Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp huyện đông triều,tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.22 MB, 115 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
----------

----------

BÙI THỊ GIANG

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP
HUYỆN ĐÔNG TRIỀU, TỈNH QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ

HÀ NỘI, NĂM 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
----------

----------

BÙI THỊ GIANG

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP


HUYỆN ĐÔNG TRIỀU, TỈNH QUẢNG NINH

CHUYÊN NGÀNH

: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

MÃ SỐ

: 60.85.01.03

Người hướng dẫn khoa học
PGS.TS NGUYỄN THỊ VÒNG

HÀ NỘI, NĂM 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng:
- Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa hề
được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
- Mọi giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cám ơn và các thông
tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Bùi Thị Giang

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page i



LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được nội dung này tôi chân thành biết ơn những ý kiến đóng
góp và sự tận tình hướng dẫn của PGS.TS. Nguyễn Thị Vòng cùng những ý kiến
đóng góp quý báu của các thầy, cô giáo trong khoa Quản lý đất đai, Học viện Nông
nghiệp Việt Nam.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của sở NN&PTNT, sở Tài nguyên và
Môi trường, cục thống Thống kê, chính quyền địa phương các xã của huyện Đông
Triều, tỉnh Quảng Ninh và các hộ gia đình được phỏng vấn đã tạo điều kiện giúp đỡ
tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình và các bạn đồng nghiệp đã động viên,
giúp đỡ trong quá trình thực hiện luận văn.

Hà Nội, ngày 06 tháng 11 năm 2015
Tác giả luận văn

Bùi Thị Giang

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan

i

Lời cảm ơn


ii

Mục lục

iii

Danh mục các chữ viết tắt

v

Danh mục bảng

vi

Danh mục hình

vii

MỚ ĐẦU

1

1. Tính cấp thiết của đề tài

1

2. Mục đích nghiên cứu

2


3. Yêu cầu của đề tài

2

Chương I. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

3

1.1. Một số vấn đề lý luận về sử dụng đất

3

1.1.1. Khái niệm đất và đất nông nghiệp

3

1.1.2. Vai trò và đặc điểm của đất nông nghiệp

4

1.1.3. Nguyên tắc và quan điểm sử dụng đất nông nghiệp

5

1.1.4. Những xu hướng sử dụng đất nông nghiệp.

8

1.2. Những vấn đề về hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp và đánh giá hiệu quả sử
dụng đất nông nghiệp.


12

1.2.1. Khái quát về hiệu quả và hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp

12

1.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp

13

1.2.3. Đặc điểm, phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp

16

1.2.4. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp

17

1.3. Cơ sở thực tiễn về sử dụng đất nông nghiệp.

19

1.3.1. Những nghiên cứu trên thế giới

19

1.3.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam

22


1.4. Định hướng phát triển nông nghiệp Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020

26

Chương II. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

28

2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

28

2.2. Nội dung nghiên cứu.

28

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page iii


2.2.1. Nghiên cứu các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội có liên quan đến sử
dụng đất nông nghiệp

28

2.2.2.Thực trạng sử dụng đất nông nghiệp huyện Đông Triều.

28


2.2.3 Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp:

28

2.2.4. Đề xuất hướng sử dụng đất nông nghiệp

29

2.3. Phương pháp nghiên cứu

29

2.3.1 Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp

29

2.3.2 Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp

29

2.3.3 Phương pháp xử lý, tổng hợp số liệu

30

2.3.4. Phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất

30

Chương III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN


33

3.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội

33

3.1.1. Điều kiện tự nhiên

33

3.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội

38

3.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và môi trường

49

3.2. Đánh giá hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp của huyện Đông Triều

51

3.2.1. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp.

52

3.2.2. Các loại hình sử dụng đất

56


3.3. Đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất huyện Đông Triều

61

3.3.1 Đánh giá hiệu quả kinh tế

61

3.3.2. Đánh giá hiệu quả xã hội

69

3.3.3. Hiệu quả môi trường

73

3.4. Định hướng sử dụng đất nông nghiệp của huyện

80

3.4.1. Định hướng sử dụng đất nông nghiệp huyện Đông Triều

80

3.4.2. Lựa chọn các loại hình sử dụng đất nông nghiệp

82

3.4.3 Một số giải pháp chính nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông

nghiệp của huyện

84

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

89

TÀI LIỆU THAM KHẢO

92

PHỤ LỤC

95

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page iv


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BVTB

Bảo vệ thực vật

CCNNN

Cây công nghiệp ngắn ngày


CLĐ

Công lao động

CNH – HĐH

Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa

CPTG

Chi phí trung gian

FAO

Tổ chức Nông nghiệp và Lương thực thế giới

GTGT

Giá trị gia tăng

GTNC

Giá trị ngày công

GTSX

Giá trị sản xuất

HQĐV


Hiệu quả đồng vốn

HTX

Hợp tác xã

KHCN

Khoa học công nghệ

KHKT

Khoa học kỹ thuật

LUT

Loại hình sử dụng đất

NN & PTNT

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

NTM

Nông thôn mới

TNHH

Thu nhập hỗn hợp


UBND

Ủy ban nhân dân

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page v


DANH MỤC BẢNG
STT

Tên bảng

Trang

2.1

Phân cấp các chỉ tiêu đánh giá về kinh tế

31

2.2

Phân cấp các chỉ tiêu về xã hội.

31

3.1


Cơ cấu kinh tế năm 2011 - 2014

39

3.2

Diện tích đất nông nghiệp

53

3.3

Biến động sử dụng đất nông nghiệp giai đoạn 2010 - 2014

54

3.4

Các loại hình sử dụng đất chính của tiểu vùng 1

57

3.5

Các loại hình sử dụng đất chính của tiểu vùng 2

58

3.6


Đánh giá hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất tiểu vùng 1
huyện Đông triều

3.7

62

Đánh giá hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất tiểu vùng 2
huyện Đông triều

65

3.8

Tổng hợp hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất huyện Đông Triều

67

3.9

Đánh giá hiệu quả xã hội các loại hình sử dụng đất tiểu vùng 1 huyện
Đông triều

3.10

69

Đánh giá hiệu quả xã hội các loại hình sử dụng đất tiểu vùng 2 huyện
Đông triều


71

3.11

Tổng hợp hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng đất huyện Đông Triều

72

3.12

So sánh mức đầu tư phân bón thực tế tại địa phương với hướng dẫn của
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

74

3.13

Mức độ sử dụng một số loại thuốc bảo vệ thực vật

75

3.14

Tổng hợp đánh giá mức độ bền vững của các loại hình sử dụng đất

80

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page vi



DANH MỤC HÌNH
STT

Tên hình

Trang

3.1

Cơ cấu sử dụng đất năm 2014 của huyện Đông Triều

52

3.2

LUT chuyên lúa tại xã Hưng Đạo

59

3.3

Ruộng trồng khoai tây tại xã Yên Thọ

59

3.4

Ruộng khoai lang tại xã An Sinh


60

3.5

LUT lạc xuân – Ngô đông tại xã Hưng Đạo

60

3.6

Vườn vải tại xã Bình Khê

61

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page vii


MỚ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai có vai trò vô cùng quan trọng đối với con người và các vi sinh vật
trên trái đất, là tư liệu sản xuất đặc biệt đất đai luôn là vấn đề được quan tâm hàng
đầu của mỗi quốc gia, mỗi vùng, mỗi địa phương
Trong sản xuất nông nghiệp đất đai không chỉ là đối tượng lao động mà còn là tư
liệu sản xuất không thể thay thế được. Việc sử dụng đất sản xuất nông nghiệp không chỉ
còn đơn thuần là ngành kinh tế sinh học, tạo ra lương thực, thực phẩm mà ngày nay được
coi là nền kinh tế sinh thái, gắn liền phát triển kinh tế với bảo vệ môi trường.
Trải nhiều thế kỷ qua đất đai phải chịu nhiều sức ép tác động đến như chiến

tranh tàn phá huỷ hoại, sự phát triển kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá,
sự bùng nổ dân số và xu hướng đô thị hoá dẫn đến mâu thuẫn ngày càng gay gắt giữa
con người và tài nguyên đất, việc khai thác và sử dụng đất nhằm đáp ứng nhu cầu
lương thực, sinh hoạt bên cạnh sự yếu kém về quản lý, nhận thức về việc sử dụng đất
dẫn đến hàng triệu ha đất bị sa mạc và hoang mạc hoá, đất nông nghiệp bị thoái hoá
mất khả năng canh tác, ảnh hưởng đời sống con người và làm mất cân bằng sinh thái.
Do vậy, việc nghiên cứu sử dụng đất được nhiều tổ chức, nhà khoa học quan
tâm trên phạm vi toàn cầu, coi đó là yêu cầu cấp thiết cho từng quốc gia và từng địa
phương cụ thể.
Việt Nam nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa, là nước trong tình trạng “đất
chật, người đông”, hiện nay nông nghiệp vẫn đóng vai trò chủ đạo trong nền kinh
tế, đất đai nông thôn càng trở nên quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế
theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Vai trò, vị trí nông thôn càng trở nên
quan trọng khi trên địa bàn nông thôn có trên 70% lao động xã hội, 80% dân số cả
nước sinh sống, nơi chiếm đại đa số tài nguyên đất đai, khoáng sản, động thực vật,
rừng, biển... có ảnh hưởng lớn đến bảo vệ môi trường sinh thái, đến việc khai thác,
sử dụng có hiệu quả các tiềm năng.
Đông Triều là một huyện nằm trong tam giác kinh tế trọng điểm Bắc Bộ: Hà Nội
- Hải Phòng - Quảng Ninh, vị trí địa lý này hết sức thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã
hội. Đông Triều có 19 xã và 2 thị trấn với tổng diện tích tự nhiên 3971,55 ha đất

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 1


nông nghiệp của huyện là 27853,04 ha chiếm 70,12% diện tích tự nhiên, đất phi
nông nghiệp là 8999,27 ha chiếm 22,65% diện tích tự nhiên, đất chưa sử dụng là
2869,24 ha chiếm 7,23% diện tích tự nhiên.
Trong những năm gần đây kinh tế xã hội phát triển đã gây áp lực lớn về đất

đai,đặc biệt là đất nông nghiệp. Vấn đề đặt ra là phải sử dụng đất hợp lý, khai thác
một cách có hiệu quả nguồn tài nguyên đất đai đồng thời duy trì bảo vệ đất đai bền
vững cho sản xuất, đảm bảo phát triển kinh tế lâu dài.
Từ những thực tế trên, việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất và đề xuất định
hướng sử dụng đất thích hợp ở huyện Đông Triều trong thời gian tới là cần thiết,
trên cơ sở đó tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: "Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông
nghiệp huyện Đông Triều – Tỉnh Quảng Ninh".
2. Mục đích nghiên cứu
- Tìm ra xu thế biến động và nguyên nhân gây ra biến động trong sử dụng đất
nông nghiệp của huyện Đông Triều; Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp của
huyện, tạo cơ sở cho việc lập chiến lược sử dụng đất dài hạn của huyện phù hợp với
tình hình và xu thế phát triển hiện nay.
- Định hướng và đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất
nông nghiệp, phát huy tiềm năng đất đai hiện có đáp ứng mục tiêu phát triển kinh tế
xã hội của huyện.
3. Yêu cầu của đề tài
- Đánh giá hiệu quả sử dụng nông nghiệp đất phải đầy đủ, công tác điều tra thu
thập số kiệu phải chính xác, đúng hiện trạng, trung thực và đảm bảo tính khách quan.
- Định hướng giải pháp thích hợp với điều kiện cụ thể của địa phương nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 2


Chương I. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Một số vấn đề lý luận về sử dụng đất
1.1.1. Khái niệm đất và đất nông nghiệp
Theo học giả người Nga, Docutraev xác định mọi loại đất trên bề mặt trái đất

được hình thành bởi tác động qua lại cực kỳ phức tạp của khí hậu tại chỗ, động thực
vật, thành phần và cấu tạo của đá mẹ, địa hình tại chỗ và thời gian.
Học giả người Anh, William đã đưa thêm khái niệm về đất như: đất là lớp
mặt tơi xốp của lục địa có khả năng tạo ra sản phẩm cho cây.
Theo quan niệm của các nhà thổ nhưỡng và quy hoạch Việt Nam cho rằng:
"Đất đai là một diện tích cụ thể của bề mặt trái đất, bao gồm tất cả các yếu tố cấu
thành của môi trường sinh thái ngay trên và dưới bề mặt bao gồm: khí hậu, thời tiết,
thổ nhưỡng, địa hình, mặt nước, các lớp trầm tích sát bề mặt cùng với nước ngầm
và khoáng sản trong lòng đất, động thực vật, trạng thái định cư của con người,
những kết quả của con người trong quá khứ và hiện tại để lại".
Có thể nói đất đai là cơ sở tự nhiên, là tiền đề đầu tiên của mọi quá trình sản
xuất. Tuy nhiên, đất đai có vị trí quan trọng đối với ngành nông nghiệp. Đất đai
tham gia với vai trò là một yếu tố của sản xuất là tư liệu sản xuất chủ yếu, không thể
thay thế được. Nếu không có đất đai thì chúng ta không thể tiến hành sản xuất nông
nghiệp vì mọi hoạt động sản xuất của ngành nông nghiệp đều diễn ra trên một đơn vị
diện tích nhất định, thể hiện rõ nhất là đối với ngành trồng trọt, sự sống của cây trồng,
năng suất của cây trồng đều phụ thuộc vào đất đai. Như Các Mác (1949) đã viết: "Đất
là tư liệu sản xuất cơ bản và phổ biến quý báu nhất của sản xuất nông nghiệp".
Đất nông nghiệp được hiểu là đất sử dụng chủ yếu vào sản xuất của các
ngành công nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản hoặc sử dụng vào
mục đích nghiên cứu thí nghiệm về nông nghiệp. Khi nói đất nông nghiệp người ta
nói đất sử dụng chủ yếu vào sản xuất của các ngành nông nghiệp. Theo Luật Đất đai
năm 2003 đã nêu: Đất nông nghiệp là đất sử dụng vào mục đích sản xuất, nghiên
cứu, thí nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối và mục
đích bảo vệ, phát triển rừng, bao gồm đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất
nuôi trồng thủy sản, đất làm muối và đất nông nghiệp khác.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 3



1.1.2. Vai trò và đặc điểm của đất nông nghiệp
Trong quá trình sản xuất nông nghiệp, đất đai tham gia vào quá trình sản
xuất không chỉ với tư cách là đối tượng lao động mà nó còn là điều kiện để tiến
hành cho quá trình sản xuất nông nghiệp. Nếu không có đất đai thì không thể tiến
hành được quá trình sản xuất, hay nói cách khác muốn cho quá trình sản xuất nông
nghiệp diễn ra được thì điều kiện đầu tiên là phải có đất đai.
Ngoài ra, trong nông nghiệp đất đai vừa là đối tượng lao động, vừa là tư liệu
lao động, là tư liệu sản xuất chủ yếu, đặc biệt và không thể thay thế được trong
nông nghiệp. Khi con người sử dụng công cụ lao động tác động vào đất làm cho đất
thay đổi hình dạng - đất đai là đối tượng lao động. Còn khi con người sử dụng công
cụ lao động tác động lên đất, thông qua các thuộc tính lý học, hóa học, sinh vật học
và các thuộc tính khác của đất để tác động lên cây trồng thì lúc đó đất đai là tư liệu
lao động.
Hiến pháp năm 1992 quy định: "Nhà nước thống nhất quản lý đất đai theo
quy hoạch và pháp luật". Trong sản xuất nông lâm nghiệp, đất đai là tư liệu sản xuất
chủ yếu và đặc biệt không thể thay thế, với những đặc điểm:
Thứ nhất, đất đai vừa là sản phẩm của tự nhiên, vừa là sản phẩm của lao
động. Đất đai vốn đã có sẵn từ khi con người chưa xuất hiện, chỉ từ khi con người
khai phá đưa đất hoang hóa và sử dụng để tạo ra sản phẩm phục vụ cho nhu cầu của
con người thì ruộng đất mới trở thành sản phẩm của lao động.
Thứ hai, đất đai bị giới hạn về mặt không gian, nhưng không bị giới hạn về
sức sản xuất. Diện tích đất đai bị giới hạn bởi một không gian nhất định, bao gồm cả
giới hạn về mặt tương đối và cả giới hạn về mặt tuyệt đối. Do đất đai có hạn, vì vậy,
chúng ta cần phải biết quý trọng và sử dụng hợp lý diện tích đất đai mà chúng ta có,
sử dụng một cách tiết kiệm và đúng mục đích. Bên cạnh đó, không phải tất cả diện
tích đất tự nhiên đều đưa vào canh tác được, diện tích đất nông nghiệp đưa vào canh
tác chỉ chiếm một tỉ lệ phần trăm nào đó nhất định. Tuy bị giới hạn về mặt không
gian nhưng sản xuất của đất đai là không có giới hạn. Bởi vì, nếu trên mỗi đơn vị diện

tích đất đai chúng ta sử dụng hợp lý, khoa học, đầu tư hợp lý các nguồn vốn, sức lao

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 4


động, đưa khoa học và công nghệ mới vào sản xuất thì sản phẩm đem lại trên một
đơn vị diện tích đó sẽ cao hơn rất nhiều.
Thứ ba, đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu không thể thay thế trong quá trình
sản xuất, nó sẽ không bị hao mòn cả về số lượng và chất lượng nếu như chúng ta sử
dụng nó một cách hợp lý. Nếu sử dụng hợp lý, đầu tư đúng mức thì chất lượng
ruộng đất ngày càng tốt hơn, sức sản xuất của ruộng đất ngày càng lớn hơn, cho
nhiều sản phẩm hơn trên một diện tích đất canh tác.
Thứ tư, đất đai có vị trí cố định và chất lượng không đồng đều. Các tư liệu
sản xuất khác có thể di chuyển đến bất kỳ một nơi nào cần thiết, còn ruộng đất lại
có vị trí cố định gắn liền với điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội của mỗi
vùng. Như vậy, để việc sử dụng kết hợp có hiệu quả giữa ruộng đất, người lao động
và các tư liệu sản xuất khác có hiệu quả chúng ta cần quy hoạch các khu vực canh
tác tập trung, xây dựng các cơ sở vật chất - kỹ thuật và hệ thống kết cấu hạ tầng
nhằm tạo điều kiện để sử dụng đất có hiệu quả.
Đất đai có chất lượng không đồng đều giữa các khu vực. Chất lượng không
đồng đều của đất đai một mặt là do quá trình hình thành đất ở mỗi khu vực khác
nhau, một mặt do quá trình canh tác, sử dụng của con người. Vì thế trong quá trình
sử dụng chúng ta cần phải không ngừng cải tạo và bồi dưỡng đất, không ngừng
nâng dần độ đồng đều của đất đai trên từng khu vực để đạt hiệu quả cao trong sản
xuất nông nghiệp.
1.1.3. Nguyên tắc và quan điểm sử dụng đất nông nghiệp
* Nguyên tắc sử dụng đất nông nghiệp
Mỗi quốc gia có một quỹ đất khác nhau và quỹ đất này có hạn, trong khi nhu

cầu của con người về các sản phẩm lấy từ đất ngày càng tăng. Mặt khác, đất nông
nghiệp ngày càng thu hẹp do bị trưng dụ
ng sang các mục đích khác. Vì vậy, mục tiêu sử dụng đất nông nghiệp ở
nước ta là nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội trên cơ sở đảm bảo an ninh lương thực,
thực phẩm, tăng cường nguyên liệu cho công nghiệp và hướng tới xuất khẩu. Sử
dụng đất nông nghiệp trong sản xuất trên cơ sở cân nhắc các mục tiêu phát triển
kinh tế xã hội, tận dụng tối đa lợi thế so sánh về điều kiện sinh thái và không làm

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 5


ảnh hưởng xấu đến môi trường là những nguyên tắc cơ bản và cần thiết để đảm bảo
cho khai thác sử dụng bền vững tài nguyên đất đai. Do đó, đất nông nghiệp cần
được sử dụng theo nguyên tắc "đầy đủ, hợp lý, hiệu quả và bền vững", phù hợp với
điều kiện hoàn cảnh cụ thể của từng vùng (Luật Đất đai, 2003).
Sở dĩ, chúng ta cần sử dụng đất nông nghiệp một cách "đầy đủ, hợp lý, hiệu
quả và bền vững" vì những lý do sau:
- Nó sẽ làm tăng nhanh khối lượng nông sản trên 1 đơn vị diện tích, xây
dựng cơ cấu cây trồng phù hợp với tiềm năng sẵn có của từng địa phương, chế độ
bón phân hợp lý, góp phần bảo vệ độ phì đất, bảo vệ môi trường.
- Là tiền đề để sử dụng có hiệu quả cao các nguồn tài nguyên khác của vùng, từ
đó nâng cao mức sống của người dân, quy mô sản xuất và đảm bảo hiệu quả bền vững.
- Điều đó sẽ bảo vệ được tài nguyên thiên nhiên, ngăn chặn được việc thoái
hóa đất, nước, bảo vệ môi trường.
- Trong cơ chế kinh tế thị trường cần phải xem xét đến tính quy luật của nó,
gắn với chính sách vĩ mô nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp và phát
triển nền nông nghiệp bền vững (Ngô Thế Dân, 2001).
* Quan điểm sử dụng đất nông nghiệp bền vững

Phát triển nông nghiệp bền vững sẽ vừa đáp ứng nhu cầu của hiện tại, vừa
đảm bảo nhu cầu của các thế hệ tương lai (Phạm Vân Đình, Đỗ Kim Chung và cs.,
1997). Một quan niệm khác cho rằng: Phát triển nông nghiệp bền vững là sự quản lý
và bảo tồn sự thay đổi về tổ chức và kỹ thuật nhằm đảm bảo thỏa mãn nhu cầu ngày
càng tăng của con người cả cho hiện tại và mai sau (FAO, 1990). Để phát triển nông
nghiệp bền vững ở nước ta cần nắm vững mục tiêu về tác dụng lâu bên của từng mô
hình, để duy trì và phát triển đa dạng sinh học.
Để duy trì được sự bền vững của đất đai Smyth A.J và Julian Dumanski
(1993) đã xác định 5 nguyên tắc có liên quan đến sự sử dụng đất bền vững là:
- Duy trì, nâng cao sản lượng (hiệu quả sản xuất).
- Giảm rủi ro sản xuất (an toàn).
- Bảo vệ tiềm năng nguồn lực tự nhiên và ngăn ngừa thoái hóa đất và nước.
- Có hiệu quả lâu dài (lâu bền).

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 6


- Được xã hội chấp nhận (tính chấp nhận).
Năm nguyên tắc trên được coi là trụ cột của sử dụng đất đai bền vững và là
những mục tiêu cần phải đạt được. Nếu chỉ đạt một hay một vài mục tiêu và không
phải tất cả thì khả năng bền vững chỉ mang tính bộ phận.
* Yêu cầu đặt ra với sử dụng đất nông nghiệp
Sử dụng đất nông nghiệp là một hệ thống các biện pháp nhằm điều hòa mối
quan hệ giữa người - đất trong tổ hợp với nguồn tài nguyên thiên nhiên khác và môi
trường. Sử dụng đất thuộc phạm trù hoạt động kinh tế của nhân loại. Trong mỗi
phương thức sản xuất nhất định việc sử dụng đất theo yêu cầu của sản xuất và đời
sống cần căn cứ vào thuộc tính tự nhiên của đất đai.
Mặt khác, sự vận động của đất đai ngoài việc chịu sự tác động của quy luật

tự nhiên, nó còn chịu sự tác động của quy luật kinh tế. Do vậy, trong quá trình sử
dụng chúng ta cần phải chú ý đến các yêu cầu sau:
Thứ nhất, phải sử dụng một cách tiết kiệm quỹ đất nông nghiệp, hạn chế quy
luật đất đai ngày càng khan hiếm và xu hướng giảm sút độ màu mỡ tự nhiên của đất
đai. Tổng quỹ đất là có hạn, trong khi đó dân số không ngừng tăng cùng với sự phát
triển ngày càng mạnh của các ngành phi nông nghiệp đã làm cho diện tích đất đai
ngày càng có xu hướng giảm đáng kể. Bên cạnh đó việc sử dụng, khai thác thiếu ý
thực của con người, cùng với việc đất đai bị rửa trôi, xói mòn do mưa, gió lụt bão
làm độ màu mỡ tự nhiên của đất đai có xu hướng giảm sút và ngày càng kiệt quệ.
Mặt khác, việc ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ vào canh tác ngoài những
tác động tích cực là làm tăng năng suất cây trồng thì nó lại làm chất đất biến động,
làm mất đi độ màu mỡ tự nhiên của đất đai. Chính vì vậy, trong quá trình sử dụng
đất đai chúng ta cần phải sử dụng một cách tiết kiệm, sử dụng đúng mức và cần
phải luôn bồi dưỡng, cải tạo nhằm hạn chế tối đa sự giảm sút độ màu mỡ tự nhiên
của đất đai.
Thứ hai, cần phải tiếp tục đẩy mạnh công tác chuyển đổi đất đai nhằm tập
trung đất đai phục vụ yêu cầu phát triển của sản xuất hàng hóa. Từ đó tạo điều kiện
giảm bộ phận lao động tất yếu trong nông nghiệp, chuyển lao động nông nghiệp
sang các ngành kinh tế khác, trước hết là ngành công nghiệp nhằm đẩy mạnh quá

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 7


trình công nghiệp hóa, đồng thời tác động thúc đẩy nông nghiệp hàng hóa phát
triển. Bên cạnh đó, khuyến khích những người có khả năng và nguyện vọng kinh
doanh nông nghiệp, phát triển kinh tế trang trại được Nhà nước giao đất hoặc cho
thuê đất và được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạo điều kiện để người dân
phát triển sản xuất theo quy định của pháp luật.

Thứ ba, phải kết hợp chặt chẽ giữa khai thác với bảo vệ, bồi dưỡng và cải tạo
đất đai. Đất đai - tư liệu sản xuất chủ yếu không bị hao mòn và đào thải khỏi quá
trình sản xuất, nếu sử dụng hợp lý thì đất đai ngày càng tốt hơn. Ngược lại, nếu sử
dụng không đúng mức thì không những độ phì nhiêu của đất ngày càng giảm sút mà
còn đi đến kiệt quệ.
Thứ tư, cần tăng cường sự quản lý của Nhà nước đối với đất đai. Trong điều
kiện nền kinh tế thị trường hiện nay, việc sử dụng đất sai mục đích rất nhiều (đất
nông nghiệp chuyển sang đất xây dựng, đất ở, đất chuyên dùng khác...). Do đó, để
quỹ đất nông nghiệp không bị rơi vào tình trạng ngày càng khan hiếm thì Nhà nước
cần phải có những biện pháp nhằm quản lý chặt chẽ quỹ đất nông nghiệp. Bên cạnh
đó là hệ thống các biện pháp sử dụng đất để khắc phục tình trạng sử dụng đất kém
hiệu quả.
1.1.4. Những xu hướng sử dụng đất nông nghiệp.
1.1.4.1.Những xu hướng phát triển nông nghiệp trên thế giới
Theo Đường Hồng Dật (1995), trên con đường phát triển nông nghiệp, mỗi
nước đều chịu ảnh hưởng của các điều kiện khác nhau, nhưng phải giải quyết vấn
đề chung sau:
- Không ngừng nâng cao chất lượng nông sản, năng suất lao động trong nông
nghiệp, nâng cao hiệu quả đầu tư.
- Mức độ và phương thức đầu tư vốn, lao động, khoa học và quá trình phát
triển nông nghiệp. Chiều hướng chung nhất là phấn đấu giảm lao động chân tay,
đầu tư nhiều lao động trí óc, tăng cường hiệu quả của lao động quản lý và tổ chức;
- Mối quan hệ giữa phát triển nông nghiệp và môi trường.
Từ những vấn đề chung trên, mỗi nước lại có chiến lược phát triển nông
nghiệp khác nhau và có thể chia làm hai xu hướng:

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 8



* Nông nghiệp công nghiệp hóa: Sử dụng nhiều thành tựu và kết quả của
công nghiệp, sử dụng nhiều vật tư kỹ thuật, dùng trang thiết bị máy móc, sản xuất
theo quy trình kỹ thuật chặt chẽ gần như công nghiệp, đạt năng suất cây trồng vật
nuôi và năng suất lao động cao. Khoảng 10% lao động xã hội trực tiếp làm nông
nghiệp nhưng vẫn đáp ứng đủ nhu cầu tiêu dùng và xuất khẩu. Nông nghiệp công
nghiệp hóa gây nên nhiều hậu quả sinh thái nghiêm trọng, gây ô nhiễm môi trường
làm giảm tính đa dạng sinh học, làm hao hụt nguồn gen thiên nhiên.
Theo cách hiểu gần đây nhất được đưa ra: Nông nghiệp công nghiệp hóa là
một nền nông nghiệp được công nghiệp hóa khi áp dụng đầy đủ các thành tựu của
một xã hội công nghiệp vào nông nghiệp. Các thành tựu đó thể hiện trên nhiều mặt:
thông tin, đện tử, sinh học, hóa học, cơ khí ... Thực tế cho thấy nhiều nước công
nghiệp phát triển, nền nông nghiệp công nghiệp hóa đạt được nhiều thành tựu đáng
kể. Tuy nhiên nhược điểm của nền nông nghiệp này là không chú ý đầy đủ đến các
tác động của hoạt động sản xuất nông nghiệp lên môi trường tự nhiên.
* Nông nghiệp sinh thái: Đưa ra nhằm khắc phục những nhược điểm của
nông nghiệp công nghiệp hóa, nông nghiệp sinh thái nhấn mạnh việc đảm bảo tuân
thủ những nguyên tắc về sinh học nông nghiệp trong nông nghiệp.
Mục tiêu của nông nghiệp sinh thái:
+ Tránh những tác hại do sử dụng hóa chất nông nghiệp và phương pháp
công nghiệp gây ra;
+ Cải thiện chất lượng dinh dưỡng thức ăn;
+ Nâng cao độ phì nhiêu của đất bằng việc bón phân hữu cơ, tăng chất mùn
trong đất...
+ Hạn chế mọi dạng ô nhiễm môi trường với đất, nước, môi trường, thức ăn.
Gần đây nhiều nhà khoa học đã nghiên cứu nền nông nghiệp bền vững, đó là
một dạng của nông nghiệp sinh thái với mục tiêu sản xuất nông nghiệp đi đôi với
giữ gìn bảo vệ môi trường sinh thái, đảm bảo cho nông nghiệp phát triển bền vững,
lâu dài.
Trong thực tế phát triển theo những dạng tổng hợp, đan xen các xu hướng

vào nhau ở nhiều mức độ khác nhau. Cụ thể như:

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 9


- "Cách mạng xanh" đã được thực hiện ở các nước đang phát triển ở Châu Á,
Mỹ La Tinh và đem lại những bước phát triển lớn ở những nước đó vào những năm
của thập kỷ 60. Thực chất cuộc cách mạng này dựa chủ yếu vào việc áp dụng các
giống cây lương thực có năng suất cao (lúa nước, lúa mì, ngô ...) xây dựng hệ thống
thủy lợi, sử dụng nhiều loại phân hóa học. "Cách mạng xanh" đã dựa vào cả một số
yếu tố sinh học, một số yếu tố hóa học và cả thành tựu của công nghiệp.
- "Cách mạng trắng" được thực hiện dựa vào việc tạo ra các giống gia súc
có tiềm năng cho sữa cao, và những tiến bộ khoa học kỹ thuật đạt được trong việc
tăng năng suất và chất lượng các loại gia súc, trong các phương thức chăn nuôi
mang ít nhiều tính chất công nghiệp. Cuộc cách mạng này đã tạo được những bước
phát triển lớn trong chăn nuôi ở một số nước và được thực hiện trong mối quan hệ
chặt chẽ với "cách mạng xanh".
- "Cách mạng nâu" diễn ra trên cơ sở giải quyết mối quan hệ của nông dân
với ruộng đất. Trên cơ sở khơi dậy lòng yêu quý của nông dân đối với đất đai,
khuyến khích tính cần cù của họ để tăng năng suất và sản lượng trong nông nghiệp.
Cả ba cuộc cách mạng này mới chỉ dừng lại ở việc tháo gỡ những khó khăn
trước mắt, chứ chưa thể là cơ sở cho một chiến lược phát triển nông nghiệp lâu dài
và bền vững.
Từ những bài học của lịch sử phát triển nông nghiệp, những thành tựu đạt
được của khoa học công nghệ, ở giai đoạn hiện nay muốn đưa nông nghiệp đi lên
phải xây dựng và thực hiện một nền nông nghiệp trí tuệ. Bởi vì, tính phong phú đa
dạng và đầy biến động của nông nghiệp đòi hỏi những hiểu biết và những xử lý đầy
trí tuệ và rất biện chứng. Nông nghiệp trí tuệ thể hiện ở việc phát hiện, nắm bắt và

vận dụng các quy luật tự nhiên và xã hội trong mọi mặt hoạt động của hệ thống
nông nghiệp phong phú, biểu hiện ở việc áp dụng các giải pháp phù hợp, hợp lý.
Nông nghiệp trí tuệ là bước phát triển ở mức cao, là sự kết hợp ở đỉnh cao của các
thành tựu sinh học, công nghiệp, kinh tế, quản lý được vận dụng phù hợp với điều
kiện cụ thể của mỗi vùng, mỗi nước.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 10


1.1.4.2. Phương hướng phát triển nông nghiệp Việt Nam trong những năm tới
Những năm gần đây cơ cấu kinh tế nông nghiệp nước ta bước đầu đã gắn
phương thức truyền thống với phương thức công nghiệp hóa và đang từng bước giảm
bớt tính tự cấp, tự túc, chuyển dần sang sản xuất hàng hóa và hướng tới xuất khẩu.
Trên cơ sở thành tựu kỹ thuật nông nghiệp của gần 20 năm đổi mới, dựa trên
những dự báo về khoa học kỹ thuật, căn cứ vào điều kiện cụ thể, phương hướng chủ
yếu phát triển nông nghiệp Việt Nam trong 10 năm tới sẽ là:
- Tập trung vào sản xuất nông sản hàng hóa theo nhóm ngành hàng, nhóm
sản phẩm, xuất phát từ cơ sở dự báo cung cầu của thị trường nông sản trong nước,
thế giới và dựa trên cơ sở khai thác tốt lợi thế so sánh của các vùng.
- Xác định cơ cấu sản phẩm trên cơ sở các tiềm năng tự nhiên, kinh tế, xã hội
của từng vùng, lấy hiệu quả kinh tế tổng hợp làm thước đo để xác định cơ cấu, tỷ lệ
sản phẩm hợp lý về các chỉ tiêu, kế hoạch đối với từng nông sản hàng hóa.
- Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp theo hướng tăng tỷ trọng ngành chăn nuôi,
tăng tỷ trọng cây công nghiệp, rau quả so với cây lương thực. Giảm tỷ trọng lao
động nông nghiệp xuống còn 50%, tăng quỹ đất nông nghiệp bình quân trên một lao
động nông nghiệp. Đồng thời đẩy mạnh công nghiệp hóa, phát triển ngành nghề
công nghiệp, dịch vụ phục vụ nông nghiệp.
- Tiếp tục hoàn thiện cơ chế chính sách phù hợp với yêu cầu cao hơn của

công nghiệp hóa. Để khuyến khích sản xuất nông sản hàng hóa, khuyến khích các
sản phẩm xuất khẩu, cần tiếp thục tạo lập đồng bộ các yếu tố của kinh tế thị trường
và từng bước hoàn thiện nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Đặc biệt là thị trường ruộng đất, tạo ra sự lưu chuyển đất nông nghiệp nhằm tạo ra
các doanh nghiệp sản xuất nông nghiệp hàng hóa với quy mô thích hợp.
- Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ trong nông nghiệp. Cần ứng dụng
động bộ các yếu tố khoa học công nghệ vào sản xuất nông sản hàng hóa, nâng cao
trình độ khoa học công nghệ trong sản xuất, chế biến, lưu thông tiếp thị nông sản
hàng hóa.
Sản phẩm làm ra chứa đựng một lượng tri thức khoa học - kỹ thuật và tổ
chức quản lý cao để không ngừng nâng cao năng suất, chất lượng, hạ giá thành sản

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 11


phẩm và tiếp cận tích cực nhất với kinh tế tri thức đang diễn ra trên toàn cầu.
Đại hội Đảng lần thứ VIII đã đề ra mục tiêu chiến lược về CNH - HĐH đất
nước là: Đến năm 2020 phấn đấu đưa nước ta cơ bản thành nước công nghiệp, có cơ
sở vật chất kỹ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ xã hội tiến bộ phù hợp
với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất ... Trong cơ cấu kinh tế, tuy nông
nghiệp tiếp tục phát triển mạnh, song công nghiệp và dịch vụ vẫn chiếm tỷ trọng lớn
nhất trong GNP và trong lao động xã hội. Đặc biệt coi trọng CNH - HĐH nông
nghiệp và nông thôn, phát triển toàn diện nông, lâm, ngư nghiệp gắn với công
nghiệp chế biến... Hình thành các vùng tập trung chuyên canh, có cơ cấu hợp lý về
cây trồng, vật nuôi, có sản phẩm hàng hóa nhiều về số lượng và tốt về chất lượng,
đảm bảo an toàn lương thực cho xã hội, đáp ứng yêu cầu của công nghiệp chế biến
và của thị trường trong nước, thị trường thế giới. Qua đúc kết kinh nghiệm trong
nửa sau của thế kỷ 20 bước vào thế kỷ 21 là nền nông nghiệp sản xuất hàng hóa trên

cơ sở CNH - HĐH với mức độ phù hợp yêu cầu của nông nghiệp.
1.2. Những vấn đề về hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp và đánh giá hiệu quả
sử dụng đất nông nghiệp.
1.2.1. Khái quát về hiệu quả và hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
Có nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả. Trước đây, người ta thường
quan niệm kết quả chính là hiệu quả. Sau này, người ta nhận thấy rõ sự khác nhau
giữa hiệu quả và kết quả. Nói một cách chung nhất thì hiệu quả chính là kết quả như
yêu cầu của công việc mang lại.
Trong lĩnh vực sử dụng đất thì hiệu quả là chỉ tiêu chất lượng đánh giá kết
quả sử dụng đất trong hoạt động kinh tế. Thể hiện qua lượng sản phẩm, lượng giá trị
thu được bằng tiền; đồng thời về mặt xã hội là thể hiện hiệu quả của lực lượng lao
động được sử dụng trong cả quá trình hoạt động kinh tế cũng như hàng năm để khai
thác đất. Riêng đối với ngành nông nghiệp, cùng với hiệu quả kinh tế về giá trị và
hiệu quả về mặt sử dụng lao động trong nhiều trường phải coi trọng hiệu quả về mặt
hiện vật là sản lượng nông sản thu hoạch được, nhất là các loại nông sản cơ bản có
ý nghĩa chiến lược (lương thực, sản phẩm xuất khẩu...) để đảm bảo sự ổn định về
kinh tế - xã hội đất nước).

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 12


Như vậy, hiệu quả sử dụng đất là kết quả của cả một hệ thống các biện pháp
tổ chức sản xuất, khoa học, kỹ thuật, quản lý kinh tế và phát huy các lợi thế, khắc
phục các khó khăn khách quan của điều kiện tự nhiên, trong những hoàn cảnh cụ
thể còn gắn sản xuất nông nghiệp với các ngành khác của nền kinh tế quốc dân, gắn
sản xuất trong nước với thị trường quốc tế.
Sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả cao thông qua việc bố trí cơ cấu cây
trồng, vật nuôi là một trong những vấn đề được quan tâm hiện nay của hầu hết các

nước trên thế giới. Nó không chỉ thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học, các nhà
hoạch định chính sách, các nhà kinh doanh nông nghiệp mà còn là mong muốn của
cả nhà nông - những người trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất nông nghiệp
(Vũ Thị Phương Thụy, 2000).
1.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
Việc xác định các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất là hết sức cần
thiết, nó giúp cho việc đưa ra những đánh giá phù hợp với từng loại vùng đất để trên
cơ sở đó đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất. Các nhân tố
ảnh hưởng có thể chi thành 3 nhóm:
- Nhóm yếu tố điều kiện tự nhiên: bao gồm điều kiện khí hậu, thời tiết, vị trí địa
lý, địa hình, thổ nhưỡng, môi trường sinh thái, nguồn nước... có ảnh hưởng trực tiếp đến
sản xuất nông nghiệp, các yếu tố này là tài nguyên để sinh vật tạo nên sinh khối.
+ Đặc điểm lý, hóa tính của đất: trong sản xuất nông lâm nghiệp, thành phần
cơ giới, kết cấu đất, hàm lượng các chất hữu cơ và vô cơ trong đất, quyết định đến
chất lượng đất và sử dụng đất. Quỹ đất đai nhiều hay ít, tốt hay xấu, có ảnh hưởng
trực tiếp đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp.
+ Nguồn nước và chế độ nước là yếu tố cần thiết, nó vừa là điều kiện quan
trọng để cây trồng vận chuyển chất dinh dưỡng, vừa là vật chất giúp cho sinh vật
sinh trưởng và phát triển.
+ Địa hình, độ dốc và thổ nhưỡng: điều kiện địa hình, độ dốc và thổ nhưỡng
là yếu tố quyết định lớn đến hiệu quả sản xuất, độ phì đất có ảnh hưởng đến sinh
trưởng phát triển và năng suất cây trồng vật nuôi.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 13


+ Vị trí địa lý của từng vùng với sự khác biệt về điều kiện ánh sáng, nhiệt độ,
nguồn nước, gần đường giao thông, khu công nghiệp, sẽ quyết định đến khả năng

và hiệu quả sử dụng đất. Vì vậy, trong thực tiễn sử dụng đất nông lâm nghiệp cần
tuân thủ quy luật tự nhiên, tận dụng các lợi thế sẵn có nhằm đạt được hiệu quả cao
nhất về kinh tế, xã hội và môi trường.
- Nhóm các yếu tố điều kiện kinh tế, xã hội: bao gồm rất nhiều nhân tố (chế
độ xã hội, dân số, cơ sở hạ tầng, môi trường chính sách...), các yếu tố này có ý
nghĩa quyết định, chủ đạo đối với kết quả và hiệu quả sử dụng đất (Viện Quy hoạch
và thiết kế nông nghiệp, 1995).
+ Cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất nông lâm nghiệp: trong các yếu tố cơ sở hạ
tầng phục vụ sản xuất, yếu tố giao thông vận tải là quan trọng nhất, nó góp phần vào việc
trao đổi tiêu thụ sản phẩm cũng như dịch vụ những yếu tố đầu vào cho sản xuất.
Các yếu tố khác như thủy lợi, điện, thông tin liên lạc, dịch vụ, nông nghiệp
đều có sự ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả sử dụng. Trong đó, thủy lợi và điện là
yếu tố không thể thiếu trong điều kiện sản xuất hiện nay. Các yếu tố còn lại cũng có
hỗ trợ trực tiếp hoặc gián tiếp đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng đất.
+ Thị trường tiêu thụ sản phẩm nông lâm sản là cầu nối giữa người sản xuất
và tiêu dùng, ở đó người sản xuất thực hiện việc trao đổi hàng hóa, điều này giúp
cho họ thực hiện được tốt quá trình tái sản xuất tiếp theo.
+ Trình độ kiến thức, khả năng và tập quán sản xuất của chủ sử dụng đất thể
hiện khả năng tiếp thu khoa học kỹ thuật, trình độ sản xuất, khả năng về vốn lao
động, cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ sản xuất, kinh nghiệm truyền thống trong sản
xuất và cách xử lý thông tin để ra quyết định trong sản xuất.
+ Hệ thống chính sách: chính sách đất đai, chính sách điều chỉnh cơ cấu kinh
tế nông nghiệp nông thôn, chính sách đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ sản
xuất, chính sách khuyến nông, chính sách hỗ trợ giá, chính sách định canh định cư,
chính sách dân số, lao động việc làm, đào tạo kiến thức, chính sách khuyến khích
đầu tư, chính sách xóa đói giảm nghèo. Các chính sách này đã có những tác động
rất lớn đến vấn đề sử dụng đất, phát triển và hình thành các loại hình sự dụng đất
mới đặc biệt cho đối tượng là đồng bào dân tộc tại địa phương.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp


Page 14


- Nhóm các yếu tố tổ chức: đây là yếu tố chủ yếu quan trọng trong quy hoạch
sử dụng đất, một bộ phận không thể thiếu được của quy hoạch phát triển kinh tế - xã
hội. Quy hoạch sử dụng đất phải dựa vào điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã
hội của từng vùng để xác định cơ cấu sản xuất, bố trí cơ cấu cây trồng, vật nuôi cho
phù hợp. Đây chính là cơ thể cho việc phát triển hệ thống cây trồng, gia súc với cơ
cấu hợp lý và đạt hiệu quả kinh tế cao.
+ Công tác quy hoạch và bố trí sản xuất: Thực hiện phân vùng sinh thái nông
nghiệp dựa vào điều kiện tự nhiên (khí hậu, độ cao tuyệt đối của địa hình, tính chất
đất, khả năng thích hợp của cây trồng đối với đất, nguồn nước và thực vật) làm cơ sở
để phát triển hệ thống cây trồng vật nuôi hợp lý, nhằm khai thác đất đai một cách đầy
đủ, hợp lý, tạo điều kiện thuận lợi để đầu tư thâm canh và tiến hành tập trung hóa,
chuyên môn hóa, hiện đại hóa nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp (Dự
án Quy hoạch tổng thể đồng bằng sông Hồng, 1994).
+ Hình thức tổ chức sản xuất: Cần phát huy thế mạnh của các loại hình tổ
chức sử dụng đất trong từng cơ sở sản xuất, thực hiện đa dạng hóa các hình thức
hợp tác trong nông nghiệp, xác lập một hệ thống tổ chức sản xuất phù hợp và giải
quyết tốt mối quan hệ giữa các hình thức đó (Đặng Hữu, 2000).
- Nhóm các yếu tố kỹ thuật canh tác:
Biện pháp kỹ thuật canh tác là các tác động của con người vào đất đai, cây
trồng, vật nuôi nhằm tạo nên sự hài hòa giữa các yếu tố của các quá trình sản xuất
để hình thành, phân bố và tích lũy năng suất kinh tế. Đây là những tác động thể hiện
sự hiểu biết sâu sắc về đối tượng sản xuất, về thời tiết, về điều kiện môi trường và
thể hiện những dự báo thông minh và sắc sảo. Lựa chọn các tác động kỹ thuật, lựa
chọn chủng loại và cách sử dụng các đầu vào nhằm đạt các mục tiêu sử dụng đất đề
ra. Theo Frank Ellis và Douglass C. North, ở các nước phát triển, khi có tác động
tích cực của kỹ thuật, giống mới, thủy lợi, phân bón tới hiệu quả thì cũng đặt ra yêu

cầu mới đối với tổ chức sử dụng đất. Có nghĩa là ứng dụng công nghiệp sản xuất
tiến bộ là một biện pháp đảm bảo vật chất cho kinh tế nông nghiệp tăng trưởng
nhanh. Cho đến giữa thế kỷ 21, quy trình kỹ thuật có thể góp đến 30% năng suất
kinh tế trong nền nông nghiệp nước ta (Lê Hội, 1996). Như vậy, nhóm các biện

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 15


pháp kỹ thuật đặc biệt có ý nghĩa quan trọng trong quá trình khai thác đất đai theo
chiều sâu và nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp.
1.2.3. Đặc điểm, phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
* Đặc điểm:
Nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp là rất cần thiết, có thể xem xét ở
các mặt (Đỗ Thị Tám, 2001):
+ Quá trình sản xuất trên đất nông nghiệp phải sử dụng nhiều yếu tố đầu vào
kinh tế. Vì thế, khi đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trước tiên phải được
xác định bằng kết quả thu được trên một đơn vị diện tích cụ thể (thường là 1ha),
tính trên 1 đồng chi phí, trên 1 công lao động.
+ Trên đất nông nghiệp có thể bố trí các cây trồng, các hệ thống luân canh, do
đó cần phải đánh giá hiệu quả từng loại cây trồng, từng công thức luân canh.
+ Thâm canh là biện pháp sử dụng đất nông nghiệp theo chiều sâu, tác động
đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trước mắt và lâu dài. Vì thế, cần phải nghiên
cứu hậu quả của việc sử dụng phân bón và thuốc trừ sâu, nghiên cứu ảnh hưởng của
việc tăng đầu tư thâm canh đến quá trình sử dụng đất (Nguyễn Văn Bộ, 2000).
+ Khi đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp cần quan tâm đến những
ảnh hưởng của sản xuất nông nghiệp đến môi trường xung quanh. Cụ thể là khả
năng thích hợp của các loại hình sử dụng đất nông nghiệp có phù hợp với đất đai
hay không? Việc sử dụng hóa chất trong nông nghiệp có để lại tồn dư hay không?

+ Lịch sử nông nghiệp là một quãng đường dài thể hiện sự phát triển mối
quan hệ giữa con người với thiên nhiên. Hoạt động sản xuất nông nghiệp mang tính
xã hội rất sâu sắc. Nói đến nông nghiệp không thể không nói đến nông dân, đến các
quan hệ sản xuất trong nông thôn. Vì vậy, khi đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông
nghiệp cần quan tâm đến những tác động của sản xuất nông nghiệp, đến các vấn đề
xã hội như: giải quyết việc làm, tăng thu nhập, nâng ccao trình độ dân trí trong nông
thôn... (Ngô Thế Dân, 2001).
* Quan điểm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp:
- Tận dụng triệt để các nguồn lực thuận lợi, khai thác lợi thế so sánh về khoa
học - kỹ thuật, đất đai, lao động qua liên kết trao đổi để phát triển cây trồng, vật

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 16


×