Tải bản đầy đủ (.docx) (90 trang)

Nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp vận tải biển tại BIDV bắc hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (547.13 KB, 90 trang )

1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày 15/10/2009 Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Quy hoạch phát triển
vận tải biển Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 tại Quyết định
số 1601/QĐ-TTg. Theo đó, Quy hoạch đưa ra mục tiêu phát huy lợi thế tối đa về vị
trí địa lý, điều kiện tự nhiên của đất nước, đặc biệt là tiềm năng biển để phát triển
toàn diện và có bước đột phá về giao thông vận tải biển nhằm góp phần thực hiện
những mục tiêu chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020. Cụ thể:Đến năm 2020
kinh tế hàng hải đứng thứ hai và sau năm 2020 kinh tế hàng hải đứng thứ nhất trong
năm lĩnh vực phát triển kinh tế biển đồng thời góp phần củng cố an ninh, quốc
phòng của đất nước; Phát triển vận tải biển theo hướng hiện đại hóa với chất lượng
ngày càng cao, chi phí hợp lý, an toàn, hạn chế ô nhiễm môi trường và tiết kiệm
năng lượng, tăng sức cạnh tranh của vận tải biển để chủ động hội nhập và mở rộng
thị trường vận tải biển trong khu vực và trên thế giới.
Góp phần thực thi Quyết định số 1601/QĐ-TTg không thể không kể đến vai
trò của các ngân hàng thương mại với tư cách là nhà tài trợ lớn và chủ yếu cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp vận tải biển.
Là Chi nhánh tiên phong trong hệ thống Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam cho
vay các doanh nghiệp vận tải biển, thời gian qua dư nợ cho vay đối với các doanh
nghiệp vận tải biển tại Chi nhánh Bắc Hà Nội liên tục tăng và chiếm tỷ trọng tương
đối lớn trong tổng dư nợ của cả Chi nhánh. Các doanh nghiệp vận tải biển trở thành
những khách hàng mang lại nhiều lợi ích cho Ngân hàng.
Tuy nhiên, bên cạnh sự tăng trưởng mang tính quy mô đối với cho vay các
doanh nghiệp vận tải biển tại Chi nhánh Bắc Hà Nội, một vấn đề rất đáng quan tâm
được đặt ra là chất lượng cho vay đối với khối doanh nghiệp này trong tổng thế chất
lượng cho vay chung của toàn Chi nhánh.


2



Qua thời gian tìm hiểu và có cơ hội tiếp cận các doanh nghiệp vận tải biển,
em đã lựa chọn đề tài nghiên cứu là: Nâng cao chất lượng cho vay đối với doanh
nghiệp vận tải biển tại Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam- Chi nhánh Bắc Hà Nội.
2. Mục đích nghiên cứu đề tài
Một là,làm rõ chất lượng trong hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vận
tải biểncủa ngân hàng thương mại.
Hai là, đánh giá thực trạng chất lượng trong hoạt động cho vay đối với doanh
nghiệp vận tải biển tại Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam- Chi nhánh Bắc Hà Nội.
Ba là, đề xuất giải pháp đối với Ngân hàng và những kiến nghị với Nhà nước
cũng như các cơ quan chức năng có liên quan nhằm nâng cao chất lượng trong hoạt
động cho vay đối với doanh nghiệp vận tải biển tại Chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT
Bắc Hà Nội.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là chất lượng cho vay doanh nghiệp vận tải biển của
ngân hàng thương mại.
Phạm vi nghiên cứu làchất lượng cho vay doanh nghiệp vận tải biển tại Chi
nhánh Ngân hàng ĐT&PT Bắc Hà Nội giai đoạn 2008 – 2010.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong luận văn này,tác giả sử dụngphương pháp thống kê, phân tích tổng
hợp, so sánh và tư duy lôgic được để làm rõ nét nội dung bài viết.
5. Kết cấu luận văn
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về chất lượng cho vay doanh nghiệp vận tải
biển tại ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng chất lượng cho vay doanh nghiệp vận tải biển tại Chi
nhánh Ngân hàng ĐT&PT Bắc Hà Nội.
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp vận tải
biển tại Chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Bắc Hà Nội.



3

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG CHO VAY
DOANH NGHIỆP VẬN TẢI BIỂN CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1. Khái quát cho vay doanh nghiệp vận tải biển của ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp vận tải biển và khái quát hoạt động kinh doanh
vận tải biển
1.1.1.1 Khái niệm doanh nghiệp vận tải biển
Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch
ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực
hiện các hoạt động kinh doanh.
Tàu biển là tàu hoặc cấu trúc nổi di động khác chuyên dùng cho hoạt động
trên biển. Tàu biển trong hoạt động vận tải biển phân chia theo công dụng tàu, gồm:
- Tàu chở hàng rời: là tàu chở hàng hoá khô như: gạo, bông, v.v...
- Tàu chở hàng lỏng: là tàu chở dầu, nước ngọt, hoá chất ở thể lỏng, khí đốt
tự nhiên,v.v... Nhóm tàu loại này thường có dung tích và trọng tải lớn.
- Tàu chở container: là tàu chở hàng được đóng trong container riêng biệt,
thông dụng là container 20 hoặc 40 feet. Xu hướng tàu chở container ngày càng
phát triển.
- Tàu chở hàng đặc biệt: là tàu chở súc vật, hàng đông lạnh,v.v…
Tuyến vận tải biển là đoạn đường mà tàu biển hành trình được để vận chuyển
hàng hoá, hành khách giữa hai cảng liền nhau để thuận tiện cho tổ chức, quản lý và
khai thác đối với hoạt động vận tải biển. Tuyến vận tải biển phân theo phạm vi hoạt
động sẽ gồm: Tuyến vận tải biển nội địa và Tuyến vận tải biển quốc tế.


4


Vận tải biển là phương thức vận tải dùng tàu biển (hoặc các phương thức
vận tải đường biển khác) để tiến hành việc chuyên chở hàng hoá, hành khách trên
các tuyến vận tải biển.
Trong khuôn khổ luận văn, tác giả chỉ xem xét doanh nghiệp vận tải biển
dưới giác độ là doanh nghiệp vận chuyển, xếp dỡ hàng hóa hoặc doanh nghiệp thực
hiện quá trình phục vụ cho hai cho hai quá trình trên (môi giới hàng hải, mua bán
tàu, mua bán trang thiết bị hàng hải, phục vụ tàu tại cảng, tư vấn hàng hải,v.v...);
không bao gồm các doanh nghiệp thi công đóng tàu.
1.1.1.2. Khái quát về hoạt động kinh doanh vận tải biển
a) Vị trí
Vận tải đường biển ra đời rất sớm, từ thế kỷ thứ X trước công nguyên. Ngay
từ khi các phương thức vận tải bằng đường sắt, đường hàng không chưa ra đời thì
vận tải đường biển đã được sử dụng một cách phổ biến. Sự phát triển của vận tải
đường bộ, vận tải hàng không, vận tải đường sắt sau này không những không làm
giảm vị trí của vận tải đường biển, thậm chí càng khẳng định vị trí của vận tải
đường biển. Vận tải đường biển chuyên chở tới 80% khối lượng hàng hoá, chiếm
khoảng 64% giá trị hàng hoá trong thương mại quốc tế. Có thể khẳng định, vận tải
đường biển giữ một vị trí quan trọng đối với vận chuyển quốc tế.
b) Vai trò
Vận tải biển có mối quan hệ rất chặt chẽ với thương mại thế giới thông qua
việc trao đổi hàng hoá, đặc biệt những giao dịch có khối lượng lớn, tuyến vận
chuyển dài. Vận tải biển thúc đẩy thương mại quốc tế phát triển, góp phần làm thay
đổi cơ cấu hàng hoá và cơ cấu thị trường trong thương mại quốc tế.
Theo số liệu thống kê của UNCTAD, chi phí vận tải đường biển chiếm trung
bình 10-15% giá FOB hoặc 8-9% giá CIF của hàng hoá thương mại quốc tế. Chi phí
vận tải càng rẻ, việc chuyên chở hàng hoá càng thuận lợi thì khối lượng vận chuyển
hàng hóa quốc tế càng lớn, là động lực thúc đẩy thương mại quốc tế phát triển.
c) Đặc điểm:



5

- Về các tuyến vận tải biển: Các tuyến vận tải biển đi lại trên mặt biển nên
không đòi hỏi đầu tư vốn, nguyên vật liệu, sức lao động. Con người chỉ tập trung
xây dựng các công trình bổ trợ cho các tuyến vận tải biển như phao, cảng, hải đăng,
…hỗ trợ cho các tuyến vận tải biển.
- Về năng lực vận tải: Năng lực vận tải đường biển là rất lớn do năng suất
trong vận tải biển lớn, đặc biệt là tàu biển. Nếu vận tải bằng ô tô chỉ có khả năng
chuyên chở dưới 20 tấn/chuyến, bằng máy bay có khả năng chuyên chở 110
tấn/chuyến, bằng tàu hoả cũng chỉ có khả năng chuyên chở 4-6.000 tấn thì vận tải
bằng tàu biển cỡ nhỏ và trung bình cũng có khả năng chuyên chở từ 6-12.000 tấn,
bằng tàu biển cỡ lớn có khả năng chuyên chở hàng trăm nghìn tấn, thậm chí có tàu
có khả năng chở hàng trăm nghìn tấn… Đây thực sự là lợi thế của vận tải đường
biển so với các phương thức vận tải khác. Nhờ trọng tải lớn làm giảm giá thành vận
tải, do đó vận tải đường biển có điều kiện vận chuyển được những mặt hàng có giá
trị thấp như than quặng, nguyên liệu,… Hơn nữa, trên cùng một tuyến đường biển
có thể tổ chức chạy nhiều chuyến tàu trong cùng một thời gian cho cả hai chiều,
cước vận tải đường biển là cước thấp nhất. Nếu so cùng trên một đoạn đường thì
cước vận tải đường biển khoảng 0,7 USD/kg, cước vận tải đường hàng không
khoảng 5,5 USD/kg (gấp khoảng 8 lần), thấp hơn cước vận tải đương sắt khoảng 2
lần và thấp hơn mức cước vận tải ô tô khoảng 4 lần.
Cùng với tiến bộ khoa học kỹ thuật và quá trình hoàn thiện trong quản lý,
ngành vận tải biển ngày càng phát triển với hiệu quả kinh tế ngày càng cao.
- Về tốc độ chu chuyển: So với các loại phương tiện vận tải khác thì tàu biển
có tốc độ vận chuyển chậm nhất. Nếu so sánh trên cùng một tuyến đường 500 km
thì máy bay chỉ hết 1 giờ, tàu hoả hết 8 giờ, ôtô hết 10 giờ trong khi đó tàu biển hết
khoảng 27 giờ. Chính vì vậy, vận tải biển không thích hợp với những mặt hàng thời
vụ, mau hỏng, hàng đòi hỏi phải giao ngay như cứu trợ khẩn cấp thuốc chữa bệnh...
- Về rủi ro: Vận tải đường biển thường xuyên gặp nhiều rủi ro, các đe dọa
mà tàu thường gặp trong hành trình rất nhiều như mắc kẹt, cạn, đắm, chìm, nổ, đâm

va, lốc biển, sóng thần, cướp biển,... Những rủi ro này thường gây thiệt hại lớn, gồm


6

cả con người và hàng hoá trong quá trình vận chuyển. Để đảm bảo an toàn trong
ngành vận tải biển, cả con người, phương tiện vận chuyển và hàng hoá vận chuyển
đa phần được mua bảo hiểm để giảm thiểu các thiệt hại khi sự cố xảy ra.
1.1.2. Khái niệmcho vay đối với doanh nghiệp vận tải biển
Cho vay là quan hệ sử dụng vốn giữa người cho vay và người đi vay trên
nguyên tắc hoàn trả.
Trong mối quan hệ này, bên cho vay là ngân hàng và bên đi vay là các đơn
vị, tổ chức, cá nhân thiếu vốn, có nhu cầu được bổ sung nhằm đáp ứng hoạt động
sản xuất kinh doanh và tiêu dùng.
Như vậy cho vay đối với DNVTB là một dịch vụ của ngân hàng thương mại
nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho các doanh nghiệp vận tải biển khi doanh nghiệp có
nhu cầu thiếu vốn cần được bổ sung trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.1.3. Các hình thức cho vay doanh nghiệp vận tải biển của ngân hàng thương
mại
Để việc cho vay có cơ sở khoa học, giúp cho các ngân hàng thiết lập quy
trình cho vay thích hợp, nâng cao hiệu quả của công tác quản trị rủi ro trong cho
vay, các ngân hàng có nhiều hình thức cho vay. Mỗi tiêu chí phân loại sẽ có hình
thức cho vay tương ứng.
Các hình thức cho vay chủ yếu của ngân hàng đối với DNVTB gồm:
1.1.3.1. Căn cứ vào thời hạn cho vay
Theo tiêu chí này, cho vay được chia thành ba loại:
Cho vay ngắn hạn: Là loại cho vay có thời hạn đến 12 tháng và được sử dụng
để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp.
Cho vay trung hạn: Là các món vay có thời hạn trên 12 tháng đến 60 tháng.
Cho vay trung hạn chủ yếu được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến

hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, đầu tư các dự ánmới
có quy mô nhỏ và thời hạn thu hồi vốn nhanh. Bên cạnh đầu tư cho tài sản cố định,


7

cho vay trung hạn còn là nguồn hình thành vốn lưu động thường xuyên của các
doanh nghiệp, đặc biệt là những doanh nghiệp mới thành lập.
Cho vay dài hạn: Là loại cho vay có thời hạn vay trên 60 tháng. Cho vay dài
hạn được sử dụng để thực hiện các dự án đầu tư mới, mở rộng sản xuất, đáp ứng
nhu cầu xây dựng nhà ở, mua sắm, đầu tư phương tiện vận tải có quy mô lớn.
1.1.3.2. Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng
Theo tiêu chí phân loại này, cho vay được chia thành hai loại:
Cho vay không bảo đảm: Là loại cho vay không có tài sản thế chấp hoặc cầm
cố hoặc có sự bảo lãnh của người thứ ba, mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của
bản thân khách hàng. Đối với những khách hàng tốt, có uy tín cao, có khả năng tài
chính vững mạnh, quản trị có hiệu quả thì ngân hàng có thể cấp cho vay dựa vào uy
tín của khách hàng mà không cần một nguồn thu thứ hai bổ sung.
Cho vay có tài sản bảo đảm: Là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm như
thế chấp, cầm cốhay có sự bảo lãnh của người thứ ba. Đối với khách hàng không có
uy tín cao đối với ngân hàng, khi vay vốn đòi hỏi phải có bảo đảm. Sự bảo đảm này
là căn cứ pháp lý để ngân hàng có nguồn thu thứ hai, bổ sung cho nguồn thu nợ thứ
nhất thiếu tính chắc chắn.
1.1.3.3. Căn cứ vào thành phần kinh tế
Nền kinh tế nước ta là nền kinh tế nhiều thành phần, các thành phần kinh tế
đều bình đẳng trước pháp luật, trong đó kinh tế nhà nước đóng vai trò chủ đạo, nắm
giữ các ngành, lĩnh vực kinh tế chủ chốt. Vì vậy, cho vay ngân hàng cũng có thể
được chia thành hai loại căn cứ theo thành phần kinh tế như sau:
Cho vay đối với thành phần kinh tế quốc doanh: là các khoản cho vay mà đối
tượng vay là các doanh nghiệp có trên 50% vốn thuộc sở hữu nhà nước.

Cho vay đối với thành phần kinh tế ngoài quốc doanh: là khoản cho vay dành
cho các doanh nghiệp không có vốn thuộc sở hữu nhà nước hoặc số vốn thuộc sở
hữu nhà nước dưới 50%.
1.1.3.4. Căn cứ vào xuất xứ cho vay:


8

Dựa vào tiêu chí này, cho vay được chia thành hai loại:
Cho vay trực tiếp: Là hình thức cho vay phổ biến hiện nay của ngân hàng
trong đó, ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho doanh nghiệp có nhu cầu, đồng thời
doanh nghiệp đi vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho ngân hàng.
Cho vay gián tiếp: Là khoản cho vay được thực hiện thông qua việc mua lại
các khế ước hoặc chứng từ vay nợ đã phát sinh và còn trong thời hạn thanh toán.
1.1.2.5.Căn cứ vào phương pháp cho vay:
Dựa vào tiêu chí này, cho vay được chia thành các loại sau đây:
Cho vay trực tiếp từng lần: Là hình thức cho vay nhiều lần cách biệt nhau đối
với khách hàng không có nhu cầu thường xuyên và chỉ vay trong trường hợp cần
thiết vốn để ngân hàng tham gia vào một giai đoạn nhất định của chu kỳ sản xuất
kinh doanh. Khi cần vay vốn, khách hàng làm đơn yêu cầu và trình phương án sử
dụng vốn vay gửi đến Ngân hàng. Ngân hàng sẽ phân tích, đánh giá khách hàng và
ký hợp đồng cho vay, xác định quy mô cho vay, thời hạn giải ngân, thời hạn trả nợ,
lãi suất và yêu câu bảo đảm nếu cần.
Cho vay theo hạn mức tín dụng: Đây là hình thức cho vay mà theo đó ngân
hàng và khách hàng xác định và thoả thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một
khoảng thời gian nhất định. Hạn mức tín dụng này được xác định dựa trên kế hoạch
sản xuất kinh doanh, nhu cầu vốn và nhu cầu vay vốn của khách hàng. Hạn mức tín
dụng có thể tính cho cả kỳ hoặc cuối kỳ. Mỗi lần khách hàng vay chỉ cần trình bày
phương án sử dụng tiền vay, nộp các chứng từ chứng minh đã mua hàng hoá dịch
vụ và nêu yêu cầu vay. Sau khi kiểm tra tính chất hợp pháp và hợp lệ của chứng từ

vay, ngân hàng sẽ giải ngân cho khách hàng.
Cho vay trả góp: Là hình thức cho vay mà ngân hàng cho phép khách hàng
trả góp làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng đã thoả thuận. Cho vay trả góp thường
được áp dụng đối với các khoản cho vay trung và dài hạn, tài trợ cho tài sản cố định
hoặc hàng tiêu dùng lâu bền. Số tiền mỗi lần trả được tính toán sao cho phù hợp với
khả năng trả nợ.


9

Cho vay luân chuyển: Là nghiệp vụ cho vay dựa trên luân chuyển hàng hoá,
áp dụng đối với doanh nghiệp thương mại hoặc doanh nghiệp sản xuất có chu kỳ
tiêu thụ ngắn ngày, có quan hệ vay trả thường xuyên với ngân hàng. Doanh nghiệp
khi mua hàng có thể thiếu vốn, ngân hàng có thể cho vay để mua hàng hoá và sẽ thu
nợ khi doanh nghiệp bán hàng. Đầu năm hoặc đầu quý, người vay phải làm đơn xin
vay luân chuyển. Ngân hàng cùng với khách hàng thoả thuận với nhau về phương
thức cho vay, hạn mức tín dụng và các nguồn cung cấp hàng hoá cũng như khả
năng tiêu thụ. Khi vay, khách hàng chỉ cần gửi đến ngân hàng các chứng từ hoá đơn
nhập hàng và số tiền cần vay, ngân hàng cho vay và trả tiền cho người bán. Các khoản
phải thu và cả hàng hoá trong kho trở thành vật bảo đảm cho khoản vay tại ngân hàng.
Cho vay thấu chi: Là việc cho vay mà ngân hàng thoả thuận bằng văn bản
chấp thuận cho khách hàng chi vượt quá số tiền có trên tài khoản thanh toán của
khách hàng đến một giới hạn nhất định (gọi là hạn mức thấu chi). Để được vay thấu
chi, khách hàng làm đơn xin ngân hàng hạn mức thấu chi và thời gian thấu chi.
Trong thời gian thấu chi, khách hàng có thể ký séc, lập uỷ nhiệm chi…vượt quá số
dư tiền gửi để chi trả nhưng không được vượt quá hạn mức thấu chi. Khi khách
hàng có tiền nhập về tài khoản tiền gửi, ngân hàng sẽ thu nợ gốc và lãi. Nếu khách
hàng chi vượt quá hạn mức thấu chi thì sẽ bị phạt và đình chỉ sử dụng hình thức này.
Cho vay đồng tài trợ: Là việc cho vay của hai hay nhiều ngân hàng trong đó
một ngân hàng làm đứng ra làm đầu mối để khách hàng thực hiện một hoặc một

phần dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đầu tư phát triển- thường có
quy mô lớn. Khi có nhu cầu vay vốn, khách hàng làm đơn yêu cầu và trình dự
án/phương án sử dụng vốn vay gửi đến ngân hàng. Sau khi tiếp nhận hồ sơ, ngân
hàng này sẽ mời các ngân hàng đồng tài trợ. Các ngân hàng sẽ chỉ định ngân hàng
đầu mối- thường là ngân hàng tiếp nhận hồ sơ ban đầu và thực hiện phân tích, đánh
giá khách hàng. Giữa các ngân hàng có hợp đồng đồng tài trợ quy định quyền và
nghĩa vụ các bên. Ngân hàng đầu mối đại diện ký hợp đồng cho vay, thực hiện cho
vay, thu nợ theo các điều kiện quy định tại hợp đồng đồng tài trợ.


10

1.1.4. Quy trình cho vay doanh nghiệp vận tải biển của ngân hàng thương mại
Cho vay là một trong các chức năng quan trọng nhất, là hoạt động mang lại
lợi nhuận chủ yếu nhưng cũng là lĩnh vực chứa đựng nhiều rủi ro nhất của ngân
hàng thương mại. Do vậy, khi cho vay cần phải tuân theo quy trình nghiệp vụ, giảm
thiểu sai sót rủi ro trong quá trình thực hiện. Quy trình cho vay gồm các bước như
sau:

Hình 1.1: Quy trình cho vay DNVTB tại ngân hàng thương mại
Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ vay vốn
Cán bộ tín dụng/cán bộ QHKH tiếp xúc với khách hàng có nhu cầu vay vốn,
xem xét các điều kiện vay vốn: năng lực pháp lý, mục đích sử dụng vốn vay, tình
hình tài chính quá khứ và hiện tại của khách hàng, phương án hoặc dự án sản xuất
kinh doanh, tài sản đảm bảo (nếu có).
Đề nghị khách hàng hoàn thiện hồ sơ theo danh mục hồ sơ vay vốn:
- Giấy đề nghị vay vốn;
- Hồ sơ pháp lý: Các tài liệu về năng lực pháp luật, năng lực hành vi dân sự,
trách nhiệm dân sự của khách hàng như: Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh,
Điều lệ, các quyết định bổ nhiệm và/hoặc ủy quyền nhân sự,…);



11

- Hồ sơ tài chính:Tài liệu báo cáo về tình hình sản xuất kinh doanh của khách
hàng, tài liệu chứng minh khả năng tài chính của khách hàng và của người bảo lãnh
(nếu có) như: Báo cáo tài chính, Báo cáo tổng kết tình hình hoạt động kinh doanh,
Kế hoạch kinh doanh,v.v...
- Hồ sơ liên quan đến khoản vay:
+ Đối với vay ngắn hạn: phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ và các tài
liệu văn bản có liên quan.
+ Đối với vay trung dài hạn: dự án đầu tư và tài liệu liên quan đến dự án.
- Hồ sơ tài sản bảo đảm: Các tài liệu thể hiện tính hợp pháp, hợp lệ của tài
sản đảm bảo; tài liệu chứng minh quyền sở hữu hợp pháp của bên bảo đảm,v.v...
Bước 2: Thẩm định các điều kiện cho vay
Căn cứ hồ sơ khách hàng gửi và các thông tin tìm kiếm, Ngân hàng thẩm
định các điều kiện cho vay: từ thẩm định năng lực pháp lý, năng lực hoạt động sản
xuất kinh doanh, tình hình tài chính của khách hàng đến thẩm định tính khả thi, hiệu
quả của phương án/dự án kinh doanh, tính pháp lý của tài sản đảm bảo.
- Về năng lực pháp lý:
Ngân hàng xem xét doanh nghiệp vay vốn trên các yếu tố sau:
+ Doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh, có đủ các điều kiện hành nghề kinh
doanh còn hiệu lực theo quy định của pháp luật không?
+ Điều lệ, quy chế về tổ chức hoạt động của doanh nghiệp quy định phương
thức quản trị, điều hành, người đại diện theo pháp luật như thế nào? Có mâu thuẫn
với quy định hiện hành của pháp luật không?
+ Người đại diện vay vốn có được ủy quyền hợp pháp không? Hiệu lực của
việc ủy quyền có phù hợp và có giới hạn gì trong thời gian vay vốn không?
- Về năng lực hoạt động sản xuất kinh doanh:
+ Xem xét hoạt động kinh doanh thực tế có phù hợp với đăng ký kinh doanh

không?


12

+ Đánh giá mô hình tổ chức hoạt động, bộ máy quản trị điều hành, cơ cấu lao
động; tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh; lịch sử quan hệ với các ngân hàng
và tổ chức cho vay của doanh nghiệp.
- Về tình hình tài chính của khách hàng:
Căn cứ Báo cáo tài chính của khách hàng (Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh và Thuyết minh đi kèm, Báo cáo lưu chuyển tiền
tệ (nếu có) các thời điểm: hai năm liền kề và quý gần nhất, Ngân hàng sẽ phân tích:
+ Nhóm các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán: hệ số thanh toán ngắn
hạn, hệ số thanh toán hiện hành, hệ số thanh toán nhanh, v.v...
+ Nhóm các chỉ tiêu về cơ cấu vốn: hệ số nợ, tỷ suất tự tài trợ, tỷ suất tự tài
trợ tài sản cố định, vốn lưu động thường xuyên.
+ Nhóm các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh: vòng
quay vốn lưu động, chu kỳ vốn lưu động, vòng quay hàng tồn kho, chu kỳ hàng tồn
kho, vòng quay các khoản phải thu, chu kỳ các khoản phải thu, chu kỳ hoạt động,
vòng quay các khoản phải trả, chu kỳ các khoản phải trả.
+ Nhóm chỉ tiêu sinh lời: Doanh lợi tổng tài sản, doanh lợi vốn chủ sở hữu,
doanh lợi doanh thu.
+ Nhóm chỉ tiêu đánh giá sự tăng trưởng, phát triển: tốc độ tăng trưởng tài
sản, tốc độ tăng trưởng doanh thu, tốc độ tăng trưởng lợi nhuận ròng.
- Về tính khả thi của phương án sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư:
Ngân hàng đánh giá hiệu quả, tính khả thi của phương án/dự án dựa trên các
tiêu chí như:
+ Đánh giá khả năng cung cấp, chi phí đầu vào.
+ Năng lực sản xuất của khách hàng.
+ Khả năng tiêu thụ, doanh thu đầu ra.

+ Lãi ròng của phương án/dự án, giá trị hiện tại ròng của dự án.
- Về tài sản đảm bảo:


13

Ngân hàng xem xét tài sản bảo đảm trên cơ sở:
+Tài sản bảo đảm có đủ giấy tờ chứng minh tính hợp pháp, hợp lệ không?
+ Bên bảo đảm có hồ sơ chứng minh tính hợp pháp, hợp lệ về quyền sở hữu
với tài sản bảo đảm không?
+ Bên bảo đảm đã thực hiện hết nghĩa vụ tài chính (nếu có) với các bên liên
quan hay chưa?
+ Tài sản bảo đảm có đang thực hiện nghĩa vụ bảo đảm nào khác không?
+ Trong trường hợp tài sản của bên thứ ba, Bên nhận bảo đảm có hồ sơ chấp
thuận sử dụng tài sản của Bên bảo đảm của cấp có thẩm quyền hay chưa?
Bước 3: Xét duyệt cho vay, ký hợp đồng cho vay
Trên cơ sở những phân tích, thẩm định của các bộ phận chuyên môn, cấp có
thẩm quyền của Ngân hàng sẽ ra quyết định: từ chối cho vay hay đồng ý/đồng ý có
thêm điều kiện trước khi cho vay. Trong trường hợp từ chối cho vay, Ngân hàng có
công văn từ chối gửi khách hàng. Trong trường hợp đồng ý cho vay, cán bộ tín
dụng/cán bộ QHKH thực hiện thương thảo với khách hàng về các điều kiện cho vay
đã được cấp thẩm quyền phê duyệt; nếu các bên thống nhất với các điều kiện đó,
cán bộ tín dụng/cán bộ QHKH có trách nhiệm soạn thảo các Hợp đồng để các bên
cùng ký kết.
Bước 4: Giải ngân; theo dõi, giám sát việc sử dụng vốn vay
- Giải ngân: Trên cơ sở các Hợp đồng đã ký và cam kết của khách hàng về
việc hoàn thiện các điều kiện cho vay theo Hợp đồng đã ký; căn cứ các chứng từ
vay vốn khách hàng xuất trình, cán bộ tín dụng/cán bộ QHKH sẽ kiểm tra tính hợp
pháp, hợp lệ của chứng từ giải ngân, thực hiện trình duyệt tại cấp có thẩm quyền,
nhập dữ liệu vào hệ thống quản lý và luân chuyển chứng từ theo quy trình.

- Theo dõi, giám sát việc sử dụng vốn vay: sau khi giải ngân, cán bộ tín
dụng/cán bộ QHKH thực hiện việc theo dõi, quản lý khoản vay theo các nội dung
chính sau: theo dõi nợ vay: số tiền vay, kỳ hạn trả nợ gốc, nợ lãi, nợ phí (nếu có);


14

kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay trên sổ sách và thực tế; bám sát tình hình sản
xuất kinh doanh, tài chính của khách hàng,…
Bước 5: Thu nợ, lãi, phí (nếu có) và xử lý phát sinh
Cán bộ tín dụng/cán bộ QHKH theo dõi khoản vay thông qua Hợp đồng cho
vay, chứng từ kế toán, phần mềm quản lý để đôn đốc, thông báo, thu nợ gốc, lãi, phí
(nếu có); xử lý các tình huống nợ quá hạn, các khiếu nại và tranh chấp phát sinh.
Bước 6: Thanh lý Hợp đồng
Khi khách hàng trả hết nợ, cán bộ tín dụng/cán bộ QHKH phối hợp với các
bộ phận liên quan thực hiện thu tất toán khoản vay, giải toả TSĐB (nếu có) và làm
thủ tục thanh lý Hợp đồng.
1.1.5. Đặc điểm cho vay doanh nghiệp vận tải biển của ngân hàng thương mại
Hoạt động cho vay DNVTB có các đặc điểm chủ yếu sau đây:
- Về mức cho vay: Ngân hàng căn cứ vào Quy chế cho vay đối với khách
hàng, chính sách khách hàng, tính khả thi, hiệu quả của dự án/phương án kinh
doanh, khả năng trả nợ của khách hàng, giá trị tài sản đảm bảo và nhu cầu vay vốn
của khách hàng để xác định mức cho vay phù hợp (thường trong khoảng từ 50% 85% tổng vốn đầu tư của dự án/phương án kinh doanh).
- Về đồng tiền cho vay:Đồng tiền cho vay là đồng và/hoặc ngoại tệ do khách
hàng và ngân hàng thoả thuận, tuỳ thuộc vào nhu cầu của khách hàng và khả năng
cân đối nguồn vốn của ngân hàng. Việc cho vay bằng ngoại tệ phải tuân thủ theo
đúng quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối.
- Về thời hạn cho vay: Trên nguyên tắc thời hạn cho vay đảm bảo không
được vượt quá thời hạn hoạt động còn lại ghi trong giấy phép kinh doanh của khách
hàng, Ngân hàng sẽ xem xét:

+ Cho vay ngắn hạn đến 12 tháng để thanh toán các chi phí thường xuyên
phục vụ khai thác tàu biển như: xăng dầu, lương thuyền viên, phí đại lý, phí hàng
hải khác,… hoặc hình thành tàu biển thương mại của doanh nghiệp. Trong một số
trường hợp thời gian vay có thể kéo dài hơn.


15

+ Cho vay trung dài hạn từ trên 12 tháng nhằm bổ sung vốn cho các dự án
đầu tư tàu biển.
- Về phương thức cho vay:Tuỳ theo uy tín, mức độ quan hệ của khách hàng
với ngân hàng, tình hình hoạt động (sản xuất kinh doanh và tài chính) của khách
hàng, ngân hàng có thể thực hiện theo một trong các hình thức cho vay sau đây:
+ Cho vay trực tiếp từng lần: phương thức này áp dụng đối với khách hàng
vay vốn có quan hệ lần đầu; hoặc có quan hệ vay vốn không thường xuyên; hoặc
các khách hàng thường xuyên nhưng có dấu hiệu giảm sút về năng lực và hiệu quả
hoạt động kinh doanh.
+ Cho vay theo hạn mức tín dụng: áp dụng đối với khách hàng có quan hệ
vay vốn thường xuyên, có tín nhiệm, hoạt động kinh doanh có hiệu quả, tình hình
tài chính lành mạnh.
+ Cho vay đồng tài trợ: là phương thức cho vay hợp vốn mà các tổ chức cho
vay khác đề nghị, hoặc tham gia theo uỷ quyền của Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam
hoặc tự tổ chức làm đầu mối cho vay hợp vốn với TCTD khác.
- Về lãi suất cho vay: Lãi suất cho vay do ngân hàng và khách hàng tự thoả
thuận, phù hợp với quy định của pháp luật và của Ngân hàng Nhà nước.
1.2. Chất lượng cho vay doanh nghiệp vận tải biển của ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp vận tải biển của ngân
hàng thương mại
Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì
cạnh tranh là một tất yếu khách quan, sản xuất hàng hoá càng phát triển thì cạnh

tranh càng gay gắt. Cạnh tranh diễn ra trên ba phương diện chủ yếu: chất lượng, giá
cả và số lượng của sản phẩm, trong đó chất lượng của sản phẩm là yếu tố quan
trọng hàng đầu, tạo điều kiện nâng cao thị phần.
Trên cơ sở đó ta có thể định nghĩa: “Chất lượng cho vay cùa ngân hàng là
sự đáp ứng một cách tốt nhất yêu cầu của khách hàng khi Ngân hàng cho vay,
đảm bảo an toàn tín dụng, tăng lợi nhuận của ngân hàng, phù hợp với nhiệm vụ
phát triển kinh tế xã hội”.


16

Xét trên góc độ hoạt động kinh doanh của ngân hàng, chất lượng cho vay
được xem xét trên cơ sở: Khoản cho vay được bảo đảm an toàn, sử dụng đúng mục
đích và phù hợp với chính sách cho vay của ngân hàng; Khoản cho vay có khả năng
hoàn trả gốc, lãi đúng thời hạn và mang lại lợi nhuận cho ngân hàng; Khoản cho
vay có chi phí nghiệp vụ thấp, làm tăng khả năng cạnh tranh của ngân hàng, làm
lành mạnh các quan hệ kinh tế, phục vụ tăng trưởng và phát triển.
Xét trên góc độ lợi ích của khách hàng, chất lượng cho vay được thể hiện ở:
Sự phù hợp với mục đích sử dụng của khách hàng với lãi suất và kỳ hạn hợp lý; Thủ
tục cho vay đơn giản, thuận tiện trên nguyên tắc đáp ứng đủ các điều kiện cho vay,
tuân thủ quy trình cho vay.
Đối với nền kinh tế, khoản vay có chất lượng phải hỗ trợ cho hoạt động kinh
doanh, tiêu dùng hợp pháp, góp phần phục vụ sản xuất, lưu thông hàng hoá, giải
quyết công ăn việc làm, xây dựng các cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội, khai thác khả
năng tiềm tàng trong nền kinh tế, thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung vốn cho sản
xuất, góp phần tăng trưởng kinh tế.
Tóm lại, chất lượng cho vay là một chỉ tiêu tổng hợp, phản ánh mức độ thích
nghi của ngân hàng thương mại với sự thay đổi của môi trường bên ngoài, thể hiện
sức mạnh của ngân hàng trong quá trình cạnh tranh để tồn tại.
Trong khuôn khổ luận văn này, tác giả chỉ xem xét, đánh giá chất lượng cho

vay xét trên góc độ hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Nghĩa là, chất lượng cho
vay ngân hàng biểu hiện, được đánh giá trên phương diện bảo đảm tính an toàn và
sinh lợi của đồng vốn bỏ ra. Theo đó, chất lượng cho vay của ngân hàng thương mại
được đánh giá thông qua ba yếu tố cơ bản sau:
- Quy mô cho vay: Trong hoạt động của mình, ngân hàng luôn phải có kế
hoạch, chương trình cho vay phù hợp với chiến lược kinh doanh của mình. Dư nợ
cho vay và/hoặc doanh số cho vay đối với mỗi lĩnh vực, mỗi doanh nghiệp phản ánh
chất lượng cho vay của ngân hàng khi nó thỏa mãn nhu cầu của khách hàng và phù
hợp với định hướng kinh doanh của ngân hàng.


17

- Mức độ an toàn khi cho vay: Khi thực hiện ra quyết định cho vay đối với
khách hàng, một vấn đề mà ngân hàng luôn quan tâm là khả năng trả nợ (gồm: nợ
gốc, lãi, phí phát sinh) của khách hàng.
Nguồn vốn của ngân hàng thương mại chủ yếu là nguồn vốn huy động từ dân
cư và các tổ chức kinh tế, nguồn vốn tự có chiếm tỷ trọng nhỏ. Do đó, nếu ngân
hàng thương mại có nhiều khoản vay kém chất lượng dẫn đến tình trạng mất vốn
làm ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của ngân hàng, có thể gây mất khả năng
thanh toán, thậm chí phá sản ngân hàng. Chính vì vậy, an toàn đối với đồng vốn bỏ
ra là một yêu cầu đặt ra hàng đầu trong công tác cho vay của ngân hàng.
- Khả năng sinh lợi khi cho vay:Một khoản vay sẽ không được đánh giá là có
chất lượng nếu như nó không tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng.
Một trong những đặc trưng của cho vay ngân hàng là giá trị tiền tệ lúc hoàn
trả phải lớn hơn giá trị tiền cho vay, tức là người đi vay phải hoàn trả đầy đủ cả gốc
và lãi cho ngân hàng. Ngoài ra, chất lượng cho vay thể hiện qua khả năng sinh lợi
cũng phải được hiểu rộng ra: ngoài phần sinh lợi trực tiếp từ khoản cho vay là lãi
vay và phí (nếu có), khoản cho vay đó có góp phần tạo ra các nguồn lợi nhuận phi
lãi vay cho Ngân hàng hay không, tức là tạo ra các khoản thu khác từ dịch vụ ngân

hàng như: thanh toán quốc tế, mua bán ngoại tệ và các sản phẩm phái sinh khác.
1.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng cho vay DNVTB của ngân hàng thương
mại
1.2.2.1. Chỉ tiêu phản ánh quy mô cho vay đối với DNVTB
Tỷ trọng dư nợ cho vay DNVTB =

Dư nợ cho vay DNVTB
x 100%
Tổng dư nợ cho vay

Tỷ trọng doanh số cho vay DNVTB
=

Doanh số cho vay DNVTB
Tổng dư nợ cho vay

x 100%

Các chỉ tiêu này phản ánh quy mô cho vay đối với các DNVTB. Các chỉ tiêu
này cao chứng tỏ dư nợ, doanh số cho vay đối với các DNVTB trong tổng dư nợ,
tổng doanh số cho vay của ngân hàng càng lớn hoặc ngược lại.


18

1.2.2.2. Chỉ tiêu phản ánh mức độ an toàn cho vay
a) Tỷ lệ nợ có tài sản bảo đảm
Dư nợ cho vay DNVTB có TSBĐ
x 100%
Tổng dư nợ cho vay DNVTB

Tùy thuộc vào chính sách khách hàng của ngân hàng, vào đặc điểm từng

Tỷ lệ nợ có tài sản bảo đảm =

khách hàng mà ngân hàng quyết định cho vay có hay không có tài sản bảo đảm. Tại
Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam, tài sản bảo đảm để tính chỉ tiêu này là tài sản đã
được hạch toán ngoại bảng, có thể là tài sản đã hoàn thiện hoặc đang đầu tư, hồ sơ
tài sản hợp pháp hoặc hợp lệ.
Tỷ lệ nợ có tài sản đảm bảo càng cao phản ánh chất lượng cho vay tốt hơn tỷ
lệ nợ có tài sản bảo đảm thấp hơn. Hiện nay, các ngân hàng có xu hướng nâng dần
chỉ tiêu này, nhiều khoản vay có tài sản bảo đảm 100%.
b) Tỷ lệ nợ quá hạn
Nợ quá hạn DNVTB
x 100%
Tổng dư nợ cho vay DNVTB
Đến kỳ trả nợ nếu bên vay không trả được nợ mà không được ngân hàng cơ

Tỷ lệ nợ quá hạn =

cấu nợ (điều chỉnh kỳ hạn trả nợ và/hoặc gia hạn nợ) thì số nợ đó sẽ bị chuyển
thành nợ quá hạn. Tỷ lệ nợ quá hạn thấp phản ánh chất lượng cho vay tốt hơn tỷ lệ
nợ quá hạn cao và các ngân hàng luôn cố gắng giảm tỷ lệ nợ quá hạn xuống.
c) Tỷ lệ nợ xấu
Dư nợ xấu DNVTB
x 100%
Tổng dư nợ cho vay DNVTB
Theo quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của Thống đốc

Tỷ lệ nợ xấu =


Ngân hàng Nhà nước (và quyết định 18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/04/2007 sửa đổi,
bổ sung đi kèm), các khoản nợ của khách hàng tại tổ chức cho vay được phân loại
và xếp theo các nhóm nợ từ nhóm 1 đến nhóm 5 với mức độ rủi ro tăng dần.
Theo đó, các khoản nợ nhóm 3, nhóm 4, nhóm 5 được gọi là nợ xấu, tiềm ẩn
nhiều rủi ro mất vốn cho ngân hàng. Chính vì vậy, tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng càng
thấp cho thấy ngân hàng có chất lượng cho vay càng tốt.


19

Các ngân hàng có thể lựa chọn phân loại nợ phương pháp định lượng hoặc
định tính. Nếu áp dụng theo Điều 6– Quyết định 493: Ngân hàng phân loại nợ theo
phương pháp định lượng dựa trên tuổi nợ (nợ trong hạn, nợ quá hạn (dưới 90 ngày,
từ 90 – 180 ngày, từ 180 – 360 ngày, trên 360 ngày), nợ điều chỉnh thời hạn trả nợ,
nợ gia hạn (nợ trong hạn/quá hạn theo thời hạn đã được cơ cấu lại, số lần cơ cấu lại.
Nếu áp dụng Điều 7- Quyết định 493: Ngân hàng phân loại nợ theo phương pháp
định tính, trên cơ sở Hệ thống xếp hạng cho vay nội bộ được Ngân hàng Nhà nước
chấp thuận áp dụng (là hệ thống định hạng toàn diện doanh nghiệp dựa trên các chỉ
tiêu tài chính và phi tài chính, có xem xét đến yếu tố ngành nghề kinh doanh).
d) Tỷ lệ nợ hạch toán ngoại bảng
Tỷ lệ nợ

=

Dư nợ DNVTB hạch toán ngoại bảng
Tổng dư nợ cho vay DNVTB

x100%
hạch toán ngoại bảng
Các khoản nợ được hạch toán ngoại bảng là những khoản nợ được đánh giá

là nợ mất vốn,ngân hàng đã sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro cho vay và chuyển
các khoản nợ đó từ hạch toán nội bảng sang hạch toán ngoại bảng để tiếp tục theo
dõi và có biện pháp để thu hồi nợ triệt để.
Chỉ tiêu trên cho biết tỷ trọng dư nợ DNVTB chuyển ngoại bảng so với tổng
dư nợ cho vay DNVTB. Chỉ tiêu này càng thấp phản ánh chất lượng cho vay tốt
hoặc ngược lại.
e) Dự phòng rủi ro trích lập đối với DNVTB
Dự phòng rủi ro= Dự phòng chung + Dự phòng cụ thể
Dự phòng rủi ro là khoản tiền được trích lập để dự phòng cho những tổn thất
có thể xảy ra do khách hàng của tổ chức cho vay không thực hiện nghĩa vụ theo
cam kết. Dự phòng rủi ro được tính theo dư nợ gốc và hạch toán vào chi phí hoạt
động của tổ chức cho vay. Dự phòng rủi ro bao gồm: Dự phòng cụ thể và Dự phòng
chung.


20

Dự phòng cụ thể là khoản tiền được trích lập trên cơ sở phân loại cụ thể các
khoản nợ quy định tại Điều 6 hoặc Điều 7 Quy định này để dự phòng cho những tổn
thất có thể xảy ra.
Dự phòng chung là khoản tiền được trích lập để dự phòng cho những tổn thất
chưa xác định được trong quá trình phân loại nợ và trích lập dự phòng cụ thể và
trong các trường hợp khó khăn về tài chính của các tổ chức cho vay khi chất lượng
các khoản nợ suy giảm.
Dự phòng cụ thể được tính dựa trên công thức sau:
R = ∑RDNVTB
RDNVTB = max {0, (ADNVTB – CDNVTB)} x r
Trong đó:
R: Tổng số tiền dự phòng cụ thể phải trích của từng khách hàng;
RDNVTB: số tiền dự phòng cụ thể phải trích đối với nợ gốc của từng DNVTB;

ADNVTB: Số dư nợ gốc của mỗi DNVTB;
CDNVTB: giá trị khấu trừ của tài sản bảo đảm của từng dư nợ A tương ứng;
r: tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể của nhóm nợ (từ 0- 100%).
1.2.2.3. Chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lợi khi cho vay
a) Tỷ trọng thu nhập từ hoạt động cho vay DNVTB
Thu nhập từ hoạt động cho vay
Tỷ trọng thu nhập từ hoạt
động cho vay DNVTB

=

DNVTB
Tổng thu nhập từ hoạt động cho

x100%

vay của ngân hàng
Việc phân tích tỷ trọng thu nhập từ hoạt động cho vay đối với DNVTB nhằm
đánh giá được khả năng sinh lời từ hoạt động cho vay DNVTB trong tổng thu nhập
từ hoạt động cho vay của ngân hàng, qua đó thấy được tầm quan trọng của nó để từ
đó có những biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động này.
b) Tỷ trọng thu nhập thu được từ các DNVTB
Tỷ trọng thu nhập thu
được từ các DNVTB

=

Tổng các khoản thu từ DNVTB
Tổng thu nhập của ngân hàng


x 100%


21

Việc phân tích tỷ trọng tổng thu nhập bao gồm từ hoạt động cho vay và các
hoạt động dịch vụ khác đối với DNVTB phản ánh toàn diện thu nhập do các
DNVTB mang lại trong tổng thu nhập của ngân hàng, từ đó giúp ngân hàng có được
chính sách khách hàng phù hợp.
c) Tỷ lệ lãi treo
Dư nợ lãi nhóm 2 đến nhóm 5 DNVTB
x100%
Tổng dư nợ lãi DNVTB
Lãi từ nhóm 2 đến nhóm 5 chưa thu được còn gọi là lãi treo. Theo quy định

Tỷ lệ lãi treo

=

hiện hành, lãi được tính vào thu nhập trong kỳ của ngân hàng là lãi nhóm 1 (kể cả
thu được hay chưa, quá hạn hay trong hạn) và lãi từ nhóm 2 đến nhóm 5 thực thu.
Chỉ tiêu này phản ánh lãi nhóm 2 đến nhóm 5 chưa thu được của ngân hàng.
Chỉ tiêu này càng cao thể hiện chênh lệch thu chi của ngân hàng càng thấp, phản
ánh sự ít hiệu quả hơn của hoạt động cho vay. Để giảm tỷ lệ này, các ngân hàng
luôn tìm cách tận thu các khoản lãi treo và/hoặc nâng cao chất lượng nợ nghĩa là
tăng tỷ lệ nợ nhóm 1, giảm tỷ lệ các nhóm nợ còn lại.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay doanh nghiệp vận tải biển
của ngân hàng thương mại
1.3.1. Các nhân tố chủ quan
Đây là nhóm các nhân tố liên quan đến tổ chức, quản lý hoạt động cho vay

của các ngân hàng. Nó có vai trò quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp nhất đến chất
lượng cho vay của ngân hàng.
1.3.1.1. Hoạch định chiến lược kinh doanh, xác định mục tiêu và xây dựng chính
sách cho vay:
Hoạch định chiến lược kinh doanh cho vay là sự phác họa phương hướng
kinh doanh trong hoạt động cho vay. Trong quá trình hoạch định, cần xác định thực
lực ngân hàng (về vốn, trình độ cán bộ, ưu thế cạnh tranh trong thị trườngv.v...),
khách hàng chủ yếu, nhu cầu về cho vay, lãi suất huy động, lãi suất cho vayv.v... từ
đó xác định các mục tiêu cho vay cho từng giai đoạn cụ thể và đề ra những chính
sách, biện pháp cần thiết để thực hiện


22

Chính sách cho vay là đường lối, chủ trương đảm bảo cho hoạt động cho vay
đi đúng quỹ đạo liên quan đến việc mở rộng hay thu hẹp cho vay, định hướng cho vay
theo ngành nghề,…Một chính sách cho vay hợp lý sẽ thu hút được nhiều khách hàng,
đảm bảo khả năng sinh lời của hoạt động cho vay. Bất cứ ngân hàng nào muốn có chất
lượng cho vay cao đều phải có chính sách cho vay phù hợp với điều kiện của ngân
hàng, của thị trường.
1.3.1.2. Công tác tổ chức của ngân hàng, chất lượng đội ngũ cán bộ
Ngân hàng có một cơ cấu tổ chức khoa học sẽ đảm bảo được sự phối hợp
chặt chẽ, nhịp nhàng giữa các cán bộ, các phòng chuyên môn trong ngân hàng, giữa
các ngân hàng với nhau trong toàn bộ hệ thống cũng như với các cơ quan khác liên
quan đảm bảo cho ngân hàng hoạt động thống nhất, có hiệu quả. Nhờ đó ngân hàng
sẽ dễ dàng tiếp cận, đáp ứng kịp thời yêu cầu khách hàng; quản lý chặt chẽ, sát sao
các khoản cho vay, từ đó nâng cao chất lượng cho vay.
Con người có vai trò quan trọng, là yếu tố quyết định sự thành bại trong quản
lý vốn, tài sản của ngân hàng nói chung và trong hoạt động cho vay ngân hàng nói
riêng. Cán bộ ngân hàng, đặc biệt là cán bộ làm công tác cho vay trước hết phải có

đạo đức tốt. Ngoài ra, hoạt động của ngân hàng ngày càng phát triển và đa dạng, sử
dụng các phương tiện làm việc tiên tiến, hiện đại nên việc tuyển chọn cán bộ phải
đảm bảo có nghiệp vụ chuyên môn để có khả năng tiếp thu và ứng dụng khoa học
tiên tiến. Trình độ cán bộ quản lý điều hành và cán bộ tín dụng sẽ ảnh hưởng trực
tiếp đến chất lượng cho vay, trực tiếp chất lượng thẩm định khi cho vay.
1.3.1.3. Kiểm soát nội bộ
Kiểm soát nội bộ giúp lãnh đạo ngân hàng nắm được thực trạng hoạt động
kinh doanh, những thuận lợi, khó khăn mà ngân hàng đang đối mặt. Cũng giống
như các doanh nghiệp khác, ngân hàng phải chấp hành những quy định pháp luật
nói chung, những quy định, quy trình riêng của mình vừa để đáp ứng nhu cầu khách
hàng vừa để nâng cao hiệu quả kinh doanh. Chất lượng cho vay phụ thuộc vào việc


23

chấp hành các quy định và khả năng phát hiện sai sót, nguyên nhân dẫn đến sai sót
trong quá trình cho vay.
1.3.1.4. Trang thiết bị phục vụ cho hoạt động cho vay
Trang thiết bị tuy không phải là yếu tố cơ bản nhưng góp phần không nhỏ
trong việc nâng cao chất lượng cho vay của ngân hàng. Nó là công cụ, phương tiện
thực hiện tổ chức, quản lý ngân hàng, kiểm soát nội bộ, kiểm tra quá trình sử dụng
vốn vay, thực hiện các nghiệp vụ giao dịch với khách hàng. Đặc biệt, với sự phát
triển mạnh mẽ về công nghệ thông tin như hiện nay, các trang thiết bị tin học đã
giúp cho ngân hàng có được thông tin kịp thời, chính xác, giúp cho quá trình quản
lý cho vay và thanh toán được dễ dàng, nhanh chóng, chính xác.
1.3.1.5. Khả năng huy động vốn của ngân hàng
Để thực hiện được nghiệp vụ cho vay thì trước hếtngân hàng phải có vốn,
đây là điều kiện cần để các ngân hàng có thể thực hiện được các hoạt động cho vay.
Nếu khả năng huy động vốn của ngân hàng tốt, bao gồm thời gian huy động vốn
nhanh, khối lượng huy động lớn thì ngân hàng có thể tiếp cận với những hợp đồng

cho vay lớn, từ đó mang lại hiệu quả kinh doanh cao.
Để đảm bảo tính thanh khoản cho các ngân hàng thương mại, Ngân hàng
Trung ương các quốc gia đều có quy định đối với nguồn vốn ngắn hạn cho vay
trung và dài hạn. Chính vì vậy nếu muốn cho vay trung, dài hạn thì buộc các ngân
hàng phải huy động nguồn vốn trung, dài hạn. Bởi nếu dùng nguồn vốn huy động
ngắn hạn (nguồn vốn chủ sở hữu chủ yếu để đầu tư tăng năng lực) để cho vay trung
dài hạn sẽ gặp rủi ro về thanh khoản.
Tóm lại, khả năng huy động vốn của ngân hàng tác động đến sự tăng trưởng
của hoạt động cho vay, ảnh hưởng trực tiếp đến nguồn vốn cho vay trung dài hạn.
1.3.2. Các nhân tố khách quan
1.3.2.1. Nhân tố thuộc về khách hàng
Để đảm bảo khoản cho vay sử dụng có hiệu quả, mang lại lợi ích cho ngân
hàng góp phần vào sự tăng trưởng và phát triển kinh tế xã hội thì khách hàng có vai
trò hết sức quan trọng. Một khách hàng có tư cách đạo đức tốt, có tình hình tài


24

chính vững vàng dễ sẵn sàng hoàn trả đầy đủ khoản vay của ngân hàng khi đến hạn
hơn, qua đó đảm bảo an toàn và nâng cao chất lượng cho vay của ngân hàng. Đối
với các khách hàng là các DNVTB, những nhân tố này bao gồm:
a) Năng lực quản lý, kinh doanh của lãnh đạo doanh nghiệp vay vốn
Đây là yếu tố quyết định sự thành công của doanh nghiệp. Trong điều kiện
cạnh tranh gay gắt, với những nguồn lực hạn chế thì việc ra quyết định trong kinh
doanh phù hợp không phải dễ, nó đòi hỏi tập thể người lao động mà đặc biệt là cán
bộ lãnh đạo phải có kiến thức, kinh nghiệm và trình độ.
b) Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp
Trên cơ sở nhận định một cách khách quan, chính xác khả năng phát triển
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, thị hiếu của người sử dùng sản phẩm của
doanh nghiệp mình cùng với những yếu tố thuận lợi, khó khãn của môi trýờng,

doanh nghiệp sẽ quyết ðịnh chiến lýợc mở rộng thu hẹp hay ổn ðịnh sản xuất kinh
doanh, từ đó xây dựng các kế hoạch, chương trình hành động cụ thể. Việc xây dựng
chiến lược kinh doanh trung dài hạn, các kế hoạch kinh doanh ngắn hạn đúng đắn
quyết định đến dự thành công hay thất bại của của một doanh nghiệp.
c) Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh
Doanh nghiệp tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh khoa học, nâng cao
năng suất, chất lượng, hiệu quả lao động, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành dịch vụ,
làm cho dịch vụ được nhiều người biết đến và tin dùng,là một cơ sở nền tảng để
hoàn thành kế hoạch đã đề ra. Khi doanh nghiệp chiếm lĩnh được thị trường, doanh
nghiệp sẽ có điều kiện mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, tăng lợi nhuận, tăng
vòng quay và hiệu quả sử dụng vốn.
d) Khả năng tài chính của doanh nghiệp
Năng lực tài chính của doanh nghiệp là nền tảng cho hoạt động sản xuất kinh
doanh và khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Năng lực tài chính còn cho thấy khả năng
tự chủ tài chính và sức chống đỡ của doanh nghiệp khi có những biến động bất lợi của
thị trường, của nền kinh tế.
e) Tư cách, đạo đức của người vay
Tư cách đạo đức xét trên góc độ người vay có ý muốn hoàn trả khoản nợ
vay, trong nhiều trường hợp người vay có ý muốn chiếm đoạt vốn, không hoàn trả


25

nợ vay mặc dù có khả năng trả nợ, điều này đã gây ra những rủi ro không nhỏ cho
vốn cho vay của ngân hàng.
1.3.2.2. Các nhân tố thuộc về nền kinh tế
a) Nhóm nhân tố thuộc về môi trường kinh tế
Khi nền kinh tế ổn định sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho cho vay ngân hàng
phát triển. Nền kinh tế ổn định, lạm phát thấp, không có khủng hoảng, hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tiến hành tốt có hiệu quả mang lại lợi nhuận

cao, doanh nghiệp hoàn trả được vốn vay ngân hàng cả gốc và lãi, nên hoạt động
cho vay của ngân hàng phát triển, chất lượng cho vay được nâng cao. Ngược lại
trong thời kỳ suy thoái kinh tế, sản xuất kinh doanh bị thu hẹp, đầu tư, tiêu dùng
giảm sút, lạm phát cao, nhu cầu cho vay giảm, vốn cho vay đã thực hiện cũng khó
có thể sử dụng có hiệu quả hoặc trả nợ đúng hạn cho ngân hàng. Hoạt động cho vay
ngân hàng giảm sút về quy mô và chất lượng.
b) Nhóm nhân tốthuộc về môi trường pháp lý và cơ chế chính sách:
Môi trường pháp lý được hiểu là một hệ thống luật và văn bản pháp quy liên
quan đến hoạt động của ngân hàng nói chung và hoạt động cho vay nói riêng.
Trong nền kinh tế thị trường có điều tiết của nhà nước, pháp luật có vai trò
quan trọng, là một hàng rào pháp lý tạo ra một môi trường kinh doanh bình đẳng
thuận lợi, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các chủ thể kinh tế, nhà nước, cá nhân
công dân, bắt buộc các chủ thể phải tuân theo.
Nhân tố pháp lý ảnh hưởng đến chất lượng cho vay, đó là sự đồng bộ thống
nhất của hệ thống pháp luật, ý thức tôn trọng chấp hành nghiêm chỉnh những quy
định của pháp luật và cơ chế đảm bảo cho sự tuân thủ pháp luật một cách nghiêm
minh triệt để.
Quan hệ cho vay phải được pháp luật thừa nhận, pháp luật quy định cơ chế hoạt
động cho vay, tạo ra những điều kiện thuận lợi cho hoạt động cho vay lành mạnh, phát
huy vai trò đối với sự phát triển kinh tế xã hội, đồng thời duy trì hoạt động cho vay
được ổn định, bảo vệ quyền và lợi ích của các bên tham gia quan hệ cho vay. Những
quy định pháp luật về cho vay phải phù hợp với điều kiện và trình độ phát triển kinh tế
xã hội, trên cơ sở đó kích thích hoạt động cho vay có hiệu quả hơn.


×