Tải bản đầy đủ (.pdf) (129 trang)

nghiên cứu sự tham gia của người dân trong xây dựng cơ sở hạ tầng tại huyện kiến xương tỉnh thái bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.28 MB, 129 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

ĐÀM QUANG TRIỂN

NGHIÊN CỨU SỰ THAM GIA CỦA NGƯỜI DÂN
TRONG XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG
TẠI HUYỆN KIẾN XƯƠNG - TỈNH THÁI BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ

HÀ NỘI, NĂM 2015


HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

ĐÀM QUANG TRIỂN

NGHIÊN CỨU SỰ THAM GIA CỦA NGƯỜI DÂN
TRONG XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG
TẠI HUYỆN KIẾN XƯƠNG - TỈNH THÁI BÌNH

CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
MÃ SỐ: 60.62.01.15

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS PHẠM BẢO DƯƠNG

HÀ NỘI, NĂM 2015


LỜI CAM ĐOAN



Tôi cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung
thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Tác giả

Đàm Quang Triển

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page ii


LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tập và thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp đỡ
của nhiều tập thể và cá nhân. Tôi xin được bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất tới tất
cả các tập thể và cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và
nghiên cứu.
Trước hết, với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi lời
cảm ơn tới thầy giáo - PGS. TS. Phạm Bảo Dương - người đã trực tiếp hướng
dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu, hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cám ơn các thầy giáo, các thầy cô giáo Khoa Kinh tế
và Phát triển nông thôn đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và
hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo và cán bộ UBND huyện
Kiến Xương, UBND các xã Nam Cao, Bình Minh và Thượng Hiền cùng bà
con nông dân, trên địa bàn các xã đã tạo điều kiện và hỗ trợ tôi trong quá trình

thu thập số liệu.
Cuối cùng, tôi xin trân trọng cảm ơn những người thân trong gia đình và
bạn bè đã giúp đỡ, động viên tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu để hoàn
thành luận văn này.

Hà Nội, ngày

tháng

năm 2015

Tác giả

Đàm Quang Triển

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page iii


MỤC LỤC
Lời cam đoan

ii

Lời cảm ơn

iii

Mục lục


iv

Danh mục các từ viết tắt

vii

Danh mục bảng

viii

Danh mục sơ đồ, đồ thị

ix

Danh mục hộp

x

Danh mục hình

x

PHẦN I ĐẶT VẤN ĐỀ

1

1.1

Tính cấp thiết của đề tài


1

1.2

Mục tiêu nghiên cứu

2

1.2.1

Mục tiêu chung

2

1.2.2

Mục tiêu cụ thể

2

1.3

Đối tượng nghiên cứu của đề tài

2

1.4

Phạm vi nghiên cứu


3

1.4.1

Phạm vi về nội dung

3

1.4.2

Phạm vi về không gian

3

1.4.3

Phạm vi về thời gian

3

PHẦN II CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ SỰ THAM GIA CỦA
NGƯỜI DÂN TRONG XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG

4

2.1

Cơ sở lý luận


4

2.1.1

Các khái niệm có liên quan

4

2.1.2

Vai trò của người dân trong xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn

5

2.1.3

Nội dung sự tham gia của người dân trong xây dựng cơ sở hạ tầng
nông thôn.

2.1.4
2.2

6

Những yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia của người dân trong xây
dựng cơ sở hạ tầng nông thôn.

16

Cơ sở thực tiễn


20

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page iv


2.2.1

Kinh nghiệm của một số nước về sự tham gia của người dân trong
việc xây dựng cơ sở hạ tầng trên thế giới

2.2.2

20

Những kết quả bước đầu về xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn ở
Việt Nam.

2.2.3

22

Điển hình một mô hình xây dựng cơ sở hạ tầng có sự tham gia của
người dân.

27

PHẦN III PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU


29

3.1

Đặc điểm huyện kiến xương, tỉnh thái bình

29

3.1.1

Điều kiện tự nhiên và xã hội.

29

3.1.2

Tình hình kinh tế, chính trị:

32

3.2

Phương pháp nghiên cứu

33

3.2.1

Phương pháp tiếp cận


33

3.2.2

Phương pháp thu thập thông tin

34

3.2.3

Phương pháp xử lý và phân tích thông tin

35

3.2.4

Các chỉ tiêu nghiên cứu

35

PHẦN IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1

37

Thực trạng sự tham gia của người dân trong chương trình xây dựng
cơ sở hạ tầng

4.1.1


37

Khái quát về tình hình phát triển cơ sở hạ tầng trên địa bàn huyện
Kiến Xương.

37

4.1.2

Chủ thể tham gia xây dựng cơ sở hạ tầng trên địa bàn huyện Kiến Xương.

38

4.1.3

Mức độ tham gia của người dân trong xây dựng cơ sở hạ tầng trên
địa bàn huyện Kiến Xương.

39

4.1.4

Tổ chức thực hiện trong xây dựng cơ sở hạ tầng trên địa bàn huyện

42

4.1.5

Các hình thức đóng góp và huy động đóng góp trong xây dựng cơ

sở hạ tầng

47

4.1.6

Cơ chế giám sát và quản lý sau khi kết thúc xây dựng công trình

51

4.1.7

Đánh giá chung về kết quả thực hiện sự tham gia của người dân
trong xây dựng cơ sở hạ tầng

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

53

Page v


4.2

Các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia của người dân trong chương
trình xây dựng cơ sở hạ tầng

61

4.2.1


Chủ trương, chính sách, văn bản pháp lý

61

4.2.2

Sự tham gia của Người dân và Doanh nghiệp

64

4.2.3

Nhận thức của lãnh đạo và người dân địa phương về sự tham gia
của người dân trong xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn.

67

4.2.4

Vai trò của các tổ chức xã hội trong xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn

70

4.2.5

Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của địa phương

73


4.3

Định hướng và các giải pháp nhằm tăng mức độ sự tham gia của
người dân trong chương trình xây dựng cơ sở hạ tầng

76

4.3.1

Định hướng

76

4.3.2

Các giải pháp

77

PHẦN V KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

87

5.1

Kết luận

87

5.2


Kiến nghị

88

TÀI LIỆU THAM KHẢO

90

PHỤ LỤC

91

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page vi


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BCĐ

: Ban chỉ đạo

CT-TW

: Chỉ thị của Trung ương

CT

: Chương trình


HTX

: Hợp tác xã

MTQG

: Mục tiêu Quốc gia

NN&PTNT

: Nông nghiệp và phát triển nông thôn

NTM

: Nông thôn mới

NXB

: Nhà xuất bản

QĐ-TTg

: Quyết định của thủ tướng chính phủ

QĐ/TW

: Quyết định của Trung ương

TP


: Thành phố

GDP

: Thu nhập bình quân đầu người

Tr

: Trang

THCS

: Trung học cơ sở

THPT

: Trung học phổ thông

UBND

: Ủy ban nhân dân

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page vii


DANH MỤC BẢNG
Số bảng


Tên bảng

Trang

4.1

Hiện trạng phát triển cơ sở hạ tầng trên địa bàn huyện Kiến Xương

4.2

Cơ cấu vốn đầu tư cho xây dựng cơ sở hạ tầng trên địa bàn 3 xã
nghiên cứu (từ năm 2011-2014)

4.3

38
39

Cơ cấu vốn đầu tư cho xây dựng nhà văn hóa trên địa bàn xã Nam
Cao (từ năm 2011-2014)

40

4.4

Sự tham gia của người dân vào giai đoạn trước khi xây dựng

45


4.5

Sự tham gia của người dân vào giai đoạn thi công xây dựng

47

4.6

Các hình thức đóng góp xây dựng cơ sở hạ tầng

48

4.7

Nguồn đóng góp vào xây dựng cơ sở hạ tầng

49

4.8

Ý kiến của người dân về sự tham gia của mình vào giai đoạn quản
lý, duy tu bảo dưỡng cơ sở hạ tầng

51

4.9

Mức độ sẵn lòng tham gia quản lý, duy tu, sửa chữa cơ sở hạ tầng

53


4.10

Ý kiến của người dân về tác động sự tham gia của người dân trong
xây dựng cơ sở hạ tầng trên địa bàn huyện Kiến Xương

4.11

56

Quan điểm của người dân về xây dựng cơ sở hạ tầng trên địa bàn
huyện

4.12

59

Mức độ hài lòng của người dân với cách tổ chức huy động xây
dựng cơ sở hạ tầng

60

4.13

Ý kiến đóng góp của người dân nhằm xây dựng cơ sở hạ tầng hiệu quả

60

4.14


Hệ thống văn bản pháp lí về sự tham gia của người dân và các văn
bản liên quan trong xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn của Chính
phủ và địa phương

63

4.15

Lý do tham gia xây dựng cơ sở hạ tầng

65

4.16

Quan điểm của cán bộ các cấp chính quyền về sự tham gia của
người dân trong xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn

4.17
4.18

68

Quan điểm của người dân về sự tham gia của mình trong xây dựng
cơ sở hạ tầng nông thôn

69

Những khó khăn trong việc tham gia xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn

75


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page viii


DANH MỤC SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ

STT
Sơ đồ 2.1

Tên sơ đồ, đồ thị

Trang

Nội dung tham gia của người dân trong xây dựng cơ sở hạ tầng
nông thôn

Sơ đồ 4.1

11

Mô hình tổ chức thực hiện trong giai đoạn trước khi xây dựng
cơ sở hạ tầng tại các xã nghiên cứu

Đồ thị 4.1 Khó khăn thu hút doanh nghiệp xây dựng cơ sở hạ tầng

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

44

67

Page ix


DANH MỤC HỘP

Số hộp

Tên hộp

Trang

4.1

Giảm chi phí xây dựng khi có sự tham gia của người dân

55

4.2

Chất lượng công trình đảm bảo

55

4.3

Ý kiến của người dân về ích lợi của việc xây dựng cơ sở hạ tầng

56


4.4

Khó khăn về thu hút nguồn vốn xây dựng cơ sở hạ tầng

59

4.5

Khó khăn về các khoản đóng góp của người dân

76

4.6

Công tác tuyên truyền trong xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn

81

4.7

Tác động của công tác tuyên truyền trong xây dựng cơ sở hạ tầng
nông thôn

82
DANH MỤC HÌNH

Số hình
4.1


Tên hình

Trang

Hình 4.2: Hệ thống kênh mương trên địa bàn xã Thượng Hiền, huyện
Kiến Xương ...................................................................................... 44

4.2

Nhà văn hóa xã Nam Cao trong quá trình thi công .................................. 49

4.3

Đường giao thông xã Bình Minh được đầu tư xây dựng theo tiêu chí
NTM................................................................................................. 49

4.4

Cán bộ, nhân viên Ban Chỉ huy Quân sự huyện, lực lượng dân quân
tự vệ xã Bình Minh tham gia làm đường giao thông ......................... 72

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page x


PHẦN I
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Thực trạng kết cấu hạ tầng nông thôn trên cả nước (điện, đường, trường, trạm,

chợ, thủy lợi) nhìn chung còn nhiều yếu kém, vừa thiếu, vừa không đồng bộ; nhiều
hạng mục công trình đã xuống cấp, tỷ lệ giao thông nông thôn được cứng hoá thấp;
giao thông nội đồng ít được quan tâm đầu tư; hệ thống thuỷ lợi cần được đầu tư
nâng cấp; chất lượng lưới điện nông thôn chưa thực sự an toàn; cơ sở vật chất về
giáo dục, y tế, văn hoá còn rất hạn chế, mạng lưới chợ nông thôn chưa được đầu tư
đồng bộ, trụ sở xã nhiều nơi xuống cấp. Mặt bằng để xây dựng cơ sở hạ tầng nông
thôn đạt chuẩn quốc gia rất khó khăn.
Nhu cầu vốn để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng là rất lớn. Khả năng huy
động vốn trong dân rất khó khăn, phần lớn hoạt động xây dựng cơ sở hạ tầng
ở các địa phương vẫn dựa chủ yếu vào nguồn vốn Nhà nước, chưa tạo được
một động lực đầu tư của nhân dân, toàn xã hội. Để tạo điều kiện thuận lợi
trong xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng nông thôn cũng như thúc đẩy quá
trình xây dựng cơ sở hạ tầng trên địa bàn huyện cần có chính sách thu hút đầu
tư nhằm mang lại hiệu quả cao.
Kiến Xương là một huyện nông thôn của tỉnh Thái Bình, những năm qua
hưởng ứng phong trào xây dựng (NTM), các công trình kỹ thuật, các công trình văn
hóa, phúc lợi công cộng được quan tâm, đầu tư xây dựng. Tuy nhiên, một số công
trình xây dựng chưa đáp ứng được theo quy hoạch, tiến độ xây dựng các công trình
chưa đảm bảo, cảnh quan nông thôn chưa thật sự khang trang, sự tham gia đóng góp
của người dân còn nhiều hạn chế đã gây không ít khó khăn cho quá trình triển khai
xây dựng trên địa bàn huyện... Vấn đề tham gia của người dân và các tổ chức, tập
thể vẫn chưa được cụ thể hoá một cách chi tiết, chưa mô phỏng nó thành phương
pháp để thực hiện có tính đồng bộ, thống nhất, phù hợp với tình hình thực tế.
Nghiên cứu sự tham gia của người dân trong chương trình xây dựng cơ sở hạ

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 1



tầng ở nông thôn là một vấn đề hết sức cần thiết. Vì vậy tôi quyết định chọn nghiên
cứu đề tài “Nghiên cứu sự tham gia của người dân trong xây dựng cơ sở hạ tầng
tại huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình ” làm đề tài nghiên cứu của mình.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Nghiên cứu đề xuất các vấn đề liên quan đến sự tham gia của người dân
trong xây dựng cơ sở hạ tầng tại huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về sự tham gia của người
dân trong xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn.
- Đánh giá thực trạng, xác định các yếu tố ảnh hưởng tới sự tham gia của
người trong xây dựng cơ sở hạ tầng tại huyện Kiến Xương.
- Đề xuất các giải pháp để thúc đẩy sự tham gia của người dân trong việc xây
dựng cơ sở hạ tầng tại huyện Kiến Xương.
1.3 Đối tượng nghiên cứu của đề tài
- Nghiên cứu các nội dung về sự tham gia của người dân trong việc xây
dựng Cơ sở hạ tầng trên địa bàn huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình:
+ Mức độ tham gia của người dân vào các giai đoạn thi công công trình
(trước thi công, trong quá trình thi công và sau khi thi công công trình).
+ Nguồn đóng góp của người dân vào xây dựng cơ sở hạ tầng.
+ Ý kiến của người dân về ích lợi của việc xây dựng cơ sở hạ tầng.
+ Những bất cập, hạn chế trong quá trình huy động sự tham gia của người
dân trong xây dựng cơ sở hạ tầng.
+ Các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia của người dân trong chương trình
xây dựng cơ sở hạ tầng.
- Đối tượng khảo sát là người dân, cán bộ nhà nước, các doanh nghiệp có
liên quan trên địa bàn có cơ sở hạ tầng được xây dựng trên cơ sở có sự tham gia
của các đối tượng đó trong lĩnh vực xây dựng cơ sở hạ tầng.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế


Page 2


1.4 Phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Phạm vi về nội dung
Đề tài đi sâu nghiên cứu sự tham gia của người dân trong xây dựng cơ sở hạ tầng
tập trung vào một số vấn đề cơ bản: (1) thực trạng sự tham gia của người dân trong xây
dựng cơ sở hạ tầng nông thôn; (2) Giải pháp thúc đẩy người dân tích cực tham gia trong
xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn tại huyện Kiến Xương.
1.4.2. Phạm vi về không gian
Đề tài được tiến hành nghiên cứu tại huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình.
1.4.3. Phạm vi về thời gian
Số liệu thu thập được từ các tài liệu đã công bố trong khoảng thời gian
từ năm 2011 đến năm 2014; số liệu khảo sát thực trạng được điều tra từ năm
2013 đến năm 2015.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 3


PHẦN II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ SỰ THAM GIA CỦA NGƯỜI
DÂN TRONG XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1. Các khái niệm có liên quan
* Cơ sở hạ tầng nông thôn
Cơ sở hạ tầng nông thôn là một bộ phận của tổng thể cơ sở hạ tầng vật chất kỹ thuật nền kinh tế quốc dân. Đó là những hệ thống thiết bị và công trình vật chất kỹ thuật được tạo lập phân bố, phát triển trong các vùng nông thôn và trong các hệ
thống sản xuất nông nghiệp, tạo thành cơ sở, điều kiện chung cho phát triển kinh tế,

xã hội ở khu vực này và trong lĩnh vực nông nghiệp. (Mai Thanh Cúc và cs., 2005)
Cơ sở hạ tầng nông thôn có thể bao gồm những hệ thống cấu trúc, thiết bị và
công trình chủ yếu sau:
-

Hệ thống và các công trình thuỷ lợi, thuỷ nông, phòng chống thiên tai, bảo vệ

và cải tạo đất đai, tài nguyên, môi trường trong nông nghiệp nông thôn như: đê
điều, kè đập, cầu cống và kênh mương thuỷ lợi, các trạm bơm…
-

Các hệ thống và công trình giao thông vận tải trong nông thôn: cầu cống,

đường xá, kho tầng bến bãi phục vụ trực tiếp cho việc vận chuyển hàng hoá, giao
lưu đi lại của dân cư.
-

Mạng lưới và thiết bị phân phối, cung cấp điện, mạng lưới thông tin

liên lạc…
-

Những công trình xử lý, khai thác và cung cấp nước sạch sinh hoạt cho dân

cư nông thôn.
-

Mạng lưới và cơ sở thương nghiệp, dịch vụ cung ứng vât tư, nguyên vật liệu,

mà chủ yếu là những công trình chợ búa và tụ điểm giao lưu buôn bán.

-

Cơ sở nghiên cứu khoa học, thực hiện và chuyển giao công nghệ kỹ thuật;

trạm trại sản xuất và cung ứng giao giống vật nuôi cây trồng.
-

Nội dung của cơ sở hạ tầng trong nông thôn cũng như sự phân bố, cấu trúc

trình độ phát triển của nó có sự khác biệt đáng kể giữa các khu vực, quốc gia cũng

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 4


như giữa các địa phương, vùng lãnh thổ của đất nước. Tại các nước phát triển , cơ
sở hạ tầng nông thôn còn bao gồm cả các hệ thống, công trình cung cấp gas, khí đốt,
xử lý và làm sạch nguồn nước tưới tiêu nông nghiệp, cung cấp cho nông dân nghiệp
vụ khuyến nông.
-

Rõ ràng cơ sở hạ tầng nông thôn rất đa dạng, vì vậy trong nội dung nghiên

cứu của đề tài chủ yếu tập trung nghiên cứu về đường giao thông nông thôn của các
vùng nghiên cứu.
* Mô hình cơ sở hạ tầng
Ngày 16/4/2009, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 491/QĐ-TTg,
ban hành ”Bộ tiêu chí quốc gia về cơ sở hạ tầng” bao gồm 19 tiêu chí và được chia
thành 5 nhóm: Nhóm tiêu chí về quy hoạch; về hạ tầng kinh tế - xã hội; kinh tế và tổ

chức sản xuất; văn hóa – xã hội – môi trường và hệ thống chính trị.

* Nông thôn và đặc điểm của nông thôn
Nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp cư dân, trong đó có nhiều nông
dân. Tập hợp dân cư này tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hoá, xã hội và môi
trường trong một thể chế chính trị nhất định và chịu ảnh hưởng của các tổ chức
khác. (Mai Thanh Cúc và cs., 2005).
Nông thôn là vùng khác với đô thị là ở đó có một cộng đồng chủ yếu là
nông dân, làm nghề chính là nông nghiệp; có mật độ dân cư thấp hơn, có kết
cấu hạ tầng kém phát triển hơn, có mức độ phúc lợi xã hội thua kém hơn, có
trình độ dân trí, trình độ tiếp cận thị trường và sản xuất hàng hoá thấp hơn
(Mai Thanh Cúc và cs., 2005).
Trong điều kiện hiện nay ở Việt Nam chúng ta có thể hiểu:
“Nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp dân cư, trong đó có nhiều nông
dân. Tập hợp dân cư này tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hóa – xã hội và
môi trường trong một thể chế chính trị nhất định và chịu ảnh hưởng của các tổ chức
khác” (Mai Thanh Cúc và cs., 2005).
2.1.2 Vai trò của người dân trong xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn
Người dân tại cộng đồng nông thôn đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong
các hoạt động của quá trình xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn. Họ là người có nhu

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 5


cầu nhưng không có điều kiện đáp ứng nhu cầu, là người phản ánh nhu cầu cần có
sự hỗ trợ nhưng lại là người thực hiện, đánh giá, hưởng lợi… Do đó, cần thay đổi tư
duy về cơ sở hạ tầng từ trong nhận thức, cách nghĩ và hoạt động của cơ sở hạ tầng
trong tư tưởng người dân, hoạt động xây dựng cơ sở hạ tầng được bắt đầu từ nhu

cầu thực tiễn của người dân, do dân đề xuất, thực hiện, nhân tố bên ngoài chỉ đóng
vai trò hỗ trợ, tư vấn khi cần thiết để việc xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mang
lại hiệu quả thiết thực và bền vững (Vũ Trọng và cs., 2004).
Trong toàn bộ quá trình phát triển nông nghiệp và nông thôn hiện nay, người
dân nói chung và người nông dân nói riêng giữ vị trí là "chủ thể", đây là sự khẳng
định đúng đắn, cần thiết nhằm khơi dậy và phát huy mọi tiềm năng của người dân
trong quá trình xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn; đồng thời nhằm bảo đảm những
quyền lợi chính đáng của người dân. Vai trò của người dân trong xây dựng cơ sở hạ
tầng nông thôn được thể hiện ở chỗ: Chủ thể tích cực tham gia vào quá trình xây
dựng quy hoạch và thực hiện quy hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn. Trực
tiếp trong phát triển kinh tế và tổ chức sản xuất CNH- HĐH nông nghiệp, nông
thôn (Vũ Trọng và cs., 2004).
Để phát huy vai trò của người dân hiện nay, Nghị quyết đại hội XI của đảng
nêu rõ: "Nâng cao trình độ giác ngộ của giai cấp nông dân, tạo điều kiện để nông
dân tham gia đóng góp và hưởng lợi nhiều hơn trong quá trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước. Hỗ trợ, khuyến khích nông dân học nghề, chuyển dịch cơ
cấu lao động, tiếp nhận và áp dụng tiến bộ khoa học, công nghệ, tạo điều kiện thuận
lợi để nông dân chuyển sang làm công nghiệp và dịch vụ. Nâng cao chất lượng
cuộc sống của dân cư nông thôn; thực hiện có hiệu quả bền vững công cuộc xóa
đói, giảm nghèo, làm giàu hợp pháp". Quan điểm đó của đảng, thực sự là những
giải pháp quan trọng để khơi dậy và phát huy vai trò chủ thể của người dân trong
phát triển đất nước nói chung, trong xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn nói riêng ở
nước ta (Tạp chí Cộng sản,2011).
2.1.3 Nội dung sự tham gia của người dân trong xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn.
Khi áp dụng vào thực tế, sự tham gia dường như thể hiện ở nhiều dạng khác
nhau. Sự tham gia là một khái niệm khó nắm bắt mà sự phân biệt giữa các dạng khác

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 6



nhau là không dễ dàng. Tuy nhiên, trong bản tóm tắt của các dự án phát triển của các
quốc gia và các tổ chức phi chính phủ có gợi ý rằng ba dạng khác nhau của sự tham gia
trong thực tế là: đóng góp, tổ chức và trao quyền (Trương Văn Tuyển, 2007).
Tham gia là đóng góp: Theo cách hiểu này, sự tham gia nhấn mạnh đến sự
tự nguyện hay các dạng khác của sự đóng góp của người dân nông thôn để quyết
định trước các chương trình và dự án. Ví dụ như các dự án về y tế, cấp nước, lâm
nghiệp, cơ sở hạ tầng và bảo tồn các nguồn tài nguyên thiên nhiên chủ yếu nhằm
vào sự đóng góp của người dân nông thôn ẩn trong sự tham gia và thực sự là cơ sở
để thành công (Trương Văn Tuyển, 2007).
Tham gia là tổ chức: Đã có các cuộc tranh luận rất lâu về phạm vi của lý
thuyết và thực tế phát triển rằng sự tổ chức là công cụ cơ bản của sự tham gia. Rất ít
người tranh luận về luận điểm này nhưng sẽ không đồng ý về bản chất và phát triển
của sự tổ chức. Sự phân biệt giữa nguồn gốc của dạng tổ chức mà sẽ dùng như là
phương tiện cho sự tham gia, hoặc các tổ chức này được giới thiệu và hình thành
bên ngoài như hợp tác xã, hội nông dân, ban y tế…, hay các tổ chức này xuất hiện
và tự cơ cấu mình như là kết quả của quá trình có sự tham gia. Cán bộ phát triển
nhìn nhận có nhu cầu lớn về hỗ trợ hình thành các tổ chức thích hợp của người nông
dân, tuy vậy chỉ khuyến khích để người dân nông thôn tự quyết định bản chất và
cấu trúc của tổ chức (Trương Văn Tuyển, 2007).
Tham gia là trao quyền: Khái niệm về sự tham gia như là sự áp dụng trao
quyền cho người dân đã được ủng hộ rộng rãi hơn trong những năm gần đây. Tuy
nhiên, đó là một khái niệm khó định nghĩa và gây ra nhiều cách giải thích khác
nhau. Một số coi trao quyền là sự phát triển các kỹ năng và khả năng giúp người
dân nông thôn quản lý tốt hơn, có tiếng nói và đàm phán với hệ thống tổ chức, dịch
vụ phát triển hiện có, một số khác lại coi đó là cơ bản và cần thiết liên quan đến cho
phép người dân quyết định và tự thực hiện những việc mà họ cho rằng cần thiết cho
sự phát triển của mình (Trương Văn Tuyển, 2007).
Một yếu tố chủ yếu trong chiến lược phát triển cộng đồng là “sự tham gia

của quần chúng”. Nó đã chứng tỏ là một trong những thành tố chính của phát triển

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 7


trong thời gian gần đây vì nhiều lý do. Một là, sự tham gia của quần chúng là
phương tiện hữu hiệu để huy động tài nguyên địa phương, tổ chức và tận dụng năng
lực, sự khôn ngoan, tính sáng tạo của quần chúng vào các hoạt động phát triển. Hai
là, nó giúp xác định nhu cầu tiên khởi của cộng đồng và giúp tiến hành những hoạt
động phát triển để đáp ứng những nhu cầu này. Quan trọng hơn cả là sự tham gia
của quần chúng cho dự án hay hoạt động được công nhận, khuyến khích người dân
tham gia thực hiện và đảm bảo khả năng bền vững. Kinh nghiệm gần đây cho
những hoạt động phát triển cho thấy rằng có một mối liên hệ quan trọng giữa mức
độ và cường độ tham gia của người dân với sự thành công của những hoạt động
phát triển.
Sự tham gia tích cực của người dân mặc dù được xem là một thành tố chủ yếu
trong phát triển, vẫn bị chi phối bởi những điều kiện của bối cảnh diễn ra hoạt động
phát triển. Hơn nữa, mức độ tham gia khác nhau tùy theo tính chất của dự án phát triển.
Ở hầu hết các nước, sự tham gia của người dân vào phát triển diễn ra vào mức độ cao
cho tới chỗ chỉ tham gia một cách hình thức. Mức độ tham gia khác nhau tùy thuộc vào
nhiều yếu tố như mô hình phát triển, phong cách quản lý, mức độ nâng cao quyền lực
và bối cảnh văn hóa xã hội của đất nước hay cộng đồng. Khả năng vận động người dân
tham gia và năng lực để tham gia của nhóm đối tượng cũng là những yếu tố quyết định.
Khuyến khích sự tham gia của người dân nhiều hơn vào các giai đoạn khác
nhau của chương trình, dự án phát triển nhờ vậy các kết quả đạt được phù hợp với
nhù cầu địa phương, kết quả đạt được cũng có tính bền vững
Người dân và cán bộ cơ sở có trách nhiệm và nhiệt tình hơn với sự minh bạch và
được làm chủ quản lý quá trình phát triển. Người dân có điều kiện giám sát việc thực

hiện, giảm thiểu việc sử dụng sai mục đích ở các cấp khác nhau. Mặt khác trong điều
kiện nguồn lực hỗ trợ của Nhà nước cho phát triển nông thôn là rất hạn chế, hướng tới
triển vọng một chương trình xây dựng nông thôn mới trên phạm vi cả nước, có thể thấy
phát triển dựa vào nội lực và do người dân làm chủ là cách tiếp cận đúng. Theo cách
tiếp cận này sẽ đảm bảo đồng thời phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn mà không làm gia
tăng gánh nặng cho ngân sách nhà nước.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 8


Sự tham gia của người dân vào việc xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn được
coi như nhân tố quan trọng, làm giảm bớt gánh nặng cho ngân sách nhà nước, quyết
định sự thành bại của việc áp dụng phương pháp tiếp cận phát triển dựa vào nội lực
và do cộng đồng làm chủ. Khi tham gia vào quá trình xây dựng cơ sở hạ tầng nông
thôn, với sự hỗ trợ của Nhà nước, người dân tại các cộng đồng dân cư nông thôn sẽ
từng bước được tăng cường kỹ năng, năng lực về quản lý nhằm tận dụng triệt để các
nguồn lực tại chỗ và bên ngoài. Khi xem xét quá trình tham gia của người dân trong
các hoạt động xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn, vai trò của người dân ở đây được
thể hiện: “Dân biết, dân bàn, dân đóng góp, dân làm, dân kiểm tra, dân quản lý và
dân hưởng lợi”. Như vậy, vai trò của người dân vẫn theo một trật tự nhất định, các
trật tự ở đây hoàn toàn phù hợp với quan điểm của Đảng ta “lấy dân làm gốc”. Các
nội dung trong vai trò của người dân vào việc tham gia xây dựng cơ sở hạ tầng nông
thôn được hiểu là:
- Dân biết: là quyền lợi, nghĩa vụ và sự hiểu biết của người nông dân về
những kiến thức bản địa có thể đóng góp vào quá trình quy hoạch xây dựng cơ
sở hạ tầng nông thôn, quá trình khảo sát thiết kế các công trình xây dựng cơ sở
hạ tầng nông thôn. Mặt khác, người dân có điều kiện tham gia hiệu quả hơn vào
các giai đoạn sau của quá trình xây dựng công trình; người dân nắm được thông

tin đầy đủ về công trình mà họ tham gia như mục đích xây dựng công trình, các
yêu cầu đóng góp từ cộng đồng, trách nhiệm và quyền lợi của cộng đồng người
dân được hưởng lợi.
- Dân bàn: bao gồm sự tham gia ý kiến của người dân trong quá trình thiết
kế, xây dựng các công trình, phương thức khai thác công trình, tổ chức quản lý công
trình, các mức đóng góp và các định mức chi tiêu từ các nguồn thu, phương thức
quản lý tài chính,… trong nội bộ cộng đồng dân cư hưởng lợi.
- Dân đóng góp: là một yếu tố không chỉ ở phạm trù vật chất, tiền bạc mà
còn ở cả phạm trù nhận thức về quyền sở hữu và tính trách nhiệm, tăng tính tự giác
của từng người dân trong cộng đồng. Hình thức đóng góp có thể bằng tiền, sức lao
động, vật tư tại chỗ hoặc đóng góp bằng trí tuệ.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 9


- Dân làm: chính là sự tham gia lao động trực tiếp từ người dân vào các hoạt
động xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn như đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, các hoạt
động của các nhóm khuyến nông, khuyến lâm, nhóm tín dụng tiết kiệm và những
công việc liên quan đến tổ chức tiếp nhận, quản lý và sử dụng công trình. Người
dân trực tiếp tham gia vào quá trình cụ thể trong việc lập kế hoạch có sự tham gia
cho từng hoạt động thi công, quản lý và duy tu bảo dưỡng, từ những việc tham gia
đó đã tạo cơ hội cho người dân có việc làm, tăng thu nhập cho người dân.
- Dân kiểm tra: có nghĩa là thông qua các chương trình, hoạt động có sự
giám sát và đánh giá của người dân, để thực hiện các quy chế dân chủ cơ sở của
Đảng và Nhà nước nói chung và nâng cao hiệu quả chất lượng công trình. Ở những
công trình có nhiều bên tham gia, sự kiểm tra, giám sát của cộng đồng hưởng lợi có
tác động tích cực trực tiếp đến chất lượng công trình và tính minh bạch trong việc sử
dụng các nguồn lực của Nhà nước và của người dân vào xây dựng, quản lý và vận hành

công trình. Việc kiểm tra có thể được tiến hành ở tất cả các công đoạn của quá trình
đầu tư trên các khía cạnh kỹ thuật cũng như tài chính.
- Dân quản lý: đó là các thành quả của các hoạt động mà người dân đã tham
gia; các công trình sau khi xây dựng xong cần được quản lý trực tiếp của một tổ chức
do nông dân hưởng lợi lập ra để tránh tình trạng không rõ ràng về chủ sở hữu công
trình. Việc tổ chức của người dân tham gia duy tu, bảo dưỡng công trình nhằm nâng
cao tuổi thọ và phát huy tối đa hiệu quả trong việc sử dụng công trình.
- Dân hưởng lợi: chính là lợi ích mà các cơ sở hạ tầng mang lại, tuy nhiên cần
chia ra các nhóm hưởng lợi ích trực tiếp và nhóm hưởng lợi gián tiếp. Nhóm hưởng
lợi trực tiếp là nhóm thụ hưởng các lợi ích từ các công trình mới như thu nhập tăng
thêm từ việc giao thông thuận lợi, đường điện ổn định... Nhóm hưởng lợi gián tiếp
là nhóm thụ hưởng thành quả của các hoạt động đó, để hưởng lợi từ mức độ cải
thiện môi trường sinh thái, học hỏi nhóm hưởng lợi trực tiếp từ các mô hình nhân
rộng, mức độ tham gia vào thị trường để tăng thu nhập,…

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 10


Biết

Bàn

Đóng góp

Người dân

Làm


Kiểm tra

Quản lý

Hưởng lợi
Sơ đồ 2.1: Nội dung tham gia của người dân trong xây dựng cơ sở hạ tầng
nông thôn
2.1.3.1 Các hình thức tham gia
Người dân tham gia vào các chương trình dự án xây dựng cơ sở hạ tầng, có
nghĩa là họ đang thực thi tính dân chủ cơ sở thông qua một số hình thức:
- Có quyền được biết một cách tường tận, rõ ràng những gì có liên quan mật
thiết và trực tiếp đến đời sống của họ.
- Được tham dự các buổi họp, tự do phát biểu, trình bày ý kiến, quan điểm và
thảo luận các vấn đề của cộng đồng.
- Được cùng quyết định, chọn lựa các giải pháp hay xác định các vấn đề ưu
tiên của cộng đồng.
- Có trách nhiệm cùng mọi người đóng góp công sức, tiền của để thực hiện
các hoạt động mang tính lợi ích chung.
- Người dân tham gia trong kế hoạch dự án và quản lý điều hành, kiểm tra,
giám sát, đánh giá các công trình dự án đó.
Sự quyết định và tự quản của người dân được đánh giá ở mức độ cao bởi lẽ nó thể

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 11


hiện tăng năng lực, quyền lực của người dân. Mang tính bền vững vì người dân thể
hiện vai trò làm chủ với trách nhiệm cao của mình.
2.1.3.2 Mức độ tham gia

Có nhiều hình thức để người dân tham gia như:
- Không có sự tham gia
+ Cán bộ điều khiển: người dân làm và thực hiện theo ý của cán bộ, không
được hiểu rõ như người dân bị gọi đi làm công ích, đóng góp tiền cho một hoạt
động nào đó mà không được biết, không được thảo luận.
+ Tham gia mang tính hình thức: cán bộ cũng có gọi dân đến, cho dân phát
biểu ý kiến nhưng chỉ có lệ , mọi việc cán bộ quyết theo ý mình.
- Tham gia ít
+ Người dân được thông báo và giao nhiệm vụ, hiểu rõ những việc cán bộ
muốn họ tham gia, sau đó người dân đóng góp công sức hay tiền của theo khả năng
của mình.
+ Người dân được hỏi ý kiến: kế hoạch công tác do cán bộ thiết kế và quản
lý, người dân được mời tham gia thảo luận, hỏi lấy ý kiến, cán bộ lắng nghe nghiêm
túc, sau đó cán bộ điều chỉnh kế hoạch (nếu cần thiết) cho phù hợp với dân rồi cùng
thực hiện.
- Tham gia thực sự
+ Cán bộ khởi xướng, người dân cùng tham gia lấy quyết định: cán bộ là người
khởi xướng, có ý tưởng. Người dân chủ động tham gia cùng cán bộ trong các khâu lập
kế hoạch, quyết định chọn các phương án và tổ chức thực hiện.
+ Người dân khởi xướng và cùng cán bộ ra quyết định: người dân khởi
xướng, lập kế hoạch, cán bộ cùng dân quyết định chọn các phương án và tổ chức
thực hiện.
+ Người dân khởi xướng quyết định chọn các phương án và có sự hỗ trợ của
cán bộ: người dân khởi xướng, lập kế hoạch, quyết định chọn các phương án và tổ
chức thực hiện, kiểm tra giám sát. Cán bộ đóng vai trò khi người dân cần.
+ Người dân tự lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, cán bộ hỗ trợ khi cần thiết.
Các mức độ tham gia này có thể minh họa phương thức “Nhà nước và nhân

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế


Page 12


dân cùng làm” với các bước dân biết, dân bàn, dân đóng góp, dân làm, dân kiểm tra,
dân quản lý và dân hưởng lợi.
* Các mức độ tham gia của người dân có thể được coi như một tiến trình liên
tục và chia thành 5 cấp độ khác nhau:
+ Tham gia thụ động: người dân thụ động tham gia vào các hoạt động phát triển
làng, xã, bảo gì làm đấy, không tham dự vào quá trình ra quyết định.
+ Tham gia thông qua việc cung cấp thông tin: thông qua việc trả lời các câu
hỏi điều tra của các nhà nghiên cứu. Người dân không tham gia vào quá trình phân
tích và sử dụng thông tin.
+ Tham gia bởi nghĩa vụ hay bị bắt buộc: thông qua việc đóng góp lao động,
tiền hay một số nguồn lực khác. Người dân cho rằng đây là nghĩa vụ họ phải đóng
góp. Các hoạt động thường do các tổ chức quần chúng, cán bộ dự án khởi xướng,
định hướng và hướng dẫn.
+ Tham gia bởi định hướng từ bên ngoài: người dân tự nguyện tham gia vào
các tổ, nhóm do dự án hoặc các chương trình khởi xướng. Bên ngoài hỗ trợ và
người dân tự chịu trách nhiệm trong việc ra quyết định.
+ Tự nguyện: người dân tự khởi xướng về việc xác định, lập kế hoạch, thực hiện
và đánh giá các hoạt động phát triển không có sự định hướng từ bên ngoài.
2.1.3.3 Các hình thức đóng góp và huy động đóng góp trong xây dựng cơ sở hạ tầng.
Ngày 13/8/2014, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Văn bản số1447/TTgKTN về việc huy động vốn đóng góp của dân để thực hiện Chương trình mục tiêu
quốc gia xây dựng nông thôn mới, trong đó yêu cầu “Việc huy động, đóng góp của
người dân phải tùy thuộc vào khả năng, hoàn cảnh cụ thể của từng vùng, từng địa
phương, không quy định cứng nhắc tỷ lệ chi của Nhà nước và đóng góp của nhân
dân. Việc huy động đóng góp của người dân phải được bàn bạc dân chủ và phải
được sự đồng tình của người dân. Tuyệt đối không được yêu cầu người dân đóng
góp bắt buộc và huy động quá sức dân; không được yêu cầu những hộ dân nghèo,
người già, người tàn tật không nơi nương tựa, hộ khó khăn, gia đình chính sách phải

đóng góp. Đồng thời phải tăng cường tuyên truyền đến người dân hiểu và tự nguyện
tham gia”. Theo đó, các hình thức đóng góp và huy động đóng góp trong xây dựng

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 13


cơ sở hạ tầng cũng khá là đa dạng:
Với những tuyến đường bộ, đường điện, trường học, trạm y tế và kênh
mương cấp xã, huyện việc đóng góp của người dân là rất ít và hầu như không có vì
không có hợp tác với người dân trong dự án. Cộng đồng không được tham gia, chỉ
một số ít công trình thì người dân được thông báo tuy nhiên trách nhiệm đối với
những công trình này rất ít.
Ngược lại việc huy động đóng góp trong xây dựng đường giao thông thôn
xóm, hệ thống kênh mương nội đồng, đường điện liên thôn, nhà văn hóa thôn tại
các xã của huyện được tiến hành với nhiều hình thức phong phú, đa dạng, phù hợp
với điều kiện thực tế ở từng địa phương. Từng địa bàn dân cư đã phát huy mạnh mẽ
quy chế dân chủ ở cơ sở trong triển khai thực hiện. Các địa phương thực hiện
nghiêm túc nguyên tắc “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, giám sát” và tổ
chức công khai, minh bạch trong tất cả các khâu từ tổ chức họp dân để bàn chủ
trương, lựa chọn công trình, công khai mức huy động đóng góp. Qua đó, tạo điều
kiện để nhân dân tham gia giám sát thi công, nghiệm thu đến khâu quản lý bảo vệ,
duy tu, bảo dưỡng công trình… đều được nhân dân bàn bạc, thống nhất, đồng thuận
cao. Kể cả việc miễn giảm đối với các đối tượng chính sách, những hộ nghèo cũng
được nhân dân bàn bạc, xem xét cụ thể.
Việc huy động nguồn lực tại các xã có nhiều hình thức phong phú, đa dạng.
Tuy nhiên đối với mỗi xã, thôn lại có từng cách riêng phù hợp thực tế của mỗi địa
phương, như huy động bằng ngày công lao động, huy động nhân dân đóng góp vật
liệu xây dựng (đất, cát, sỏi...), đóng góp bằng tiền mặt. Đóng góp của người dân trên

địa bàn các xã cho xây dựng đường giao thông đã mang lại những lợi ích to lớn.
Đóng góp của các hộ chủ yếu là từ nguồn thu nhập của gia đình. Điều này giải thích
tại sao một số hộ khó khăn không thể tham gia vào đóng góp xây dựng cơ sở hạ tầng
thôn, xóm. Với những hộ khó khăn này việc tham gia công lao động là ưu tiên tuy
nhiên họ cũng không tham gia nhiệt tình ủng hộ như những hộ khác. Những hộ này
có thể được thuê lao động và được tra công theo thỏa thuận.
Bên cạnh sự đóng góp của người dân, địa phương còn vận động các tổ chức,
doanh nghiệp, các nhà hảo tâm, con em xa quê đóng góp tiền, phương tiện vận
chuyển, hiến đất để xây dựng cơ sở hạ tầng.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 14


×