Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
BÙI THỊ THỦY
CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
THEO HƢỚNG HỢP LÝ TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN TAM DƢƠNG, TỈNH VĨNH PHÚC
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
BÙI THỊ THỦY
CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
THEO HƢỚNG HỢP LÝ TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN TAM DƢƠNG, TỈNH VĨNH PHÚC
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa họ
THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, đây là công trình nghiên cứu khoa học của
riêng tôi và không trùng lặp với bất kỳ công trình nghiên cứu khoa học của
tác giả khác. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và
chƣa hề đƣợc sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi khẳng định rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã đƣợc
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đƣợc chỉ rõ nguồn gốc.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trƣớc Nhà nƣớc, Bộ, ngành chủ
quản, cơ sở đào tạo và Hội đồng đánh giá khoa học của Trƣờng Đại học Kinh
tế và Quản trị kinh doanh Thái Nguyên về công trình và kết quả nghiên cứu
của mình.
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2014
Tác giả luận văn
Bùi Thị Thủy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian nghiên cứu và hoàn thành luận văn với đề tài “Chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng hợp lý trên địa bàn huyện Tam
Dương, tỉnh Vĩnh Phúc” tôi đã nhận đƣợc sự quan tâm, giúp đỡ của nhiều tập
thể và cá nhân trong và ngoài trƣờng.
Trƣớc hết, tôi xin bày tỏ sự cảm ơn đối với Ban Giám hiệu nhà trƣờng,
Phòng QLĐT Sau đại học và các thầy, cô giáo Trƣờng Đại học Kinh tế và
Quản trị kinh doanh Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành
chƣơng trình học tập và nghiên cứu.
Có đƣợc kết quả này, tôi vô cùng biết ơn và bày tỏ lòng kính trọng sâu
sắc đối vớ - ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn giúp đỡ tôi
hoàn thành luận văn này.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Lãnh đạo Huyện ủy,
UBND huyện Tam Dƣơng, các phòng, ban chuyên môn thuộc huyện đã cung
cấp những số liệu khách quan giúp tôi đƣa ra những phân tích chính xác.
Tôi xin cảm ơn sự động viên, giúp đỡ của bạn bè, đồng nghiệp và
những ngƣời thân trong gia đình đã chia sẻ những khó khăn và thƣờng xuyên
động viên tôi trong khi thực hiện luận văn này.
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2014
Tác giả luận văn
Bùi Thị Thủy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT vii
DANH MỤC BẢNG viii
MỞ ĐẦU 1
1.Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3
4. Những đóng góp mới của luận văn 3
5. Kết cấu của luận văn 4
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHUYỂN DỊCH
CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP 5
1.1. Cơ cấu kinh tế và cơ cấu kinh tế nông nghiệp 5
1.1.1. Cơ cấu kinh tế 5
1.1.2. Khái niệm kinh tế nông nghiệp 9
1.1.3. Khái niệm về cơ cấu kinh tế nông nghiệp 9
1.1.4. Các bộ phận cấu thành kinh tế nông nghiệp 10
1.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp 10
1.2.1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế 10
1.2.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp 11
1.2.3. Vì sao phải chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp 14
1.2.4. Nội dung của chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp 16
1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp. 21
1.3.1. Điều kiện tự nhiện 21
1.3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 21
1.3.3. Công nghệ và kỹ thuật 25
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
iv
1.3.4. Cơ chế, chính sách 25
1.4 . Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp 27
1.4.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quả, hiệu quả chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp 27
1.4.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tác động của các nhóm nhân tố
đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp 28
1.5. Một số kinh nghiệm thực tiễn về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp 29
1.5.1. Kinh nghiệm của một số nƣớc về chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp 29
1.5.2. Kinh nghiệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở một số
địa phƣơng trong nƣớc 31
1.5.3. Một số bài học kinh nghiệm chung từ thực tiễn các quốc gia và
các địa phƣơng 38
Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 40
2.1. Câu hỏi nghiên cứu 40
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu 40
2.2.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu , dữ liệu thứ cấp 40
2.2.2 . Phƣơng pháp nghiên cứu tổng hợp, so sánh và phân tích hệ thống 41
2.2.3. Phƣơng pháp phân tích tổng hợp các tác động của các nhân tố về
thể chế chính trị, kinh tế , môi trƣờng, xã hội và công nghệ 42
2.2.4. Phƣơng pháp định lƣợng 42
2.2.5. Phƣơng pháp phân tích định tính 43
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu 43
Chƣơng 3. THỰC TRẠNG CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
HUYỆN TAM DƢƠNG - TỈNH VĨNH PHÚC 45
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Tam Dƣơng 45
3.1.1. Về điều kiện tự nhiên 45
3.1.2. Điều kiện về xã hội 50
3.1.3. Điều kiện kinh tế 52
3.2. Thực trạng cơ cấu kinh tế nông nghiệp 57
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
v
3.2.1. Đánh giá tác động của các đặc điểm tự nhiên - kinh tế - xã hội
đến cơ cấu kinh tế nông nghiệp của huyện Tam Dƣơng 57
3.2.2. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp 59
3.2.3. Cơ cấu kinh tế theo vùng lãnh thổ 69
3.2.4. Cơ cấu theo thành phần kinh tế 70
3.3. Nhận xét, đánh giá 72
3.3.1. Những kết quả đạt đƣợc 72
3.3.2. Hạn chế, bất cập và nguyên nhân 74
Chƣơng 4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY SỰ CHUYỂN DỊCH
CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP THEO HƢỚNG
HỢP LÝ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TAM DƢƠNG
TRONG THỜI GIAN TỚI 77
4.1. Một số yếu tố bên ngoài tác động đến phát triển kinh tế - xã hội
huyện Tam Dƣơng nói chung và ngành nông nghiệp nói riêng 78
4.1.1. Xu hƣớng phục hồi sau khủng hoảng và tiếp tục hội nhập
quốc tế, khu vực 78
4.1.2. Tiến bộ khoa học công nghệ 79
4.1.3. Thị trƣờng trong nƣớc 79
4.1.4. Tác động của quá trình đô thị hoá, công nghiệp hoá và hiện
đại hoá trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc đến sự phát triển kinh tế xã hội
của huyện Tam Dƣơng 80
4.2. Quan điểm - Phƣơng hƣớng và mục tiêu phát triển nông nghiệp 80
4.2.1. Quan điểm 80
4.2.2. Phƣơng hƣớng 83
4.2.3. Mục tiêu 86
4.3. Nội dung chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp huyện Tam
Dƣơng theo hƣớng hợp lý trong thời gian tới 86
4.3.1. Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp theo ngành 86
4.3.2. Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp theo vùng, lãnh thổ 88
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
vi
4.4. Giải pháp thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo
hƣớng hợp lý của huyện Tam Dƣơng trong thời gian tới 90
4.4.1. Giải pháp về tổ chức sản xuất 90
4.4.2. Giải pháp về thị trƣờng 90
4.4.3. Giải pháp về vốn 93
4.4.4. Giải pháp về ruộng đất 93
4.4.5. Giải pháp áp dụng tiến bộ KHKT vào sản xuất 96
4.4.6. Đầu tƣ xây dựng phát triển hạ tầng cơ sở phục vụ sản xuất nông
nghiệp nông thôn 98
4.4.7. Đẩy mạnh công tác khuyến nông 99
4.4.8. Các giải pháp về cơ chế chính sách 100
4.4.9. Đào tạo, sử dụng hợp lý nguồn nhân lực lao động nông thôn 101
4.4.10. Nâng cao vai trò lãnh đạo của cấp uỷ, chính quyền, các tổ chức
đoàn thể tại địa phƣơng và thực hiện sự liên kết giữa nhà nƣớc, nhà
nông, nhà khoa học, doanh nghiệp 102
KẾT LUẬN 104
TÀI LIỆU THAM KHẢO 107
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CNH, HĐH
: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
HTX
: Hợp tác xã
KHKT
: Khoa học kĩ thuật
KT-XH
: Kinh tế - Xã hội
Sở NN&PTNT
: Sở Nông nghiệp & Phát triển nông thôn
SX
: Sản xuất
SXNN
: Sản xuất nông nghiệp
TNHH
: Trách nhiệm hữu hạn
KCN
: Khu công nghiệp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
viii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Hiện trạng đất đai của huyện chia theo loại đất 48
Bảng 3.2. Dân số lao động Tam Dƣơng giai đoạn 2011-2013 51
Bảng 3.3. Cơ cấu giá trị sản xuất huyện Tam Dƣơng 2011 - 2013 54
Bảng 3.4. Tăng trƣởng giá trị sản xuất Tam Dƣơng giai đoạn 2010-2013 56
Bảng 3.5a. Giá trị sản xuất nông nghiệp - Lâm nghiệp - Thuỷ sản Huyện
Tam Dƣơng giai đoạn 2011 - 2013 60
Bảng 3.5b. Tốc độ tăng trƣởng giá trị sản xuất ngành N ông - Lâm nghiệp -
Thuỷ sản huyện Tam Dƣơng giai đoạn 2011 - 2013 61
Bảng 3.5c. Cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp lâm nghiệp, thuỷ sản Tam
Dƣơng giai đoạn 2010 - 2013 62
Bảng 3.6a. Tình hình phát triển ngành trồng trọt trên địa bàn Huyện giai
đoạn 2011 - 2013 64
Bảng 3.6b. Tình hình phát triển ngành chăn nuôi trên địa bàn Huyện giai
đoạn 2011 - 2013 66
Bảng 3.7. Giá trị sản xuất ngành lâm nghiệp trên địa bàn Huyện giai đoạn
2011 - 2013 68
Bảng 3.8. Tình hình phát triển ngành thủy sản giai đoạn 2011- 2013 69
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
1
MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình phát triển kinh tế của một quốc gia, cơ cấu kinh tế luôn
luôn thay đổi theo từng thời kỳ phát triển là một tất yếu khách quan. Kinh tế
phát triển với tốc độ cao và bền vững là mục tiêu phấn đấu của tất cả các
nƣớc. Để thực hiện đƣợc mục tiêu đó cần thiết phải xây dựng một cơ cấu kinh
tế hợp lý, phù hợp với những mục tiêu chiến lƣợc kinh tế xã hội của từng thời
kỳ lịch sử nhất định. Vì vậy, chuyển dịch cơ cấu kinh tế là một quá trình tất
yếu, gắn liền với sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia, đặc biệt là trong quá
trình hội nhập kinh tế quốc tế. Song song với quá trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế giữa các ngành trong một quốc gia thì trong nội hàm của mỗi ngành
kinh tế cũng đòi hỏi phải có sự chuyển dịch một cách hợp lý để đáp ứng yêu
cầu phát triển chung của nền kinh tế.
Việ ng nghiệp đang trên đà phát triển, chuyển dịch
cơ cấu kinh tế theo hƣớng công nghiệp hóa (CNH), hiện đại hóa( HĐH) là
con đƣờng đã đƣợc Đảng và Nhà nƣớc ta xác định là hƣớng đi tất yếu để phát
triển kinh tế, đƣa đất nƣớc thoát khỏi tình trạng lạc hậu, chậm phát triển trở
thành một quốc gia văn minh, hiện đại. Vấn đề phát triển nông nghiệp luôn
đƣợc Đảng, Nhà nƣớc ta xác định là một trong những nhiệm vụ quan trọng.
Trọng tâm của phát triển nền nông nghiệp sản xuất hàng hóa là thúc đẩy sự
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, tạo ra sự thay đổi mô hình sản xuất,
cơ cấu sản xuất, cơ cấu việc làm và cuối cùng là sự thay đổi cơ cấu thu nhập
của cƣ dân nông thôn dựa vào việc khai thác có hiệu quả các nguồn lực cho
phát triển nông nghiệp.
Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trên địa bàn huyện
Tam Dƣơng trong những năm qua đã mang lại những hiệu quả tích cực. Cơ
cấu kinh tế nông nghiệp của huyện Tam Dƣơng đã đƣợc chuyển dịch theo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
2
hƣớng CNH, HĐH, tập trung sản xuất theo hƣớng hàng hóa, giá trị thực tế
sản xuất của mỗi ngành trong sản xuất nông nghiệp đƣợc tăng lên, đóng góp
của nông nghiệp cho nguồn thu ngân sách của huyện Tam Dƣơng nói riêng và
tỉnh Vĩnh Phúc nói chung ngày càng tăng. Tuy nhiên, so với lợi thế và tiềm
năng, huyện còn chƣa phát huy hết để có sự phát triển nhanh, hiệu quả và bền
vững. Sản xuất còn manh mún, mang tính tự phát, phạm vi nông hộ. Chất
lƣợng hàng hóa và sức cạnh tranh không cao, cơ cấu cây trồng chuyển dịch
chậm, chƣa tƣơng xứng với tiềm năng. Sản phẩm bán ra trên thị trƣờng chủ
yếu dƣới dạng tƣơi sống, khi vào vụ thu hoạch rộ thƣờng xảy ra tình trạng ế
thừa, giá cả giảm mạnh gây thất thu cho nông dân. Các mô hình trình diễn kỹ
thuật về khuyến nông, khuyến ngƣ đƣợc nhân rộng ra chƣa nhiều… Vì vậy,
việc nghiên cứu, đánh giá thực trạng cơ cấu kinh tế nông nghiệp trên địa bàn
huyện Tam Dƣơng, chỉ ra đƣợc những bất cập, hạn chế và đề xuất các giải
pháp nhằm thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hƣớng
hợp lý, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa là hết
sức cần thiết.
Vì vậy, tôi lựa chọn đề tài “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
theo hướng hợp lý trên địa bàn huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc” làm đề
tài nghiên cứu cho luận văn thạc sĩ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
ấu kinh tế nông nghiệp trên địa
bàn huyện Tam Dƣơng, chỉ rõ những ƣu điểm và hạn chế của cơ cấu đó, từ đó
đề xuất các giải pháp nhằm thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp theo hƣớng hợp lý trên địa bàn huyện Tam Dƣơng trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- ển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệ ấ .
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
3
- ấu kinh tế nông nghiệ
ện nay.
- Đề xuấ ẩy sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp theo hƣớng hợ ời gian tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu động thái chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trên địa
bàn huyện Tam Dƣơng, tỉnh Vĩnh Phúc.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- : - .
- ian: 2011 - 2013.
- Nội dung nghiên cứu: Nội dung chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp rất đa dạng, nhƣng xuất phát từ tình hình cụ thể của huyện Tam
Dƣơng và nguồn tài liệu sẵn có, đề tài chỉ tập trung nghiên cứu cơ cấu kinh tế
nông nghiệp và sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hƣớng hợp lý
trên địa bàn huyện Tam Dƣơng ở tầm vi mô nhƣ cơ cấu ngành, cơ cấu vùng
4. Những đóng góp mới của luận văn
- Hệ thống hóa và làm rõ một số vấn đề lý luận về chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp, vai trò của chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo
hƣớng hợp lý đối với sự phát triển kinh tế của nƣớc ta. Thực tiễn kinh nghiệm
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp của một số quốc gia và một số địa
phƣơng ở Việt Nam.
- Phân tích, đánh giá thực trạng cơ cấu kinh tế nông nghiệp huyện Tam
Dƣơng tỉnh Vĩnh Phúc; chỉ ra những bất cập trong cơ cấu kinh tế nông nghiệp
hiện tại và những yêu cầu về một cơ cấu kinh tế nông nghiệp hiện đại, hợp lý
và hiệu quả.
- Trên cơ sở lý luận và những bài học kinh nghiệm của một số nƣớc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
4
trên thế giới và một số địa phƣơng trong nƣớc về chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp, thực trạng những bất cập trong cơ cấu kinh tế nông nghiệp của
huyện Tam Dƣơng, đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy sự chuyển dịch
cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hƣớng hợp lý trên địa bàn huyện Tam
Dƣơng, tỉnh Vĩnh Phúc trong thời gian tới.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo luận văn gồm 4 chƣơng:
- Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp;
- Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu;
- Chƣơng 3: Thực trạng chuyển cấu kinh tế nông nghiệp huyện Tam
Dƣơng - tỉnh Vĩnh Phúc;
- Chƣơng 4: Một số giải pháp thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu kinh
tế nông nghiệp theo hƣớng hợp lý trên địa bàn huyện Tam Dƣơng - tỉnh
Vĩnh Phúc.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
5
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
1.1. Cơ cấu kinh tế và cơ cấu kinh tế nông nghiệp
1.1.1. Cơ cấu kinh tế
- Cơ cấu : Là một khái niệm dùng để chỉ cách thức tổ chức bên trong của
một hệ thống, biểu hiện sự thống nhất của các mối quan hệ qua lại vững chắc các
bộ phận của nó. Trong khi chỉ rõ mối quan hệ biện chứng giữa bộ phận và tổng
thể, biểu hiện ra nhƣ là một thuộc tính của sự vật, hiện tƣợng và biến đổi cùng
với sự biến đổi của sự vật, hiện tƣợng. Nhƣ vậy, có thể thấy có nhiều kiểu tổ
chức cơ cấu của khách thể và các hệ thống (Nguyễn Sinh Cúc, 2003, tr.28)
Nền kinh tế là một hệ thống phức tạp, đƣợc cấu thành bởi nhiều bộ phận
khác nhau. Các bộ phận đó có thể là các yếu tố “đầu vào”của quá trình sản
xuất, gồm: đất đai, lao động, vốn và tiến bộ kĩ thuật; các khâu trong vòng tuần
hoàn của tái sản xuất xã hội, gồm: sản xuất, phân phối, trao đổi và tiêu dùng;
các ngành sản xuất của một nền kinh tế, gồm: Nông nghiệp, công nghiệp và
dịch vụ. Giữa chúng luôn có quan hệ biện chứng với nhau trong quá trình vận
động và phát triển. Sự vận động và phát triển của nền kinh tế còn chứa đựng sự
thay đổi của chính bản thân các bộ phận và cách thức quan hệ giữa chúng với
nhau trong mỗi thời điểm và trong mỗi điều kiện cũng khác nhau. Do đó, có thể
khái quát cơ cấu kinh tế là tổng thể những mối quan hệ về chất lƣợng và số
lƣợng giữa các bộ phận cấu thành nền kinh tế trong không gian, thời gian và
điều kiện KT - XH nhất định (Bùi Tất Thắng, 2006, tr.29). cơ cấu kinh tế đƣợc
hình thành và phát triển dựa trên những cơ sở chủ yếu sau:
- Cơ cấu kinh tế là kết quả của sự phân công lao động xã hội, đƣợc bắt
đầu từ việc tăng năng suất lao động và sự phát triển của các mối quan hệ trao
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
6
đổi hàng hóa tiền tệ.
- Cơ cấu kinh tế phản ánh sự tƣơng tác sống động giữa các yếu tố của
lực lƣợng sản xuất và quan hệ sản xuất, trong đó vai trò quyết định là sự phát
triển của lực lƣợng sản xuất.
- Cơ cấu kinh tế có sự cân đối, đồng bộ giữa các bộ phận trong một hệ
thống với các cấp độ khác nhau, gắn với thời gian, không gian và đặc điểm
chính trị, KT - XH nhất định nhằm bảo đảm sự phát triển và có thể tái sản
xuất cả về KT - XH.
Như vậy, bản chất của cơ cấu kinh tế: Là sự biểu hiện của các mối
quan hệ giữa các yếu tố của quá trình sản xuất xã hội, đó là mối quan hệ của
lực lƣợng sản xuất và quan hệ sản xuất, nhƣng không đơn thuần chỉ là quan
hệ về mặt số lƣợng và tỉ lệ giữa các yếu tố biểu hiện về lƣợng hay sự tăng
trƣởng của hệ thống, mà là những mối quan hệ bên trong và bên ngoài của các
yếu tố đó biểu hiện về chất hay sự phát triển của hệ thống (Viện chiến lược
Phát triển, Bộ kế hoạch và Đầu tư, 2002, tr.11). Mối quan hệ giữa lƣợng và
chất trong cơ cấu của nền kinh tế thực chất là những biểu hiện về tăng trƣởng
và phát triển của nền kinh tế đó. Mặt khác, nền kinh tế quốc dân đƣợc phân
chia theo nhiều cách thức và ở nhiều cấp độ khác nhau mới có thể thấy hết
đƣợc các mối quan hệ bên trong và bên ngoài của nền kinh tế đó và nhìn
chung ngƣời ta thƣờng xem xét từ các góc độ chủ yếu sau:
Cơ cấu ngành kinh tế: Phản ánh sự phân công lao động theo hƣớng
chuyên môn hóa sản xuất, đƣợc hình thành dựa trên mối quan hệ giữa các đối
tƣợng khác nhau của nền sản xuất, sản xuất càng phát triển thì tập hợp ngành
kinh tế càng đa dạng. Cho đến nay, trên thế giới về cơ bản có hai hệ thống
phân ngành kinh tế, đó là hệ thống sản xuất vật chất, đƣợc áp dụng đối với
nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung và hệ thống tài khoản quốc gia, đƣợc áp
dụng đối với nền kinh tế thị trƣờng.
Sự phân chia các ngành nhƣ trên không phải là cách làm duy nhất mà
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
7
có sự khác nhau tùy thuộc vào đặc điểm, trình độ phát triển của nền kinh tế và
cơ chế quản lý của mỗi nƣớc, nhƣng có thể tìm đƣợc một cách thức duy trì
một cơ cấu hợp lý và có thể lựa chọn đƣợc những lĩnh vực cần ƣu tiên đầu tƣ
các nguồn lực nhằm thúc đẩy nền kinh tế phát triển một cách hiệu quả nhất.
Đối với nƣớc ta, theo Quyết định số 10/2007/QĐ-TTg ngày
23/1/2007 của Thủ tƣớng Chính phủ ban hành hệ thống ngành kinh tế của
Việt Nam, nền kinh tế nƣớc ta đƣợc chia thành 21 ngành kinh tế cấp 1; 88
ngành kinh tế cấp 2; 242 ngành kinh tế cấp 3; 437 ngành kinh tế cấp 4 và
642 ngành kinh tế cấp 5.
Nông nghiệp thƣờng đƣợc xem là một ngành kinh tế, nếu hiểu theo
nghĩa hẹp gồm có trồng trọt, chăn nuôi và dịch vụ nông nghiệp, nếu hiểu theo
nghĩa rộng còn bao hàm cả lâm nghiệp và thuỷ sản (Bùi Huy Đáp (1983),
tr.8). Theo hệ thống phân ngành kinh tế của nƣớc ta hiện nay, sản xuất nông
nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản là 1 trong 21 ngành kinh tế cấp 1, trong đó
đƣợc phân chia thành:
- 3 ngành cấp 2 gồm: Nông nghiệp và hoạt động dịch vụ có liên quan
(ngành nông nghiệp); lâm nghiệp và hoạt động dịch vụ có liên quan (ngành
lâm nghiệp); khai thác và nuôi trồng thuỷ sản (ngành thuỷ sản).
- 13 ngành cấp 3, gồm: Trồng cây hàng năm, trồng cây lâu năm, nhân
và chăm sóc cây giống nông nghiệp, săn bắt, đánh bẫy và hoạt động dịch vụ
có liên quan (7 ngành cấp 3 thuộc ngành nông nghiệp); trồng rừng và chăm
sóc rừng, khai thác gỗ và lâm sản, thu nhặt sản phẩm từ rừng không phải là gỗ
và lâm sản khác, hoạt động dịch vụ lâm nghiệp (4 ngành cấp 3 thuộc ngành
lâm nghiệp); khai thác thuỷ sản, nuôi trồng thuỷ sản (2 ngành cấp 3 thuộc
ngành thuỷ sản).
- 41 ngành cấp 4, bao gồm: 31 ngành thuộc ngành nông nghiệp, 5
ngành thuộc ngành lâm nghiệp và 5 ngành thuộc ngành thuỷ sản.
- 56 ngành cấp 5, bao gồm: 41 ngành thuộc ngành nông nghiệp, 8
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
8
ngành thuộc ngành lâm nghiệp và 7 ngành thuộc ngành thuỷ sản.
Cơ cấu thành phần kinh tế: Gắn liền với các hình thức sở hữu về tƣ
liệu sản xuất và xu hƣớng chung là lực lƣợng sản xuất ngày càng phát triển,
các hình thức sở hữu ngày càng đa dạng. Tƣơng ứng với mỗi hình thức sở
hữu là thành phần kinh tế. Tuy nhiên, ngày nay giữa các hình thức sở hữu có
sự đan xen lẫn nhau tùy thuộc vào sự phát triển của các nền kinh tế, dẫn đến
sự phân chia nền kinh tế theo các thành phần kinh tế ngày càng phức tạp. Từ
mối quan hệ giữa các thành phần kinh tế trong quá trình vận động ngƣời ta có
thể thấy đƣợc xu hƣớng phát triển và vai trò của từng thành phần kinh tế để từ
đó có thể đƣa ra các giải pháp tác động phù hợp với yêu cầu phát triển chung
của nền kinh tế.
Cơ cấu vùng kinh tế: Phản ánh sự phân công lao động xã hội về mặt
không gian địa lí. Thực chất của việc phân chia này là để làm cơ sở cho hoạch
định chiến lƣợc, xây dựng kế hoạch phát triển, thực thi chính sách phù hợp
với đặc điểm của từng vùng nhằm đạt hiệu quả cao trên từng vùng và toàn
lãnh thổ.
Tùy theo mục đích quản lý mà có thể phân chia lãnh thổ của một quốc
gia thành các vùng với những đặc trƣng về mặt kinh tế khác nhau và trong
nông nghiệp, cách phân chia lãnh thổ thành các vùng sinh thái nông nghiệp
mang một ý nghĩa rất quan trọng, vì từ đó có thể xác lập đƣợc các cơ cấu cây
trồng - vật nuôi hợp lý, vừa khai thác đƣợc lợi thế của mỗi vùng, vừa khắc
phục tình trạng phát triển dàn trải, thiếu tập trung để có thể hình thành đƣợc
các vùng sản xuất chuyên canh có khối lƣợng hàng hóa lớn, đáp ứng tốt hơn
nhu cầu của thị trƣờng và thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Cơ cấu kinh tế theo ngành, theo thành phần và theo vùng kinh tế là sự
biểu hiện về bản chất ở những khía cạnh khác nhau của một nền kinh tế, giữa
chúng có quan hệ tác động qua lại lẫn nhau, trong đó cơ cấu theo ngành giữ
vai trò chủ đạo trong toàn bộ quá trình phát triển, cơ cấu theo thành phần kinh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
9
tế giữ vai trò quan trọng để thực hiện cơ cấu ngành, cơ cấu theo vùng là cơ sở
cho các ngành, các thành phần kinh tế phân bố hợp lý các nguồn lực, tạo sự
phát triển đồng bộ, cân đối, đạt hiệu quả cao giữa các ngành, giữa các thành
phần kinh tế của một nền kinh tế.
Nông nghiệp: Là một ngành sản xuất vật chất cơ bản, là một bộ phận
cấu thành quan trọng của nền kinh tế quốc dân, nên có thể hiểu cơ cấu kinh tế
nông nghiệp là tổng thể các mối quan hệ về số lƣợng và chất lƣợng giữa các
bộ phận cấu thành nền nông nghiệp diễn ra trong không gian, thời gian và
điều kiện KT - XH nhất định.
Quá trình hình thành và biến đổi của các cơ cấu kinh tế nông nghiệp
gắn liền với các hoạt động sản xuất nông nghiệp nhƣng không thể tách rời với
quá trình hình thành và biến đổi của cơ cấu nền kinh tế. Do đó, cơ cấu kinh tế
nông nghiệp vừa có đặc điểm chung, vừa có đặc điểm riêng so với cơ cấu nền
kinh tế.
1.1.2. Khái niệm kinh tế nông nghiệp
Kinh tế nông nghiệp bao gồm nông nghiệp, lâm nghiệp và ngƣ nghiệp
là lĩnh vực sản xuất vật chất nhằm đáp ứng những nhu cầu thiết yếu về lƣơng
thực, thƣc phẩm cho con ngƣời, làm nguyên liệu cho các ngành công nghiệp
và làm nguồn hàng cho xuất khẩu.
1.1.3. Khái niệm về cơ cấu kinh tế nông nghiệp
Cơ cấu kinh tế nông nghiệp là một tổng thể bao gồm các mối quan hệ
tƣơng quan giữa các yếu tố của lực lƣợng sản xuất và quan hệ sản xuất thuộc
lĩnh vực nông, lâm, ngƣ nghiệp trong khoảng thời gian và điều kiện kinh tế xã
hội cụ thể .
Cơ cấu kinh tế nông nghiệp phụ thuộc chặt chẽ vào nhiều nhân tố đa
dạng và phức tạp có thể phân thành các nhóm nhân tố sau:
- Nhóm nhân tố tự nhiên: Trƣớc hết đó là điều kiện đất đai, thời tiết,
khí hậu có ý nghĩa to lớn đối với sản xuất nông, lâm, ngƣ nghiệp. Kinh tế
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
10
nông nghiệp gắn với điều kiện tự nhiên rất chặt chẽ, nếu điều kiện tự nhiên
thuận lợi sẽ cho năng suất cao và ngƣợc lại
- Nhóm nhân tố về kinh tế và tổ chức: Trong đó vấn đề thị trƣờng và
các nguồn lực đóng vai trò hết sức quan trọng . Hệ thống chính sách kinh tế
vĩ mô của nhà nƣớc có ảnh hƣởng lớn đến việc xây dựng và chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nói chung và kinh tế nông nghiệp nói riêng. Chính sách phát triển
kinh tế hàng hoá và chính sách khuyến khích xuất khẩu đã tạo điều kiện để
phát triển nền nông nghiệp đa canh, hình thành các vùng sản xuất chuyên môn
hoá với quy mô ngày càng lớn .
- Nhóm nhân tố về kĩ thuật: Tác động mạnh mẽ đến việc hình thành và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp. Nó mở ra những triển vọng to lớn
trong việc áp dụng những công nghệ mới vào canh tác, chế biến và bảo quản
nông sản nhằm nâng cao năng suất và chất lƣợng sản phẩm để có thể hòa
nhập vào thị trƣờng thế giới.
1.1.4. Các bộ phận cấu thành kinh tế nông nghiệp
Nông nghiệp là một bộ phận cấu thành của nền kinh tế theo nghĩa rộng
bao gồm nông nghiệp, lâm nghiệp và ngƣ nghiệp. Đồng thời trong từng nhóm
ngành lại đƣợc phân chia thành các bộ phận nhỏ:
- Trong nông nghiệp (theo ngành hẹp) đƣợc phân chia thành trồng trọt
và chăn nuôi.
Ngành trồng trọt đƣợc phân chia tiếp thành: cây lƣơng thực, cây công
nghiệp, cây ăn quả, cây dƣợc liệu…
Ngành chăn nuôi bao gồm: gia súc, gia cầm
- Ngành lâm nghiệp bao gồm: rừng trồng, rừng tự nhiên, khoanh nuôi
tái sinh, khai thác rừng tự nhiên…
- Ngành ngƣ nghiệp: bao gồm đánh, bắt cá, nuôi trồng các loại thuỷ hải
sản nhƣ tôm,cá…
1.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
1.2.1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
11
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế thực chất là quá trình cải biến KT - XH từ
lạc hậu, mang tính chất tự cấp, tự túc bƣớc vào chuyên môn hóa hợp lý, trang
bị kĩ thuật, công nghệ hiện đại, trên cơ sở tạo ra năng suất lao động cao và
nhịp độ tăng trƣởng mạnh cho nền kinh tế (Nguyễn Sinh Cúc, 2003, tr.535).
Quá trình chuyển dịch này không chỉ diễn ra giữa các ngành của nền kinh tế
mà bắt đầu từ nội bộ của từng ngành theo những xu hƣớng nhất định và trong
nông nghiệp, quá trình chuyển dịch cơ cấu các ngành ở hầu hết các quốc gia
thƣờng diễn ra theo xu hƣớng có tính quy luật nhƣ sau:
- Trong dài hạn, cầu nông sản chịu tác động mạnh bởi thu nhập của
dân cƣ theo hƣớng là khi mức thu nhập thấp, cầu về các nông sản thông
thƣờng lớn hơn và khi thu nhập tăng lên, cầu về các nông sản có chất lƣợng
cao tăng lên.
- Một nghiên cứu khác cho rằng: Thịt, trứng, sữa và thuỷ sản là loại
thực phẩm có tính vận động. Mức độ tiêu dùng các loại thực phẩm này có
quan hệ trực tiếp đến bồi bổ sức khỏe và phát triển trí tuệ nhân loại, vì thế hầu
hết các nƣớc đều đầu tƣ phát triển chăn nuôi và nghề cá (Trung tâm Thông tin
Thƣơng mại, 1993, tr.7).
1.2.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
Cũng nhƣ mọi sự vật và hiện tƣợng, cơ cấu kinh tế nông nghiệp chỉ ổn
định tƣơng đối, thƣờng xuyên ở trạng thái vận động và biến đổi. Sự biến đổi
ấy phụ thuộc vào điều kiện khách quan và nhân tố chủ quan nhƣ điều kiện tự
nhiên, khoa học - công nghệ, trình độ phân công lao động xã hội, sự phát triển
quan hệ kinh tế thị trƣờng, kết cấu hạ tầng, sự liên kết, hợp tác kinh tế và nhân
tố chủ quan của nhà nƣớc…
Sự chuyển dịch đó đòi hỏi phải có thời gian và phải trải qua những bậc
thang nhất định của sự phát triển. Đầu tiên là sự thay đổi về lƣợng, khi lƣợng
đã tích luỹ đến độ nhất định tất yếu dẫn đến sự thay đổi về chất. Đó là quá
trình chuyển hóa dần từ cơ cấu kinh tế cũ thành cơ cấu kinh tế mới phù hợp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
12
và có hiệu quả hơn. Tất nhiên quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp nhanh hay chậm tuỳ thuộc vào nhiều yếu tố trong đó sự tác động của
con ngƣời có ý nghĩa quan trọng. Do vậy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp đến trạng thái phát triển tối ƣu đạt đƣợc hiệu quả, thông qua các tác
động điều khiển có ý thức, định hƣớng của con ngƣời, trên cơ sở nhận thức và
vận dụng đúng đắn các qui luật khách quan.
Như vậy, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp: Là quá trình chuyển
dịch các nguồn lực trong nông nghiệp nhằm gia tăng sản lƣợng các ngành,
trong đó các ngành có năng suất lao động cao hơn sẽ có tỷ trọng tăng và xu
hƣớng chung đối với sản xuất nông nghiệp của hầu hết các nƣớc là tỷ trọng giá
trị sản lƣợng nông sản phi lƣơng thực, nhất là các sản phẩm chăn nuôi và thủy
sản ngày càng tăng khi thu nhập của dân cƣ tăng lên. Chuyển dịch cơ cấu kinh
tế nông nghiệp là chuyển dịch toàn diện cả cơ cấu ngành, cơ cấu thành phần
kinh tế và cơ cấu vùng (Đỗ Hoài Nam, 1996, tr.6). Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp làm thay đổi dần tỷ trọng của từng ngành kinh tế, từng thành phần
kinh tế, tỷ trọng lao động của từng ngành trong tổng thể nền kinh tế.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế của một quốc gia hay một vùng lãnh thổ
thƣờng đƣợc hiểu là sự thay đổi tỷ trọng các ngành trong tổng giá trị sản
phẩm nội địa (GDP) của quốc gia đó hay vùng đó.
Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế phải dựa trên cơ sở một cơ cấu hiện
có, do đó nội dung của chuyển dịch cơ cấu là cải tạo cơ cấu cũ lạc hậu hoặc
chƣa phù hợp để xây dựng cơ cấu mới tiên tiến, hoàn thiện và bổ sung cơ cấu
cũ nhằm biến cơ cấu cũ thành cơ cấu mới hiện đại và phù hợp với mục tiêu
kinh tế- xã hội đó xác định cho từng thời kỳ phát triển.
Chuyển dịch cơ cấu ngành trong nông nghiệp: Là sự thay đổi tỷ trọng
giữa các ngành và nhóm ngành trong nội bộ ngành nông nghiệp. Xu hƣớng
chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp hiện nay là hƣớng tới một nền nông
nghiệp hàng hóa, sản xuất thâm canh, đa dạng theo hƣớng sản xuất hàng hóa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
13
lớn tạo ra nhiều sản phẩm hàng hóa có giá trị.
- Trong ngành trồng trọt, xu hƣớng độc canh cây lƣơng thực đã đƣợc
hạn chế dần, thay vào đó là việc trồng những loại cây có năng suất cao, có giá
trị hàng hóa lớn.
- Trong ngành chăn nuôi cũng sự thay đổi về cơ cấu, những loài vật
nuôi có giá trị dinh dƣỡng tốt, phù hợp với những yêu cầu của thị trƣờng đƣợc
chú trọng phát triển.
Chuyển dịch cơ cấu thành phần kinh tế trong nông nghiệp: Chủ yếu
diễn ra do sự tác động của các nhân tố KT - XH, trong đó sự định hƣớng về
mặt chính trị- xã hội có vai trò chủ yếu. Số lƣợng các thành phần kinh tế tham
gia trong lĩnh vực nông nghiệp cũng tƣơng đƣơng với số lƣợng các thành
phần kinh tế tham gia trong nền kinh tế quốc dân.
Chuyển dịch cơ cấu lãnh thổ nông nghiệp: Đang diễn ra mạnh mẽ,
hình thành nên những vùng chuyên môn hóa có sự ổn định về phƣơng hƣớng
sản xuất, về quy mô, về bảo đảm chất lƣợng và hiệu quả xã hội./.
Quá trình Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trong thời kì CNH -
HĐH cũng chính là quá trình Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nhằm
vào các mục tiêu:
- Khai thác và sử dụng tốt nhất các lợi thế so sánh của nông nghiệp
trong phạm vi cả nƣớc cũng nhƣ từng địa phƣơng.
- Khai thác có hiệu quả các tiềm năng nông nghiệp nhƣ đất đai, khí hậu,
nguồn nƣớc,
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp đảm bảo an toàn lƣơng thực,
thực phẩm góp phần tạo nên khối lƣợng của cải vật chất ngày càng lớn, cơ
cấu sản phẩm nông nghiệp phải đa dạng và phong phú.
- Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp phải góp phần vào việc ổn định và
phát triển KT - XH và nâng cao đời sống nhân dân.
Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trong thời kì CNH
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
14
- HĐH cũng chính là quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
nhằm vào các mục tiêu:
- Khai thác và sử dụng tốt nhất các lợi thế so sánh của nông nghiệp
trong phạm vi cả nƣớc cũng nhƣ từng địa phƣơng.
- Khai thác có hiệu quả các tiềm năng nông nghiệp nhƣ đất đai, khí
hậu, nguồn nƣớc,
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp đảm bảo an toàn lƣơng thực,
thực phẩm góp phần tạo nên khối lƣợng của cải vật chất ngày càng lớn, cơ
cấu sản phẩm nông nghiệp phải đa dạng và phong phú. chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp phải góp phần vào việc ổn định và phát triển KT - XH
nông thôn và nâng cao đời sống nhân dân.
Nhƣ vậy, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp là sự thay đổi cơ cấu
ngành kinh tế nông nghiệp từ trạng thái này sang trạng thái khác cho phù hợp
với môi trƣờng phát triển và yêu cầu phát triển. Sự thay đổi trạng thái của
ngành nông nghiệp đƣợc thể hiện qua hai mặt cơ bản sau:
- Thay đổi số lƣợng các bộ phận hợp thành ngành nông nghiệp. Sự thay
đổi này tất yếu kéo theo sự thay đổi về tỷ trọng từng bộ phận trong ngành
nông nghiệp.
- Số lƣợng các bộ phận hợp thành không đổi, nhƣng tỷ trọng của các bộ
phận thay đổi do tốc độ phát triển của chúng khác nhau.
1.2.3. Vì sao phải chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp là một tất yếu xuất phát từ vị
trí của nông nghiệp trong đời sống kinh tế xã hội, từ thực trạng cơ cấu kinh tế
nông nghiệp nƣớc ta, từ yêu cầu của công nghiệp hoá, hiện đại hoá và yêu cầu
của nền kinh tế thị trƣờng:
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trƣớc hết phải xuất phát từ vị
trí của nông nghiệp và thực trạng cơ cấu kinh tế nông nghiệp nƣớc ta.
Kinh tế nông thôn trƣớc mắt cũng nhƣ lâu dài vẫn giữ vị trí quan trọng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
15
trong đời sống kinh tế xã hội ở nƣớc ta. Theo số liệu thống kê năm 2013, tỷ
trọng tổng sản phẩm trong Nông – Lâm - Ngƣ nghiệp là 2,67% trong GDP.
Trong tƣơng lai nông nghiệp vẫn là ngành sản xuất quan trọng bảo đảm các
mặt hàng thiết yếu phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng trong nƣớc và xuất khẩu.
Trên địa bàn nông thôn có 46,9% (theo số liệu thống kê năm 2013) lao
động xã hội, đó là nguồn cung cấp lao động cho các ngành trong nền kinh tế
quốc dân. Do vậy, việc xác lập cơ cấu kinh tế nông nghiệp hợp lý có ý nghĩa
quan trọng trong việc sử dụng lao động phù hợp để phát triển nền kinh tế nói
chung và khu vực kinh tế nông thôn nói riêng. Mặt khác, nông thôn chiếm
67,64% dân số cả nƣớc, là nơi tập trung gắn bó của nhiều ngành kinh tế, là
thị trƣờng rộng lớn, nếu đƣợc mở rộng sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho nền
kinh tế phát triển.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp là do yêu cầu của công cuộc
công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn.
Trong giai đoạn hiện nay, công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp là
nhiệm vụ quan trọng hàng đầu để xây dựng nƣớc ta thành một nƣớc công
nghiệp. Trƣớc hết phải chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hƣớng
thúc đẩy hình thành và phát triển các vùng chuyên môn hoá, phát triển công
nghiệp đặc biệt là công nghiệp chế biến và bảo quản nông sản phẩm.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp là do đòi hỏi của nền kinh tế
thị trƣờng.
Sự phát triển của nền kinh tế nƣớc ta trong những năm đổi mới đã tạo
đà cho nông nghiệp và kinh tế nông thôn bắt nhịp vào quá trình chuyển sang
kinh tế thị trƣờng. Tuy nhiên, nó đang đặt ra cho nông nghiệp những yêu cầu
mới, cũng nhƣ những thách thức gay gắt trong sự phát triển. Trong nền kinh
tế thị trƣờng, các quan hệ kinh tế đều đƣợc tiền tệ hoá. Cơ cấu nông nghiệp