Tải bản đầy đủ (.pdf) (128 trang)

giải pháp phát triển sản xuất cam ở huyện quỳ hợp, tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.37 MB, 128 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

TRẦN PHẠM TUẤN ANH

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT CAM
Ở HUYỆN QUỲ HỢP, TỈNH NGHỆ AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ

HÀ NỘI - 2015


HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

TRẦN PHẠM TUẤN ANH

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT CAM
Ở HUYỆN QUỲ HỢP, TỈNH NGHỆ AN

Chuyên ngành : Kinh tế nông nghiệp
Mã số

: 60.62.01.15

Người hướng dẫn khoa học: TS. Dương Văn Hiểu

HÀ NỘI - 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả


nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng
dùng để bảo vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được
cám ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày… tháng… năm…
Tác giả luận văn

Trần Phạm Tuấn Anh

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page ii


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tôi đã nhận
được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, sự giúp đỡ, động viên của
bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hoàn thành luận văn, cho phép tôi được bày tỏ lòng kính trọng và
biết ơn sâu sắc TS.Dương Văn Hiểu đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều công sức,
thời gian và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào tạo,
Bộ môn Kinh tế nông nghiệp và chính sách, Khoa Kinh tế và phát triển nông thôn Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, thực
hiện đề tài và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ viên chức ủy ban nhân dân
huyện Quỳ Hợp và các xã Minh Hợp, Văn Lợi, Nghĩa Xuân đã giúp đỡ và tạo điều
kiện cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tôi hoàn

thành luận văn./.

Hà Nội, ngày ... tháng ... năm 20...
Học viên

Trần Phạm Tuấn Anh

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page iii


MỤC LỤC

Trang
Lời cam đoan

ii

Lời cảm ơn

iii

Nục lục

iv

Danh mục từ viết tắt

vii


Danh mục bảng

viii

Danh mục biểu đồ, sơ đồ, hộp

x

PHẦN I MỞ ĐẦU

1

1.1 Tính cấp thiết của đề tài

1

1.2 Mục tiêu nghiên cứu

2

1.2.1 Mục tiêu chung

2

1.2.2 Mục tiêu cụ thể

2

1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu


3

1.3.1 Đối tượng nghiên cứu

3

1.3.2 Phạm vi nghiên cứu

3

PHẦN II CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

4

2.1 Cơ sở lý luận về phát triển sản xuất cam

4

2.1.1 Một số khái niệm có liên quan

4

2.1.2 Đặc điểm phát triển sản xuất cam

7

2.1.3 Vai trò của phát triển sản xuất cam

9


2.1.4 Nội dung phát triển sản xuất cam

10

2.1.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển sản xuất cam

12

2.2 Cơ sở thực tiễn về sản xuất và tiêu thụ cam

14

2.2.1 Tình hình sản xuất và tiêu thụ cam trên thế giới

14

2.2.2 Tình hình sản xuất và tiêu thụ cam trong nước

17

2.2.3 Bài học kinh nghiệm rút ra cho phát triển sản xuất cam trên địa bàn
huyện Quỳ Hợp.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

23

Page iv



PHẦN III PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

24

3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu

24

3.1.1 Điều kiện tự nhiên

24

3.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội

28

3.2 Phương pháp nghiên cứu

38

3.2.1 Phương pháp tiếp cận

38

3.2.2 Phương pháp chọn điểm và chọn mẫu nghiên cứu

38

3.2.3 Phương pháp thu thập thông tin


39

3.2.4 Phương pháp xử lý và phân tích thông tin

41

3.2.5 Hệ thống chỉ tiêu dùng trong nghiên cứu

42

PHẦN IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

44

4.1 Khái quát tình hình sản xuất cam trên địa bàn huyện Quỳ Hợp

44

4.2 Đánh giá thực trạng phát triển sản xuất cam trên địa bàn huyện Quỳ Hợp

49

4.2.1 Quy hoạch vùng sản xuất cam

49

4.2.2 Đầu tư cho sản xuất cam

55


4.2.3 Các hình thức tổ chức sản xuất cam

64

4.2.4 Công tác khuyến nông trong sản xuất cam

67

4.2.5 Liên kết trong sản xuất cam

71

4.2.6 Tiêu thụ sản phẩm

75

4.2.7 Kết quả, hiệu quả sản xuất cam của các hộ, trang trại điều tra

78

4.3 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển sản xuất cam

84

4.3.1 Công tác tuyên truyền trong sản xuất

84

4.3.2 Công tác tập huấn khuyến nông


85

4.3.3 Nhóm yếu tố thuộc chủ thể sản xuất

86

4.3.4 Năng lực của cán bộ trên địa bàn

88

4.3.5 Nhóm yếu tố về chính sách hỗ trợ

90

4.3.6 Quản lý thị trường

90

4.3.7 Nhóm yếu tố tự nhiên và kỹ thuật

91

4.3.8 Đánh giá tình hình phát triển sản xuất cam ở huyện Quỳ Hợp

93

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page v



4.4 Đề xuất một số giải pháp phát triển sản xuất cam trên địa bàn huyện Quỳ
Hợp

95

4.4.1 Đổi mới và nâng cao chất lượng quy hoạch phát triển sản xuất cam ở
huyện Quỳ Hợp

95

4.4.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực

97

4.4.3 Giải pháp đối với người sản xuất

99

4.4.4 Giải pháp nhằm tăng cường sự liên kết, tham gia của các tác nhân trong
sản xuất và tiêu thụ cam

99

4.4.5 Giải pháp về công tác khuyến nông

101

4.4.6 Giải pháp về chính sách


102

PHẦN V KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

104

5.1 Kết luận

104

5.2 Kiến nghị

107

TÀI LIỆU THAM KHẢO

109

PHỤ LỤC

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page vi


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CHỮ VIẾT TẮT

GIẢI THÍCH


BQ

Bình quân

BVTV

Bảo vệ thực vật

CC

Cơ cấu

CSHT

Cơ sở hạ tầng

GAP

Thực hành sản xuất nông nghiệp tốt

HTX

Hợp tác xã

HTXDVNN

Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp

KH


Kế hoạch

KHKT

Khoa học kỹ thuật

KTCB

Kiến thiết cơ bản

NN & PTNT

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

PTNT

Phát triển nông thôn

TH

Thực hiện

TL

Tỉ Lệ

UBND

Ủy ban nhân dân


V2

Valencia

VSATTP

Vệ sinh an toàn thực phẩm

VIETGAP

Thực hành sản xuất nông nghiệp tốt ở Việt Nam



Xã Đoài

SL

Số Lượng

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page vii


DANH MỤC BẢNG
Số bảng

Tên bảng


Trang

2.1

Tình hình sản xuất cam quýt ở các vùng trên thế giới 2011 - 2013

15

2.2

Tình hình sản xuất cam ở một số nước vùng châu Á năm 2012 - 2013

16

2.3

Tình hình sản xuất cam quýt giai đoạn 2011 - 2013

18

2.4

Tình hình sản xuất cam quýt ở các vùng năm 2013

19

3.1

Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp huyện Quỳ Hợp năm 2014


25

3.2

Tình hình đất đai của huyện Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An năm 2012 – 2014 30

3.3

Tình hình dân số và lao động huyện Quỳ Hợp giai đoạn 2012 – 2014

34

3.4

Nguồn thông tin thứ cấp

40

3.5

Nguồn thu thập số liệu thông tin sơ cấp

41

4.1

Tình hình sản xuất cam của huyện Quỳ Hợp 3 năm 2012 – 2014

46


4.2

Tình hình sản xuất cam tại 3 xã điều tra giai đoạn 2012 – 2014

48

4.3

Tình hình thực hiện quy hoạch vùng sản xuất cam huyện Quỳ Hợp

51

4.4

Thực trạng nguồn sử dụng đất trong sản xuất cam năm

53

4.5

Tình hình đầu tư cơ sở hạ tầng của

55

4.6

Thực trạng đầu tư cơ sở vật chất bình quân cho sản xuất cam năm
2014


56

4.7

Cơ cấu nguồn vốn sản xuất cam của các hộ, trang trại năm 2014

57

4.8

Thực trạng nguồn mua giống trong sản xuất cam năm 2014

59

4.9

Thực trạng nguồn mua thuốc BVTV, phân bón trong sản xuất cam năm
2014

60

4.10

Chi phí đầu tư KTCB cho 1ha cam V2 và cam Xã Đoài

62

4.11

Tình hình sản xuất cam của các loại hình sản xuất trên địa bàn huyện

Quỳ Hợp 2012 – 2014

65

4.12

Diện tích sản xuất cam theo loại giống năm 2014

66

4.13

Công tác khuyến nông cho sản xuất cam trên địa bàn

68

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page viii


4.14

Tình hình tham gia các hoạt động khuyến nông cho sản xuất cam của
các hộ, trang trại ở huyện Quỳ Hợp năm 2014

70

4.15


Tình hình áp dụng kỹ thuật trong sản xuất cam năm 2014

71

4.16

Tình hình liên kết trong sản xuất cam ở huyện Quỳ Hợp giai đoạn 2012 - 2014 72

4.17

Tỷ lệ hộ, trang trại điều tra theo mối liên kết trong sản xuất cam năm 2014

73

4.18

Tình hình liên kết trong tiêu thụ sản phẩm năm 2014

74

4.19

Thực trạng chi phí sản xuất trên 1ha cam theo hình thức tổ chức sản
xuất năm 2014

4.20

79

Kết quả, hiệu quả sản xuất cam trên 1ha trong 1 năm thời kỳ kinh doanh

của các hình thức tổ chức sản xuất cam

4.21

81

Kết quả, hiệu quả sản xuất trên 1ha trong 1 năm kinh doanh theo giống
Cam trên địa bàn huyện Quỳ Hợp năm 2014

83

4.22

Mức độ nhận biết về khu quy hoạch vùng sản xuất cam của các

84

4.23

Mức độ ảnh hưởng của công tác khuyến nông vào sản xuất cam

85

4.24

Thông tin về các chủ hộ, trang trại điều tra năm 2014

86

4.25


Khó khăn trong vay vốn cho sản xuất cam năm 2014

88

4.26

Đánh giá năng lực của cán bộ trên địa bàn huyện năm 2014

89

4.27

Đánh giá mức độ ảnh hưởng của một số yếu tố đến sản xuất cam năm 2014 91

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page ix


DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ, HỘP

Số biểu đồ
4.1

Số sơ đồ
4.1

Số hộp


Tên biêu đồ

Trang

Tình hình tiêu thụ cam theo địa bàn năm 2014

Tên sơ đồ

75

Trang

Tình hình tiêu thụ cam theo kênh phân phối năm 2014

Tên hộp

76

Trang

4.1

Đánh giá của cán bộ xã về công tác xây dựng khu quy hoạch

4.2

Ý kiến của cán bộ trực tiếp hướng dẫn về công tác khuyến nông phát

52


triển sản xuất cam huyện Quỳ Hợp năm 2014

69

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page x


PHẦN I
MỞ ĐẦU

1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Cây ăn quả chiếm một vị trí quan trọng trong đời sống của mỗi con người
cũng như trong nền kinh tế quốc dân của mỗi nước. Ở Việt Nam, trải qua hàng ngàn
năm lịch sử, nghề trồng cây ăn quả đã trở thành một bộ phận quan trọng không thể
thiếu đối với nền nông nghiệp của cả nước nói chung và của mỗi vùng miền nói riêng.
Những năm qua thực hiện các mục tiêu và nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội,
tỉnh Nghệ An coi nhiệm vụ phát triển diện tích cây ăn quả cam quýt trên địa bàn
tỉnh là một trong những nhiệm vụ cơ bản trong chương trình phát triển kinh tế xã
hội hàng năm.
Cam Vinh không được trồng trên đất Vinh, nhưng tập trung buôn bán ở
Vinh, thành phố lâu đời của miền đất gió Lào nên Cam được chỉ dẫn tên
thương hiệu theo thành phố này là vậy. Nguồn Cam Vinh được trồng nhiều nơi trên
địa bàn tỉnh Nghệ An nhưng vùng đất trồng Cam ngon nổi tiếng nhất của tỉnh và
cũng là nơi có diện tích đất trồng Cam lớn nhất tỉnh với diện tích hơn 1000ha. Vùng
đất đó đang thuộc huyện Quỳ Hợp. Nơi đây đã từng được quy hoạch để làm vùng
nguyên liệu mía, dứa. nhưng rồi cây cam vẫn là lựa chọn tối ưu vì chất lượng được
mang lại từ nguồn đất của nó. Bên cạnh đó, qua nhiều năm trồng Cam cùng với sự
hỗ trợ của các kỹ sư nông nghiệp của địa phương thì bà con nông dân nơi Miền tây

xứ nghệ này đã tích lũy được nhiều kinh nghiệm từ cách chọn giống cam ngon, kỹ
thuật trồng trọt, cách chăm sóc để có được sản phẩm là những quả cam đẹp về mẫu
mã và đảm bảo thơm ngon về chất lượng để phục vụ cho người tiêu dùng.
Năm 2008, cam Vinh được chứng nhận chỉ dẫn địa lý. Nguồn Cam Vinh
được trồng chủ yếu trên địa bàn huyện Quỳ Hợp – Nghệ An với hai loại giống
chính là Valencia(V2) và cam Xã Đoài và được sự quản lý bởi Nông trường quốc
doanh Xuân Thành và Nông trường quốc doanh 3/2. Hiện tại khu vực này được
chứng nhận chỉ dẫn địa lý , tuân thủ đầy đủ quy trình kỹ thuật và vệ sinh an toàn

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 1


thực phẩm. Giá thành cam Vinh cao, mỗi năm thu hoạch một mùa, nên đắt hơn các
loại cam bình thường khác trên thị trường.
Cây cam đã mang lại hiệu quả kinh tế cao, góp phần xóa đói, giảm nghèo tại
nhiều vùng quê hiện tại, mặc dù đã có định hướng nhưng việc phát triển vùng cam
trên địa bàn huyện vẫn theo hướng tự phát. Vì vậy, để phát triển bền vững cũng như
giữ vững thương hiệu cam Vinh, rất cần có những chính sách mang tầm vĩ mô được
triển khai một cách kịp thời, Có cơ chế, chính sách đầu tư cho các hộ trồng cam về
vốn, phân bón, giống vật tư; hỗ trợ đẩy mạnh quảng bá, xúc tiến thương mại, tiếp
tục nâng cao giá trị cam trên thị trường; hình thành chợ đầu mối tiêu thụ cam; cung
ứng thêm giống cam sạch bệnh để phát triển trên các diện tích trồng mới; đầu tư
nhân rộng mô hình trồng cam VietGAP. Ngoài ra, cùng với nội lực của người trồng
cam và địa phương, cần sự hỗ trợ của tất cả các cấp, ngành liên quan, đảm bảo cho
vùng cam Qùy Hợp phát triển ổn định, có định hướng, đúng lộ trình.
Trong quá trình sản xuất cam tại Quỳ hợp, vẫn còn tồn tại nhiều vấn đề khó
khăn trong phát triển sản xuất như điều kiện về thời tiết khí hậu, cơ sở hạ tầng, các
yếu tố về cơ chế, chính sách Nhà nước và một số rủi ro về thông tin thị trường,…

Hiện tại cũng chưa có nhiều đề tài nghiên cứu về hướng đi cho tương lai
cũng như tiềm năng phát triển của cam Vinh nói chung và phát triển sản xuất cam
trên địa bàn huyện Quỳ Hợp nói riêng. Xuất phát từ thực tiễn đó, tôi tiến hành
nghiên cứu đề tài “ Giải pháp phát triển sản xuất cam ở Huyện Quỳ Hợp, tỉnh
Nghệ An”
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng sản xuất cam, phân tích các yếu tố ảnh hưởng
đến sản xuất cam ở huyện Qùy Hợp trong thời gian qua, từ đó đưa ra các giải pháp
phát triển sản xuất cam trên địa bàn huyện Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An trong thời gian
tiếp theo.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
+ Góp phần hệ thống hóa một số cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển sản
xuất cam.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 2


+ Đánh giá thực trạng và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển sản
xuất cam trên địa bàn huyện Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An.
+ Đề xuất một số giải pháp phát triển sản xuất cam trên địa bàn huyện Quỳ
Hợp, tỉnh Nghệ An.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu những vấn đề về kinh tế - kỹ
thuật, yếu tố ảnh hưởng đến phát triển sản xuất cam trên địa bàn huyện Quỳ Hợp,
tỉnh Nghệ An.
Đối tượng thu thập tài liệu để nghiên cứu gồm:
+ Cán bộ huyện, cán bộ xã quản lý công tác phát triển sản xuất cam.

+ Các hộ nông dân và trang trại trồng cam.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
1.3.2.1 Phạm vi không gian
Đề tài nghiên cứu trên địa bàn huyện Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An
1.3.2.2 Phạm vi thời gian
Đề tài sử dụng số liệu thu thập từ năm 2012 đến nay. Thời gian nghiên cứu
từ tháng 10/2014 đến tháng 10/2015.
1.3.2.3 Phạm vi nội dung
Đề tài tiến hành nghiên cứu về phát triển sản xuất cam trên địa bàn huyện
Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 3


PHẦN II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1 Cơ sở lý luận về phát triển sản xuất cam
2.1.1 Một số khái niệm có liên quan
2.1.1.1 Khái niệm về phát triển
Trong giáo trình Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin có đề
cập: Phát triển dùng để chỉ quá trình vận động của sự vật theo khuynh hướng đi lên
từ trình độ thấp đến trình độ cao, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn (Nguyễn
Viết Thông, 2010).
Theo Raaman Weitz cho rằng: Phát triển là một quá trình thay đổi liên tục
làm tăng mức sống của con người và phân phối công bằng những thành quả tăng
trưởng trong xã hội (Tổng cục thống kê, 1996).
Với Ngân hàng thế giới thì khái niệm phát triển với ý nghĩa là: Sự bình đẳng
hơn về cơ hội, sự tự do về chính trị và các quyền tự do công dân để củng cố niềm

tin trong cuộc sống của con người trong các mối quan hệ với Nhà nước và cộng
đồng.(Lưu Đức Hải và Nguyễn Ngọc Sinh, 2008).
Theo cuốn sách Mô hình hệ kinh tế sinh thái phục vụ phát triển nông thôn bền
vững, phát triển được định nghĩa là quá trình nâng cao điều kiện sống về vật chất và tinh
thần của con người bằng mở rộng sản xuất. Phát triển kinh tế cùng với những thay đổi về
chất của nền kinh tế như phúc lợi xã hội, tuổi thọ. và những thay đổi về chất của nền kinh
tế (Đặng Trung Thuận và Trương Quang Hải, 1999).
Ngày nay, mọi quốc gia đều phấn đấu vì mục tiêu phát triển và trải qua thời
gian, khái niệm về phát triển cũng đã đi đến thống nhất: Phát triển kinh tế được hiểu
là quá trình tăng tiến về mọi mặt của nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định. Trong đó
bao gồm cả sự tăng thêm về quy mô sản lượng và sự tiến bộ về cơ cấu kinh tế xã hội.
Đó là sự tiến bộ, thịnh vượng và cuộc sống tốt đẹp hơn. Phát triển kinh tế được xem
như là quá trình biến đổi cả về lượng và về chất, nó là sự kết hợp chặt chẽ quá trình
hoàn thiện của hai vấn đề kinh tế và xã hội ở mỗi quốc gia (Trần Quốc Tuấn, 2013).

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 4


Tóm lại, tuy có nhiều quan điểm khác nhau về phát triển nhưng có thể hiểu phát
triển là việc tạo điều kiện cho con người sinh sống ở bất cứ đâu đều thoả mãn các nhu
cầu sống của mình, đảm bảo chất lượng cuộc sống, có môi trường sống lành mạnh,
được hưởng các quyền cơ bản của con người và được đảm bảo an ninh, an toàn, không
có bạo lực, không có chiến tranh. Nói cách khác phát triển là việc nâng cao hạnh phúc
của người dân, bao hàm nâng cao các chuẩn mực sống, cải thiện các điều kiện giáo
dục, sức khoẻ, sự bình đẳng về cơ hội; đảm bảo các quyền về chính trị và công dân là
những mục tiêu rộng hơn của phát triển.
2.1.1.2 Khái niệm về sản xuất
Sản xuất hay sản xuất của cải vật chất là hoạt động chủ yếu trong các hoạt

động kinh tế của con người. Sản xuất là quá trình làm ra sản phẩm để sử dụng, hay
để trao đổi trong thương mại. Quyết định sản xuất dựa vào những vấn đề chính sau:
Sản xuất cái gì? Sản xuất như thế nào? Sản xuất cho ai? Giá thành sản xuất và làm
thế nào để tối ưu hóa việc sử dụng và khai thác các nguồn lực cần thiết làm ra sản
phẩm? (C.Mac và Ph.Angghen, 1995).
Có 2 phương thức sản xuất là:
- Sản xuất mang tính tự cung tự cấp, quá trình này thể hiện trình độ còn thấp
của các chủ thể sản xuất, sản phẩm sản xuất ra chỉ nhằm mục đích đảm bảo chủ yếu
cho các nhu cầu của chính họ, không có sản phẩm dư thừa cung cấp cho thị trường
- Sản xuất cho thị trường tức là phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa, sản
phẩm sản xuất ra chủ yếu trao đổi trên thị trường, thường được sản xuất trên quy
mô lớn, khối lượng sản phẩm nhiều. Sản xuất này mang tính tập trung chuyên canh
và tỷ lệ sản phẩm hàng hóa cao. Phát triển kinh tế thị trường phải hướng theo
phương thức thứ hai. Nhưng cho dù sản xuất theo mục đích nào thì người sản xuất
cũng phải trả lời được ba câu hỏi cơ bản là: Sản xuất cái gì? Sản xuất cho ai? Sản
xuất như thế nào? Tóm lại sản xuất là quá trình tác động của con người vào các đối
tượng sản xuất, thông qua các hoạt động để tạo ra các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ
phục vụ đời sống con người (Trần Đăng Khoa, 2010).

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 5


* Phát triển sản xuất
Từ những khái niệm về phát triển và khái niệm về sản xuất trên, ta có thể
hiểu một cách chung nhất về phát triển sản xuất như sau: Phát triển sản xuất là quá
trình nâng cao khả năng tác động của con người vào các đối tượng sản xuất, thông
qua các hoạt động nhằm tăng quy mô về số lượng, đảm bảo hơn về chất lượng sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ phục vụ đời sống ngày càng cao của con người. Như vậy

có thể thấy phát triển sản xuất được nhìn nhận dưới 2 góc độ:
Thứ nhất đây là quá trình tăng quy mô về số lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch
vụ; Thứ hai là quá trình nâng cao chất lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ. Cả hai
quá trình này đều nhằm mục đích phục vụ cho đời sống của con người. Phát triển
sản xuất là yêu cầu tất yếu trong quá trình tồn tại và phát triển của mỗi quốc gia trên
thế giới. Phát triển sản xuất càng có vai trò quan trọng hơn nữa khi nhu cầu về các
sản phẩm hàng hóa, dịch vụ càng ngày được nâng cao, đặc biệt hiện nay với xu thế
tăng mạnh nhu cầu về chất lượng sản phẩm (Trần Đăng Khoa, 2010).
2.1.1.3 Khái niệm phát triển sản xuất cam
Phát triển sản xuất có thể hiểu là một quá trình lớn lên về mọi mặt của quá
trình sản xuất trong một thời kì nhất định. Trong đó bao gồm cả sự tăng lên về quy
mô sản lượng hay giá trị sản phẩm hàng hóa dịch vụ và sự tiến bộ về mặt cơ cấu các
mặt hàng (Trần Quốc Tuấn, 2013).
Phát triển sản xuất bao gồm hai khía cạnh:
Phát triển theo chiều rộng như việc tăng lên về diện tích, sản lượng, giá trị (sản
phẩm hàng hóa) muốn vậy ta phải tăng diện tích đất cho sản xuất, đầu tư thêm về
giống, khoa học kỹ thuật, tập huấn kỹ thuật, tăng cường đội ngũ lao động.
Phát triển theo chiều sâu như việc tăng đầu tư thâm canh, từng bước nâng cao
chất lượng sản phẩm đồng thời giá thành của sản phẩm ngày càng hợp lý, đáp ứng ngày
càng tốt yêu cầu của thị trường trong nước tương lai hướng tới xuất khẩu, thu hút được
nhiều việc làm cho người lao động (chú ý đến đội ngũ lao động có trình độ), chống suy
thoái các nguồn tài nguyên, đảm bảo phát triển bền vững (Nguyễn Đăng Thực, 2009).
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn tạo ra sự tăng trưởng và
tích luỹ từ nông nghiệp nông thôn; góp phần ổn định chính trị - xã hội, nâng cao đời

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 6



sống vật chất tinh thần của cư dân nông thôn nói chung và trực tiếp giải quyết tại
chỗ vấn đề đói nghèo, giảm nghèo nhanh, thiết thực và hiệu quả.
Trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn cần lưu ý chuyển
dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi, mùa vụ; đảm bảo tính cân đối hài hoà giữa trồng
trọt và chăn nuôi, hình thành các vùng sản xuất hàng hoá tập trung.
Chính vì những ý nghĩa to lớn nêu trên, cùng với việc áp dụng những thành
tựu khoa học trong sản xuất cây ăn quả đã tạo ra nhiều sản phẩm phục vụ cho nhu
cầu của người tiêu dùng trong nước và xuất khẩu, đem lại lượng ngoại tệ lớn cho
đất nước.
Theo cá nhân tôi, phát triển về sản xuất cam là quá trình chọn lọc, nghiên cứu
kỹ càng để nhằm mục đích nâng cao chất lượng giống, chất lượng chăm sóc và đưa ra
được chất lượng sản phẩm một cách tốt nhất với chi phí và giá thành phải chăng, phục
vụ cho nhu cầu tiêu dùng của con người. Qua đó cũng với mục đích nâng cao đời sống
cho người trồng cam, cải thiện nền kinh tế của vùng, miền.
Tóm lại, phát triển sản xuất cam là sự nghiên cứu có kế hoạch, mang tính
chất lâu dài nhằm tăng lên về diện tích, sản lượng cam, đánh giá các yếu tố ảnh
hưởng đến sản xuất, những mặt còn hạn chế trong sản xuất từ đó áp dụng các tiến
bộ khoa học – kỹ thuật, các loại giống mới phù hợp hơn, cải cách các chính sách,
tăng cường công tác khuyến nông để tác động vào chu trình sản xuất, nhằm nâng
cao hiệu quả chăm sóc và hướng đến nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm để
đạt kết quả, hiệu quả sản xuất cao nhất.
2.1.2 Đặc điểm phát triển sản xuất cam
Phát triển sản xuất cam bao gồm 5 đặc điểm như sau:
- Cam đưa vào tiêu thụ phải đảm bảo các yếu tố tươi, ngon, hình thức mẫu
mã đẹp, an toàn thực phẩm... Mục tiêu phát triển sản xuất cam suy cho cùng đều
hướng đến sản phẩm, sản phẩm muốn tiêu thụ được phải đảm bảo các yếu tố trên thì
sẽ được thị trường chấp nhận dễ dàng, với giá cả hợp lý nhất. Đời sống người dân
ngày càng cao nên sử dụng cam để làm quà biếu cũng khá phổ biến, do đó những
đặc điểm như tươi, ngon, mẫu mã đẹp và đảm bảo 100% vệ sinh an toàn thực phẩm
là yếu tố phải đặt lên hàng đầu (Trần Trọng Yên, 2013).

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 7


- Cam có tính mùa vụ cao, ra quả tập trung và trong một thời gian ngắn, điều
này đòi hỏi công tác bảo quản và tiêu thụ một cách hợp lý. Điều này cũng nhằm
đảm bảo đầu ra tốt, dễ tiêu thụ. Việc thu hoạch cam trong một khoảng thời gian khá
ngắn (2 - 3 tháng) sẽ dễ làm cho việc bảo quản trở nên khó khăn hơn cộng với điều
kiện thời tiết vào dịp thu hoạch thường có mưa dầm dài, lâu càng làm việc bảo quản
khó khăn. Việc phát triển sản xuất cũng phải nghiên cứu làm sao cho đầu ra đến với
người tiêu dùng mà vẫn đảm bảo chất lượng như lúc hái thì sẽ được người tiêu
dùng tin tưởng đồng thời sản phẩm cũng đạt được lợi nhuận cao nhất (Trần Trọng
Yên, 2013).
- Sản phẩm cam sau khi thu hoạch có 85 - 90% sản lượng trở thành hàng
hóa trao đổi trên thị trường. Do đó, sự thay đổi về sản xuất cũng kéo theo sự thay
đổi của công tác thu mua, vận chuyển và lưu thông phân phối. Cách thức trao đổi
cam chủ yếu vẫn thông qua thương lái, lái buôn là chủ yếu và các lái buôn này cũng
là những cá nhân nhỏ lẻ, tự phát. Chủ yếu do nhu cầu trên thị trường sẽ khiến các lái
buôn thu mua và bán lại. Sự thay đổi hay cải tiến về sản xuất đồng thời chủ động
hơn trong khâu tiêu thụ ở các hộ trồng cam sẽ khiến cam đạt chất lượng tốt, không
phải thông qua nhiều tay, giá cả đỡ bị chênh lệch và tránh làm sản phẩm bị hao hụt
hay tình trạng trộn lẫn để ăn chênh lệch (Trần Trọng Yên, 2013).
- Cam chứa hàm lượng nước lớn nên dễ bị dập nát, dễ bị héo, tỉ lệ hao hụt về
khối lượng và chất lượng cao, kho vận chuyển và bảo quản. Các hộ trồng cam nên
có sự liên kết thành các tổ, các HTX để chủ động trong khâu tiêu thụ. Có thể xin sự
hỗ trợ một phần của chính quyền địa phương và nhà nước để chủ động trong khâu
bảo quản, vận chuyển và tiêu thụ hướng đến các thị trường lân cận và lớn hơn. Tăng
cường quảng bá thương hiệu sẽ giúp sản phẩm tạo được thiện cảm của người tiêu
dùng trong tỉnh cũng như những tỉnh khác (Trần Trọng Yên, 2013).

- Sau khi thu hoạch, phần lớn cam được tiêu thụ dưới dạng cam tươi; Một
phần đưa cam để chế biến thành nước cam hoặc dầu cam, ở nước ta mới chỉ chế
biến thành nước cam. Sự thu hoạch một khối lượng lớn cam trong cùng một thời
điểm ngắn dẫn đến hiệu quả tiêu thụ không đạt 100%. Cần áp dụng các dây chuyền

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 8


sản xuất các chế phẩm từ cam như nước cam, tinh dầu cam, các loại mứt, kẹo tránh
sự hao hụt trong khâu tiêu thụ để mang lại hiệu quả cao nhất.
2.1.3 Vai trò của phát triển sản xuất cam
Theo Trần Trọng Yên (2013), phát triển sản xuất cây cam bao gồm 7 vai trò:
Cam là cây trồng có hiệu quả kinh tế cao nhưng cũng đòi hỏi người sản xuất
đầu tư một lượng vốn khá lớn và kỹ thuật chăm sóc cao hơn một số cây ăn quả
khác. Vì vậy, việc phát triển sản xuất cam sẽ đưa giá trị của ngành nông nghiệp tăng
lên, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về loại quả chất lượng cao của người tiêu
dùng; dẫn đến cơ cấu chuyển kinh tế trong nông nghiệp là tỷ trọng các nông sản có
giá trị cao, tỷ trọng hàng hoá lớn tăng lên.
Việc chuyển dịch một số diện tích cây trồng có năng suất, chất lượng thấp
sang trồng cây ăn quả như cây cam sẽ tạo ra những vùng chuyên môn sản xuất hàng
hoá, tạo thêm công ăn việc làm cho người dân nông thôn, tăng thu nhập cho người
nông dân. Từ đó thúc đẩy kinh tế hàng hoá phát triển ở khu vực nông thôn.
Việc phát triển cây ăn quả nói chung và cam nói riêng đã góp phần tạo thêm
công ăn việc làm, nâng cao thu nhập cho người dân nông thôn, chuyển dịch cơ cấu lao
động và là một hướng giảm nghèo hiệu quả. Các cơ sở kinh tế và dân sinh được hình
thành, nâng cấp khi hình thành những khu vực sản xuất hàng hoá như đường giao
thông, điện, thông tin. Qua đó làm thay đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn .
Phát triển cây ăn quả nói chung, cam nói riêng không những góp phần

chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn mà nó còn góp phần vào việc
bảo vệ môi trường sinh thái, cảnh quan tạo nên những vùng sinh thái bền vững .
Phát triển sản xuất cây ăn quả nói chung, cây cam nói riêng góp phần làm cho
ngành công nghiệp chế biến phát triển, tạo thêm công ăn việc làm cho một phần lao
động nông nghiệp dôi dư ở khu vực nông thôn trở thành công nhân, thực hiện chủ
trương chuyển dịch lao động nông nghiệp sang làm công nghiệp của Đảng và Nhà
nước; đồng thời cung cấp nguồn quả nhanh, chất lượng, quanh năm cho nhân dân.
Phát triển sản xuất cam còn góp phần tạo cảnh quan, môi trường sinh thái
thúc đẩy ngành du lịch dịch vụ nông nghiệp phát triển như tham quan mô hình, du
lịch miệt vườn, nghỉ dưỡng.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 9


Việc phát triển sản xuất cam còn thúc đẩy việc tìm tòi và áp dụng các tiến bộ
khoa học kỹ thuật vào sản xuất.
2.1.4

Nội dung phát triển sản xuất cam

2.1.4.1 Quy hoạch vùng sản xuất cam
Việc quy hoạch vùng trồng cam, diện tích trồng cũng như phân bố các hộ,
trồng cam trên địa bàn là yếu tố cực kì quan trọng giúp tận dụng tối đa quỹ đất để
sản xuất, đánh giá về sự thuận lợi của từng mẫu đất để việc sản xuất đem lại hiệu
quả cao nhất. Sự quy hoạch của chính quyền địa phương nếu hợp lý sẽ kích thích
quá trình sản xuất và vận chuyển, tiêu thụ của các hộ trồng cam, từ đó cần đưa ra
các kế hoạch dài hạn để nâng cấp hệ thống cơ sở hạ tầng như đường, điện, các hệ
thống thủy lợi đến tận nơi sản xuất. Tạo điều kiện cho các hộ sản xuất.

Tiến hành đánh giá quy hoạch vùng sản xuất cam trên địa bàn, từ đó đưa ra
những điểm chưa hợp lý hay những hạn chế trong quy hoạch vùng sản xuất, bao
gồm quy hoạch về khu dân cư, quy hoạch vùng sản xuất, các công trình, hệ thống
thủy lợi, cơ sở hạ tầng có liên quan.
2.1.4.2 Đầu tư cho sản xuất cam
Tiến hành điều tra về đầu tư thời kỳ kiến thiết cơ bản vào sản xuất cam trên
địa bàn, sự đầu tư của các hộ sản xuất, sự hỗ trợ của chính quyền địa phương tác
động rất lớn đến quá trình sản xuất. Đầu tư hợp lý sẽ không làm lãng phí tài nguyên,
nguồn vốn, tận dụng nguồn lợi về thiên nhiên, đầu tư để nghiên cứu ra các giống
mới có năng suất, chất lượng tốt hơn. Từ đó góp phần nâng cao lợi nhuận cho người
sản xuất cũng như kinh tế vùng.
Điều tra về đầu tư trồng mới, đầu tư chăm sóc thời kỳ đầu (thời kỳ chưa cho sản
phẩm), đầu tư về cơ sở hạ tầng, vật chất, kỹ thuật, đầu tư trong kinh doanh.
Tìm hiểu về các nguồn lực đầu tư vào sản xuất, các nguyên liệu cho sản xuất,
đầu tư cây giống, về khoa học – kỹ thuật vào sản xuất, đầu tư về chuyên gia kỹ thuật,
cũng như sự đầu tư để hỗ trợ cho người dân sản xuất cam trên địa bàn của chính
quyền địa phương. Từ đó tìm ra những điểm chưa được trong công tác sản xuất nhằm
cân bằng lại đầu tư đưa đến hiệu quả sản xuất cao nhất.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 10


2.1.4.3 Xác định các hình thức tổ chức sản xuất cam
Điều tra đánh giá các hình thức tổ chức sản xuất cam trên địa bàn nhằm
tính toán kết quả, hiệu quả sản xuất để chọn ra hình thức tổ chức sản xuất phù
hợp nhất, đem lại hiệu quả cao nhất cho người sản xuất, nâng cao năng suất, chất
lượng và thu nhập.
Xác định các hình thức tổ chức sản xuất trên địa bàn như hình thức tổ chức

sản xuất cam theo hộ gia đình, theo trang trại. Dựa trên kết quả mang lại cho việc
sản xuất cam của các loại hình để từ đó đưa ra hình thức sản xuất phù hợp, đem lại
hiệu quả cao nhất cho người sản xuất nhằm nâng cao năng suất, chất lượng cũng
như thu nhập của người sản xuất.
2.1.4.4 Công tác khuyến nông trong sản xuất cam
Công tác khuyến nông trong sản xuất sẽ mang tính khích lệ, ủng hộ của
chính quyền địa phương đến người sản xuất và tạo điều kiện thúc đẩy kinh tế chung
của cả huyện. Những sự hỗ trợ của chính quyền địa phương luôn luôn cần thiết để
giúp đỡ một phần khó khăn cho người sản xuất về mọi mặt như đường sá, thủy lợi,
điện,… hay hỗ trợ một phần cho khâu tiêu thụ.
Những chính sách để phát triển vùng sản xuất, các sự hỗ trợ của chính quyền địa
phương là điều kiện cực kì quan trọng để tăng cường sản xuất, xây dựng cơ sở hạ tầng,
các hệ thống tưới tiêu, sự phối hợp trong công tác sản xuất, áp dụng các tiến bộ khoa
học – kỹ thuật vào sản xuất, quy hoạch vùng sản xuất.
Nghiên cứu việc thực hiện công tác khuyến nông trên địa bàn huyện từ đó đánh
giá những mặt được và chưa được và đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
công tác khuyến nông cho bà con nông dân.
2.1.4.5 Liên kết trong sản xuất cam
Trong nền kinh tế thị trường, trước bối cảnh biến động phức tạp về chính
trị, kinh tế - xã hội trên thế giới và trong nước, đã ảnh hưởng nhiều tới chất lượng
sản xuất kinh doanh của nước ta. Tình trạng giá đầu vào sản xuất cao, giá sản phẩm
bán ra không ổn định, khó khăn trong tiêu thụ đang diễn ra thì việc liên kết trong
sản xuất kinh doanh là hết sức quan trọng và cần thiết. Nó góp phần xóa bỏ tình
trạng sản xuất đơn lẻ, phân tán, cắt khúc trong sản xuất kinh doanh, từ đó nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 11



Nghiên cứu tình hình liên kết trong sản xuất cam chính là việc tìm hiểu các
hoạt động liên kết trong quá trình đưa các yếu tố đầu vào sản xuất và liên kết trong
các hoạt động sản xuất. Liên kết trong đưa các đầu vào sản xuất là số hộ liên kết với
nhau, số doanh nghiệp liên kết, liên kết đầu tư như thế nào, các hộ, trang trại liên
kết như thế nào khi mua giống, phân bón, thuốc BVTV...liên kết trong quá trình sản
xuất như chia sẻ kỹ thuật, giúp nhau trong quá trình xây dựng mô hình sản xuất...
2.1.4.6 Tiêu thụ sản phẩm
Bất cứ một sản phẩm nào sản xuất ra đều phải quan tâm đến thị trường đầu
ra, để đạt hiệu quả cao, tạo nên thương hiệu riêng thì công tác tiêu thụ cam trên địa
bàn cần phải được đẩy mạnh hơn.
Công tác tiêu thụ cam cần sự liên kết giữa người sản xuất, các lái buôn hay
các công ty và chính quyền địa phương, tiến hành nghiên cứu, đánh giá về hiệu quả
liên kết trong mối liên hệ giữa các tác nhân để tìm ra hướng đi hợp lý cho đầu ra sản
phẩm, đánh giá tiềm năng của các thị trường trong, ngoài tỉnh, và các thị trường
nước ngoài, cùng với quá trình đánh giá, nghiên cứu thị trường tiêu thụ cùng với các
kênh tiêu thụ của sản phẩm để có cái nhìn tổng thể và đưa ra những phương án phù
hợp thúc đẩy quá trình tiêu thụ sản phẩm.
2.1.4.7 Đánh giá kết quả, hiệu quả sản xuất cam của các hộ, trang trại
Người trồng cam bao giờ cũng quan tâm đến kết quả sản xuất và hiệu quả
kinh tế, thông qua việc xác định chi phí cho 1ha cam kinh doanh mỗi năm theo hình
thức tổ chức sản xuất (bao gồm các khoản chi phí về phân bón, thuốc BVTV, các
chi phí chăm sóc đi kèm, chi phí khấu hao); theo loại hình sản xuất và theo loại
giống cam trên địa bàn để đánh giá và tính toán kết quả thu được. Từ đó có thể đưa
ra những cách thức, phương hướng sản xuất phù hợp hơn nhằm nâng cao hiệu quả
kinh tế. Kết hợp sự đánh giá trong suốt quá trình sản xuất như quy hoạch, khuyến
nông, sản xuất giống, để đánh giá chính xác nhất và đưa ra định hướng để cải thiện
hiệu quả sản xuất cho các năm sau.
2.1.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển sản xuất cam
Theo Trần Đăng Khoa (2010), các yếu tố ảnh hưởng đến sản xuất và phát
triển sản xuất bao gồm 5 yếu tố chính:


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 12


+ Công tác tuyên truyền: Trong sản xuất nông nghiệp nói chung và sản xuất
cam trên địa bàn huyện Quỳ Hợp nói riêng, việc thực hiện công tác tuyên truyền và
phổ biến trong sản xuất cam đặc biệt là về xây dựng khu quy hoạch vùng sản xuất
cam hàng hóa để bà con nông dân được biết và hiểu về lợi ích khi tham gia vào
vùng quy hoạch, công tác hỗ trợ khi tham gia khu quy hoạch. Đều là những yếu tố
cực kỳ quan trọng có ảnh hưởng vừa trực tiếp, vừa gián tiếp đến sản xuất cam.
Đánh giá được sự hiểu biết cũng như sự quan tâm của người sản xuất đến khu quy
hoạch của địa phương sẽ giúp những người quản lý dễ dàng nhận ra những bất cập
trong công tác tuyên truyền để có những biện pháp giải quyết đồng thời có hướng đi
cho diện tích đất còn lại chưa sử dụng hoặc sử dụng chưa hiệu quả để từ đó chuyển
đổi mục đích cho phù hợp, chuyển một số diện tích trồng mía và cao su không hiệu
quả sang trồng cam, khai thác đất lâm nghiệp sản xuất phù hợp với trồng cam vào
sử dụng; Bên cạnh đó vấn đề trên thì vốn là một vấn đề tất yếu, bất cứ hoạt động
đầu tư cho một vấn đề gì đều cần đến vốn để thực hiện, tiến hành đánh giá thực
trạng nguồn vốn, hiệu quả sử dụng vốn tại địa phương từ đó có những biện pháp
nâng cao hiệu qủa sử dụng vốn, đa dạng hóa nguồn vốn, huy động thêm từ bà con
nhân dân, các doanh nghiệp đóng trên địa bàn cũng như xin nguồn vốn từ tỉnh,
trung ương để đầu tư cho sản xuất.
+ Trình độ chủ hộ: Việc đánh giá trình độ của chủ hộ cho thấy sự nhận biết,
khả năng tiếp thu các vấn đề trong sản xuất như trình độ chăm bón, năng lực sản
xuất hay sự tiếp thu các tiến bộ và ứng dụng KHKT vào sản xuất có hiệu quả hay
không, trình độ thấp sẽ làm cho sự tiếp thu kém hiệu quả từ đó dẫn đến năng lực
trong sản xuất yếu hơn những hộ có trình độ cao hơn, năng suất kém hơn và dẫn
đến ít hơn về doanh thu và thu nhập. Việc đánh giá trình độ của các hộ sản xuất sẽ

cho ta một cái nhìn tổng quan về sự ảnh hưởng của nó đến hiệu quả sản xuất, từ đó
đưa ra các giải pháp nâng cao năng lực, trình độ của các hộ.
+ Trình độ của cán bộ chịu trách nhiệm trên địa bàn huyện và xã cũng ảnh
hưởng lớn đến phát triển sản xuất; số lượng buổi tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật sản

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 13


xuất cho bà con có đạt hiệu quả hay không, đã mang lại những lợi ích như thế nào?
Câu hỏi này rất cần thiết phải trả lời, vì thế muốn đạt hiệu quả cao, trước hết các cán
bộ hướng dẫn phải có trình độ nhất định, phải được đào tạo bài bản. Việc tiến hành
đánh giá để có cái nhìn tổng quan rất cần thiết, từ đó đưa ra giải pháp để nâng cao
năng lực, trình độ chuyên môn của các cán bộ quản lý.
+ Chính sách hỗ trợ: Việc phát triển sản xuất rất cần đến những chính sách
hỗ trợ của trung ương, của tỉnh và của huyện; việc hỗ trợ về giá cả vật tư đầu vào
cho các hộ nông dân trên toàn huyện sẽ mang lại niềm phấn khởi và động viên cho
bà con sản xuất, đồng thời các chính sách hỗ trợ về lãi suất cho vay, hỗ trợ về vốn,
về KHKT sẽ giúp bà con nâng cao năng lực sản xuất và có hướng đi riêng cho sản
phẩm, ngoài ra cũng cần có những chính sách về hoạt động tiêu thụ sản phẩm. Hiện
nay việc tiêu thụ sản phẩm có thể thấy là vấn đề chung cho tất cả các loại nông sản.
Đề tài tiến hành đánh giá sự ảnh hưởng của chính sách hỗ trợ nói chung trên địa bàn
huyện để từ đó đưa ra các giải pháp để nâng cao hiệu quả thực hiện của chính sách
đến bà con nông dân.
+ Ngoài ra còn một số yếu tố khác: Các yếu tố về tự nhiên như điều kiện thời
tiết, diện tích canh tác; cùng với các yếu tố về kỹ thuật như nguồn giống, kỹ thuật
sản xuất, tình hình dịch bệnh, mức đầu tư cho sản xuất hoặc mối quan hệ cân đối tác
động qua lại lẫn nhau giữa các ngành, giữa các thành phần kinh tế, các yếu tố về thị
trường nguyên liệu, thị trường tiêu thụ sản phẩm, các chủ trương, chính sách của

Đảng và Nhà nước liên quan đến phát triển sản xuất, cũng có quyết định tới quá
trình phát triển sản xuất.
2.2

Cơ sở thực tiễn về sản xuất và tiêu thụ cam

2.2.1 Tình hình sản xuất và tiêu thụ cam trên thế giới
Theo Trần Trọng Yên (2013), trong các loại cây ăn quả nhiệt đới và á nhiệt đới
thì cam là loại cây có địa bàn phân bố rộng. Hình thành những vùng trồng tập trung ở các
nước ven bờ Địa Trung Hải, phát triển mạnh ở Cuba, Nhật Bản vào những năm 60-70
của thế kỷ XX. Có năm họ đã trồng thêm được từ 8-10 nghìn héc-ta cam và quýt.
Hiện nay, nhờ có khoa học phát triển người ta đã tạo ra được nhiều giống
cam ngon hơn, thơm hơn, chịu rét tốt hơn nên đã mở rộng phạm vi phân bố lên đến
410 - 430 vĩ độ Bắc.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 14


×