Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

Nghiên cứu giải pháp quản lý chất thải rắn công nghiệp tại các khu công nghiệp tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.9 MB, 78 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP & PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM





NGÔ QUANG TRƯỜNG


NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN
CÔNG NGHIỆP TẠI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP
TỈNH BẮC GIANG



CHUYÊN NGÀNH : KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG
MÃ SỐ : 60.44.03.01


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. TRỊNH QUANG HUY



HÀ NỘI, NĂM 2014

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page i


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
và kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo
vệ một học vị nào.
Cam đoan các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ
nguồn gốc.

Tác giả luận văn



Ngô Quang Trường

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page ii

LỜI CẢM ƠN

Trong thời gian thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình
và sự đóng góp quý báu của nhiều cá nhân và tập thể, đã tạo điều kiện cho tôi
hoàn thành bản luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Trịnh Quang Huy, là thầy giáo trực tiếp
hướng dẫn và giúp đỡ tận tình cho tôi hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Quản lý và Đào tạo, Ban chủ nhiệm
Khoa Môi trường, tập thể các thầy cô giáo và cán bộ trong và ngoài Khoa Môi
trường đã giúp tôi hoàn thành quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của Sở Công Thương; Sở
Tài nguyên và Môi trường Bắc Giang; Ban quản lý các KCN tỉnh Bắc Giang;
UBND huyện Việt Yên; Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Việt Yên;

UBND thành phố Bắc Giang; Phòng Tài nguyên và Môi trường thành phố
Bắc Giang; Trung tâm Khí tượng thủy văn Bắc Giang; Công ty cổ phần quản
lý công trình đô thị Bắc Giang; Công ty phát triển hạ tầng các KCN tỉnh;
Công ty cổ phần KCN Sài Gòn-Bắc Giang, một số doanh nghiệp trong KCN
Quang Châu; đã tạo điều kiện cho tôi thu thập số liệu, cung cấp những thông
tin cần thiết để thực hiện nghiên cứu đề tài này.
Cảm ơn gia đình, các anh, chị, bạn bè, đồng nghiệp đã cổ vũ và động
viên, giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu học tập và thực hiện luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn!

Tác giả luận văn



Ngô Quang Trường
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iii

MỤC LỤC

Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục ii
Danh mục bảng vi
Danh mục hình vii
Danh mục viết tắt ix

MỞ ĐẦU 1

1. Tính cấp thiết của đề tài 1


2. Mục tiêu nghiên cứu 2

3. Yêu cầu nghiên cứu 2

CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3

1.1 Khái quát về chất thải rắn 3

1.1.1. Một số khái niệm 3

1.1.2 Nguồn gốc phát sinh chất thải rắn 4

1.1.3 Thành phần của chất thải rắn 5

1.1.4 Phân loại chất thải rắn 6

1.2 Kinh nghiệm công tác quản lý chất thải rắn trên thế giới và
Việt Nam 9

1.2.1 Kinh nghiệm công tác quản lý chất thải rắn tại các nước trên
thế giới 9

1.2.2 Kinh nghiệp công tác quản lý chất thải rắn tại Việt Nam 10

1.3 Hiện trạng tình hình thu gom, phân loại, xử lý chất thải rắn
tỉnh Bắc Giang. 15
1.3.1 Thành phần chất thải rắn 15

1.3.2 Thu gom, xử lý chất thải rắn 18


1.3.3 Quản lý chất thải rắn 20

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iv

1.4. Hệ thống văn bản pháp lý và kỹ thuật trong quản lý chất thải
rắn công nghiệp hiện được áp dụng tại tỉnh Bắc Giang 22

1.4.1. Cơ sở pháp lý 22

CHƯƠNG 2 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 24

2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 24

2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 24

2.3. Nội dung nghiên cứu 24

2.4 Phương pháp nghiên cứu 24

2.4.1. Phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp 24

2.4.2. Phương pháp điều tra thu thập dữ liệu sơ cấp 25

2.4.3. Phương pháp thống kê 26

2.4.4. Phương pháp chuyên gia: 26


2.4.5. Phương pháp khảo sát thực địa: 26

2.4.6. Phương pháp đánh giá và xử lý số liệu 26

CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 27

3.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Giang 27

3.1.1. Điều kiện tự nhiên tỉnh Bắc Giang 27

3.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội 34

3.2. Hiện trạng công tác quản lý chất thải rắn công nghiệp tại các
khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Giang. 40

3.2.1. Nguồn phát sinh chất thải rắn công nghiệp tại các KCN 40

3.2.2. Khối lượng, thành phần và tính chất chất thải 41

3.2.3. Hiện trạng phân loại, thu gom, vận chuyển CTR 43

3.2.4. Quyết định xử phạt vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường
của 03 doanh nghiệp điển hình trên địa bàn tỉnh Bắc Giang. 50

3.3. Đề xuất giải pháp quản lý chất thải rắn các KCN trên địa bàn
tỉnh Bắc Giang 51

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page v


3.3.1. Giải pháp thu gom, vận chuyển CTRCN 51

3.3.2. Giải pháp xử lý CTR 59

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 64

1. Kết luận 64

2. Kiến nghị đề xuất 66

TÀI LIỆU THAM KHẢO 67





Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vi

DANH MỤC BẢNG
STT TÊN BẢNG TRANG
Bảng 1.1: Nguồn gốc và thành phần chất thải rắn 6

Bảng 1.2: Phân loại chất thải rắn theo công nghệ xử lý 7

Bảng 1.3: Tỷ lệ thu gom và xử lý CTR tại các huyện từ năm 2006-2009 19

Bảng 3.1: Đặc trưng thuỷ văn các sông chính tỉnh Bắc Giang 31

Bảng 3.2: Hiện trạng hệ thống đô thị trên địa bàn tỉnh Bắc Giang 35


Bảng 3.3: Hiện trạng hoạt động các KCN trên địa bàn tỉnh Bắc Giang 39

Bảng 3.4: Thành phần chất thải công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Giang 40

Bảng 3.5: Khối lượng và thành phần CTR tại các KCN 43

Bảng 3.6: Hiện trạng, khả năng tái chế, tái sử dụng chất thải rắn trong
KCN trên địa bàn tỉnh Bắc Giang 44

Bảng 3.7: Xác định phạm vi thu gom CTRCN trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
trong thời gian tới 54

Bảng 3.8: Đề xuất các phương tiện, thiết bị thu gom, vận chuyển CTRCN 56

Bảng 3.9: Đề xuất công suất tiếp nhận CTRCN/CTRCN nguy hại tại các
trạm trung chuyển trên địa bàn tỉnh Bắc Giang 57


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vii

DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1: Quản lý chất thải rắn tổng hợp 9

Hình 1.2: Sơ đồ khối công nghệ xử lý CTR Serafin 12

Hình 1.3: Nhà máy xử lý rác thải sinh hoạt Tp. Rạch Giá tỉnh Kiên Giang 13
Hình 1.4. Tỷ lệ thành phần CTR khu vực thành thị 16


Hình 1.5: Tỷ lệ % chất thải rắn khu vực thành thị 16

Hình 1.6: Tỷ lệ thành phần CTR khu vực nông thôn 17

Hình 1.7: Tỷ lệ % chất thải rắn khu vực nông thôn 17

Hình 1.8: Sơ đồ mô hình hóa cơ chế quản lý chất thải rắn tại tỉnh Bắc Giang 21

Hình 3.1: Sơ đồ hành chính tỉnh Bắc Giang 27

Hình 3.2: Diễn biến nhiệt độ trung bình (oC) theo tháng tỉnh Bắc Giang,
giai đoạn 2007-2012 28

Hình 3.3: Lượng mưa trung bình các tháng trong năm, giai đoạn 2007-
2012 (mm) 29

Hình 3.4: Độ ẩm trung bình các tháng trong năm, giai đoạn 2007-2012 (%) 29
Hình 3.5: Sơ đồ hệ thống thủy văn tỉnh Bắc Giang 31

Hình 3.6: Đặc điểm địa hình tỉnh Bắc Giang 33

Hình 3.7: Mật độ dân số trên địa bàn tỉnh Bắc Giang 36

Hình 3.8: Tỷ lệ lao động trong các ngành kinh tế (%) 37

Hình 3.9: Sơ đồ hiện trạng dân số các đô thị trên địa bàn tỉnh Bắc Giang 38

Hình 3.10: Tỷ lệ % khối lượng phát sinh CTR trung bình tại các KCN
tỉnh Bắc Giang 42


Hình 3.11: Hiện trạng thu gom, vận chuyển CTR tại các cơ sở công
nghiệp tỉnh Bắc Giang 45

Hình 3.12: Khu lò đốt, tái chế CTR công nghiệp Hòa Bình, xã Nham
Sơn, huyện Yên Dũng 48

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page viii

Hình 3.13: Bãi rác CTRCN lộ thiên tự hình thành cạnh KCN Quang
Châu và QL1A 49

Hình 3.14: Mô hình để xuất cho công tác thu gom, vận chuyển CTR tại
các KCN tỉnh Bắc Giang (KCN có diện tích ≥300ha) 52

Hình 3.15: Mô hình đề xuất cho công tác thu gom, vận chuyển CTR tại
các CCN trên địa bàn tỉnh Bắc Giang 53

Hình 3.16: Xe thu gom trọng tải lớn 55

Hình 3.17: Thu gom CTRCN nguy hại tại KXL Nham Sơn 58




















Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page ix

DANH MỤC VIẾT TẮT

BVMT: Bảo vệ môi trường
CTR: Chất thải rắn;
CTRCN: Chất thải rắn công nghiệp;
CTRNH: Chất thải rắn nguy hại;
CTRSH: Chất thải rắn sinh hoạt;
CTNH: Chất thải nguy hại
CCN: Cụm công nghiệp
ĐTM: Báo cáo đánh giá tác đông môi trường
KCN: Khu công nghiệp
QCXDVN: Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về Quy hoạch Xây dựng
QCVN: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
QL: Quốc lộ
TCVN: Tiêu chuẩn Việt Nam
TP.HCM: Thành phố Hồ Chí Minh

TP: Thành phố
UBND: Uỷ ban nhân dân
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Bắc Giang là một tỉnh thuộc vùng Đông Bắc, nằm trong vùng trung du
và miền núi phía Bắc. Bắc Giang giáp với nhiều tỉnh thành, phía Bắc
giáp Lạng Sơn, phía Đông giáp Quảng Ninh, phía Tây giáp Thái Nguyên và
Hà Nội, Phía Nam giáp Bắc Ninh, Hải Dương.
Hiện nay tỉnh Bắc Giang đã quy hoạch và triển khai 14 KCN với tổng
diện tích 3.755 ha. Đã được chính phủ cho phép quy hoạch và đầu tư xây
dựng 5 KCN tập trung với diện tích quy hoạch 1.237,95 ha; trong đó, 4 KCN
đã đi vào hoạt động, bao gồm: KCN Đình Trám (127,35ha, có 97 nhà máy
đang sản xuất, chủ yếu là sản xuất, lắp giáp linh kiện điện tử, cơ khí, bao bì
nhựa, thức ăn gia súc, chế biến gỗ và may mặc….), KCN Song Khê - Nội
Hoàng (158,7ha, có 20 nhà máy đang sản xuất với các lĩnh vực sản xuất linh
kiện điện tử, pin năng lượng mặt trời, hóa chất, cơ khí, giấy và may mặc),
KCN Quang Châu (426 ha, có 14 nhà máy đang sản xuất với các lĩnh vực sản
xuất linh kiện điện tử, may mặc và thức ăn chăn nuôi), Vân Trung (433 ha, có
05 nhà máy đang sản xuất với các lĩnh vực sản xuất linh kiện điện tử và may
mặc); KCN Việt Hàn (101,5ha) đã thu hồi giấy chứng nhận đầu tư của chủ
đầu tư.
Hiện tại các nhà máy xí nghiệp sản xuất nằm trong 04 KCN cũng bước
đầu có ý thức thức trong việc phân loại loại CTRSH, CTRCN, CTRNH và
phế liệu riêng biệt với nhau, các đơn vị đã ký hợp đồng xử lý các loại chất
phát sinh từ quá trình sản xuất của đơn vị mình. Nhưng vẫn còn một số doanh
nghiệp thiếu ý thức trong việc quản lý CTR phát sinh từ quá trình sản xuất

của đơn vị, mang rác thải đổ trộm ra ngoài các bãi đất trống sát KCN gây ảnh
hưởng đến môi trường cũng như cảnh quan xung quanh khu vực.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 2

Chính vì những lý do kể trên chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài,
“Nghiên cứu giải pháp quản lý chất thải rắn công nghiệp tại các khu công
nghiệp tỉnh Bắc Giang” nhằm mục đích quản lý chất thải rắn có hiệu quả và
tiết kiệm tài nguyên.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá thực trạng tình hình quản lý chất thải rắn công nghiệp tại các
khu công nghiệp tỉnh Bắc Giang;
- Đề xuất giải pháp quản lý chất thải rắn công nghiệp tại các khu công
nghiệp tỉnh Bắc Giang trong thời gian tới
3. Yêu cầu nghiên cứu
- Kết quả đánh giá phản ánh đúng thực trạng phát sinh, công tác quản lý
và xử lý chất thải rắn công nghiệp tại các khu công nghiệp tỉnh Bắc Giang;
- Các giải pháp đề xuất xuất phát từ các kết quả nghiên cứu tại địa bàn
và phù hợp với tình hình tại địa phương.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 3

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1 Khái quát về chất thải rắn
1.1.1. Một số khái niệm
Chất thải rắn (CTR) là toàn bộ các loại vật chất được con người loại bỏ
trong các hoạt động kinh tế xã hội của mình ( bao gồm các hoạt động sản
xuất, các hoạt động sống và duy trì sự tồn tại của cộng đồng …) trong đó

quan trọng nhất là các loại chất thải sinh ra từ các hoạt động sản xuất và hoạt
động sống.
Chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH): Gồm những CTR phát sinh từ hoạt
động hàng ngày của con người. Rác sinh hoạt thải ra ở mọi nơi, mọi lúc trong
phạm vi thành phố hoặc khu dân cư, từ các hộ gia đình, khu thương mại, chợ
và các tụ điểm buôn bán, nhà hàng khách sạn, công viên, khu vui chơi giải trí,
các viện nghiên cứu, trường học, các cơ quan nhà nước… CTRSH: gồm
những chất thải có liên quan đến các hoạt động của con người, nguồn tạo
thành chủ yếu từ các khu dân cư, các cơ quan trường học, các trung tâm dịch
vụ, thương mại. CTRSH có thành phần bao gồm kim loại, thuỷ tinh, gạch
ngói vỡ, đất đá, cao su, chất dẻo, thực phẩm dư thừa hoặc quá hạn sử dụng,
xương động vật, tre gỗ, vải giấy, rơm rạ, xác động vật, vỏ rau quả
Chất thải rắn công nghiệp: là CTR phát thải từ hoạt động sản xuất
công nghiệp, làng nghề, kinh doanh, dịch vụ hoặc các hoạt động khác.
Chất thải rắn nguy hại: là CTR chứa các chất hoặc hợp chất có một
trong những đặc tính: phóng xạ, dễ cháy, dễ nổ, dễ ăn mòn, dễ lây nhiễm, gây
ngộ độc hoặc các đặc tính nguy hại khác.
Phế liệu: là sản phẩm, vật liệu bị loại ra từ quá trình sản xuất hoặc tiêu
dùng, được thu hồi để tái chế, tái sử dụng làm nguyên liệu cho quá trình sản
xuất sản phẩm khác.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 4

Hoạt động quản lý CTR: bao gồm các hoạt động quy hoạch quản lý,
đầu tư xây dựng cơ sở quản lý CTR, các hoạt động phân loại, thu gom, lưu
giữ, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế và xử lý CTR nhằm ngăn ngừa, giảm
thiểu những tác động có hại đối với môi trường và sức khoẻ con người.
Thu gom CTR: là hoạt động tập hợp, phân loại, đóng gói và lưu giữ tạm
thời CTR tại nhiều điểm thu gom tới địa điểm hoặc cơ sở được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền chấp thuận.

Vận chuyển CTR: là quá trình chuyên chở CTR từ nơi phát sinh, thu
gom, lưu giữ, trung chuyển đến nơi xử lý, tái chế, tái sử dụng hoặc bãi chôn lấp
cuối cùng.
Xử lý CTR: là quá trình sử dụng các giải pháp công nghệ, kỹ thuật làm
giảm, loại bỏ, tiêu hủy các thành phần có hại hoặc không có ích trong CTR;
thu hồi, tái chế, tái sử dụng lại các thành phần có ích trong CTR.
Chôn lấp CTR hợp vệ sinh: là hoạt động chôn lấp phù hợp với các yêu
cầu của tiêu chuẩn kỹ thuật về bãi chôn lấp CTR hợp vệ sinh.
(Nguồn: Nguyễn Thị Kim Thái, Trần Hiếu Nhuệ, Ứng Quốc Dũng
(2001), Quản lý chất thải rắn- Tập 1 Chất thải rắn đô thị, Nhà xuất bản Xây
dựng, Hà Nội)
1.1.2 Nguồn gốc phát sinh chất thải rắn
Nguồn gốc phát sinh, thành phần và tốc độ phát sinh của chất thải rắn
là cơ sở quan trọng trong thiết kế, lựa chọn công nghệ xử lý và đề xuất các
chương trình quản lý chất thải rắn thích hợp.
Có nhiều cách phân loại nguồn gốc phát sinh chất thải rắn khác nhau
nhưng phân loại theo cách thông thường nhất là:
- Khu dân cư
- Khu thương mại
- Cơ quan, công sở
- Khu xây dựng và phá hủy các công trình xây dựng
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 5

- Khu công cộng
- Nhà máy xử lý chất thải
- Công nghiệp
- Nông nghiệp
Chất thải rắn phát sinh trừ nhiều nguồn khác nhau, căn cứ vào đặc
điểm chất thải có thể phân chia thành 3 nhóm: Chất thải đô thị, công nghiệp

và chất thải nguy hại.
1.1.3 Thành phần của chất thải rắn
Thành phần chất thải rắn biểu hiện sự đóng góp và phân phối của các
thành phần riêng biệt mà từ đó tạo nên dòng chất thải, thông thường được tính
bằng phần trăm khối lượng. Thông tin về thành phần chất thải rắn đóng vai
trò rất quan trọng trong việc đánh giá và lựa chọn những thiết bị thích hợp để
xử lý, các quá trình xử lý cũng như việc hoạch định các hệ thống, chương
trình và kế hoạch quản lý chất thải rắn.
Thông thường trong rác thải đô thị, rác thải từ các khu dân cư và
thương mại chiếm tỉ lệ cao nhất từ 50%-75%. Phần trăm đóng góp của mỗi
thành phần chất thải rắn giá trị phân bố sẽ thay đổi tùy thuộc vào sự mở rộng
các hoạt động xây dựng, sửa chữa, sự mở rộng các dịch vụ đô thị cũng như
công nghệ sử dụng trong xử lý. Thành phần riêng biệt của chất thải rắn thay
đổi theo vị trí địa lý, thời gian, mùa trong năm, điều kiện kinh tế và tùy thuộc
vào thu nhập của từng quốc gia.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 6

Bảng 1.1: Nguồn gốc và thành phần chất thải rắn
Nguồn phát sinh Nơi phát sinh Các dạng chất thải rắn
Khu dân cư Hộ gia đình, biệt thự, chung

Thực phẩm dư thừa, giấy, can
nhựa, thuỷ tinh, can thiếc,
nhôm
Khu thương mại Nhà kho, nhà hàng, chợ,
khách sạn, nhà trọ, các trạm
sửa chữa và dịch vụ
Giấy, nhựa, thực phẩm thừa,
thủy tinh, kim, loại, chất nguy

hại
Cơ quan, công sở Trường học, bệnh viện, văn
phòng, công sở nhà nước
Giấy, nhựa, thực phẩm thừa,
thủy tinh, kim, loại, chất nguy
hại.
Công trình xây
dựng và phá hủy
Khu nhà xây dựng mới, sửa
chữa nâng cấp mở rộng
đường phố, cao ốc, san nền
xây dựng.
Gạch, bê tông, thép, gỗ, thạch
cao, bụi
Khu công cộng Đường phố, công viên, khu
vui chơi giải trí, bãi tắm
Rác vườn, cành cây cắt tỉa,
chất thải chung tại các khu vui
chơi, giải trí.
Nhà máy xử lý chất
thải đô thị
Nhà máy xử lý nước cấp,
nước thải và các quá trình
xử lý chất thải công nghiệp
khác
Bùn, tro
Công nghiệp Công nghiệp xây dựng, chế
tạo, công nghiệp nặng, nhẹ,
lọc dầu, hóa chất, nhiệt điện


Chất thải do quá trình chế biến
công nghiệp, phế liệu và các
rác thải sinh hoạt.
Nông nghiệp Đồng cỏ, đồng ruộng, vườn
cây ăn quả, nông trại
Thực phẩm thối rữa, sản phẩm
nông nghiệp thừa, rác, chất
độc hại.
(Nguồn: Integrated Solid Waste Management, McGraw-Hill, 1993)
1.1.4 Phân loại chất thải rắn
Việc phân loại chất thải rắn là một công việc khá phức tạp bởi sự đa
dạng về chủng loại, thành phần và tính chất của chúng. Có nhiều cách phân
loại khác nhau nhằm mục đích chung là có biện pháp xử lý thích đáng, gia
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 7

tăng khả năng tái chế và tái sử dụng lại các vật liệu trong chất thải nhằm đem
lại hiệu quả kinh tế, bảo vệ môi trường.
CTR đa dạng vì vậy có nhiều cách phân loại khác nhau như :
Phân loại theo công nghệ quản lý-xử lý: Phân loại CTR theo dạng này
người ta chia làm các chất cháy được, các chất không cháy được, các chất hỗn hợp.
Bảng 1.2: Phân loại chất thải rắn theo công nghệ xử lý
Thành phần Định nghĩa Thí dụ
1.Các chất cháy được:
- Giấy

- Hàng dệt
- Rác thải

- Cỏ, rơm, gỗ củi


- Chất dẻo

- Da và cao su

- Các vật liệu làm từ giấy.

- Có nguồn gốc từ sợi.
- Các chất thải ra từ đồ ăn,
thực phẩm.
- Các thực phẩm và vật liệu
được chế tạo từ gỗ, tre.
- Các vật liệu và sản phẩm từ
chất dẻo.
- Các vật liệu và sản phẩm từ
thuộc da và cao su.

- Các túi giấy, các mảnh
bìa, giấy vệ sinh, …
- Vải len, …
- Các rau quả, thực
phẩm,…
- Đồ dùng bằng gỗ như
bàn ghế, vỏ dừa,…
- Phim cuộn, bịch nilon,…

- Túi xách da, cặp da, vỏ
ruột xe,…
2.Các chất không cháy được:
- Kim loại sắt


- Kim loại không phải sắt.

- Thuỷ tinh

- Đá và sành sứ

- Các loại vật liệu và sản phẩm
được chế tạo từ sắt.
- Các kim loại không bị nam
châm hút.
- Các vật liệu và sản phẩm chế
tạo bằng thuỷ tinh.
- Các vật liệu không cháy khác
ngoài kim loại và thuỷ tinh.

- Hàng rào, da, nắp lọ, …

- Vỏ hộp nhôm, đồ đựng
bằng kim loại,…
- Chai lọ, đồ dùng bằng
thuỷ tinh, bóng đèn,…
- Vỏ trai, ốc, gạch, đá, gốm
sứ, …
3. Các ch
ất hỗn hợp

-

T

ất cả các vật liệu khác
không phân loại ở phần 1 và 2
đều thuộc loại này.
-

Đá, đ
ất, cát

(Nguồn: Bảo vệ Môi trường trong xây dựng cơ bản, Lê Văn Nãi, Nhà xuất
bản Khoa Học Kỹ Thật,1999).

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 8

Phân loại theo quan điểm thông thường
Rác thực phẩm: Bao gồm phần thừa thải, không ăn được sinh ra trong
quá trình lưu trữ, chế biến, nấu ăn, … Đặc điểm quan trọng của loại rác này là
phân huỷ nhanh trong điều kiện thời tiết nóng ẩm. Quá trình phân huỷ thường
gây ra mùi hôi khó chịu.
Rác bỏ đi: Bao gồm các chất cháy được và không cháy được, sinh ra từ
các hộ gia đình, công sở, hoạt động thương mại, … Các chất cháy được như
giấy, plastic, vải, cao su, da, gỗ, … và chất không cháy được như thủy tinh,
vỏ hộp kim loại, …
Tro xỉ: Vật chất còn lại trong quá trình đốt củi, than, rơm, rạ, lá,… ở
các hộ gia đình, công sở, nhà hàng, nhà máy, xí nghiệp,…
Chất thải xây dựng và phá huỷ công trình: Chất thải từ quá trình xây
dựng, sửa chữa nhà ở tư nhân, công trình thương mại và những công trình
khác gọi là chất thải xây dựng. Chất thải này bao gồm: bụi, đá, bê tông, gạch,
gỗ, đường ống, dây điện, khối lượng của chúng rất khó tính toán.
Chất thải từ nhà máy xử lý: Chất thải này có từ hệ thống xử lý nước

thải, nước, nhà máy xử lý chất thải công nghiệp. Thành phần chất thải loại
này đa dạng và phụ thuộc vào bản chất của quá trình xử lý. Chất thải này
thường là chất thải rắn hoặc bùn (nước chiếm 25 - 95%)
Chất thải nông nghiệp: Vật chất loại bỏ từ các hoạt động nông nghiệp
như gốc rơm rạ, cây trồng, chăn nuôi,…
Chất thải nguy hại: Bao gồm chất thải y tế, chất thải hoá chất, sinh học
dễ cháy, dễ nổ hoặc mang tính phóng xạ theo thời gian có ảnh hưởng đến đời
sống con người, động vật, thực vật. Những chất thải này thường xuất hiện ở
thể lỏng, khí và rắn. Đối với chất thải loại này thì việc thu gom, vận chuyển
và xử lý phải hết sức thận trọng, phù hợp và đúng kỹ thuật.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 9

1.2 Kinh nghiệm công tác quản lý chất thải rắn trên thế giới và Việt Nam
1.2.1 Kinh nghiệm công tác quản lý chất thải rắn tại các nước trên thế giới
Quản lý CTR hiệu quả ở bất cứ quốc gia nào đang là trọng tâm của
những chính sách phát triển môi trường bền vững. Quản lý kém hiệu quả CTR
ở khu vực đô thị là mối đe dọa với sức khỏe cộng đồng, đồng thời làm phát
sinh nhiều chi phí tốn kém cả trong hiện tại lẫn về lâu dài. Việc áp dụng các
chính sách đặc thù cho mỗi quốc gia để quản lý chất thải là biện pháp hữu hiệu,
cần thiết để đối phó với tình trạng này. Tuy nhiên, quản lý chất thải là vấn đề
toàn cầu và là yếu tố quyết định để tạo ra các công nghệ xử lý phù hợp mang
lại hiệu quả. Vì vậy, điều quan trọng là phải hướng tới xây dựng một hệ thống
chất thải chung, bao gồm từ khâu xử lý ban đầu đến khâu sử dụng cuối cùng.
Phương pháp tiếp cận của hầu hết các nước trên thế giới để quản lý
CTR được dựa trên một số nguyên tắc sau:
Ngăn ngừa, giảm thiểu chất thải:
Đây là yếu tố then chốt trong bất cứ chiến lược quản lý CTR của mỗi
quốc gia. Việc xử lý sẽ trở nên đơn giản hơn khi ta có thể giảm lượng chất
thải tạo ra ở ngay giai đoạn đầu tiên và giảm tính độc hại của nó bằng cách

giảm sự hiện diện của chất nguy hiểm trong sản phẩm.

Hình 1.1: Quản lý chất thải rắn tổng hợp
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 10

Sử dụng lại và tái chế quay vòng:
Nếu chất thải không thể ngăn ngừa được, các nguyên vật liệu sẽ được
sử dụng lại, tái chế quay vòng một cách tốt nhất. Châu Âu hiện nay yêu cầu
các nước thành viên giới thiệu pháp chế về chất thải thu gom, tái sử dụng, tái
chế và thải bỏ các chất thải nguy hại. Một số quốc gia Châu Âu đã được quản
lý để tái chế hơn 50% bao bì đã sử dụng.
Cải thiện và giám sát sự tiêu huỷ, loại bỏ những CTR còn lại:
Với những chất thải không được tái chế và tái sử dụng phải được thiêu
đốt một cách an toàn, bãi chôn lấp chỉ được sử dụng như một phương án cuối
cùng. Cả hai phương pháp này cần phải giám sát chặt chẽ vì đều có thể gây ra
thiệt hại nghiêm trọng về môi trường.
[ Nguồn:Báo cáo môi trường quốc gia năm 2011].
1.2.2 Kinh nghiệp công tác quản lý chất thải rắn tại Việt Nam
1.2.2.1 Tình hình thu gom, phân loại, xử lý chất thải rắn trên cả nước
* Tình hình thu gom, phân loại:
CTR sinh hoạt ở các đô thị Việt nam hiện nay chủ yếu do các công ty
MTĐT do Nhà nước thành lập đảm nhiệm. Các đô thị đều có từ 1 đến một vài
các công ty, tùy thuộc vào quy mô và dân số đô thị. Một số đô thị có công ty
tư nhân tham gia và xu hướng này đang lan rộng tới nhiều đô thị khác. Ở địa
bàn nông thôn (huyện, xã, thôn), một số nơi có tổ chức thu gom và vận
chuyển chất thải rắn, hoạt động dưới hình thức môi trường xã hoặc tổ, đội vệ
sinh môi trường
Kinh phí cho hoạt động của các tổ chức thu gom và vận chuyển chất
thải ở đô thị và nông thôn dựa vào ngân sách của chính quyền địa phương và

đóng góp của dân (Mức đóng góp do chính quyền địa phương quyết định,
thường khoảng 2.500 - 3.000 VND/người/tháng ở các đô thị lớn; và khoảng
8.00 - 1.500 VND/người/tháng ở đô thị nhỏ và địa bàn nông thôn). [ Nguồn:
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 11

Nguyễn Văn Phước (2010), Giáo trình quản lý và xử lý chất thải rắn, nhà
xuất bản xây dựng, Hà Nội].
Công tác phân loại CTR tại nguồn ở Việt nam hiện chưa thực hiện rộng
rãi. Phân loại CTR tại nguồn đang được tiến hành thử nghiệm ở một số đô thị
lớn và sẽ được mở rộng trong tương lai để giảm áp lực cho việc xử lý chất thải.
Công tác thu gom chất thải công nghiệp, hiện vẫn chưa được tổ chức
một cách có hệ thống, nhất là đối với chất thải công nghiệp nguy hại. CTR
được lưu giữ trong các KCN, CCN và hợp đồng với các công ty môi trường
đô thị thu gom, vận chuyển, xử lý cùng chất thải đô thị hoặc bán cho cơ sở
sản xuất, kinh doanh để tái chế, tái sử dụng.
CTR y tế, Bộ Y tế đã quy định các bệnh viện phải phân loại thành chất
thải y tế nguy hại và không nguy hại. Chất thải y tế thường được thu gom sau
đó sẽ được các tổ chức MTĐT vận chuyển đi chôn lấp. CTR y tế nguy hại
được quy định xử lý bằng các thiết bị chuyên dụng.
* Xử lý chất thải
Ở Việt nam, CTR được thu hồi, tái chế, tái sử dụng còn hạn chế, việc
xử lý chất thải chủ yếu là chôn lấp. Hầu hết các bãi chôn lấp CTR ở các địa
phương, kể cả các đô thị lớn, được xây dựng chưa hợp vệ sinh. Sự tồn tại các
BCL CTR tạo nên bức xúc về môi trường không chỉ cho cộng đồng dân cư
gần bãi chôn lấp mà còn cả cư dân ở các địa bàn thu gom rác thải.
Trước sức ép và thách thức gia tăng CTR, một số công nghệ xử lý CTR
đã được triển khai nghiên cứu, áp dụng thí điểm tại một số tỉnh thành ở nước
ta, bước đầu mang lại hiệu quả đáng kể trong công tác xử lý CTR, như:
Công nghệ Serafin: Công nghệ Serafin thuộc Công ty TNHH Thủy lực

máy (tại Hà Nội) có khả năng tái chế tới 90% lượng CTR gồm rác vô cơ và
hữu cơ, có thể vận hành song song giữa hai dây chuyền sản xuất rác thải tươi
(rác trong ngày) và rác thải khô (rác đã chôn lấp) để tạo ra những sản phẩm
khác nhau.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 12


Hình 1.2: Sơ đồ khối công nghệ xử lý CTR Serafin
(Nguồn: Nguyễn Văn Phước (2010), Giáo trình quản lý và xử lý chất thải rắn,
nhà xuất bản xây dựng, Hà Nội).
Công nghệ Serafin hiện được đầu tư xây dựng tại một số địa phương
như: Nhà máy xử lý rác Đông Vinh - xã Hưng Đông, huyện Nghi Lộc - Nghệ
An; Nhà máy xử lý CTR sinh hoạt Xuân Sơn - thành phố Sơn Tây với công
suất 20 tấn/ngày. Hiện nay, Công ty cổ phần công nghệ môi trường xanh đang
xây dựng và chuyển giao, lắp đặt công nghệ này để xử lý CTR sinh hoạt ở
nhiều đô thị lớn như Hà nội, Hải phòng và các tỉnh, thành
Công nghệ An Sinh - ASC:
- Xử lý CTR An Sinh - ASC của Công ty Cổ phần Đầu tư - Phát triển
Tâm Sinh Nghĩa (tại TP.HCM) bao gồm 4 dây chuyền chính được kết nối liên
hoàn, đồng bộ. Công nghệ này xử lý rác đô thị cho 3 dòng sản phẩm: phân
hữu cơ từ rác hữu cơ, nguyên liệu hỗn hợp nhựa dẻo và gạch bloch.
Công nghệ An Sinh - ASC đã được lắp đặt tại nhà máy xử lý rác Thủy
Phương (Thừa Thiên Huế), bắt đầu đi vào hoạt động từ tháng 4 - 2007, đến
nay đã xử lý 90.000 tấn rác sinh hoạt của TP Huế và huyện Hương Thủy.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 13

Hiện nhiều địa phương cũng đang tiến hành xây dựng nhà máy xử lý CTR
theo công nghệ An Sinh - ASC như: huyện Củ Chi (TP.HCM) với công suất

2.000 tấn/ngày, Long An 200 tấn/ ngày, Kiên Giang 400 tấn/ngày. (Nguồn:
Nguyễn Văn Phước (2010), Giáo trình quản lý và xử lý chất thải rắn, nhà
xuất bản xây dựng, Hà Nội).


Hình 1.3: Nhà máy xử lý rác thải sinh hoạt Tp. Rạch Giá tỉnh Kiên Giang
Công nghệ MBT - CD.08:
- Công nghệ MBT - CD.08 do Công ty TNHH Thủy lực - Máy nghiên
cứu và chế tạo. Xử lý CTR sinh hoạt chưa qua phân loại tại nguồn, hạn chế
chôn lấp. MBT-CD.08 có tính linh hoạt khá cao, tạo ra sản phẩm tái chế từ
các nguyên liệu trong rác thải. Các sản phẩm có thể dùng sản xuất phân bón
hữu cơ, sản xuất nhiên liệu từ các CTR hữu cơ và nhiên liệu CN.
- Hiện nay, Công ty đã lắp đặt một nhà máy có công suất 50 tấn/ngày
tại KCN Đồng Văn - Hà Nam để xử lý, tái chế rác và phát điện thử nghiệm.
Thời gian tới công ty sẽ lắp đặt dây chuyền MBT - CD.08 tại nhà máy xử lý
rác Sơn Tây và tại bãi chôn lấp CTR Sông Công - Thái Nguyên.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 14

Công nghệ đốt không dùng nhiên liệu:
- CTR gồm CTR sinh hoạt và CTR công nghiệp không nguy hại được
xử lý bằng công nghệ này qua các giai đoạn: xử lý sơ bộ, sấy rác và đốt rác,
trong đó đốt rác là công nghệ chính. Ưu điểm của công nghệ này là tách được
rác thải xây dựng, đốt 80% rác thải hữu cơ và vô cơ, chôn lấp 4% chủ yếu là
tro lò đốt, bùn xử lý khói, bùn xử lý nước.
- Công nghệ này hiện được lắp đặt tại một số địa phương như: lò đốt
rác thải tại Thái Bình, giai đoạn 1 có công suất 0,5 tấn/h, lắp đặt và vận hành
năm 2003, giai đoạn 2 có công suất 1 tấn/h, lắp đặt và vận hành năm 2006; lò
đốt rác thải tại Việt Trì có công suất 1,5 tấn/h, lắp đặt và vận hành năm 2005;
lò đốt rác thải tại Nam Định có công suất 4 tấn/h, lắp đặt và vận hành tháng

2/2009. [Nguồn: Nguyễn Văn Phước (2010), Giáo trình quản lý và xử lý chất
thải rắn, nhà xuất bản xây dựng, Hà Nội].
Công nghệ Patel của Việt nam:
- Theo công nghệ này, CTR thu gom và được đổ trực tiếp tại nhà máy
để phân loại và đưa vào dây chuyền sản xuất. Mỗi dây chuyền có công suất
150 tấn/ca. sản phẩm sau xử lý gồm: gạch xi măng cát từ rác thải vô cơ, hạt
nhựa tái chế từ nilon, nhựa phế liệu, phân hữu cơ từ rác thải hữu cơ. Ưu điểm
của công nghệ này là không phát sinh các khí gây cháy nổ và mùi hôi, chiếm
ít diện tích đất, có khả năng tái chế tới 90% rác thải thành các sản phẩm hữu
ích, thời gian đầu tư, xây dựng ngắn, khoảng 12 - 18 tháng cho 1 nhà máy
- Hiện nay công nghệ này đã được xây dựng và sản xuất thử nghiệm tại
Nhà máy xử lý rác thải thành phố Hạ Long - Quảng Ninh, bước đầu cho kết
quả khả quan, chất lượng sản phẩm tốt.
1.2.2.2. Kinh nghiệp công tác quản lý chất thải rắn tại các khu công nghiệp ở
Việt Nam (Nguồn: Báo cáo môi trường quốc gia năm 2011).
Theo kết quả điều tra cho thấy nhiều KCN chưa có điểm tập trung thu
gom chất thải rắn theo quy định. Đối với rác thải sinh hoạt phần lớn các KCN
ký hợp đồng thuê Công ty Môi trường Đô thị (URENCO) thu gom. Riêng
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 15

CTR công nghiệp có chứa thành phần nguy hại, đang được thuê, giao, bán
cho doanh nghiệp có giấy phép hành nghề vận chuyển, xử lý chất thải nguy
hại. Tuy nhiên, vấn đề kiểm soát chất thải rắn sau hợp đồng chưa thực hiện
tốt, nguy cơ làm phân tán CTNH ra môi trường cao.
Chưa có báo cáo đánh giá tỷ lệ thu gom các Công ty từ các KCN. Tuy
nhiên theo điều tra của Viện nghiên cứu Chiến lược Chính sách Công nghiệp,
tỷ lệ thu gom CTR của các KCN khá cáo, đạt trên 90%. Tỷ lệ này đạt được do
CTR của KCN thường được tập trung, xác định chủ nguồn thải rõ ràng và có
đăng ký với Ban quản lý các KCN. Đặc biệt, CTR công nghiệp được thu gom

với tỷ lệ cao còn do gắn với lợi ích của các doanh nghiệp tái chế.
Khảo sát của JICA (2011) (Nguồn: Báo cáo môi trường quốc gia năm
2011) về việc chọn các hình thức thu gom chất thải cho thấy, với chất thải
công nghiệp không nguy hại, hầu hết các doanh nghiệp (74,2 %) ký hợp đồng
thu gom hoặc xử lý chất thải. Số doanh nghiệp bán chất thải chiếm 18%; một
số doanh nghiệp thực hiện nghiền nát làm nguyên liệu để đun. Tái chế tại chỗ,
tái sử dụng chất thải và trao đổi không phải là phương pháp xử lý chính ở các
KCN hiện nay. Đối với CTR công nghiệp nguy hại, phần lớn các doanh
nghiệp (58,4%) lựa chọn phương án “ký hợp đồng thu gom hoặc xử lý chất
thải”, không có doanh nghiệp nào lựa chọn phương án tự đốt, ủ và chôn lấp
CTR công nghiệp; 37 % doanh nghiệp lựa chọn phương án lưu trữ tạm thời
tại doanh nghiệp.
1.3 Hiện trạng tình hình thu gom, phân loại, xử lý chất thải rắn tỉnh
Bắc Giang.
1.3.1 Thành phần chất thải rắn
Lượng CTR khu vực thành thị phát thải hàng năm khoảng 32622,56
tấn/năm. Thành phần rác hữu cơ chiếm tỷ trọng lớn 59,86%. Lượng rác tại đây
được thu gom với tỷ lệ 68,82% (Nguồn: Báo kết quả điều tra thống kê chất
thải rắn trên địa bàn tỉnh Bắc Giang năm 2008, Bắc Giang).

×