Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

đánh giá thực trạng môi trường nước, không khí thành phố ninh bình và đề xuất giải pháp quản lý

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.99 MB, 103 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

ĐINH THỊ NGUYỆT

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC,
KHÔNG KHÍ THÀNH PHỐ NINH BÌNH
VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ

LUẬN VĂN THẠC SĨ

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2016


HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

ĐINH THỊ NGUYỆT

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC,
KHÔNG KHÍ THÀNH PHỐ NINH BÌNH
VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ

Chuyên ngành

: Khoa học môi trường

Mã số

: 60.44.03.01

Người hướng dẫn khoa học:TS. Ngô Thế Ân


HÀ NỘI - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là hoàn
toàn trung thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày tháng năm 2016
Học viên

Đinh Thị Nguyệt

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page i


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này, tôi đã
nhận được sự giúp đỡ tận tình của nhiều cá nhân, tập thể trong và ngoài trường.
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn toàn thể các thầy cô giáo trường Học
viện Nông Nghiệp Việt Nam, các thầy cô giáo trong khoa Môi trường đã trang bị
cho tôi những kiến thức cơ bản và những định hướng đúng đắn trong học tập và
tu dưỡng đạo đức, tạo tiền đề tốt để tôi học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo TS. Ngô Thế Ân
giảng viên Bộ môn Sinh thái nông nghiệp Khoa Môi trường trường, Học viện
Nông Nghiệp Việt Nam đã dành nhiều thời gian tận tình chỉ bảo, hướng dẫn tôi
trong suốt quá trình thực hiện đề tài này.
Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành nhất tới tập thể cán bộ Trung tâm

quan trắc môi trường, Sở Tài nguyên môi trường tỉnh Ninh Bình, Phòng Tài
nguyên và môi trường thành phố Ninh Bình, Công ty cổ phần Môi trường và dịch
vụ đô thị thành phố Ninh Bình, các đoàn thể thành phố Ninh Bình, toàn thể người
dân địa phương đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên
cứu tại địa phương.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn người thân, gia đình và bạn bè đã
động viên khích lệ, chia sẻ khó khăn cũng như giúp đỡ nhiều mặt để tôi tiến hành
và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng

năm 2016

Học viên

Đinh Thị Nguyệt

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page ii


MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC BẢNG ...........................................................................................v
DANH MỤC HÌNH .......................................................................................... vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................ vii

MỞ ĐẦU ............................................................................................................1
Chương 1 TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ......................................3
1.1. Hiện trạng môi trường nước và không khí trên thế giới .................................3
1.1.1. Ô nhiễm không khí trên thế giới.................................................................3
1.1.2. Hiện trạng môi trường nước trên thế giới ...................................................4
1.1.3. Hiện trạng quản lý môi trường trên thế giới ...............................................6
1.2. Hiện trạng môi trường nước và không khí ở Việt Nam .................................8
1.2.1. Áp lực môi trường đôi thị ở Việt Nam .......................................................8
1.2.2. Hiện trạng môi trường nước ở Việt Nam .................................................. 10
1.2.3. Hiện trạng môi trường không khí ở Việt Nam .......................................... 12
1.2.4. Hiện trạng tổ chức của cơ quan môi trường ở Trung ương ....................... 13
1.3. Sức ép phát triển kinh tế xã hội đối với môi trường tỉnh Ninh Bình ............ 16
1.3.1. Tăng trưởng kinh tế ................................................................................. 16
1.3.2. Sức ép dân số và vấn đề di cư .................................................................. 17
1.3.3. Phát triển công nghiệp, xây dựng ............................................................ 17
1.3.4. Phát triển giao thông vận tải..................................................................... 18
1.3.5. Phát triển nông nghiệp ............................................................................. 19
1.4. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của thành phố Ninh Bình ....................... 19
1.4.1. Điều kiện tự nhiên của thành phố Ninh Bình............................................ 19
1.4.2 Kinh tế xã hội của thành phố Ninh Bình ................................................... 23
Chương 2 ĐỔI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU................................................................................................... 28

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page iii


2.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................. 28
2.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................... 28

2.3. Nội dung nghiên cứu .................................................................................. 28
2.3.1. Hiện trạng môi trường thành phố Ninh Bình ............................................ 28
2.3.2. Hiện trạng hệ thống quản lý môi trường tại thành phố ............................. 28
2.4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 28
2.4.1. Phương pháp thu thập, phân tích tài liệu thứ cấp ...................................... 28
2.4.2. Phương pháp phỏng vấn người am hiểu ................................................... 29
2.4.3. Phương pháp phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức......... 29
2.4.4. Phương pháp khảo sát thực địa................................................................ 30
2.4.5. Phương pháp lấy mẫu phân tích ............................................................... 30
2.4.6 Phương pháp phân tích so sánh ................................................................. 34
Chương 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........................................................... 35
3.1Hiện trạng môi trường nước và không khí thành phố Ninh Bình ................... 35
3.1.1 Chất lượng môi trường nước ..................................................................... 35
3.1.2 Chất lượng môi trường không khí của thành phố Ninh Bình ..................... 52
3.2 Hiện trạng quản lý môi trường tại thành phố Ninh Bình............................... 64
3.2.1 Hệ thống quản lý hành chính môi trường trên địa bàn tỉnh ....................... 64
3.2.2 Công cụ quản lý môi trường đang được áp dụng trên địa bàn TP Ninh
Bình .................................................................................................... 77
3.2.3 Đánh giá hệ thống quản lý ........................................................................ 80
3.3 Đề xuất các giải pháp quản lý môi trường cho thành phố. ............................ 81
3.3.1 Giải pháp về chính sách, thể chế ............................................................... 81
3.3.2 Giải pháp về kỹ thuật và các công cụ phụ trợ ............................................ 82
KẾT LUẬN KIẾN NGHỊ .................................................................................. 85
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 87

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page iv



DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Phương pháp phân tích mẫu nước ...................................................... 32
Bảng 2.2 Phương pháp phân tích không khí....................................................... 32
Bảng 3.1 Nhiệt độ trung bình tháng những năm gần đây.................................... 21
Bảng 3.2 Lượng mưa trung bình tháng những năm gần đây ............................... 22
Bảng 3.3 Chất lượng nước sông Đáy tại cầu Non Nước qua các năm ................ 36
Bảng 3.4 Chất lượng nước sông Vân tại cầu Lim qua các năm .......................... 38
Bảng 3.5 Chất lượng nước hồ máy say qua các năm .......................................... 41
Bảng 3.6 Chất lượng nước Lâm sản qua các năm .............................................. 42
Bảng 3.7 Chất lượng nước hồ Kì Lân qua các năm ............................................ 43
Bảng 3.8 Kết quả quan trắc môi trường nước thải y tế thành phố Ninh Bình...... 47
Bảng 3.9 Kết quả phân tích môi trường nước ngầm tháng 4/2011 ...................... 48
Bảng 3.10 Kết quả phân tích nước ngầm 2013 ................................................... 49
Bảng 3.11 Chất lượng nước ngầm thành phố Ninh Bình 2014 ........................... 50
Bảng 3.12 Một số chỉ tiêu môi trường không khí tại nút giao Cầu Lim .............. 55
Bảng 3.13 Chất lượng không khí tại ngã ba Vũng Trắm .................................... 57
Bảng 3.14 Chất lượng môi trường không khí tại đường Hoàng Diệu ................. 58
Bảng 3.15 Chất lượng môi trường không khí tại ngã tư Hoa Đô ........................ 59
Bảng 3.16 Chất lượng không khí tại ngã ba cảng Ninh Phúc ............................. 60

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page v


DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ
Hình 1.1 Thành phố Trùng Khánh ở tây nam Trung Quốc bị bao phủ trong
sương mù dày đặc ..................................................................................4
Hình 1.2 Sơ đồ tổ chức Cục Bảo vệ môi trường Mỹ ............................................7
Hình 1.3. Sơ đồ tổ chức Bộ Môi trường Singapore ..............................................8

Hình 1.4. Sơ đồ tổ chức của Bộ TNMT ............................................................. 14
Hình 1.5 Địa giới hành chính thành phố Ninh Bình ........................................... 20
Hình 2.1 Sơ đồ vị trí lấy mẫu nước .................................................................... 31
Hình 2.2 Sơ đồ vị trí lấy mẫu không khí ............................................................ 33
Hình 3.1 Thành đoàn Ninh Bình ra quân dọn vệ sinh môi trường trên sông Vân ...... 71
Hình 3.2 Phụ nữ phường Ninh Sơn tham gia quét dọn vệ sinh trong ngày
thứ 7 sạch. ............................................................................................ 73
Hình 3.3 Vớt rác thải Thu gom chai, lọ, vỏ thuốc bảo vệ thực vật tại khu
vực hồ chứa nước tưới cho diện tích rau an toàn .................................. 75
Biểu đồ 3.1 Một số chỉ tiêu cơ bản qua các năm ................................................ 37
Biểu đồ 3.2 TSS ở sông Vân tại cầu Lim qua các năm ...................................... 39
Biểu đồ 3.3 Diễn biến hàm lượng TSS trong nước hồ nội thị thành phố
Ninh Bình năm 2014 ............................................................................ 44
Biểu đồ 3.4 Biểu diễn lượng coliform trong nước ngầm qua các năm ................ 51
Biểu đồ 3.5 Chất lượng không khí tại Cầu Lim qua các năm ............................. 55
Biểu đồ 3.6 Chất lượng một số chỉ tiêu không khí tại ngã ba Vũng trắm ............ 57
Biểu đồ 3.7 Một số chỉ tiêu không khí tại ngã ba cảng Ninh Phúc...................... 60
Biểu đồ 3.8 Lượng bụi tại các điểm năm 2014 ................................................... 61

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page vi


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BNV

Bộ Nội vụ

BTC


Bộ tài chính

BTNMT

Bộ Tài nguyên môi trường

BVMT

Bảo vệ môi trường

BVTV

Bảo vệ thực vật

CBEM

Quản lý môi trường dựa vào cộng đồng

CP

Chính phủ

CT

Chỉ thị

CTr

Chương trình


GDP

Tổng sản phẩm nội địa

GTSX

Giá trị sản xuất

KIP

Những người am hiểu cung cấp tin



Nghị định

NQ

Nghị quyết

NXB

Nhà xuất bản

PTN

Phòng thí nghiệm

QCVN


Quy chuẩn Việt Nam



Quyết định

QLMT

Quản lý môi trường

SWOT

Điểm mạnh, Điểm yếu, Cơ hội và Thách thức

TCCP

Tiêu chuẩn cho phép

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

TT

Thông tư

TTg

Thủ tướng


TTLT

Thông tư liên tịch

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page vii


TU

Tỉnh ủy

TW

Trung ương

UBND

Ủy ban nhân dân

UNESCO

Tổ chức giáo dục, khoa học, văn hóa của Liên Hợp Quốc

UNICEF

Quỹ Nhi đồng Liên Hợp Quốc


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page viii


MỞ ĐẦU
Một vấn đề nóng bỏng, gây bức xúc trong dư luận xã hội cả nước hiện nay
là tình trạng ô nhiễm môi trường do các hoạt động sản xuất và sinh hoạt của con
người gây ra. Vấn đề này ngày càng trầm trọng, đe dọa trực tiếp sự phát triển
kinh tế - xã hội, sự tồn tại, phát triển của các thế hệ hiện tại cũng như trong tương
lai. Trong khi đó, công tác quản lý môi trường ở nước ta vẫn còn nhiều vướng
mắc và bất cập về hệ thống văn bản pháp luật cũng như nguồn nhân lực.
Trong những năm qua công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh đã có
chuyển biến tích cực. Năng lực, tổ chức bộ máy quản lý Nhà nước về bảo vệ môi
trường được tăng cường; nhận thức về bảo vệ môi trường trong các cấp, các
ngành và nhân dân được nâng lên. Tuy nhiên, với tốc độ đô thị hoá nhanh, sự tập
trung dân cư vào những vùng có tiềm năng phát triển công nghiệp và du lịch ngày
càng ảnh hưởng xấu đến hệ sinh thái và cảnh quan thiên nhiên. Việc khai thác, sử
dụng chưa hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên, chất thải chưa được xử lý đảm bảo
an toàn về môi trường đã và đang gây ô nhiễm môi trường, làm mất cân bằng sinh
thái, gây cản trở sự phát triển bền vững.
Ở Ninh bình, công tác bảo vệ môi trường đang đứng trước nhiều thách
thức: tốc độ đô thị hóa diễn ra nhanh chóng kéo theo tình trạng ô nhiễm môi
trường nước, không khí ngày càng phức tạp, nguy cơ xảy ra suy thoái môi trường,
sự cố môi trường ngày càng gia tăng, trong khi đó, bộ máy quản lý môi trường
chưa được kiện toàn, cán bộ trình độ chuyên môn còn hạn chế, đặc biệt là ở khu
vực thành phố. Do đó, việc: “Đánh giá thực trạng môi trường nước và không
khí thành phố Ninh Bình và đề xuất giải pháp quản lý” là hết sức cần thiết và
mang tính thời sự cao nên tôi tiến hành thực hiện đề tài này.
Mục đích nghiên cứu

Đề tài được tiến hành với các mục đích chính như sau:
- Đánh giá được thực trạng môi trường nước, không khí và công tác quản
lý môi trường trên địa bàn thành phố Ninh Bình;
- Đề xuất được cácgiải pháp quản lý môi trường phù hợp cho thành phố.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 1


Yêu cầu của đề tài
- Hiện trạng môi trường được đánh giá dựa trên bộ cơ sở dữ liệu tin cậy,
đảm bảo tính đại diện cho toàn thành phố Ninh Bình.
- Các giải pháp QLMT đưa ra phải có tính thực thi cho điều kiện tự nhiên
của thành phố, phù hợp với bối cảnh phát triển kinh tế xã hội của địa phương và
phải hướng tới phát triển bền vững.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 2


Chương 1 TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Hiện trạng môi trường nước và không khí trên thế giới
1.1.1. Ô nhiễm không khí trên thế giới
Ô nhiễm môi trường không khí đô thị đang ngày càng trở nên nghiêm
trọng ở hầu hết các nước trên thế giới, đặc biệt là các nước công nghiệp do sự gia
tăng nhanh chóng việc sử dụng nhiên liệu cho sản xuất năng lượng phục vụ sản
xuất công nghiệp và đời sống, gia tăng phương tiện giao thông vận tải cho nhu
cầu vận chuyển hàng hóa và đi lại của nhân dân trên thế giới hiện nay sản xuất và

tiêu thụ dầu khí vẫn tiếp tục tăng trưởng. Trong thập kỷ 80 và 90 sản lượng dầu
mỏ khai thác đã tăng lên khoảng 9%, khí đốt 39%. Ở châu Á, dầu mỏ tăng 10%,
khí đốt tăng 16,6%; Ở châu Âu, dầu mỏ tăng 48%, khí đốt tăng 15%. Tại khu vực
châu Á Thái Bình Dương, trữ lượng dầu khí từ 5-6% trữ lượng thế giới. Than đá
vẫn giữ vai trò quan trọng tác nhân gây ô nhiễm môi trường không khí, các
phương tiện giao thông vận tải, các động cơ tĩnh của các cơ sở sản xuất công
nghiệp và sự tiêu dùng chất đốt cho nhu cầu sinh hoạt của hộ gia đình dân cư đã
phát thải vào môi trường không khí như: CO, CO2, NOx, SO2 , Pb, hydrocarbon,
bụi lơ lửng, bụi nặng và tiếng ồn do quá trình vận hành hoặc di chuyển.
Hiện nay việc tính toán khối lượng các chất ô nhiễm không khí đã được
nhiều nước và nhiều tổ chức quốc tế quan tâm. Từ năm 1991, Viện Tài nguyên
thế giới đã dự tính khối lượng CO2 bình quân đầu người trên thế giới đã là 4,2 tấn,
Châu Á 2,11 tấn, Châu Âu 8,2 tấn, Bắc Mỹ và Trung Mỹ 13,5 tấn. Việt Nam
lượng khí CO2 (quy đổi) phát thải bình quân đầu người khoảng 0,29 tấn/năm,
chiếm 7% mức thải bình quân đầu người của toàn cầu (Nguyễn Phong và cs,
2002).
Ví dụ, Ô nhiễm không khí tại Trung Quốc: Ô nhiễm không khí là chủ đề
được quan tâm trong thời gian gần đây tại Trung Quốc. Chỉ ba trong số 74 thành
phố được theo dõi có chất lượng không khí đáp ứng tiêu chuẩn trong năm 2013.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 3


Hình 1.1 Thành phố Trùng Khánh ở tây nam Trung Quốc bị bao phủ trong
sương mù dày đặc. (Ảnh: China.org.cn)
Hồi tháng hai, tình trạng ô nhiễm không khí tại thủ đô Bắc Kinh lần đầu
tiên được xếp vào nhóm báo động vàng, mức độ cao thứ hai trong hệ thống cảnh
báo ô nhiễm 4 bậc. Ô nhiễm không khí và khói bụi dày đặc ở nhiều thành phố

khiến các trường học phải hủy lớp học ngoài trời hoặc thậm chí đóng cửa, các
phương tiện phải hạn chế đi lại.
Theo dữ liệu của Cơ quan Bảo vệ Môi trường Mỹ, nồng độ hạt bụi phân tử
PM2.5 trong không khí ở mức 300 sẽ được coi là rất nguy hiểm. Trong khi đó,
nồng độ PM2.5 được ghi nhận ở Bắc Kinh vào tuần trước đã lên đến 500 (Công
Lý, 2014).
1.1.2. Hiện trạng môi trường nước trên thế giới
Ô nhiễm nước là sự biến đổi nói chung do con người đối với chất lượng
nước, làm nhiễm bẩn nước và gây nguy hiểm cho con người, cho công nghiệp,
nông nghiệp, nuôi cá, nghỉ ngơi, giải trí, cho động vật nuôi và các loài hoang dã
(Lê Văn Khoa và cs, 2011).
Trung bình mỗi ngày trên trái đất có khoảng 2 triệu tấn chất thải sinh hoạt
đổ ra sông hồ và biển cả, 70% lượng chất thải công nghiệp không qua xử lý bị
trực tiếp đổ vào các nguồn nước tại các quốc gia đang phát triển. Đây là thống kê
của Viện Nước quốc tế (SIWI) được công bố tại Tuần lễ Nước thế giới (World
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 4


Water Week) khai mạc tại Stockholm, thủ đô Thụy Điển ngày 5/9. Thực tế trên
khiến nguồn nước dùng trong sinh hoạt của con người bị ô nhiễm nghiêm trọng.
Một nửa số bệnh nhân nằm viện ở các nước đang phát triển là do không được
tiếp cận những điều kiện vệ sinh phù hợp (vì thiếu nước) và các bệnh liên quan
đến nước. Thiếu vệ sinh và thiếu nước sạch là nguyên nhân gây tử vong cho hơn
1,6 triệu trẻ em mỗi năm. Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hợp Quốc
(FAO) cảnh báo trong 15 năm tới sẽ có gần 2 tỷ người phải sống tại các khu vực
khan hiếm nguồn nước và 2/3 cư dân trên hành tinh có thể bị thiếu nước.
Báo cáo của UNICEF cho biết, tình trạng mất vệ sinh do thiếu nước sinh
hoạt đã gây ra cái chết của 1,2 triệu trẻ em dưới 5 tuổi mỗi năm. Lý do gây ra

việc này là nguồn cung cấp nước không thể theo kịp tình trạng bùng nổ dân số.
Hàng năm, 4.000 trẻ em tử vong vì nước bẩn và vệ sinh kém. Đây là con số được
Quỹ Nhi đồng Liên Hợp Quốc UNICEF công bố. Thống kê của UNICEF tại khu
vực Nam và Đông Á cho thấy chất lượng nước ở khu vực này ngày càng trở
thành mối đe dọa lớn đối với trẻ em. Tình trạng ô nhiễm a-sen và flo (fluoride)
trong nước ngầm đang đe dọa nghiêm trọng tình trạng sức khỏe của 50 triệu
người dân trong khu vực. Tại diễn đàn của Trẻ em thế giới về nước tổ chức tại
Mehico ngày 21/3, UNICEF cho biết 400 triệu trẻ em trên thế giới đang phải vật
lộn với sự sống vì không có nước sạch. Theo đó, trẻ em là người phải trả giá cao
nhất khi không được sử dụng nước sạch. Kết quả nghiên cứu cho thấy trẻ em
dưới năm tuổi dễ bị mắc tiêu chảy nhất (căn bệnh này gây tử vong cho 4500 trẻ
em mỗi ngày. Điểm phân phát nước ở Bắc Darfur, Sudan trong một chiến dịch
phân phát 40.000 lít nước sạch đến cộng đồng. Dù số lượng hạn hẹp, nhiều người
phải vượt quãng đường ít nhất 15km để có thể đến được điểm phát nước gần nhất
(Võ Dương Mộng Huyền và cs, 2013).
Ví dụ về ô nhiễm nước ở một số nước trên thế giới: Hàm lượng nước
ngầm ở Vapi (Ấn Độ) cao gấp 96 lần so với tiêu chuẩn sức khỏe do tổ chức y tế
thế giới quy định. Năm 2000, vụ tai nạn hầm mỏ xảy ra tại công ty Aurul
(Rumani) đã thải ra 50 - 100 tấn Xianua và kim loại nặng vào dòng sông gần
Baia Mare khiến các loài thủy sản ở đây chết hàng loạt, tổn hại đến hệ thực vật
và làm bẩn nguồn nước sạch ảnh hưởng đến cuộc sống của 2,5 triệu người.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 5


1.1.3. Hiện trạng quản lý môi trường trên thế giới
Mỗi quốc gia có một cách riêng để xây dựng tổ chức nghiên cứu và quản
lý môi trường của mình. Từ số liệu thống kê ở 130 nước, do sự án SEMA tiến
hành năm 1998 về hình thức tổ chức bộ máy bảo vệ môi trường, có thể phân loại

cơ cấu tổ chức cơ quan bảo vệ môi trường quốc gia làm 3 nhóm cơ bản:
Nhóm l: Các nước có cơ quan bảo vệ môi trường là một bộ độc lập gồm
40 nước, chiếm 30,76% số mẫu thống kê thuộc nhóm l là các nước có nền kinh tế
phát triển và tương đối phát triển như: phần lớn các nước châu Âu, Singapo,
Brazin...
Nhóm 2: Các nước có cơ quan bảo vệ môi trường là cơ quan ngang bộ
hoặc trực thuộc Văn phòng Chính phủ, gồm 18 nước chiếm 13,84% số mẫu
thống kê, thuộc nhóm này có một số nước kinh tế hàng đầu thế giới như
Nhật, Mỹ, Trung Quốc. Liên hiệp Anh, Thụy Sĩ, Cô Oét.
Nhóm 3: Các nước có cơ quan bảo vệ môi trường trực thuộc phòng kiêm
nhiệm, gồm 72 nước chiếm 55,38% số mẫu thống kê. Thuộc về nhóm này là các
nước kinh tế phát triển kém, ngoại trừ Hà Lan, Australia, Liên bang Nga, Ấn Độ,
Việt Nam thuộc nhóm này.
Hai nhóm nước l và 2 có thể gộp thành một do tính chất củachúng gần
tương tự nhau. Theo thời gian, các nước trên thế giới từng bước nâng cấp cơ
quan bảo vệ môi trường, làm cho chúng ngày càng hoàn thiện hơn, tương xứng
với sự gia tăng trọng trách của công tác bảo vệ môi trường trong quá trình phát
triển kinh tế xã hội của đất nước. Bên cạnh các cơ quan bảo vệ môi trường độc
lập, nhiều vấn đề có liên quan đến bảo vệ môi trường ở nhiều nước vẫn thuộc
quyền kiểm soát và phối hợp của nhiều bộ và nhiều ngành khác nhau. Để phối
hợp các bộ và ngành kinh tế trong hoạt động bảo vệ môi trường, nhiều quốc gia
đã hình thành Uỷ ban bảo vệ môi trường Quốc gia (Hồ Thị Lam Trà và CS,
2012).
Ví dụ về một số hệ thống quản lý môi trường được thể hiện như trong
Hình 1.2 và Hình 1.3.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 6



Hình 1.2 Sơ đồ tổ chức Cục Bảo vệ môi trường Mỹ
Nguồn: "Hồ Thị Lam Trà và CS, 2012"

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 7


Hình 1.3. Sơ đồ tổ chức Bộ Môi trường Singapore
Nguồn: "Hồ Thị Lam Trà và CS, 2012"
1.2. Hiện trạng môi trường nước và không khí ở Việt Nam
1.2.1. Áp lực môi trường đôi thị ở Việt Nam
- Tốc độ đô thị hóa ở nước ta diễn ra nhanh và không cân đối. Tính đến
hết năm 2015, cả nước có 2 đô thị loại đặc biệt, 16 đô thị loại I, 24 đô thị loại II,
43 đô thị loại III, 76 đô thị loại IV. Quá trình đô thị hóa quá nhanh gây ra những
sức ép lớn nên các tài nguyên thiên nhiên của các đô thị, đặc biệt là các tài
nguyên đất, tài nguyên nước…Hơn nữa việc mở rộng không gian các đô thị diễn
ra không hợp lý dẫn đến việc chiếm dụng đất nông nghiệp, ảnh hưởng đến an
ninh lương thực quốc gia. Nhiều khu xí nghiệp, nhà máy gây ô nhiễm môi trường

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 8


trước đây nằm ở khu vực ngoại thành nay đã lọt vào giữa các khu đô thị dẫn đến
tình trạng ô nhiễm ngày càng nghiêm trọng hơn.
- Việc phát triển và mở rộng đô thị đòi hỏi nhu cầu sử dụng đất cao, chính
vì lẽ đó mà tài nguyên đất ở các khu đô thị được khai thác triệt để. Các diện tích

đất trống, đất cây xanh, đất mặt nước…được tận dụng triệt để để xây dựng nhà
cửa, công sở, đường xá…làm tăng tỷ lệ bê tông hóa, giảm khả năng thẩm thấu
nước, giảm diện tích mặt hồ, sông ngòi, từ đó làm giảm khả năng điều hòa nước
mưa, tăng khả năng ngập úng trong khu vực nội thành cũng như khu vực ngoại
thành. Tỷ lệ bê tông hóa tăng, cùng với diện tích cây xanh giảm khiến cho nhiệt
độ trong các đô thị tăng cao do khả năng phản xạ nhiệt cao, cùng với khí hậu không
được cây xanh điều hòa tốt. Việc mở rộng các đô thị ra các khu vực ngoại thành và
các vùng lân cận còn dẫn tới nguy cơ mất đất nông nghiệp, ảnh hưởng tới người
nông dân từ đó phần nào ảnh hưởng tới an ninh lương thực của quốc gia.
- Ở các khu đô thị, đặc biệt là các đô thị lớn thì mật độ dân cư rất cao, chất
lượng cuộc sống của người dân cũng cao hơn nhiều lần so với các khu vực.
- Quá trình đô thị hóa cũng làm bùng phát các phương tiện giao thông
bằng cơ giới, điều này làm tăng khả năng tắc nghẽn giao thông, tăng lượng khí
thải, bụi và tiếng ồn gây ô nhiễm không khí một cách trầm trọng.
- Quy hoạch không gian các đô thị đóng vai trò rất quan trọng trong việc
phát triển bền vững các đô thị, tuy nhiên hiện nay ở nước ta hầu hết đều chưa tiến
hành lập quy hoạch bảo vệ môi trường lồng ghép với quy hoạch phát triển đô thị.
- Dân số đô thị tăng lên nhanh chóng trong khi đó tốc độ phát triển của các cơ sở
hạ tầng kỹ thuật lại rất chậm dẫn đến tình trạng quá tải và xuống cấp một cách
nhanh chóng. Trong giai đoạn 2005-2013, ở Việt Nam nhân khẩu thành thị tăng
bình quân khoảng 3,45%/năm, trong khi các ngành phi nông nghiệp của khu vực
thành thị chỉ tăng 8,8%/năm.
Nếu so sánh hệ số tương quan giữa tốc độ tăng dân số đô thị với tốc độ
tăng các ngành phi nông nghiệp (với tính chất là cơ sở kinh tế của đô thị hóa) thì
của cả nền kinh tế là 1:2,56; trong khi của khu vực đô thị ở nước ta chỉ là 1:2,55
(nếu không kể các khu công nghiệp nằm ngoài phạm vi nội đô thì hệ số này chỉ
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 9



còn khoảng 1:2,20) (xử lý theo số liệu niên giám thống kê của Tổng cục Thống
kê năm 2013).
Trong 8 năm (2005-2013), dân số đô thị tăng khoảng 6,5 triệu người, thì
do tăng cơ học chiếm khoảng 55,6% (tương ứng với 3,6 triệu người) và do tăng
tự nhiên chỉ chiếm khoảng 44,4% (tương ứng với 2,9 triệu người). Tức là trong 8
năm có tới 3,6 triệu nông dân trở thành thị dân; nghĩa là cứ 1 người dân đô thị
sinh ra phải cõng 1,24 người dân từ khu vực nông thôn trở thành thị dân.Bên
cạnh đó, hiện nay đã có nhiều thành phố bị ngập úng vào mùa mưa, triều cường.
Ngoài Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, TP. Huế ngập úng thường xuyên về mùa mưa,
còn nhiều đô thị khác bị ngập do triều cường, mưa lớn, lũ quét, như: Cần Thơ,
Tuyên Quang, Hà Giang, Lạng Sơn, Cà Mau, Hà Tĩnh... cũng là yếu tố phải tính
tới. Cùng với đó là, hiện tượng nước biển dâng, khiến diện tích đất liền bị thu hẹp.
Vấn đề sử dụng tiết kiệm và hiệu quả đất trong phát triển nói chung, trong phát
triển đô thị nói riêng có ý nghĩa chiến lược.
Theo dự báo của nhiều chuyên gia về dân số và kinh tế, vào năm 2050 2060 Việt Nam có khoảng 125-130 triệu dân và chủ yếu phân bố ở các đồng
bằng, dải ven biển. Nền kinh tế quốc gia sẽ tăng lên, gấp 8-10 lần so hiện nay và
còn tiếp tục tăng hơn nữa. Năng lực kinh tế tăng lên sẽ tập trung chủ yếu ở khu
vực đồng bằng và dải ven biển. Đó là điều tất yếu. Vào năm 2030, dự báo thu
nhập bình quân đầu người (GDP) của Việt Nam mới đạt khoảng 6.500-7.000
USD, nền kinh tế bắt đầu có được sự chủ động trong công cuộc hiện đại hóa.
Để phát triển, Việt Nam vẫn phải thu hút khoảng 15%-20% vốn đầu tư từ nước
ngoài. Vì thế, trong vài chục năm tới, về cơ bản tiềm lực kinh tế của nước ta để
hiện đại hóa đô thị vẫn chưa lớn, nếu không nói là còn rất thiếu (Ngô Doãn Vịnh
và Cs, 2015)
1.2.2. Hiện trạng môi trường nước ở Việt Nam
Hiện nay nguồn nước cấp cho các đô thị ngày càng khan hiếm, tỷ lệ dân số
được cấp nước ở đô thị còn thấp (tỷ lệ dân số được cấp nước máy tại đô thị đặc biệt
đạt từ 85-90%, đô thị loại I, II đạt từ 60- 85%, trong khi đó đô thị loại III chỉ đạt từ
40 - 45%). Số lượng và chất lượng nước cấp còn thiếu và chưa đảm bảo.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 10


Nhu cầu nước sạch ngày càng tăng trong khi nguồn nước sạch thì ngày
càng cạn kiệt, khan hiếm đặc biệt vào mùa khô. Nhu cầu cấp nước đô thị của
nước ta hiện nay là 4 triệu m3/ngày, và dự kiến sẽ tăng lên 6 triệu m3 vào năm
2010, 10 triệu m3 vào năm 2020%).
Trên các sông Hoá, sông Trung và đầu nguồn sông Thương, các kết quả
phân tích chất lượng nước sông đều nằm trong giới hạn cho phép, nhưng nồng độ
các chất ô nhiễm tăng lên dần về hạ lưu nơi tập trung đông dân cư và các cơ sở
công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp. Mặt khác, tại các đoạn sông chảy qua thị xã
và các khu vực có hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản trong những năm
gần đây, các chỉ tiêu TSS, BOD5 đều tăng, chất lượng nước sông đã bị suy giảm.
Sông Hiến, sông Bằng là nguồn cung cấp nước sinh hoạt, sản xuất cho thị xã Cao
Bằng và một số huyện lân cận có hàm lượng TSS vượt QCVN loại B1 từ 2 - 3
lần, ở các sông nhánh khác xung quanh vượt từ 6 - 7 lần. Kết quả quan trắc môi
trường khu vực đầu nguồn thuộc tỉnh Lai Châu, Lào Cai, Yên Bái, Hà Giang,...
cho thấy phần lớn các chỉ tiêu đều nằm trong ngưỡng A1 của QCVN
08:2008/BTNMT. Nước sông Hồng có hàm lượng chất hữu cơ thấp nhưng độ pH
tương đối cao đi cùng với lượng phù sa lớn, nên trong một số thời điểm quan trắc,
giá trị tổng lượng sắt đôi khi vượt QCVN.Hiện trạng ô nhiễm môi trường nước ở
đô thị tình hình chung ở các đô thị là môi trường nước mặt đều là nơi tiếp nhận
các nguồn nước chưa được xử lý nên đã bị ô nhiễm có nơi bị ô nhiễm nặng.
Nồng độ chất ô nhiễm trong nước mặt thường cao như chất rắn lửng lơ nhu cầu
ôxy sinh hoá , nhu cầu oxy hoá học, nitơrit, nitơrat .. gấp từ hai đến 5 lần thậm
chí từ 10 đến 15 lần tiêu chuẩn cho phép (TCCP) đối với nguồn nước mặt. Lượng
hóa học vượt TCCP hàng trăm lần. Ngoài chất ô nhiễm hữu cơ trên môi truờng
nước mặt đô thị ở một số nơi còn bị ô nhiễm kim loại nặng và hoá chất độc hại

nặng như thuỷ ngân asen, clo, phenon... dẫn đến tình trạng sức khoẻ ngày càng
suy thoái số bệnh nhân tại khoa chống độc ở các bệnh viện ngày càng tăng nhanh
nhà nước đã phải đầu tư rất nhiều tiền vào chữa trị cho người dân và còn dẫn đến
nhiều ảnh hưởng khác.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 11


Môi trường nước mặt của lưu vực sông Nhuệ - Đáy đang chịu sự tác động
mạnh của nước thải sinh hoạt và các hoạt động công nghiệp, nông nghiệp và thuỷ
sản trong khu vực. Chất lượng nước của nhiều đoạn sông đã bị ô nhiễm tới mức
báo động, vào mùa khô, giá trị các thông số BOD5 , COD, TSS... tại các điểm đo
đều vượt QCVN 08:2008/ BTNMT loại A1 nhiều lần. Chất lượng nước các hồ
trong khu vực nội thành, nội thị tại một số thành phố lớn hiện đã bị ô nhiễm, chủ
yếu là ô nhiễm chất hữu cơ. Các hồ nội thành tại Hà Nội với hầu hết các thông số
đều vượt QCVN 08:2008/BTNMT loại B2(Tổng cục môi trường, 2012)
1.2.3. Hiện trạng môi trường không khí ở Việt Nam
Số liệu quan trắc giai đoạn từ 2008 - 2013 cho thấy có sự khác biệt đáng
kể về nồng độ bụi TSP trong môi trường không khí xung quanh ở các loại đô thị.
Ô nhiễm thường tập trung cao ở các đô thị có mật độ giao thông lớn (như Hà Nội,
Tp. Hồ Chí Minh, Biên Hoà) hoặc có các hoạt động sản xuất công nghiệp phát
triển mạnh (điển hình như khai thác công nghiệp than ở Quảng Ninh) và có
những thời điểm mức độ ô nhiễm vượt ngưỡng cho phép gấp từ 2 - 6 lần QCVN
05: 2013/BTNMT
Ô nhiễm bụi biểu hiện rõ ở cạnh các trục giao thông. Số liệu quan trắc tại
các điểm ven đường nằm trong chương trình quan trắc ba vùng kinh tế trọng
điểm giai đoạn từ 2008-2013 có tỷ lệ số giá trị quan trắc vượt QCVN
05:2013/BTNMT dao động từ 42% ở vùng KTTĐ miền Trung, 44% ở vùng

KTTĐ miền Nam và cao nhất ở vùng KTTĐ phía Bắc với 68% Không chỉ nồng
độ các loại bụi trong môi trường không khí duy trì ở ngưỡng cao, số ngày đo
được giá trị các loại bụi (PM10, PM2,5) vượt QCVN 05:2013/BTNMT cũng vẫn
còn nhiều.
Đối với các khu công trường xây dựng, ô nhiễm bụi xung quanh các địa
điểm xây dựng tương đối nghiêm trọng và duy trì ở ngưỡng cao với khoảng thời
gian kéo dài tương ứng với thời kỳ tiến hành các hoạt động xây dựng. Số liệu
quan trắc gần trục giao thông trong hai năm 2010 và 2011 ở Hà Nội cao hơn hẳn
các tỉnh thành còn lại và vượt QCVN 05:2013/ BTNMT trung bình năm từ 2 - 3
lần, không chỉ vì mật độ phương tiện giao thông lớn hơn mà còn do ảnh hưởng từ
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 12


hoạt động xây dựng. Điển hình như năm 2010 là thời điểm ở Hà Nội đẩy mạnh
các hoạt động xây dựng để kịp đại lễ kỷ niệm 1000 năm Thăng Long vào cuối
năm 2010.
So với nồng độ tổng NOx , nồng độ khí NO2 trong không khí ở các khu
đô thị vẫn duy trì xấp xỉ ngưỡng QCVN 05:2013/ BTNMT trung bình 1 giờ và
24 giờ, số lần vượt không đáng kể và tập trung cao ở khu vực ven đường
Theo kết quả quan trắc định kỳ, đo vào những thời điểm nhất định trong
ngày giai đoạn từ 2008 – 2012 cho thấy nồng độ SO2 có xu hướng giảm ở hầu
hết các tỉnh thành trong toàn quốc. So sánh giữa các đô thị cho thấy, những tỉnh
thành chịu tác động tổng hợp từ nhiều nguồn ô nhiễm, ví dụ như đối với những
tỉnh thành phát triển về giao thông và có các ngành công nghiệp phát triển mạnh
thì nồng độ khí SO2 trong môi trường không khí xung quanh thường cao hơn
Ở các đô thị, ô nhiễm tiếng ồn có đặc thù tập trung ở các trục giao thông có mật
độ phương tiện tham gia lưu thông cao. Ngưỡng ồn đo được ở các tuyến phố
chính tại các đô thị lớn ở Việt Nam đều vượt mức ồn cho phép QCVN

26:2010/BTNMT quy định đối với khung giờ từ 6 đến 21 giờ (70 dBA). Đối với
các đô thị vừa và nhỏ, mức ồn đo tại các tuyến đường giao thông tại hầu hết đô
thị không có sự khác biệt lớn và cũng không đảm bảo giới hạn QCVN. Đối với
các điểm đo ở khu dân cư, nhìn chung mức ồn vẫn nằm trong ngưỡng quy chuẩn
cho phép QCVN 26:2010/BTNMT (Tổng cục môi trường, 2013)
1.2.4. Hiện trạng tổ chức của cơ quan môi trường ở Trung ương
Năm 1992, bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường được thành lập. Cục
Môi trường là cơ quan đầu tiên chuyên trách về môi trường có chức năng giúp bộ
trưởng bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường thống nhất quản lý các hoạt động
bảo vệ môi trường trong cả nước.
Tháng 8 năm 2002 Quốc hội khoá XI đã thông qua Nghị quyết về việc
thành lập bộ Tài nguyên và Môi trường nhằm tăng cường hơn nữa hệ thống quản
lý nhà nước về bảo vệ môi trường. Việc thành lập bộ Tài nguyên và Môi trường
đã hình thành 3 đơn vị có chức năng quản lý nhà nước về các lĩnh vực môi

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 13


trường là: Cục Bảo vệ môi trường; Vụ Môi trường; Vụ Thẩm định và Đánh giá
tác động môi trường.
Ngày 04/03/2008 Chính phủ ra Nghị định số 25/2008/NĐ-CP quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ Tài nguyên và Môi
trường, theo đó Tổng cục Môi trường được Chính phủ quyết định thành lập với
tư cách là một cơ quan trực thuộc bộ Tài nguyên và Môi trường có chức năng
giúp bộ trưởng bộ Tài nguyên và Môi trường quản lý nhà nước về lĩnh vực Môi
trường.
Sơ đồ quản lý nhà nước về môi trường của Bộ TNMT được minh họa như
ở Hình 1.4.


Hình 1.4. Sơ đồ tổ chức của Bộ TNMT
Nguồn: "Hồ Thị Lam Trà và CS, 2012"
Những mặt còn vướng mắc, bất cập trong quản lý môi trường ở Việt Nam:
- Chức năng, nhiệm vụ của Bộ Tài nguyên và Môi trường nói chung và
Tổng cục Môi trường nói riêng vẫn còn có nội dung chồng chéo, trùng lặp với
các Bộ, ngành khác (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Y tế, Bộ Xây
dựng...) và với cả một số đơn vị trong Bộ (Tổng cục Biển và Hải đảo, Cục quản
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 14


lý Tài nguyên nước...) như vấn đề quản lý môi trường lưu vực sông, quản lý tổng
hợp đới bờ, quản lý bảo tồn đa dạng sinh học, quản lý chất thải...
- Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của một số cơ quan, đơn vị trực
thuộc Tổng cục Môi trường sau một thời gian hoạt động đã bộc lộ những nội
dung chưa hợp lý, cần được nghiên cứu điều chỉnh, bổ sung như: thẩm quyền,
nhiệm vụ quản lý nhà nước về các lĩnh vực thuộc Tổng cục quản lý, cũng như
việc thực hiện các nhiệm vụ, dự án, việc quản lý hoạt động quan trắc, điều tra cơ
bản về môi trường.
- Cơ cấu tổ chức của Tổng cục Môi trường đến nay vẫn chưa thực sự hoàn
chỉnh, ổn định, vẫn còn mang dáng dấp “lắp ghép” cơ học các lĩnh vực, chưa có
sự gắn kết và phối hợp nhịp nhàng giữa các lĩnh vực. Trong các lĩnh vực quản lý
nhà nước của Tổng cục Môi trường, mô hình tổ chức chưa đồng nhất so với các
nước trên thế giới (quản lý năng lượng, biến đổi khí hậu...).
- Trình độ cán bộ, công chức, viên chức chưa đáp ứng được yêu cầu của
công tác quản lý môi trường ở cả Trung ương và địa phương hiện nay.
Nguyên nhân:
- Các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành có nhiều nội dung chồng

chéo, chưa rõ ràng, đồng bộ hoặc không phù hợp với nhiều vấn đề mới phát sinh
trong quá trình quản lý nhà nước về môi trường chưa được bổ sung, hoàn thiện
và điều chỉnh kịp thời.
- Thiếu nguồn lực và thời gian để ngành Môi trường thực hiện hoàn thiện
chức năng, nhiệm vụ đã được giao; trụ sở cơ quan còn chật hẹp, cơ sở vật chất
của các đơn vị thuộc Tổng cục Môi trường còn thiếu và chưa đồng bộ.
- Trình độ của một bộ phận không nhỏ cán bộ, công chức, viên chức còn
chưa theo kịp yêu cầu của công tác quản lý nhà nước về môi trường, chưa đáp
ứng được yêu cầu của công cuộc cải cách hành chính nhà nước. Một bộ phận
khác còn giữ tư duy và nề nếp làm việc theo đơn vị cũ (trước khi thành lập Tổng
cục) quá lâu, tính chủ động và phối hợp trong công việc ở một số công chức, viên
chức chưa cao.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 15


×