Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

nghiên cứu giải pháp quản lý chất lượng nước sông phan phục vụ tưới tiêu nông nghiệp đoạn chảy qua địa bàn xã tề lỗ, đồng văn huyện yên lạc tỉnh vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (10.1 MB, 106 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
************

TRẦN THỊ THU TRANG

NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG
NƯỚC SÔNG PHAN PHỤC VỤ TƯỚI TIÊU NÔNG
NGHIỆP ĐOẠN CHẢY QUA ĐỊA BÀN XÃ TỀ LỖ,
ĐỒNG VĂN - HUYỆN YÊN LẠC- TỈNH VĨNH PHÚC

LUẬN VĂN THẠC SĨ

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2015


HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
************

TRẦN THỊ THU TRANG

NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG
NƯỚC SÔNG PHAN PHỤC VỤ TƯỚI TIÊU NÔNG
NGHIỆP ĐOẠN CHẢY QUA ĐỊA BÀN XÃ TỀ LỖ,
ĐỒNG VĂN - HUYỆN YÊN LẠC - TỈNH VĨNH PHÚC

Chuyên ngành: KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG
Mã số: 60.44.03.01
Người hướng dẫn khoa học: TS. TRỊNH QUANG HUY

HÀ NỘI, NĂM 2015



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, các số liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong khóa
luận tốt nghiệp là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ bất kỳ một học
vị nào.
Tôi xin cam đoan, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện khóa luận tốt nghiệp
này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong khóa luận tốt nghiệp đã
được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày

tháng năm 2015

Tác giả luận văn

Trần Thị Thu Trang

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page i


LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới TS. Trịnh Quang
Huy, Bộ môn Công nghệ môi trường, Khoa Môi trường, trường Học viện Nông
Nghiệp Việt Nam người đã trực tiếp hướng dẫn tôi, luôn tận tâm chỉ bảo, định
hướng và động viên tôi cố gắng trong suốt quá trình thực tập để tôi đạt được kết
quả này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Anh Nguyễn Văn Linh - Giám đốc Trung tâm
Quan trắc và Môi trường tỉnh Vĩnh Phúc, chị Phan Thị Dung - Trưởng phòng
Quan trắc Môi trường, cùng toàn thể các anh chị em trong Trung tâm đã tận tình

giúp đỡ, chỉ dẫn và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình tôi thực
hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trường Học viện Nông Nghiệp
Việt Nam, cùng toàn thể các thầy cô giáo đã tận tình giảng dạy, truyền đạt kiến
thức cho tôi trong suốt những năm học vừa qua cũng như tạo điều kiện thuận lợi
cho tôi hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới bạn bè và người thân trong gia
đình đã luôn ở bên giúp đỡ, động viên và chia sẻ những khó khăn trong thời gian
thực tập cũng như học tập và rèn luyện tại trường.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày …. Tháng … năm 2015
Học viên

Trần Thị Thu Trang

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan ........................................................................................................... i
Lời cảm ơn ............................................................................................................. ii
Mục lục ................................................................................................................. iii
Danh mục các từ viết tắt......................................................................................... v
Danh mục bảng ..................................................................................................... vi
Danh mục hình ..................................................................................................... vii
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
Chương 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................... 3
1.1.


Tầm quan trọng của tài nguyên nước ....................................................... 3

1.1.1.

Vai trò của nước đối với con người và sinh vật ....................................... 3

1.1.2.

Vai trò của nước đối với sản xuất phục vụ đời sống con người ............... 5

1.2.

Hiện trạng chất lượng nước và thực trạng công tác quản lý tại một
số lưu vực ................................................................................................. 6

1.2.1.

Lưu vực sông Cầu..................................................................................... 6

1.2.2.

Lưu vực sông Nhuệ - Đáy ........................................................................ 7

1.2.3.

Lưu vực sông Đồng Nai ......................................................................... 11

1.3.


Các hướng tiếp cận trong quản lý chất lượng nước................................ 13

1.3.1.

Tiếp cận dựa trên các công cụ pháp lý ................................................... 13

1.3.2.

Kiểm soát Tổng tải lượng Ô nhiễm ........................................................ 14

1.3.3.

Quản lý chất lượng nước theo lưu vực sông .......................................... 17

1.3.4.

Quản lý tài nguyên trên cơ sở cộng đồng ............................................... 20

Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................... 22
2.1.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................... 22

2.1.1.

Đối tượng nghiên cứu ............................................................................. 22

2.1.2.

Phạm vi nghiên cứu ................................................................................ 22


2.2.

Nội dung nghiên cứu .............................................................................. 22

2.3.

Phương pháp nghiên cứu ........................................................................ 22

2.3.1.

Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp .................................................... 22

2.3.2.

Phương pháp điều tra, phỏng vấn ........................................................... 23

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page iii


2.3.3.

Phương pháp khảo sát thực địa ............................................................... 24

2.3.4.

Phương pháp lấy mẫu và bảo quản ......................................................... 27


2.3.5.

Phương pháp ước tính tải lượng ô nhiễm - Phương pháp đơn vị gốc .... 28

2.3.6.

Phương pháp so sánh .............................................................................. 29

2.3.7.

Phương pháp thống kê, xử lý số liệu ...................................................... 29

Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........................................................... 30
3.1.

Điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội khu vực nghiên cứu ........................ 30

3.1.1.

Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu ................................................. 30

3.1.2.

Đặc điểm kinh tế xã hội khu vực nghiên cứu ......................................... 33

3.1.3.

Các nguồn phát sinh chất thải tác động tới chất lượng nước sông Phan ....... 37

3.2.


Hiện trạng chất lượng nước mặt sông Phan khu vực nghiên cứu........... 43

3.2.1.

Khu vực thượng nguồn xã Tề Lỗ ........................................................... 43

3.2.2.

Khu vực trung lưu .................................................................................. 48

3.2.3.

Khu vực hạ nguồn................................................................................... 51

3.3.

Thực trạng công tác quản lý sông Phan .................................................. 59

3.3.1.

Thực trạng ban hành các văn bản quản lý .............................................. 59

3.3.2.

Thực trạng công tác quản lý nguồn thải ................................................. 61

3.3.3.

Sự phối hợp liên ngành giữa Sở TN&MT với Sở NN&PTNT .............. 63


3.4.

Đề xuất các biện pháp quản lý chất lượng nước sông Phan ................... 63

3.4.1.

Giải pháp quản lý .................................................................................... 64

3.4.2.

Quản lý tài nguyên trên cơ sở cộng đồng ............................................... 69

3.4.3.

Đề xuất mô hình quản lý chất thải rắn cho khu vực xã Tề Lỗ,
Đồng Văn ..................................................................................... 70

3.4.4.

Đề xuất mô hình công nghệ xử lý nước thải thí điểm cho xã Tề Lỗ ...... 72

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.............................................................................. 78
Kết luận ................................................................................................................ 78
Kiến nghị .............................................................................................................. 79

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page iv



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BVMT

: Bảo vệ môi trường

BOD5

: Nhu cầu oxi sinh hóa

COD

: Nhu cầu oxi hóa học

HTXVSMT

: Hợp tác xã vệ sinh môi trường

GHCP

: Giới hạn cho phép

LVS

: Lưu vực sông

QCVN

: Quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam


QLTHTNN

: Quản lý tổng hợp tài nguyên nước

QTMT

: Quan trắc môi trường

TCLVS

: Tổ chức lưu vực sông

TNN

: Tài nguyên nước

TPLCS

: Kiểm soát Tổng tải lượng Ô nhiễm

TSS

: Chất rắn lơ lửng

TTCN

: Tiểu thủ công nghiệp

UBND


: Ủy ban nhân dân

UBBVMT

: Ủy ban bảo vệ môi trường

VS

: Vệ sinh

XLNT

: Xử lý nước thải

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page v


DANH MỤC BẢNG
STT

Tên bảng

Trang

Bảng 1.1: Dự báo tiêu thụ nước cho các lĩnh vực .................................................. 5
Bảng 2. 1: Mô tả các điểm lấy mẫu ...................................................................... 26
Bảng 2. 2: Phương pháp phân tích các thông số quan trắc .................................. 27
Bảng 2. 3. Hệ số phát thải các chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt ............... 28

Bảng 2. 4. Hệ số phát thải ô nhiễm trồng trọt theo WHO .................................... 29
Bảng 2. 5. Định mức tải lượng ô nhiễm chăn nuôi theo WHO............................ 29
Bảng 3. 1: Các đặc trưng khí hậu của Trạm Vĩnh Yên ........................................ 32
Bảng 3.2: Dân số tại khu vực xã Tề Lỗ, Đồng Văn ............................................ 34
Bảng 3.3: Thống kê hệ thống kênh mương xã Tề Lỗ (m).................................... 35
Bảng 3.4: Thống kê hệ thống kênh mương của xã Đồng Văn (m) ...................... 36
Bảng 3. 5: Phân bố dân cư và lưu lượng nước thải sinh hoạt phát sinh theo xã....... 38
Bảng 3. 6: Tải lượng các chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt ....................... 39
Bảng 3. 7: Ước tính tải lượng ô nhiễm từ hoạt động trồng trọt ........................... 41
Bảng 3. 8: Sự phân bố số lượng vật nuôi và lượng nước thải theo từng xã
năm 2014 ............................................................................................. 42
Bảng 3. 9. Ước tính tải lượng thải chăn nuôi trên khu vực năm 2014 ................. 42
Bảng 3.10: Kết quả phân tích khu vực thượng nguồn xã Tề Lỗ tháng 3/2015 .... 43
Bảng 3.11: Bảng tổng hợp kết quả NM5 từ năm 2011 - 2015 ............................. 46
Bảng 3.12: Kết quả phân tích khu vực trung lưu tháng 3/2015 ........................... 48
Bảng 3.13: Kết quả phân tích chất lượng nước mặt khu vực Tề Lỗ, Đồng
Văn tháng 3/2015 ............................................................................... 51
Bảng 3.14: Kết quả phân tích NM8 từ năm 2011 - 2015 ..................................... 55
Bảng 3.15: Tính toán mức tăng dân số và khối lượng nước thải tại thôn
Nhân Lý ............................................................................................... 74
Bảng 3. 16: Các hạng mục công trình trạm xử lý nước thải tại thôn Nhân Lý .... 77

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page vi


DANH MỤC HÌNH
STT


Tên hình

Trang

Hình 1. 1: Sơ đồ phân đoạn ô nhiễm nước mặt LVS Nhuệ - sông Đáy .................. 9
Hình 1. 2: Khái quát quy trình thực hiện TPLCS ................................................. 15
Hình 2. 1: Sơ đồ vị trí lấy mẫu .............................................................................. 25
Hình 3. 1: Sơ đồ vị trí khu vực xã Tề Lỗ, Đồng Văn ........................................... 30
Hình 3. 2: Bãi chứa rác thôn Yên Lạc - xã Đồng Văn .......................................... 37
Hình 3. 3: Nước thải khu dân cư xã Tề Lỗ ........................................................... 38
Hình 3.4: Sơ đồ phân đoạn khu vực nghiên cứu ................................................... 43
Hình 3.5: Hàm lượng BOD5 khu vực thượng nguồn xã Tề Lỗ ............................. 44
Hình 3.6: Hàm lượng COD khu vực thượng nguồn xã Tề Lỗ .............................. 44
Hình 3.7: Hàm lượng TSS khu vực thượng nguồn xã Tề Lỗ ................................ 45
Hình 3. 8: Biến động Coliform khu vực thượng nguồn từ năm 2011 - 2015 ....... 48
Hình 3. 9: Hàm lượng TSS khu vực trung lưu tháng 3/2015 ................................ 49
Hình 3.10: Hàm lượng BOD5 và COD khu vực trung lưu tháng 3/2015.............. 50
Hình 3. 11: Hàm lượng NH4+ khu vực trung lưu tháng 3/2015 ........................... 50
Hình 3. 12: Hàm lượng Coliform khu vực trung lưu tháng 3/2015 ...................... 51
Hình 3. 13. Hàm lượng TSS trong nước khu vực hạ nguồn tháng 3/2015 ........... 52
Hình 3. 14: Hàm lượng BOD5 và COD khu vực hạ nguồn tháng 3/2015 ............. 53
Hình 3. 15: Amoni khu vực hạ nguồn sông Phan ................................................. 53
Hình 3. 16: Biến động chỉ số Coliform trong nước sông Phan khu vực hạ nguồn.......... 54
Hình 3.17: Diễn biến cặn lơ lửng trong nước sông Phan từ năm 2011 - 2015 .............. 56
Hình 3.18: Diễn biến các chỉ tiêu dinh dưỡng trong nước khu vực hạ
lưu từ 2011-2015 ................................................................................. 57
Hình 3.19: Diễn biến Coliform khu vực hạ lưu 2011-2015 .................................. 58
Hình 3.20: Tỷ lệ các loại văn bản trong quản lý môi trường nước ....................... 59
Hình 3.21: Mô hình quản lý chất thải rắn tại xã Đồng Văn .................................. 71
Hình 3.23: Quy trình XLNT cụm dân cư xã Tề Lỗ theo công nghệ Bastaf.......... 74


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page vii


MỞ ĐẦU
Nước có vai trò quan trọng đối với sự sống trên trái đất, nước tham gia
thường xuyên vào các quá trình sinh hóa trong cơ thể sống. Phần lớn của các
phản ứng hóa học liên quan đến sự trao đổi chất trong cơ thể đều có dung môi là
nước. Bên cạnh đó nước còn là phần không thể thiếu đối với các hoạt động sản
xuất nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ...
Vĩnh Phúc là tỉnh vùng đồng bằng sông Hồng, vùng Kinh tế trọng điểm
Bắc Bộ và cũng là một trong 6 tỉnh thuộc LVS Cầu. Nền kinh tế của tỉnh đã phát
triển nhanh, tốc độ tăng trưởng GDP liên tục đạt ở mức cao, cơ cấu kinh tế đã
chuyển đổi theo hướng công nghiệp, dịch vụ và du lịch. Tuy nhiên, cùng với sự
phát triển kinh tế - xã hội luôn tiềm ẩn nguy cơ về ô nhiễm, suy thoái môi trường,
cạn kiệt tài nguyên và suy giảm đa dạng sinh học.
LVS Phan rộng khoảng 800 km2, chiếm hơn 60% diện tích của tỉnh Vĩnh
Phúc. Bắt nguồn từ sườn Nam dãy núi Tam Đảo, chảy qua 24 xã thuộc các huyện
Tam Đảo, Tam Dương, Vĩnh Tường, Yên Lạc, Vĩnh Yên, Bình Xuyên. Con sông
này có vai trò lớn trong cấp thoát nước cho các hoạt động sinh hoạt, công nghiệp,
nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản của các địa phương trên địa bàn tỉnh. Nước
sông Phan cũng là nguồn cấp nước cho sông Cà Lồ và đóng vai trò quan trọng
tác động tới chất lượng nước sông Cầu - nguồn cung cấp nước cho cộng đồng
dân cư phía hạ lưu.
Do có tầm quan trọng và ý nghĩa về nhiều mặt nên đã có nhiều công trình
nghiên cứu về chất lượng nước LVS Phan như: Báo cáo đề án tổng thể cải tạo cảnh
quan sinh thái và bảo vệ môi trường LVS Phan, năm 2010, của Sở tài nguyên môi
trường tỉnh Vĩnh Phúc; Báo cáo kết quả chất lượng môi trường phục vụ nhiệm vụ

“Quan trắc hiện trạng môi trường” hàng năm của Trung tâm tài nguyên và bảo vệ
môi trường Vĩnh Phúc; Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh hàng năm của Sở tài
nguyên môi trường tỉnh Vĩnh Phúc từ năm 2008 đến nay.
Những báo cáo nghiên cứu về hiện trạng chất lượng nước sông Phan, phản
ánh được diễn biến chất lượng môi trường nước theo mùa, theo từng năm và mức
độ ô nhiễm dòng sông, đây là những tài liệu rất bổ ích và có giá trị tham khảo
cho đề tài nghiên cứu. Tuy nhiên chưa có một công trình nào đi sâu, nghiên cứu
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 1


về những nguồn tác động tới LVS Phan trên địa bàn xã Tề Lỗ, Đồng Văn - huyện
Yên Lạc, cũng như những áp lực tới chất lượng nước, các biện pháp bảo vệ tài
nguyên nước cấp cho nông nghiệp.
Tuy nhiên, song song với phát triển về kinh tế, xã hội thì vấn đề ô nhiễm
môi trường là những thách thức không nhỏ đối với huyện Yên Lạc. Trên địa bàn
huyện, khu vực xã Tề Lỗ, Đồng Văn với các ngành nghề truyền thống như sửa
chữa cơ khí, sản xuất, tái chế sắt thép, tái chế phế liệu… đang là một trong những
khu vực phát triển mạnh về công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp của huyện Yên
Lạc nói riêng, của tỉnh Vĩnh Phúc nói chung. Sông Phan đoạn chảy qua địa bàn 2
xã Tề Lỗ, Đồng Văn thuộc huyện Yên Lạc đang phải đối mặt với nguy cơ ô
nhiễm từ nước thải, chất thải rắn từ các hoạt động sản xuất, hoạt động dân sinh.
Bên cạnh đó sông Phan cung cấp nước cho sản xuất nông nghiệp, ảnh hưởng trực
tiếp tới chất lượng nông sản trên địa bàn.
Chính vì vậy, tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu giải pháp quản
lý chất lượng nước sông Phan phục vụ tưới tiêu nông nghiệp đoạn chảy qua
địa bàn xã Tề Lỗ, Đồng Văn - huyện Yên Lạc - Tỉnh Vĩnh Phúc”.
Đề tài có tính thời sự cao và rất cấp thiết nhằm đánh giá thực trạng môi
trường nước mặt, hiện trạng quản lý và đề xuất giải pháp quản lý, giải quyết các

vấn đề cấp bách về môi trường tại khu vực nghiên cứu, phục vụ mục tiêu cấp
nước cho sản xuất nông nghiệp.
Mục đích nghiên cứu
Đề xuất các giải pháp quản lý nhằm duy trì hoặc hạn chế tối đa sự suy
giảm chất lượng nước sông Phan phục vụ tưới tiêu nông nghiệp.
Yêu cầu của đề tài
- Tài liệu, số liệu thu thập yêu cầu rõ nguồn gốc và có tính cập nhật cao,
đáp ứng được mục tiêu nghiên cứu;
- Phương pháp nghiên cứu phù hợp với mục tiêu nghiên cứu;
- Làm rõ chất lượng nước và thực trạng công tác quản lý LVS Phan;
- Đề xuất các giải pháp quản lý chất lượng nước sông phù hợp, khả thi và
hiệu quả.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 2


Chương 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tầm quan trọng của tài nguyên nước
Nước có vai trò quan trọng đối với sự sống trên trái đất, không có nước thì
không tồn tại sự sống. Nước tham gia thường xuyên vào các quá trình sinh hóa
trong cơ thể sống. Phần lớn của các phản ứng hóa học liên quan đến sự trao đổi
chất trong cơ thể đều có dung môi là nước. Nhu cầu sinh lý của con người 1 ngày
cần ít nhất 1,83 lít nước vào cơ thể và có thể nhiều hơn tùy theo cường độ lao
động và tính chất của môi trường xung quanh.
Nước góp phần làm động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế. Nếu không có
nước thì chắc chắn toàn bộ các hệ thống sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, dịch
vụ… trên hành tinh này đều ngừng hoạt động và không tồn tại.
1.1.1. Vai trò của nước đối với con người và sinh vật

1.1.1.1. Vai trò của nước đối với con người
Nước có vai trò đặc biệt quan trọng với cơ thể, con người có thể nhịn ăn
được vài ngày, nhưng không thể nhịn uống nước. Nước chiếm khoảng 70% trọng
lượng cơ thể, 65-75% trọng lượng cơ, 50% trọng lượng mỡ, 50% trọng lượng
xương. Nước tồn tại ở hai dạng: nước trong tế bào và nước ngoài tế bào. Nước
ngoài tế bào có trong huyết tương máu, dịch limpho, nước bọt… Huyết tương
chiếm khoảng 20% lượng dịch ngoài tế bào của cơ thể (3-4 lít). Nước là chất
quan trọng để các phản ứng hóa học và sự trao đổi chất diễn ra không ngừng
trong cơ thể. Nước là một dung môi, nhờ đó tất cả các chất dinh dưỡng được đưa
vào cơ thể, sau đó được chuyển vào máu dưới dạng dung dịch nước. Cơ thể chỉ
cần mất hơn 10% nước là đã nguy hiểm đến tính mạng và mất 20 - 22% nước sẽ
dẫn đến tử vong.
Theo nghiên cứu của viện dinh dưỡng quốc gia, khoảng 80% thành phần
mô não được cấu tạo bởi nước, việc thường xuyên thiếu nước làm giảm sút tinh
thần, khả năng tập trung kém và đôi khi mất trí nhớ. Nếu thiếu nước, sự chuyển
hóa protein và enzymer để đưa chất dinh dưỡng đến các bộ phận khác của cơ thể
sẽ gặp khó khăn. Ngoài ra, nước còn có nhiệm vụ thanh lọc và giải phóng những

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 3


độc tố xâm nhập vào cơ thể qua đường tiêu hóa và hô hấp một cách hiệu quả.
Nước là thành phần chủ yếu của lớp sụn và chất hoạt dịch, khi bộ phận này được
cung cấp đủ nước, sự va chạm trực tiếp sẽ giảm đi, từ đó giảm nguy cơ viêm
khớp. Uống đủ nước làm cho hệ thống bài tiết được hoạt động thường xuyên, bài
thải những độc tố trong cơ thể, có thể ngăn ngừa sự tồn đọng lâu dài của những
độc tố gây bệnh ung thư...
1.1.1.2. Vai trò của nước đối với sinh vật

Nước chứa trong cơ thể sinh vật một hàm lượng rất cao, từ 50 - 90% khối
lượng cơ thể sinh vật là nước, có trường hợp nước chiếm tỷ lệ cao hơn, tới 98%
như ở một số cây mọng nước, ở ruột khoang (ví dụ: thủy tức).
Nước là dung môi cho các chất vô cơ, các chất hữu cơ có mang gốc phân
cực (ưa nước) như hydroxyl, amin, các boxyl…
Nước là nguyên liệu cho cây trong quá trình quang hợp tạo ra các chất
hữu cơ. Nước là môi trường hoà tan chất vô cơ và phương tiện vận chuyển chất
vô cơ và hữu cơ trong cây, vận chuyển máu và các chất dinh dưỡng ở động vật.
Nước bảo đảm cho thực vật có một hình dạng và cấu trúc nhất
định. Do nước chiếm một lượng lớn trong tế bào thực vật, duy trì độ
trương của tế bào cho nên làm cho thực vật có một hình dáng nhất định.
Nước nối liền cây với đất và khí quyển góp phần tích cực trong
việc bảo đảm mối liên hệ khăng khít sự thống nhất giữa cơ thể và môi
trường. Trong quá trình trao đổi giữa cây và môi trường đất có sự tham gia tích
cực của ion H+ và OH- do nước phân ly ra.
Nước tham gia vào quá trình trao đổi năng lượng và điều hòa nhiệt độ cơ thể.
Nước còn là môi trường sống của rất nhiều loài sinh vật.
Cuối cùng nước giữ vai trò tích cực trong việc phát tán nòi giống của các
sinh vật, nước còn là môi trường sống của nhiều loài sinh vật.
Tóm lại, nước rất cần thiết cho các cơ thể sống. Có thể nhận biết cơ thể bị
thiếu nước qua cảm giác khát hoặc màu của nước tiểu, đối với sinh vật có thể nhận
biết thông qua trạng thái héo, úa của lá.... Duy trì cho cơ thể luôn ở trạng thái cân
bằng nước là yếu tố quan trọng bảo đảm sức khỏe của mỗi người và sinh vật.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 4


1.1.2. Vai trò của nước đối với sản xuất phục vụ đời sống con người
Trong điều kiện phát triển kinh tế hiện nay, không có một hoạt động nào

của con người mà không có liên quan đến việc khai thác sông ngòi, nguồn nước.
Nước sông chảy qua các công trình đầu mối trạm bơm đi vào các đường ống dẫn
nước, kênh mương để phục vụ cho sinh hoạt, tưới tiêu, chăn nuôi, nước dùng cho
luyện kim, cho công nghiệp hóa học, nước làm sạch nồi hơi, máy móc, nước
quay các tua bin phát điện, phục vụ cho giao thông vận tải, quốc phòng…
Miền Bắc nước ta có một mạng lưới sông ngòi dày đặc (trên 1080 con sông
trong tổng số 2360 con sông toàn quốc) nối chằng chịt đồng bằng với đồi núi, miền
ngược với miền xuôi. Từ Hải Phòng, Nam Định có thể đi vào đến miền Trung theo
các kênh đào lớn nhỏ, nguồn nước sông đang tưới chủ động cho 32,01% tổng diện
tích đất canh tác trong toàn quốc (Phạm Ngọc Dũng, 2006).
Do lượng mưa lớn, địa hình dốc, nước ta là một trong số 14 nước có tiềm
năng thủy điện lớn. Các nhà máy thủy điện hiện nay sản xuất khoảng 11 tỷ kWh,
chiếm 72 đến 75% sản lượng điện cả nước. Nước ta có tổng chiều dài các sông và
kênh khoảng 40.000 km, đã đưa vào khai thác vận tải 15.000 km, trong đó quản lý
trên 8.000 km. Những sông suối tự nhiên, thác nước… được sử dụng để làm điểm
tham quan du lịch. Về nuôi trồng thủy sản, nước ta có 1 triệu ha mặt nước ngọt,
400.000 ha mặt nước lợ và 1.470.000 ha mặt nước sông ngòi. Ngoài ra nước ta còn
có hơn 1 triệu ha nước nội thủy và lãnh hải (Phạm Ngọc Dũng, 2006).
Dự báo tiêu thụ nước cho các lĩnh vực đến năm 2040 được nêu trong
bảng 1.1:
Bảng 1.1: Dự báo tiêu thụ nước cho các lĩnh vực
Đơn vị: Tỷ m3/năm
STT

Lĩnh vực

Năm 2000

Năm 2010


Năm 2040

1

Nông nghiệp

80,278

93,314

133,8

2
3
4

Công nghiệp
Dịch vụ
Sinh hoạt

6,0
3,17
1,88

17,3
2,00
3,09

78,1
39,8

7,8

91,328

115,704

Tổng

271,138

(Nguồn: trung tâm thông tin tư liệu khoa học và công nghệ Quốc gia, 2000)
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 5


1.2. Hiện trạng chất lượng nước và thực trạng công tác quản lý tại một số
lưu vực
1.2.1. Lưu vực sông Cầu
1.2.1.1. Hiện trạng môi trường lưu vực sông Cầu
Lưu vực sông (LVS) Cầu tiếp nhận nước thải của 6 tỉnh nằm trong lưu
vực và một phần nước thải của Hà Nội (huyện Sóc Sơn, Đông Anh), chất lượng
nước hiện đang bị ảnh hưởng bởi các hoạt động sản xuất nông nghiệp, công
nghiệp, sinh hoạt, khai khoáng…. của các tỉnh thành này.
Theo kết quả quan trắc hàng năm về chất lượng nước mặt LVS Cầu của
Tổng cục môi trường thì diễn biến chất lượng nước mặt LVS cầu trong vài năm
trở lại đây đã có dấu hiệu cải thiện hơn. Cụ thể như sau:
- Hàm lượng TSS qua các năm có xu hướng tăng. Nguyên nhân là do tác
động của hoạt động khai thác cát sỏi lòng sông đã gây ra.
- Diễn biến hàm lượng các chất dinh dưỡng trong nước sông Cầu từ năm

2009 đến 2011 tuân theo quy luật tăng cao vào đầu mùa khô và tăng giảm theo sự
thay đổi lưu lượng dòng chảy. Tuy hàm lượng các chất dinh dưỡng không dao
động lớn giữa các đợt quan trắc nhưng có xu hướng giảm dần qua các năm. Điều
đó chứng tỏ chất lượng nước sông Cầu đang dần được kiểm soát và cải thiện.
- Hàm lượng coliform trong nước sông Cầu trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn có
xu hướng giảm dần qua các năm.
Nhìn chung, chất lượng nước sông Cầu còn tương đối tốt, trung bình năm
vẫn thấp hơn QCVN 08: 2008/BTNTM cột A1 và A2. Tuy nhiên, chất lượng
nước không ổn định giữa các mùa và các vị trí trên sông: chất lượng nước sông
giảm vào mùa khô và mùa lũ một số đoạn có dấu hiệu ô nhiễm kéo dài như đoạn
sông Cầu chảy qua huyện Chợ Mới và thị xã Bắc Kạn. Nhìn chung những năm
gần đây, chất lượng nước sông Cầu đang có xu hướng cải thiện dần, điều này cho
thấy công tác quản lý, bảo vệ môi trường và ý thức người dân đã nâng cao.
1.2.1.2. Thực trạng công tác quản lý lưu vực sông Cầu
LVS đi qua 6 tỉnh và thành phố là Bắc Kạn, Thái Nguyên, Vĩnh Phúc, Hà
Nội, Bắc Ninh, Hải Dương.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 6


Quyết định số 171/2007/QĐ-TTg ngày 14 tháng 11 năm 2007 của Thủ
tướng Chính phủ thành lập Uỷ ban Bảo vệ môi trường LVS Cầu. Tuy nhiên, trên
thực tế tổ chức/ủy ban này đến nay không còn hoạt động hoặc hoạt động chưa
thực sự hiệu quả.
Sự phối hợp giữa các cơ quan Bộ, ngành và địa phương để giải quyết các
vấn đề về LVS còn yếu. Giữa các địa phương trong cùng lưu vực chưa tìm được
tiếng nói chung, chưa thống nhất và hợp tác chặt chẽ trong công tác quản lý môi
trường lưu vực. Quan niệm về trách nhiệm của địa phương, các ngành về bảo vệ
môi trường LVS là chưa đầy đủ. Nhiều địa phương quan niệm không đúng về

mục đích bảo vệ môi trường LVS, về vai trò và trách nhiệm của địa phương
trong tổ chức bảo vệ môi trường LVS.
Ngày 09/04/2011, Bộ trưởng Bộ NN & PTNT đã ký các Quyết định số 38
và 39/2011/QĐ/BNN-TCCB về thành lập các Ban quản lý quy hoạch các LVS
Đồng Nai, Hồng - Thái Bình. Đây là các cơ quan sự nghiệp trực thuộc Bộ NN &
PTNT. Về thực chất, đây chưa phải là các tổ chức quản lý LVS mà chỉ là “Quản
lý quy hoạch” với thành phần chủ yếu là đại diện các Sở NN & PTNT của các
tỉnh thuộc LVS. Trong thời gian qua, do nhiều nguyên nhân về cơ cấu tổ chức và
tính đại diện nên hoạt động của các Ban quản lý quy hoạch đó cũng chưa thực sự
hiệu quả.
Ngày 28/07/2006, Thủ tướng Chính phủ đã có quyết định số
174/2006/QĐ-TTg phê duyệt Đề án Tổng thể bảo vệ môi trường sinh thái cảnh
quan LVS Cầu. Trong đó, Thủ tướng Chính phủ đã giao Bộ TN&MT chuẩn bị và
kiến nghị với Thủ tướng việc thành lập Ủy ban Bảo vệ môi trường LVS Cầu với
các thành viên là UBND các tỉnh trong lưu vực và các đại diện có thẩm quyền
của các Bộ, ngành liên quan đê phối hợp tổ chức thực hiện Đề án.
1.2.2. Lưu vực sông Nhuệ - Đáy
1.2.2.1. Hiện trạng môi trường lưu vực sông Nhuệ - Đáy
LVS Nhuệ - Đáy chảy qua địa bàn 5 tỉnh thành là Hà Nội, Hòa Bình, Nam
Định, Hà Nam, Ninh Bình. Với khoảng trên 156.000 cơ sở công nghiệp trong đó

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 7


có 200 cở sản xuất lớn trực tiếp xả nước thải vào LVS Nhuệ - Đáy đã khiến hai
con sông này đi vào tình trạng "chết" dần từng ngày.
LVS Nhuệ - sông Đáy hiện nay đang chịu tác động mạnh mẽ của các
hoạt động phát triển kinh tế - xã hội, nhất là hoạt động của các khu công

nghiệp, sản xuất làng nghề, khu khai thác và chế biến, khu vực dân cư... Hiện
nay, tình trạng ô nhiễm nước LVS Nhuệ - Đáy ngày càng trở nên nghiêm
trọng: Nước sông chịu tác động rất lớn của nước thải công nghiệp, sinh hoạt,...
Hàm lượng các chất hữu cơ trong nước cao, nồng độ COD vượt quá GHCP
theo QCVN 08:2008/BTNMT loại A từ 2-3 lần trong khi nồng độ BOD5 vượt
quá giới hạn này từ 4-6 lần, hàm lượng DO rất thấp, chỉ đạt 2,89 mg/l. Ước
tính lượng nước thải từ sinh hoạt và công nghiệp đổ vào sông trung bình
khoảng 5,4m3/s, điều này đồng nghĩa với việc để hàm lượng ô nhiễm BOD
không vượt quá tiêu chuẩn nước mặt loại B thì cống Liên Mạc sẽ phải mở với
công suất tối đa 60m3/s (Lê Vũ Việt Phong, 2012).

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 8


Hình 1. 1: Sơ đồ phân đoạn ô nhiễm nước mặt LVS Nhuệ - sông Đáy

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 9


1.2.2.2. Thực trạng công tác quản lý môi trường sông Nhuệ - Đáy
Các văn bản quy phạm pháp luật được ban hành nhằm tăng cường công
tác quản lý tài nguyên nước LVS Nhuệ - Đáy như:
- Ngày 29/4/2008 Thủ Tướng Chính phủ đã phê duyệt Quyết định Số:
57/2008/QĐ-TTgVề việc phê duyệt "Đề án tổng thể bảo vệ môi trường LVS
Nhuệ - sông Đáy đến năm 2020".
- Ngày 31/8/2009 Thủ Tướng Chính Phủ đã ban hành Quyết định số

1404/QĐ-TTg về việc thành lập UBBVMT LVS Nhuệ - Đáy.
Tuy nhiên, qua hiện trạng chất lượng nước LVS Nhuệ - Đáy cho thấy việc
quản lý chất lượng nước tại chưa thực sự hiệu quả, nguyên nhân do:
1) Quản lý quy hoạch LVS, song chưa có văn bản quy hoạch LVS được
duyệt thực tế chưa phải là quản lý LVS;
2) Nội dung quy hoạch LVS chưa định rõ. Mối quan hệ giữa quản lý
quy hoạch LVS và quy hoạch tài nguyên nước chưa có, chưa nói tới quản lý
tổng hợp LVS;
3) LVS Nhuệ - Đáy rất rộng và dài, nó chảy qua địa bàn 5 tỉnh thành do
đó khó có hiệu quả trong việc quản lý tổng hợp tài nguyên nước;
4) Cơ cấu của Ban quản lý quy hoạch LVS sông Nhuệ - Đáy còn chưa
thấy rõ vai trò tham gia của các hộ sử dụng nước và của cộng đồng dân cư trong
lưu vực;
5) Việc thực hiện quản lý tài nguyên nước ở cấp tỉnh được thực hiện bởi
Sở TNMT, nhưng do mới được thành lập, đội ngũ cán bộ của các Sở còn rất
thiếu. Hiện nay, ở các tỉnh cán bộ phụ trách về tài nguyên nước thường chỉ có 03
– 05 cán bộ. Mặt khác, đội ngũ cán bộ quản lý nguồn nước tại các tỉnh trên LVS
còn rất yếu về năng lực quản lý.
Ngoài ra, theo báo cáo của các địa phương, nhiều nơi đã thực hiện việc
thiết kế các cơ sở xả thải thuộc diện phải xin cấp phép nhưng cho đến thời điểm
này thì số lượng giấy phép xả nước thải vào nguồn nước cấp được còn rất ít so
với số lượng các đối tượng phải xin cấp phép.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 10


1.2.3. Lưu vực sông Đồng Nai
1.2.3.1. Hiện trạng môi trường lưu vực sông Đồng Nai

Trải rộng trên địa bàn nhiều tỉnh, LVS Đồng Nai chịu ảnh hưởng mạnh của
nhiều nguồn tác động trên toàn lưu vực. Phần hạ lưu của nhiều sông trong lưu vực
đã bị ô nhiễm nghiêm trọng, trong đó có đoạn đã trở thành sông “chết”.
Sông Đồng Nai có nhiều đoạn đã bị ô nhiễm nghiêm trọng, đặc biệt là
vùng hạ lưu. Chất lượng nước sông của khu vực hạ lưu hiện đã bị nhiễm mặn
nghiêm trọng, nước sông ở khu vực này không thể sử dụng cho mục đích cấp
nước sinh hoạt và tưới tiêu. Nước sông Đồng Nai, đoạn từ nhà máy nước Thiên
Tân đến Long Đại - Đồng Nai đã bắt đầu ô nhiễm chất hữu cơ và chất rắn lơ
lửng, đáng chú ý là đã phát hiện hàm lượng chì vượt tiêu chuẩn QCVN
08:2008/BTNMT đối với nguồn loại A. Trong đoạn sông này, chất rắn lơ lửng
thường vượt tiêu chuẩn từ 3 - 9 lần, giá trị COD vượt từ 1,9 - 2,8 lần, giá trị DO
thấp dưới GHCP.
Hệ thống sông Sài Gòn hiện đã bị ô nhiễm nghiêm trọng, chủ yếu là ô
nhiễm chất hữu cơ, vi sinh và một số nơi đã có dấu hiệu ô nhiễm kim loại nặng.
Qua kết quả phân tích chất lượng nước sông từ năm 2000 đến nay tại các trạm
quan trắc Phú Cường, Bình Phước và Phú An, sông Sài Gòn khu vực TP. Hồ Chí
Minh cho thấy nước sông tại các khu vực này đã bị ô nhiễm hữu cơ, đặc biệt là ô
nhiễm dầu và vi sinh. Giá trị DO dao động từ 0,7 - 2,7 mg/l, không đạt tiêu chuẩn
chất lượng nước mặt dùng làm nguồn cấp nước sinh hoạt theo TCVN 08:2008.
Chất lượng nước của một số sông nhánh khác như sông Bé, Đa Nhim - Đa
Dung phần hạ lưu cũng đang diễn biến theo chiều hướng xấu đi. Cụ thể, hàm
lượng nước trên sông Bé rất cao dao động từ 5 - 6,25 mg/l vượt gấp 10 - 12,5 lần
tiêu chuẩn cho phép. Điều này khiến cho việc sử dụng nước sông làm nguồn cấp
nước sinh hoạt gặp nhiều khó khăn.
Ô nhiễm nhất trong lưu vực là sông Thị Vải, có một đoạn sông “chết” dài
trên 10km. Đó là đoạn sông từ sau khu vực hợp lưu Suối Cà - Sông Thị Vải
khoảng 2km đến khu công nghiệp Mỹ Xuân. Nước bị ô nhiễm hữu cơ nghiêm
trọng, có màu nâu đen và bốc mùi hôi thối kể cả thời gian triều lên và triều
xuống. Giá trị DO thường xuyên dưới 0,5 mg/l (giá trị thấp nhất tịa khu vực cảng


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 11


Vedan 0,04mg/l); hàm lượng NH+4 vượt gấp 3 - 15 lần tiêu chuẩn cho phép, giá
trị Coliform vượt TCCP từ vài chục đến vài trăm lần. Với chất lượng nước như
vậy các loài sinh vật gần như không còn khả năng sinh sống.
Ngoài ra, hệ thống oa hồ, kênh rạch trong khu vực đô thị trên LVS
Đồng Nai cũng đang trở thành một trong những vấn đề nổi cộm. Khu vực nội
thành của thành phố hiện có 5 hệ thống kênh rạch tiêu thoát nước chính. Hầu
hết các kênh rạch này đã bị ô nhiễm chất hữu cơ và vi sinh ở mức cao. Vào
mùa khô, ô nhiễm trở nên nghiêm trọng và nhiều kênh rạch trong thành phố đã
trở thành kênh nước thải.
1.2.3.2. Thực trạng công tác quản lý LVS Đồng Nai
- Năm 2007, UBND tỉnh Đồng Nai đã ban hành quy định về môi trường
tiếp nhận nước thải và khí thải trên địa bàn tỉnh, cơ sở của việc phân vùng dự trên
tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5945:2005. Đến năm 2010, Quyết định trên được
thay thế bằng Quyết định số 16/2010/QĐ-UBND ngày 19/3/2010, sử dụng
QCVN làm căn cứ phân vùng môi trường nước theo mục đích sử dụng khác
nhau. Ngoài ra, năm 2010, UBND tỉnh cũng đã ban hành Quyết định số
07/2010/QĐ-UBND về quản lý TNN trên địa bàn tỉnh.
- Quyết định số 157/2008/QĐ-TTg ngày 01 tháng 12 năm 2008 của Thủ
tướng Chính phủ về việc thành lập Ủy ban bảo vệ môi trường lưu vực hệ thống
sông Đồng Nai.
Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính Phủ về việc xử lý ô nhiễm
môi trường sông Thị Vải, Bộ TN&MT đã phối hợp với UBND 2 tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu và Đồng Nai tổ chức kiểm tra các cơ sở sản xuất, kinh doanh và KCN
đang hoạt động trên sông Thị Vải. Qua kết quả kiểm tra tại chỗ và kết quả phân
tích các chỉ tiêu ô nhiễm trong nước thải của 77 cơ sở và KCN cho thấy hầu hết
các cơ sở sau khi được thẩm định báo cáo ĐTM hoặc cảm kết bảo vệ môi trường

đã không thực hiện đúng các nội dung đã được phê duyệt và xác nhận, có 49/77
cơ sở đầu tư xây dựng hệ thống xử lý nước thải nhưng chỉ có 12 cơ sở xử lý đạt
tiêu chuẩn cho phép. 28/77 cơ sở sản xuất và KCN đã vi phạm các quy định về
xả nước thải vượt TCVN gây ô nhiễm môi trường sông Thị Vải, 8/12 KCN chưa
xây dựng trạm xử lý nước thải tập trung đáp ứng yêu cầu xả lý nước thải của các

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 12


dự án trong KCN. Từ đây có thể thấy rằng, công tác quản lý môi trường của các
tỉnh LVS Đồng Nai còn nhiều yếu kém. Hạn chế về năng lực, lỏng lẻo trong công
tác thanh tra, kiểm tra và đánh giá hậu ĐTM dẫn đến các cơ sở sản xuất, kinh
doanh trên địa bàn không thực hiện những quy định về xử lý chất thải trước khi
thải ra môi trường.
Nhìn chung, công tác quản lý nhà nước về tài nguyên nước cấp địa
phương bước đầu được quan tâm. Tuy nhiên, sự phối hợp giữa các cơ quan Bộ,
ngành và địa phương để giải quyết các vấn đề về LVS còn yếu. Giữa các địa
phương trong cùng lưu vực chưa tìm được tiếng nói chung, chưa thống nhất và
hợp tác chặt chẽ trong công tác quản lý môi trường lưu vực.
1.3. Các hướng tiếp cận trong quản lý chất lượng nước
1.3.1. Tiếp cận dựa trên các công cụ pháp lý
Trong nhiều năm qua, công tác quản lý và BVMT nước mặt luôn được
Đảng và Nhà nước quan tâm. Nhiều chính sách, văn bản quy phạm pháp luật đã
được ban hành như Luật BVMT 2005 (sửa đổi năm 2014), Luật Tài nguyên nước
năm 1998 (sửa đổi năm 2012), Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm
2010 và định hướng đến năm 2020, Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến
năm 2020 tầm nhìn đến năm 2030. Đặc biệt, năm 2006, Thủ tướng Chính phủ đã
phê duyệt Chiến lược quốc gia về tài nguyên nước đến năm 2020.

Luật Bảo vệ môi trường đã đưa ra các điều khoản quy định việc quản lý
chất lượng nước và bảo vệ môi trường nước sông bao gồm các vấn đề về nguyên
tắc bảo vệ môi trường nước sông; quy định về kiểm soát, xử lý ô nhiễm, suy
thoái môi trường nước LVS; trách nhiệm của UBND cấp tỉnh đối với BVMT
LVS và quy định về tổ chức BVMT nước của LVS.
Luật Tài nguyên nước từ năm 1998 đã có những quy định chi tiết về bảo vệ
tài nguyên nước. Luật Tài nguyên nước năm 2012 được sửa đổi bổ sung, thống
nhất với quan điểm của Luật BVMT 2005. Luật đã cụ thể hóa các quy định về
quản lý LVS; về tổ chức và điều phối hoạt động quản lý tài nguyên nước trong
LVS; phòng, chống ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt và ứng phó, khắc phục sự cố ô
nhiễm nguồn nước LVS; trách nhiệm, thẩm quyền quản lý nhà nước về LVS.
Nghị định số 120/2008/NĐ-CP đã quy định cụ thể về các biện pháp
BVMT nước; phòng, chống, khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra trên LVS;
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 13


kiểm soát các nguồn gây ô nhiễm và bảo vệ chất lượng nước trên lưu vực; kế
hoạch phòng, chống ô nhiễm môi trường nước và phục hồi các nguồn nước bị ô
nhiễm trên LVS.
Ngoài các chính sách, chiến lược nêu trên, Chính phủ cũng đã ban hành
nhiều văn bản khác có liên quan, như Nghị định 201/2013/NĐ-CP về thi hành
Luật Tài nguyên nước; Nghị định số 67/2003/ NĐ-CP về phí BVMT đối với
nước thải; Nghị định số 149/2004/NĐ-CP về cấp phép, thăm dò, khai thác sử
dụng tài nguyên nước, xả thải vào nguồn nước; Nghị định 43/2015/NĐ-CP về lập
hành lang bảo vệ nguồn nước….
Bộ TN&MT cũng đã ban hành các Thông tư hướng dẫn thực hiện như:
Thông tư số 02/2009/TT-BTNMT về đánh giá khả năng tiếp nhận nước thải,
thông tư 01/2015/TT-BTNMT về định mức kinh tế - kỹ thuật điều tra, đánh giá

hiện trạng khai thác sử dụng nước, xả nước thải và khả năng tiếp nhận nước thải
của nguồn nước...; ban hành các tiêu chuẩn, quy chuẩn phục vụ công tác quản lý,
bảo vệ môi trường nước.
Song song với việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, hệ thống
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước sông, hồ; quy chuẩn
nước thải sinh hoạt, nước thải đối với các ngành công nghiệp... đã tạo cơ sở pháp
lý cho việc đẩy mạnh công tác BVMT nước. Đặc biệt, việc ban hành các quy
chuẩn cụ thể đối với nước thải của từng loại hình sản xuất cũng sẽgiúp cho việc
đánh giá, so sánh được sát hơn với tình hình thực tế.
1.3.2. Kiểm soát Tổng tải lượng Ô nhiễm
Ô nhiễm nước xảy ra khi sự cân bằng tự nhiên bị mất đi do tải lượng chất
ô nhiễm thải ra từ các hoạt động của con người tăng lên. Một cách đối phó với
vấn đề này là phải giảm tải lượng ô nhiễm. Hệ thống Kiểm soát Tổng tải lượng Ô
nhiễm (TPLCS) tìm cách điều chỉnh tải lượng nước thải từ các nguồn phát thải,
đồng thời thực hiện các biện pháp toàn diện như xây dựng hệ thống nước thải và
đưa ra các hướng dẫn điều hành.
Cùng với sự tăng trưởng kinh tế cao độ, Nhật Bản đã chứng kiến sự gia
tăng tải lượng ô nhiễm, phát sinh ở hệ sinh thái trên cạn và thải vào hệ thống
nước. Nhật Bản cũng đã từng phải đối mặt với vấn đề ô nhiễm nước nghiêm
trọng và đã khắc phục được thông qua các biện pháp mà tiêu biểu là TPLCS.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 14


Điều quan trọng là áp dụng nhanh chóng các biện pháp đó bắt đầu từ những nơi
có khả năng thực hiện nhất. Nhật Bản đã có hơn 30 năm kinh nghiệm trong việc
áp dụng TPLCS. Trong suốt những năm đó, Nhật Bản đã tiến hành xây dựng
những hệ thống và cơ cấu có liên quan, đồng thời cũng đã đạt được những thành
quả nhất định trong việc cải thiện và bảo vệ môi trường nước.

Khái quát về quy trình thực hiện TPLCS ở Nhật Bản được thể hiện trong
Hình 1.2. TPLCS là một hệ thống mang lại hiệu quả cao trong việc cải thiện và
bảo vệ môi trường nước dựa vào cấu trúc hệ thống này. Mặt khác, TPLCS có thể
thay đổi cấu trúc hệ thống tùy theo tính thống nhất với các hệ thống và tổ chức
sẵn có bao gồm các biện pháp bảo vệ chất lượng nước, tình trạng tiến độ, và mục
đích của việc áp dụng TPLCS ở mỗi nước.

Hình 1. 2: Khái quát quy trình thực hiện TPLCS
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 15


TPLCS của Nhật được xem là một phương pháp hiệu quả để giảm tải ô
nhiễm tại những vùng biển khép kín bị ô nhiễm nước nghiêm trọng. Tuy nhiên,
mục đích của việc kiểm soát tổng tải lượng ô nhiễm là giảm thiểu và kiểm soát
tổng tải lượng ô nhiễm mà vùng nước tiếp nhận. Do đó, TPLCS không chỉ có thể
được áp dụng ở những nơi cần giảm tải lượng ô nhiễm để hạn chế ô nhiễm phát
triển, mà còn có thể được sử dụng như là một biện pháp bảo vệ chất lượng nước
ngay ở giai đoạn mà chất lượng nước vẫn chưa suy thoái.
TPLCS có thể được sử dụng theo những trường hợp sau:
i) Đối với những vùng nước bị ô nhiễm ở mức trầm trọng, việc “giảm tải”
được chú trọng. TPLCS sẽ cải thiện chất lượng nước một cách đáng tin cậy vì hệ
thống này áp dụng những quy định như kiểm soát tổng tải ô nhiễm đối với nguồn
phát sinh ô nhiễm có thể nắm rõ tải lượng ô nhiễm như nước thải công nghiệp, để
từ đó thực hiện giảm tải lượng ô nhiễm.
ii) Đối với những khu vực dự đoán sẽ phát triển trong tương lai, TPLCS
có thể được sử dụng như là một phương pháp dự phòng để kiểm soát tải lượng ô
nhiễm. Trong trường hợp này, việc kiểm soát được chú trọng. Ngay cả đối với
những vùng nước chưa bị ô nhiễm đến mức nghiêm trọng, nếu dự đoán trước

được dân số sẽ tăng hoặc các nhà máy công nghiệp hình thành do phát triển lưu
vực trong tương lai, ô nhiễm nước được dự đoán là sẽ ngày càng nghiêm trọng
hơn. Ô nhiễm nước cần phải được giảm thiểu thông qua các biện pháp ngăn ngừa
vì sẽ mất rất nhiều thời gian và chi phí để khôi phục lại môi trường nước.
iii) Đối với những vùng nước khép kín có dòng chảy chậm và thời gian
lưu nước dài, như các vùng biển khép kín, ao hồ và sông, nước không trao đổi
được với khu vực bên ngoài, nên tải ô nhiễm dễ tích tụ. Do đó khi xem xét các
biện pháp đối phó với ô nhiễm hữu cơ và sự phú dưỡng, cần phải giảm thiểu
hoặc kiểm soát tổng tải lượng ô nhiễm. Đối với các biện pháp môi trường nước
trong vùng biển khép kín, quan điểm về kiểm soát tổng tải lượng ô nhiễm được
cho là cần thiết, và việc áp dụng TPLCS là rất quan trọng.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 16


×