Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

đánh giá hiệu quả kinh tế của việc sử dụng tỏi phòng trị một số bệnh và tăng năng suất sinh sản trên gà đẻ giống tại vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.93 MB, 78 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

BÙI QUỐC VIỆT

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA VIỆC SỬ DỤNG
TỎI PHÒNG TRỊ MỘT SỐ BỆNH VÀ TĂNG NĂNG SUẤT
SINH SẢN TRÊN GÀ ĐẺ GIỐNG TẠI VĨNH PHÚC

LUẬN VĂN THẠC SĨ

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2015


HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

BÙI QUỐC VIỆT

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA VIỆC SỬ DỤNG
TỎI PHÒNG TRỊ MỘT SỐ BỆNH VÀ TĂNG NĂNG SUẤT
SINH SẢN TRÊN GÀ ĐẺ GIỐNG TẠI VĨNH PHÚC

Chuyên ngành: THÚ Y
Mã số: 60.64.01.01
Người hướng dẫn khoa học:PGS.TS. BÙI THỊ THO

HÀ NỘI – 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Luận văn “Đánh giá hiệu quả kinh tế của việc
sử dụng tỏi phòng trị một số bệnh và năng suất sinh sản trên gà đẻ giống


tại Vĩnh Phúc” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Những số liệu, kết
quả nghiên cứu nêu trong luận văn này là trung thực, khách quan và chưa
từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tôi xin cam đoan
rằng mọi sự giúp đỡ trong quá trình thực hiện luận văn này đã được cám
ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày

tháng

năm 2016

Tác giả luận văn

Bùi Quốc Việt

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page i


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận này, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi nhận
được rất nhiều sự quan tâm giúp đỡ quý báu của Nhà trường, các Thầy Cô
giáo, gia đình và bạn bè.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới PGS.TS Bùi Thị Tho – Giảng viên bộ
môn Nội – Chẩn – Dược – Độc chất, khoa Thú y, Học viện nông Nghiệp
Việt Nam người đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong quá trình thực tập và hoàn
thành đề tài tốt nghiệp. Nhân dịp này cho phép tôi trân trọng bày tỏ lòng
biết ơn sâu sắc về sự giúp đỡ tận tình quý báu đó.

Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới toàn thể các anh chị công nhân
hợp tác xã chăn nuôi Thanh Vân đã tạo điều kiện để tôi được học hỏi kinh
nghiệm thực tế và chỉ bảo tận tình cho tôi trong suốt thời gian thực tập tại
cơ sở.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới nhà trường, Ban chủ
nhiệm khoa Thú y, bộ môn Nội – Chẩn – Dược – Độc chất cùng các Thầy
Cô đã dạy dỗ tôi trong suốt thời gian qua.
Và để hoàn thành đề tài này, tôi còn nhận được sự động viên khích lệ
của những người thân trong gia đình và bạn bè. Tôi xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2016

Học viên

Bùi Quốc Việt

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan ............................................................................................... i
Lời cảm ơn ................................................................................................... i
Lời cảm ơn ..................................................................................................ii
Mục lục ..................................................................................................... iii
Danh mục chữ viết tắt ................................................................................ vi

Danh mục bảng .........................................................................................vii
Danh mục hình ........................................................................................ viii
MỞ ĐẦU .................................................................................................... 1
1.

Đặt vấn đề ........................................................................................ 1

2.

Mục tiêu của đề tài ........................................................................... 3

3.

Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài .............................. 3

3.1.

Ý nghĩa khoa học .............................................................................. 3

3.2.

Ý nghĩa thực tiễn .............................................................................. 3

Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................... 4
1.1.

Những kết quả nghiên cứu gần đây về thảo dược trong và
ngoài nước .................................................................................. 4

1.2.


Một số hiểu biết về cây tỏi ................................................................ 7

1.2.1. Đặc điểm của cây và sự phân bố ....................................................... 7
1.2.2. Bộ phận dùng và cách chế biến ......................................................... 9
1.2.3. Thành phần hóa học........................................................................ 10
1.2.4. Tác dụng dược lý ............................................................................ 12
1.3.

Nguồn gốc, đặc điểm và tính năng sản suất của gà Ai Cập ............. 18

1.4.

Một số bệnh thường gặp trên gà đẻ ................................................. 20

1.4.1. Hội chứng giảm đẻ ......................................................................... 20
1.4.2. Bệnh Cúm gia cầm ........................................................................ 21
1.4.3. Bệnh Newcastle .............................................................................. 22
1.4.4. Bệnh Gumboro ............................................................................... 23
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page iii


1.4.5. Bệnh viêm đường hô hấp mãn tính ở gia cầm (CRD) ..................... 23
1.4.6. Bệnh Cầu trùng............................................................................... 24
1.4.7. Hội chứng tiêu chảy ở gà ................................................................ 25
Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................. 27
2.1.


Đối tượng, vật liệu và địa điểm nghiên cứu .................................... 27

2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................... 27
2.1.2. Vật liệu nghiên cứu......................................................................... 27
2.1.3. Địa điểm ......................................................................................... 28
2.1.4. Thời gian ........................................................................................ 28
2.2.

Nội dung nghiên cứu ...................................................................... 28

2.2.1. Theo dõi tình hình chăn nuôi và công tác thú y tại hợp tác xã
Thanh Vân ................................................................................ 28
2.2.2. Thí nghiệm theo dõi ảnh hưởng của tỏi đến năng xuất sinh sản
trên đàn gà đẻ từ 155 đến 290 ngày tuổi với các chỉ tiêu ................. 29
2.2.3. Thí nghiệm theo dõi ảnh hưởng của tỏi đến khả năng phát triển
của đàn gà con từ 1 đế 49 ngày tuổi ............................................... 29
2.3.

Phương pháp nghiên cứu ................................................................ 29

2.3.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm với đàn gà đẻ.................................. 29
2.3.2. Phương pháp bố trí thí nghiệm theo dõi ảnh hưởng của tỏi đến
tỷ lệ nuôi sống và khả năng phòng một số bệnh thường gặp trên
đàn gà úm từ 1 đến 49 ngày tuổi nuôi theo hướng sinh sản ............. 31
2.3.3. Phương pháp cân khối lượng trứng ................................................. 32
2.3.4. Phương pháp khảo sát năng suất trứng............................................ 32
2.3.5. Phương pháp xử lý số liệu .............................................................. 34
Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................. 35
3.1.


Tình hình chăn nuôi và công tác thú y tại hợp tác xã Thanh Vân .... 35

3.1.1. Tình hình chăn nuôi chung tại hợp tác xã Thanh Vân ..................... 35

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page iv


3.1.2. Công tác vệ sinh phòng dịch và kết quả điều tra theo dõi tình
hình bệnh trên đàn gà đẻ thí nghiệm ............................................... 35
3.1.3. Kết quả điều tra tình hình bệnh trên đàn gà đẻ của hợp tác xã
Thanh Vân .................................................................................. 38
3.2.

Ảnh hưởng của tỏi đến tăng năng suất sinh sản trên đàn gà đẻ từ
155 đến 290 ngày tuổi với các chỉ tiêu ............................................ 41

3.2.1. Ảnh hưởng của tỏi bổ sung vào thức ăn đến khối lượng trứng ........ 41
3.2.2 Ảnh hưởng của tỏi bổ sung vào thức ăn đến sản lượng trứng và
tỷ lệ đẻ của đàn gà .......................................................................... 45
3.2.3. Ảnh hưởng của tỏi bổ sung vào thức ăn đến chất lượng trứng
trước khi ấp nở ............................................................................... 52
3.2.4. Ảnh hưởng của tỏi bổ sung vào thức ăn đến chất lượng trứng
trong khi ấp nở (trứng không có phôi, trứng tắc, trứng thối) ........... 53
3.2.5. Ảnh hưởng của tỏi bổ sung vào thức ăn đến chất lượng gà giống
1 ngày tuổi. ..................................................................................... 55
3.3.

Ảnh hưởng của tỏi bổ sung vào thức ăn đến tỷ lệ nuôi sống và

khả năng phòng một số bệnh thường gặp trên đàn gà Ai Cập ......... 58

3.3.1. Ảnh hưởng của tỏi bổ sung vào thức ăn đến tỷ lệ nuôi sống gà Ai
Cập ............................................................................................................ 58
3.3.2. Ảnh hưởng của tỏi bổ sung vào thức ăn đến khả năng phòng
một số bệnh thường gặp trên đàn gà Ai Cập .................................. 61
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................... 64
1.

Kết luận .......................................................................................... 64

2.

Kiến nghị ........................................................................................ 64

TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................... 65

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page v


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CRD: Chrpnic Respiratory Disease
CS: Cộng sự
CN: Công nguyên
ĐC : Đối chứng
ĐV : Đơn vị
EDS: Egg Drop Syndrome
IB :


Infectious Bronchitis

ILT : Infectious Laringotiacheitis
NC : Nghiên cứu
ND : Newcastle Disease
SS:

So sánh

TĂ:

Thức ăn

TL:

Tỷ lệ

TT:

Thể trọng

TN:

Thí Nghiệm.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page vi



DANH MỤC BẢNG
STT

Tên bảng

Trang

Bảng 3.1. Lịch phòng bệnh cho gà của hợp tác xã .................................... 37
Bảng 3.2. Ảnh hưởng của tỏi đến khả năng phòng một số bệnh trên
đàn gà đẻ ..................................................................................... 39
Bảng 3.3. Khối lượng trứng trung bình của lô thí nghiệm và đối chứng
(gam/quả) .................................................................................... 42
Bảng 3.4. Sản lượng trứng, tỷ lệ đẻ của đàn gà thí nghiệm và đối
chứng trước khi bổ sung tỏi 1% vào thức ăn ................................ 47
Bảng 3.5. Ảnh hưởng của tỏi đến tỷ lệ đẻ và sản lượng trứng trên đàn
gà thí nghiệm ............................................................................... 49
Bảng 3.6. Ảnh hưởng của tỏi bổ sung vào thức ăn đến chất lượng trứng
gà trước khi ấp nở ........................................................................ 53
Bảng 3.7. Ảnh hưởng của tỏi bổ sung vào thức ăn đến chất lượng trứng
trong khi ấp nở............................................................................. 54
Bảng 3.8. Ảnh hưởng của tỏi bổ sung vào thức ăn đến chất lượng trứng
trong khi ấp nở............................................................................. 56
Bảng 3.9. Ảnh hưởng của tỏi bổ sung vào thức ăn đến tỷ lệ nuôi sống
gà giống Ai Cập ........................................................................... 59
Bảng 3.10. Kết quả mổ khám bệnh tích đại thể gà chết trong các lô
theo dõi ........................................................................................ 61

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp


Page vii


DANH MỤC HÌNH
STT

Tên hình

Trang

Hình 2.1. Tỏi củ bảo quản tại trang trại để phục vụ thí nghiệm.................. 27
Hình 2.2. Ánh tỏi bóc sạch trước khi nghiền mịn trộn với thức ăn............. 28
Hình 3.1. Biểu đồ biểu diễn khối lượng trứng trung bình .......................... 43
Hình 3.2. So sánh tỷ lệ đẻ và tỷ lệ trứng loại giữa hai lô thí nghiệm và
đối chứng trước khi bổ sung tỏi vào thức ăn. ............................... 48
Hình 3.3. Tỷ lệ gà đẻ và tỷ lệ trứng loại giữa lô thí nghiệm và lô đối
chứng. ......................................................................................... 50
Hình 3.4.Trứng gà Ai Cập. ........................................................................ 52
Hình 3.5. Gà con giống Ai Cập. ................................................................ 57
Hình 3.6. Biểu đồ biểu diễn tỷ lệ nuôi sống gà con. ................................... 60

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page viii


MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Chăn nuôi là một ngành kinh tế quan trọng trong sản xuất nông
nghiệp, tăng tỷ trọng chăn nuôi là giải pháp chủ yếu để duy trì và nâng cao

giá trị sản xuất nông nghiệp. Hiện nay, tỷ trọng chăn nuôi trong nông
nghiệp nước ta chiếm khoảng 25%, tăng lên 38% vào năm 2015 và mục
tiêu đạt 45% vào năm 2020. Phát triển chăn nuôi nhằm tạo việc làm, nâng
cao thu nhập lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, góp phần cải thiện chất
lượng dinh dưỡng cho người dân và thúc đẩy quá trình xóa đói giảm nghèo.
Sản phẩm chăn nuôi không chỉ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước, mà
còn cho nhu cầu xuất khẩu.
Theo số liệu của Cục thống kê (2012), tại thời điểm 01/10/2011 nước
ta có 322,6 triệu gia cầm (tăng 7,3% so với cùng kỳ 2010). Trong đó chăn
nuôi gà chiếm 72% - 73% trong tổng đàn gia cầm hằng năm và sản lượng
thịt gia cầm hơi tăng 13,1%; sản lượng trứng tăng 7,4%. Điều này cho thấy,
nhu cầu tiêu thụ thịt và trứng gia cầm ngày càng tăng cao.
Chăn nuôi gia cầm chiếm vị trí quan trọng trong chương trình cung
cấp protein động vật cho con người. Các sản phẩm trứng và thịt gia cầm có
giá trị dinh dưỡng cao, tương đối đầy đủ và cân bằng chất dinh dưỡng.
Trứng gia cầm có tới 12,5% protein; thịt gia cầm có 22,5% protein; trong
khi đó ở thịt bò là 20% protein và ở thịt lợn là 18% protein.
Thịt các loại gia cầm cung cấp một số lượng lớn tỷ lệ đạm cho mỗi
bữa ăn của hàng tỷ người trên trái đất, là một trong những loại thực phẩm
thiết yếu. Gia cầm là loài cho sản phẩm thịt làm thực phẩm cho con người
phổ biến nhất trên thế giới, chiếm khoảng 30% sản phẩm thịt trên toàn thế
giới, đặc biệt là thịt gà.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 1


Thực tế chăn nuôi gia cầm đã trở thành một nghề không thể thiếu
trong cơ cấu sản xuất nông nghiệp của mọi quốc gia. Ở nước ta chăn nuôi

gia cầm đóng một vai trò quan trọng trong kinh tế nông hộ, chiếm 19%
tổng thu nhập nông hộ, xếp thứ hai sau chăn nuôi lợn (Cục chăn nuôi,
2006). Khi kinh tế của nước ta ngày càng phát triển nên nhu cầu đời sống
nhân dân ngày càng cao cả về số lượng và chất lượng. Để phát triển nông
nghiệp bền vững, chăn nuôi an toàn không bị dịch bệnh là điều mà mọi địa
phương, mọi quốc gia đều mong muốn. Chỉ như thế mới có thực phẩm
sạch, đảm bảo vệ sinh an toàn, chất lượng tốt đến với người tiêu dùng.
Khuynh hướng sử dụng “thực phẩm sạch”, “thực phẩm tự nhiên” là
mong ước cần đạt được. Do nhu cầu ham lợi mà trong thực tế vẫn còn sử
dụng chất kích thích: các hormon, kháng sinh trị liệu,…gây tăng trọng và
để tồn dư trong thịt, trứng làm hại đến sức khỏe cộng đồng. Để đảm bảo
phát triển nông nghiệp an toàn, bền vững và thân thiện với môi trường. Các
nhà chăn nuôi cần áp dụng các quy trình sinh học tổng hợp để phòng bệnh
cho vật nuôi. Một trong số các hướng nghiên cứu có khả năng thực thi tốt
đó là việc sử dụng các chế phẩm có nguồn gốc thảo dược đã đang và sẽ
được nhiều nhà chuyên môn quan tâm. Các sản phẩm có nguồn gốc thảo
dược đã khắc phục tồn lưu trong các sản phẩm động vật. Theo Bùi Thị Tho
(2009), thuốc có nguồn gốc thảo dược thường dễ kiếm, quy trình bào chế
đơn giản, giá thành lại rẻ, dễ sử dụng, ít gây độc hại, lại có hiệu quả cao
trong phòng và trị bệnh, không để lại tồn dư có hại trong các sản phẩm
chăn nuôi. Trong số các loại dược liệu dùng làm thuốc phải kể đến Tỏi.
Người cổ xưa coi tỏi là “thần dược” trị bách bệnh. Xuất phát từ thực tế và
để hiểu rõ hơn về hiệu quả kinh tế của tỏi bổ sung vào thức ăn đối với gà
đẻ, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiệu quả kinh tế của
việc sử dụng tỏi phòng trị một số bệnh và tăng năng suất sinh sản trên gà
đẻ giống tại Vĩnh Phúc”.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 2



2. Mục tiêu của đề tài
Kết hợp với những nghiên cứu trước đây về tác dụng của tỏi để lựa
chọn rồi đưa ra cách sử dụng phù hợp với điều kiện chăn nuôi gia cầm nói
chung, chăn nuôi gà nói riêng, giúp giảm thiểu thiệt hại do bệnh gây ra,
tăng năng suất sinh sản, tăng thu nhập cho người chăn nuôi.
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
Từ kết quả nghiên cứu của đề tài tỏi sẽ được sử dụng nhiều trong
phòng trị một số bệnh trên gà, giúp giảm bớt nguy cơ gây hại cho cộng
đồng và môi trường do đã hạn chế được vi khuẩn kháng thuốc và các chất
có hại tồn dư như kháng sinh trong sản phẩm thịt. Trên cơ sở đó định
hướng sử dụng tỏi trong chăn nuôi thú y.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
3.2.1. Sử dụng tỏi như là một kháng sinh thực vật đã góp phần tăng thêm
nguồn thuốc giúp nhà chăn nuôi có thêm cơ hội tốt trong việc lựa chọn
thuốc nhằm thay thế thuốc kháng sinh và các thuốc hóa học trị liệu khác
trong phòng-trị bệnh trên gia cầm nói chung, gà nói riêng.
3.2.2. Đáp ứng nhu cầu sử dụng các loại thực phẩm sạch, đáp ứng vệ sinh
an toàn thực phẩm của người tiêu dùng trong xã hội.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 3


Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Những kết quả nghiên cứu gần đây về thảo dược trong và ngoài
nước

Từ xa xưa để tồn tại con người đã biết tìm kiếm thức ăn và các vị
thuốc trong cây cỏ thiên nhiên. Vì vậy, những hiểu biết về phân biệt cây cỏ
có lợi và có hại được truyền miệng, ghi chép và đúc kết thành kinh nghiệm
truyền qua các thế hệ loài người.
Các công trình nghiên cứu về lĩnh vực Đông dược, Y dược cổ truyền
đã và đang thu hút được sự chú ý của nhiều nhà khoa học thế giới và Việt
Nam. Trong nhân y các nhà khoa học trong nước đã chú ý đến việc sử dụng
các thảo dược thực vật trong phòng và trị bệnh truyền nhiễm; ký sinh trùng;
nội; ngoại; sản khoa,…Trong lĩnh vực thú y việc nghiên cứu về cây thuốc
trong phòng trị bệnh cho vật nuôi còn ít và cũng chỉ giới hạn trong việc khai
thác áp dụng các bài thuốc cổ truyền.
Những nghiên cứu mới của Đỗ Tất Lợi (2000); Bùi Thị Tho và cs
(2009) đã chỉ ra rằng, tỏi và chế phẩm của nó có tác dụng rất tốt trên vi
khuẩn gây bệnh ở động vật: ức chế và tiêu diệt các mầm bệnh như vi khuẩn
Salmonella, E.coli. Đồng thời theo kết quả của Phùng Thị Kim Anh (2013);
Trần Ngọc Ánh ( 2014); Trần Huy Liệu (2014), dấm tỏi và chất chiết từ tỏi
còn có khả năng ức chế sự sinh sản và phát triển của cầu trùng thỏ và gà ở
giai đoạn sinh sản vô tính,... đồng thời giúp tăng cường khu hệ vi sinh vật
có lợi cho khả năng tiêu hoá (Đặng Thị Thu Trang, 2013).
Theo Trần Quang Hùng (1995) cho biết, từ hai thập niên cuối thế kỷ
20 nhiều nước trên thế giới, đặc biệt các nước Đông Nam Á đã sử dụng các
hoạt chất hoa cúc làm vị thuốc trị ngoại ký sinh trùng và sâu tơ phá hoại cây
trồng nông nghiệp. Các nhà khoa học Hàn Quốc: Lee I.R., Song J.Y., Lee

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 4


Y.S. 1992 cũng đã nghiên cứu tác dụng chống ung thư của toàn cây quyền

bá (Selaginella tamariscina “Beauv” spring ) họ Selaganniellaceae chiết
bằng cồn methanol rồi cô thành cao đặc. Dùng cao chiết được từ toàn cây
quyền bá thử trên tế bào ung thư dòng P388 và MKN 45 in vitro. Kết quả
cho thấy chất chiết đã làm tăng tế bào chết và làm giảm tế bào sống so với lô
đối chứng.
Các nhà khoa học trên thế giới gần đây phát hiện thêm nhiều đặc tính
quý của nấm linh chi (Ganoderma lucidum) trong việc chữa các bệnh về
gan, mật, ung thư,… Thậm chí cả hiệu ứng ngăn ngừa và chống căn bệnh
thế kỷ AISD (Viện dược liệu, 2001).
Theo Đỗ Huy Bích và cs (2004); Nguyễn Thượng Dong – Viện
Dược liệu năm (2001), Việt Nam có 10386 loài thực vật trong đó có 3830
loài có khả năng sử dụng làm thuốc. Trong công nghệ dược phẩm nhân y
đã có 1340/5577 loại thuốc chiếm 24% được sản xuất từ dược liệu hay hoạt
chất từ dược liệu như: berberin, palmatin, artemisinin. Nhân y sử dụng
dược liệu với nhiều mục đích khác nhau: thức ăn thay thế, phòng trị các
bệnh truyền nhiễm, ký sinh trùng, nội ngoại, sản khoa, ung thư,…Với rất
nhiều dạng thuốc khác nhau: Thuốc sắc, thuốc cao, viên hoàn, viên nén,…
Trong lĩnh vực thú y, Trần Minh Hùng và cs (1978) đã nghiên cứu
sử dụng các kháng sinh thực vật trong nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn,
đặc biệt bệnh lợn con phân trắng đạt hiệu quả cao. Bùi Thị Tho (1996)
nghiên cứu tác dụng phòng trị bệnh lợn con phân trắng của các cây tỏi, tô
mộc, hành, hẹ và dây hoàng đằng. Đặc biệt tác giả còn cho thấy vi khuẩn
E.coli kháng lại kháng sinh thực vật của tỏi, hẹ lại chậm hơn rất nhiều so với
các thuốc hóa học trị liệu khác: tetracyclin, neomycin, furazolidon,…
Các nghiên cứu về thảo dược dùng trong thú y những năm gần đây
như: Lê Thị Ngọc Diệp (2000) đã sử dụng cao actiso trong chăn nuôi gà
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 5



công nghiệp với mục đích kích thích tăng trọng, giải độc alphlatoxin trong
thức ăn gia cầm và và chống viêm thử nghiệm trên thỏ.
Riêng mảng sử dụng các cây dược liệu trong trị ký sinh trùng thú y
của Nguyễn Văn Tý (2002), đã nghiên cứu tác dụng dược lý và sử dụng
nước chiết từ lá thuốc lào, thuốc lá, hạt na, vỏ rễ xoan, hạt cau, củ bách lộ, dây
thuốc cá, hạt củ đậu,…trên ve ký sinh của chó và bò trong phòng thí nghiệm.
Theo Nguyễn Văn Tý (2002), dịch chiết thuốc lào đã được làm ẩm bằng môi
trường NaOH 5% có nồng độ 0,4%; dịch chiết củ bách bộ được làm ẩm trong
môi trường HCl 5% có nồng độ 3%; dịch chiết hạt na đã được làm ẩm trong
môi trường NaOH 5% có nồng độ là 8% điều trị ve, ghẻ chó có hiệu quả cao.
Bùi Ngân Tâm (2003), đã nghiên cứu tác dụng dược lý của hạt củ đậu, rễ
thuốc cá, đâu sở đối với ngoại ký sinh trùng thú y. Tác giả đã sử dụng thuốc
mỡ của hạt củ đậu trị ve, ghẻ cho chó và bò cho kết quả rất cao.
Bùi Văn Tài (2009) sử dụng các bột bồ công anh trong thức ăn của gà
với mục đích kích thích sinh trưởng và phòng chống một số bệnh thường gặp
trên gà công nghiệp hướng thịt.
Trần Bá Thảo (2009) sử dụng bột bồ công anh trong phòng trị bệnh
lợn con phân trắng. Nguyễn Sỹ Khương (2010), đã sử dụng một số chế phẩm
từ tỏi để phòng trị bệnh lợn con phân trắng có kết quả tốt.
Đổng Thị Quyên (2013) sử dụng tỏi trong phòng, trị bệnh do E.coli
gây tiêu chảy trên thủy cầm (vịt và ngan) tại trung tâm nghiên cứu vịt Đại
Xuyên. Nguyễn Thế Hưng (2013) sử dụng dấm tỏi trong thức ăn cho vịt siêu
trứng đã làm tăng tỷ lệ trứng có phôi, giảm tỷ lệ trứng thối và tắc không nở
được. Tuy nhiên, việc sử dụng quá nhiều hoá chất, kháng sinh trong chăn
nuôi đã làm ảnh hưởng tới môi trường, sức khoẻ người tiêu dùng, phát sinh
các vi khuẩn kháng thuốc, tồn dư kháng sinh trong thịt và trứng. Qua nhiều
nghiên cứu cho thấy một số chế phẩm như gừng, nghệ, tỏi có tác dụng lớn
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp


Page 6


trong chăn nuôi, có thể thay thế kháng sinh trong việc phòng và trị bệnh.
Kết quả thử nghiệm cho thấy, các chế phẩm này làm tăng khả năng chuyển
hoá thức ăn, giúp hấp thu tốt thức ăn. Mức tiêu tốn thức ăn cho 10 quả
trứng giảm thấp hơn so với không bổ sung là 55-65g với mức bổ sung 4g
chế phẩm/kg thức ăn.
Từ cây đại (Plumeria rubra linn var acutifolia baill) chiết được chất
fulvoplumierin có tác dụng ức chế vi khuẩn lao ở nồng độ 1-5µg/ml, nước
ép từ lá tươi có tác dụng với vi khuẩn Staphylococcus aureus, Shigella và
Bacillus subtilis .
Theo Trần Quang Hùng (1995), trong thuốc lá, thuốc lào có chứa
ancaloid thực vật – nicotin và nornicotin trừ được ngoại ký sinh trùng và
côn trùng hại rau, cây công nghiệp.
Theo Bùi Thị Tho (2003) khi sử dụng các chất có nguồn gốc thiên
nhiên trong phòng trị bệnh cho vật nuôi sẽ không để lại tồn dư, không độc
hại cho môi trường và cũng chưa phát hiện thấy vi khuẩn gây bệnh cho
động vật kháng lại phytoncid thức vật.
Qua những nghiên cứu trên có thể thấy rõ tầm quan trọng của thuốc
có nguồn gốc thảo dược đối với đời sống của nhân dân ta.
1.2. Một số hiểu biết về cây tỏi
1.2.1. Đặc điểm của cây và sự phân bố
Loài người biết dùng củ tỏi làm gia vị và làm thuốc từ thời kỳ đồ đá
nên đến nay đã có rất nhiều kinh nghiệm dùng tỏi để phòng trị bệnh. Một
trong sách y học quan trọng nhất viết bằng chữ Phạn có tên gọi Ayuvrueda
(Khoa học và đời sống, có lẽ đã xuất hiện khoảng năm 500 sau CN). Trong
ba bộ sách lớn của các lương y huyền thoại ở Ấn Độ là Charaka, Sus ruta
và Vagbhata, họ cũng đã biết đến cây tỏi và gọi là mahushuea tức là một


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 7


thứ thuốc bổ; một phương thuốc chữa bách bệnh: kém ăn, khó tiêu, ho, tê
thấp, các bệnh vùng bụng, lách to, trĩ và cả bệnh ngoài da.
Theo Trần Tất Thắng (2000), từ nhiều năm, người nông dân ở Erzgebirge (vùng núi, hiện Cộng hòa Séc) ăn tối bằng xúp tỏi. Hai nắm tỏi
đầy được rửa sạch và cắt nhỏ đun chín với bơ và muối trong một nồi nước,
trong một thời gian. Món này có gia vị như xúp thịt bò, ăn thường xuyên sẽ
giữ cho gia đình khỏe mạnh. Ở Italia, Allium Sativum được coi là một
phương thuốc tuyệt vời khi bị say rượu. Tỏi cũng được ưa dùng tại Ý để
chữa bệnh dạ dày. Ở nước Nga, tỏi giã nhỏ trộn với mật ong được đưa ra
dùng để trị ho ra đờm. Trong y học dân gian của Pháp, thuốc tỏi đắp nóng
dùng đắp nên các vết thương mưng mủ. Trộn với nước anh đào dại (Ở Bắc
Mỹ) và mật ong chữa được ho. Các nước Pháp, Nam Đức, Ý tỏi được dùng
làm thuốc trong những trường hợp sau: 1) Chữa đau tai và đau răng. 2)
Nước ép tỏi còn mới dùng ngoài da trị ban mụn dộp; tẩm vào bông và nhét
vào lỗ tai để trị điếc thần kinh; xát dưới gan bàn chân và vùng quanh tim để
trị ho gà. 3) Thời trước tỏi cũng được coi là chất phòng các bệnh nhiễm
khuẩn. 4) Ăn tỏi sống hàng ngày để trị bệnh ho có đờm kéo dài và những
rối loạn ở vùng bụng. 5) Là phương thuốc trị chứng đỏ bừng mặt ở nam
giới, lấy một miếng tỏi nhét vào hậu môn thì khỏi, vừa có tác dụng nhuận
tràng. Các nhà khoa học đã có hàng ngàn công trình nghiên cứu về tác dụng
của các chế phẩm làm thuốc từ củ tỏi ta và hiện nay các nhà khoa học vẫn
đang tiếp tục nghiên cứu.
Tỏi ta – tên khoa học là Allium sativum L, họ hành tỏi: Liliaceae.
Có rất nhiều loại tỏi khác nhau như: Tỏi voi, tỏi Trung Quốc, tỏi Pháp,
tỏi gấu, tỏi ngọc, tỏi cô đơn (đảo Phú Quốc),…Trong số đó, tỏi cô đơn là tốt
nhất vì lượng hoạt chất dùng trị bệnh rất cao, bên nhân y nước ta đã sử dụng để

chế tinh dầu tỏi (oil galic) bán trên thị trường, sau đó đến tỏi ta Allium sativum
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 8


L được ưa chuộng dùng làm thuốc không chỉ ở Việt Nam mà còn trên toàn thế
giới. Vì tỏi ta củ nhỏ, thơm, có nhiều công dụng quý.
1.2.2. Bộ phận dùng và cách chế biến
a. Bộ phận dùng:
Ánh tỏi (Bulbus allii) là củ tỏi. Tỏi không những được sử dụng làm gia vị
khi chế biến các món ăn mà nó còn được dùng để làm thuốc. Trong y học, tỏi
được dùng vào mục đích chữa bệnh bằng nhiều cách khác nhau như: Ăn
sống tỏi bằng cách giã nát, chế biến lẫn với thức ăn, ngâm với rượu, ngâm
với dấm, phơi khô nghiền thành bột.
Theo quy định của Bộ Y tế viết trong Dược điển Việt Nam (tập IV
năm 2009); Bộ môn Dược học cổ truyền (2000), tiêu chuẩn củ tỏi để làm
thuốc: Tươi, không mọc mầm lá hoặc mọc rễ, không bị dập nát, héo.
Củ tỏi sau khi thu hoạch, phơi đến khô, bảo quản trong nhà (nhiệt độ
phòng) dùng trong suốt thời gian thí nghiệm.
b. Các chế phẩm từ tỏi theo Trần Tất Thắng (2000).
- Bột tỏi khô: Khử nước các củ tỏi mà không làm thay đổi cấu trúc tế
bào và sau đó nghiền thành bột tỏi. Các thành phần và hoạt tính Alliinase
trong tỏi được giữ nguyên.
- Nước ép tỏi: Ép đùn lạnh các tép tỏi sẽ cho một dịch nhớt đó là nước
ép tỏi. Nếu không được xử lý nước ép này sẽ có màu nâu. Để làm giảm độ
nhớt bằng cách cho thêm pectinase vào và muốn tránh biến màu nâu thì
thêm acid acetic 10% và sodium chloride 5% hoặc xử lý thật nhanh bằng
nhiệt (5/phút ở khoảng 900C).
- Dầu tỏi cất bằng hơi nước: Thường được gọi là “ Tinh dầu tỏi” tỏi

được ép dập trong nước, sau đó cất bằng hơi nước nóng thì được một chất
dịch có dầu tách khỏi phần nước của chất ngưng tụ.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 9


Dầu tỏi cất hơi nước được pha với dầu thực vật thành các sản phẩm tỏi
thương mại và là thứ dầu tỏi thông dụng nhất trên thị trường Âu Mỹ.
- Các sản phẩm tỏi ngâm dầu: Nghiền các tép tỏi và trộn với các loại
dầu thực vật (như dầu đậu nành, dầu mầm lúa mì, dầu lạc và các loại dầu
khác) trước khi các phân tử không tan trong dầu được tách ra.
- Chất chiết tỏi ngâm rượu để lâu: Tỏi chế biến theo kiểu này được làm
bằng các ngâm tỏi thái lát trong ethanol có nước 15 – 20% trong 20 tháng
rồi lọc và cô lại.
- Dấm tỏi: Ánh tỏi sau khi phơi khô bóc bỏ vỏ lụa, cân, nghiền mịn
trong máy xay sinh tố với dấm ăn (dấm gạo do nhà máy bia Hà Nội sản
xuất) theo tỷ lệ 1/1 tức 1kg ánh tỏi nghiền với 1lít dấm.
Những điều cần lưu ý khi dùng tỏi tươi và chế phẩm tỏi:
- Không nuốt cả tép tỏi nguyên mà phải nhai hay nghiền nhỏ.
- Không ăn tỏi lúc bụng đói (sẽ kích thích niêm mạc dạ dày, ợ nóng có
thể viêm thực quản).
- Không ăn quá nhiều tỏi thường xuyên (tối đa không quá 15g/ngày).
- Không đắp tỏi lên da lâu quá 10 phút (có thể bị bỏng rát).
- Những người bị dị ứng với tỏi không được đắp tỏi lên da để chữa bệnh.
- Khi dùng tỏi để trị giun kim không được dùng quá liều có thể bị
viêm ruột hoặc tiêu chảy.
1.2.3. Thành phần hóa học
Theo Trần Tất Thắng (2000); Đỗ Tất Lợi (2000), thành phần cấu tạo

chung của cây tỏi: Nước, carbohydrates (chủ yếu là các fructozes),
protein, lipid, chất xơ, hợp chất sulfur, nitrogen, chất khoáng, vitamins,
saponins, các chất hòa tan trong dầu,... Hàm lượng nước của củ tỏi
(khoảng 65%) thấp hơn so với hàm lượng nước của các loại rau củ quả
khác (khoảng 80 – 90%).

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 10


Tỏi chứa nhiều hợp chất hữu cơ của lưu huỳnh nên có mùi hôi rất đặc
trưng. Trên 90% các công trình nghiên cứu về thành phần của tỏi đều tập
trung về hợp chất này. Vì các hợp chất này có hàm lượng cao khác thường
trong tỏi so với các cây thực phẩm khác. Hoạt tính dược lý đã thấy từ lâu
trong các thuốc có chứa Sulfur (chẳng hạn penicillin và các thuốc kháng
sinh sulfona – mine, probucol để giảm cholesterol huyết thanh, thuốc lợi tiểu
thiazide, captopril trị cao huyết áp và nhiều loại thuốc khác) và điều quan
trọng nhất là nghiên cứu đã cho thấy làm mất đi từ tép tỏi một lớp hợp chất
sulfur dễ bay hơi gọi là các thiosufinates trong đó có rất nhiều allicin thì sẽ
mất đi hầu hết tác dụng chống vi khuẩn của tỏi, tác dụng chống nấm, chống
xơ vỡ động mạch, tác dụng chống huyết khối, tác dụng hạ thấp lipit máu
(Trần Tất Thắng, 2000).
Trong tỏi chứa nhiều chất kháng sinh allicin giúp chống lại các yếu tố
gây bệnh. Ngoài các hợp chất chứa sulfur thì trong tỏi còn có các hợp chất
không sulfur là carbohydrates là các hợp chất có hàm lượng nhiều nhất
chiếm 77% trọng lượng của củ tỏi khô, ngoài ra trong tỏi còn có rất nhiều
các loại enzym, ngoài ezym alliinase chiếm số lượng lớn còn có các ezym
andenosine triphosphatase (ATPase), polyphenol oxidase, phenylalanineammonia-lyse, peroxidase,… Có iod, protein, tinh dầu, các acid amin tự do
và dipeptides, các vitamin và chất khoáng. Tinh dầu từ tỏi giàu glucogen và

alliin, fitonxit có công dụng diệt khuẩn, sát trùng, chống viêm nhiễm.
Ngoài ra, tỏi còn chứa hàm lượng lớn vitamin A, B6, B1,C, D, PP, hydrát
cacbon, polysaccarit, inulin, fitoxterin, khoáng chất khác cần thiết cho cơ
thể như: Iốt, canxi, phốt pho, magiê và nhiều nguyên tố vi lượng khác.
Trong củ tỏi khô có 50 - 65% nước, 2% chất vô cơ, glucid khá nhiều,
có 10 - 15% đường khử và saccharoza, chủ yếu là polysaccharid.
Khi tép tỏi còn nguyên: Alliin (một hợp chất sulfur) và men allinase có
lượng tương đương nhau. Mỗi thứ ở trong một ngăn riêng biệt. Khi giã nát
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 11


củ tỏi sẽ có phản ứng thủy phân chuyển giữa alliin thành allicin dưới tác
đụng của enzym allinase. Allicin là hợp chất hữu cơ chứa sulfur, không bền
khi tiếp xúc với không khí sẽ được chuyển hóa thành diallyl disulfide,
vinydithiin là những chất có tác dụng dược lý. Bằng phương pháp sắc ký
lỏng cao áp người ta đã xác định được hàm lượng allicin trong tép tỏi tươi
sau khi giã nát một phút đã đạt 63%. Nhưng sau 30 phút tiếp xúc với không
khí chỉ còn 39% (vì đã chuyển hóa thành các chất nói trên). Trong môi
trường kiềm (pH = 8) phản ứng triệt để nhất. Trong môi trường acid (pH =
5) phản ứng chậm 50 lần.
1.2.4. Tác dụng dược lý
* Tác dụng kháng sinh:
Theo Đỗ Tất Lợi (2000); Bùi Thị Tho và cs (2009), trong tỏi tươi có
chất alliin, nhờ tác dụng của men allinaza biến thành allicin là chất chủ yếu
gây nên tác dụng đối với vi khuẩn. Ngoài ra còn phân lập được từ tỏi
gacxin là chất kháng khuẩn màu vàng, không độc, có tác dụng đến cả vi
khuẩn Gram (-) và Gram (+). Nước ép tỏi tươi có tác dụng với nhiều loại vi
khuẩn Gram (-) và Gram/(+) như sau:

Giống vi khuấn

Đường kính vòng vô khuẩn (mm)

Bacillus subtilis

40

Diplocococus psneumoniae

24

E.scherichia coli

30

Slmonella typhi

30

Shigella flexneri

26

Shigella dysenteriae

36

Shigella sonnei


30

Staphylococcus aureus 20gp

36

Steptococus haemolytycus

30

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 12


+ Kháng khuẩn: Hoạt chất trong củ tỏi có khả năng ức chế 70 loại vi
khuẩn gram (-) và gram (+): Staphylococcus, Streptococcus, Salmonella,
E.coli, vi khuẩn gây bệnh tả, lỵ, vi khuẩn gây thối rữa.
+ Kháng virut: Tỏi có thể ngăn ngừa được một số bệnh gây ra do virut
như cúm, cảm lạnh, kể cả virut gây lở mồm long móng bò, ngựa, trâu.
+ Diệt ký sinh trùng và nguyên sinh động vật: Nước ép tỏi có tác
dụng chữa bệnh đường ruột. Với lỵ amip do antamocba histolytica gây ra
cũng bị diệt ngay ở dịch ép tỏi nồng độ thấp. Tỏi có tác dụng diệt giun sán
như giun đũa, giun kim, giun móc và trứng của chúng.
+ Xua đuổi và diệt côn trùng: Nhiều loại côn trùng như gián, muỗi rất
sợ mùi tỏi. Tỏi còn giết chết được các ấu trùng muỗi với liều lượng rất thấp
25ppm cho các chất chiết hoặc 2ppm cho dầu tỏi.
*Tác dụng đối với tim và hệ tuần hoàn
+ Tỏi làm giảm cholesterol và lipid: Khi dùng 2-3g tỏi tươi trong 1-2
tháng, hàm lượng lipid trong máu giảm. Một nghiên cứu gần đây của

Kuwait cho thấy khi ăn 3g các nhánh tỏi thái lát nhỏ mỗi buổi sáng trong
16 tuần thì giảm 21% ( P < 0,02) cholesterol huyết thanh.
+ Tỏi làm giảm các rối loạn chuyển hóa mỡ trong máu, chống xơ cứng
động mạch vành, động mạch não, động mạch ngoại vi. Cả 2 loại nước ép
tỏi và dịch chiết xuất đều làm giảm nồng độ fibrinogen huyết tương (P<
0,01) và tăng thời gian đông máu (P<0,01) và tăng hoạt tính phân hủy
fibrin ( P<0,001).
+ Tỏi có tác dụng điều hòa huyết áp, chống bệnh tăng huyết áp; bảo vệ
tim mạch chống nhồi máu cơ tim và chống tai biến mạch máu não.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 13


* Tác dụng phòng chống ung thư:
Tỏi có tác dụng chống lại tiến trình phát triển khối u và ung thư của
nhiều loại ung thư khác nhau như: Ung thư dạ dày, ung thư cột sống, ung
thư phổi, ung thư vú và màng trong tử cung, ung thư kết tràng, ung thư
thanh quản,…
* Tác dụng chống oxy hóa
Allicin và allyl sulfides đều được chuyển hóa trong máu thành cùng
một chất chuyển hóa là allyl mercaptan. Tác dụng chống oxy hóa của
allicin trong cơ thể đã được chứng minh bằng ảnh hưởng của nó lên nhiều
loại enzyme có liên quan đến quá trình chống oxy hóa như catalase và
glutathione peroxidase cũng như nồng độ các petoxit trong máu.
* Tác dụng giảm đường huyết:
Tỏi có tác dụng gia tăng sự phóng thích Insulin tự do trong máu, tăng
cường chuyển hóa glucose trong gan - giảm lượng đường trong máu và
trong nước tiểu.

* Tác dụng tăng cường hệ miễn dịch:
Tỏi có tác dụng đáng kể lên hệ miễn dịch giúp bảo vệ cơ thể,
phòng chống nhiễm trùng. Các tác dụng lên những interleukins là rất
quan trọng bởi chúng kích thích nhiều đáp ứng miễn dịch. Một phân
đoạn protein (F4) được phân lập từ một sản phẩm tỏi để lâu đã cho thấy
là có những tác dụng miễn dịch đáng chú ý. Trong ống nghiệm thấy nó
làm tăng hoạt tính của các đại thực bào màng ruột chuột,…Làm tăng sản
lympho T, làm tăng tính độc tế bào, tăng sinh sản lympho của máu ngoại
ở vi người (Hirao et al., 1993;

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 14


* Tác dụng kháng viêm
Chất chiết tỏi cũng như allicin và diallyl disulfide đều có tác dụng ức
chế hoại tử. Những tổn thương ở niêm mạc dạ dày do cồn tuyệt đối gây ra
ở chuột, nhờ những chất này mà giảm đi hẳn.
* Tác dụng với rối loạn chuyển hóa của hệ thống các cơ quan.
Tỏi là một phương thuốc dân gian phổ biến trong nhiều năm. Tỏi
đặc biệt có lợi trong phòng tránh các bệnh nhiễm khuẩn dạ dày – ruột,
trong kích thích tiết dịch vị, các enzyme tiêu hóa và mật. Tỏi thường dùng
khi có mới xuất hiện những triệu chứng: mới chớm có hiện tượng xơ cứng
động mạch, rối loạn tuần hoàn ngoại vi, cao huyết áp, tăng lipid máu, tăng
cholesterol huyết, các rối loạn về thời gian đông máu kết tụ tiểu cầu, các
dạng tiểu đường nhẹ và giảm trí nhớ nói chung. Điều trị dự phòng xơ cứng
động mạch và nhồi máu.
+ Tác dụng lên hoạt lực của enzyme: Wills (1956) đã thử nghiệm tác
dụng của allicin tổng hợp tinh khiết lên 28 enzyme khác nhau. Ông đã chứng

minh được rằng allicin và chất chiết từ tỏi đã ức chế mạnh succinate dehydro
–genase, triosephosphate dehydrogenase và xanthine oxdise.
+ Tác dụng trị rối loạn tiêu hóa và khó tiêu: Việc dùng tỏi để trị
những rối loạn trong dạ dày – ruột đã được biết tới từ rất xa xưa. Tỏi
thuộc số các chất kích thích acid mạnh nhất trong trường hợp giảm toan.
Sự tiết mật cũng được tăng cường và các thành tố của dầu tỏi được thải
từ gan và làm giàu lên trong mật. Tỏi cũng có tác dụng chống co thắt của
cơ trơn. Tỏi đặc biệt tốt để phòng tránh các chứng gây rối loạn men tiêu
hóa. Phòng tránh các nhiễm khuẩn dạ dày ruột gây rối loạn tiêu hóa do
men hoặc do thần kinh gây khó tiêu, đầy hơi, trướng bụng, bí trung tiện chống co thắt dạ dày ruột.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 15


×