Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

phát triển kinh tế trang trại theo hướng bền vững trên địa bàn huyện lạng giang, tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (996.38 KB, 125 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
----------

----------

THÂN TRỌNG TRUNG

PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI THEO HƯỚNG
BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LẠNG GIANG,
TỈNH BẮC GIANG

CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
MÃ SỐ

: 60.62.01.15

Người hướng dẫn khoa học
PGS.TS. PHẠM VĂN HÙNG

HÀ NỘI – 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng:
Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực và
chưa từng được sử dụng hoặc công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cám ơn và các
thông tin trích dẫn trong luận văn đều được ghi rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày

tháng



năm 2015

Tác giả luận văn

Thân Trọng Trung

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page i


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn thạc sĩ kinh tế của mình, ngoài sự nỗ lực cố gắng của
bản thân, tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của nhiều tập thể và cá nhân.
Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới sự giúp đỡ, chỉ bảo tận
tình của các thầy, cô giáo khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, Bộ môn Phân tích
định lượng; đặc biệt là sự quan tâm, chỉ dẫn tận tình của thầy giáo PGS.TS Phạm
Văn Hùng đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Huyện ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân, các cơ quan, phòng ban đơn vị của huyện, Ủy ban nhân dân, cán bộ
chuyên môn, các trang trại tại các xã, thị trấn của huyện Lạng Giang, đã tạo điều kiện
giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và thu thập tài liệu phục vụ cho luận văn.
Qua đây tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn đối với gia đình và bạn bè đã giúp
đỡ, động viên tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin gửi lời chúc sức khoẻ và chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng


năm 2015

Tác giả luận văn

Thân Trọng Trung

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page ii


MỤC LỤC

Lời cam đoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục từ viết tắt

v

Danh mục bảng


vi

Danh mục hộp

viii

PHẦN 1 MỞ ĐẦU

1

1.1

Tính cấp thiết của đề tài

1

1.2

Mục tiêu nghiên cứu

2

1.3

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3

PHẦN II CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN


5

2.1

Cơ sở lý luận về phát triển kinh tế trang trại theo hướng bền vững

5

2.1.1

Một số khái niệm

5

2.1.2

Vai trò của phát triển kinh tế trang trại theo hướng bền vững

9

2.1.3

Tiêu chí phát triển kinh tế trang trại theo hướng bền vững

10

2.1.4

Nội dung nghiên cứu phát triển kinh tế trang trại tho hướng bền vững


12

2.1.5

Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế trang trại theo hướng bền vững

14

2.2

Cơ sở thực tiễn về phát triển kinh tế trang trại theo hướng bền vững

17

2.2.1

Tình hình phát triển kinh tế trang trại ở một số địa phương trên thế giới

17

2.2.2

Tình hình phát triển tại một số địa phương trong nước

23

PHẦN 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

27


3.1

Đặc điểm địa bàn nghiên cứu

27

3.1.1

Điều kiện tự nhiên

27

3.1.2

Điều kiện kinh tế - xã hội

29

3.2

Phương pháp nghiên cứu

37

3.2.1

Phương pháp thu thập số liệu

37


3.2.2

Phương pháp xử lý số liệu

39

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page iii


3.2.3

Phương pháp phân tích số liệu

40

3.2.4

Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu

40

PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

43

4.1


Thực trạng phát triển kinh tế trang trại của huyện lạng giang

43

4.1.1

Khái quát phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn nghiên cứu

43

4.1.2

Phát triển kinh tế trang trại qua số liệu điều tra trên địa bàn huyện
Lạng Giang

4.1.3

54

Kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh của các trang trại điều tra trên địa
bàn huyện Lạng Giang

77

4.1.4

Đánh giá chung

87


4.2

Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển KTTT theo hướng bền vững trên địa
bàn huyện Lạng Giang

90

4.2.1

Điều kiện sản xuất của các trang trại trên địa bàn huyện Lạng Giang

90

4.2.2

Nguồn lực của huyện Mỹ Hào

91

4.2.3

Thị trường tiêu thụ

94

4.2.4

Các rủi ro trong sản xuất

95


4.3

Giải pháp phát triển kttt theo hướng bền vững trên địa bàn huyện lạng
giang, tỉnh Bắc Giang

96

4.3.1

Căn cứ đề xuất giải pháp

96

4.3.2

Giải pháp nhằm phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn huyện Lạng Giang
theo hướng bền vững trong thời gian tới

98

PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

107

5.1

Kết luận

107


5.2

Kiến nghị

108

TÀI LIỆU THAM KHẢO

110

PHỤ LỤC

112

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page iv


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CC

: Cơ cấu

CN – TTCN : Công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp
CNH – HĐH : Công nghiệp hóa – hiện đại hóa
DT

: Diện tích


KTTT

: Kinh tế trang trại

NN&PTNT

: Nông nghiệp và phát triển nông thôn

SL

: Số lượng

TT

: Trang trại

UBND

: Ủy ban nhân dân

VAC

: Vườn – Ao – Chuồng

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page v



DANH MỤC BẢNG
Số bảng

Tên bảng

Trang

3.1

Tình hình đất đai của huyện Lạng Giang qua 3 năm 2012 – 2014

3.2

Tình hình dân số và lao động của huyện Lạng Giang qua 3 năm 2012 –

31

2014
3.3

33

Kết quả giá trị và cơ cấu giá trị sản xuất của huyện Lạng Giang qua 3 năm
2012 - 2014

36

3.4

Thông tin sẵn có liên quan đến đề tài nghiên cứu


38

3.5

Số mẫu điều tra

39

4.1

Loại hình và cơ cấu các trang trại của huyện Lạng Giang 2012-2014

44

4.2

Phân loại trang trại theo quy mô diện tích giai đoạn 2012-2014

46

4.3

Số trang trại huyện Lạng Giang theo quy mô vốn đầu tư giai đoạn
2012-2014

48

4.4


Nguồn gốc đất đai của các trang trại trên địa bàn huyện Lạng Giang

50

4.5

Lao động của các trang trại trên địa bàn huyện Lạng Giang

51

4.6

Tình hình tập huấn chuyển giao áp dụng khoa học kĩ thuật kinh tế trang
trại ở huyện Lạng Giang

4.7

52

Tình hình xây dựng cơ sở hạ tầng phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn
huyện Lạng Giang trong giai đoạn 2012 – 2014

53

4.8

Thông tin chung về các trang trại điều tra

54


4.9

Tình hình đất đai của các trang trại được điều tra

57

4.10

Khó khăn trong tiếp cận chính sách đất đai của chủ trang trại

59

4.11

Nguồn vốn vay làm kinh tế trang trại

60

4.12

Tình hình vốn vay bình quân một trang trại năm 2014

61

4.13

Khó khăn khi vay vốn của ngân hàng của trang trại

62


4.14

Số trang trại được điều tra theo nguồn thông tin tiếp cận khoa học kĩ thuật

63

4.15

Nguồn mua cây giống và con giống của các trang trại

64

4.16

Nguồn mua thức ăn chăn nuôi của các trang trại

65

4.17

Công tác thú y của các trang trại

66

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page vi


Số bảng


4.18

Tên bảng

Trang

Nguồn thu mua thuốc bảo vệ thực vật và phân bón cho cây trồng của
trang trại

66

4.19

Khó khăn trong áp dụng khoa học kĩ thuật của trang trại

67

4.20

Cơ sở vật chất của các trang trại được điều tra năm 2014

68

4.21

Số trang trại được điều tra theo tình hình đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng

70


4.22

Số trang trại của huyện Lạng Giang được cấp giấy chứng nhận trang trại
trong giai đoạn 2012 – 2014

4.23

71

Số trang trại được điều tra theo ý kiến đánh giá về tình hình triển khai
chính sách chứng nhận trang trại

72

4.24

Hiểu biết của chủ trang trại về các quy trình sản xuất mới

73

4.25

Tình hình tiêu thụ sản phẩm ra thị trường

75

4.26

Kênh tiêu thụ và hình thức thanh toán các sản phẩm tiêu thụ


76

4.27

Kết quả sản xuất kinh doanh của trang trại điều tra năm 2014

78

4.28

Chi phí cho chăn nuôi của các trang trại điều tra

81

4.29

Lao động của các trang trại điều tra năm 2014

83

4.30

Hiệu quả sản xuất kinh doanh của các trang trại năm 2014

86

4.31

Các rủi ro mà trang trại gặp phải


96

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page vii


DANH MỤC HỘP
Số bảng

Tên bảng

Trang

4.1 Ý kiến của chủ trang trại về đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng

67

4.2 Ý kiến của cán bộ về đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cho phát triển kinh
tế trang trại ở huyện Lạng Giang

70

4.3 Ý kiến của lãnh đạo UBND huyện Lạng Giang về KTTT

77

4.4 Ý kiến của chủ trang trại về hệ thống chuồng trại

90


4.5 Ý kiến của chủ trang trại về thị trường tiêu thụ sản phẩm của trang trại

95

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page viii


PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Thực hiện đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước, kinh tế hộ nông dân đã
phát huy tác dụng to lớn, tạo sức mạnh mới trong sự nghiệp phát triển nông nghiệp
và kinh tế nông thôn. Trên nền tảng kinh tế tự chủ của hộ nông dân đã hình thành
các trang trại được đầu tư vốn, lao động với trình độ công nghệ và quản lý cao hơn,
nhằm mở rộng quy mô sản xuất hàng hoá và nâng cao năng suất, hiệu quả và sức
cạnh tranh trong cơ chế thị trường. Hiện nay, hình thức kinh tế trang trại đang tăng
nhanh về số lượng với nhiều thành phần kinh tế tham gia, nhưng chủ yếu vẫn là
trang trại hộ gia đình nông dân và một tỷ lệ đáng kể của gia đình cán bộ, công nhân,
viên chức, bộ đội, công an đã nghỉ hưu. Sự phát triển của kinh tế trang trại đã góp
phần khai thác thêm nguồn vốn trong dân, mở mang thêm diện tích đất trống, đồi
núi trọc, đất hoang hoá, nhất là ở các vùng trung du, miền núi và ven biển; tạo thêm
việc làm cho lao động nông thôn, góp phần xoá đói giảm nghèo; tăng thêm nông
sản hàng hoá. Một số trang trại đã góp phần sản xuất và cung ứng giống tốt, làm
dịch vụ, kỹ thuật tiêu thụ sản phẩm cho nông dân trong vùng.
Với những lợi ích không thể phủ nhận, kinh tế trang trại đang chứng tỏ sức
hấp dẫn và tiềm lực đầy mạnh mẽ của mình trong lĩnh vực kinh tế nông nghiệp. Tuy
nhiên, để theo được đến cùng thì kinh tế trang trại không phải là câu chuyên đơn

giản, dễ hiểu. Hàng loạt khó khăn, hàng loạt rào cản… đang khiến nhiều chủ trang
trại đau đầu và tất nhiên, họ không thể đơn thương độc mã, tự vẫy vùng, tự giải
quyết nếu thiếu cánh tay trợ giúp đắc lực từ Nhà nước, các nhà khoa học cũng như
doanh nghiệp. Với thực trạng hiện nay cho thấy, kinh tế trang trại chưa thể phát
triển bền vững. Hầu hết các trang trại có quy mô đất đai dưới mức hạn điền, với
nguồn gốc đa dạng, sử dụng lao động của gia đình là chủ yếu; một số có thuê lao
động thời vụ và lao động thường xuyên, tiền công lao động được thoả thuận giữa
hai bên. Hầu hết vốn đầu tư là vốn tự có và vốn vay của cộng đồng; vốn vay của tổ
chức tín dụng chỉ chiếm tỷ trọng thấp. Phần lớn trang trại phát huy được lợi thế của
từng vùng, kinh doanh tổng hợp, lấy ngắn nuôi dài. Mặc dù Đảng và Nhà nước đã
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 1


có chủ trương về phát triển kinh tế trang trại, song còn một số vấn đề về quan điểm
và chính sách phải tiếp tục làm rõ như: việc giao đất, thuê đất, chuyển nhượng, tích
tụ đất để làm kinh tế trang trại; việc thuê mướn, sử dụng lao động; việc cán bộ, đảng
viên làm kinh tế trang trại; việc đăng ký hoạt động và thuế thu nhập của trang
trại...Những vấn đề đó chậm được giải quyết đã phần nào hạn chế việc khai thác
tiềm lực phong phú ở nhiều vùng để phát triển kinh tế trang trại.
Lạng Giang là huyện miền núi nằm ở phía Bắc của tỉnh Bắc Giang, có 21 xã
và 2 thị trấn, điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện rất thuận lợi cho phát triển
các loại cây ăn quả, rau màu và cây công nghiệp, nuôi thuỷ sản, đặc biệt là ở những
vùng địa hình tương đối bằng phẳng có khả năng phát triển kinh tế trang trại về cây
ăn quả, chăn nuôi đại gia súc, tiểu gia súc, gia cầm, thuỷ sản; vùng đồng bằng thuộc
phía Nam huyện có thế mạnh phát triển sản xuất lương thực, thực phẩm và các
ngành dịch vụ. Trong những năm qua, bằng chính chính sách khuyến khích phát
triển kinh tế nông nghiệp – nông thôn – nông dân, loại hình kinh tế trang trại đang
phát triển trên địa bàn huyện và đã đạt được nhiều kết quả. Tuy nhiên, hiện nay phát

triển kinh tế trang trại tại huyện Lạng Giang vẫn còn mang tính chất tự phát, tỷ lệ
lớn trang trại chưa được giao đất, thuê đất ổn định, lâu dài, nên chủ trang trại chưa
thực sự yên tâm đầu tư sản xuất. Hầu hết các địa phương có trang trại phát triển
chưa làm tốt công tác quy hoạch sản xuất, thuỷ lợi, giao thông, điện, nước sinh hoạt,
thông tin liên lạc; thị trường còn kém phát triển. Phần lớn chủ trang trại còn thiếu
hiểu biết về thị trường, khoa học kỹ thuật và quản lý, thiếu vốn sản xuất để phát
triển lâu dài, thường lúng túng và chịu thua thiệt khi giá nông sản xuống thấp, tiêu
thụ sản phẩm gặp khó khăn.
Để góp phần làm rõ vấn đề trên tôi lựa chọn đề tài “Phát triển kinh tế trang
trại theo hướng bền vững trên địa bàn huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang”
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng phát triển kinh tế trang trại theo hướng bền vững của
huyện Lạng Giang, từ đó đề xuất các giải pháp phát triển kinh tế trang trại theo
hướng bền vững trên địa bàn nghiên cứu trong thời gian tới.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 2


1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển kinh tế trang
trại theo hướng bền vững;
- Đánh giá thực trạng phát triển kinh tế trang trại theo hướng bền vững của
huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang những năm qua;
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế trang trại theo hướng
bền vững trên địa bàn huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang;
- Đề xuất các giải pháp phát triển kinh tế trang trại theo hướng bền vững trên
địa bàn huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang những năm tới.

1.3 Câu hỏi nghiên cứu
- Thực trạng các hoạt động phát triển kinh tế trang trại theo hướng bền vững
ở huyện Lang Giang trong thời gian qua như thế nào?
- Các yếu tố nào ảnh hưởng tới phát triển kinh tế trang trại theo hướng bền
vững ở huyện Lạng Giang, tinh Bắc Giang?
- Các giải pháp nào phát triển kinh tế trang trại theo hướng bền vững ở huyện
Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang trong thời gian tới?
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng phát triển kinh tế trang trại theo
hướng bền vững và các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế trang trại theo hướn
bền vững trên địa bàn huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang. Với chủ thể nghiên cứu
là các trang trại, chủ trang trại trên địa bàn huyện Lạng Giang.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
1.3.2.1 Phạm vi về không gian
- Đề tài này được triển khai nghiên cứu trên phạm vi huyện Lạng Giang. Tập
trung tại các xã: Thị trấn Kép, Mỹ Thái, Tân Thinh, An Hòa, Thái Đào.
1.3.2.2 Phạm vi về thời gian
Đề tài tiến hành nghiên cứu thực trạng vấn đề phát triển kinh tế trang trại theo
hướng bền vũng ở huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang trong 3 năm từ 2012 đến năm
2014, từ đó đưa ra những định hướng giải pháp trong những năm tiếp theo.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 3


Số liệu sơ cấp được thu thập qua các trang trại, các cơ quan chức năng liên
quan thuộc huyện trong khoảng thời gian thực hiện đề tài.
Đề tài được tiến hành nghiên cứu trong khoảng thời gian từ tháng 10/2014 đến
tháng 10/2015.

1.3.2.3 Phạm vi về nội dung
- Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển
kinh tế trang trại theo hướng bền vững trên địa bàn huyện, trong đó chú trọng
nghiên cứu các vấn đề liên quan đến phát triển kinh tế trang trại tại các trang trại
chăn nuôi và trang trại VAC… Những thuận lợi, khó khăn, cơ hội và thách thức
trong quá trình sản xuất và phát triển kinh tế trang trại, giải pháp chủ yếu nhằm thúc
đẩy và phát triển kinh tế trang trại tại huyện Lạng Giang theo hướng bền vững

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 4


PHẦN II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1 Cơ sở lý luận về phát triển kinh tế trang trại theo hướng bền vững
2.1.1 Một số khái niệm
2.1.1.1 Kinh tế trang trại và phát triển kinh tế trang trại
Kinh tế trang trại là hình thức tổ chức sản xuất hàng hóa trong nông nghiệp,
nông thôn, chủ yếu dựa vào hộ gia đình, nhằm mở rộng quy mô và nâng cao hiệu
quả sản xuất trong lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, trồng rừng
gắn sản xuất với chế biến và tiêu thụ nông, lâm, thủy sản. Kinh tế trang trại là khái
niệm rộng hơn là tổng thể các yếu tố bao gồm cả kinh tế, xã hội, môi trường. Như
vậy, nói đến trang trại là nói đến chủ thể của các yếu tố đó. Còn nói đến kinh tế
trang trại chủ yếu là đề cập đến yếu tố kinh tế của trang trại và cũng là vấn đề mấu
chốt của các đơn vị kinh tế (Chính phủ, 2000).
Kinh tế trang trại (hay kinh tế nông trại, lâm trại, ngư trại...) là một hình thức
tổ chức kinh tế cơ sở của nền sản xuất xã hội, bao gồm một số người lao động nhất
định, được chủ trang trại tổ chức trang bị những tư liệu sản xuất nhất định để tiến
hành sản xuất kinh doanh phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế thị trường và được

nhà nước bảo hộ (Nguyễn Thế Nhã, 1999).
Kinh tế trang trại là một hình thức tổ chức cơ sở, là doanh nghiệp tổ chức sản
xuất trực tiếp ra nông sản phẩm hàng hóa dựa trên cơ sở hợp tác và phân công lao
động xã hội, được chủ trang trại đầu tư vốn, thuê mướn phần lớn hoặc hầu hết sức
lao động và trang bị tư liệu sản xuất để hoạt động kinh doanh theo yêu cầu của thị
trường được nhà nước bảo hộ theo luật định (Lê Trọng, 2000).
Kinh tế trang trại là một hình thức tổ chức cơ sở trong nông, lâm, ngư nghiệp,
mục đích chủ yếu là sản xuất hàng hóa, tư liệu sản xuất thuộc quyền sở hữu của một
người chủ độc lập, sản xuất được tiến hành trên quy mô ruộng đất và các yếu tố sản
xuất được tập trung đủ lớn với cách thức tổ chức quản lý tiến bộ và trình độ kỹ thuật
cao, hoạt động tự chủ và luôn gắn với thị trường (Nguyễn Đình Hương, 2000).
Từ một số khái niệm trên, có thể hiểu kinh tế trang trại là một hình thức tổ
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 5


chức sản xuất cơ sở trong nông nghiệp với mục đích là sản xuất hàng hóa trên cơ sở
tự chủ về ruộng đất, tư liệu sản xuất của hộ gia đình, tự hạch toán và tự chịu trách
nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh. Kinh tế trang trại là hình thức tổ chức sản
xuất tiến bộ, hiệu quả và phù hợp với đặc điểm và hình thức tổ chức sản xuất trong
nông nghiệp, do đó đây là hình thức tổ chức phổ biến trong nông nghiệp và không
chỉ được phát triển ở các nước công nghiệp mà còn được phát triển ở tất cả các
nước trên thế giới. Kinh tế trang trại là một hình thức tổ chức kinh tế - hình thức tổ
chức sản xuất kinh doanh trong nông nghiệp (hiểu nông nghiệp theo nghĩa rộng bao
gồm nông, lâm, ngư nghiệp) phổ biến được hình thành và phát triển trên nền tảng
kinh tế nông hộ. Quá trình hình thành và phát triển kinh tế trang trại có gắn với sự
tích tụ tập trung các yếu tố sản xuất kinh doanh đất đại, lao động, tư liệu sản xuất vốn, khoa học công nghệ, để nâng cao năng lực sản xuất và sản xuất ra nhiều sản
phẩm hàng hoá với năng suất, chất lượng và hiệu quả cao. Kinh tế trang trại là hình
thức tổ chức sản xuất hàng hoá lớn trong nông, lâm, ngư nghiệp của các thành phần

kinh tế khác nhau ở nông thôn, có sức đầu tư lớn, có năng lực quản lý trực tiếp quá
trình sản xuất kinh doanh, có phương pháp tạo ra sức sinh lời cao hơn bình thường
trên đồng vốn bỏ ra; có trình độ đưa những thành tựu khoa học công nghệ mới kết
tinh trong hàng hoá tạo ra sức cạnh tranh cao hơn trên thị trường xã hội, mang lại
hiệu quả kinh tế - xã hội cao.
Phát triển kinh tế trang trại là quá trình nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
của các trang trại như lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận, mức tích lũy hàng năm của trang
trại, mức sống và thu nhập của các thành viên trang trại, tạo ra càng nhiều việc làm
cho xã hôi. Giải quyêt hài hòa các lợi ích, thực hiện nghĩa vụ thuế đối với Nhà
nước, bảo đảm lợi ích của chủ trang trại, của người lao động, của cộng đồng, chú
trọng đến bảo vệ môi sinh trường, phong phú tập quán truyền thống tăng việc làm
và các vấn đề kinh tế xã hội khác trong nông thôn. Phát triển kinh tế trang trại
không chỉ tăng về số lượng mà còn tăng về cả chất lượng của trang trại, bảo đảm sự
phát triển kinh tế theo hương chuyên môn hóa, ở đó diễn ra sự phân công lao động
mạnh mẽ, mang tính hiệu quả kinh tế cao, cũng như bảo đảm việc khai thác và sử
dụng nguồn lực tài nguyên một cách hợp lý và có hiệu quả. Phát triển kinh tế trang
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 6


trại là phát triển hợp lý, tiên tiến và hiện đại.
Mục đích sản xuất của trang trại là sản xuất hàng hóa. Do vậy thị trường là yếu
tố quyết đình đối với sự phát triển của trang trại, trong đó đặc biêt là thị trường đấu
ra cho sản phẩm. Nếu sản phẩm làm ra không bán dược sẽ bị ứ đọng, không thể
quay vòng sản xuất và dẫn đến thua lỗ và ngược lại. Hoạt động chế biến nông sản,
góp phần bảo quản, nâng cao chất lượng và giá trị của sản phẩm. Điều này không
những làm tăng giá bán, tăng doanh thu mà còn làm tăng khả năng cạnh tranh của
sản phẩm. Mục tiêu hướng tới của trang trại đó chính là doanh thu, chính vì vậy, bất
cứ hoạt động nào tạo ra sản phẩm có thể tiêu thụ được đều tạo ra doanh thu. Sản

phẩm của trang trại bao gồm 2 dạng là dạng thô và dạng qua chế biến. Sản phẩm
dạng thô bao gồm các sản phẩm như rau màu, con gà, con lợn, hoa quả… chưa qua
sơ chế hoặc chế biến. Sản phẩm qua chế biến bao gồm các sản phẩm như trên đã
được sơ chế, chế biến ra dạng sản phẩm khác như gà đã được thịt, lợn được thịt, rau
màu được loại bỏ đất cát lá hỏng, đất cát…
2.1.1.2 Khái niệm về phát triển bền vững, phát triển kinh tế trang trại theo hướng
bền vững
Ủy ban Môi trường và phát triển thế giới – WCED (1987): “Sự phát triển có
thể đáp ứng được những nhu cầu hiện tại mà không ảnh hưởng, tổn hại đến những
khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai…”
Phát triển bền vững là việc quản lý và bảo tồn tài nguyên thiên nhiên, định
hướng những thay đổi công nghệ và thể chế theo một phương thức sao cho đạt đến
độ thoả mãn một cách liên tục những nhu cầu của con người, của thế hệ hôm nay
và mai sau. Sự phát triển bền vững như vậy trong lĩnh vực nông nghiệp là sự bảo
tồn đất nước, các nguồn gen động vật và thực vật, không làm suy thoái môi trường
là kỹ thuật thích hợp, kinh tế sống động và được xã hội tiếp nhận.
Phát triển bền vững là phát triển đáp ứng được nhu cầu của thế hệ hiện tại
mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu đó của các thế hệ tương lai
trên cơ sở kết hợp chặt chẽ, hài hoà giữa tăng trưởng kinh tế, đảm bảo tiến bộ xã
hội và bảo vệ môi trường”. Như vậy, phát triển bền vững phải bảo đảm có sự phát
triển về 3 mục tiêu: Kinh tế hiệu quả, xã hội công bằng và môi trường được bảo
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 7


vệ, gìn giữ. Vì vậy để đạt được sự phát triển bền vững cho đất nước nói chung và
thế giới nói riêng đòi hỏi các nhà cầm quyền, các tổ chức xã hội...phải bắt tay
nhau thực hiện nhằm mục đích dung hòa 3 lĩnh vực chính: kinh tế - xã hội - môi
trường (Quốc hội, 2014).

Để đáp ứng yêu cầu này khi xây dựng các chính sách phát triển kinh tế trang
trại chúng ta cần phải quan tâm đến việc gắn phát triển với vấn đề giải quyết đói
nghèo, sử dụng đất đai hiệu quả, bảo vệ và phát triển vốn rừng, chống sa mạc hoá,
phát triển bền vững nông nghiệp - nông thôn, duy trì và phát triển sự đa dạng sinh
học… Như vậy để phát triển kinh tế trang trại một cách bền vững không chỉ dừng
lại ở việc phát triển về mặt kinh tế mà chúng ta cần giải quyết một cách cân đối các
vấn đề về môi trường và phát triển cùng một lúc. Có thể hiểu phát triển kinh tế trang
trại theo hướng bền vững đó là việc phát triển kinh tế phải đảm bảo được hiệu quả
về mặt kinh tế, xã hội, môi trường cụ thể như sau :
* Hiệu quả kinh tế: Yếu tố kinh tế đóng vai trò quan trọng trong phát triển
bền vững. Nó thúc đẩy sự phát triển của cả hệ thống kinh tế, tạo cơ hội tiếp xúc với
những nguồn tài nguyên một cách thuận lợi và quyền sử dụng những nguồn tài
nguyên thiên nhiên được chia sẻ một cách bình đẳng. Yếu tố được chú trọng ở đây
phải là tạo ra sự thịnh vượng chung cho tất cả mọi người, không chỉ tập trung mang
lại lợi nhuận cho một số ít, trong một giới hạn cho phép của hệ sinh thái cũng như
không xâm phạm những quyền cơ bản của con người. Hiệu quả kinh tế phản ánh
mối tương quan giữa kết quả hữu ích về mặt kinh tế và chi phí bỏ ra. Nó đánh giá
chủ yếu về mặt kinh tế và hoạt động sản xuất (Lê Trọng, 2000a).
* Hiệu quả xã hội: Là mối tương quan so sánh giữa kết quả của các lợi ích về
xã hội và tổng chi phí xã hội. Kết quả của các lợi ích xã hội như cải thiện điều kiện
làm việc, điều kiện sống, tăng việc làm, giải quyết thỏa đáng giữa các lợi ích xã hội.
Khía cạnh xã hội của phát triển bền vững cần chú trọng vào sự phát triển sự công
bằng và xã hội luôn cần tạo điều kiện thuận lợi cho lĩnh vực phát triển con người và
cố gắng cho tất cả mọi người cơ hội phát triển tiềm năng bản thân và có điều kiện
sống chấp nhận được (Lê Trọng, 2000a).
* Hiệu quả về môi trường: Khía cạnh môi trường trong phát triển bền vững đòi
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 8



hỏi chúng ta duy trì sự cân bằng giữa bảo vệ môi trường tự nhiên với sự khai thác
nguồn tài nguyên thiên nhiên phục vụ lợi ích con người nhằm mục đích duy trì mức
độ khai thác những nguồn tài nguyên ở một giới hạn nhất định cho phép môi trường
tiếp tục hỗ trợ điều kiện sống cho con người và các sinh vật sống trên trái đất (Lê
Trọng, 2000b).
* Hiệu quả kinh tế xã hội: Phản ánh mối tương quan giữa kết quả tổng hợp về
mặt kinh tế và xã hội với các chi phí bỏ ra để đạt kết quả đó (Lê Trọng, 2000).
2.1.2 Vai trò của phát triển kinh tế trang trại theo hướng bền vững
Trải qua hàng mấy thập kỷ đến nay trang trại gia đình tiếp tục phát triển ở
những nước tư bản công nghiệp lâu đời cũng như các nước đang phát triển, các
nước công nghiệp mới và đi vào các nước xã hội chủ nghĩa với cơ cấu và quy mô
sản xuất khác nhau.
Việc phát triển kinh tế trang trại nhằm khai thác, sử dụng có hiệu quả đất đai,
vốn, kỹ thuật, kinh nghiệm quản lý, góp phần phát triển nông nghiệp bền vững; tạo
việc làm, tăng thu nhập; khuyến khích làm giàu đi đôi với xoá đói giảm nghèo; phân
bổ lại lao động, dân cư, xây dựng nông thôn mới. Thông qua phát triển kinh tế trang
trại đã góp phần quan trọng trong quá trình chuyển dịch, tích tụ ruộng đất gắn liền
với quá trình phân công lại lao động ở nông thôn, từng bước chuyển dịch lao động
nông nghiệp sang làm các ngành phi nông nghiệp, thúc đẩy tiến trình công nghiệp
hoá trong nông nghiệp và nông thôn
Ở Việt Nam, những năm gần đây trang trại không ngừng được phát triển về
số lượng mà còn phát triển mạnh về quy mô và chất lượng các trang trại, trang trại
đã có đóng góp to lớn cho nền sản xuất nông nghiệp nói riêng và nền sản xuất xã
hội nói chung, đóng góp này có ý nghĩa tích cực cả ở ba mặt: Kinh tế - xã hội – môi
trường, cụ thể ở từng mặt như sau:
Về mặt kinh tế: Trang trại góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển
cây trồng vật nuôi có giá trị kinh tế cao, khắc phục dần tình trạng sản xuất phân tán,
manh mún tạo nên những vùng chuyên canh, tập trung hàng hóa và thâm canh cao.
Mặt khác sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế trang trại góp phần thúc đẩy phát triển công

nghiệp, đặc biệt là công nghiệp chế biến và dịch vụ phát triển ở nông thôn (Nguyễn
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 9


Văn Hùng, 2002; Nhật Minh, 2000). Thực tế cho thấy việc phát triển trang trại ở
những nơi có điều kiện thuận lợi bao giờ cũng đi liền với việc khai thác, sử dụng
một cách đầy đủ và hiệu quả các nguồn lực trong nông nghiệp, nông thôn. Vì vậy,
phát triển kinh tế trang trại góp phần tích cực thúc đẩy sự tăng trưởng và phát triển
của nông nghiệp và kinh tế nông thôn (UBND tỉnh Bắc Giang 2014).
Về mặt xã hội: Phát triển trang trại góp phần quan trọng làm tăng số hộ giầu
trong nông thôn, tạo thêm việc làm và tăng thêm thu nhập cho một bộ phận dân cư
nông thôn. Điều này có ý nghĩa rất to lớn trong vấn đề giải quyết việc làm cho
người lao động nông nghiệp và xoá đói giảm nghèo ở nông thôn, một trong những
vấn đề bức xúc của nông nghiệp, nông thôn nước ta hiện nay. Mặt khác, phát triển
trang trại còn thúc đẩy phát triển kết cấu hạ tầng trong nông thôn và tạo ra thế hệ
nông dân kiểu mới mà chủ trang trại là đại diện tiêu biểu với đặc điểm là: Có kiến
thức, có ý trí quyết tâm cao, có tính hợp tác cao, có khả năng tổ chức quản lý sản
xuất nông nghiệp, là tấm gương để các hộ nông dân noi theo (Phạm Văn Hùng
(2000); Lê Hữu Quế (2002); Nguyễn Phượng Vỹ (2002).
Về mặt môi trường: Kinh tế trang trại càng phát triển thì những diện tích đất
trống, đồi núi trọc, diện tích đất còn hoang hóa ngày càng co hẹp lại và được đưa vào
sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp. Điều đó có nghĩa là việc trồng rừng, bảo vệ rừng,
phủ xanh đất trống đồi núi trọc, sử dụng hiệu quả tài nguyên đất luôn tăng lên cùng
với sự phát triển của trang trại. Như vậy, phát triển trang trại góp phần tích cực vào
việc cải tạo, bảo vệ môi trường sinh thái của trái đất (Nguyễn Phượng Vỹ, 2001).
2.1.3 Tiêu chí phát triển kinh tế trang trại theo hướng bền vững
Để nhận dạng hay nói cách khác là xác định một đơn vị sản xuất cơ sở trong
nông nghiệp có phải là một trang trại hay không cần phải có tiêu chí xác định. Tiêu

chí xác định trang trại dựa trên các đặc trưng cơ bản nhất của trang trại, nhưng cần
đơn giản dễ vận dụng. Trên lý thuyết tiêu chí xác định một trang trại gồm cả định
tính và định lượng, cần phải kết hợp cả hai mặt trên để vận dụng. Theo Thông tư
liên tịch số 27/2011/TTLT/BNN-TCTK ngày 13/4/2011 hướng dẫn tiêu chí để xác
định trang trại như sau:
1/ Đối tượng áp dụng:
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 10


- Cá nhân, hộ gia đình có hoạt động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi
trồng thủy sản đạt tiêu chí xác định kinh tế trang trại theo quy định của thông tư này.
- Tổ chức, cá nhân khác liên quan đến việc cấp, cấp đổi, cấp lại và thu hồi giấy
chứng nhận kinh tế trang trại.
2/ Phân loại trang trại
a, Các trang trại được xác định theo lĩnh vực sản xuất như sau:
- Trang trại trồng trọt,
- Trang trại chăn nuôi,
- Trang trại lâm nghiệp,
- Trang trại nuôi trồng thủy sản,
- Trang trại tổng hợp
b, Trang trại chuyên ngành (Trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản) là
trang trại có tỷ trong giá trị sản lượng nông sản hàng hóa của ngành chiếm 50% cơ cấu
giá trị sản lượng hàng hóa của trang trại trong năm. Trường hợp không có ngành nào
chiếm 50% cơ cấu giá trị sản lượng hàng hóa thì được gọi là trang trại tổng hợp.
3/ Quy mô sản xuất:
* Đối với trang trại trồng trọt, nuôi trồng thủy sản, sản xuất tổng hợp phải đạt:
a, Có diện tích trên mức hạn điền, tối thiều:
- 3,1 ha đối với vùng Đông Nam Bộ và đồng bằng Sông Cửu Long;

- 2,1 ha đối với các tỉnh còn lại.
b, Gía trị sản lượng hàng hóa đạt 700 triệu đồng/năm.
* Đối với trang trại chăn nuôi phải đạt giá trị sản lượng hàng hóa từ 1.000
triệu đồng/năm trở lên.
* Đối với cơ sở sản xuất lâm nghiệp phải có diện tích tối thiểu 31 ha và giá trị
sản lượng hàng hóa bình quân đạt 500 triệu đồng/năm trở lên.
Theo tiêu chí mới của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn là để hướng
trang trại đến sự phát triển bền vững, lấy hiệu quả làm thước đo hàng đầu, phù hợp
với quá trình phát triển của công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.
Như vậy theo tiêu chí của Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn thì mới
đưa ra được các tiêu chí để xác định kinh tế trang trại về mặt kinh tế nhưng để phát
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 11


triển kinh tế trang trại theo hướng bền vững thì phải đảm bảo ở cả 3 mặt là kinh tế,
xã hội, môi trường tức là mở rộng qui mô với cơ cấu hợp lý, không ngừng nâng cao
năng suất chất lượng và thực hiện hài hoà 3 mục tiêu: kinh tế, xã hội, môi trường.
2.1.4 Nội dung nghiên cứu phát triển kinh tế trang trại tho hướng bền vững
2.1.4.1 Khái quát quá trình phát triển kinh tế trang trại
Để nghiên cứu khái quát quá trình phát triển kinh tế trang trại tôi tiến hành
nghiên cứu các vấn đề sau: tổng số trang trại, số trang trại theo loại hình, số trang
trại theo nguồn vốn
2.1.4.2 Các nguồn lực phát triển kinh tế trang trại theo hướng bền vững
a, Nguồn lực đất đai cho phát triển kinh tế trang trại
Đất đai là tư liệu quan trọng cho sản xuất nông nghiệp nói chung và phát
triển kinh tế trang trại nói riêng. Qúa trình CNH – ĐTH đã làm giảm diện tích nông
nghiệp, nhất là các khu đất thuận lợi cho giao thông, điện. Nguồn lực đất đai để
phát triển kinh tế trang trại của các hộ được huy động từ nhiều nguồn khác nhau.

Nghiên cứu nguồn lực đất đai cho phát triển kinh tế trang trại theo hướng bền vững
chính là nghiên cứu các vấn đề: các nguồn đất được các trang trại sử dụng, khó
khăn trong quá trình sản xuất trên quy mô diện tích của trang trại...(Nguyễn Đình
Điền, 2000).
b, Nguồn vốn cho phát triển kinh tế trang trại
Vốn là yếu tố quan trọng cho bất ký hoạt động sản xuất kinh doanh. Phát
triển kinh tế trang trại cần phải có nguồn vốn lớn đề đầu tư cơ sở hạ tầng ban đầu,
đầu tư cho các hoạt động sản xuất do quay vòng vốn chậm, đầu tư đề đảm bảo sản
xuất kinh doanh... Nghiên cứu nguồn vốn cho phát triển kinh tế trang trại theo
hướng bền vững cần nghiên cứu các vấn đề: các nguồn vốn được trang trại huy
động, khó khăn trong tiếp cận nguồn vốn...(Nguyễn Đình Điền, 2000).
c, Áp dụng khoa học kĩ thuật để phát triển kinh tế trang trại
Khoa học kỹ thuật là yếu tố quyết định đến thành công của sản xuất kinh
doanh, việc áp dụng khoa học kỹ thuật giúp tiết kiệm thời gian, sức người, nâng cao
chất lượng sản phẩm. Nghiên cứu việc ứng dụng khoa học kĩ thuật phát triển kinh tế
trang trại theo hướng bền vững chính là việc tìm hiểu việc chọn lựa giống, thức ăn,
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 12


bảo vệ thực vật… số lớp chuyển giao khoa học kỹ thuật, số mô hình được xây dựng,
số giáo viên, cán chủ trang trại tham gia tập huấn chăn nuôi, sự hỗ trợ của Nhà nước
trong việc chuyển giao khoa học kĩ thuật...(Nguyễn Đình Hương, 2000).
d, Xây dựng cơ sở hạ tầng phát triển kinh tế trang trại
Cơ sở hạ tầng là yếu tố có tác động trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh
doanh, cơ sở hạ tầng được đầu tư đồng bộ, đảm bảo chất lượng thì việc sản xuất
kinh doanh thuận lợi. Nghiên cứu tình hình đầu tư cơ sở hạ tầng cho phát triển kinh
tế trang trại theo hướng bền vững chính là việc đi tìm hiểu việc quy hoạch đầu tư,
cơ sở hạ tầng, trang bị cho vùng có trang trại như đường, điện, địa điểm xử lý chất

thải, số lượng và chất lượng chuồng trại, đầu tư rào quây khu chăn nuôi, dịch vụ về
phục vụ chăn nuôi, khoa học kỹ thuật, hệ thống thủy lợi...
e, Quản lý chất lượng hoạt động của các trang trại
Hiện nay các trang trại đang phát triển mạnh, việc đầu tư mở rộng sản xuất của
các hộ mang tính dàn trải, ở nhiều nơi trang trại phát triển tự phát, bên cạnh đó, chất
lượng sản phẩm chưa được kiểm soát dẫn tới tình trạng tiêu thụ không ổn định. Quản
lý chất lượng hoạt động của các trang trại giúp cho việc đầu tư mở rộng sản xuất có
hiệu quả, chất lượng sản phẩm được ổn định. Nghiên cứu quản lý chất lượng hoạt động
của trang trại theo hướng bền vững chính là nghiên cứu số trang trại được cấp giấy
chứng nhận trang trại, khó khăn trong việc cấp giấy chứng nhận trang trại kiểm soát
chất lượng sản phẩm của trang trại…(Nguyễn Đình Hương, 2000).
f, Tiêu thụ sản phẩm của trang trại
Tiêu thụ sản phẩm là yếu tố quyết định kết quả sản xuất kinh doanh của trang
trại, số lượng sản phẩm tiêu thụ càng nhiều, thị trường tiêu thụ rộng, khả năng thanh
toán nhanh gọn chứng tỏ chất lượng kinh doanh của trang trại rất tốt. Nghiên cứu
tình hinh tiêu thụ sản phẩm của các trang trại theo hướng bền vững chính là nghiên
cứu về dạng sản phẩm tiêu thụ, thị trường tiêu thụ, đối tượng thu mua, hình thức
tiêu thụ, phương thức thanh toán……(Nguyễn Đình Hương, 2000).
2.1.4.3 Kết quả, hiệu quả phát triển kinh tế trang trại theo hướng bền vững
Kết quả thực hiện phát triển kinh tế trang trại theo hướng bền vững chính là
việc đi tìm hiểu về chi phí trong sản xuất kinh doanh trung bình của 1 trang trại như
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 13


chi phí cho trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản… tìm hiểu doanh doanh từ đó tính ra lợi
nhuận của 1 trang trại theo lợi nhuận của trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản…
Hiệu quả phát triển kinh tế trang trại theo hướng bền vững thể hiện qua: hiệu
quả kinh tế, hiệu quả môi trường, hiệu quả xã hội.

2.1.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế trang trại theo hướng bền
vững
2.1.5.1. Điều kiện sản xuất của các trang trại
Cơ sở vật chất đầu tư cho các trang trại bao gồm: hệ thông chuồng trại chăn
nuôi, các loại thiết bị máy moc như máy bơm, máy phun thuốc sâu, phương tiện để
vận chuyển nông phẩm, xây dựng hầm biogas để đảm bảo vệ sinh môi
trường,…Đầu tư cho hệ thống sản xuất kinh tế trang trại không cần lớn như sản
xuất công nghiệp, đầu tư dần trong suốt quá trình sản xuất hoặc chu kỳ sản phẩm.
Điều này có thể giãn cách thời gian huy động vốn cũng như đầu tư vốn. Cơ sở vật
chất của trang trại được đầu tư kĩ lưỡng sẽ mang lại hiệu quả lâu dài cho các trang
trại khi đã có máy móc thay thế con người thực hiện nhưng công việc nặng để tăng
thời gian cho đầu từ mở rộng sản xuất trang trại (Lê Trọng, 2000b).
2.1.5.2. Nguồn lực của địa phương
a, Đất đai
Đất đai là yếu tố quan trọng, là tư liệu sản xuất đặc biệt trong sản xuất nông
nghiệp. Trong kinh tế trang trại, diện tích mặt đất là một trong các yếu tố quyết định
tới quy mô chăn nuôi và trồng trọt. Nếu diện tích đất rộng thì quy mô trang trại
được mở rộng hơn, dễ chăm sóc hơn. Muốn mở rộng kinh tế trang trại cần tính đến
diện tích đất của trang trại để lựa chọn qui mô và có sự phân bổ phù hợp.
Nước ta là nước có khí hậu nhiệt đới, gió mùa đất đai phì nhiêu cây cối tươi
tốt quanh năm, diện tích đất trong nông nghiệp chiếm tỷ trọng rất lớn. Ngoài ra đất
còn là hàng hoá đặc biệt, khi có sự đầu tư của con người thì đất ngày càng tốt độ phì
ngày càng cao, diện tích đất canh tác ngày càng lớn, chứ không như các tài sản khác
là có sự hao mòn và dẫn đến hư hỏng. Bên cạnh đó diện tích đất tuy lớn nhưng đất
canh tác lại thiếu, vì nước ta phân làm bốn vùng rõ rệt, vùng cao nguyên, vùng núi
cao; vùng trung du; vùng đồng bằng. Nhưng diện tích vùng đồng bằng phù hợp cho
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 14



phát triển kinh tế trang trại thì bình quân trên đầu người lại ít, mà vùng núi và trung
du lại nhiều. Để cải tạo và tạo vùng nguyên liệu rộng lớn là rất khó khăn, thậm chí
là không thể (Vũ Đình Thắng, 2006).
b, Lao động
Lượng lao động nông thôn nước ta dồi dào, tính cần cù chịu khó, tính tập thể
tốt. Bên cạnh đó trình độ lao động thấp, tác phong công nghiệp hầu như không có,
dẫn tới kỷ luật trong lao động kém làm ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả lao
động. Lực lượng lao động không tập trung mà phân bố rải rác khắp nơi, nên việc
quy tụ lại một chỗ lại nhiều vấn đề như chỗ ăn, ở, quản lý con người vô cùng khó
khăn, điều này cũng là nhân tố tăng các chi phí đầu vào ảnh hưởng lớn tới việc tăng
giá thành sản phẩm. Vì vậy, muốn phát triển được kinh tế trang trại theo hướng bền
vững cần nghiên cứu rõ nguồn lao động ở địa phương để có kế hoạch và giải pháp
hợp lý (Vũ Đình Thắng, 2006).
c, Cơ sở hạ tầng
Cơ sở hạ tầng kỹ thuật bao gồm: hệ thống đường giao thông, thủy lợi, điện,
thông tin liên lạc… Đây là các yếu tố gián tiếp góp phần thực hiện giải pháp phát
triển kinh tế trang trại theo hứng bên vững. Chính vì thế, nghiên cứu phát triển kinh
tế trang trại cần nghiên cứu đến sự phát triển của cơ sở hạ tầng của địa phương (Lê
Trọng, 2000b).
d, Cơ chế, chính sách hỗ trợ vốn
Vốn là nguồn lực cơ bản thúc đẩy sự phát triển kinh tế quốc gia, địa phương
thông qua các hoạt động đầu tư. Nguồn vốn của nhà nước đóng vai trò quan trọng
trong tất cả hoạt động thực hiện chính sách, nó ảnh hưởng đến hiệu quả thực hiện
các chính sách. Tuy nhiên việc phân bổ nguồn vốn này cần được tính toán, lên kế
hoạch nhằm tránh tình trạng lãng phí, kém hiệu quả. Việc nghiên cứu các giải pháp
phát triển sản xuất nông sản hàng hóa cần nghiên cứu đến nguồn kinh phí hỗ trợ
ngân sách, vì đây là yếu tố quyết định đến hiệu quả thực hiện các giải pháp phát
triển sản xuất kinh tế trang trại.
Hiện nay Đảng và Nhà nước đang huy động các nguồn vốn đầu tư cho phát

triển cơ sở hạ tầng nông thôn thông qua các chương trình dự án phát triển bền vững
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 15


nông nghiệp nông thôn như các vốn chương trình dự án: 135; ODA; ADB; WB...
đây cũng là một hình thức đầu tư gián tiếp và lâu dài. Nhà nước đã thành lập các hệ
thống ngân hàng từ trung ương đến địa phương, đặc biệt là hệ thống ngân hàng
nông nghiệp để phục vụ cho việc phát triển kinh tế nông nghiệp ngày càng tiến xa
hơn và vững chắc. Bên cạnh hệ thống ngân hàng rất lớn, xong việc kinh doanh tiền
tệ, và việc bảo tồn vốn là điều tiên quyết lại từ phía ngân hàng. Chính điều này gây
không ít khó khăn khi các nhà đầu tư vào kinh tế trang trại nhưng thiếu tài sản thế
chấp. Đây là vấn đề cần tháo gỡ (Lê Trọng, 2000).
2.1.5.3 Thị trường tiêu thụ
Sản phẩm nông nghiệp có đặc điểm khi tiêu thụ là sản phẩm tươi sống, khó
khăn cho việc bảo quản, sản phẩm nông nghiệp mang tính mùa vụ và có đặc điểm là
cung muộn không thể đáp ứng một cách ngay lập tức, vì đối tượng sản xuất nông
nghiệp là những sinh vật sống nên cần có thời gian sinh trưởng, phát triển sau đó
mới đến bước thu hoạch. Do đó, dù giá nông sản rất cao, các nông trại phải mất
hàng tháng, thậm chí hàng năm mới có được sản phẩm.
Đối tượng khách hàng là ai? Khách hàng mua nông sản cũng được phân chia
theo nhiều nhóm đối tượng khác nhau. Ví dụ, những khách hàng là những công dân
của những nước có thu nhập cao, thường họ có yêu cầu khắt khe về chất lượng sản
phẩm và những tiêu chuẩn vệ sinh, tuy nhiên họ thường sẵn sàng trả giá cao khi
mua nông sản. Với những nhóm khách hàng có thu nhập thấp, thường thì họ có yêu
cầu về tiêu chuẩn hàng hoá cũng thấp, giá cả cũng khó chấp nhận ở mức cao. Ngoài
ra, chúng ta cần chú ý đến đặc điểm khách hàng từng khu vực châu lục, cũng có
những đặc điểm yêu cầu về sản phẩm có khi cũng khác nhau.
Một đặc điểm chú ý nữa với khách hàng là nên quan tâm đến yếu tố văn hoá

và đặc điểm tôn giáo mà khách hàng đang tuân thủ. Ví dụ, thịt lợn là thứ mà những
người theo đạo Hồi kiêng, cũng như những người theo đạo Hin Đu không dùng thịt
bò là thực phẩm trong bữa ăn của mình. Tóm lại thị trường tiêu thụ sản phẩm là rất
quan trọng, nó là vấn đề sống còn của sự phát triển kinh tế trang trại. Đối với hàng
hoá, sản phẩm nông nghiệp thì thị trường tiêu thụ sản phẩm là vô cùng lớn. Tất cả
các thành phần kinh tế đều phải sử dụng sản phẩm của nông nghiệp. Mà hiện nay
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 16


×