Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

đánh giá tình hình thực hiện xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện kim bảng, tỉnh hà nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (19.06 MB, 105 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

TRẦN THANH TUẤN

ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KIM BẢNG,
TỈNH HÀ NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2015


HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

TRẦN THANH TUẤN

ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KIM BẢNG,
TỈNH HÀ NAM

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
MÃ SỐ: 60.85.01.03

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN QUANG HỌC

HÀ NỘI, NĂM 2015


LỜI CAM ĐOAN


- Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
- Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Trần Thanh Tuấn

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page i


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bản luận văn này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của:
- PGS.TS. Nguyễn Quang Học, giảng viên khoa Quản lý đất đai - Học viện
nông nghiệp Việt Nam - Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, người đã trực tiếp
hướng dẫn tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài;
- Các thầy, cô giáo khoa Quản lý đất đai, trường Học viện Nông nghiệp Việt
Nam và các đồng nghiệp;
- UBND huyện Kim Bảng, phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
huyện Kim Bảng, phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Kim Bảng, phòng Tài
chính – Kế hoạch, phòng Hạ Tầng – Kinh tế các phòng của huyện và UBND 2 xã
Khả Phong và Nhật Tân huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới các cá nhân, tập thể và cơ quan nêu trên đã
giúp đỡ và tạo những điều kiện tốt nhất cho tôi trong quá trình thực hiện đề tài này.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn


Trần Thanh Tuấn

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục các chữ viết tắt

vi

Danh mục bảng

vii

Danh mục hình


viii

MỞ ĐẦU

1

1

Tính cấp thiết của đề tài

1

2

Mục đích nghiên cứu

2

3

Yêu cầu của đề tài

2

Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU

3

1.1 Cơ sở lý luận về xây dựng nông thôn mới


3

1.1.1 Một số khái niệm cơ bản

3

1.1.2 Đặc trưng của nông thôn mới

3

1.1.3 Chức năng của nông thôn mới

4

1.1.4 Mục tiêu xây dựng nông thôn mới

6

1.1.5 Nội dung xây dựng nông thôn mới

7

1.1.6 Các nguyên tắc của Chương trình xây dựng nông thôn mới

7

1.1.7 Vị trí và phạm vi của xây dựng nông thôn mới

8


1.1.8 Vị trí, vai trò của quy hoạch xây dựng nông thôn mới

9

1.1.9 Thực hiện xây dựng nông thôn mới

9

1.2 Cơ sở pháp lý về xây dựng nông thôn mới

10

1.3 Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới của một số nước trên thế giới

12

1.3.1 Nhật Bản: Con đường hiện đại hóa nông nghiệp theo mô hình tiết
kiệm đất đai

12

1.3.2 Hàn Quốc: Phong trào nông thôn mới – Saemaul Undong

13

1.3.3 Đài Loan: Từ “nông nghiệp bồi dưỡng công nghiệp” tới “công
nghiệp bồi dưỡng nông nghiệp”

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp


15
Page iii


1.3.4 Thái Lan: Nhà nước trợ giúp mạnh mẽ

16

1.3.5 Xây dựng nông thôn mới ở Trung Quốc

19

1.4 Tình hình xây dựng nông thôn mới tại Việt nam

20

1.4.1 Trên phạm vi toàn quốc

20

1.4.2 Trên địa bàn tỉnh Hà Nam

27

Chương 2 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

29

2.1 Nội dung nghiên cứu


29

2.1.1 Đặc điểm điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế xã hội huyện Kim
Bảng.

29

2.1.2 Đánh giá tình hình thực hiện xây dựng nông thôn mới tại huyện
Kim Bảng

29

2.1.3 Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới tại
xã Khả Phong và xã Nhật Tân

29

2.1.4 Đề xuất một số giải pháp để đẩy nhanh tiến độ thực hiện xây dựng
29

nông thôn mới
2.2 Phương pháp nghiên cứu

30

2.2.1 Phương pháp chọn điểm nghiên cứu
2.2.2

30


Phương pháp điều tra, khảo sát thu thập số liệu

30

2.2.3 Tổng hợp và xử lý số liệu

30

2.2.4 Phương pháp phân tích, tổng hợp số liệu

31

Chương 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

32

3.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Kim Bảng

32

3.1.1 Điều kiện tự nhiên

32

3.1.2 Tài nguyên thiên nhiên

34

3.1.3 Điều kiện kinh tế - xã hội


36

3.1.4 Đánh giá tiềm năng của huyện Kim Bảng

38

3.2 Đánh giá tình hình thực hiện xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện
Kim Bảng

39

3.2.1 Kết quả xây dựng nông thôn mới huyện Kim Bảng giai đoạn 2011-2014

39

3.2.2 Đánh giá chung

52

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page iv


3.3 Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch nông thôn mới ở xã Khả Phong
và Nhật Tân

55

3.3.1 Kết quả thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới tại xã Khả

Phong

55

3.3.2 Kết quả xây dựng nông thôn mới tại xã Nhật Tân

62

3.3.3 Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch nông thôn mới xã Khả Phong
và xã Nhật Tân

67

3.4 Giải pháp đấy mạnh xây dựng nông thôn mới ở huyện Kim Bảng

70

3.4.1 Đề xuất một số giải pháp để hoàn thành các chỉ tiêu chưa đạt

70

3.4.2 Cần xem xét điều chỉnh một số tiêu chí trong Đề án quy hoạch các
xã đã được phê duyệt theo Bộ tiêu chí nông thôn mới

73

3.4.3 Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh thực hiện quy hoạch xây dựng
nông thôn mới

74


KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

77

Kết luận.

77

Kiến nghị

78

TÀI LIỆU THAM KHẢO

79

PHẦN PHỤ LỤC

81

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page v


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Chữ đầy đủ


CN

Công nghiệp

CNH - HĐH

Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa

CTCC

Công trình công cộng

HĐND

Hội đồng nhân dân

HTX

Hợp tác xã

NN

Nông nghiệp

NNPTNT

Nông nghiệp và phát triển nông thôn

NTM


Nông thôn mới
Participatory rural appraisal

PRA

Phương pháp đánh giá nông thôn có người dân tham gia

TNMT

Tài nguyên và môi trường

TTCN

Tiểu thủ công nghiệp

UBND

Ủy ban nhân dân

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page vi


DANH MỤC BẢNG
STT
3.1

Tên bảng


Trang

Kết quả xây dựng nông thôn mới (đến 12/2014) huyện Kim Bảng theo
Bộ Tiêu chí Quốc gia

3.2

40

Tổng hợp tình hình thực hiện các quy hoạch xây dựng nông thôn mới
huyện Kim Bảng đến 11/2014

53

3.3

Kết quả thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Khả Phong

56

3.4

Kết quả thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Nhật Tân

62

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page vii



DANH MỤC HÌNH
STT

Tên hình

Trang

3.1

Nhà Văn hóa xã Khả Phong

60

3.2

Trường Mầm non trung tâm xã Khả Phong

60

3.3

Đường giao thông nông thôn xã Khả Phong

61

3.4

Nghĩa trang Liệt sỹ xã Khả Phong


61

3.5

Trường THCS xã Nhật Tân

65

3.6

Đường giao thông nông thôn xã Nhật Tân

65

3.7

Nhà Văn hóa xã Nhật Tân

66

3.8

Nghĩa trang Liệt sỹ xã Nhật Tân

66

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page viii



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nông nghiệp, nông dân và nông thôn đang là mối quan tâm hàng đầu của
Đảng và Nhà nước ta. Tại nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05/08/2008 của BCH
Trung ương đã nêu mục tiêu tổng quát về xây dựng nông thôn mới (NTM) là: “...
Xây dựng NTM có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại; cơ cấu kinh tế và các
hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công
nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn
hóa dân tộc; dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ; hệ thống
chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng cường”.
Quyết định 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc
Ban hành bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới là căn cứ để xây dựng nội dung
Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới. Trong đó công tác
lập quy hoạch là tiêu chí số 1 trong 19 tiêu chí về nông thôn mới được ban hành.
Quy hoạch xây dựng nông thôn mới được phê duyệt là cơ sở để các cấp đảng, chính
quyền, nhân dân tổ chức thực hiện xây dựng nông thôn mới công nghiệp hóa - hiện
đại hóa phù hợp với tiến trình phát triển của đất nước.
Với sự cố gắng của các cấp, các ngành từ trung ương đến địa phương,
Chương trình xây dựng NTM đã đạt được kết quả đáng khích lệ: về cơ bản các xã
đã thực hiện quy hoạch xây dựng NTM. Tuy nhiên quá trình thực hiện đang gặp rất
nhiều vấn đề cần phải được tiếp tục nghiên cứu để điều chỉnh cho phù hợp với thực
tiễn sửa đổi một số tiêu chí, ban hành cơ chế quản lý đầu tư đặc thù…, vấn đề huy
động nguồn lực; việc nhân rộng mô hình sản xuất mới còn chậm, chủ yếu tập trung
ở các tỉnh vùng đồng bằng, chất lượng công tác quy hoạch còn bất cập. Vì vậy, việc
xây dựng mô hình NTM và tổng kết việc thực hiện các mô hình xã NTM đã thành
công ở các địa phương là rất cần cần thiết nhằm tìm ra những giải pháp để nhân
rộng mô hình sang các vùng có điều kiện tương tự.
Kim Bảng là khu vực phát triển các cơ sở công nghiệp, các doanh nghiệp sản

xuất vật liệu xây dựng, các khu du lịch văn hoá và nghỉ dưỡng; Là khu vực nông

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 1


nghiệp, có giá trị sản xuất nông, thủy sản năm sau cao hơn năm trước.
Ngoài ra, trên địa bàn huyện cũng có một số làng nghề truyền thống như chế biến
gỗ, đồ gốm, dệt vải, mây tre đan…
Trong vài năm trở lại đây, đời sống của người dân tại các xã nơi đây đã được
nâng lên một cách rõ rệt. Số hộ nghèo, số nhà không an toàn giảm mạnh; Số nhà
văn hóa cấp xã và thôn xóm đã được đầu tư xây dựng; Các đường liên thôn, liên xã
được bê tông hóa. Song vẫn chưa đáp ứng được các tiêu chí nông thôn mới trong bộ
tiêu chí do Chính phủ ban hành.
Để đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế xã hội trong thời kỳ đổi mới trên
địa bàn huyện Kim Bảng thì việc đánh giá hiện trạng, định hướng, lập và thực hiện
quy hoạch xây dựng nông thôn mới là cần thiết. Trước tiên cần đánh giá việc thực
hiện theo 19 tiêu chí nông thôn mới đối với các xã trên địa bàn huyện nói chung và
việc thực hiện cụ thể tại 2 xã đại diện. Từ đó đánh giá được những việc đã làm
được, những vấn đề còn tồn tại và đề ra những giải pháp cho thời gian tiếp theo.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, tôi chọn và thực hiện đề tài “Đánh giá
tình hình thực hiện xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Kim Bảng, tỉnh
Hà Nam”.
2. Mục đích nghiên cứu
Đánh giá việc xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Kim Bảng, tỉnh
Hà Nam theo Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới;
Đánh giá việc thực hiện quy hoạch nông thôn mới ở 2 xã cụ thể là Khả
Phong và Nhật Tân, rút ra được những ưu điểm, những điểm còn tồn tại, từ đó đề ra
những giải pháp để sớm tiếp tục hoàn thiện các tiêu chí về xây dựng nông thôn mới

của 2 xã trên nói riêng và địa bàn huyện Kim Bảng nói chung.
3. Yêu cầu của đề tài
Các số liệu nghiên cứu và nguồn tài liệu trích dẫn đảm bảo tính chính xác và
khách quan;
Các giải pháp đề xuất đảm bảo tính hợp lý, phù hợp với điều kiện thực tiễn
của địa phương đạt được kết quả theo quy hoạch xây dựng nông thôn mới của
huyện và Bộ tiêu chí quốc gia dựng nông thôn mới;

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 2


Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở lý luận về xây dựng nông thôn mới
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
- Khái niệm về nông thôn: Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội
thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn, được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở
là Ủy ban nhân dân xã.
- Khái niệm về nông thôn mới: Nông thôn mới là nông thôn có kết cấu hạ
tầng kinh tế - xã hội hiện đại, cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp
lý, xã hội dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc, đời sống vật chất, tinh thần
được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ, an ninh trật tự được giữ vững.
- Khái niệm về xây dựng nông thôn mới: Là xây dựng nông thôn đạt 19 tiêu
chí của Bộ tiêu chí quốc gia về Nông thôn mới.
- Khái niệm quy hoạch nông thôn mới: Là bố trí, sắp xếp các khu chức năng,
sản xuất, dịch vụ, hạ tầng kinh tế - xã hội - môi trường trên địa bàn, theo tiêu chuẩn
nông thôn mới, gắn với đặc thù, tiềm năng, lợi thế của từng địa phương; được mọi
người dân của xã trong mỗi làng, mỗi gia đình ý thức đầy đủ, sâu sắc và quyết tâm
thực hiện.

1.1.2. Đặc trưng của nông thôn mới
Nông thôn mới giai đoạn 2010 – 2020 gồm các đặc trưng: Kinh tế phát triển,
đời sống vật chất và tinh thần của người dân nông thôn được nâng cao; Nông thôn
mới phát triển theo quy hoạch, cơ cấu hạ tầng, kinh tế, xã hội hiện đại, môi trường
sinh thái được bảo vệ; Dân trí được nâng cao, bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn
và phát huy; Chất lượng hệ thống chính trị được nâng cao; An ninh tốt, dân chủ
được phát huy.
Việc xây dựng nông thôn mới nhằm phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế của
đất nước trong thời kỳ đổi mới. Sau 25 năm thực hiện đường lối đổi mới, dưới sự
lãnh đạo của Đảng, nông nghiệp, nông thôn, nông dân, nước ta đã đạt được thành
tựu to lớn và khá toàn diện; tuy nhiên, những thành tựu đạt được chư tương xứng
với tiềm năng, lợi thế và chưa đồng đều giữa các vùng; nông nghiệp phát triển còn

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 3


kém bền vững, tốc độ tăng trưởng có xu hướng giảm dần, sức cạnh tranh thấp; việc
chuyển dịch cơ cấu kinh tế và đổi mới cách thức sản xuất trong nông nghiệp còn
chậm; năng xuất, chất lượng, giá trị gia tăng nhiều mặt hàng thấp, chưa thúc đẩy
mạnh mẽ chuyển dịch cơ cấu kinh tế và lao động ở nông thôn; đời sống vật chất và
tinh thần của người dân nông thôn còn thấp; chênh lệch giàu nghèo giữa nông thôn
với thành thị, giữa các vùng miền còn lớn, phát sinh nhiều vấn đề xã hội bức xúc…Vì
vậy, xây dựng nông thôn mới là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của
sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, góp phần nâng cao đời sống vật
chất và tinh thần cho người dân ở nông thôn.
1.1.3. Chức năng của nông thôn mới
1.1.3.1. Chức năng sản xuất nông nghiệp hiện đại
Nông thôn là nơi diễn ra phần lớn các hoạt động sản xuất nông nghiệp của

các quốc gia. Có thể nói nông nghiệp là chức năng tự nhiên của nông thôn. Chức
năng cơ bản của nông thôn là sản xuất dồi dào các sản phẩm nông nghiệp chất
lượng cao. Khác với nông thôn truyền thống, sản xuất nông nghiệp của nông thôn
mới bao gồm cơ cấu các ngành nghề mới, các điều kiện sản xuất nông nghiệp hiện
đại hoá, ứng dụng phổ biến khoa học kỹ thuật tiên tiến và xây dựng các tổ chức
nông nghiệp hiện đại.
Chính vì vậy, xây dựng nông thôn mới không có nghĩa là biến nông thôn trở
thành thành thị. Hướng tư duy áp dụng mô hình phát triển của thành thị vào xây dựng
nông thôn phần nào đã phủ nhận những giá trị tự có của nông thôn và khả năng phát
triển trên cơ sở giữ vững bản sắc riêng nông thôn (Cù Ngọc Hưởng, 2006).
1.1.3.2. Chức năng giữ gìn văn hóa truyền thống
Trải qua hàng nghìn năm phát triển, làng xóm ở nông thôn được hình thành
dựa trên những cộng đồng có cùng phong tục, tập quán, huyết thống. Quy tắc hành
vi của xã hội gồm những người quen này là những phong tục tập quán đã được hình
thành từ lâu đời, ở đó con người đối xử tin cậy lẫn nhau trên quy phạm phong tục
tập quán đó. Ở đó quan hệ huyết thống là mối quan hệ quan trọng nhất. Chính các
tập thể nông dân cùng huyết thống đã giúp họ khắc phục được những nhược điểm
của kinh tế tiểu nông, giúp bà con nông dân chống chọi với thiên tai địa họa. Cũng

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 4


chính văn hoá quê hương đã sản sinh ra những sản phẩm văn hoá tinh thần quý báu
như lòng kính lão yêu trẻ, giúp nhau canh gác bảo vệ, giản dị tiết kiệm, thật thà
đáng tin, yêu quý quê hương.vv.., tất cả được sản sinh trong hoàn cảnh xã hội nông
thôn đặc thù. Các truyền thống văn hoá quý báu này đòi hỏi phải được giữ gìn và
phát triển trong một hoàn cảnh đặc thù. Môi trường thành thị là nơi có tính mở cao,
con người cũng có tính năng động cao, vì thế văn hoá quê hương ở đây sẽ không còn

tính kế tục. Do vậy, chỉ có nông thôn với đặc điểm sản xuất nông nghiệp và tụ cư
theo dân tộc, dòng tộc mới là môi trường thích hợp nhất để giữ gìn và kế tục văn hoá
quê hương. Ngoài ra, các cảnh quan nông thôn với những đặc trưng riêng đã hình
thành nên màu sắc văn hoá làng xã đặc thù, thể hiện các tư tưởng triết học như trời
đất giao hoà, thuận theo tự nhiên với sự tôn trọng tự nhiên, mưu cầu phát triển hài hoà
cũng như chú trọng sự kế tục phát triển của các dân tộc.
Để đảm bảo giữ gìn được văn hóa truyền thống tốt đẹp của nông thôn nên việc
xây dựng nông thôn mới nếu như phá vỡ đi các cảnh quan làng xã mang tính khu vực
đã được hình thành trong lịch sử thì cũng chính là phá vỡ đi sự hài hoà vốn có của
nông thôn, làm mất đi bản sắc làng quê nông thôn. Điều này không những hạn chế tác
dụng của chức năng nông thôn mà còn có tác dụng tiêu cực đến giữ gìn sinh thái cảnh
quan nông thôn và cảnh quan văn hoá truyền thống (Cù Ngọc Hưởng, 2006).
1.1.3.3. Chức năng sinh thái
Nền văn minh nông nghiệp được hình thành từ những tích luỹ trong suốt một
quá trình lâu dài, từ khi con người thích ứng với thiên nhiên, lợi dụng, cải tạo thiên
nhiên, cho đến khi phá vỡ tự nhiên dẫn đến phải hứng chịu các ảnh hưởng xấu và
cuối cùng là tôn trọng tự nhiên. Trong nông thôn truyền thống, con người và tự
nhiên sinh sống hài hoà với nhau, chức năng người tôn trọng tự nhiên, bảo vệ tự
nhiên và hình thành nên thói quen làm việc theo quy luật tự nhiên. Thành thị là hệ
thống sinh thái nhân tạo phản tự nhiên ở mức độ cao nhất. Quá trình mưu cầu cuộc
sống đầy đủ về vật chất đã khiến người thành thị càng ngày càng xa rời tự nhiên.
Nền văn minh công nghiệp đã phá vỡ mối quan hệ hài hoà vốn có giữa con người
với thiên nhiên, dẫn đến phá vỡ môi trường một cách nghiêm trọng.
Quá trình công nghiệp hoá và đô thị hoá khiến con người ngày càng xa rời tự

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 5



nhiên, dẫn đến những ô nhiễm trong môi trường nước và không khí. Nếu so sánh
với hệ thống sinh thái đô thị, thì hệ thống sinh thái nông nghiệp một mặt có thể đáp
ứng nhu cầu cung cấp các sản phẩm lương thực, hoa quả cho con người, mặt khác
cũng đáp ứng được các yêu cầu về môi trường tự nhiên. Thuộc tính sản xuất nông
nghiệp đã quyết định hệ thống sinh thái nông nghiệp mang chức năng phục vụ hệ
thống sinh thái. Đất đai canh tác nông nghiệp, hệ thống thuỷ lợi, các khu rừng, thảo
nguyên..vv..phát huy các tác dụng sinh thái như điều hoà khí hậu, giảm ô nhiễm
tiếng ồn, cải thiện nguồn nước, phòng chống xâm thực đất đai, làm sạch đất..vv…
Chức năng này chính là một trong những tiêu chí quan trọng phân biệt giữa
thành thị với nông thôn. Thông qua sự tuần hoàn của tự nhiên và năng lượng, cuối
cùng, thành thị cũng là nơi thu được lợi ích từ chức năng sinh thái của nông thôn.
Các cảnh quan tự nhiên tươi đẹp cùng với môi trường sinh thái có thể đáp
ứng được nhu cầu trở về với tự nhiên của con người. Nông thôn có thể bù đắp được
những thiếu hụt sinh thái của thành thị. Môi trường tự nhiên yên tĩnh có thể điều
hoà cân bằng tâm lý con người. Môi trường sinh vật phong phú khiến con người có
thể cảm thụ được những điều tốt đẹp từ cuộc sống. Sự chung sống hài hoà giữa con
người với tự nhiên có tác dụng thanh lọc và làm đẹp tâm hồn. Đây cũng chính là
nguyên nhân khiến cho các khu du lịch sinh thái xung quanh các khu đô thị ngày
càng phát triển rầm rộ. Do vậy, phải nên xây dựng nông thôn mới với những đóng
góp tích cực cho sinh thái. Có thể coi chức năng sinh thái chính là thước đo một đơn
vị có thể coi là nông thôn mới hay không. Đồng thời phải phân biệt rõ không được
lẫn lộn ranh giới giữa nông thôn với thành thị (Cù Ngọc Hưởng, 2006).
1.1.4. Mục tiêu xây dựng nông thôn mới
Mục tiêu xây dựng nông thôn mới là nhằm nâng cao đời sống vật chất, tinh
thần của dân cư nông thôn; xây dựng nền nông nghiệp phát triển bền vững theo
hướng hiện đại; nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả trong sản xuất; sản
phẩm nông nghiệp có sức cạnh tranh cao; xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ
tầng kinh tế - xã hội đồng bộ và hiện đại, nhất là đường giao thông, thủy lợi, trường
học, trạm y tế, khu dân cư…; xây dựng xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, văn
minh, giàu đẹp, bảo vệ môi trường sinh thái, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc; an


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 6


ninh trật tự được giữ vững theo định hướng xã hội chủ nghĩa; tăng cường sự lãnh
đạo của Đảng trong hệ thống chính trị ở nông thôn, củng cố vững chắc liên minh
công nhân – nông dân – trí thức.
1.1.5. Nội dung xây dựng nông thôn mới
Theo Quyết định 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ thì
xây dựng nông thôn mới gồm 11 nội dung về: Quy hoạch xây dựng nông thôn mới;
Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội; Chuyển dịch cơ cấu, phát triển kinh tế, nâng cao
thu nhập; Giảm nghèo và an sinh xã hội; Đổi mới và phát triển các hình thức tổ
chức sản xuất có hiệu quả ở nông thôn; Phát triển giáo dục – đào tạo ở nông thôn;
Phát triển y tế, chăm sóc sức khỏe cư dân nông thôn; Xây dựng đời sống văn hóa,
thông tin và truyền thông nông thôn; Cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông
thôn; Nâng cao chất lượng tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể chính trị - xã hội
trên địa bàn; Giữ vững an ninh, trật tự xã hội nông thôn.
1.1.6. Các nguyên tắc của Chương trình xây dựng nông thôn mới
Nguyên tắc 1: Các nội dung, hoạt động của Chương trình phải hướng tới mục
tiêu thực hiện 19 tiêu chí của Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới ban hành tại
Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ.
Nguyên tắc 2: Phát huy vai trò chủ thể của cộng đồng dân cư địa phương là
chính, Nhà nước đóng vai trò định hướng, ban hành các chính sách, cơ chế hỗ trợ,
đào tạo cán bộ và hướng dẫn thực hiện; các hoạt động cụ thể do chính cộng đồng
người dân ở nông thôn, xã bàn bạc dân chủ để quyết định và tổ chức thực hiện.
Nguyên tắc 3: Kế thừa và lồng ghép các chương trình mục tiêu quốc gia,
chương trình hỗ trợ có mục tiêu, các chương trình, dự án khác đang triển khai trên
địa bàn nông thôn.

Nguyên tắc 4: Quá trình thực hiện Chương trình phải gắn kết với kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, có quy hoạch và cơ chế đảm bảo thực
hiện đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Nguyên tắc 5: Công khai, minh bạch về quản lý, sử dụng các nguồn lực; tăng
cường tính chủ động trong quá trình tổ chức thực hiện cho cấp xã; phát huy vai trò
làm chủ của người dân và cộng đồng, thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở trong việc

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 7


lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và giám sát, đánh giá.
Nguyên tắc 6: Xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị
và toàn xã hội; cấp ủy Đảng, chính quyền đóng vai trò chủ đạo, điều hành; Mặt trận
tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội vận động mọi tầng lớp nhân dân phát huy
vai trò chủ thể trong xây dựng nông thôn mới.
1.1.7. Vị trí và phạm vi của xây dựng nông thôn mới
Xây dựng nông thôn mới có thể tạm coi là một bộ phận, hợp phần của tổng
thể phát triển nông thôn. Nếu căn cứ vào diễn giải ngôn từ, nông thôn mới sẽ khác
biệt với nông thôn hiện nay, hoặc với nông thôn trước kia. Sự khác biệt đó hàm ý sự
thay đổi theo hướng tích cực của vùng nông thôn. Các thay đổi có thể về bộ mặt
nông thôn thể hiện ra bên ngoài nói chung, nhưng cũng có thể là các thay đổi về
chất lượng, về tinh thần tạo ra động lực thúc đẩy phát triển nông thôn tại vùng phạm
vi địa lý nhất định. Nếu phát triển nông thôn là vấn đề phát triển chung, có sự thống
nhất tương đối và có thể chia sẻ giữa các nước khác nhau trên thế giới, thì xây dựng
nông thôn mới có tính chất đặc thù. Không nhiều nước sử dụng và phát triển nội
dung này thành công trong phát triển nông thôn (Nguyễn Quang Dũng, 2010).
Nổi bật hơn cả có trường hợp phong trào Làng Mới của Hàn Quốc. Khi đó
người nông dân trong các làng quê được khơi dậy và khai sáng tinh thần để làm

việc chăm chỉ trên cơ sở tính gắn kết cộng đồng, đoàn kết và kỷ luật cao, cộng đồng
làng của họ có thể thực hiện được các công việc khó khăn. Từ đó tạo ra sự thay đổi
của bộ mặt làng quê, người nông dân đồng thời cải thiện đáng kể điều kiện đời sống
vật chất và tinh thần. Kết quả thu được từ phong trào Làng Mới được coi là có vai
trò quan trọng, đóng góp đáng kể vào hiện đại hóa, phát triển khu vực nông thôn và
phát triển đất nước Hàn Quốc. Như vậy yếu tố mới vừa là thay đổi tích cực về chất
- tinh thần người nông dân, vừa là thay đổi tích cực về hình thức - bộ mặt làng quê.
Trong đó thay đổi về chất có vai trò quyết định (Nguyễn Quang Dũng, 2010).
Xây dựng nông thôn mới tập trung vào tổ chức thực hiện các nội dung phát
triển nông thôn tại cấp cơ sở. Việc quản lý và thực hiện trên cơ sở cấp quản lý chính
quyền tiếp xúc trực tiếp với cộng đồng dân cư. Nó có giới hạn về phạm vi địa lý với
vùng diện tích tương đối nhỏ, tương ứng với phạm vi sinh sống của mỗi cộng đồng
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 8


dân cư nông thôn. Xây dựng nông thôn mới là một quá trình liên tục, lâu dài. Các nội
dung sẽ bao trùm tất cả các hoạt động phát trienr nông thôn tại cấp cơ sở. Có nhiều
bên với vai trò khác nhau sẽ tham gia vào quá trình xây dựng nông thôn mới, đó là
người dân, Nhà nước, các tổ chức và cá nhân khác (Nguyễn Quang Dũng, 2010).
1.1.8. Vị trí, vai trò của quy hoạch xây dựng nông thôn mới
Trong quá trình xây dựng nông thôn mới, quy hoạch và thực hiện quy hoạch
có vai trò quan trọng, nhằm bảo đảm cho việc sử dụng đất và xây dựng hạ tầng thiết
yếu, các khu dân cư khu vực nông thôn vừa theo hướng văn minh, hiện đại, vừa giữ
được bản sắc văn hóa làng, xã của địa phương.
Quy hoạch xây dựng nông thôn mới sẽ góp phần hạn chế và giảm thiểu các
quy hoạch chắp vá, tùy tiện, giữ gìn và phát huy các không gian kiến trúc truyền
thống vốn có của nông thôn Việt Nam, đồng thời đáp ứng yêu cầu của Chính phủ về
nông thôn mới trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Để thực hiện mục tiêu

Nghị quyết của Đảng về “tam nông”, phấn đấu đến năm 2020 có 50% số xã đạt tiêu
chí nông thôn mới thì vấn đề quy hoạch nông thôn đang rất cần được quan tâm.
Trong các tiêu chí xây dựng nông thôn mới, công tác quy hoạch được đặt lên
hàng đầu, phải đi trước một bước.
Công tác quy hoạch xây dựng nông thôn mới không chỉ liên quan đến nhiều
tiêu chí khác, mà còn ảnh hưởng không nhỏ đến quy hoạch phát triển kinh tế - xã
hội cả vùng - huyện.
1.1.9. Thực hiện xây dựng nông thôn mới
Xây dựng nông thôn mới thực chất là chương trình do nhân dân lựa chọn,
đóng góp công sức thực hiện và trực tiếp hưởng lợi. Chương trình xây dựng nông
thôn mới có ý nghĩa rất lớn cả về kinh tế - chính trị - xã hội vì nó mang lại lợi ích
thiết thân cho cư dân nông thôn (chiếm khoảng 70% dân số cả nước), thông qua đó
chương trình sẽ điều hòa lợi ích, thành quả công cuộc đổi mới cho người dân khu
vực nông thôn.
Ngay trong những năm đầu triển khai, Chương trình mục tiêu quốc gia về
xây dựng nông thôn mới đã nhanh chóng trở thành phong trào của cả nước. Nhiệm
vụ về xây dựng nông thôn mới được xác định rõ trong nghị quyết đại hội Đảng các

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 9


cấp từ tỉnh đến huyện và xã. Ban Bí thư Trung ương khóa X đã trực tiếp chỉ đạo
Chương trình thí điểm xây dựng mô hình nông thôn mới cấp xã tại 11 xã điểm ở 11
tỉnh, thành phố đại diện cho các vùng, miền. Bộ máy quản lý và điều hành Chương
trình xây dựng nông thôn mới đã được hình thành từ Trung ương xuống địa
phương. Các bộ, ngành đã ban hành 25 loại văn bản hướng dẫn địa phương về tổ
chức bộ máy quản lý, điều hành, quy hoạch nông thôn mới. Ủy ban Trung ương
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đã triển khai cuộc vận động “Toàn dân xây dựng đời

sống văn hóa ở khu dân cư gắn với xây dựng nông thôn mới”. Ngày 08-6-2011, Thủ
tướng Chính phủ đã chính thức phát động thi đua “Cả nước chung sức xây dựng
nông thôn mới”.
1.2. Cơ sở pháp lý về xây dựng nông thôn mới
- Luật Xây dựng ngày 26/11/2003;
- Luật Đất đai ngày 26/11/2003;
- Luật Đất đai ngày 29/11/2013;
- Luật Thương mại ban hành ngày 14/6/2005;
- Luật Bảo vệ môi trường ngày 23/6/2014;
- Luật quy hoạch đô thị ban hành ngày 17/06/2009;
- Nghị quyết số 26-NQ/TW, ngày 05/8/2008 của Ban Chấp hành Trung ương
Đảng khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn;
- Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP ngày 28/10/2008 của Chính phủ ban hành
Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày
05/8/2008 Hội nghị lần thứ 7 BCH Trung ương Đảng Khoá X về nông nghiệp, nông
dân, nông thôn;
- Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về
việc ban hành Bộ Tiêu chí Quốc gia về Nông thôn mới;
- Quyết định số 800/2010/QĐ-TTg ngày 04/06/2010 của Thủ tướng Chính
phủ Phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai
đoạn 2010- 2020;
- Quyết định số 193/QĐ-TTg ngày 02/2/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Chương trình rà soát quy hoạch xây dựng nông thôn mới;

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 10


- Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24/01/2005 của Chính phủ về Quy

hoạch xây dựng;
- Thông tư số 31/2009/TT-BXD ngày 10/9/2009 của Bộ Xây dựng về Ban
hành Tiêu chuẩn quy hoạch xây dựng nông thôn;
- Thông tư số 32/2009/TT-BXD ngày 10/9/2009 của Bộ Xây dựng về Ban
hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng nông thôn;
- Quyết định số 2933/BGTVT-KHĐT ngày 11/5/2009 của Bộ Giao thông
vận tải hướng dẫn tiêu chí nông thôn mới trong lĩnh vực giao thông nông thôn;
- Thông tư 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21/8/2009 của Bộ Nông nghiệp và
PTNT hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới;
- Thông tư liên tịch 13/2011/TTLT-BXD-BNNPTNT-BTN&MT ngày
28/10/2011 của Bộ Xây dựng, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định việc lập, thẩm định, phê duyệt xây dựng xã nông
thôn mới;
- Thông tư liên tịch số 26/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC ngày 13/04/2011
hướng dẫn một số nội dung thực hiện Quyết định số 800/TTg ngày 4/6/2010 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông
thôn mới giai đoạn 2010-2020;
- Thông tư số 17/TT-BXD ngày 30/9/2010 của Bộ xây dựng hướng dẫn xác
định và quản lý chi phí quy hoạch xây dựng và quy hoạch đô thị;
- Thông tư số 07/2010/TT-BNNPTNT ngày 08/02/2010 của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn về việc hướng dẫn quy hoạch phát triển sản xuất nông
nghiệp cấp xã theo bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới;
- Thông tư liên tịch số 22/2007/TTLT-BVHTT-UBTDTT ngày 4/7/2007 của
Bộ Văn hóa thông tin và Ủy ban Thể dục Thể thao về việc hướng dẫn tổ chức và hoạt
động của trung tâm văn hóa thể thao xã phường thị trấn;
- Nghị quyết số 03 NQ/TU ngày 21/4/2011 của Tỉnh uỷ Hà Nam về xây
dựng nông thôn mới tỉnh Hà Nam đến năm 2020;
- Kế hoạch số 547/KH - UBND, ngày 13/5/2011 của Uỷ ban nhân dân tỉnh
Hà Nam về Thực hiện Nghị quyết của Tỉnh uỷ Hà nam.


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 11


- Nghị quyết số 04 NQ/TU ngày 11/5/2011 của Huyện uỷ Kim Bảng về xây
dựng nông thôn mới đến năm 2020;
- Căn cứ Nghị quyết của Đảng ủy, HĐND xã Nhật Tân về thực hiện mục tiêu
quốc gia NTM đến năm 2020.
- Căn cứ Nghị quyết của Đảng ủy, HĐND xã Khả Phong về thực hiện mục
tiêu quốc gia NTM đến năm 2020.
1.3. Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới của một số nước trên thế giới
Dù tiến trình đô thị hóa và công nghiệp hóa được thúc đẩy thế nào, các nước
có đa phần dân số làm nghề nông cũng bắt buộc phải chấp nhận một thực tế vài
chục năm, thậm chí hàng trăm năm nữa, số dân tiếp tục dựa vào nông nghiệp để
mưu sinh vẫn là số lớn. Bởi vậy, xây dựng nông thôn mới không phải là một quy
hoạch ngắn hạn, mà là một quốc sách lâu dài...
1.3.1. Nhật Bản: Con đường hiện đại hóa nông nghiệp theo mô hình tiết kiệm
đất đai
Bắt đầu từ thời Minh Trị Duy Tân cho đến trước khi công nghiệp phát triển
nhanh chóng sau chiến tranh, lương thực luôn là một trong những vấn đề chủ yếu
mà Nhật Bản phải đối diện. Một mặt, họ mưu cầu có thể tự cung cấp lương thực,
mặt khác lại gặp phải tình trạng nông nghiệp mất dần ưu thế, vấn đề điều chỉnh
nông nghiệp của Nhật Bản lúc này cực kỳ cấp thiết.
Năm 1870, Nhật Bản nhập nông cụ, phân bón và giống từ các nước Âu, Mỹ
nhằm hiện đại hóa nông nghiệp, mô phỏng Âu, Mỹ thiết lập các xưởng chế tạo nông
cụ, bãi ươm giống, ruộng thí nghiệm... Nhưng thực tiễn đã chứng minh, con đường
hiện đại hóa nông nghiệp theo mô hình “tiết kiệm lao động” của Âu, Mỹ không phù
hợp với một Nhật Bản lạc hậu về kinh tế, đất chật người đông, quy mô nông điền
nhỏ. Xuất phát từ thực tế đó, Nhật Bản lựa chọn một phương thức kinh doanh theo

mô hình “tiết kiệm đất đai”, nhằm nhiều vào lao động và phân bón, cải thiện hệ
thống thủy lợi nội đồng, nhân rộng các giống cây trồng tốt, sử dụng nhiều phân bón
hóa học, phát triển kỹ thuật canh tác kinh doanh mô thức nhỏ kết hợp giữa tập trung
lao động và tập trung đất đai.
Đến giữa những năm 50 của thế kỷ XX, sự tăng tốc của công nghiệp hóa ở

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 12


Nhật Bản đã thu hút một lượng lớn sức lao động của nông nghiệp, lực lượng lao động
ở nông thôn trở nên thiếu hụt. Nhưng lúc này, Nhật Bản đã kịp chuẩn bị điều kiện “tư
bản thay thế lao động”. Công nghiệp hóa cung cấp cho nông nghiệp một lượng lớn
máy móc công cụ, bắt đầu thời kỳ cơ khí hóa nông nghiệp quy mô lớn. Máy cày động
lực và máy kéo dùng trong nông nghiệp ở Nhật Bản đã tăng từ 90 ngàn chiếc (năm
1955) lên gần 400 ngàn chiếc (đầu những năm 1970), cơ bản hoàn thành hiện đại hóa
nông nghiệp. Nhưng cũng vào thời kỳ này, chính sự bảo hộ nông nghiệp của Nhật
Bản gặp phải sự phản đối của các tập đoàn lợi ích thương nghiệp, công nghiệp và
người tiêu dùng. Về sau, khi công nghiệp phát triển nhanh chóng, sự tẩy chay đối với
nông nghiệp ở trong nước mới mất đi. Đoàn thể nông nghiệp đã thành công trong
công việc đề xướng và thực thi bảo hộ nông nghiệp ở trình độ cao nhất thế giới.
Để có một nền nông nghiệp phát triển như vậy, chính phủ Nhật Bản đã nắm
vai trò chủ đạo, mạnh dạn đầu tư hơn 2000 tỷ yên để làm các hạng mục xây dựng cơ
bản của nông thôn, cải thiện môi trường, đưa nước, đường, điện, điện thoại,..đến từng
hộ dân, miễn phí hoàn toàn giáo dục sơ đẳng, tạo dựng cơ sở để thành thì và nông
thôn tác động tốt tới nhau. Về cơ bản, quốc gia này đã làm tốt việc phát triển cân
bằng, bền vững (Tài liệu hỏi đáp về xây dựng nông thôn mới, 2012).
1.3.2. Hàn Quốc: Phong trào nông thôn mới – Saemaul Undong
Vào cuối thập kỷ 60 của thế kỷ XX, Hàn Quốc là nước nghèo, lạc hậu, người

dân khổ cực, thiếu đói triền miên. Nền kinh tế chủ yếu dựa vào nông nghiệp trong
khi lũ lụt, hạn hán thường xuyên xảy ra. Thu nhập bình quân đầu người chỉ đạt 85
USD... Mặc dù đã có nhiều biện pháp để tăng năng suất lương thực nhưng nhìn
chung nông thôn Hàn Quốc còn rất lạc hậu. Xã hội bị phân chia thành hai khối có
đời sống tinh thần khác hẳn nhau. Trong khi một bộ phận dân cư thành thị tích cực
học tập, với quyết tâm đổi đời thì đại bộ phận nông dân vẫn sống trong cảnh nghèo
nàn, mang trong mình tư tưởng bi quan, ỷ lại, lối thoát duy nhất của họ là rời bỏ quê
hương, di chuyển về đô thị.
Xuất phát từ tình hình trên, phong trào “Saemaul Undong” ra đời với mục
đích biến đổi cộng đồng nông thôn cũ thành cộng đồng nông thôn theo tinh thần:
Mọi người làm việc và hợp tác với nhau xây dựng cộng đồng mình ngày một đẹp
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 13


hơn và giàu hơn. Cuối cùng là để xây dựng một quốc gia ngày một giàu mạnh hơn
dựa trên nền tảng “khuyến khích người dân tự hợp tác để giúp đỡ nhau phát triển”,
theo quan điểm “viện trợ của Chính phủ cũng là vô nghĩa nếu người dân không
nghĩ cách tự giúp mình”. Tinh thần “Saemaul Undong” được xây dựng trên 3 trụ
cột: Chuyên cần – Tự giác – Hợp tác. Đó là những giá trị xuyên suốt quá trình phát
triển nông thôn nói riêng, xã hội Hàn Quốc nói chung, đóng góp lớn đưa GDP bình
quân của Hàn Quốc từ 85 USD lên 20.000 USD sau 30 năm phát triển.
Trong thập niên 70, chính phủ nhìn thấy tiềm lực của Saemaul undong nhưng
do ngân sách hạn hẹp nên không thể đưa các dự án về nông thôn. Những khoản vốn
nhỏ giọt từ ngân sách chỉ đủ gói gọn trong 10 nội dung thí điểm phát triển nông
thôn trong đó tập trung vào việc: Mở rộng và nâng cấp đường giao thông; cải tạo và
nâng cấp nhà ở; chỉnh sửa, làm lại bếp và hàng rào; xây dựng cầu; cải tạo và nâng
cấp hệ thống thủy lợi để cấp nước sinh hoạt và sản xuất; xây dựng các khu vực giặt
giũ công cộng; xây dựng giếng nước; xây dựng cầu; cải tạo và nâng cấp hệ thống

thủy lợi để cấp nước sinh hoạt và sản xuất; xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu...
Để thực hiện các nội dung đó, Hàn Quốc chia thành các giai đoạn sau:
Năm thứ nhất: Chính phủ cấp cho 32 ngàn xã, mỗi xã 355 bao xi măng và
giao cho chính quyền xã tổ chức thực hiện. Các hoạt động khác được lấy từ ngân
sách địa phương và lực lượng lao động sẵn có. Sau một năm, 16 ngàn xã (50%) đạt
mục tiêu đề ra.
Năm thứ hai: Chính phủ tiếp tục cấp thêm cho những xã tự vươn lên bằng
chính sức mình 500 bao xi măng và 1 tấn thép. Kết quả là tranh vách đất được thay
bằng nhà gạch, đường xá được mở rộng, đê điều được tu bổ, cầu cống được xây
dựng... Đặc biệt, chương trình này đã giúp cho người dân nông thôn xóa được mặc
cảm, tự vươn lên, tạo nền tảng cho phát triển kinh tế và đô thị.
Năm thứ ba: Chính phủ chia 32 ngàn xã làm 3 loại: Cơ sở - Tự lực – Tự lập
để hỗ trợ kinh phí dựa trên cấp độ phát triển của từng loại và tiếp tục phát triển các
dự án sau phù hợp với yêu cầu nông thôn mới.
Sau 8 năm triển khai phong trào Saemaul undong, nông thôn Hàn Quốc đạt
được những thành tựu to lớn: Cơ bản hoàn thành xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn,
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 14


với 42.000 km đường liên thôn, 69.000 km đường nội đồng; đời sống nông dân thay
đổi, thu nhập tăng lên 3 lần so với 7 năm trước đó, đạt 3000 USD/người/năm (năm
1977), cao hơn thu nhập bình quân của hộ dân ở thành phố. Khu vực nông thôn trở
thành xã hội năng động, có khả năng tự tích lũy, tự đầu tư và phát triển... Thành quả
của phong trào Saemaul undong đã tạo tiền đề xây dựng xã hội Hàn Quốc ngày
càng hưng thịnh. Là quốc gia có nền kinh tế thị trường phát triển ở Đông Bắc Á,
song Hàn Quốc vẫn đảm bảo việc làm ổn định cho 2,3 triệu lao động nông nghiệp
(chiếm 11,6 % lao động cả nước).
Kinh nghiêm rút ra từ phong trào Saemaul undong là: Phát huy nội lực của

nhân dân với sự hỗ trợ giảm dần của Nhà nước để xây dựng nông thôn mới. Xây
dựng nông thôn mới là quá trình lâu dài nhưng trước mắt tập trung hoàn thiện điều
kiện sống của người dân; xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất và đời sống,
đồng thời phát triển các hình thức kinh tế hợp tác trong nông thôn. Nhà nước hỗ trợ
nông dân thông qua hình thức cho vay với lãi suất phù hợp để phát triển sản xuất,
nâng cao thu nhập cho nông dân thông qua các hình thức: tăng năng suất cây trồng;
xây dựng vùng chuyên canh; xây dựng các hình thức hợp tác trong sản xuất và tiêu
thụ sản phẩm, phát triển chăn nuôi, trồng rừng đa canh...; đào tạo đội ngũ cán bộ
phát triển nông thôn, đặc biệt là người lãnh đạo chương trình ở các xã; thực hiện tốt
dân chủ ở cơ sở để xây dựng nông thôn mới và xã hội hóa công tác bảo vệ, phát
triển môi trường nông thôn... (Tài liệu hỏi đáp về xây dựng nông thôn mới, 2012).
1.3.3. Đài Loan: Từ “nông nghiệp bồi dưỡng công nghiệp” tới “công nghiệp bồi
dưỡng nông nghiệp”
Đến cuối những năm 50 của thế kỷ trước, Đài Loan đã cơ bản thực hiện tự
cung tự cấp lương thực và có dư. Sau khi giải quyết xong vấn đề lương thực, từ năm
1963 trở đi, Đài Loan bắt đầu dồn sức phát triển công nghiệp nhẹ. Điều đáng nói là
lúc này, một số quan chức chính quyền Đài Loan có dấu hiệu coi thường nông
nghiệp, bởi tới năm 1969, sản xuất nông nghiệp trở nên tiêu điều, kéo theo cảnh tiêu
điều trong sản xuất công nghiệp. Trong hoàn cảnh này, chính quyền Đài Loan buộc
phải điều chỉnh chính sách, tức chuyển từ phương châm “nông nghiệp bồi dưỡng
công nghiệp” sang “công nghiệp bồi dưỡng nông nghiệp”. Chính sách cụ thể chủ yếu
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 15


×