Tải bản đầy đủ (.pdf) (153 trang)

Xác định giống và biện pháp kỹ thuật thích hợp cho sản xuất lạc trong điều kiện nước trời ở thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (13.31 MB, 153 trang )


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học do tôi trực tiếp thực hiện từ năm
2014 đến nay, dưới sự hướng dẫn của GS.TSKH. Trần Đình Long.
Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cám ơn, các thông tin
trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Các số liệu, kết quả nghiên cứu trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng
được công bố trong bất cứ công trình nào khác ở trong và ngoài nước.

Hà Nội, ngày 10 tháng 10 năm 2015
Người viết cam đoan

Nguyễn Thị Thúy Lương

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 2


LỜI CẢM ƠN

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới GS.VS.TSKH. Trần Đình Long đã tận tình
hướng dẫn, chỉ bảo tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài nghiên cứu này.
Xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm, các
phòng ban chức năng trong Viện CLT & CTP, các thày cô giáo, cán bộ của Ban đào tạo
sau Đại học - Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong
suốt quá trình học tập.
Xin chân thành cảm ơn Sở nông nghiệp & PTNT Thanh Hóa, UBND huyện Hậu
Lộc, UBND xã Hòa Lộc - Hậu Lộc - Thanh Hóa là những cơ quan, đơn vị đã tạo điều
kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình triển khai các thí nghiệm cũng như cung cấp tài


liệu liên quan đến đề tài luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc Trung tâm Nghiên cứu & Phát triển Đậu đỗ,
Bộ môn Nghiên cứu lạc, CBCNV trong Trung tâm, gia đình, bạn bè cùng đồng nghiệp đã
tạo điều kiện giúp đỡ cả về mặt vật chất và tinh thần, động viên khích lệ tôi trong suốt
quá trình học tập và hoàn thành luận văn này.
Một lần nữa cho phép tôi bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến tất cả những sự giúp đỡ
quý báu trên.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thúy Lương

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 3


MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN.................................................................................................

i

LỜI CẢM ƠN......................................................................................................

ii

MỤC LỤC............................................................................................................

iii


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT............................................................................

vi

DANH MỤC BẢNG............................................................................................

vii

MỞ ĐẦU..............................................................................................................

1

1. Tính cấp thiết của đề tài...................................................................................

1

2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài.........................................................................

2

3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài..........................................................

3

4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài.......................................................

3

CHƯƠNG I. TỔNG QUAN TÀI LIỆU...............................................................


4

1.1. Quan điểm về đất sản xuất nhờ nước trời.....................................................

4

1.2. Tầm quan trọng, vai trò và vị trí của cây lạc................................................

6

1.3. Tình hình sản xuất lạc trên thế giới và ở Việt Nam.....................................

8

1.4. Kết quả nghiên cứu về các biện pháp kỹ thuật tăng năng suất lạc trên thế
giới và ở Việt Nam......................................................................................

12

CHƯƠNG II. VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

29

2.1. Vật liệu nghiên cứu......................................................................................

29

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 4



2.2. Nội dung nghiên cứu....................................................................................

30

2.3. Phương pháp nghiên cứu..............................................................................

30

2.4. Phương pháp phân tích đất...........................................................................

36

2.5. Phương pháp xử lý số liệu............................................................................

36

CHƯƠNG III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN..........................

37

3.1. Kết quả điều tra thực trạng sản xuất lạc, những yếu tố hạn chế năng suất
lạc của tỉnh Thanh Hóa..........................................................................

37

3.1.1. Điều kiện tự nhiên..................................................................................

37


3.1.2. Thực trạng sản xuất lạc, những yếu tố hạn chế năng suất lạc của tỉnh
Thanh Hóa.............................................................................................

40

3.2. Kết quả nghiên cứu xác định các dòng/giống lạc triển vọng trong điều
kiện nước trời tại Thanh Hóa......................................................................

47

3.2.1. Kết quả theo dõi một số đặc điểm hình thái của các dòng/giống lạc
nghiên cứu.............................................................................................

47

3.2.2. Kết quả theo dõi một số đặc điểm sinh trưởng phát triển của các
dòng/giống lạc nghiên cứu....................................................................

49

3.2.3. Kết quả theo dõi các đặc điểm nông sinh học của các dòng/giống lạc
nghiên cứu.............................................................................................

51

3.2.4. Phản ứng với một số bệnh hại chính của các dòng/giống lạc ...........

54


3.2.5. Các yếu tố cấu thành năng suất của các dòng/giống lạc nghiên cứu......

55

3.2.6. Năng suất của các dòng/giống lạc..........................................................

57

3.3. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng phân hữu cơ vi sinh đến
khả năng sinh trưởng phát triển và năng suất cây lạc trong điều kiện nước
trời tại Thanh Hóa........................................................................................

59

3.3.1. Ảnh hưởng của liều lượng phân bón HCVS đến các chỉ tiêu sinh
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

60
Page 5


trưởng phát triển của lạc .......................................................................
3.3.2. Ảnh hưởng của liều lượng phân HCVS đến chiều cao thân chính và
số cành của lạc......................................................................................

61

3.3.3. Ảnh hưởng của liều lượng phân HCVS đến chỉ số diện tích lá (LAI)
của lạc...................................................................................................


63

3.3.4. Ảnh hưởng của liều lượng phân HCVS đến khả năng hình thành nốt
sần và tích lũy chất khô của lạc ............................................................

65

3.3.5. Ảnh hưởng của liều lượng phân HCVS đến mức độ nhiễm bệnh hại
trên
lạc..........................................................................................................

69

3.3.6. Ảnh hưởng của liều lượng phân HCVS đến các yếu tố cấu thành năng
suất và năng suất của lạc........................................................................
3.3.7. Hiệu quả kinh tế khi bón phân HCVS ở các liều lượng khác nhau

70
72

3.4. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của các biện pháp che phủ đến khả năng
sinh trưởng phát triển và năng suất lạc trong điều kiện nước trời tại
Thanh Hóa.......................................................................................

73

3.4.1. Ảnh hưởng của các biện pháp che phủ đến các chỉ tiêu sinh trưởng
phát triển của lạc...................................................................................

74


3.4.2. Ảnh hưởng của các biện pháp che phủ đến chiều cao thân chính và số
cành của lạc...........................................................................................

76

3.4.3. Ảnh hưởng của các biện pháp che phủ đến chỉ số diện tích lá (LAI)
của lạc...................................................................................................

77

3.4.4. Ảnh hưởng của các biện pháp che phủ đến khả năng tích lũy chất khô
của lạc ..................................................................................................

79

3.4.5. Ảnh hưởng của các biện pháp che phủ đến mức độ nhiễm một số
bệnh hại chính trên lạc.........................................................................................

80

3.4.6. Ảnh hưởng của các biện pháp che phủ đến các yếu tố cấu thành năng
81
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 6


suất và năng suất của lạc ......................................................................
3.4.7. Hiệu quả kinh tế khi sử dụng các biện pháp che phủ khác nhau


83

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ..................................................................................

85

Kết luận................................................................................................................

85

Đề nghị.................................................................................................................

86

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 7


Chữ viết tắt

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ CÁI VIẾT TẮT
Cụm từ

BĐKH


Biến đổi khí hậu

CV%

Độ biến động của thí nghiệm

đc

Đối chứng

H. cánh sen

Hồng cánh sen

HCVS

Hữu cơ vi sinh

ICRISAT

Viện nghiên cứu cây trồng cho vùng bán khô hạn Quốc tế

KL

Khối lượng

KLCK

Khối lượng chất khô


LAI

Chỉ số diện tích lá

N.sần HH

Nốt sần hữu hiệu

LSD

Sai khác có ý nghĩa nhỏ nhất

NS

Năng suất

NSTT

Năng suất thực thu

PRA

Participatory Rural Apparaisal

TB

Trung bình

TBKT


Tiến bộ kỹ thuật

TGST

Thời gian sinh trưởng

TTNCPTĐĐ

Trung tâm Nghiên cứu Phát triển đậu đỗ

VKHNNVN

Viện khoa học nông nghiệp Việt Nam



Xanh đậm

XN

Xanh nhạt

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 8


DANH MỤC BẢNG
Bảng


Tên bảng

Trang
9

1.1. Diện tích, năng suất, sản lượng lạc trên thế giới giai đoạn 2005 - 2013
1.2. Diện tích, năng suất, sản lượng lạc của cả nước và Thanh Hóa từ năm
2005 - 2014

11

2.1. Danh sách các dòng/giống lạc tham gia thí nghiệm

29

3.1. Tính chất hóa học của đất vùng nghiên cứu

39

3.2. Diện tích, năng suất và sản lượng lạc ở Thanh Hóa

40

3.3. Tình hình áp dụng kỹ thuật trồng lạc ở điểm điều tra

44

3.4. Đặc điểm hình thái của các dòng/giống lạc trong vụ xuân 2014, 2015 và
thu đông 2014 tại Hậu Lộc - Thanh Hóa


48

3.5. Một số đặc điểm sinh trưởng phát triển của các dòng/giống lạc trong vụ
xuân 2014, 2015 và thu đông 2014 tại Hậu Lộc –Thanh Hóa

50

3.6. Một số đặc điểm nông sinh học của các dòng/giống lạc trong vụ xuân
2014, 2015 và thu đông 2014 tại Hậu Lộc –Thanh Hóa

52

3.7. Phản ứng với một số bệnh hại chính của các dòng/giống lạc trong vụ
xuân 2014, 2015 và thu đông 2014 tại Hậu Lộc –Thanh Hóa

55

3.8. Các yếu tố cấu thành năng suất của các dòng/giống lạc trong vụ xuân
2014, 2015 và thu đông 2014 tại Hậu Lộc –Thanh Hóa

57

3.9. Năng suất của các dòng/giống lạc trong vụ xuân 2014, 2015 và thu đông
2014 tại Hậu Lộc –Thanh Hóa

58

3.10. Ảnh hưởng của liều lượng phân bón HCVS đến sinh trưởng phát triển
của dòng lạc D0401.72.3 vụ xuân 2015 tại Thanh Hóa


61

3.11. Ảnh hưởng của liều lượng phân HCVS đến chiều cao thân chính và số
cành của dòng lạc D0401.72.3 trong vụ Xuân 2015

62

3.12. Ảnh hưởng của liều lượng phân HCVS đến chỉ số diện tích lá (LAI) của
dòng lạc D0401.72.3 vụ xuân 2015 tại Hậu Lộc – Thanh Hóa

64

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 9


3.13. Ảnh hưởng của liều lượng phân HCVS đến khả năng hình thành nốt sần
và tích luỹ chất khô của dòng lạc D0401.72.3 vụ xuân 2015

67

3.14. Ảnh hưởng của liều lượng phân HCVS đến mức độ nhiễm bệnh hại trên
dòng lạc D0401.72.3 vụ Xuân 2015 tại Thanh Hóa

70

3.15. Ảnh hưởng của liều lượng phân bón HCVS đến các yếu tố cấu thành NS
và NS dòng lạc D0401.72.3 vụ Xuân 2015 tại Thanh Hóa


71

3.16. Hiệu quả kinh tế khi bón phân HCVS ở các liều lượng khác nhau cho
dòng D0401.72.3 vụ xuân 2015 tại Thanh Hóa

73

3.17. Ảnh hưởng của các biện pháp che phủ đến chỉ tiêu sinh trưởng phát triển
của dòng lạc D0401.72.3 vụ xuân 2015

75

3.18. Ảnh hưởng của các biện pháp che phủ đến chiều cao thân chính và số
cành của dòng lạc D0401.72.3 vụ xuân 2015

77

3.19. Ảnh hưởng của các biện pháp che phủ đến chỉ số diện tích lá (LAI) của
dòng lạc D0401.72.3 vụ xuân 2015

78

3.20. Ảnh hưởng của các biện pháp che phủ đến khả năng tích luỹ chất khô của
dòng lạc D0401.72.3 vụ xuân 2015

80

3.21. Ảnh hưởng của các biện pháp che phủ đến mức độ nhiễm sâu, bệnh hại
trên dòng lạc D0401.72.3 vụ xuân 2015


81

3.22. Ảnh hưởng của các biện pháp che phủ đến các yếu tố cấu thành năng suất
và năng suất dòng lạc D0401.72.3 vụ Xuân 2015

82

3.23. Hiệu quả kinh tế khi áp dụng các biện pháp che phủ khác nhau cho lạc

83

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 10


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cây lạc (Arachis hypogaea L.) là cây công nghiệp ngắn ngày, cây lấy dầu có
giá trị kinh tế cao và chiếm vị trí quan trọng trong nền kinh tế của nhiều quốc gia trên
thế giới. Sản phẩm từ lạc không chỉ là nguồn thức ăn giàu đạm cung cấp cho con
người và động vật mà còn là nguyên liệu quan trọng cho công nghiệp.
Ở nước ta hiện nay, lạc là một trong các mặt hàng nông sản xuất khẩu đem lại
thu nhập cao cho nông dân và mang về nguồn ngoại tệ không nhỏ cho đất nước.
Ngoài ra lạc còn được biết đến là cây trồng có khả năng cải tạo đất rất tốt.
Chính vì vậy, trong hệ thống trồng trọt, lạc là đối tượng cây trồng được sử dụng
nhiều trong các công thức luân canh ở nhiều vùng của Việt Nam.
Tính đến năm 2014 diện tích lạc của cả nước đạt 209.000 ha, phân bố ở tất cả
các vùng sinh thái nông nghiệp trên cả nước, song tập trung chủ yếu tại Đồng bằng
sông Hồng (17,4 nghìn ha), Trung du và miền núi phía Bắc (37,5 nghìn ha), Bắc

Trung Bộ (57,6 nghìn ha), Duyên hải miền Trung (31,5 nghìn ha) và Đông Nam Bộ
(18,1 nghìn ha),... (Niên giám thống kê Việt Nam, 2014).
Giai đoạn 2005-2014, sản xuất lạc ở Việt Nam đã có bước tiến đáng khích lệ
về năng suất từ 1,82 tấn/ha (năm 2005) lên 2,17 tấn/ha (năm 2014), đạt được thành
tựu này là nhờ vào các kết quả của công tác nghiên cứu khoa học về giống và biện
pháp kỹ thuật canh tác. Hiện cả nước đã có bộ giống lạc khá phong phú có năng
suất và chất lượng tốt phục vụ cho vùng thâm canh. Tuy nhiên, năng suất lạc giữa
các vùng có điều kiện canh tác khác nhau vẫn còn có sự chênh lệch khá lớn.
Nguyên nhân chủ yếu là do từ bộ giống lạc đã có, chưa lựa chọn được giống thích
hợp cho từng vùng, đặc biệt là những vùng lạc trồng trong điều kiện phụ thuộc vào
nước trời và việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật mới của nông dân vào sản xuất
còn rất hạn chế.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 11


Thanh Hóa là một trong ba tỉnh có diện tích lạc lớn nhất cả nước và là nơi có
truyền thống sản xuất lạc từ lâu đời với diện tích dao động 12,7- 18,0 nghìn ha/năm.
Cây lạc ở đây chủ yếu được trồng trên đất cát ven biển, ven sông, vùng bán sơn địa
nghèo dinh dưỡng và phần lớn (2/3 diện tích) phụ thuộc vào nước trời. Trong một số
năm gần đây Việt Nam nói chung và Thanh Hóa nói riêng đang phải hứng chịu tác
động của biến đổi khí hậu, gây ra những ảnh hưởng xấu đến sản xuất nông nghiệp. Rõ
rệt nhất là tần suất hạn hán xuất hiện ngày một gia tăng làm ảnh hưởng đến năng suất
cây trồng của tỉnh trong đó có cây lạc, năng suất giảm thấp và không ổn định (năm
2014 năng suất lạc chỉ đạt 1,66 tấn/ha) thấp hơn so với năng suất bình quân của cả
nước (2,17 tấn/ha). Đặc biệt thấp hơn rất nhiều so với một số tỉnh như Hưng Yên
(3,22 tấn/ha), Nam Định (3,97 tấn/ha), Tây Ninh (4,39 tấn/ha), Trà Vinh (5,04 tấn/ha)
(Niên giám thống kê Việt Nam, 2014). Bên cạnh đó còn nhận thấy, quá trình đô thị

hóa trên địa bàn tỉnh đã làm cho quỹ đất nông nghiệp ngày một giảm, trong khi nhu
cầu thực phẩm ngày một tăng, nên đã tạo ra áp lực cho sản xuất nông nghiệp của tỉnh
nói chung và cây lạc nói riêng, đòi hỏi phải thâm canh tăng năng suất trên đơn vị diện
tích. Để góp phần nâng cao năng suất, sản lượng lạc trong điều kiện canh tác nhờ
nước trời, đồng thời làm tăng thu nhập cho nông dân vùng sản xuất lạc của tỉnh Thanh
Hóa, chúng tôi thực hiện đề tài: “Xác định giống và biện pháp kỹ thuật thích hợp
cho sản xuất lạc trong điều kiện nước trời ở Thanh Hóa” .
2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài
2.1. Mục tiêu
- Xác định yếu tố hạn chế năng suất lạc, giống lạc có năng suất cao, liều
lượng phân bón HCVS và biện pháp che phủ thích hợp cho sản xuất lạc trong điều
kiện nước trời ở Thanh Hóa.
2.2. Yêu cầu
- Xác định những yếu tố hạn chế năng suất lạc tại địa phương để có biện pháp
khắc phục.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 12


- Xác định giống lạc có năng suất cao phù hợp với điều kiện nước trời
của địa phương để đưa vào cơ cấu giống của tỉnh.
- Xác định liều lượng phân bón HCVS thích hợp đối với lạc trong điều kiện
nước trời tại địa phương.
- Xác định biện pháp che phủ thích hợp cho lạc trong điều kiện nước trời tại
địa phương.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1 Ý nghĩa khoa học
- Trên cơ sở đánh giá thực trạng sản xuất lạc của tỉnh Thanh Hóa xác định
được những lợi thế và nguyên nhân hạn chế năng suất lạc.

- Làm cơ sở khoa học góp phần hoàn thiện quy trình canh tác lạc có năng suất
cao trong điều kiện nước trời tại Thanh Hóa.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Bổ sung vào cơ cấu giống của tỉnh một số giống lạc có năng suất cao, phù
hợp với điều kiện sản xuất nhờ nước trời tại địa phương góp phần nâng cao năng
suất, sản lượng lạc.
- Xác định liều lượng phân bón HCVS và biện pháp che phủ thích hợp có
hiệu quả nhất nhằm khuyến cáo cho nông dân trồng lạc trong điều kiện nước trời
tại Thanh Hóa.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
4.1. Đối tượng:
Đối tượng là cây lạc và đất cát biển Thanh Hóa
- Cây lạc: gồm các dòng/giống lạc triển vọng: D0401.57.1, D0401.60,
D0401.65.1, D0401.66a, D0401.72.3, D0503.7.1, D0816.7, T38, L27 và L14, do
Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Đậu đỗ cung cấp.
- Đất cát biển Thanh Hóa được nghiên cứu trên vùng cát biển điển hình khô
hạn (không chủ động tưới).
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 13


4.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Các thí nghiệm được bố trí tại huyện Hậu Lộc -Thanh Hóa.
- Thời gian tiến hành thí nghiệm: từ vụ xuân 2014, 2015 và vụ thu đông 2014

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 14



CHƯƠNG I
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Quan điểm về đất sản xuất nhờ nước trời
Theo đánh giá của tổ chức Nông lương thế giới: tổng diện tích đất tự nhiên
của toàn thế giới có khoảng 10 tỷ ha. Trong đó, diện tích đất thuận lợi cho phát
triển nông nghiệp chỉ chiếm khoảng 12,6%. Trong 1,5 tỷ ha đất đã khai thác và
được sử dụng trong nông nghiệp, chỉ có 14% diện tích cho năng suất cây trồng
cao, 58% diện tích cho năng suất cây trồng từ thấp đến rất thấp (FAO, 1995)
Hiện nay, sự gia tăng dân số và các nhu cầu xã hội đã và đang tạo ra áp lực
đối với quá trình sử dụng đất nông nghiệp và khan hiếm về tài nguyên đất. Do
vậy, ngoài việc sử dụng các diện tích đất có điều kiện thuận lợi, con người sẽ còn
phải tính đến việc khai thác các diện tích đất kém thuận lợi hơn vào sản xuất nông
nghiệp.
Quá trình sản xuất nông nghiệp và hiệu quả sản xuất phụ thuộc rất lớn vào
các yếu tố thuộc tiểu khí hậu, các yếu tố này biến động theo quy luật tự nhiên,
con người không hoặc ít có khả năng điều khiển được. Việc cung cấp nước cho
cây trồng (bao gồm nước mưa và nước tưới) là yếu tố cơ bản chi phối quá trình
sử dụng đất canh tác. Ở các vùng mà quá trình canh tác phụ thuộc vào nước trời
khi lượng mưa càng thấp thì những khó khăn trong sản xuất nông nghiệp càng thể
hiện rõ.
Khái niệm canh tác cạn được Chương trình Liên hợp quốc về môi trường
(UNEP) sử dụng để miêu tả quá trình canh tác ở vùng mà lượng mưa trung
bình/năm thấp hơn lượng nước mất đi do quá trình bốc thoát hơi nước. FAO đã căn
cứ vào lượng mưa để phân chia các vùng sản xuất nông nghiệp thành vùng khô hạn
và vùng sản xuất dựa vào nước trời, giới hạn để
phân biệt các vùng này là lượng mưa 800 mm/năm.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 15



+ Vùng khô hạn (Dryland region) là vùng có tổng lượng mưa <
800mm/năm. Trong đó:
- Vùng khô hạn điển hình là vùng có lượng mưa < 200mm vào mùa đông, <
400mm vào mùa hè
- Vùng bán khô hạn có lượng mưa 200 - 500mm vào mùa đông, 400 - 600
mm vào mùa hè
Căn cứ vào mức độ thiếu nước, FAO phân chia chi tiết hơn vùng khô hạn thành
các mức độ (FAO, 2004)
Vùng rất khô hạn (hyperarid)
Vùng khô hạn (arid)
Vùng bán khô hạn (semi-arid)
Vùng bán khô hạn bán ẩm ướt (dry subhumid)
+ Vùng sản xuất nhờ nước trời (Raindfed region) là vùng có lượng mưa



800mm/năm. Lượng mưa thấp, nhu cầu nước của cây không được đáp ứng đầy đủ,
hoạt động canh tác gặp khó khăn xuất phát từ nguyên nhân thiếu nước .
Tại Ấn Độ, các tác giả Y.S Ramakrishna và G.G.S.N Rao đã sử dụng yếu tố
lượng mưa để phân chia các vùng đất canh tác (Ramakirshna.Y.S, Rao.G.G.S.N,
2003)
Vùng khô hạn (Arid) là vùng có lượng mưa:

100-500 mm/năm

Vùng bán khô hạn (Dry Semi-arid) lượng mưa:

500-750 mm/năm


Vùng bán ẩm ướt (Wet Semi-arid) lượng mưa:

750-1000 mm/năm

Vùng hơi ẩm ướt (Sub-humid) lượng mưa:

1000-2500 mm/năm

Vùng quá ẩm ướt (Per-humid) lượng mưa:

>2500 mm/năm

- Canh tác nhờ nước trời (Rainfed farming): là quá trình sản xuất mà trong
đó việc cung cấp nước cho cây trồng phụ thuộc hoàn toàn vào chế độ mưa của
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 16


vùng, theo đó các hoạt động canh tác như việc làm đất gieo trồng, chăm sóc, thu
hoạch được tiến hành một cách không chủ động. Quá trình sinh trưởng phát triển
của cây trồng thường dưới mức khả năng mà cây trồng có. Do vậy, năng suất của
cây trồng thường thấp và không ổn định.
Ở Việt Nam với dân số trên 85,8 triệu người (năm 2009). Tổng diện tích tự
nhiên trên 33 triệu ha, bình quân diện tích đất tự nhiên/đầu người chỉ gần 0,4ha, đất
canh tác 0,11 ha, Việt Nam được coi là quốc gia hiếm đất trên thế giới. Tài nguyên
đất không những ít về diện tích mà còn có nhiều hạn chế về chất lượng và điều
kiện sử dụng (điều kiện địa hình, đặc điểm thổ nhưỡng). Theo Bùi Huy Hiền: diện
tích đất tương đối thuận lợi cho quá trình canh tác của cả nước chỉ khoảng 9,8 triệu

ha (= 27,2% diện tích tự nhiên), diện tích đất dốc trên 21 triệu ha (chiếm 63,4%)
(Bùi Huy Hiền và CS, 2001)
Đặc trưng cơ bản và cũng là những khó khăn hạn chế của vùng đất sản xuất
dựa vào nước trời được nhiều tác giả xác định với các đặc điểm:
+ Đất đai nhạy cảm dưới sự tác động của các yếu tố bên ngoài đặc biệt là tác
động của mưa gây xói mòn làm mất dần khả năng sản xuất
+ Tình trạng thiếu nước cho cây trồng thường xuyên xảy ra thậm chí ở mức
độ trầm trọng. Theo Nguyễn Thị Dần yếu tố lớn nhất hạn chế năng suất cây trồng
trên đất canh tác nhờ nước trời là độ ẩm đất thấp. Vùng độ ẩm cây héo thường
xuyên xuất hiện ở tầng mặt đất, thậm chí ở tầng 20 - 40 cm.
1.2. Tầm quan trọng, vai trò và vị trí của cây lạc
1.2.1. Tầm quan trọng và giá trị của cây lạc trong hệ thống trồng trọt
Lạc (Arachis hypogaea L.) là loại cây công nghiệp ngắn ngày, có giá trị kinh
tế cao ở nhiều nước trên thế giới. Ngoài ra cây lạc còn có khả năng cố định đạm
sinh học rất tốt. Chính vì vậy, trong hệ thống trồng trọt, lạc là đối tượng cây trồng
được sử dụng nhiều trong các công thức luân canh.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 17


Tại Trung Quốc khi nghiên cứu các công thức luân canh cây trồng cạn với
lúa các nhà khoa học đã đưa ra kết luận: sự góp mặt của cây họ đậu trong các công
thức luân canh cây trồng đã giúp cải thiện được thành phần cơ giới, làm thay đổi
độ pH của đất, làm tăng hàm lượng chất hữu cơ, tăng lượng lân, kali dễ tiêu trong
đất (Fu Hsiung Lin, 1990).
Ngô Đức Dương (1984) khi nghiên cứu cơ cấu cây trồng tại các vùng
chuyên canh lạc ở các tỉnh phía Bắc nước ta đã chỉ ra: Cây lạc luân canh tốt nhất
với cây trồng họ hòa thảo mà đặc biệt là với lúa nước, ở thời điểm 1 năm sau khi
luân canh thì chế độ dinh dưỡng đất được cải thiện đáng kể, độ pH đất tăng, lượng

chất hữu cơ tăng, hàm lượng đạm tổng số và hàm lượng lân dễ tiêu trong đất đều
tăng.
Tác giả Lê Văn Diễn và cộng sự (1991) cho rằng: ở tất cả các công thức luân
canh có lạc xuân tại đồng bằng Bắc bộ đều cho tổng thu nhập, lãi thuần và hiệu quả
đồng vốn đầu tư cao hơn so với các công thức luân canh khác trên cùng một loại
đất, hiệu quả kinh tế mà lạc xuân mang lại cao hơn so với trồng một số cây như:
lúa, đậu tương, ngô.
Trên chân đất bạc màu nhờ nước trời hoặc đất cát ven biển ở vụ xuân, nếu
trồng lạc, lúa, ngô, khoai lang thì cây lạc mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất. Từ đó
cho thấy, lạc thực sự là cây trồng quan trọng đem lại hiệu qủa kinh tế cao.
1.2.2. Giá trị dinh dưỡng của lạc
Dinh dưỡng có trong hạt lạc chủ yếu là lipit: 40-50% và protein: 24-27%.
Do hạt lạc giàu lipit, protein, vitamin và các khoáng chất nên từ lâu đã được con
người sử dụng như một nguồn thực phẩm quan trọng sử dụng trực tiếp như luộc
rang, nấu canh, kẹo lạc,...). Ngày nay, nhờ vào sự phát triển của ngành công nghiệp
thực phẩm, lạc đã được chế biến thành nhiều sản phẩm khác nhau như: dầu lạc, bơ
lạc, phomat lạc, sữa lạc nhằm phục vụ cho nhu cầu sử dụng của con người ở nhiều
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 18


nước trên thế giới, đặc biệt là ở các nước phát triển. Bên cạnh những giá trị về dinh
dưỡng của hạt thì vỏ quả lạc (chiếm 25-30% khối lượng quả) còn được dùng để
nghiền thành cám làm thức ăn chăn nuôi. Thân lá, khô dầu lạc là nguồn thức ăn
giàu đạm cho động vật (Đoàn Thị Thanh Nhàn và CS., 1996).
1.2.3. Giá trị về mặt xuất khẩu thu ngoại tệ
Hiện nay, trên thị trường thế giới mỗi năm có khoảng 1,30 triệu tấn lạc nhân
được giao dịch. Mỹ là một trong những nước xuất khẩu lạc nhiều nhất thế giới với
khoảng 200.000 - 250.000 tấn/năm. Canada, Mexico, EU và Nhật nhập khẩu tới

80% lượng lạc xuất khẩu của Mỹ (http/www.fas.usda.gov).
Những năm gần đây (2013-2014), trung bình kim ngạch xuất khẩu lạc của Việt
Nam đạt trên 80 triệu đôla Mỹ/năm và lạc được xếp vào một trong các mặt hàng nông
sản xuất khẩu có giá trị cao sau cà phê, hồ tiêu….. (USDA - Agricultural statics,
2008-2013).
Ở Thanh Hóa hàng năm xuất khẩu lạc chính ngạch khoảng 5.000 - 7.000 tấn,
đạt kim ngạch 5,0 - 6,5 triệu USD. Mặc dù còn gặp nhiều khó khăn song xuất khẩu
lạc của tỉnh đã mang về nguồn thu ngoại tệ không nhỏ cho tỉnh (Báo cáo dự thảo
của Sở NN&PTNT Thanh Hóa (2012). Từ giá trị kinh tế mà cây lạc đem lại có thể
khẳng định rằng vai trò của cây lạc rất quan trọng đối với nền kinh tế nông nghiệp
ở nước ta.
1.3. Tình hình sản xuất lạc trên thế giới và ở Việt Nam
1.3.1. Tình hình sản xuất lạc trên thế giới
Trên thế giới hiện có trên 100 nước trồng lạc vì cây lạc là cây trồng ngắn
ngày có giá trị dinh dưỡng, có hiệu quả kinh tế cao và có khả năng cải tạo đất rất
tốt.
Từ năm 2005-2008 diện tích lạc trên thế giới ổn định ở mức 21,0 triệu ha.
Năm 2009 diện tích tăng đột biến lên mức 23,97 triệu ha.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 19


Từ năm 2010-2013 diện tích lạc trên thế giới dao động từ 24,59 - 25,47
triệu ha. Năm 2013, diện tích đạt 25,44 triệu ha, năng suất bình quân đạt 1,78
tấn/ha và sản lượng đạt 45,20 triệu tấn. So với năm 2005, diện tích lạc tăng 17,6%,
năng suất tăng 16,9% và sản lượng đạt tương đương (45,20 triệu tấn), (USDA Agricultural statics (2008-2013).
Bảng 1.1. Diện tích, năng suất, sản lượng lạc trên thế giới
giai đoạn 2005 - 2013
Chỉ tiêu


Diện tích

Năng suất

Sản lượng

Năm

(Triệu ha)

(tấn/ha)

(Triệu tấn)

2005

21,62

1,52

36,49

2006

21,04

1,54

32,40


2007

20,87

1,55

32,34

2008

21,26

1,62

34,44

2009

23,97

1,55

37,12

2010

25,47

1,68


42,71

2011

24,74

1,64

40,57

2012

24,59

1,65

40,48

2013

25,44

1,78

45,20

Nguồn: FAOSTAT – USDA 2015
Theo thống kê của FAO, USDA. Châu Á có diện tích trồng lạc lớn nhất thế
giới (chiếm 46,6% diện tích trồng và 66,2% sản lượng lạc trên thế giới - năm

2013).
Ấn Độ là nước có diện tích sản xuất lạc lớn nhất trên thế giới. Tuy nhiên,
năng suất lạc của Ấn độ rất thấp, thấp hơn năng suất trung bình của thế giới do lạc

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 20


của Ấn Độ chủ yếu được trồng ở những vùng khô hạn và bán khô hạn. Năm 2009,
diện tích trồng lạc của Ấn Độ là 5,47 triệu ha, chiếm 25,3% diện tích trồng lạc trên
thế giới. Theo thống kê của USDA từ năm 2009-2013 diện tích lạc trung bình hàng
năm của Ấn độ khoảng 5,0 triệu ha (chiếm 24,0% diện tích lạc thế giới), năng suất
trung bình là 1,30 tấn/ha và sản lượng đạt 6,5 triệu tấn (USDA - Agricultural
statics (2008-2013).
Trung Quốc là nước đứng thứ hai về diện tích trồng lạc. Những năm gần đây
diện tích trồng lạc của Trung Quốc là 4,5 triệu ha/năm, chiếm khoảng 20% tổng
diện tích lạc toàn thế giới. Năng suất trung bình là 3,49 tấn/ha, cao gấp 2,2 lần so
với năng suất lạc bình quân của thế giới. Sản lượng là 15,70 triệu tấn, chiếm 41,4%
tổng sản lượng lạc toàn thế giới. Năm tỉnh gồm: Shandong, Henan, Hebei,
Guangdong và Jiangsu có diện tích trồng lạc chiếm tới > 70% diện tích lạc của
Trung Quốc. Trong đó tỉnh Shandong dẫn đầu về diện tích, năng suất và sản lượng
(diện tích chiếm 23% diện tích lạc toàn quốc; năng suất trung bình 4,68 tấn/ha cao
hơn 34% so với năng suất trung bình toàn quốc (Robert E Rhoades, PI/Virginia
Nazarea, Co PI …,2004)
Mỹ là nước có diện tích lạc khá ổn định dao động trong khoảng 490 nghìn
ha/năm, sản lượng đứng thứ ba (2,03 triệu tấn) sau Trung Quốc và Ấn độ. Năng
suất bình quân là 4,15 tấn/ha (FAO), (USDA - Agricultural statics (2008-2013).
Ngoài các nước trên, cây lạc còn được trồng ở nhiều nước khác trên thế giới
như: Indonesia, Hàn Quốc, Sênêgan, Nigeria, Braxin, Buskina Faso, Công Gô,

MaLi, Việt Nam ....
1.3.2. Tình hình sản xuất lạc ở Việt Nam
Sản xuất lạc ở Việt Nam được chia thành các vùng chính gồm:
- Vùng Đồng bằng sông Hồng: Diện tích 17,4 nghìn ha, năng suất 2,59
tấn/ha.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 21


- Vùng Trung du và miền núi phía Bắc: Diện tích 37.5 nghìn ha, năng suất
2,11 tấn/ha.
- Vùng Bắc Trung Bộ: Diện tích 57,6 nghìn ha, năng suất 1,97 tấn/ha.
- Vùng duyên hải Nam Trung Bộ: Diện tích 31,5 nghìn ha, năng suất trung
bình 2,42 tấn/ha.
- Vùng Tây Nguyên: Diện tích 11,4 nghìn ha, năng suất 1,68 tấn/ha.
- Vùng Đông Nam Bộ: Diện tích 18,1 nghìn ha, năng suất 3,77 tấn/ha (Tổng
cục thống kê Việt nam, 2014).
Bảng 1.2 . Diện tích, năng suất, sản lượng lạc của cả nước và Thanh Hóa từ năm
2005 - 2014
Cả nước
Năm

Diện
Năng
tích
suất
(1000ha) (tấn/ha)
2005

269,6
1,82

Thanh Hoá
Sản
lượng
(1000 tấn)
489,3

Diện
Năng
tích
suất
(1000ha) (tấn/ha)
18,40
1,59

Sản
lượng
(1000 tấn)
29,30

2006

246,7

1,87

462,5


16,20

1,45

23,60

2007

254,5

2,00

510,0

16,80

1,75

29,40

2008

256,0

2,09

533,8

15,60


1,85

28,80

2009

245,0

2,08

510,9

16,10

1,70

27,40

2010

231,4

2,10

487,2

15,00

1,81


27,20

2011

223,8

2,09

468,7

14,70

1,86

27,40

2012

219,2

2,13

468,5

14,10

1,82

25,60


2013

216,3

2,27

492,6

13,50

2,04

27,60

2014

209,0

2,17

454,5

12,70

1,66

21,20

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp


Page 22


Nguồn : Tổng cụ thống kê, Niên giám thống kê Thanh Hóa 2015
Trong khi diện tích lạc của thế giớ có chiều hướng tăng nhẹ thì ở Việt Nam,
từ năm 2005 trở lại đây, diện tích lạc có chiều hướng giảm dần. So với năm 2005,
diện tích lạc năm 2014 giảm 60,6 nghìn ha. Tình trạng này diễn ra do nhiều nguyên
nhân nhưng nổi lên là bởi: quá trình đô thị hóa, mở rộng hệ thống đường giao
thông, mở rộng các khu công nghiệp.., ngày một tăng. Bên cạnh đó một số diện
tích vùng gần đô thị nông dân đã chuyển diện tích trồng lạc sang trồng rau. Đây
cũng là một thách thức với cây lạc. Tuy vậy, trong nông nghiệp lạc vẫn là một
trong những đối tượng cây trồng được quan tâm nhiều để phát triển vì có hiệu quả
kinh tế cao và mang lại thu nhập nhanh cho nông dân. Mặc dù diện tích giảm
nhưng năng suất lạc lại tăng từ 1,82 tấn/ha (năm 2005) lên 2,17 tấn/ha (năm 2014).
Thanh Hoá là một tỉnh ở Bắc Trung Bộ có điều kiện khí hậu đặc biệt mang
tính chất chuyển tiếp giữa Miền Bắc và Miền Trung. Theo niên giám thống kê từ
2005-2014 diện tích lạc của Thanh Hóa dao động từ 12,7-18,0 nghìn ha/năm, năng
suất đạt thấp hơn so với năng suất lạc trung bình của toàn quốc. Năm 2014 năng
suất lạc của Thanh Hoá chỉ đạt 1,66 tấn/ha, sản lượng đạt 21,20 nghìn tấn (Tổng
cục thống kê Việt Nam, 2014) do lạc được trồng nhiều ở những vùng phụ thuộc
nước trời hoặc đất ven biển không chủ động được tưới tiêu.
1.4. Kết quả nghiên cứu về các biện pháp kỹ thuật tăng năng suất lạc trên thế
giới và ở Việt Nam
1.4.1. Kết quả nghiên cứu về các biện pháp kỹ thuật tăng năng suất lạc trên thế
giới
1.4.1.1. Kết quả nghiên cứu về chọn tạo giống lạc
Giống là một trong những nhân tố quan trọng góp phần vào việc nâng cao
năng suất, chất lượng và sản lượng lạc. Do đó mà từ nhiều năm qua, các nhà khoa
học trên thế giới đã luôn giành sự quan tâm đến lĩnh vực chọn tạo
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp


Page 23


giống lạc phục vụ sản xuất.
Trung Quốc là quốc gia có nhiều thành tựu trong công tác nghiên cứu chọn
tạo giống lạc. Các giống lạc được chọn ra luôn có nhiều ưu điểm nổi bật như năng
suất cao, ngắn ngày, chống chịu sâu bệnh và các điều kiện bất thuận, cùng khả
năng thích ứng rộng được phát triển và phổ biến cho sản xuất... Điển hình là các
giống Luhua 14, Yuhua 6, Tianfu 9. Fushuasheng và Baisha 1016 là 2 giống chín
sớm được mở rộng ở tỉnh Shandong với diện tích lên đến hàng triệu ha (Qui
Qingshu and Shen Fuyu, 1994); Các giống Hai hua 1, Xuzhou 68-4, Hua 37, Luhua
9, có tiềm năng năng suất tới 7,5 tấn/ha, thích hợp cho vùng thâm canh. Hiện nay,
các nhà khoa học Trung Quốc vẫn tập trung vào công tác chọn tạo giống lạc với
các mục tiêu như: Năng suất cao, kháng bệnh héo xanh vi khuẩn, mốc vàng, chịu
hạn...
Ấn Độ là Quốc gia có nguồn tài nguyên thực vật đa dạng và phong phú, bên
cạnh đó trong chương trình hợp tác nghiên cứu với ICRISAT, bằng con đường thử
nghiệm các giống lạc của ICRISAT, Ấn Độ đã chọn và phát triển ra sản xuất nhiều
giống lạc có năng suất cao như: ICGV91114, ICGV00351, ICGV00350..,. Giai
đoạn từ năm 2002 - 2014 Ấn Độ đã công nhận Quốc gia được 10 giống lạc mới
gồm: GG7, GG8, GG15, GG21, GG16, GJG9, GJG31, GJG17.., các giống lạc này
có năng suất cao hơn giống đối chứng là các giống địa phương từ 14-38%
(Juanagadh Agricultural University, 2014)
Tại Mỹ, các nhà khoa học đã chọn tạo ra hàng trăm giống lạc có thời gian
sinh trưởng dài ngày (130 - 145 ngày) có năng suất cao từ 3,50 - 5,60 tấn/ha, chất
lượng tốt phục vụ sản xuất tại các vùng thuộc Bang Georgia và Florida. Các giống
lạc này thuộc nhiều dạng hình sinh trưởng khác nhau. Điển hình là các giống
Georgia 12Y, Georgia 10T,


Florida - 07, ...thuộc dạng hình Runner. Giống

CHAMPS, Florida Funcy, Perry, Balley, Titan,... thuộc dạng hình Virginia và
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 24


giống AT 9899-14, Georgia- 04S, Olin, Tamspan 90,....thuộc dạng hình Spanish
(The Groundut Grower, 2015)
Tại Uganda, thông qua chương trình hợp tác với ICRISAT trong 10 năm từ
2002 - 2011, đã chọn được 12 giống lạc có thời gian sinh trưởng từ 90-110 ngày,
có năng suất cao từ 2,50-3,70 tấn/ha đó là các giống: Serenut 3R2, Serenut 4T2,
Serenut 5R, Serenut 6T, Serenut 7T, Serenut 8R, … (David Okello Kalule, 2013)
1.4.1.2. Kết quả nghiên cứu về bón phân cho lạc
* Kết quả nghiên cứu về bón phân cân đối cho lạc :
Tại Ấn Độ theo M S Basu và P K Ghosh (1996) cho biết lượng phân NPK
tương đối phù hợp cho lạc là 15-20 kg N; 17,5-26,2 kg P và từ 0 - 37,4 kg K cho 1
ha. Tuy nhiên, chúng thay đổi tuỳ từng vùng và từng giai đoạn sinh trưởng của cây
lạc.
Zhou Keyjin và CS., (2003) cho rằng trên đất đồi vùng Jianghuai (Trung
Quốc) tỷ lệ N:P:K bón hợp lý để lạc có năng suất cao là 2:1:2. Còn ở Bangladesh
tác giả Hossain M.A và Hamid A (2007), xác định tỷ lệ N:P:K hợp lý trong canh
tác lạc là 2:1:1,5.
* Kết quả nghiên cứu về phân hữu cơ
Các kết quả nghiên cứu từ các nước Mỹ, Canada, Nga, Ấn Độ, Thái Lan,
Trung Quốc, Nhật Bản cho thấy sử dụng phân bón hữu cơ vi sinh vật có thể cung
cấp cho đất và cây trồng từ 30 đến 60kg N/ha/năm hoặc thay thế 1/2 đến 1/3 lượng
lân vô cơ bằng quặng phốt phát. Ngoài ra, thông qua các hoạt động sống của vi
sinh vật, cây trồng được nâng cao khả năng trao đổi chất, khả năng chống chịu

bệnh và qua đó góp phần nâng cao năng suất và chất lượng nông sản. Ở Ấn Độ do
sử dụng phân bón vi sinh vật cho các cây lạc, đậu tương, lúa, cao lương đã mang
lại lợi nhuận tương ứng là: 1204, 1015, 1149, và 343 rupi/ha tương đương với sự
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 25


×