua các kỳ cân ..................................49
Bảng 3.6. Tiêu tốn thức ăn/kg lợn con giống............................................................50
Bảng 3.7. Chi phí thức ăn/ kg lợn con giống ............................................................50
Bảng 3.8. Tỉ số OD260nm/OD280nm và nồng độ của DNA............................................52
Bảng 3.9. Tần số kiểu gen và tần số alen của đoạn gen PRLR.................................55
Bảng 3.10. Ảnh hưởng của PRLR đến số lượng lợn con sinh ra còn sống/lứa ........57
Bảng 3.11. Tỷ lệ kiểu gen và tần số alen của gene Properdine.................................59
Bảng 3.12. Ảnh hưởng của Properdine đến số lượng lợn con sinh ra còn
sống/lứa....................................................................................................61


viii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Đồ thị sinh trưởng tích lũy của lợn con theo mẹ qua các thời kỳ cân.......47
Hình 3.2. Biểu đồ sinh trưởng tuyệt đối của lợn con qua các thời kỳ cân ................48
Hình 3.3. Điện di sản phẩm PCR được nhân lên từ cặp mồi PRLR .........................53
Hình 3.4. Điện di sản phẩm PCR được nhân lên từ cặp mồi Properdine..................53
Hình 3.5. Gen PRLR được cắt bởi enzyme giới hạn ALuI.......................................55
Hình 3.6. Tỷ lệ kiểu gen và tần số alen của gen PRLR ............................................56
Hình 3.7 Gen Properdin được cắt bởi enzyme giới hạn SmaI ..................................58
Hình 3.8. Tỷ lệ kiểu gen và tần số alen của gen Properdine.....................................60


1

MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Ở Việt Nam cũng như nhiều nước trên thế giới, lợn là giống vật nuôi lâu
đời và có ý nghĩa rất quan trọng trong sản xuất nông nghiệp. Từ nhiều năm qua,

sự phát triển của ngành chăn nuôi lợn đã góp phần đáng kể trong việc nâng cao
chất lượng cuộc sống, nó đã cung cấp khoảng 75% tổng lượng thịt cho xã hội.
Theo thông báo của FAO, 55% số lượng lợn trên thế giới thuộc về vùng châu Á
- Thái Bình Dương, trong đó Việt Nam là nước có số đầu lợn tương đối lớn. Tổng
đàn lợn ở Việt Nam tính đến tháng 6/2005 là 28 triệu con [30]. Theo số liệu thống
kê tại thời điểm 01/04/2010, cả nước có 27,3 triệu con, trong đó số đầu lợn nái là
4,18 triệu con) [9]. Bên cạnh việc nhập khẩu và chăn nuôi các giống lợn hướng nạc,
lợn lai giữa lợn nội và lợn ngoại, thì các giống lợn địa phương vẫn được sử dụng
rất phổ biến đặc biệt khu vực miền núi trung du bởi khả năng thích nghi cao với
điều kiện khí hậu cũng như điều kiện chăn nuôi của vùng nông thôn nghèo Việt
Nam. Mặc dù các giống lợn nội có nhược điểm là số con/lứa đẻ thấp, tăng trưởng
chậm, tỷ lệ mỡ và tiêu tốn thức ăn cao, nhưng thịt mỡ thơm ngon rất được người
dân ưa chuộng.
Lợn địa phương Pác Nặm được nuôi phổ biến ở trong các nông hộ theo hình
thức bán hoang dã quanh nhà và vườn rừng, nguồn thức ăn chủ yếu là ngô, sắn, cám
gạo và rau cỏ tự nhiên. Cũng như các giống lợn địa phương khác, lợn địa phương
Pác Nặm có đặc điểm nổi trội như khả năng thích nghi cao, thịt thơm và ngon. Đặc
biệt nhóm lợn đen tuyền, thường được coi là đặc sản bởi nuôi tự nhiên, không có
tồn dư thuốc tăng trọng cũng như kháng sinh và bị săn mua ráo riết dẫn đến nguy cơ
tuyệt chủng cao. Trong những năm qua, các nhà khoa học trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên đã phối hợp với Phòng Nông nghiệp và PTNT huyện Pác Nặm
tiến hành chọn lọc, lai tạo giống lợn địa phương Pác Nặm với lợn rừng Thái Lan tạo
ra nhóm lợn lai mang các đặc điểm có giá trị của cả hai giống lợn bố và mẹ. Tuy
nhiên, một hạn chế đặt ra là khả năng sinh sản của cả hai nhóm lợn rừng và lợn địa


2

phương Pác Nặm đều không cao, làm ảnh hưởng đến tốc độ tăng đàn. Số lợn con
đẻ/lứa là một chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật rất quan trọng, những nghiên cứu cải tiến vấn

đề này luôn là mối quan tâm của các nhà khoa học. Ngoài việc chọn lọc theo kỹ thuật
truyền thống, việc áp dụng các kỹ thuật di truyền học phân tử để xác định các locus
gen và các vùng nhiễm sắc thể chứa các locus gen có ảnh hưởng đến các tính trạng
này đang mở ra một hướng nghiên cứu đầy triển vọng. Trong đó, một số chỉ thị di
truyền liên quan đến tính trạng này như ESR (Oestrogen receptor gene) [52], PRLR
(Prolactin recptor gene) [57], FSH (Follicle Stimulating Hormone β suybinit Gene)
[47], Properdine đã được nghiên cứu ở một số giống lợn.
Với mục đích ứng dụng các kỹ thuật di truyền phân tử để xác định sự tương
quan giữa đa hình gen và số con/lứa đẻ ở lợn lai và khảo sát khả năng sinh sản của
chúng nhằm phục vụ công tác chọn lọc và lai tạo đàn lợn giống phù hợp với điều
kiện tự nhiên và chăn nuôi của người dân, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Nghiên cứu khả năng sinh sản và mối tương quan với các đa hình gen
thụ thể prolactin và properdine của lợn nái lai F1 (đực rừng Thái Lan x nái địa
phương Pác Nặm)”.
2. Mục tiêu của đề tài
Nghiên cứu sức sản xuất của lợn nái lai F1 (Đực Rừng Thái Lan x nái địa
phương Pác Nặm) và xác định ảnh hưởng của đa hình gene Prolactin, Properdine
đến khả năng sinh sản của lợn nái lai F1 phục vụ cho công tác chọn tạo dòng lợn
Rừng lai cung cấp cho nhu cầu sản xuất.
3. Ý nghĩa của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
- Đánh giá được khả năng sinh sản của lợn nái lai F1 (đực rừng Thái Lan x nái
địa phương Pác Nặm).
- Xác định được đa hình gen Prolactin và gen Properdine là cơ sở khoa học
cho việc nghiên cứu mối tương quan giữa kiểu gen Prolactin và gen Properdine với
chỉ tiêu số lợn con đẻ/lứa của lợn nái lai F1 (đực rừng Thái Lan x nái địa phương
Pác Nặm).


3


3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu về khả năng sinh sản và số con đẻ ra/lứa ở lợn lai F1 (đực
rừng Thái Lan x nái địa phương Pác Nặm) là cơ sở để phát triển loại lợn này phục
vụ nhu cầu của thị trường và phát triển kinh tế xã hội của các địa phương.


4

Chương 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học về di truyền trong chăn nuôi lợn
1.1.1. Cơ sở khoa học của việc cho lai tạo giữa lợn đực rừng và lợn nái lai
(♂ Thái Lan x nái địa phương Pác Nặm)
Lai giống là phương pháp nhân giống bằng cách cho con đực giống và cái giống
thuộc hai quần thể khác nhau phối giống với nhau. Hai quần thể này có thể là hai dòng,
hai giống hoặc hai loài khác nhau, do vậy đời con không còn là dòng, giống thuần mà
là con lai giữa hai dòng, giống khởi đầu là bố mẹ của chúng. Ví dụ: cho lợn đực
Yorkshire phối giống với lợn cái Móng Cái, đời con là Yorkshire x Móng Cái.
- Vai trò tác dụng của lai giống:
Lai giống có hai tác dụng chủ yếu. Một là tạo được ưu thế lai ở đời con về một
số tính trạng nhất định. Các tác động cộng gộp là nguyên nhân của hiện tượng sinh
học này. Hai là làm phong phú thêm bản chất di truyền ở thế hệ lai bởi vì con lai có
được những đặc điểm di truyền của giống khởi đầu, người ta gọi đó là tác dụng phối
hợp. Điều này có nghĩa là lai giống sử dụng được tác động cộng gộp các nguồn gen
ở thế hệ bố mẹ.
+ Ưu thế lai
Khái niệm ưu thế lai được đề xuất bởi Shull (1914). [40]
Ưu thế lai là hiện tượng con lai có sức sống, sức chống đỡ bệnh tật và năng

suất cao hơn mức trung bình của thế hệ bố mẹ.
Mức độ ưu thế lai của một tính trạng được tính bằng công thức sau:
H (%)=

1 / 2( AB + BA) − 1 / 2( A + B)
x 100
1 / 2( A + B)

Trong đó:
H: ưu thế lai
AB : giá trị kiểu hình trung bình của con lai bố A, mẹ B
BA: giá trị kiêu hình trung bình của con lai bố B, mẹ A
A: giá trị trung bình của dòng (giống) A
B: giá trị trung bình của dòng (giống) B


5

Cần phân biệt 3 kiểu ưu thế lai sau:
Ưu thế lai cá thể: là ưu thế lai do kiểu gen của chính con vật gây nên.
Ưu thế lai của mẹ: là ưu thế lai do kiểu gen mà mẹ con vật gây ra thông qua
điều kiện ngoại cảnh cung cấp cho nó. Chẳng hạn, nếu bản thân mẹ là con lai, thông
qua sản lượng sữa, khả năng nuôi con khéo.. mà con lai có được ưu thế này.
Ưu thế lai của bố: ưu thế lai của bố không bằng ưu thế lai của mẹ. Có rất ít tính
trạng có được ưu thế lai của bố, song cũng có thể thấy rằng, khả năng thụ thai, tình
trạng sức khỏe của con đực lai tạo nên ưu thế lai cho đời con của nó.
Các tính trạng liên quan đến khả năng nuôi sống và khả năng sinh sản có ưu
thế lai cao nhất. Các tính trạng có hệ số di truyền thấp thường có ưu thế lai cao, vì
vậy để cải tiến các tính trạng này, so với chọn lọc, lai giống là giải pháp nhanh hơn,
hiệu quả hơn.

Hai quần thể vật nuôi càng khác biệt với nhau về di truyền bao nhiêu thì ưu thế
lai thu được khi lai giữa chúng càng lớn bấy nhiêu. Ưu thế lai cao nhất ở F1, ưu thế
lai ở thế hệ F2 ( giao phối giữa F1 x F1, hoặc F1 với dòng bố, mẹ khởi đầu chỉ bằng
1/2 ưu thế lai của F1.
1.1.2. Đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái
1.1.2.1. Đặc điểm sinh lý của lợn nái hậu bị
Lợn nái khi thành thục về tính sẽ xuất hiện các triệu chứng động dục và kèm theo
quá trình rụng trứng. Đồng thời lợn nái hậu bị vẫn tiếp tục sinh trưởng đề thành thục về
thể vóc. Chu kỳ động dục của lợn nái trung bình là 21 ngày (biến động từ 18-25 ngày).
Chu kỳ của lợn nái phụ thuộc vào các yếu tố khác nhau:
- Ảnh hưởng của giống: Giống khác nhau có chu kỳ động dục khác nhau: Lợn
Ỉ, từ 19 - 21 ngày lợn Móng Cái từ 18 - 25 ngày.
- Ảnh hưởng của tuổi: Nái tơ thì có chu kỳ tính thường ngắn hơn lợn nái
trưởng thành. Theo Kralling, lợn nái ở lứa đẻ thứ 2, thứ 3 thì chu kỳ tính trung bình
là 20,8 ngày, lứa 6 -7 là 21,5 ngày; lứa 8- 9 là 22,4 ngày. Khi theo dõi sinh sản trên
lợn Ỉ thấy ở lứa thứ nhất chu kỳ tính 19 ngày, lứa thứ 2 là 20 ngày (Lưu Kỷ, 1976).


6

Theo Xignort thời gian động dục lần đầu thường ngắn hơn những lần sau, đồng thời
thường không có trứng rụng hoặc trứng rụng rất ít, kích thước tế bào trứng nhỏ hơn
những lần sau.
- Ảnh hưởng của dinh dưỡng: Nếu dinh dưỡng tốt thì chu kỳ tính ổn định và
ngược lại.
- Trong thời gian động dục lợn nái có sự rụng trứng, từ đó liên quan đến sự thụ
thai, chửa và đẻ.
Trong quá trình động dục, hàm lượng hormone có sự thay đổi qua các ngày
trong chu kì động dục của lợn nái. Oestrogen tăng mạnh từ ngày thứ 10 và cao nhất
ở ngày 20-21 (29 - 30pg/ml trong huyết thanh), sau đó giảm dần xuống 7-8 ở ngày

thứ 8 sau động dục. Hàm lượng prostaglandin trong tĩnh mạch tử cung thay đổi và
đột nhiên tăng cao ở ngày 15 (6ng/ml), trong khi bình thường tỷ lệ này 0,3-0,5
ng/ml. Hormone progesterone tăng tiết từ ngày 1 đến 13 (32 ng/ml) trong huyết
thanh và giảm dần và xuống tỷ lệ thấp nhất ở ngày thứ 20, chỉ còn 0,8-1ng/ml. Hàm
lượng prolactin huyết thanh thay đổi liên tục từ ngày 13 đến ngày thứ 5 sau chu kì
động dục biến động lên đến 15 ng/ml và sau 1 ngày xuống lại 1,5-1,8ng/ml, cứ thay
đổi lên xuống theo chu kì 2-3 ngày nhưng ở ngày đầu chu kì từ 2-13 có hàm lượng
thấp 1,8ng/ml. FSH và LH thay đổi và khi động dục tỷ lệ FSH/LH = 1/3.
Số lượng tế bào trứng rụng trong 1 chu kỳ động dục phụ thuộc vào giống, tuổi,
và chế độ nuôi dưỡng, chăm sóc. Qua một số nghiên cứu cho biết, lợn nái Móng Cái
15 - 30 tế bào. Số lượng tế bào trứng rụng phụ thuộc vào chế độ nuôi dưỡng. Vì vậy
người ta thường tăng cường nuôi dưỡng lợn nái trước khi phối giống để tăng số tế
bào trứng rụng nhưng đến lúc gần động dục cho giảm tiêu chuẩn ăn, (Kiều Minh Lực
và CTV, 2002) [16]
1.1.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát dục của lợn cái
Sự thành thục về tính của lợn phụ thuộc nhiều yếu tố.
- Giống: Theo Trần Thế Thông lợn nái Móng Cái thành thục về tính lúc 4
tháng 12 ngày, trọng lượng đạt 12 kg. Trong cùng một giống nhưng khi phối đồng
huyết thì thành thục về tính muộn hơn.


7

- Chế độ dinh dưỡng: Dinh dưỡng là yếu tố rất quan trọng. Trong cùng một
giống, nếu dinh dưỡng tốt thì tuổi thành thục về tính sớm và ngược lại.
- Mùa vụ: Theo Smith, lợn con đẻ vào mùa đông thì thành thục sớm hơn về
mùa hè.
- Sự có mặt của lợn đực: Sự có mặt của lợn đực đã thúc đẩy nhanh sự xuất
hiện chu kỳ động dục có trứng rụng, Cole (1970) đã chứng minh rằng nếu hàng
ngày chúng ta cho con đực tiếp xúc với lợn nái ở tuổi 165 - 190 ngày đã làm tăng

nhanh hoạt động sinh dục của con cái.[16]
1.1.3. Khả năng sinh sản của lợn nái và các yếu tố ảnh hưởng
- Tuổi động dục lần đầu
Là tuổi khi lợn cái có biểu hiện động dục lần đầu tiên. Tuổi động dục lần đầu
khác nhau về giống lợn, ví dụ: lợn nội có tuổi động dục lần đầu sớm hơn nái ngoại.
Lợn ỉ động dục ở 3 - 4 tháng tuổi (Trần Văn Phùng, và cs, 2006) [22]
- Tuổi phối giống lần đầu
Là tuổi tại thời điểm phối giống lần đầu, thông thường người ta chưa tiến hành
phối giống cho lợn động dục lần đầu tiên tại thời điểm này lợn chưa thành thục về
thể vóc, số lượng trứng rụng còn ít, người ta thường phối giống cho lợn nái kỳ thứ 2
hoặc kỳ thứ 3. vì vậy chúng ta cần theo dõi tránh phối giông sớm hoặc muộn gây
tổn thất về kinh tế.
- Tuổi đẻ lứa đầu
Là tuổi lợn mẹ đẻ lứa đầu tiên. Tuổi đẻ lúa đầu phụ thuộc vào giống và chế độ
nuôi dưỡng, ví dụ lợn Mẹo tuổi động hớn đầu tiên lúc 8 tháng tuổi. (Phạm Hữu Doanh,
và cs, 1996) [16]
- Số con sơ sinh còn sống đến 24h/lứa đẻ: là chỉ tiêu kinh tế rất quan trọng. Nó
phụ thuộc vào khả năng đẻ nhiều hay ít con của giống, trình độ phối giống của người
nuôi dưỡng chăm sóc, và điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng lợn nái chửa. Trong 24 giờ
sau khi sinh nhưng con không đạt khối lượng sơ sinh trung bình của giống, dị dạng,...
thì sẽ bị loại thải. Ngoài ra do lợn con chưa nhanh nhẹn bị lợn mẹ đè chết.


8

- Bình quân số lợn con đẻ ra còn sống/lứa: là tỷ lệ giữa tổng số lợn con đẻ ra
còn sống trong 24 giờ kể từ khi lợn nái đẻ xong của tất cả các lứa đẻ trên tổng số
lứa đẻ. Số con đẻ ra để lại nuôi: số lợn con đẻ ra còn sống để lại nuôi, đối với lợn
ngoại khối lượng lớn hơn 0,8 kg, đối với lợn nội khối lượng lớn hơn 0,3 kg.
- Tỷ lệ sống: tỷ lệ sống của lợn con sau 24 giờ là tỷ lệ số lợn con còn sống đến

24 giờ so với số con đẻ ra còn sống.
- Số con cai sữa/ lứa: đây là chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật rất quan trọng, quyết định
năng suất trong chăn nuôi lợn nái, nó phụ thuộc vào kỹ thuật chăn nuôi lợn con bú
sữa, khả năng tiết sữa khả năng nuôi con của lợn mẹ và khả năng hạn chế các yếu tố
gây bệnh cho lợn con. Đó là số lợn con còn sống cho đến khi cai sữa, thời gian cai
sữa dài hay ngắn phụ thuộc vào trình độ chế biến thức ăn và kỹ thuật nuôi. Trong
chăn nuôi đại trà thường cai sữa vào 35 hoặc 42 ngày tuổi.
- Số con cai sữa /nái/năm: là chỉ tiêu tổng quát nhất để đánh giá năng suất chăn
nuôi lợn nái. Chỉ tiêu này phụ thuộc vào thời gian cai sữa lợn con và số lợn con cai
sữa trong mỗi lứa đe. Nếu cai sữa sớm sẽ tăng số lứa đẻ/nái/năm, và tăng số lượng
lợn con cai sữa trong mỗi lứa thì số lượng lợn con cai sữa/nái/năm cao và ngược lại.
Số lượng lợn con cai sữa/nái/năm là tỷ lệ giữa tổng số lợn con cai sữa trong năm so
với tổng số lợn nái sinh sản trong năm.
- Khối lượng sơ sinh:
Là khối lượng lợn con được cân ngay sau khi đẻ, đã được cắt rốn, lau khô và
bấm số tai và trước khi cho bú ngày đầu tiên.
Khối lượng sơ sinh toàn ổ là chỉ tiêu nói lên khả năng nuôi dưỡng thai của lợn
mẹ, đặc điểm giống, kỹ thuật quản lý chăm sóc và phòng bệnh cho lợn nái chửa. Do đó
thành tích này phụ thuộc cả vào phần của lợn nái và phần nuôi dưỡng của con người.
Khối lượng sơ sinh toàn ổ là khối lượng của tất cả lợn con sinh ra còn sống và
được phát dục hoàn toàn. Nếu những lợn sinh ra khỏe mạnh mà bị lợn mẹ đè chết thì
đó thuộc về trách nhiệm của con người chứ không phụ thuộc vào năng suất của lợn nái.
Khối lợn sơ sinh phụ thuộc vào giống, khối lượng sơ sinh của lợn nội (Ỉ, Móng Cái)
thường từ 0,4 - 0,6 kg/con, khối lượng sơ sinh của lợn ngoại trung bình 1,1 - 1,2 kg/con.


9

Lợn con có khối lượng sơ sinh càng cao thì khả năng sinh trưởng càng nhanh,
khối lượng cai sữa sẽ cao.

- Độ đồng đều:
Là chỉ tiêu đánh giá sự chênh lệch về khối lượng giữa các cá thể trong đàn. Có
2 phương pháp tính:
Lấy khối lượng sơ sinh từng con so sánh với khối lượng sơ sinh bình quân của
toàn ổ. Sự chênh lệch càng nhỏ chứng tỏ sự đồng đều là rất cao.
Xác định độ đồng đều phát dục: là tỷ lệ giữa khối lượng sơ sinh nhỏ nhất so
với khối lượng sơ sinh lớn nhất.
Đồng đều là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lượng của nái về khả năng
sinh sản. Bởi vì khi so sánh giữa 2 đàn lợn có thể khối lượng sơ sinh kém nhau
không nhiều nhưng độ đồng đều của lợn con giữa các đàn là chênh lệch rất lớn.
- Khối lượng cai sữa toàn ổ:
Ngoài chỉ tiêu số con cai sữa trên lứa, khối lượng toàn ổ lúc cai sữa cũng là chỉ
tiêu quan trọng để đánh giá năng suất của lợn nái.
Hiện nay các cơ sở chăn nuôi thường áp dụng thời gian cai sữa khác nhau tùy
thuộc vào khả năng chế biến thức ăn và trình độ kỹ thuật nuôi dưỡng, cho nên để đánh
giá thành tích của lợn nái chúng ta thường xác định khối lượng lợn con lúc 56 hoặc 60
ngày tuổi, có như vậy chúng ta mới so sánh và đánh giá thành tích của lợn nái với nhau
được. Còn việc xác định khối lượng của lợn con lúc cai sữa ở thời điểm sớm hơn chỉ
nhằm mục đích xác định mức dinh dưỡng cho lợn con một cách chính xác đảm bảo
cung cấp đầy đủ nhu cầu dinh dưỡng cho lợn con ở giai đoạn sau cai sữa.
Khối lượng lợn con cai sữa phụ thuộc rất lớn vào khối lượng sơ sinh và là cơ
sở cho việc nâng cao khối lượng xuất chuồng sau này.
Khối lượng bình quân của lợn con khi cai sữa (kg) bằng tổng số khối lượng
lợn con cai sữa (kg) so với tổng số lợn con cai sữa.
1.1.4. Đặc điểm và khả năng sản xuất của lợn địa phương Pác Nặm
Ở nước ta hiện nay các giống lợn địa phương rất phong phú. Miền núi phía Bắc
Việt Nam nuôi phổ biến là các giống lợn Mẹo, lợn Mường Khương, lợn Táp Ná, lợn
địa phương Pác Nặm,... Trải qua quá trình chọn lọc, các giống lợn ở nước ta đã thích



10

nghi với điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội của địa phương. Chúng có đặc điểm di
truyền quý giá đó là khả năng sử dụng các loại thức ăn thô xanh, nghèo dinh dưỡng và
tính chống chịu các bệnh tật nhiệt đới rất tốt, nhất là bệnh ký sinh trùng. Các giống lợn
này thường đẻ nhiều con và có phẩm chất thịt thơm ngon, một số giống có khả năng
thích nghi với vùng núi cao, nhiệt độ thấp và một số lại quen với môi trường ẩm ướt
(Lê Viết Ly, 1994) [20].
Giống lợn địa phương có tầm quan trọng đặc biệt trong đời sống các dân tộc
thiểu số vùng núi phía Bắc. Là con vật thân thuộc được nuôi nhiều nhằm cung cấp
thịt mỡ cho nhu cầu của con người. Giống lợn địa phương có những ưu điểm nổi bật
như rất phù hợp với điều kiện tự nhiên miền núi phía Bắc, điều kiện canh tác của
nhân dân miền núi, khả năng chịu đựng kham khổ cao, thích hợp với phương thức
chăn nuôi chăn thả. Thịt và mỡ lợn thơm ngon, được người dân ưa chuộng (Đặc biệt
nhóm lợn đen tuyền đang được coi là hàng đặc sản). Tuy nhiên, lợn cũng có nhiều
nhược điểm như kết cấu ngoại hình xấu, lưng võng, bụng xệ, tầm vóc nhỏ, đẻ ít con,
sinh trưởng chậm. Mặc dù có một số nhược điểm như vậy, nhưng đây vẫn là con vật
được người dân địa phương ưa chuộng và nuôi nhiều. Do một số quan niệm chưa
khoa học của người dân trong công tác chọn giống và chăm sóc nuôi dưỡng, cùng
với xu thế phát triển hiện nay, với trào lưu phát triển của các giống lợn nhập nội có
năng xuất cao đã tạo ra các giống lợn lai với ưu thế hơn hẳn thì các giống lợn bản
địa có xu hướng bị thu hẹp dần . Đặc biệt với nhóm lợn đen tuyền của giống lợn bản
địa nuôi tại Pác Nặm, do những đặc điểm ưu việt về chất lượng thịt được người tiêu
dùng ưa chuộng cho nên có nguy cơ tuyệt chủng đang dần hiện hữu. Vì vậy chúng
ta cần tìm ra các biện pháp bảo tồn và phát triển các giống lợn địa phương.
Đặc điểm của giống lợn địa phương Pác Nặm: Dựa vào màu sắc lông, da có thể
chia làm 3 nhóm như sau: [21]
* Nhóm đen tuyền:
Toàn thân đen tuyền. Nhóm này có đặc điểm là tương đối nhỏ, có đặc điểm hoang
sơ hơn. Nhóm lợn này được nuôi nhiều ở bà con dân tộc H'mông và dân tộc Dao. Hiện



11

nay số lượng còn không nhiều chỉ chiếm từ 6,10% - 8,33% đàn lợn nái điều tra, 2,42 3,92% đàn lợn thịt. Nguyên nhân là do mặc dù có khối lượng nhỏ, lớn chậm nhưng thịt
ngon, là đối tượng cung cấp thực phẩm có chất lượng cao do đó làm suy giảm đáng kể
số lượng đàn lợn. Cần có biện pháp bảo tồn tránh nguy cơ tuyệt chủng.
* Nhóm lợn đen có một số điểm trắng
Toàn thân lợn có màu đen và có điểm trắng ở một số vị trí như gương mũi, 4 ngón
chân, giữa trán và đuôi có một nhúm lông màu trắng.
Nhóm lợn này được nuôi nhiều ở bà con dân tộc H'mông và dân tộc Dao. Về số
lượng đàn lợn này chiếm tỷ lệ tương đối cao trong đàn lợn địa phương. Trong đàn lợn
nái, nhóm lợn đen có một số điểm trắng chiếm từ 40,24% - 58,33%; đối với đàn lợn thịt
chiếm từ 30,99% - 43,79%. Nhóm lợn này được nuôi nhiều ở khu vực các thôn vùng
cao của các xã, khối lượng cũng lớn hơn nhóm đen tuyền.
* Nhóm lợn lang trắng đen
Nhóm lợn này có màu lông trắng và đen xen kẽ. Các vết lang trắng không cố định
và mức độ lang không giống nhau, con nhiều, con ít. Các vết lang này thường phân bố ở
bụng, ngang sườn, cổ, vai, lưng, gương mũi, 4 ngón chân, giữa trán và đuôi. Phần còn
lại có da và lông màu đen. Nhóm lợn này chiếm từ 33,34% - 53,66% tổng đàn lợn nái;
từ 52,29 - 66,59% tổng đàn lợn thịt. Nhìn chung nhóm lợn lang trắng đen này có tầm
vóc to hơn và lớn nhanh hơn được nuôi nhiều ở vùng thấp hơn nơi có người dân tộc Tày
sinh sống.
1.2. Cơ sở khoa học và lý luận về di truyền
1.2.1. Cấu trúc của nucleic acid - DNA (Desoxyribonucleic acid)
Phân tử DNA là một chuỗi xoắn kép gồm hai chuỗi đơn. Mỗi chuỗi đơn là một chuỗi
nucleotide. Mỗi nucleotide gồm ba thành phần: nhóm phosphate, đường desoxyribose
và một trong bốn base và thường được ký hiệu bằng chữ cái đầu tiên của các base đó
(A-adenine, C-cytosine, G-guanine và T-thymine). Hai chuỗi đơn kết hợp với nhau nhờ
các liên kết hydrogen hình thành giữa các base bổ sung nằm trên hai chuỗi: A bổ sung

cho T và C bổ sung cho G. Mỗi chuỗi đơn có một trình tự định hướng với một đầu


12

5’phosphate tự do, đầu kia là 3’ hydroxyl tự do (quy ước là 5’ → 3’. Hướng của hai chuỗi
đơn trong chuỗi xoắn kép ngược nhau, nên được gọi là hai chuỗi đối song [10].
Một đặc điểm của phân tử DNA có ý nghĩa rất quan trọng được sử dụng vào
phương pháp lai phân tử. Đó là khả năng biến tính và hồi tính. Biến tính là hiện
tượng hai sợi đơn của phân tử DNA tách rời nhau khi các liên kết hydrogen giữa các
base bổ sung nằm trên hai sợi bị đứt do các tác nhân hóa học (dung dịch kiềm,
formamide, urea) hay do tác nhân vật lý (nhiệt). Sau đó, nếu điều chỉnh nhiệt độ và
nồng độ muối thích hợp, các sợi đơn có thể bắt cặp trở lại theo nguyên tắc bổ sung,
để hình thành phân tử DNA ban đầu, đó là sự hồi tính [3].
1.2.2. Tổng hợp DNA in vitro
Phần lớn những hiểu biết về các quá trình hóa sinh tham gia vào việc tổng hợp
DNA là bắt nguồn từ công trình của A. Kornberg và đồng nghiệp năm 1950. Theo
Kornberg những chất cần thiết cho quá trình tổng hợp DNA trong ống nghiệm
(invitro) là:
1. Hỗn hợp của tất cả bốn deoxyribonucleotit 5' - triphosphat
2. Các ion Mg2+
3. Enzym DNA - polymerase tinh sạch chiết xuất từ E.coli
4. DNA có trọng lượng phân tử cao
Trong những thí nghiệm đầu tiên Kornberg đã nhận ra được số lượng DNA
lớn gấp khoảng 20 lần số lượng DNA đưa vào. Phản ứng tiếp diễn cho đến khi
hết một trong các tiền chất 5' - triphosphat, mặc dù chất quan trọng đối với
phản ứng là Enzym DNA - polymerase có tác dụng hình thành mối liên kết
phosphodiester. Lúc đầu người cho rằng DNA phân tử lượng cao có thể thực
hiện 2 chức năng trong phản ứng: một là làm chất mồi (primer) nghĩa là đóng
vai trò như đỉnh sinh trưởng để bổ sung các nucleotit mới, hai là đóng vai trò

khuôn để tổng hợp sợi DNA mới có trình tự bổ trợ (bổ sung) cho các
bazơnitơ.Tất cả các số liệu hiện có chứng tỏ rằng DNA này chỉ thực hiện chức
năng thứ hai [3].


13

1.2.3. Gen và những quan niệm về gen
Khái niệm về gen như một quan niệm di truyền tách biệt, phát hiện được
nhờ phép phân tích lai của Mendel, đã được W.Johannson đưa vào năm 1909.
Theo Johannson thì "nhiều tính trạng của cơ thể được xác định bởi những cái mà
chúng ta gọi là gen" [10]. Quan niệm đó về gen tồn tại suốt cả giai đoạn phát
triển của di truyền học kinh điển. Từ đó đến nay bản chất của gen là vấn đề trung
tâm của di truyền học.. Người đầu tiên thành công trong việc cụ thể hóa các khái
niệm về gen là T.Morgan (1926) Có thể tóm tắt quan điểm về gen của trường
phái Morgan như sau:
- Gen là đơn vị đột biến, nghĩa là gen bị biến đổi như một tổng thể hoàn chỉnh.
- Gen là đơn vị tái tổ hợp, nghĩa là trao đổi chéo không bao giờ diễn ra ở bên
trong gen mà chỉ có thể diễn ra ở giữa các gen.
- Gen là đơn vị chức năng, nghĩa là gen hoạt động như một đơn vị thống nhất
quy định một tính trạng của cơ thể.
Vào những năm 50, DNA được chứng minh là vật chất di truyền, mô hình cấu
trúc DNA của Waston - Crick được nêu ra và học thuyết trung tâm ra đời. Gen được
hiểu là một đoạn DNA trên nhiễm sắc thể mã hóa cho một polypeptide hay RNA
(một đại phân tử sinh học).
Cuối những năm 70, việc phát hiện ra gen gián đoạn ở Eucaryote cho thấy
có những đoạn DNA không mã hóa cho các aminoacid trên phân tử protein.
Khái niệm gen được chỉnh lý một lần nữa: "gen là một đoạn DNA đảm bảo cho
việc tạo ra một polypeptide, nó bao gồm cả vùng trước và sau vùng mã hóa cho
protein và cả những đoạn không mã hóa (intron) xen giữa các đoạn mã hóa

(exon)" . Hiện nay có thể định nghĩa gen một cách tổng quát như sau: "gen là
đơn vị chức năng cơ sở của bộ máy di truyền, chiếm một locus nhất định trên
nhiễm sắc thể và xác định một tính trạng nhất định. Các gen là những đoạn vật
chất di truyền mã hóa cho những sản phẩm riêng lẻ như các RNA được sử dụng
trực tiếp hoặc cho tổng hợp các enzym, các protein cấu trúc hay các mạch
polypeptide để gắn lại tạo ra các protein có hoạt tính sinh học" [31].


14

1.2.4. Các chỉ thị di truyền (genetic marker)
Trong nhiều thập kỷ qua, ứng dụng các phương pháp chọn lọc dựa trên khoa học
về di truyền quần thể và khoa học thống kê đã cho phép tạo ra vật nuôi có hiệu suất tăng
trưởng cao. Các kết quả dựa trên chọn lọc kiều hình với một tính trạng kinh tế quan trọng
ở gia súc, gia cầm đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể. Tuy nhiên, theo thời gian những
hạn chế của phương pháp này trong việc cải thiện tính di truyền vật nuôi đã trở nên rõ
ràng. Hiệu quả của chúng giảm khi các tính trạng mong muốn khó định lượng, khả năng
di truyền thấp (ví dụ như tính kháng bệnh). Thêm vào đó, việc chọn lọc nói chung chỉ
hạn chế các đặc tính có thể đo lường một cách phù hợp ở một số lượng lớn các mẫu. Một
vài đặc tính như: tỷ lệ sống sót, năng suất trứng… lại biểu hiện rất muộn trong quá trình
sống nên khó có thể dùng làm tiêu chí có ích trong chọn lọc. Ngoài ra hiệu quả chọn lọc
dựa trên kiểu hình thường không cao khi mục tiêu chọn lọc có tương quan di truyền
không phù hợp (ví dụ như năng suất sữa và hàm lượng protein của sữa), sự tương tác át
chế của gen) và giữa các gen với môi trường cũng rất phức tạp, do đó khó có thể xác
định một cách chính xác nếu chỉ dựa trên kiểu hình và phả hệ [41].
Sự phát triển của kỹ thuật sinh học phân tử đã mở ra khả năng xác định và sử
dụng các biến dị hệ gen cho việc nâng cao tính di truyền của giống vật nuôi. Đặc
biệt sự ra đời của các chỉ thị di truyền (các trình tự đánh dấu trên bộ gen liên kết với
các tính trạng cần quan tâm) có thể giúp giải quyết những hạn chế của các phương
pháp trên.

Hệ thống các chỉ thị phân tử chính đang được sử dụng để nghiên cứu di truyền
ở động vật có thể kể đến: RELP, RAPD, AFLP, Microsatellites… Trong nghiên
cứu, các chỉ thị này được sử dụng vào nhiều mục đích:
* Dùng để đánh giá mức độ biến động di truyền trong một quần thể vật nuôi.
Nếu mức độ biến động di truyền này còn cao thì cần tiếp tục quá trình chọn lọc
nhằm ổn định dòng.
* Cho phép đánh giá sự khác biệt di truyền giữa hai cá thể bố mẹ. Sự khác biệt
này càng lớn thì tính dị hợp tử ở thế hệ con càng cao.


15

* Theo dõi hiệu quả của một chương trình chọn giống định hướng đối với một
allele đặc biệt.
* Xác định các chỉ thị ở các locus có liên kết chặt chẽ với các tính trạng
mong muốn.
Dựa trên chức năng, người ta chia các chỉ thị di truyền thành hai loại cơ bản
như sau:
A. Chỉ thị loại I (known function)
Còn gọi là các ứng cử gen (cendidate gene) - là những chỉ thị đối với những
gen đã biết chính xác sản phẩm biểu hiện, do vậy được voi là quyết định tới các tính
trạng mong muốn [51]. Những chỉ thị loại này chủ yếu là các gen nằm trong vùng
mã hoá (coding gene), gồm RELP, SNP.
B. Chỉ thị loại II (unknown functions)
Là những chỉ thị đối với những gen nằm ngoài vùng mã hoá, có thể nằm gần
hoặc cách xa đoạn gen đã biết sản phẩm biểu hiện. Chỉ thị loại này chưa được biết
về sản phẩm của nó, song cũng được xác định là có tác động hoặc ảnh hưởng đến
tính trạng [51]. Chỉ thị DNA này thường được phát hiện nhờ kỹ thuật RAPD,
AFLP, Microsatellites, Minisatellites…
Trong nghiên cứu và phân tích di truyền các giống vật nuôi, mỗi loại chỉ thị

phân tử có một thế mạnh riêng và đem lại hiệu quả nhất định. Do đó, việc lựa chọn
và sử dụng chỉ thị phân tử nào trong nghiên cứu là phù hợp còn tuỳ thuộc vào mục
đích cũng như điều kiện cơ sở vật chất cũng như các trang thiết bị thí nghiệm.
1.2.5. Một số phương pháp sử dụng trong nghiên cứu gen lợn và ứng dụng
Trong chọn giống ở lợn và nhiều gia súc khác, thường thì các chỉ thị di truyền
được sử dụng có liên quan đến các tính trạng năng suất, chất lượng thịt, sinh sản,
khả năng kháng bệnh…
Nghiên cứu đa hình gen (DNA) vật nuôi và xác định sự liên quan của nó với
các tính trạng có ý nghĩa kinh tế nhằm tìm các chỉ thị di truyền hỗ trợ cho công tác
chọn giống rất có ý cả trong khoa học lẫn thực tiễn.


16

Sử dụng các phương pháp phân tích đa hình có thể xác định các chỉ thị di
truyền ở mức độ sinh hoá (như: Sự đa hình nhóm máu, đa hình protein/enzyme
hoặc hệ thống kháng nguyên) hoặc ở mức độ DNA (lai ghép DNA-DNA, phân
tích đa hình bằng enzyme giới hạn (RFLP) với DNA nhân hoặc DNA ty thể,
khuếch đại ngẫu nhiên đa hình DNA (RAPD), khuếch đại đa hình chiều dài các
đoạn gen nhân có chọn lọc (AFLP), đa hình các trình tự lặp lại đơn giản:
minisatellites, microsatellie (MS), SNP - đa hình nucleotide đơn…).
Mỗi phương pháp đều có những ưu nhược điểm nhất định. Nhìn chung, chúng
đều dựa vào sự khác biệt về chiều dài các đoạn giới hạn (do đột biến làm mất hay
thêm một vị trí nhận biết của enzyme giới hạn) hoặc số lượng các trình tự lặp lại tại
một vùng trên bộ gen giữa các cá thể khác nhau.
* Phương pháp phân tích đa hình các đoạn cắt bằng enzyme giới hạn (Polymerase
Chain Reaction - Restriction Fragment Lenghth Polymorphism = PCR-RFLP).
- Nguyên lý của phương pháp này là nhờ PCR (Polymerase Chain Reaction) để
khuếch đại đoạn gen cần nghiên cứu bằng các đoạn mồi chuyên biệt, sau đó dùng
enzyme giới hạn để cắt đoạn gen đó tại các điểm đột biến nhất định để từ đó xác định

sự có mặt hay không của điểm đột biến đó tương ứng với sự có mặt hay không của các
allele tương ứng với các đột biến đó trong đoạn gen mà ta quan tâm nghiên cứu. Từ đó
xác định tần số tương đối của các allele cũng như gen đó có đa hình hay không…
* Phương pháp phân tích đa hình chiều dài các đoạn DNA được khuếch đại
(Amplified Fragment Lenghth Polymorphisms = AFLP).
AFLP cũng là một trong những kỹ thuật phân tích đa hình được sử dụng khá phổ
biến. Kỹ thuật này dựa trên nguyên tắc của PCR nhưng đoạn mồi được thiết kế theo trình
tự của những đoạn DNA đã biết, do đó sản phẩm nhân có độ đặc hiệu cao. Winimers và
cs (2002) đã sử dụng 48 cặp mồi AFLP xác định vị trí gen quy định tính trạng tỷ lệ thịt
xẻ và độ dày mỡ lưng ở các thế hệ lợn F2 Duroc và Berlin của Đức. [58]
* Phương pháp phân tích đa hình Microsatellile (MS)
MS là phương tiện rất hiệu quả để đánh giá mức độ đa hình và quan hệ di
truyền quần thể động vật. Mới đây, tổ chức Nông lương thế giới (FAO) đã đưa ra


×