Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

quản lý các chương trình giảm nghèo của chính phủ trên địa bàn huyện sơn động tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (900.05 KB, 102 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

CHU THỊ TOAN

QUẢN LÝ CÁC CHƯƠNG TRÌNH GIẢM NGHÈO
CỦA CHÍNH PHỦ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN SƠN ĐỘNG
TỈNH BẮC GIANG

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ: 60.34.04.10

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. PHẠM VĂN HÙNG

HÀ NỘI, NĂM 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên
cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng dùng bảo
vệ đế lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được
cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 10 tháng 7 năm 2015
Tác giả luận văn

Chu Thị Toan

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế



Page ii


LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn này, trước tiên tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám
đốc Học viện nông nghiệp Việt Nam, các thầy cô giáo, đặc biệt là các thầy cô giáo
trong Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn - những người đã trang bị cho tôi những
kiến thức cơ bản và những định hướng đúng đắn trong học tập và tu dưỡng đạo đức,
chuyên môn tạo tiền đề tốt để tôi học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Phạm Văn Hùng –
Người thầy giáo đã dành nhiều thời gian và tâm huyết, tận tình hướng dẫn chỉ bảo
cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ủy Ban nhân dân huyện Sơn Động, Ban lãnh đạo
các cấp, các phòng ban của huyện, các đơn vị hoạt động sự nghiệp, hoạt động kinh
tế đóng trên địa bàn và những người dân địa phương đã cung cấp những thông tin
cần thiết và giúp đỡ tôi trong quá trình tìm hiểu, nghiên cứu đề tài tại địa bàn.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân và bạn bè đã quan
tâm giúp đỡ, động viên và tạo điều kiện cho tôi trong quá trình học tập, tiến hành
nghiên cứu và hoàn thành đề tài này.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 10 tháng 7 năm 2015
Tác giả

Chu Thị Toan

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page iii



MỤC LỤC

Lời cam đoan

ii

Lời cảm ơn

iii

Mục lục

iv

Danh mục các từ viết tắt

vii

Danh mục bảng

viii

Danh mục sơ đồ, hình hộp

ix
1

PHẦN I MỞ ĐẦU

1.1

Tính cấp thiết của đề tài

1

1.2

Mục tiêu nghiên cứu

3

1.3

Câu hỏi nghiên cứu

3

1.4

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3

PHẦN II CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

5

2.1


Cơ sở lý luận

5

2.1.1

Các khái niệm cơ bản

5

2.1.2

Các quan điểm đánh giá nghèo đói

7

2.1.3

Chương trình giảm nghèo của Chính phủ

9

2.1.4

Nội dung nghiên cứu quản lý các chương trình giảm nghèo

10

2.1.5


Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý chương trình giảm nghèo

15

2.2

Cơ sở thực tiễn

17

2.2.1

Kinh nghiệm quản lý các chương trình giảm nghèo các nước trên thế giới

17

2.2.2

Kinh nghiệm của một số địa phương trong công tác quản lý các
chương trình giảm nghèo của Chính phủ

PHẦN III PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

21

24

3.1

Đặc điểm địa bàn huyện Sơn Động


24

3.1.1

Điều kiện tự nhiên

24

3.1.2

Điều kiện kinh tế - xã hội

27

3.1.3

Đánh giá chung về địa bàn huyện Sơn Động

33

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page iv


3.2

Phương pháp nghiên cứu


34

3.2.1

Phương pháp thu thập số liệu và thông tin

34

3.2.2

Phương pháp xử lý số liệu và thông tin

38

3.2.3

Phương pháp phân tích số liệu

38

3.2.4

Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu

38

40

PHẦN IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1


Thực trạng thực hiện các chương trình giảm nghèo của Chính phủ trên
địa bàn huyện Sơn Động

4.1.1

40

Các chương trình giảm nghèo của Chính phủ đã và đang được triển
khai trên địa bàn huyện Sơn Động

40

4.1.2

Thực trạng nghèo đói ở huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang

45

4.1.3

Tình hình đầu tư chi phí các chương trình giảm nghèo của Chính phủ
trên địa bàn huyện Sơn Động

4.1.4

47

Kết quả thực hiện các chính sách giảm nghèo của Chính phủ trên địa
bàn huyện Sơn Động


4.1.5

57

Ảnh hưởng của các chương trình giảm nghèo đến phát triển kinh tế xã
hội của huyện Sơn Động

4.2

59

Thực trạng quản lý các chương trình giảm nghèo của Chính phủ trên
địa bàn huyện Sơn Động

63

4.2.1

Xây dựng kế hoạch

63

4.2.2

Tình hình thực hiện quản lý chương trình giảm nghèo

66

4.2.3


Kiểm tra, giám sát quá trình quản lý chương trình giảm nghèo

69

4.3

Đánh giá chung về quản lý các chương trình giảm nghèo của Chính
phủ trên địa bàn huyện Sơn Động

4.3.1

71

Nhận xét chung về tình hình thực hiện quản lý các chương trình giảm
nghèo của Chính phủ trên địa bàn huyện Sơn Động

4.3.2

71

Tình hình thực hiện quản lý các chương trình giảm nghèo của Chính
phủ theo từng lĩnh vực trên địa bàn huyện Sơn Động

4.4

72

Các yếu tố ảnh hưởng tới công tác quản lý các chương trình giảm
nghèo của Chính phủ trên địa bàn huyện Sơn Động


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

76

Page v


4.4.1

Ảnh hưởng của công tác lập kế hoạch triển khai thực hiện các chương
trình giảm nghèo của Chính phủ trên địa bàn huyện Sơn Động

4.4.2

76

Ảnh hưởng của công tác tổ chức điều hành thực hiện các chường trình
giảm nghèo của Chính phủ trên địa bàn huyện Sơn Động

4.4.3

76

Ảnh hưởng của công tác giám sát, kiểm tra và đánh giá công tác quản
lý các chương trình giảm nghèo của Chính phủ

4.4.4

78


Ảnh hưởng của cơ chế tài chính tới công tác quản lý các chương trình
giảm nghèo của Chính phủ trên địa bàn huyện Sơn Động

4.5

79

Định hướng và giải pháp tăng cường quản lý các chương trình giảm
nghèo của Chính phủ trên địa bàn huyện Sơn Động

4.5.1

80

Quan điểm và định hướng quản lý các chương trình giảm nghèo của
Chính phủ trên địa bàn huyện Sơn Động

4.5.2

80

Giải pháp tăng cường quản lý các chương trình giảm nghèo của Chính
phủ trên địa bàn huyện Sơn Động

81

PHẦN V KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

85


5.1

Kết luận

85

5.2

Kiến nghị

86

TÀI LIỆU THAM KHẢO

88

PHỤ LỤC

90

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page vi


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nguyên nghĩa


BQ

Bình quân

BQL

Ban quản lý

CC

Cơ cấu

CN-XD

Công nghiệp - xây dựng

DTTS

Dân tộc thiểu số

ĐVT

Đơn vị tính

GTSX

Giá trị sản xuất

KTXH


Kinh tế xã hội

NN

Nhà nước

SL

Số lượng

SX

Sản xuất

TM-DV

Thương mại-dịch vụ

Trđ

Triệu đồng

UBND

Ủy ban nhân dân

WB

World Bank


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page vii


DANH MỤC BẢNG
STT

Tên bảng

Trang

3.1

Tình hình đất đai của huyện Sơn Động giai đoạn 2011 – 2013

25

3.2

Tình hình dân số và lao động của huyện Sơn Động giai đoạn 2011 – 2013

28

3.3

Tình hình cơ sở vật chất của huyện Sơn Động năm 2013

30


3.4

Tổng giá trị sản xuất và cơ cấu các ngành kinh tế huyện Sơn Động
giai đoạn 2011 – 2013

32

3.5

Số lượng mẫu được lựa chọn nghiên cứu theo địa bàn

37

4.1

Tổng hợp các chương trình hỗ trợ giảm nghèo ở huyện Sơn Động

44

4.2

Thực trạng nghèo đói theo địa bàn hành chính

46

4.3

Vốn đầu tư hỗ trợ giảm nghèo trên địa bàn huyện năm 2011 - 2013


48

4.4

Vốn đầu tư hỗ trợ phát triển nông, lâm, ngư nghiệp từ chương trình
giảm nghèo của Chính phủ năm 2011 – 2013

4.5

49

Vốn đầu tư hỗ trợ cho xây dựng cơ sở hạ tầng từ chương trình giảm
nghèo của Chính phủ năm 2011 – 2013

4.6

51

Vốn đầu tư hỗ trợ cho vay ưu đãi lãi suất từ chương trình giảm nghèo
của Chính phủ năm 2011 – 2013

4.7

51

Vốn đầu tư hỗ trợ cho phát triển Y tế từ chương trình giảm nghèo của
Chính phủ năm 2011 – 2013

4.8


52

Vốn đầu tư hỗ trợ cho giáo dục - đào tạo và dạy nghề tạo việc làm từ
chương trình giảm nghèo của Chính phủ năm 2011 – 2013

4.9

54

Vốn đầu tư hỗ trợ cho phát triển Văn hoá - thể thao và du lịch từ
chương trình giảm nghèo của Chính phủ năm 2011 – 2013

4.10

55

Vốn đầu tư hỗ trợ cho công tác đào tạo cán bộ từ chương trình giảm
nghèo của Chính phủ năm 2011 – 2013

4.11

56

Kết quả phát triển kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện Sơn
Động giai đoạn 2011 – 2013

4.12

60


Kết quả của chương trình giảm nghèo về xã hội ở huyện Sơn Động,
tỉnh Bắc Giang sau 5 năm thực hiện

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

61
Page viii


DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH HỘP
Tên sơ đồ

STT

4.1 Phân cấp quản lý chương trình giảm nghèo của Chính phủ
STT

Tên hộp

Trang

63
Trang

4.1 Triển khai thực hiện các chương trình còn thiếu minh bạch,
còn sự nể nang,…

67

4.2 Việc giao kế hoạch và cấp vốn còn hạn chế


68

4.3 Bộ mặt huyện Sơn Động đã có nhiều khởi sắc

73

4.4 Cơ sở hạng tầng đươc đầu tư đồng bộ

74

4.5 Cơ sở hạng tầng đươc đầu tư đồng bộ

74

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page ix


PHẦN I
MỞ ĐẦU

1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Đất nước Việt Nam đã thực hiện công cuộc đổi mới phát triển kinh tế xã hội
toàn diện gần 30 năm. Sự nghiệp đổi mới đã đem lại nhiều thay đổi mọi mặt đời
sống kinh tế xã hội của đất nước. Trong sự thay đổi toàn diện đó đáng chú ý nhất là
tỷ lệ đói nghèo ngày càng giảm nhanh, Chương trình giảm nghèo đang được Nhà
nước đầu tư lớn, chỉ đạo quyết liệt và các địa phương thực hiện có hiệu quả, công
tác quản lý các chương trình giảm nghèo của Chính phủ thời gian vừa qua cũng thu

được nhiều kết quả tốt.
Đảng và Nhà nước ta luôn coi công tác giảm nghèo là cực kỳ quan trọng phải
thực hiện triệt để. Sinh thời Chủ tịch Hồ Chí Minh đã coi đói nghèo là một thứ giặc
trong ba giặc nguy hiểm nhất của buổi đầu giành được độc lập (giặc đói, giặc dốt và
giặc ngoại xâm) và cần phải ưu tiên tiêu diệt. Thấm nhuần tư tưởng của Người, Đảng ta
đã tập trung mọi nguồn lực để thực hiện công tác xóa đói, giảm nghèo nhằm nhanh
chóng đưa nước ta ra khỏi tình trạng nghèo nàn và lạc hậu, kém phát triển. Việt Nam
đã giành nhiều chương trình ưu đãi cho thúc đẩy phát triển kinh tế, đi đôi với xóa đói,
giảm nghèo. Nhờ thực hiện các chính sách có hiệu quả cùng cơ chế phù hợp, công tác
xóa đói giảm nghèo của nước ta đã đạt được kết quả đáng khích lệ, đời sống nhân dân
từng bước được cải thiện. Trong nhiều năm qua, giảm nghèo luôn là vấn đề được Đảng
và Nhà nước quan tâm nhằm thực hiện mục tiêu “Dân giàu, nước mạnh, xã hội công
bằng, dân chủ và văn minh”. Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chủ trương chính sách
để giảm nghèo như xây dựng chính sách phát triển toàn diện kinh tế xã hội nông thôn;
thực hiện chiến lược phát triển cho từng vùng, miền; đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
nông thôn, ưu tiên tín dụng các nguồn vốn cho giảm nghèo, thiết lập nguồn vốn vay
cho người nghèo....
Để giảm nhanh tỷ lệ đói nghèo, tháng 7/1998 Chính phủ chính thức phê
duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia về xóa đói giảm nghèo cho giai đoạn 19982000, phê duyệt chương trình 135 hỗ trợ phát triển 1715 xã nghèo đặc biệt khó
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 1


khăn ở miền núi, vùng sâu, vùng xa. Đây là hai chương trình lớn tác động mạnh mẽ
tới công cuộc xóa đói giảm nghèo. Thực hiện hai chương trình trên đã tạo ra kết quả
tích cực: Cả nước đã thực hiện định canh, định cư, khai hoang mở rộng diện tích
trồng lúa nước, hỗ trợ phát triển sản xuất, hỗ trợ gà giống, lợn giống cho nhân dân,
trồng rừng mới, cây công nghiệp và cây ăn quả. Về tín dụng đã có hàng ngàn lượt
hộ được vay vốn để phát triển sản xuất. Bên cạnh đó hàng loạt công trình cơ sở hạ

tầng nông thôn đặc biệt ở các xã vùng sâu, vùng xa phục vụ sản xuất và đời sống
được xây dựng, nhiều chương trình khuyến nông - lâm - ngư nghiệp, giúp đỡ người
nghèo làm ăn kinh tế được thực hiện.
Tuy nhiên, tỷ lệ đói nghèo của khu vực nông thôn, đặc biệt là ở miền núi
vùng cao, vùng sâu vùng xa vẫn còn khá cao. Đời sống đại bộ phận nhân dân nông
nghiệp và nông thôn còn thấp. Sự bất cập và phân hóa giàu nghèo đang có xu hướng
diễn ra và tăng nhanh trong cộng đồng dân cư. Cơ chế thị trường có những tác động
không nhỏ tới sự công bằng và bình đẳng trong xã hội. Đời sống nhân dân miền núi,
đặc biệt là miền núi vùng cao như Sơn Động còn gặp nhiều khó khăn, tỷ lệ hộ
nghèo còn chiếm tỷ lệ cao. Cả nước đến nay còn có 61 huyện miền núi vùng cao có
tỷ lệ hộ nghèo chiếm từ 50% trở lên, trong đó có huyện Sơn Động tỉnh Bắc Giang.
Ở các huyện nghèo này cơ sở vật chất và điều kiện phát triển đều thiếu thốn, người
dân chưa được tiếp cận với sự đổi mới của đất nước, cơ chế chính sách áp dụng và
tạo điều kiện cho sự phát triển xóa đói giảm nghèo ở đây còn nhiều hạn chế (Báo
cáo tình hình thực hiện các chương trình giảm nghèo trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
năm 2014). Đặc biệt công tác quản lý các chương trình giảm nghèo của Chính phủ
trong hỗ trợ đầu tư, tổ chức chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế xã hội, giảm nghèo
nhanh và bền vững cần được nâng cao một bước để đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ.
Hơn nữa trong tình hình hiện nay do xác định được nhu cầu bức xúc cần đẩy nhanh
công cuộc giảm nghèo, Chính phủ đã có nhiều chương trình hỗ trợ các địa phương
thực hiện giảm nghèo nhanh và bền vững. Từ đó công tác quản lý các chương trình
giảm nghèo của Chính phú càng cần có sự thống nhất để thực hiện công cuộc giảm
nghèo đạt hiệu quả cao nhất. Nhằm góp phần làm sáng tỏ những vấn đề trên, tôi lựa
chọn đề tài luận văn là “Quản lý các chương trình giảm nghèo của Chính phủ trên
địa bàn huyện Sơn Động tỉnh Bắc Giang”
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 2



1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Đánh giá tình hình quản lý các chương trình giảm nghèo của Chính phủ trên
địa bàn huyện Sơn Động tỉnh Bắc Giang từ đó đề xuất hệ thống các giải pháp tăng
cường quản lý tốt hơn các chương trình này trong thời gian tới.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý các chương
trình giảm nghèo của Chính phủ.
- Đánh giá thực trạng tình hình quản lý các chương trình giảm nghèo của
Chính phủ trên địa bàn huyện Sơn Động;
- Đề xuất hệ thống các giải pháp tăng cường quản lý tốt hơn các chương trình
giảm nghèo trên địa bàn nghiên cứu trong thời gian tới.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
- Lý luận về quản lý và quản lý nhà nước đối với các chương trình của Chính
phủ và các chương trình giảm nghèo như thế nào?
- Những yếu tố ảnh hưởng đến quá trình triển khai thực hiện các chương
trình giảm nghèo của Chính phủ?
- Kết quả của các chương trình giảm nghèo trên địa bàn như thế nào?
- Người dân được hưởng lợi như thế nào từ các Chương trình giảm nghèo
của Chính phủ?
- Trong quản lý các chương trình giảm nghèo của Chính phủ có những thuận lợi
khó khăn gì?
- Các giải pháp để quản lý Chương trình giảm nghèo của Chính phủ?
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý các chương trình giảm nghèo
của Chính phủ trên địa bàn huyện Sơn Động tỉnh Bắc Giang; Các chương trình giảm
nghèo thực hiện trên địa bàn huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang.
Đối tượng khảo sát là các hộ nghèo thụ hưởng từ các chương trình giảm nghèo
của Chính phủ và các cán bộ quản lý các chương trình giảm nghèo.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 3


1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
* Phạm vi về nội dung
- Nghiên cứu công tác quản lý các chương trình giảm nghèo của Chính phủ
* Phạm vi không gian
Đề tài nghiên cứu tại địa bàn huyện Sơn Động tỉnh Bắc Giang
* Phạm vi thời gian
Từ năm 2011 đến năm 2014

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 4


PHẦN II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Các khái niệm cơ bản
2.1.1.1 Khái niệm quản lý
Xét trên phương diện nghĩa của từ quản lý thường được hiểu là chủ trì hay
phụ trách một công việc nào đó.
Bản thân khái niệm quản lý có tính đa nghĩa nên có sự khác biệt giữa nghĩa
rộng và nghĩa hẹp. Hơn nữa do sự khác biệt về thời đại xã hội chế độ nghề nghiệp
nên quản lý cũng có nhiều giải thích lý giải khác nhau. Cùng với sự phát triển của
phương thức xã hội hoá sản xuất và sự mở rộng trong nhận thức của con người thì sự

khác biệt về nhận thức và lý giải khái niệm quản lí càng trở nên rõ rệt.
Xuất phát từ những góc độ nghiên cứu khác nhau rất nhiều học giả trong và
ngoài nước đã đưa ra giải thích không giống nhau về quản lý. Cho đến nay vẫn chưa
có một định nghĩa thống nhất về quản lý. Đặc biệt là kể từ thế kỷ 21 các quan niệm
về quản lý lại càng phong phú. Các trường phái quản lý học đã đưa ra những định
nghĩa về quản lý như sau:
- Theo Frederick Winslow Taylor (1856- 1915): là người đầu tiên khai sinh
ra khoa học quản lý và là ông tổ của trường phái quản lý theo khoa học, tiếp cận
quản lý dưới góc độ kinh tế kỹ thuật đã cho rằng:: " Quản lý là hoàn thành công
việc của mình thông qua người khác và biết được một cách chính xác họ đã hoàn
thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất." (dẫn bởi Nguyễn Vũ Tiến, 2010).
- Theo Henry Fayol (1886 – 1925): là người đầu tiên tiếp cận quản lý theo
quy trình và là người có tầm ảnh hưởng to lớn trong lịch sử tư tưởng quản lý từ thời
kỳ cận – hiện đại tới nay, quan niệm rằng: " Quản lý là một tiến trình bao gồm tất cả
các khâu: lập kế hoạch, tổ chức, phân công điều hành và kiểm soát các nỗ lực của cá
nhân, bộ phận và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực vật chất khác của tổ chức để
đạt được mục tiêu đề ra” (dẫn bởi Nguyễn Vũ Tiến, 2010).
Theo J.H Donnelly, James Gibson và J.M Ivanjcevich trong khi nhấn mạnh

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 5


tới hiệu quả sự phối hợp hoạt động của nhiều người đã cho rằng: Quản lý là một quá
trình do nhiều người hay nhiều người thực hiện nhằm phối hợp các hoạt động của
những người khác để đạt được kết quả mà một người hành động riêng rẽ không thể
nào đạt được (dẫn bởi Nguyễn Vũ Tiến, 2010).
Có thể hiểu một cách đơn giản nhất thì: Quản lý là sự tác động có ý thức của
chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm chỉ huy điều hành hướng dẫn các quá

trình xã hội và hành vi của cá nhân tác động chung và phù hợp với quy luật khách
quan (Nguyễn Vũ Tiến, 2010).
2.1.1.2 Khái niệm quản lý Nhà nước
Quản lý Nhà nước là hoạt động tổ chức điều hành của cả bộ máy nhà nước
nghĩa là bao hàm cả sự tác động tổ chức của quyền lực nhà nước trên các phương
diện lập pháp hành pháp và tư pháp. Theo cách hiểu này quản lý nhà nước được đặt
trong cơ chế “Đảng lãnh đạo Nhà nước quản lý nhân dân lao động làm chủ”.
Theo nghĩa hẹp Quản lý nhà nước chủ yếu là quá trình tổ chức điều hành của
hệ thống cơ quan hành chính nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt
động của con người theo pháp luật nhằm đạt được những mục tiêu yêu cầu nhiệm
vụ quản lý nhà nước (Phạm Huy Đường, 2010). Đồng thời các cơ quan nhà nước
nói chung còn thực hiện các hoạt động có tính chất chấp hành điều hành tính chất
hành chính nhà nước nhằm xây dựng tổ chức bộ máy và củng cố chế độ công tác
nội bộ của mình. Chẳng hạn ra quyết định thành lập chia tách sát nhập các đơn vị tổ
chức thuộc bộ máy của mình; đề bạt khen thưởng, kỷ luật cán bộ công chức, ban
hành quy chế làm việc nội bộ…
Quản lý nhà nước là sự chỉ huy điều hành xã hội của các cơ quan nhà nước
(lập pháp hành pháp và tư pháp) để thực thi quyền lực Nhà nước thông qua các văn
bản quy phạm pháp luật (Phan Huy Đường, 2010).
2.1.1.3 Nghèo đói
- Khái niệm nghèo đói
Nghèo đói diễn tả sự thiếu cơ hội để có thể sống một cuộc sống tương ứng
với các tiêu chuẩn tối thiểu nhất định. Thước đo các tiêu chuẩn này và các nguyên
nhân dẫn đến nghèo nàn thay đổi tùy theo địa phương và theo thời gian. Tổ chức Y
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 6


tế thế giới định nghĩa nghèo theo thu nhập. Theo đó một người là nghèo khi thu

nhập hàng năm ít hơn một nửa mức thu nhập bình quân trên đầu người hàng năm
(Per Capita Incomme PCI) của quốc gia.
Nghèo đói là tình trạng một bộ phận dân cư không có những điều kiện về
cuộc sống như ăn mặc ở vệ sinh y tế giáo dục đi lại quyền được tham gia vào các
quyết định của cộng đồng (Chu Tiến Quang, 2011).
2.1.1.4 Các cấp độ nghèo đói
+ Nghèo ở mức tuyệt đối
Nghèo ở mức độ tuyệt đối... là sống ở ranh giới ngoài cùng của tồn tại.
Những người nghèo tuyệt đối là những người phải đấu tranh để sinh tồn trong các
thiếu thốn tồi tệ và trong tình trạng bỏ bê và mất phẩm cách vượt quá sức tưởng
tượng mang dấu ấn của cảnh ngộ may mắn của giới trí thức chúng ta (Chu Tiến
Quang, 2011).
+ Nghèo tương đối
Nghèo tương đối có thể là khách quan tức là sự hiện hữu không phụ thuộc vào
cảm nhận của những người trong cuộc. Người ta gọi là nghèo tương đối chủ quan khi
những người trong cuộc cảm thấy nghèo không phụ thuộc vào sự xác định khách quan.
Bên cạnh việc thiếu sự cung cấp vật chất (tương đối) việc thiếu thốn tài nguyên phi vật
chất ngày càng có tầm quan trọng hơn. Việc nghèo đi về văn hóa - xã hội thiếu tham
gia vào cuộc sống xã hội do thiếu hụt tài chính một phần được các nhà xã hội học xem
như là một thách thức xã hội nghiêm trọng (Chu Tiến Quang, 2011).
2.1.2 Các quan điểm đánh giá nghèo đói
Để đánh giá sự nghèo đói của các nước trên thế giới thường sử dụng tiêu chỉ
tiêu chính là thu nhập quốc dân bình quân đầu người (GDP). Nhưng do hiện nay
giữa các nước với nhau có sự phân cách về giàu nghèo nhất là đối với các nước
đang phát triển thì sự phân cách về giàu nghèo càng rõ rệt. Như vậy ở những nước
này những hộ giàu chiếm phần lớn của cải xã hội quốc dân. Do vậy mà chỉ tiêu
đánh giá nghèo đói qua GDP thì chưa đủ và từ đó ODC (Tổ chức hội đồng phát
triển hải ngoại) đã đưa ra chỉ số HDI (chỉ số chất lượng cuộc sống) để đánh giá bao

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế


Page 7


gồm ba chỉ tiêu cơ bản là: Tuổi thọ Tỷ lệ tử vong của trẻ sơ sinh và tỷ lệ xóa mù
chữ. Mấy năm gần đây UNDP đã thêm chỉ số phát triển con người HDI bao gồm ba
chỉ tiêu là tuổi thọ tình trạng biết chữ của người lớn và thu nhập. Còn về hộ nghèo
giới hạn về nghèo đói được biểu hiện dưới dạng thu nhập quốc dân bình quân tính
theo đầu người nằm dưới giới hạn nghèo thì hộ đó được coi là hộ nghèo (Chu Tiến
Quang, 2011).
Theo báo cáo về chuẩn nghèo và thước đo nghèo ở một số quốc gia: tỷ lệ đói
nghèo được xác định tương ứng với hai đường. Đường đói nghèo ở mức thấp gọi là
đường đói nghèo lương thực thực phẩm. Đường đói nghèo thứ hai ở mức cao hơn là
đường đói nghèo chung (bao gồm cả mặt hàng lương thực thực phẩm và phi lương
thực thực phẩm).
Đường đói nghèo lương thực thực phẩm được xác định theo chuẩn mà hầu
hết các nước đang phát triển cũng như tổ chức y tế thế giới (WHO) và các cơ quan
khác đã xác định. Đó là mức Kcal tối thiểu cần thiết cho mỗi thể trạng con người
(2100Kcal/người/ngày) những người có mức chi tiêu dưới mức chi tiêu cần thiết để
đạt được lượng Kcal này gọi là nghèo về lương thực thực phẩm.
Ngân hàng Thế giới đã đưa ra các tiêu chí đánh giá mức độ giàu – nghèo của
các quốc gia bằng mức thu nhập bình quân tính theo đầu người/năm để đánh giá
thực trạng giàu – nghèo của các nước theo cấp độ sau:
+ Nước cực giàu: Từ 20.000 – 25.000 USD/người/năm
+ Nước khá giàu: Từ 10.000 – 20.000 USD/người/năm
+ Nước trung bình: Từ 2.500 – 10.000 USD/người/năm
+ Nước cực nghèo: Từ 500 USD/người/năm (Nguồn: vi.wikipedia.org Xóa
đói giảm nghèo Việt Nam).
Tại Việt Nam chuẩn nghèo đói giai đoạn 2011 - 2015 là:
+ Vùng thành thị dưới 500.000 đồng/người/tháng

+ Vùng nông thôn (cho cả miền núi và đồng bằng) dưới 400.000
đồng/người/tháng (Quyết định số 9/2011/QĐ-TTG của Thủ tướng Chính phủ: Về việc
ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011 - 2015).

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 8


2.1.3 Chương trình giảm nghèo của Chính phủ
Chương trình giảm nghèo của Chính phủ là quá trình sử dụng cơ chế chính
sách nguồn lực của Chính phủ của các tổ chức kinh tế - xã hội trong và ngoài nước
để hỗ trợ cho quá trình xóa đói giảm nghèo thông qua thực hiện các cơ chế chính
sách (Chu Tiến Quang, 2011).
Chương trình mục tiêu quốc gia xóa đói giảm nghèo (XĐGN) ban đầu có sáu
chính sách liên quan đến lĩnh vực hỗ trợ về miễn giảm phí khám chữa bệnh, miễn
giảm học phí, hỗ trợ cho đồng bào dân tộc; hỗ trợ những người dân yếu thế bị tổn
thương hỗ trợ nhà ở và công cụ sản xuất. Ngoài ra chương trình còn bao gồm 8 dự
án về tín dụng khuyến nông, xây dựng cơ sở hạ tầng, hỗ trợ sản xuất đào tạo cán bộ
làm công tác xóa đói giảm nghèo, ổn định dân di cư tại các vùng kinh tế mới, định
canh, định cư ổn định dân cư tại các xã nghèo và phát triển các mô hình xóa đói
giảm nghèo để nhân rộng.
Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 - 2020 được Đại hội
Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ XI thông qua tháng 1/2011 với mục tiêu tổng quát:
Phấn đấu đến năm 2020 cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại đời
sống vật chất và tinh thần của nhân dân được nâng lên rõ rệt tạo tiền đề vững chắc để
phát triển cao hơn trong giai đoạn sau. Do đó các chương trình và chính sách giảm
nghèo của Chính phủ đã được xây dựng tập trung trên ba chiến lược chính: Thúc đẩy
các hoạt động sản xuất và sinh kế để tăng thu nhập cho người nghèo tăng cường khả
năng tiếp cận của người nghèo đến các dịch vụ xã hội tăng cường năng lực và nâng

cao nhận thức của người dân ở các vùng nghèo.
Những chiến lược này được hiện thực hóa bằng các chương trình quốc gia hỗ
trợ giảm nghèo và phát triển xã hội trong đó tập trung vào 5 nhóm chính sách: Tín
dụng phát triển sản xuất nông nghiệp, cơ sở hạ tầng, giáo dục và y tế. Nhờ đó người
nghèo được tiếp cận với các nguồn lực (vốn, đất sản xuất, công nghệ, thị trường) và
các dịch vụ xã hội cơ bản (giáo dục, y tế, nước sạch, trợ giúp pháp lý).
Vấn đề đảm bảo nhà ở cho người thu nhập thấp cũng được nhà nước quan
tâm. Nhiều chính sách chương trình phát triển nhà ở cho các đối tượng có khó khăn
về nhà ở như người lao động tại các khu công nghiệp học sinh sinh viên người
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 9


nghèo ở nông thôn người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị... đã được ban hành và
triển khai thực hiện trên thực tế.
Điểm nổi bật trong chính sách giảm nghèo của Nhà nước là không chỉ chú ý
các hộ nghèo mà còn hướng tới hộ cận nghèo hộ mới thoát nghèo nhằm hạn chế tái
nghèo có như vậy mới bảo đảm giảm nghèo bền vững. Chính phủ đã nâng mức hỗ trợ
đóng bảo hiểm y tế cho một số đối tượng cận nghèo; chính sách vay vốn tín dụng ưu
đãi đối với hộ mới thoát nghèo thực hiện theo hướng cho hộ mới thoát nghèo tiếp tục
hưởng chế độ vay vốn tín dụng ưu đãi trong thời hạn nhất định; cho vay ưu đãi có lãi
suất cho hộ nghèo để nâng cao ý thức và trách nhiệm sử dụng vốn;…Tiếp tục đầu tư
hiệu quả cho nông nghiệp và nông thôn (Chu Tiến Quang, 2011).
2.1.4 Nội dung nghiên cứu quản lý các chương trình giảm nghèo
2.1.4.1 Kế hoạch quản lý chương trình giảm nghèo
Các cơ chế chính sách của Nhà nước về hỗ trợ giảm nghèo đều là những
cơ chế chính sách giải pháp lớn mang tính đột phá nhằm hỗ trợ đầu tư mạnh mẽ
cho sản xuất và xây dựng cơ sở hạ tầng để giúp dân nghèo nhanh chóng giảm
nghèo theo hướng bền vững. Chính phủ giao cho các Bộ ngành chỉ đạo hỗ trợ

theo lĩnh vực các tổng công ty, doanh nghiệp lớn tham gia hỗ trợ giúp đỡ các địa
phương nghèo.
Vai trò của Nhà nước là phải xây dựng được một nền hành chính Nhà nước
trong sạch hoạt động có hiệu quả có trách nhiệm ở tất cả các cấp có khả năng xây
dựng các chính sách và cung ứng dịch vụ theo yêu cầu của người dân khuyến khích
cơ hội cho người nghèo, người thiệt thòi giúp cho họ phát huy được tiềm năng của
mình. Để đạt được mục đích này phải tạo nên một hệ thống hành chính với cơ chế
tổ chức bộ máy gọn nhẹ đội ngũ cán bộ công chức về cơ bản có phẩm chất năng lực
và trình độ đáp ứng được yêu cầu của sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước để đạt được mục tiêu giảm nghèo nhanh và bền vững. Cải cách hành chính là
nhằm đảm bảo cho người nghèo được tiếp cận với các dịch vụ y tế, giáo dục, điện
nước...ở các địa phương. Tăng cường dân chủ cơ cở các cuộc đối thoại giữa chính
quyền địa phương và cộng đồng người nghèo. Thúc đẩy sự tham gia của người dân
trong đó người nghèo và hoạch định công tác tổ chức quản lý được thể hiện rõ nét
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 10


qua thực tiễn áp dụng quy chế dân chủ cơ sở đến tận xã. Chính quyền địa phương
phải thực hiện dân chủ đưa ra dân bàn, dân góp ý kiến cho chương trình cho công
tác quản lý (Nguyễn Đăng Thành, 2012).
Quản lý chương trình giảm nghèo của Nhà nước phải được lên kế hoạch theo
hướng dựa trên nhu cầu của người nghèo để xây dựng các chương trình dự án khôi
phục và làm mới các cơ sở hạ tầng thiết yếu cho nhân dân đặc biệt là các vùng khó
khăn vùng sâu vùng xa các huyện miền núi cao.
Trong quá trình quản lý đối với việc thực hiện các công trình dự án cần ưu tiên sử
dụng nguồn lao động tại địa phương để giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho người
nghèo. Phân cấp cho các tổ chức đoàn thể nhân dân cộng đồng trực tiếp quản lý và tham
gia quản lý việc xây dựng vận hành và sử dụng các chương trình dự án về phát triển kinh

tế và xóa đói giảm nghèo trên địa bàn địa phương.
2.1.4.2 Thực hiện quản lý chương trình giảm nghèo
Việc quản lý chương trình giảm nghèo được thực hiện dựa trên cơ sở nội
dung các chương trình giảm nghèo. Mỗi nội dung chương trình giảm nghèo cụ thể
sẽ ban chỉ đạo riêng của chương trình đó.
Ban chỉ đạo có nhiệm vụ tổng hợp kết quả, khảo sát nhu cầu cần hỗ trợ như
đất ở, đất sản xuất, nhà ở và nước sinh hoạt của đồng bào dân tộc thiểu số nghèo; lập
đề án trình UBND tỉnh phê duyệt. Trong quá trình thực hiện, ban chỉ đạo huyện xây
dựng kế hoạch chi tiêu định kỳ đầu tư hàng năm theo hạng mục làm cơ sở để UBND
tỉnh giao kế hoạch thực hiện. Căn cứ kết quả rà soát, các trưởng thôn bản tổ chức họp
dân xét lựa chọn các đối tượng thụ hưởng; lập danh sách đề nghị lên UBND xã; ban
chỉ đạo chương trình của xã lập tờ trình đề nghị lên huyện; ban chỉ đạo huyện rà soát
các đối tượng theo hướng dẫn rồi đề nghị tỉnh cấp kinh phí thực hiện.
Đối với hỗ trợ sản xuất dạy nghề tạo việc làm tăng thu nhập cho người
nghèo: công tác quản lý tập trung vào việc tạo điều kiện thuận lợi cho người nghèo
tiếp cận các nguồn vốn gắn với việc hướng dẫn cách làm ăn khuyến nông khuyến
công và chuyển giao kỹ thuật công nghệ vào sản xuất; thực hiện có hiệu quả chính
sách tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo. Thực hiện tốt chính sách đào tạo nghề cho lao
động nông thôn nhất là lao động nghèo; ưu tiên nguồn lực đầu tư cơ sở trường lớp
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 11


học thiết bị đào tạo giáo viên dạy nghề; gắn dạy nghề với tạo việc làm đối với lao
động nghèo. Mở rộng diện áp dụng chính sách hỗ trợ xuất khẩu lao động đối với lao
động nghèo trên cả nước (Nguyễn Đăng Thành, 2012).
Đối với hỗ trợ về giáo dục và đào tạo: Thực hiện có hiệu quả chính sách miễn
giảm học phí hỗ trợ học bổng bảo trợ xã hội và hỗ trợ chi phí học tập đối với học sinh
nghèo ở các cấp học nhất là bậc mầm non; tiếp tục thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi

đối với học sinh sinh viên nhất là sinh viên nghèo. Tổ chức thực hiện chính sách ưu đãi
thu hút đối với giáo viên công tác ở địa bàn khó khăn; khuyến khích xây dựng và mở
rộng “Quỹ khuyến học”; ưu tiên đầu tư trước để đạt chuẩn cơ sở trường lớp học ở các
xã nghèo thôn bản đặc biệt khó khăn (Nguyễn Đăng Thành, 2012).
Hỗ trợ về y tế và dinh dưỡng: Tổ chức thực hiện có hiệu quả chính sách cấp thẻ
bảo hiểm y tế cho người nghèo hỗ trợ mua thẻ bảo hiểm y tế đối với người thuộc hộ
cận nghèo; xây dựng chính sách hỗ trợ người nghèo mắc bệnh nặng bệnh hiểm
nghèo. Nghiên cứu chính sách hỗ trợ việc cung cấp dinh dưỡng cho phụ nữ trẻ em
nghèo ở địa bàn nghèo. Thực hiện theo Luật bảo hiểm y tế nhưng cần có giải pháp
tuyên truyền hỗ trợ đối với 40% dân số nông thôn hiện nay chưa tham gia bảo hiểm
y tế (Nguyễn Đăng Thành, 2012).
Hỗ trợ nhà ở: Tổ chức quản lý và thực hiện cho hộ nghèo xây dựng và cải tạo
nhà ở đặc biệt đối với hộ nghèo của người cao tuổi và người khuyết tật.
Hỗ trợ người nghèo hưởng thụ văn hóa, thông tin: Tổ chức thực hiện tốt
chương trình đưa văn hóa thông tin về cơ sở; đa dạng hóa các hoạt động truyền
thông giúp người nghèo tiếp cận các chính sách giảm nghèo phổ biến các mô hình
giảm nghèo có hiệu quả gương thoát nghèo (Nguyễn Đăng Thành, 2012).
2.1.4.3 Kiểm tra giám sát quá trình quản lý chương trình giảm nghèo
Để đánh giá được khách quan trung thực có chất lượng công tác quản lý
chương trình đòi hỏi thông tin thu thập phải đảm bảo tính hệ thống tính toàn diện;
sát thực và phải được cập nhật thường xuyên. Nhà nước thực hiện vai trò kiểm tra
giám sát quá trình quản lý thực hiện để đảm bảo chương trình giảm nhanh và bền
vững được thực hiện với hiệu quả cao nhất. Qua thực hiện bộc lộ những bất cập sẽ
được xử lý thích hợp có những điều chỉnh tổng kết kịp thời để bổ sung cho giai
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 12


đoạn sau những bài học kinh nghiệm quý định hướng cho chương trình đi đúng

hướng. Tất cả những chương trình dự án xóa đói giảm nghèo phải chịu sự giám sát
và kiểm tra của nhân dân (Nguyễn Đăng Thành, 2012).
Vai trò của Nhà nước phải theo sát hoạch định tổng thể chiến lược đến điều
hành chỉ đạo thực hiện các lĩnh vực các khâu công việc cụ thể trong chương trình để
thể hiện và phát huy chức năng nhiệm vụ của mình nhằm chèo lái đưa chương trình
giảm nghèo nhanh và bền vững thành công ở các địa phương.
Thông thường, kiểm tra giám sát quá trình quản lý chương trình giảm nghèo
tiêu chí đánh giá tập trung vào những phương diện sau:
Thứ nhất tính hiệu lực của chương trình: Phản ánh mức độ tác động ảnh
hưởng của chương trình đó trên thực tế làm biến đổi hoặc duy trì thực tế theo mong
muốn của Nhà nước. Tính hiệu lực của chương trình thể hiện ở mức độ đạt được
các mục tiêu đề ra (Nguyễn Đăng Thành, 2012).
Thứ hai tính hiệu quả của chương trình: Phản ánh tương quan so sánh giữa
kết quả do chương trình đưa lại với chi phí đã bỏ ra. Phương pháp phân tích chi phí
- lợi ích thường được sử dụng để xác định hiệu quả của chương trình. Nếu không
quan tâm tính toán hiệu quả sẽ dẫn đến lãng phí thất thoát tiền của và kinh phí từ
ngân sách nhà nước (Nguyễn Đăng Thành, 2012).
Thứ ba tính công bằng của chương trình: Thể hiện ở chỗ thông qua chương
trình Nhà nước thực hiện phân phối lại thu nhập giữa các tầng lớp dân cư đồng thời
trợ giúp cho các đối tượng dễ bị tổn thương như người nghèo người già trẻ em và
người tàn tật để khắc phục tình trạng bất bình đẳng về thu nhập giữa các nhóm xã hội.
Tính công bằng của chương trình còn thể hiện ở sự phân bổ hợp lý các chi phí và lợi
ích các quyền và nghĩa vụ giữa các chủ thể tham gia hoạch định thực thi chương trình
và các nhóm đối tượng liên quan đến chương trình (Nguyễn Đăng Thành, 2012).
Thứ tư đánh giá tác động của chương trình: Đánh giá tác động của chương
trình đến các đối tượng hưởng lợi từ. Tác động của chương trình phản ánh kết quả
đầu ra hay kết quả cuối cùng của chương trình. Đây là một tiêu chí rất quan trọng
trong đánh giá chính sách công. Song việc đánh giá tác động của chương trình cũng
là khâu khó khăn nhất trong đánh giá, bởi lẽ các tác động này đôi khi rất khó đo
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế


Page 13


lường. Chẳng hạn để đánh giá chương trình giảm nghèo đã tác động đến đối tượng
người nghèo như thế nào cần xem xét việc người nghèo được hưởng những lợi ích
gì từ chương trình của Chính phủ và các lợi ích đó đã giúp họ thoát nghèo đến đâu.
Việc đánh giá tác động này không thể căn cứ vào những ý kiến chủ quan của các
cấp chính quyền mà phải được đo lường bằng mức độ hài lòng của người dân về các
lợi ích được hưởng. Cần tổ chức các cuộc khảo sát lấy ý kiến đánh giá của người
dân đối tượng hưởng lợi từ chương trình (Nguyễn Đăng Thành, 2012).
Thứ năm tính bền vững của chương trình: Trên thực tế có rất nhiều chương
trình đề ra mục tiêu quá rộng chung chung không rõ ràng không có tính thực tế thì
thường không bên vững (Nguyễn Đăng Thành, 2012).
2.1.4.4 Công tác báo cáo các chương trình giảm nghèo của Chính Phủ
Công tác báo cáo các chương trình giảm nghèo của Chính phủ được phân định
rõ ràng tới từng cấp, ngành cụ thể. Chính phủ xây dựng Quyết định hỗ trợ cho các
huyện nghèo trên cả nước, sau khi có quyết định của Thủ tướng chính phủ các ngành
và các tỉnh thực hiện quyết định của Thủ tướng cụ thể như sau:
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh có huyện nghèo, căn cứ Quyết định này tổ
chức lập và phê duyệt Đề án hỗ trợ cho các huyện nghèo; chịu trách nhiệm trước
Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Chương trình,
bố trí đủ vốn đầu tư cho các huyện nghèo trong tổng mức vốn được phê duyệt; chỉ
đạo xây dựng và phê duyệt kế hoạch hàng năm của các huyện nghèo; hàng năm tổ
chức giám sát, đánh giá kết quả thực hiện, gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội tổng hợp báo cáo Chính phủ.
Ủy ban nhân dân các huyện nghèo căn cứ vào mục tiêu, nhiệm vụ, cơ chế
chính sách, định mức, tiêu chuẩn của Nhà nước để xây dựng Đề án hỗ trợ giảm
nghèo bền vững trên địa bàn trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; chỉ đạo xây dựng
kế hoạch hàng năm, tổng hợp nhu cầu từ dưới lên, sắp xếp theo thứ tự ưu tiên, trình

Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; chỉ đạo và phê duyệt kế hoạch hàng năm của cấp
xã; thành lập Ban Chỉ đạo của huyện (gồm lãnh đạo cấp ủy, chính quyền, đại diện
các tổ chức đoàn thể, doanh nghiệp) để chỉ đạo tổ chức thực hiện Đề án.
Ủy ban nhân dân các xã xây dựng kế hoạch hàng năm có sự tham gia của
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 14


người dân trình Ủy ban nhân dân huyện phê duyệt và tổ chức thực hiện (Nguyễn
Đăng Thành, 2012).
2.1.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý chương trình giảm nghèo
2.1.5.1 Các văn bản hướng dẫn của các cấp
Văn bản hướng dẫn của một số Bộ ngành còn chậm chưa đồng bộ rõ ràng để
địa phương thực hiện; một số chính sách chưa được cụ thể hóa như chính sách y tế
giáo dục đối với huyện nghèo.
Chính sách ban hành mang tính ngắn hạn tình thế sẽ không tập trung đúng
mức vào giải quyết nguyên nhân của đói nghèo. Chính sách không hướng vào mục
tiêu nâng cao năng lực thị trường cho người nghèo và hỗ trợ họ tiếp cận thị trường
sẽ phát sinh tư tưởng ỷ lại của các cấp cũng như người nghèo tạo ra xu hướng nhiều
địa phương hộ dân muốn được vào danh sách để được trợ giúp. Chính sách hỗ trợ
nhóm hộ cần nghèo không được quan tâm đúng mức sẽ tạo sự mất công bằng giữa
những hộ nghèo và hộ cận nghèo tạo ra tâm lý bức xúc của nhóm hộ cận nghèo khi
đời sống của họ càng khó khăn hơn những hộ nghèo sau khi được chương trình
giảm nghèo hỗ trợ. Nếu nội dung văn bản không được chú trọng và thay đổi nhằm
tương thích với thực tế sẽ khiến công tác quản lý gặp khó khăn từ đó làm giảm hiệu
quả thực thi của chính sách (Chu Tiến Quang, 2011).
2.1.5.2 Công tác tổ chức điều hành thực hiện các chương trình
Công tác tổ chức điều hành thực hiện các chương trình không hiệu quả chủ
yếu là do sự hạn chế về năng lực tổ chức quản lý của bộ máy Nhà nước các cấp. Xét

trên toàn cảnh tác động của nhân tố tổ chức quản lý của các cấp đến đói nghèo có
mức độ khác nhau ở những thời gian khác nhau được thể hiện tập trung ở mấy mặt
sau đây:
Thứ nhất tính chất và mức độ "hành chính quan liêu" trong các cấp đã ảnh
hưởng đến giải quyết vấn đề đói nghèo thực hiện những chủ trương chính sách xóa
đói giảm nghèo trong thời gian qua biểu hiện ở các hoạt động:
- Cứu trợ dân nghèo trong các đợt thiên tai bão lụt ở một số nơi rất chậm trễ
làm diện đói nghèo kéo dài và lan rộng.
- Việc xác định diện hộ nghèo theo quy định có những lệch lạc dựa vào quan
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 15


hệ thân quen đưa vào diện nghèo những hộ không nằm trong tiêu chí nghèo thậm
chí bớt xén tiền bạc mà đáng lẽ hộ nghèo được hưởng. Những sai phạm này thường
ở cấp chính quyền cơ sở và huyện.
- Chất lượng xây dựng các luật kinh tế xã hội còn thấp so với thực tiễn nên
"dễ thông qua nhưng khó thi hành" ở cấp vĩ mô. Quy trình làm luật hiện nay chỉ coi
trọng mặt chính sách giải trình nội dung chính sách hay luật mà không đòi hỏi giải
trình về mặt kỹ thuật tổ chức thực hiện nhất là về mặt thanh tra kiểm soát. Vì vậy đã
có những trường hợp bất khả thi hoặc dễ "lách luật" và lạm dụng. Đây là hạn chế
của cấp vĩ mô (Chu Tiến Quang, 2011).
Thứ hai tình trạng lãng phí ngày càng tăng trong quá trình triển khai các dự án
kinh tế - xã hội do chất lượng thấp trong xây dựng và thực hiện dự án nên các dự án
không có khả năng hoàn vốn rủi ro cao thời gian thực hiện kéo dài.
Tính chất hành chính quan liêu trong quản lý vĩ mô gây lãng phí ở tầm quốc gia
còn do nôn nóng muốn làm tất cả không có ưu tiên và bước đi phù hợp. Cách làm nặng về
số lượng (người ta nói do bệnh thành tích theo tư duy nhiệm kỳ) không chỉ gây lãng phí
lớn mà còn để lại nhiều vấn nạn cả về kinh tế và xã hội (Chu Tiến Quang, 2011).

Thứ ba tình trạng tham nhũng tác động không chỉ đến chất lượng và hiệu quả
phát triển mà còn trực tiếp đến đời sống nhân dân. Hiện tượng tham nhũng xuất hiện
cả trong lĩnh vực giáo dục, lĩnh vực y tế, thậm chí cả trong dự án xóa đói giảm nghèo
cùng với những tác động tiêu cực của các dự án xây dựng nhất là các dự án sử dụng
nhiều đất đai làm cho vấn đề đói nghèo và ổn định xã hội khó giải quyết. Nguy cơ và
hậu quả nghiêm trọng của tệ nạn tham nhũng là những người này đang trở thành lực
lượng "nội xâm" coi thường luật pháp và vô trách nhiệm (Chu Tiến Quang, 2011).
2.1.5.3 Công tác giám sát kiểm tra đánh giá
Công tác theo dõi giám sát báo cáo đánh giá kết quả thực hiện mà thiếu thông tin
và không được cập nhật kịp thời đầy đủ chính xác chỉ quan tâm đến các chỉ tiêu định lượng
mà chưa quan tâm đến kết quả hoặc tác động của các hoạt động dự án đối với chất lượng
công tác xóa đói giảm nghèo. Chưa xây dựng được cơ sở dữ liệu phục vụ công tác quản lý
đối tượng tổ chức kiểm tra đánh giá mà dựa vào báo cáo của các ngành và địa phương thì
sẽ dẫn tới hiện tượng thiếu thông tin không phản ánh chính xác tính hiệu quả từ đó làm sai
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 16


×