ðẠI HỌC THÁI NGUYÊN
tr−êng ®¹i häc kinh tÕ vµ qu¶n trÞ kinh doanh
LÊ NGỌC TIẾN
GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC Ở HUYỆN HIỆP HÒA
TỈNH BẮC GIANG
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN QUANG MINH
Thái Nguyên, năm 2012
i
LỜI CAM ðOAN
Luận văn thạc sỹ kinh tế “Giải pháp tăng cường quản lý ngân sách
nhà nước ở huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang” ñược nghiên cứu thông qua
việc ñánh giá hoạt ñộng quản lý ngân sách của huyện giai ñoạn 2006-2011
là công trình nghiên cứu của tôi. Số liệu ñược ñưa vào luận văn ñược chỉ rõ
nguồn gốc và trích dẫn rõ ràng. Kết quả nghiên cứu chưa ñược công bố bất
cứ một công trình nào từ trước ñến nay.
Tôi xin khẳng ñịnh sự trung thực về cam kết trên./.
TÁC GIẢ
Lê Ngọc Tiến
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ii
LỜI CÁM ƠN
ðể hoàn thành luận văn này, em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc ñến Thầy
TS. Trần Quang Minh, ñã tận tình hướng dẫn trong suốt quá trình viết luận
văn.
Em trân thành cảm ơn quý thầy, cô trong khoa Sau ñại học Trường ðại
học Kinh tế và QTKD Thái Nguyên, các cơ quan ñơn vị trên ñịa bàn huyện
Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang … tạo ñiều kiện thuận lợi cho tôi ñược nghiên cứu
và hoàn thành luận văn.
Trân trọng cảm ơn!
TÁC GIẢ
Lê Ngọc Tiến
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ðOAN i
LỜI CÁM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT v
DANH MỤC CÁC BẢNG vi
DANH MỤC CÁC SƠ ðỒ VÀ BIỂU ðỒ vii
MỞ ðẦU 1
1. Sự cần thiết phải nghiên cứu 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
4. Những ñóng góp mới của Luận văn 2
5. Bố cục của luận văn bao gồm: 3
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIẾN 4
1.1. Ngân sách nhà nước và hệ thống ngân sách nhà nước 4
1.1.1. Ngân sách nhà nước 4
1.1.1.1. Khái niệm ngân sách nhà nước 4
1.1.1.2. Vai trò của ngân sách nhà nước 6
1.1.1.3. Chức năng của ngân sách nhà nước 9
1.1.2. Hệ thống ngân sách nhà nước 10
1.2. Ngân sách cấp huyện và quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện 11
1.2.1. Ngân sách cấp huyện 11
1.2.1.1. Khái niệm ngân sách cấp huyện 11
1.2.1.2. Nội dung thu, chi ngân sách cấp huyện 12
1.2.2. Quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện 16
1.2.2.1. Nguyên tắc cơ bản về quản lý ngân sách nhà nước 16
1.2.2.2. Quy trình quản lý ngân sách cấp huyện 18
1.3. Phân cấp quản lý ngân sách 25
1.3.1. Sự cần thiết phải phân cấp ngân sách nhà nước 25
1.3.2. Nguyên tắc thực hiện phân cấp 26
1.3.3. Nội dung phân cấp quản lý ngân sách nhà nước 27
1.4. Kinh nghiệm quản lý ngân sách nhà nước, ngân sách cấp huyện trên thế giới và
ở Việt Nam 29
1.4.1. Kinh nghiệm quản lý ngân sách nhà nước trên thế giới 29
1.4.1.1. Kinh nghiệm quản lý ngân sách của Singapore 29
1.4.1.2. Kinh nghiệm quản lý ngân sách của Hàn Quốc: 31
1.4.2 Kinh nghiệm quản lý ngân sách nhà nước tại Việt Nam 35
1.4.2.1. Kinh nghiệm quản lý ngân sách huyện Nam ðàn 35
1.4.2.2 Kinh nghiệm quản lý ngân sách huyện Thường Tín 40
CHƯƠNG 2 HỆ THỐNG NHỮNG PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VỀ QUẢN LÝ
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC HUYỆN HIỆP HÒA 44
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
iv
2.1. Câu hỏi nghiên cứu 44
2.2. Phương pháp nghiên cứu 44
2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin 44
2.2.3. Phương pháp tổng hợp thông tin: 45
2.2.4. Phương pháp phân tích ñánh giá: 45
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 46
2.3.1. Nhóm chỉ tiêu về thu ngân sách 46
2.3.2. Nhóm chỉ tiêu về chi ngân sách: 46
CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC Ở
HUYỆN HIỆP HÒA 47
3.1. Vài nét về ñiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Hiệp Hòa 47
3.1.1. ðiều kiện tự nhiên 47
3.1.2. ðiều kiện kinh tế-xã hội 50
3.2. Phân cấp quản lý ngân sách huyện Hiệp Hòa 51
3.3. Thực trạng công tác quản lý ngân sách ở huyện Hiệp Hòa 58
3.3.1. Thu ngân sách 58
3.3.2. Chi ngân sách 65
3.3.3. Quy trình quản lý ngân sách huyện Hiệp Hòa 68
3.3.3.1. Lập dự toán 68
3.3.3.2. Cân ñối thu chi ngân sách huyện 69
3.3.3.3. Chấp hành dự toán ngân sách huyện: 70
3.3.3.4. ðiều chỉnh dự toán ngân sách cấp huyện 70
3.3.3.5. Quyết toán ngân sách 71
3.4. Một số kết quả ñã ñạt ñược và những tồn tại trong công tác quản lý ngân sách
huyện Hiệp Hòa. 73
3.4.1. Những ưu ñiểm 73
3.4.2. Những hạn chế 75
3.4.3. Nguyên nhân hạn chế 79
3.4.3.1. ðối vối công tác quản lý thu ngân sách 79
3.4.3.2. ðối với quản lý chi ngân sách 82
CHƯƠNG 4 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC Ở HUYỆN HIỆP HÒA TỈNH BẮC GIANG 85
4.1. Phương hướng, mục tiêu phát triển kinh tế xã hội ở huyện Hiệp Hòa ñến năm
2015 85
4.3. Giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý ngân sách ở huyện Hiệp Hòa 89
4.3.1. ðối với quản lý thu ngân sách 89
4.3.2 ðối với quản lý chi ngân sách 100
4.3.3. ðối với công tác lập dự toán 102
KẾT LUẬN 104
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 107
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
- ATGT : An toàn giao thông
- CI : Công ích
- CS : Công sản
- GTGT : Giá trị gia tăng
- HðND : Hội ñồng nhân dân
- HL : Hoa lợi
- KBNN : Kho bạc Nhà nước
- NSNN : Ngân sách Nhà nước
- NN : Nhà nước
- NS : Ngân sách
- TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
- TNDN : Thu nhập doanh nghiệp
- TNCN : Thu nhập cá nhân
- UBND : Ủy ban nhân dân
- XDCB : Xây dựng cơ bản
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Tình hình thu NS huyện Nam ðàn năm 2009 37
Bảng 1.2: Tình hình thu NS huyện Nam ðàn năm 2010 38
Bảng 1.3: Thực hiện nhiệm vụ chi NS huyện Nam ðàn 40
Bảng 3.1: Tổng hợp thu ngân sách huyện Hiệp Hòa năm 2006 ñến năm 2011
59
Bảng 3.1: Tổng hợp chi tiết thu ngân sách huyện Hiệp Hòa năm 2006 ñến
năm 2011 60
Bảng 3.2: Tổng hợp chi ngân sách huyện Hiệp Hòa từ năm 2006-2011 65
Bảng 3.1: Tổng hợp chi tiết chi ngân sách huyện Hiệp Hòa năm 2006 ñến
năm 2011 66
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
vii
DANH MỤC CÁC SƠ ðỒ VÀ BIỂU ðỒ
Sơ ñồ 1.1: Hệ thống các cấp ngân sách Nhà nước 11
Sơ ñồ 1.2: Quy trình quản lý ngân sách Nhà nước cấp huyện 19
Biểu ñồ 3.1: Bản ñồ hành chính huyện Hiệp Hoà 47
Biểu ñồ 3.2: Diện tích ñất tự nhiên huyện Hiệp Hoà 49
Biểu ñồ 3.3: Thu trên ñịa bàn và thu tỉnh trợ cấp huyện Hiệp Hoà giai
ñoạn 2009-2011
59
Biểu ñồ 3.4: Tổng thu ngân sách huyện Hiệp Hòa giai ñoạn 2006- 2011 64
Biểu ñồ 3.5: Chi thường xuyên và chi ñầu tư xây dựng cơ bản huyện
Hiệp Hoà ñoạn 2006- 2011
65
Biểu ñồ 3.6: Tổng chi ngân sách huyện Hiệp Hòa giai ñoạn 2006- 2011 67
Biểu ñồ 3.7: Chi thường xuyên huyện Hiệp Hoà giai ñoạn 2006-2011 68
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1
MỞ ðẦU
1. Sự cần thiết phải nghiên cứu
Trong hệ thống tài chính của mỗi quốc gia thì ngân sách nhà nước có vị
trí quan trọng ñặc biệt, nó giữ vai trò chủ ñạo trong hệ thống tài chính và có ý
nghĩa quyết ñịnh trong quá trình phát triển của nền kinh tế quốc dân.
Ngân sách nhà nước ñóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện công
bằng xã hội và giải quyết các vấn ñề xã hội, ñảm bảo hay duy trì sự tồn tại và
hoạt ñộng của bộ máy nhà nước ñồng thời là công cụ thúc ñẩy tăng trưởng, ổn
ñịnh và ñiều chỉnh kinh tế vĩ mô của Nhà nước. Ngân sách huyện là một bộ
phận cấu thành ngân sách nhà nước, là công cụ ñể chính quyền cấp huyện,
thành phố thực hiện các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn trong quá trình
quản lý kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng. Trong hoàn cảnh ñó, tăng
cường quản lý ngân sách nhà nước, ñổi mới quản lý thu, chi ngân sách sẽ
tạo ñiều kiện tăng thu ngân sách và sử dụng
ngân sách quốc gia tiết kiệm,
có hiệu quả hơn; giúp chúng ta sớm ñạt ñược
mục tiêu công nghiệp hoá,
hiện ñại hoá ñất nước, ñáp ứng ñược yêu cầu phát triển kinh tế xã hội, nâng
cao ñời sống nhân dân.
Trong những năm qua, công tác quản lý ngân sách tại huyện Hiệp Hoà
tỉnh Bắc Giang có sự chuyển biến tích cực, kích thích tăng trưởng kinh tế, ñảm
bảo an sinh xã hội và công tác an ninh quốc phòng của ñịa phương thông qua
việc thực hiện Luật Ngân sách nhà nước năm 2002, Nghị ñịnh số
60/2003/Nð-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy ñịnh chi tiết
và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước và các Thông tư hướng dẫn
của Bộ Tài chính vì ñó là cơ sở pháp lý cơ bản ñể tổ chức quản lý ngân sách
nhà nước nói chung và ngân sách cấp huyện nói riêng nhằm phục vụ cho
công cuộc ñổi mới.
Tuy nhiên, công tác quản lý ngân sách tại huyện Hiệp Hoà tỉnh Bắc
Giang vẫn còn bất cập trong khâu lập và phân bổ dự toán, thu ngân sách hàng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2
năm không ñủ chi tỉnh phải trợ cấp cân ñối, chi ngân sách ñôi khi chưa bám
sát vào dự toán giao ñầu năm … thì vấn ñề tăng cường quản lý ngân sách
càng trở nên cấp thiết. Do vậy, việc phân tích và ñánh giá một cách toàn diện
thực trạng công tác quản lý ngân sách Nhà nước của huyện Hiệp Hòa tỉnh Bắc
Giang nhằm ñề xuất những “Giải pháp tăng cường quản lý ngân sách nhà
nước ở huyện Hiệp Hòa tỉnh Bắc Giang” là thực sự cần thiết về cả mặt lý
luận cũng như thực tiễn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
* Mục tiêu chung: Từ việc làm rõ những lý luận cơ bản, ñánh giá ñúng
thực trạng tình hình quản lý ngân sách huyện Hiệp Hòa tỉnh Bắc Giang từ ñó
ñề xuất giải pháp tăng cường công tác quản lý ngân sách nhà nước ở huyện
Hiệp Hòa tỉnh Bắc Giang, góp phần phát triển kinh tế xã hội huyện Hiệp Hòa
tỉnh Bắc Giang.
* Mục tiêu cụ thể :
- Phân tích và ñánh giá thực trạng công tác quản lý ngân sách nhà nước
ở huyện Hiệp Hòa
- Trên cơ sở ñó ñề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công tác
quản lý ngân sách nhà nước của huyện trong thời gian tới.
3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
- ðối tượng nghiên cứu của ñề tài là tập trung công tác quản lý ngân
sách nhà nước huyện Hiệp Hòa tỉnh Bắc Giang.
- Phạm vi nghiên cứu
+ Về không gian: Nghiên cứu trong phạm vi huyện Hiệp Hòa tỉnh Bắc Giang.
+ Về thời gian: Thu thập tài liệu ñược công bố từ năm 2006 ñến 2011.
4. Những ñóng góp mới của Luận văn
Thứ nhất: Hệ thống hóa một cách có chọn lọc một số vấn ñề lý luận và
thực tiễn về ngân sách nhà nước và quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3
Thứ hai: Phân tích và ñánh giá thực trạng công tác quản lý ngân sách
của huyện Hiệp Hòa, chỉ rõ những ưu ñiểm, hạn chế và nguyên nhân của
những hạn chế, bất cập.
Thứ ba: ðề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý
ngân sách Nhà nước huyện Hiệp Hòa tỉnh Bắc Giang trong thời gian tới.
5. Bố cục của luận văn bao gồm:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIẾN
1.1. Ngân sách nhà nước và hệ thống ngân sách nhà nước
1.1.1. Ngân sách nhà nước
1.1.1.1. Khái niệm ngân sách nhà nước
Lịch sử phát triển của xã hội loài người ñã chứng minh rằng, ngân sách
nhà nước ra ñời là một tất yếu khách quan, gắn liền với sự ra ñời, tồn tại của
Nhà nước và nền kinh tế hàng hoá- tiền tệ. Nói một cách khác, sự ra ñời của
nhà nước, sự tồn tại của kinh tế hàng hoá là những ñiều kiện cần và ñủ cho sự
phát sinh tồn tại và phát triển của ngân sách nhà nước. Vì vậy, ngân sách nhà
nước là phạm trù kinh tế và là phạm trù lịch sử.
Trong lịch sử loài người, nhà nước xuất hiện là kết quả của cuộc ñấu
tranh giai cấp trong xã hội. Nhà nước ra ñời tất yếu kéo theo nhu cầu tập trung
nguồn lực tài chính vào trong tay nhà nước ñể làm phương tiện vật chất trang
trải cho các chi phí nuôi sống bộ máy nhà nước và thực hiện các chức năng
kinh tế, xã hội của nhà nước. Bằng quyền lực của mình, nhà nước tham gia
vào quá trình phân phối tổng sản phẩm xã hội. Với sự xuất hiện và phát triển
của sản xuất hàng hóa tiền tệ, Nhà nước ñã tạo lập, phân phối, sử dụng quỹ
tiền tệ NSNN ñể thực hiện mục ñích của mình. Như vậy NSNN gắn liền hoạt
ñộng của Nhà nước, là một trong những công cụ hết sức quan trọng, không
thể thiếu ñược nhằm ñảm bảo hoạt ñộng nhà nước. Nhà nước ra ñời, hình
thành và phát triển gắn liền hình thành chế ñộ sở hữu và ñấu tranh giai cấp
trong quá trình phát triển xã hội loài người, mang tính tất yếu và khách quan,
do vậy NSNN cũng mang tính khách quan. Khi không còn Nhà nước thì
không còn NSNN. Bản chất của Nhà nước quyết ñịnh bản chất giai cấp của
NSNN.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5
Dưới chế ñộ chiếm hữu nô lệ và chế ñộ phong kiến, nguồn thu của
NSNN chủ yếu dựa trên sự ñóng góp bắt buộc của dân chúng ñể hình thành quỹ
NSNN và quỹ này dùng ñể chi tiêu cho nhà vua, quân ñội, bộ máy công quyền
cai trị xã hội. Người dân ñược hưởng rất ít các phúc lợi công cộng từ NSNN.
Khi giai cấp tư sản lên nắm chính quyền, giai ñoạn ñầu họ chủ trương
xây dựng một Nhà nước không can thiệp vào hoạt ñộng của các lực lượng
kinh tế trên thị trường. Nhà nước chỉ ñơn thuần ñảm nhận nhiệm vụ giữ gìn an
ninh, quốc phòng. NSNN lúc này chỉ ñóng vai trò là một quỹ tiền tệ của nhà
nước ñể duy trì hoạt ñộng của bộ máy nhà nước.
Bước vào những năm 1929-1933, nền kinh tế của các nước tư bản lâm
vào khủng hoảng nghiêm trọng. ðể ñưa nền kinh tế thoát khỏi khủng hoảng,
Nhà nước phải can thiệp vào nền kinh tế bằng cách lập ra các chương trình
chi tiêu lớn và thực hiện tái phân phối lại thu nhập xã hội thông qua các công
cụ tài chính. Trong số các công cụ ñó thì NSNN là công cụ quan trọng, sắc
bén ñể nhà nước thực hiện ñiều chỉnh nền kinh tế và nâng cao phúc lợi công
cộng cho người dân.
ðối với Nhà nước trong thời ñại hội nhập quốc tế hiện nay, có những
vấn ñề mang tính toàn cầu mà khu vực tư nhân không thể giải quyết ñược
(chẳng hạn vấn ñề bảo vệ môi trường, sinh thái, thiên tai, việc chống khủng
bố, ) do vậy nhà nước phải ñứng ra giải quyết các vấn ñề ñó. Trong thời kỳ
này NSNN có thêm nhiệm vụ ñảm bảo nguồn tài chính cho những hoạt ñộng
ñối ngoại nói trên của nhà nước.
Như vậy cùng với việc mở rộng các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước
và sự phát triển của các quan hệ hàng hoá- tiền tệ, các hình thức thu, chi của
NSNN ngày càng phát triển phong phú hơn và NSNN ñã trở thành một công
cụ quan trọng của Nhà nước trong việc ñảm bảo chi tiêu cho nhà nước và tác
ñộng ñến ñời sống xã hội cho ñất nước.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6
Vậy thực chất NSNN là gì?
Theo quan ñiểm của các nhà nghiên cứu kinh tế cổ ñiển, thì: Ngân sách
nhà nước là một văn kiện tài chính, mô tả các khoản thu, chi của Chính phủ,
ñược thiết lập hàng năm.
Các nhà kinh tế học hiện ñại cũng ñưa ra nhiều ñịnh nghĩa khác nhau
về NSNN. Chẳng hạn:
Theo các nhà kinh tế phương Tây, NSNN là quỹ tiền tệ tập trung của
Nhà nước, là kế hoạch tài chính cơ bản của Nhà nước.
Các nhà kinh tế Trung Quốc cho rằng, NSNN là kế hoạch thu, chi tài
chính hàng năm của Nhà nước ñược xét duyệt theo trình tự pháp luật quy ñịnh.
Các nhà kinh tế Nga cũng cho rằng, NSNN là bảng liệt kê các khoản
thu, chi bằng tiền trong một giai ñoạn nhất ñịnh của Nhà nước.
Chúng ta có thể thấy, quan ñiểm của các nhà kinh tế Nga và Trung
Quốc khá gần gũi với quan ñiểm của các nhà kinh tế cổ ñiển.
Theo Luật Ngân sách nhà nước ñã ñược Quốc hội nước Cộng hoà
XHCN Việt Nam thông qua ngày 16/12/2002
:
Ngân sách nhà nước là toàn bộ
các khoản thu, chi của Nhà nước ñã ñược cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quyết ñịnh và ñược thực hiện trong một năm ñể bảo ñảm thực hiện các chức
năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
1.1.1.2. Vai trò của ngân sách nhà nước
Vai trò của NSNN rất quan trọng trong toàn bộ hoạt ñộng kinh tế - xã hội,
an ninh quốc phòng và ñối ngoại của ñất nước. Tuy nhiên, vai trò của NSNN bao
giờ cũng gắn liền với vai trò của Nhà nước trong từng thời kỳ nhất ñịnh.
Trong nền kinh tế thị trường, vai trò của NSNN có thể xem xét trên một
số mặt sau ñây:
Thứ nhất: NSNN là công cụ tài chính quan trọng nhất ñể cung ứng
nguồn tài chính cho hoạt ñộng của bộ máy nhà nước.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
7
Trong nền kinh tế thị trường, ngân sách Nhà nước có vai trò là ñảm bảo
nguồn tài chính ñể thực hiện chức năng Nhà nước công quyền, duy trì sự tồn
tại của hệ thống chính trị từ Trung ương tới ñịa phương. Sự hoạt ñộng của
nhà nước trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội luôn luôn ñòi hỏi phải có
các nguồn tài chính ñể chi tiêu cho những mục ñích cụ thể. Nhu cầu chi tiêu
của nhà nước ñược thỏa mãn từ các nguồn thu bằng các khoản thu từ thuế,
phí, lệ phí; các khoản thu từ hoạt ñộng kinh tế của Nhà nước; các khoản ñóng
góp của các tổ chức và cá nhân; các khoản viện trợ; các khoản thu khác theo
quy ñịnh của pháp luật; các khoản do Nhà nước vay ñể bù ñắp bội chi ñược
ñưa vào cân ñối ngân sách nhà nước.
ðể phát huy vai trò của NSNN trong quá trình phân phối, huy ñộng các
nguồn tài chính của xã hội cho nhà nước cần thiết phải xác ñịnh:
- Mức ñộng viên các nguồn tài chính từ ñơn vị cơ sở ñể hình thành
nguồn thu của nhà nước.
- Các công cụ kinh tế ñược sử dụng tạo nguồn thu cho nhà nước và thực
hiện các khoản chi của nhà nước.
- Tỷ lệ ñộng viên (tỷ suất thu) của nhà nước trên GDP.
Thứ hai: NSNN là công cụ thúc ñẩy sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, ñảm
bảo cho nền kinh tế tăng trưởng ổn ñịnh và bền vững.
ðể duy trì sự ổn ñịnh và thúc ñẩy tăng trưởng kinh tế, Nhà nước cần sử
dụng nhiều công cụ, trong ñó có các công cụ của NSNN, chủ yếu thông qua
chính sách thu thuế và chi ñầu tư NSNN. Nhà nước cần phải tác ñộng vào quá
trình phát triển kinh tế bằng các kế hoạch ngắn hạn, trung hạn hoặc kế hoạch
dài hạn. Thông qua các khoản chi kinh tế và chi ñầu tư xây dựng các công
trình kết cấu hạ tầng kinh tế, phát triển những ngành mũi nhọn có khả năng
cạnh tranh trên thị trường; ñẩy mạnh sản xuất các mặt hàng thuộc thế mạnh
xuất khẩu , Chính phủ có thể tạo ñiều kiện và hướng nguồn vốn ñầu tư của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
8
các doanh nghiệp vào những lĩnh vực, những vùng cần thiết ñể hình thành cơ
cấu kinh tế mới cũng như tạo ra môi trường thuận lợi cho sản xuất kinh
doanh. Các khoản chi này của NSNN không thu hồi trực tiếp, nhưng hiệu quả
của nó lại ñược tính bằng sự tăng trưởng của GDP, sự phân bố chung hợp lý
của nền kinh tế hoặc bằng các chỉ tiêu khác như tạo ra khả năng tăng tốc ñộ
lưu chuyển hàng hoá và dịch vụ…
Thông qua thu ngân sách mà chủ yếu là thuế cũng góp phần ñịnh
hướng phát triển sản xuất. Chính sách thuế có tác dụng khuyến khích thu hút
vốn ñầu tư, tạo ñiều kiện các nhà ñầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh, góp
phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh.
Việc ñặt ra các loại thuế với thuế suất ưu ñãi, các quy ñịnh miễn, giảm thuế
có tác dụng kích thích mạnh mẽ ñối với các doanh nghiệp. Một chính sách
thuế có lợi sẽ thu hút ñược doanh nghiệp bỏ vốn ñầu tư vào nơi cần thiết,
ngược lại, một chính sách thuế khắt khe sẽ giảm bớt luồng di chuyển vốn vào
nơi cần hạn chế sản xuất kinh doanh.
Thứ ba: NSNN là công cụ ñể ñiều tiết thị trường, bình ổn giá cả và
kiềm chế lạm phát.
Hai yếu tố cơ bản của thị trường là cung cầu và giá cả thường xuyên tác
ñộng lẫn nhau và chi phối hoạt ñộng của thị trường. Mọi sự biến ñộng của giá
cả trên thị trường ñều có nguyên nhân từ sự mất cân ñối giữa cung và cầu. ðể
ổn ñịnh giá cả, chính phủ có thể thông qua công cụ NSNN ñể tác ñộng vào
cung hoặc cầu hàng hoá trên thị trường. Nhà nước sử dụng NSNN ñể can
thiệp vào thị trường thông qua các khoản chi của NSNN dưới hình thức tài trợ
vốn, trợ giá và sử dụng các quỹ dự trữ tài chính về hàng hóa và dự trữ tài
chính. Nhà nước còn sử dụng NSNN áp dụng các biện pháp tích cực như: giải
quyết cân ñối NSNN, khai thác các nguồn vốn vay trong và ngoài nước dưới
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
9
hình thức phát hành trái phiếu Chính phủ, thu hút viện trợ nước ngoài, tham
gia thị trường vốn với tư cách là người mua và người bán chứng khoán.
Thứ tư: Ngân sách là công cụ hữu hiệu của Nhà nước ñể ñiều chỉnh
trong lĩnh vực thu nhập, thực hiện công bằng xã hội.
Một mâu thuẫn gay gắt ñã và ñang nảy sinh trong thời ñại hiện nay là
mâu thuẫn giữa tính nhân ñạo xã hội mà mỗi nhà nước và mỗi cá nhân cần
vươn tới và quy luật khắt khe của nền kinh tế thị trường xung quanh vấn ñề
thu nhập, ñó là sự chênh lệch quá lớn về thu nhập giữa người giàu và người
nghèo. Vấn ñề ñặt ra ở ñây là phải có một chính sách phân phối hợp lý thu
nhập của toàn xã hội. Chính sách ñó phải vừa khuyến khích sự tăng trưởng,
lại vừa ñảm bảo tính công bằng xã hội một cách hợp lý.
Bằng việc sử dụng công cụ NSNN, cụ thể là chính sách thuế và chính
sách chi tiêu ngân sách,
Chính phủ có thể ñã làm giảm bớt ñược sự chênh lệch
quá lớn về thu nhập giữa người giàu và người nghèo, nhằm ổn ñịnh ñời sống
của các tầng lớp dân cư trong phạm vi cả nước. Hay nói cách khác, vai trò
quan trọng của NSNN trong ñiều chỉnh phân phối thu nhập ñược thể hiện trên
phạm vi rộng lớn ở cả hai mặt hoạt ñộng thu và chi NSNN.
1.1.1.3. Chức năng của ngân sách nhà nước
Một vấn ñề ñặt ra là khi nhà nước ra ñời là phải thống nhất các khoản
thu - chi trên cơ sở dự toán và hạch toán. Vì vậy, NSNN phải tập hợp và cân
ñối các khoản thu chi của Nhà nước, bắt buộc mỗi khoản chi phải theo dự
toán, mỗi khoản thu phải theo quy ñịnh của pháp luật, chấm dứt sự tuỳ tiện
trong quản lý thu - chi của Nhà nước. Như vậy, ta có thể thấy ngân sách Nhà
nước có những chức năng cơ bản sau:
Thứ nhất là chức năng phân phối giữa các cấp ngân sách và ñồng thời
huy ñộng nguồn tài chính và ñảm bảo các nhu cầu chi tiêu theo kế hoạch nhà
nước; NSNN thực hiện phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) ñối với các khoản
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
10
thu phân chia giữa ngân sách các cấp và bổ sung từ ngân sách cấp trên cho
ngân sách cấp dưới ñể ñảm bảo công bằng, phát triển cân ñối giữa các vùng,
các ñịa phương. Tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu và bổ sung cân
ñối từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới ñược ổn ñịnh từ 3 ñến 5
năm. Số bổ sung từ ngân sách cấp trên là nguồn thu của ngân sách cấp dưới.
Thứ hai, NSNN có chức năng ñôn ñốc, kiểm tra, giám sát. Chức năng
này cụ thể là các nhiệm vụ như kiểm tra việc chấp hành ngân sách Nhà nước,
kế toán, kiểm toán và quyết toán ngân sách Nhà nước một cách thường xuyên
liên tục. Khi thực hiện tốt chức năng này sẽ ñem lại những thông tin trung
thực cho việc quản lý các hoạt ñộng của ngân sách Nhà nước, giúp cho Nhà
nước phát hiện những thiếu sót, kịp thời chỉnh sửa, phát huy những kết quả tốt
ñã ñạt ñược góp phần thúc ñẩy hoàn thiện Luật Ngân sách Nhà nước, tiến tới
các mục tiêu chiến lược quan trọng mà ðảng và Nhà nước ta ñã ñề ra.
1.1.2. Hệ thống ngân sách nhà nước
Hệ thống NSNN là tổng thể các cấp ngân sách, giữa chúng có mối quan
hệ hữu cơ với nhau, và ràng buộc chắt chẽ với nhau ñã ñược xác ñịnh bởi sự
thống nhất về cơ sở kinh tế - chính trị, bởi pháp chế và các nguyên tắc tổ chức
của bộ máy hành chính Nhà nước.
Tổ chức hệ thống ngân sách nhà nước luôn gắn liền với tổ chức bộ máy
nhà nước.
Ví dụ như ở những nước có mô hình tổ chức hành chính theo thể
chế nhà nước liên bang (như: Mỹ, ðức, Canada, Thụy Sĩ, Malaysia…) thì có
3 cấp ngân sách : ngân sách liên bang, ngân sách bang, ngân sách ñịa phương,
còn ở các nước có mô hình tổ chức hành chính theo thể chế nhà nước thống
nhất (như Anh, Pháp, Ý …) có 2 cấp ngân sách: ngân sách trung ương và
ngân sách ñịa phương.
Ở Việt Nam, hệ thống ngân sách Nhà nước ñược phân cấp thành 4 cấp:
Ngân sách Trung ương, ngân sách tỉnh, thành phố, ngân sách quận, huyện và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
11
ngân sách xã, phường, thị trấn tương ứng với hệ thống chính trị của Việt
Nam.
Sơ ñồ 1.1: Hệ thống các cấp ngân sách Nhà nước:
1.2. Ngân sách cấp huyện và quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện
1.2.1. Ngân sách cấp huyện
1.2.1.1. Khái niệm ngân sách cấp huyện
Theo quy ñịnh của Luật Ngân sách nhà nước năm 2002 hiện hành ngân
sách nhà nước bao gồm ngân sách trung ương và ngân sách ñịa phương. Ngân
sách ñịa phương bao gồm ngân sách của ñơn vị hành chính các cấp có Hội
ñồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân, bao gồm:
Ngân Sách Nhà Nước
Ngân Sách Trung Ương
Ngân Sách ðịa Phương
Ngân Sách cấp Tỉnh
Ngân Sách cấp Huyện
Ngân Sách cấp Xã
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
12
Ngân sách cấp tỉnh: Phản ánh hoạt ñộng thu-chi theo lãnh thổ, ñảm bảo
thực hiện các chức năng, nhiệm vụ tổ chức quản lý toàn diện kinh tế xã hội
của chính quyền cấp tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương.
Ngân sách cấp huyện: Là một cấp ngân sách ñịa phương bao gồm các
hoạt ñộng thu-chi ngân sách gắn với thực hiện chức năng nhiệm vụ của chính
quyền huyện quận thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh.
Ngân sách cấp xã: Gắn với chính quyền cấp cơ sở, xã, phường, thị trấn
và việc thực hiện các nhiệm vụ kinh tế chính trị xã hội giao cho cấp chính
quyền này.
1.2.1.2. Nội dung thu, chi ngân sách cấp huyện
*) Nguồn thu ngân sách
ðể có nguồn tài chính ñáp ứng ñược nhu cầu chỉ tiêu, nhà nước thường
sử dụng ba hình thức ñộng viên ñó là: quyên góp của dân, vay của dân và
dùng quyền lực nhà nước bắt buộc dân phải ñóng góp. Trong ñó hình thức
quyên góp tiền và tài sản của dân và hình thức vay của dân là những hình thức
không mang tính ổn ñịnh và lâu dài, thường ñược nhà nước sử dụng có giới
hạn trong một số trường hợp ñặc biệt. ðể ñáp ứng nhu cầu chi tiêu thường
xuyên, nhà nước dùng quyền lực chính trị của mình ban hành các luật thuế ñể
bắt buộc dân phải ñóng góp một phần thu nhập của mình cho ngân sách nhà
nước. ðây chính là hình thức cơ bản nhất ñể huy ñộng tập trung nguồn tài
chính cho nhà nước. Vậy ta có thể nói rằng:
Thu NSNN là việc nhà nước dùng quyền lực của mình ñể tập trung một
phần nguồn tài chính quốc gia hình thành quỹ NSNN nhằm thỏa mãn các nhu
cầu chi tiêu của nhà nước.
Nguồn thu của ngân sách cấp huyện gồm:
Các khoản thu 100%: Thuế môn bài từ các doanh nghiệp tư nhân, công
ty TNHH, công ty cổ phần, hợp tác xã sản xuất kinh doanh dịch vụ trên ñịa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
13
bàn huyện; Các khoản phí, lệ phí từ các hoạt ñộng do các cơ quan thuộc cấp
huyện quản lý; thu từ hoạt ñộng sự nghiệp của các ñơn vị do cấp huyện quản
lý; Viện trợ không hoàn lại của các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài trực tiếp
cho cấp huyện theo quy ñịnh của pháp luật; ðóng góp của các tổ chức, cá
nhân ñể ñầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng theo quy ñịnh của
Chính phủ; ðóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân ở trong và ngoài
nước cho ngân sách cấp huyện; thuế sử dụng ñất nông nghiệp của các doanh
nghiệp nhà nước, kể cả các doanh nghiệp nhà nước ñã chuyển ñổi hình thức
sở hữu; thu phạt xử lý vi phạm hành chính trong các lĩnh vực (kể cả thu phạt
an toàn giao thông); thu từ hoạt ñộng chống buôn lậu và kinh doanh trái pháp
luật nộp vào ngân sách cấp huyện theo quy ñịnh của pháp luật; thuế tài
nguyên từ các doanh nghiệp tư nhân, công ty TNHH, công ty cổ phần, hợp tác
xã và các hộ sản xuất kinh doanh cá thể trên ñịa bàn huyện; thu nhập từ vốn
góp của ngân sách cấp huyện, tiền thu hồi vốn của ngân sách cấp huyện tại
các cơ sở kinh tế; thuế tiêu thụ ñặc biệt thu từ hàng hóa dịch vụ trong nước
của các doanh nghiệp tư nhân, công ty TNHH, công ty cổ phần, hợp tác xã và
các hộ sản xuất kinh doanh cá thể trên ñịa bàn huyện; các khoản thu khác theo
quy ñịnh của pháp luật; thu chuyển nguồn từ ngân sách cấp huyện năm trước
sang ngân ngân sách cấp huyện năm sau; thu kết dư ngân sách cấp huyện; Bổ
sung từ ngân sách cấp tỉnh.
Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%): Thuế GTGT và thuế
TNDN của các doanh nghiệp tư nhân, công ty TNHH, công ty cổ phần, hợp
tác xã sản xuất kinh doanh dịch vụ; thuế GTGT từ các cá nhân sản xuất kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ; thuế nhà ñất; thuế thu nhập cá nhân từ chuyển
nhượng bất ñộng sản, nhận thừa kế và nhận quà tặng từ bất ñộng sản; tiền sử
dụng ñất, kể cả tiền ñấu giá quyền sử dụng ñất (sau khi trừ chi phí bồi thường
giải phóng mặt bằng, xây dựng cơ sở hạ tầng thuộc ñối tượng ñầu tư từ NSNN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
14
theo quy ñịnh của pháp luật và hỗ trợ người có ñất bị thu hồi); thuế sử dụng
ñất nông nghiệp từ hộ gia ñình; lệ phí trước bạ; thu tiền thuê mặt ñất, mặt
nước của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, hợp tác xã và các hộ; thuế môn
bài từ cá nhân hộ kinh doanh ngoài quốc doanh.
*) Nhiệm vụ chi ngân sách
Chi ñầu tư phát triển: chi ñầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ
tầng kinh tế - xã hội không có khả năng thu hồi vốn từ nguồn NSNN, nguồn
thu tiền sử dụng ñất và vượt thu ngân sách huyện theo phân cấp quản lý ñầu
tư và xây dựng của tỉnh; chi hỗ trợ làm ñường giao thông nông thôn, kiên cố
hóa kênh mương, trường học, trạm y tế; các khoản chi ñầu tư phát triển khác
theo quy ñịnh của pháp luật.
Chi thường xuyên: Các hoạt ñộng sự nghiệp giáo dục – ñào tạo: Các
trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, bổ túc văn hóa, trung tâm bồi
dưỡng chính trị, trung tâm dạy nghề và các hoạt ñộng sự nghiệp giáo dục –
ñào tạo khác do cấp huyện quản lý; các sự nghiệp kinh tế do các cơ quan cấp
huyện quản lý: sự nghiệp nông nghiệp, ngư nghiệp, lâm nghiệp, thủy lợi, giao
thông; Sự nghiệp thị chính: duy tu, bảo dưỡng hệ thống ñèn chiếu sáng vỉa hè,
hệ thống cấp thoát nước, giao thông ñô thị, công viên, hoạt ñộng về môi
trường và các sự nghiệp thị chính khác, các sự nghiệp kinh tế khác; các nhiệm
vụ về quốc phòng – an ninh, trật tự, an toàn xã hội do ngân sách cấp huyện
ñảm bảo theo quy ñịnh của chính phủ; hoạt ñộng của các cơ quan nhà nước,
cơ quan ðảng cộng sản Việt Nam cấp huyện; hoạt ñộng của các tổ chức chính
trị xã hội cấp huyện: Ủy ban mặt trận tổ quốc, ðoàn thanh niên cộng sản Hồ
Chí Minh, Hội cựu chiến binh; Hội liên hiệp phụ nữ, Hội nông dân; hỗ trợ các
tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề
nghiệp cấp huyện theo quy ñịnh của pháp luật; chi lương và phụ cấp cho cán
bộ y tế xã trong ñịnh biên, chi phí phụ cấp cho cán bộ y tế thôn, bản; chi ñảm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
15
bảo xã hội, bao gồm: chi cho các ñối tượng bảo trợ xã hội, chi cứu trợ xã hội,
chi chương trình phòng chống tội phạm, mại dâm, ma túy…; chi trợ giá theo
quy ñịnh số 102/2009/Qð-TTg ngày 07/8/2009 của Thủ tướng Chính phủ về
chính sách hỗ trợ trực tiếp cho người dân thuộc hộ nghèo ở vùng khó khăn;
các khoản chi khác theo quy ñịnh của pháp luật.
Chi bổ sung cho ngân sách cấp xã, phường, thị trấn.
Chi chuyển nguồn từ ngân sách cấp huyện năm trước sang ngân sách
cấp huyện năm sau.
Các cơ quan nhà nước ñược thực hiện các khoản chi trong phạm vi kinh
phí ñược cấp. ðối với các cơ quan trung ương, ngoài việc thực hiện các khoản
chi trong phạm vi hoạt ñộng quản lý của mình còn thực hiện các chương trình
dự án có sự phối hợp thực hiện với chính quyền ñịa phương.
Chi thường xuyên chủ yếu phục vụ cho việc trả lương, trong ñó mức
lương của công chức nhà nước ñược hưởng chế ñộ ngạch bậc lương thống
nhất, việc phân bổ kinh phí cho các cơ quan quản lý hành chính nhà nước và
ðảng, ñoàn thể theo chỉ tiêu biên chế nên khó kiểm soát việc chi NSNN gắn
với kết quả công việc. Còn trong phân bổ chi thường xuyên cho các lĩnh vực
như chi cho sự nghiệp giáo dục tuy trên thực tế có phân biệt ñô thị, ñồng
bằng, miền núi vùng cao, nhưng mức chênh lệch trong ñịnh mức phân bổ
không lớn, vẫn mang tính chất cào bằng.
Hiện nay, chi cho giáo dục, y tế, giao thông là nhiệm vụ chi quan trọng
trong ñó nhà nước ñóng vai trò chính trong việc cung cấp dịch vụ. Việc phân
cấp cụ thể cho các ñịa phương căn cứ vào mức chi cho giáo dục trên ñầu
người, trừ một số ñịa phương như Bà Rịa, Vũng Tầu, thành phố Hồ Chí Minh,
nơi thu nhập bình quân chi cho ñầu người cao nhất nên trên thực tế, các tỉnh
có thu nhập bình quân ñầu người thấp nhận ñược mức ñầu tư cho giáo dục
trên ñầu người cao hơn so với các tỉnh khác.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
16
Chi ñầu tư phát triển: Chi ñầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ
tầng kinh tế - xã hội theo phân cấp của tỉnh. Trong phân cấp ñối với thị xã,
thành phố thuộc tỉnh, phải có nhiệm vụ chi ñầu tư xây dựng các trường phổ
thông quốc lập các cấp và các công trình phúc lợi công cộng, ñiện chiếu sáng,
cấp thoát nước, giao thông nội thị, an toàn giao thông, vệ sinh ñô thị. Các
khoản chi ñầu tư phát triển khác theo quy ñịnh của pháp luật.
Nhìn chung, chi thường xuyên cũng giống như chi ñầu tư phát triển vẫn
mang nặng tính cào bằng, tính bình quân, chưa thực sự có tính ñịnh hướng rõ
ràng về chiến lược, ñầu tư mũi nhọn. Bởi vậy, vấn ñề ñặt ra là phải làm thế
nào ñiều chỉnh việc phân cấp nguồn thu ñáp ứng nhiệm vụ chi trên cơ sở phát
huy lợi thế của các ñịa phương trong tạo nguồn thu, hỗ trợ các ñịa phương
theo yêu cầu thực tế tránh phân cấp công bằng mang tính hình thức.
1.2.2. Quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện
1.2.2.1. Nguyên tắc cơ bản về quản lý ngân sách nhà nước
- Nguyên tắc ñầy ñủ, trọn vẹn
Nguyên tắc ñầy ñủ, trọn vẹn là một trong những nguyên tắc quan trọng
nhất của quản lý ngân sách nhà nước. Nguyên tắc này có nội dung như sau:
Mọi khoản thu, chi phải ñược ghi ñầy ñủ vào kế hoạch ngân sách nhà nước,
mọi khoản chi phải ñược vào sổ và quyết toán rành mạch. Chỉ có kế hoạch
ngân sách ñầy ñủ, trọn vẹn mới phản ánh ñúng mục ñích chính sách và ñảm
bảo tính minh bạch của các tài khoản thu, chi.
Nguyên tắc quản lý này nghiêm cấm các cấp, các tổ chức nhà nước lập
và sử dụng quỹ ñen. ðiều này có ý nghĩa rằng mọi khoản thu chi của ngân
sách nhà nước ñều phải ñưa vào kế hoạch ngân sách ñể Quốc hội phê chuẩn,
nếu không việc phê chuẩn ngân sách của Quốc hội sẽ không có căn cứ ñầy ñủ,
không có giá trị.
- Nguyên tắc thống nhất trong quản lý ngân sách nhà nước:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
17
Nguyên tắc thống nhất trong quản lý ngân sách nhà nước bắt nguồn từ
yêu cầu tăng cường sức mạnh vật chất của Nhà nước. Biểu hiện cụ thể sức
mạnh vật chất của Nhà nước là thông qua hoạt ñộng thu - chi của ngân sách
nhà nước. Theo nguyên tắc này, mọi khoản thu, chi của một cấp hành chính
ñưa vào một kế hoạch ngân sách thống nhất. Thống nhất quản lý chính là việc
tuân thủ một khuôn khổ chung từ việc hình thành, sử dụng, thanh tra, kiểm
tra, thanh quyết toán, xử lý các vấn ñề vướng mắc trong quá trình triển khai
thực hiện. Thực hiện nguyên tắc quản lý này sẽ ñảm bảo tính bình ñẳng, công
bằng, ñảm bảo có hiệu quả, hạn chế những tiêu cực và những rủi ro, nhất là
những rủi ro có tính chất chủ quan khi quyết ñịnh các khoản chi tiêu.
- Nguyên tắc cân ñối ngân sách:
Kế hoạch ngân sách ñược lập và thu, chi ngân sách phải cân ñối. Mọi
khoản chi phải có nguồn thu bù ñắp. Uỷ ban nhân dân và Hội ñồng nhân dân
luôn cố gắng ñể ñảm bảo cân ñối nguồn thu chi ngân sách nhà nước bằng cách
ñưa ra các quyết ñịnh liên quan tới các khoản chi ñể thảo luận và cắt giảm
những khoản chi chưa thực sự cần thiết, ñồng thời nỗ lực khai thác mọi nguồn
thu hợp lý mà nền kinh tế có khả năng ñáp ứng.
- Nguyên tắc công khai hoá ngân sách nhà nước:
Ngân sách là một chương trình, là tấm gương phản ánh các hoạt ñộng
của chính phủ bằng các số liệu. Thực hiện công khai, minh bạch trong quản lý
sẽ tạo ñiều kiện cho cộng ñồng có thể giám sát, kiểm soát các quyết ñịnh thu
chi tài chính, hạn chế những thất thoát và ñảm bảo tính hiệu quả. Nguyên tắc
công khai, minh bạch ñược thực hiện trong suốt chu trình ngân sách.
Về mặt chính sách, thu chi ngân sách nhà nước là một chương trình
hoạt ñộng của Chính phủ ñược cụ thể hoá bằng số liệu. Ngân sách nhà nước
phải ñược thực hiện quản lý rành mạch, công khai ñể mọi người dân có thể
biết nếu họ quan tâm. Nguyên tắc công khai của ngân sách nhà nước ñược thể
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên