Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

Tiểu luận Khởi sự doanh nghiệp dự án công ty thủy sản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (410.24 KB, 34 trang )

LỜI MỞ ĐẦU

Trong xu hướng hội nhập với nền kinh tế thế giới, nền kinh tế nước ta đã có
những bước tiến rõ nét. Khi Việt Nam gia nhập tổ chức Thương mại Thế giới (WTO),
ngành thuỷ sản sẽ có nhiều thuận lợi, nhưng bên cạnh đó cũng có nhiều thách thức.
Yêu cầu đặt ra là phải tiếp tục khai thác tốt các tiềm năng, đầu tư phát triển có hiệu
quả, bền vững và tiếp tục hội nhập nhanh với thủy sản khu vực và quốc tế.
Ngành thủy sản những năm gần đây, đã có những bước tăng trưởng ấn tượng.
theo số liệu thống kê, kim ngạch xuất các mặt hàng thủy sản của việt nam 8 tháng đầu
năm 2011 đạt 3,79 tỷ USD chiếm 6,14% trong tổng số kim ngạch xuất khẩu hàng hóa
cả nước, trong đó đặt biệt kể đến là sản phẩm cá tra xuất khẩu. hiện tại nhu cầu sản
phẩm từ cá tra xuất khẩu của Việt Nam đang được thị trường thế giới rất ưa chuộng
như Mỹ, EU, Nhật…
Theo dự báo, đến năm 2020 nhu cầu tiêu thụ ở các thị trường sẽ tăng cao. Ngoài ra, khi dịch
bệnh trên gia súc, gia cầm tăng, người tiêu dùng sẽ chuyển sang chọn các sản phẩm thủy sản. Trong
giai đoạn 2011-2020, tôm, cá tra và nhuyễn thể chân đầu (mực, bạch tuộc) đông lạnh vẫn là nhóm
sản phẩm quan trọng trong cơ cấu sản lượng các sản phẩm thủy sản xuất khẩu của Việt Nam. (chiếm
khoảng 80%)
Vì vậy, nhóm chúng em quyết định cùng nhau xây dựng kế hoạch kinh doanh “ Thành lập
công ty cổ phần TLC” là công ty sản xuất và chế biến các sản phẩm cá tra,basa phục vụ nhu cầu thị
trường trong nước và xuất khẩu.

Với kiến thức và thời gian còn nhiều hạn chế nên kế hoạch khởi nghiệp kinh
doanh của nhóm không tránh khỏi những sai sót. Vì vậy nhóm chúng em rất mong
nhận được những ý kiến đóng góp của thầy Ths Hồ Xuân Ngọc và các bạn để kế
hoạch kinh doanh của nhóm được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!


I.


TÓM TẮT THỰC THI:

1. Đối tượng
Cá tra, cá basa là một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam và cũng
là sản phẩm thủy sản được nhiều thị trường trên thế giới ưa chuộng.Thị trường xuất khẩu
không ngừng được mở rộng. Hiện nay, cá tra xuất khẩu sang 163 nước (trong khi năm 2006
chỉ có 65 nước) và chiếm khoảng 95% thị phần cá da trơn phile trên thế giới, sản lượng 1,5
triệu tấn mỗi năm.
Biểu đồ 1:

Biểu đồ 2:

Cơ cấu thị trường

Cơ cấu thị trường

xuất khẩu cá tra theo giá trị

xuất khẩu cá tra theo giá trị năm 2011

năm 2010

Nguồn: VASEP (theo số liệu Hải quan Việt Nam)

Thị trường EU: là thị trường tiêu thụ chính mà công ty TLC hướng đến. Để xuất khẩu được cá
vào thị trường EU, cá chế biến phải đảm bảo tiêu chuẩn thực hành sản xuất nông nghiệp tốt toàn cầu
(Global GAP). Ngoài ra còn có SQF (bao gồm SQF 2000 CM và SQF 1000 CM): tiêu chuẩn an toàn thực


phẩm xác định các yêu cầu cần thiết trong hệ thống quản lý chất lượng nhằm nhận diện các mối nguy

đối với an toàn thực phẩm và chất lượng cũng như thẩm tra giám sát các phương thức kiểm soát.
Thị trường Mỹ: Tuy thị trường Mỹ là thị trường rất khó tính, đòi hỏi và đặt ra nhiều tiêu
chuẩn đối với mặt hàng cá tra nhập khẩu vào. Doanh nghiệp thủy sản muốn được xuất khẩu vào Mỹ
thì phải có HACCP (Hazard Analysis & Critical Control Point – Phân tích các mối nguy và kiểm soát các
điểm tới hạn – do FAO/WHO ban hành). Tuy nhiên đây là một thị trường có kim ngạch xuất cao đối
với các công ty thủy sản và hứa hẹn sẽ là thị trường lớn để TLC đầu tư khai thác.
Thị trường Mehico: Trong những năm vừa qua, Mehico được đánh giá là thị trường nhập
khẩu lớn, ổn định và tiềm năng của cá tra,basa Việt Nam. Đây là thị trường tiêu thụ cá tra, basa lớn
nhất khu vực Trung và Nam Mỹ. Tính đến 15-06-2011, giá trị nhập khẩu cá tra, basa của Mehico đứng
thứ 2 của Việt Nam sau thị trường Mỹ.
Nhu cầu thủy sản nuôi trồng tiếp tục tăng trong thời gian tới. Theo dự báo, dân số thế giới
ước tính tăng từ 7 tỷ người hiện nay lên 8 tỷ người vào năm 2030 và tới 2050 sẽ là 9 tỷ người. Giả sử
thận trọng rằng, nhu cầu tiêu thụ thủy sản trong thời gian tới sẽ vẫn giữ ở mức 117,3kg/người/năm (
theo ước tính năm 2010 của FAO), thì thế giới sẽ cần thêm khoảng 20 triệu tấn thủy sản thủy sản
nuôi trồng vào năm 2030 và 40 triệu tấn thủy sản vào năm 2050.

2. Nhiệm vụ
-

Đáp nhu cầu tiêu thụ cá tra,basa của thị trường trong nước và thị trường thế
giới.

-

Góp phần thúc đẩy ngành chế biến thủy sản phát triển, làm gia tăng tỷ trọng
ngành xuất khẩu thủy sản của nước ta.

-

Thúc đẩy kim ngạch xuất khẩu phát triển, thu được nhiều ngoại tệ.


-

Kéo theo sự phát triển ngành nuôi trồng thủy sản giúp đời sống người dân cải
thiện hơn.

-

Giải quyết công ăn, việc làm cho một bộ phận lao động trẻ .

3. Yếu Tố Then Chốt Để Thành Công
Việc gia nhập WTO sẽ mang lại cơ hội cho sản phẩm thủy sản Việt Nam trong
việc thâm nhập thị trường thế giới, do các nước biết đến Việt Nam nhiều hơn, doanh
nhân các nước sẽ quan tâm hơn đến xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam, trong đó


có sản phẩm thủy sản.
Sự ưu đãi hơn về thuế quan, xuất xứ hàng hoá, hàng rào phi thuế quan và
những lợi ích về đối xử công bằng, bình đẳng sẽ tạo điều kiện để hàng thủy sản Việt
Nam có khả năng cạnh tranh trên thị trường thế giới.
Để đáp ứng được các quy định của WTO cũng như yêu cầu của các nước
thành viên, Bộ Thủy sản đã không ngừng điều chỉnh cơ chế chính sách và ban hành
các văn bản quy phạm pháp luật, các tiêu chuẩn cho phù hợp.
Vào WTO sẽ là cơ hội để các nhà đầu tư nước ngoài quan tâm hơn đến đầu tư
vào phát triển thủy sản tại Việt Nam. Ngành Thuỷ sản Việt Nam đã đứng vị trí thứ 7
trong topten có kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản lớn nhất, với 3,79 tỷ USD đạt được
trong năm 2011, và đã có mặt ở 163 thị trường nước ngoài…
Nghị định của chính phủ về quản lý sản xuất và tiêu thụ cá tra
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Thuỷ sản ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,

Điều 4. Phát triển bền vững sản xuất, tiêu thụ cá tra
1. Nhà nước có chính sách đảm bảo phát triển bền vững, khuyến khích tạo điều
kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân tham gia sản xuất và tiêu thụ cá tra trên cơ sở
quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
2. Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư, nghiên cứu khoa học và ứng
dụng công nghệ tiến tiến vào sản xuất và tiêu thụ cá tra; Tăng cường công tác xúc tiến
thương mại, đẩy mạnh tuyên truyền quảng bá sản phẩm cá tra đảm bảo an toàn vệ sinh
thực phẩm;
3. Phát triển nuôi cá tra gắn với chế biến hiện đại, các hình thức nuôi công
nghiệp, nuôi sinh thái gắn với bảo vệ môi trường, bảo vệ nguồn lợi.
4. Sản xuất các sản phẩm cá tra đảm bảo sạch, an toàn vệ sinh thực phẩm và
phát triển các sản phẩm giá trị gia tăng phù hợp với nhu cầu và thị hiếu của từng thị


trường.
Chính sách tín dụng, hỗ trợ rủi ro trong sản xuất Và tiêu thụ cá tra
Điều 14. Chính sách tín dụng
1. Cá nhân hộ gia đình, hộ sản xuất kinh doanh, chủ trang trại sản xuất giống
nuôi, chế biến và các dịch vụ phục vụ sản xuất, tiêu thụ cá tra được xem xét cho vay
không có bảo đảm bằng tài sản, theo các mức như sau:
a)

Tối đa 100 triệu đồng đối với cá nhân, hộ gia đình;

b)

Tối đa đến 400 triệu đồng đối với các hộ kinh doanh, sản xuất ngành nghề


hoặc làm dịch vụ phục vụ sản xuất và tiêu thụ cá tra;
c)

Tối đa 01 (một) tỷ đồng đối với đối tượng là các hợp tác xã, chủ trang trại.

2. Trường hợp do những nguyên nhân bất khả kháng chưa trả nợ đúng hạn cho
tổ chức tín dụng được xem xét cơ cấu lại thời hạn nợ cho khác hàng theo quy định
hiện hành, đồng thời tùy từng trường hợp cụ thể tổ chức tín dụng có thể nghiên cứu
xem xét cho vay mới, mà không phụ thuộc vào dư nợ cũ của khác hàng chưa trả nợ
đúng hạn.

II.

TÓM TẮT KINH DOANH

1.Quyền sở hữu công ty:
Tên Công ty : Công ty cổ phần thủy sản TLC
Nhà đầu tư: Nhóm 3 lớp TBVQT01 cùng các cổ đông trong và ngoài nước.
Đặc điểm kinh doanh: Công ty cổ phần thủy sản TLC là một công ty kinh doanh
ngành thủy sản chế biến các sản phẩm cá tra,basa phục vụ nhu cầu thị trường trong
nước và xuất khẩu. Với định hướng đầu tư công nghệ chế biến và bảo quản hiện đại,
kết hợp với huy hoạch vùng nguyên liệu tốt sẽ mang lại giá trị cạnh tranh cao cho
doanh nghiệp.
Địa chỉ liên lạc : Số 234 Quốc lộ 30,TP Cao Lãnh, Tỉnh Đồng Tháp
 (0673) 870 416


DĐ: 0972.336.524
Email:
Web:

1.1

sơ đồ tổ chức của công ty
Hội Đồng quản trị
Giám đốc điều hành

thuật
Phòng GĐ Kỷ Phòng
Phòng
R&D
nghiệp
QT hành
2.Tóm Tắt Khởi Sự Kinh Doanh
vụ
chính

Phòng GĐ kinh doanh
Phòng
giải páp
NC và PT
DN
sản
phẩm

Phòng tư
vấn, hổ
trợ KH

Phát triển kinh tế đất nước đồng nghĩa với việc đẩy mạnh phát triển các ngành công nghiệp. Trong đó
tập trung đẩy mạnh khai thác thế mạnh của từng vùng miền đã được Nhà nước chỉ đạo tập trung

thực hiện.
Có thể nói, trong nhiều năm gần đây, cá tra liên tiếp là một trong những mặt hàng xuất khẩu
chủ lực của thủy sản Việt Nam, góp phần vào sự tăng trưởng của xuất khẩu thủy sản nói riêng và nền
kinh tế đất nước nói chung.
Cá tra được nuôi tập trung tại khu vực đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL).
Do vùng ĐBSCL có điều kiện tự nhiên thuận lợi (với hệ thống sông ngòi
chằng chịt với hai dòng sông Tiền và sông Hậu chảy qua với chiều dài mỗi
sông khoảng 220km) kết hợp với kỹ thuật nuôi cá tra không quá khó nên
nghề nuôi cá tra phát triển khá mạnh. Năm 2003 diện tích nuôi cá tra của
ĐBSCL là 2,792 ha đến cuối năm 2010 khoảng 5,400 ha.
Theo số liệu thống kê, lực lượng lao động khu vực nông thôn hiện nay khá trẻ đặc biệt ở Đồng Tháp
với dân số 1,6 triệu người thì tỷ lệ nhóm tuổi từ 15-29 chiếm tới 1/3 tổng dân số trong độ tuổi lao
động. Đây là nguồn lao động dồi dào cho ngành công nghiệp chế biến thủy sản xuất khẩu của TLC.


Bên cạnh đó, với cuộc sống công nghiệp hiện đại ngày càng phát sinh nhiều mầm bệnh trên
gia súc, gia cầm làm cho người tiêu dùng chuyển xu hướng sang sử dụng các sản phẩm thủy sản.
Theo thống kê mới nhất của Tổ Chức Y Tế Thế Giới (WHO), dân số nước ta hiện đang đứng thứ 13
trên thế giới, xấp xỉ 87 triệu người. Dân số Việt Nam tiếp tục tăng, với mức tăng hơn 1 triệu người/
năm, tương đương với dân số của một tỉnh trung bình. Như vậy thì trường nội địa cũng đầy tiềm
năng tiêu thụ sản phẩm này. Ngoài ra thị trường thế giới cũng rất ưa chuộng sản phẩm cá tra xuất
khẩu của Việt Nam.
Trong 6 tháng đầu năm 2011, diện tích nuôi cá tra vùng ĐBSCL đạt 3.980 ha, diện tích đã thu
hoạch 1.933 ha, sản lượng cá thu hoạch đạt 597.324 tấn (năng suất 309 tấn/ha) với kim ngạch xuất
khẩu đạt 744 triệu USD. Một số địa phương có diện tích thả nuôi nhiều gồm Đồng Tháp 1.188ha, An
Giang 787ha, TP Cần Thơ 665ha, ít nhất là Kiên Giang 16,95ha. Từ cuối tháng 5-2011 đến nay, sản
lượng cá tra đến kỳ thu hoạch tăng, đây là nguồn nguyên liệu đáp ứng nhu cầu sản xuất của nhà máy.
Từ tình hình nghiên cứu trên, nhóm chúng em nhận thấy việc xây dựng một công ty chế biến
Cá Tra ở Đồng Tháp là một điều rất cần thiết. Nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu thụ thủy sản xuất khẩu và
phục vụ nhu cầu thị trường nội đại,giải quyết việc làm cho người lao động và góp phần phát triển

kinh tế- xã hội của đất nước. Chính vì vậy, chúng em đã xây dựng một bản kế hoạch kinh doanh

về việc xây dựng nhà máy chế biến thủy sản ở Đồng Tháp.

3.Tầm Nhìn Và Sứ Mệnh
Cá tra, basa – quà tặng của dòng Mekong
Công ty cổ phần thủy sản TLC thành lập nhằm cung cấp cho cuộc sống sự đa
dạng về mặt hàng thủy sản từ dòng Mekong trù phú. Chúng tôi hoàn thiện các sản
phẩm theo yêu cầu của khách hàng. Công ty phát triển lĩnh vực kinh doanh thủy
sản với sự chú tâm về tính mới lạ và chất lượng cao để cho ra các mẫu sản phẩm
sang tạo. Chúng luôn mang đến cho các đối tác sự chân thành và hiệu quả trong
kinh doanh. Chúng tôi luôn nỗ lực đáp ứng sự mong chờ của khách hàng với hệ
thống truy xuất hoàn chỉnh, các chứng chỉ về quản lý chất lượng. Và mục tiêu cuối
cùng là mang quà tặng của dòng sông Mekong đến người tiêu dùng dưới dạng
những sản phẩm ngon, đẹp và tốt cho khỏe.
3.1. Slogan
“TLC – Cá gì ngon thế”


4.Sản Phẩm – Dịch Vụ
Lĩnh vực hoạt động của công ty:

• Chế biến và Xuất khẩu thủy sản
• Nuôi trồng thủy sản nội địa
• Kinh doanh phụ phẩm
• Sản xuất và mua bán thức ăn thủy sản

Sản phẩm chủ yếu là fillets cá tra, sẽ chiếm 95% cơ
cấu mặt hàng thủy sản của
Công ty cổ phần thủy sản TLC, trong đó chủ yếu là fillet

trắng, đây là phân khúc có giá xuất khẩu cao nhất. Thông
thường giá xuất khẩu fillet trắng cao hơn khoảng 20-50% so
với fillet thịt đỏ và cao hơn nhiều so với cá cắt khoanh. Biên
lợi nhuận gộp của fillet cá tra khoảng 18%. Trong tương lai
có kế hoạch tăng tỷ trọng mặt hàng giá trị gia tăng và mở rộng thêm sản phẩm fillet cá chẽm là
những mặt hàng có biên lợi nhuận cao hơn, khoảng 20-25%.
Để đáp ứng tiêu chuẩn xuất khẩu sang các thị trường Mỹ và EU, công ty đã định vị hướng đi là doanh
nghiệp xuất khẩu cá tra chất lượng hàng đầu. Để thực hiện mục tiêu này, Công ty sẽ xây dựng mô
hình sản xuất khép kín, đạt tiêu chuẩn quốc tế như chứng chỉ AquaGap cho 4 vùng nuôi, Global Gap
cho 5 vùng nuôi.
Công ty dự định sẽ đạt chứng chỉ Global Gap cho trại cá giống và nhà máy thức ăn. Các chứng chỉ sẽ
tạo điều kiện cho sản phẩm của công ty TLC dễ dàng hơn trong việc thâm nhập thị trường.
Hoạt động nuôi trồng thủy sản


Diện tích nuôi trồng. Công ty dự kiến sẽ quy hoạch 6 vùng nuôi trồng thủy sản chính là Tân
Hòa, Tân Thuận Tây, Tân Thuận Đông, Cồn Tân Thanh, Mỹ Xương, Bình Thạnh với tổng diện
tích là 140 ha. Các vùng nuôi của Công ty
chủ yếu nhằm cung cấp nguyên liệu cho hoạt động chế biến.
Kỳ vọng lợi nhuận đột biến từ vùng nuôi.
Những năm trước, do giá cá tra nguyên liệu liên tục giảm, nên các vùng nuôi trong khu vực
thường không đem
lại lợi nhuận. Các vùng nuôi này chủ yếu sẽ giúp cho công ty
chủ động kiểm soát được chất lượng và hoàn thành chuỗi
cung ứng khép kín để đạt tiêu chuẩn xuất khẩu sang các thị
trường như Mỹ và EU. Tuy nhiên, trước tình trạng khan hiếm
nguyên liệu. Cùng với nhu cầu tiêu thụ trên thế giới tăng nên


đã đẩy giá cá tra liên tục tăng từ quý 3 trở lại đây. Với mức giá bán cá tra nguyên liệu hiện nay khoảng

23.000 - 25.000 đồng/kg, người nuôi cá sẽ có mức lãi khoảng 2.000 - 4.000 đồng/kg. Nếu mức lợi
nhuận từ nuôi cá trung bình trong cả năm 2011 khoảng 2.000 đồng/kg, công ty có thể sẽ tiết kiệm
được chi phí nguyên liệu khoảng 150 tỷ đồng, giúp giảm giá vốn hàng bán và tăng biên lợi nhuận gộp
của Công ty.
Kinh doanh phụ phẩm
Phụ phẩm cá tra đóng góp nguồn doanh thu đáng kể. Nguồn phụ phẩm từ chế biến cá tra là tương
đối cao. Hiện tại mức tỷ lệ cho ra 1kg fillet trong ngành là 2,7kg cá nguyên liệu. Với công suất hoạt
động kiến dự lên tới 400.000 tấn cá tra/ngày,công ty có khả năng tạo ra nguồn phụ phẩm khá lớn.
Nguồn phụ phẩm này chủ yếu được bán làm nguyên liệu cho các nhà máy chế biến thức ăn thủy sản
(trừ thức ăn cá tra), với nhu cầu và giá bán tăng mạnh trong những năm qua.
5.Sản Xuất
Quy trình công nghệ chế biến cá tra,
basa filler đông block


Tên
sản phẩm : THÔNG
Cá BasaSỐ
- CáKỸTra
Fillet CHÍNH
Đông Lạnh Bảo quản và phân phối : Bảo quản và phân phối hàng đông
CÔNG
THUẬT
lạnh ở nhiệt độ -20oC ± 2 oC. Đối tượng sử dụng : ConMÔ
người
.
TẢ
ĐOẠN

- Cá sống được vận chuyển từ khu vực khai thác

đến Công ty bằng ghe đục để cho cá còn sống. Từ
Tiếp nhận
lượng tươi tốt. - - Cá không bệnh, bến cá được cho vào thùng nhựa chuyên dùng rồi
nguyên
không khuyết tật. Trọng lượng ³ chuyển nhanh đến khu tiếp nhận bằng xe tải nhỏ.
liệu
500g/ con.
Tại khu tiếp nhận QC kiểm tra chất lượng cảm
quan (cá còn sống, không có dấu hiệu bị bệnh).
- Cá nguyên con còn sống, chất

Cắt

tiết-

- Cá được giết chết bằng cách cắt hầu. Cá sau khi giết

rửa 1

chết cho vào bồn nước rửa sạch.
- Miếng fillet phải nhẳn, phẳng.

Fillet
- Không sót xương, phạm thịt.

- Sử dụng dao chuyên dùng để fillet cá : Tách thịt 2
bên thân cá, bỏ đầu, bỏ nội tạng, dưới vòi nước chảy
liên tục, thao tác phải đúng kỹ thuật và tránh vỡ nội
tạng, không để sót thịt trong xương.


Rửa 2

- Rửa bằng nước sạch, nhiệt độ

- Miếng fillet được rửa qua 2 bồn nước sạch. Trong quá

thường.

trình rửa miếng fillet phải đảo trộn mạnh để loại bỏ

- Rửa phải sạch máu.

máu, nhớt & tạp chất.

- Nước rửa chỉ sử dụng một lần.
Mỗi lần rửa không quá 50 kg.
- Không sót da trên miếng fillet.
Lạng da
- Không phạm thịt hoặc rách thịt.

- Dùng dao hoặc máy lạng da để lạng bỏ da. Thao tác
nhẹ nhàng đúng kỹ thuật để miếng fillet sau khi lạng
da không được phạm vào thịt miếng cá, không làm
rách thịt miếng cá.
- Chỉnh hình nhằm loại bỏ thịt đỏ, mỡ trên miếng

- Không còn thịt đỏ, mỡ, xương.
Chỉnh hình
- Nhiệt độ BTP £ 150C


- Không có ký sinh trùng trong mỗi
Soi ký sinh miếng fillet.
trùng

fillet. Miếng fillet sau khi chỉnh hình phải sạch phần
thịt đỏ, mỡ, không rách thịt, không sót xương, bề mặt
miếng fillet phải láng.

- Kiểm tra ký sinh trùng trên từng miếng fillet bằng
mắt trên bàn soi.
- Miếng fillet sau khi kiểm tra ký sinh trùng phải đảm

- Kiểm tra theo tần suất 30 phút/

bảo không có ký sinh trùng. Những miếng fillet có ký

lần.

sinh trùng phải được loại bỏ. QC kiểm tra lại với tần
suất 30 phút/ lần.

- Nhiệt độ nước rửa ≤ 80C.
Rửa 3

- Tần suất thay nước : 200 kg thay
nước một lần.

- Sản phẩm được rửa qua 2 bồn nước sạch có nhiệt độ
T0 £ 80C. Khi rửa dùng tay đảo nhẹ miếng fillet. Rửa
không quá 200 kg thay nước một lần.



- Nhiệt độ dịch thuốc 3- 70C

- Sau khi rửa cân cá cho vào máy quay, số lượng
- Thời gian quay ít nhất là 8 phút
cá 100 ¸ 400 kg/ mẽ tuỳ theo máy quay lớn hay
nhỏ. Sau đó cho dung dịch thuốc (đá vẫy, muối +
- Nồng độ thuốc và muối tuỳ theo
thuốc, nước lạnh nhiệt độ 3 ¸ 7 0C) vào theo tỷ lệ
loại hoá chất tại thời điểm đang sử
cá: dịch thuốc là 3 : 1.
dụng

Quay
thuốc

-Quy
Nhiệt
độ khép
cá saukín
khi quay <150C
trình
Với việc mở rộng vùng nuôi chúng tôi sẽ hướng tới một mô hình sản xuất khép kín từ khâu nuôi
- Phân cỡ miếng cá theo gram / - Cá được phân thành các size như : 60 -120; 120
Phânđến cỡ,
sản xuất, xuất khẩu nhằm kiểm sóat nghiêm ngặt, chặt chẽ chất lượng sản phẩm và đạt tới mức
miếng, Oz/ miếng hoặc theo yêu cầu -170; 170 - 220; 220 - Up (gram/ miếng) hoặc 3 –
loại giá cạnh tranh nhất.
khách hàng. Cho phép sai số≤ 2%

Quản lý chất lượng

5, 5 – 7, 7 – 9, 4 – 6, 6 – 8, 8 – 10, 10 – 12 (Oz/
miếng), hoặc theo yêu cầu của khách hàng

- Cân : trọng lượng theo yêu cầu - Cá được cân theo từng cỡ, loại trọng lượng theo yêu
Chính sách chất lượng và môi trường
khách hàng. Đúng theo từng cỡ, loại cầu khách hàng.
“Basa - Quà tặng của dòng sông Mekong”
- Nhiệt độ nước rửa ≤ 80C.
- Sản phẩm được rửa qua 1 bồn nước sạch có nhiệt độ
Công ty CP thủy sản TLC – Bảo vệ nguồn nước
T0 của
£ 80cuộc
C. Khisống
rửa dùng tay đảo nhẹ miếng fillet. Rửa
Rửa 4
- Tần suất thay nước : 100kg thay
quáchế
100kg
thay
một
- Mục tiêu trở thành "Nhà Cung Cấp Danh Tiếng"không
với các
phẩm
từnước
cá tra,
cá lần.
basa
nước một lần.

Cân 1

- Công ty Cổ Phần thủy sản TLC cam kết duy trì, không ngừng cải tiến hệ thống Quản lý chất lượng, an
Sản phẩm rửa xong để ráo mới tiến hành xếp
toàn thực- phẩm,
thân
thiện
với
môi
trường
theo
các
chuẩn ISO 9001:2008; ISO 22000:2005; ISO
Xếp khuôn theo từng cỡ, loại khuôn. tiêu
Từng miếng cá được xếp vào khuôn sao cho
Xếp khuôn
14001:2004;
ISObiệt
17025:2005
foryêu
laboratory;
Issued 5(2008), IFS Ver.5 (2007), HACCP, HALAL.
riêng
hoặc theo
cầu củaBRCthể
hiện tính thẩm mỹ dạng khối sản phẩm.

khách hàng

- Đáp ứng các yêu cầu của luật định Việt Nam và khách hàng

- Nếu miếng fillet sau khi xếp khuôn chưa được cấp
- Nhiệt độ kho chờ đông :
- Cung cấp cho khách hàng những sản phẩm gópđông
phầnngay
nângthìcao
chất
sống
cộnggian
đồng.
phải
chờlượng
đông cuộc
ở nhiệt
độcủa
và thời
qui
Chờ đông

-10C ¸ 40C

định. Hàng vào kho chờ đông trước phải được cấp đông

Công ty sẽ tìm kiếm một đội ngủtrước,
Quảnnhiệt
lý chất
lượng trẻ, năng động, nhiệt tình và
độ kho chờ đông duy trì ở -1 oC ¸ 4oC, thời

đông
≤ 4 giờ.

sáng tạo- Thời
tronggian
sảnchờ
xuất,
được
đào tạo chuyên
các ngành
nghề như: công nghệ thực
gian nghiệp
chờ đôngtừkhông
quá 4 giờ.

phẩm, chế biến thủy sản, nuôi trồng thủy sản, thường xuyên được gửi đi tham gia các khóa
- Thời gian cấp đông ≤ 3 giờ.

- Đối với tủ đông tiếp xúc phải chạy khởi động tủ đến

tập huấn hoặc đào tại ngắn hạn của VASEP hoặc NAFIQAD tổ chức.
- Nhiệt độ trung tâm sản phẩm: ≤Cấp đông

khi có một lớp băng mỏng phủ trên các tấm Plate mới

cho
hàngđội
vàongủ
cấp cán
đông;
cấp đông
không
quá

0 phẩm trên dây chuyền sản xuất
Sản
được
bộthời
QCgian
thường
xuyên
giám
sát
18
C.
0
3 giờ. Nhiệt độ trung tâm sản phẩm đạt £ - 18 C.

và kiểm tra theo tần suất được quy định trong GMP, SSOP. Vệ sinh nhà xưởng, công ty sẽ có
- Nhiệt độ tủ cấp đông:
1 đội vệ sinh chuyên
biệt sử dụng các hóa chất dùng khử trùng, tẩy rửa nhà xưởng của những
o
- 35 ¸ - 40 C.

nhà cung cấp có uy tín như: ECOLAB; NCL, VICACO.
- Sản phẩm sau khi cấp đông xong được tiến hành
Tách

-Công
Thao tác
nhẹ nhàng
gãyLab
sản riêng

ty thiết
kế cótránh
phòng
đặtcách
các dùng
thiết nước
bị hiện
kiểm
tách được
khuônlắp
bằng
mạđại
phíađểdưới
đáytra

khuônphân tích
phẩm
khuôn
táchĐặc
lấy sản
ra kiểm
đóng gói.
các chỉ tiêu về: vi sinh, kháng sinh
hóađể
chất.
biệtphẩm
có thể
kháng sinh tất cả

các lô nguyên liệu đầu vào ở mức phát hiện thấp nhất.

- Bao gói đúng cỡ, loại.
- Đúng quy cách theo từng khách hàng.

- Cho hai block cùng cỡ loại cho vào một thùng
hoặc tuỳ theo yêu cầu khách hàng.
- Đai nẹp 2 ngang 2 dọc. Ký mã hiệu bên ngoài thùng
phù hợp với nội dung bên trong sản phẩm.

Bao gói

- Thông tin trên bao bì phải theo quy


Nam hoặc theo quy định khách hàng.
- Thời gian bao gói không quá 30 phút/
tủ đông
CPkho
thủy
sản: TLC sẽ thực hiệnSau
áp dụng
hệ gói,
thống
xuấtcuối
nguồn
sản chuyển
phẩm từ
-Công
Nhiệttyđộ
lạnh
khi bao

sảntruy
phẩm
cùnggốc
sẽ lô
được
lô nguyên liệu0 đầu vào
đến sản phẩm thành đến
phẩmkho
baolạnh
gói để
bảo theo
an toàn
của sản
và đảm
sắp xếp
thứchất
tự, lượng
bảo quản

Bảo quản
T = -200C ± 20C
0
0
nhiệt độ -20 C ± 2 C
phẩm đến tay người tiêu dùng.

6.Phân tích ngành
Theo số liệu thống kê, kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng thủy sản của Việt
Nam 8 tháng đầu năm 2011 đạt 3,79 tỉ đô la, chiếm 6,14% trong tổng kim ngạch xuất
khẩu hàng hóa của cả nước, tăng 27,35% so với cùng kỳ năm ngoái.

Trong tháng 8, thị trường thủy sản lớn nhất của Việt Nam là Mỹ với kim ngạch tiếp tục
tăng 10,77% so với tháng trước, đạt 124,59 triệu đô la. Xuất khẩu thủy sản sang thị
trường này đã chiếm 19% tổng giá trị xuất khẩu thủy sản 8 tháng đầu năm của cả nước,
tăng 4,53% so với cùng kỳ. Kim ngạch xuất khẩu sang Nhật tiếp tục tăng 3 tháng liên
tiếp, tháng 8 tăng 13,63% so với tháng 7, đạt 104,83 triệu đô la; đưa khối lượng xuất
khẩu 8 tháng đầu năm 2011 sang thị trường này đạt 573,95 triệu đô la, chiếm thị phần
15,1%, tăng 4,53% so với cùng kỳ.
Tiếp đến là các thị trường lớn cũng đạt kim ngạch trên 100 triệu đô la trong 8
tháng đầu năm như Hàn Quốc 301,63 triệu đô la, Đức 162,39 triệu đô la, Trung Quốc
138,69 triệu đô la…
Xuất khẩu cá tra nửa đầu tháng 8 sang các thị trường đạt 66,64 triệu đô la, tăng
28,7% so với cùng kỳ năm ngoái. Giá trị xuất khẩu sang Mỹ đạt 13,1 triệu đô la, tăng
128% do nguồn nội địa khan hiếm làm cho giá xuất khẩu tăng mạnh. Trong khi đó giá
trị xuất khẩu cá tra sang EU đạt 18,66 triệu đô la, giảm nhẹ 2,6% so với cùng kỳ. Từ
đầu năm đến 15/8/2011, tổng giá trị xuất khẩu ngành hàng cá tra đạt 1,04 tỉ đô la, tăng
26,5% so với cùng kỳ năm 2010.

Giá cá da trơn tại Mỹ tăng liên tục từ đầu năm 2011 cho đến nay. Giá cá da
trơn chế biến trung bình 7 tháng năm 2011 tại Mỹ đạt 3,28 đô la/lb, tăng 33,3% so với
trung bình 7 tháng năm 2010. Riêng trong tháng 7, giá trung bình cá da trơn tại Mỹ
đạt 3,68 đô la/lb, tăng 44,9% so với cùng kỳ năm 2010. Dự báo giá cá da trơn tại Mỹ
sẽ tiếp tục tăng vào những tháng cuối năm 2011 do nguồn cung khan hiếm.


Trong nước cung không đủ cho chế biến. Sản xuất thuỷ sản trong quí 3 tương đối
thuận lợi, hiệu quả sản xuất đạt khá. Ước tính sản lượng nuôi trồng thuỷ sản tháng 9
đạt 318 nghìn tấn, đưa tổng sản lượng 9 tháng năm 2011 đạt 2.163 ngàn tấn, tăng
5,6% so với cùng kỳ năm ngoái.
Trong tháng 9/2011 hoạt động khai thác thủy sản thuận lợi, hiệu quả sản xuất đạt khá,
giá cả thu mua tăng và sản lượng khai thác tiếp tục tăng so với cùng kỳ, hiệu quả khai

thác của các nghề tương đối cao và có xu hướng tăng trong những tháng tiếp theo của
vụ cá cuối năm.

Sản lượng khai thác thủy sản tháng 9/2011 ước đạt 244 ngàn tấn, đưa sản lượng khai
thác thủy sản 9 tháng năm 2011 đạt 1.973 ngàn tấn, tăng 5,1% so với cùng kỳ năm
trước.
Từ cuối tháng 8, đầu tháng 9 giá cá tra có xu hướng tăng ở cả hai loại cá thịt
trắng và cá thịt vàng. Cá tra loại 1 cỡ 0,7-0,8 kg/con tại An Giang đã tăng từ 500 1.000 đồng/kg, đạt 23.500 - 24.000 đồng/kg.
Giá cá tra có xu hướng tăng vì thiếu nguồn nguyên liệu do các doanh nghiệp đang tích
cực thu mua để chế biến chuẩn bị cho đợt xuất hàng cuối năm sau thời gian tạm lắng
vì kỳ nghỉ hè tại thị trường châu Âu.
Dự báo giá trị xuất khẩu thủy sản nói chung và cá tra nói riêng trong năm 2011

Thời điểm

GTXK thủy sản USD)

GTXK cá tra (USD)

r=6,6%

r=10,0%


Tháng 1*

434.438.000

138.100.000


Tháng 2*

257.770.000

84.798.000

Tháng 3*

459.368.000

153.502.000

Tháng 4*

465.964.000

144.909.000

Tháng 5*

481.812.000

150.744.000

Tháng 6*

517.752.000

156.588.000


Tháng 7*

570.280.000

152.545.000

Tháng 8*

614.451.286

160.749.376

Tháng 9**

595.111.046

158.664.767

Tháng 10**

624.740.485

172.010.073

Tháng 11**

548.434.872

147.197.930


Tháng 12**

522.160.412

148.790.545

Cộng

6.092.282.100

1.768.598.691

6.1 Phân Tích Ngành Với Mô Hình 5 Áp Lực
 Rào cản ngành:
• Do yêu cầu về chất lượng sản phẩm và mức độ cạnh tranh về giá ngày càng cao


Các doanh nghiệp lớn đã chiếm lĩnh thị phần (nguồn cung cấp nguyên liệu và thị trường đầu
ra) tương đối ổn định

=> Mức độ cao
 Nhà cung cấp:




DN có sự lựa chọn phong phú từ các hộ nuôi. Tuy nguồn cung cá nguyên liệu thiếu hụt
nhưng chi phí đầutư nuôi cá tăng cao, lượng con giống thả nuôi đang thiếu hụt nghiêm
trọng.




Đối với cá quá lứa bị doanh nghiệp ép giá như bán rẻ, bán ghi nợ lâu, người dân buộc phải
bán để tránh lỗ.

=> Năng lực mặc cả của nhà cung cấp ở mức độ trung bình
 Khách hàng:


Xu hướng bảo hộ ngành thủy sản nội địa trên toàn thế giới

càng cao.


Các DN Việt Nam chưa thực sự chú trọng khâu phân phối.

=> Khả năng mặc cả của khách hàng cao.
 Cạnh tranh nội bộ ngành:


Mức độ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp lớn và các doanh nghiệp lớn với các doanh
nghiệp nhỏ ngày càng khóc liệt.

 Sản phẩm thay thế:


Có nhiều mặt hàng thủy sản khác thay thế như cá rô phi, cá pollack…




Sản phẩm chưa có lợi thế cạnh tranh nỗi trội so với các sản phẩm thủy sản của các nước
khác.

 Mức độ thay thế cao.

6.2 Phân Tích Ma Trận SWOT

Điểm mạnh

Điểm yếu

-Đồng bằng Sông Cửu Long có điều

-Sản phẩm chưa có khả năng cạnh tranh nỗi
trội so với các thay thế khác.


kiện thuận lợi để phát triển ngành nuôi cá tra.
-Uy tín ngành cá tra Việt Nam lớn và chiếm
95% thị phần cá da trơn phile trên thế giới.

-Hoạt động ngành thiếu tính quy hoạch và
thiếu tính liên kết giữa các nhân tố trong
ngành.
-Đa số các nhà máy chế biến chưa hoạt động
hết công suất do thiếu nguyên liệu.
-Việt Nam có khá bị động khi đối phó với
những rào cản thương mại lẫn kỷ thuật từ các
thị trường nhập khẩu.


Cơ hội

Thách thức

-Nhu cầu tiêu thụ cá tra ở nhiều nước đang

- Nguyên liệu sản xuất chưa đáp ứng yêu cầu.

lớn hơn cung và có xu hướng gia tăng.

-Sự bảo hộ hàng nội địa của các nước nhập

-Mức giá xuất khẩu tăng cao.

khẩu ngày càng tăng.

-Uy tính ngành cá tra ngày càng tăng( do nhiều

-Yêu cầu về chất lượng sản phẩm xuất khẩu

vùng nuôi cá tra đạt chứng nhận Globalgap và

ngày càng khắc khe.

Aquagap), giúp Việt Nam giành thị phần lớn
hơn tại các thị trường truyền thống và mở ra
cơ hội ở các thị trường khác.

-Giá cá tra nguyên liệu và chi phí nuôi cá tăng.
-Sự cạnh tranh với các sản phẩm thủy sản của

các nước khác ngày càng khóc liệt.
-Môi trường nuôi cá trá đang bị ô nhiễm nặng
nề.

6.3 Phân Tích Các Đối Thủ Cạnh Tranh Trong Nội Bộ Ngành
Mức độ phân hóa trong ngành tương đối lớn. Cụ thể: với số doanh nghiệp
tham gia xuất khẩu cá tra hiện nay là 144 (trong khi tháng 12 năm 2010 lên tới
hơn 200) nhưng 10 doanh nghiệp có giá trị xuất khẩu cao nhất trong 5 tháng
đầu năm 2011 chiếm tới 40% tổng giá trị xuất khẩu ngành và 03 doanh nghiệp
dẫn đầu là CTCP Vĩnh Hoàn (8.04%), CTCP Hùng Vương (6.89%) và CTCP


Xuất nhập khẩu Thủy sản An Giang (5.36%) chiếm tới 20.29%.
7.Phân Tích Thị Trường
Nuôi và chế biến cá tra có tầm quan trọng cho ngành nuôi trồng và công nghiệp chế biến của
Việt Nam, cung cấp công ăn việc làm cho hàng vạn nông/công nhân. Ngành nuôi cá tra đang có đà
phát triển mạnh, dù có ảnh hưởng ít nhiều của vụ kiện của Hoa Kỳ trước đây, và còn có điều kiện gia
tăng trong tương lai.
Về mặt tiêu thụ, đối với Bắc Mỹ, cá tra đã là một loại thực phẩm quen thuộc, vì Bắc Mỹ cũng sản xuất
cá nuôi da trơn nên việc tìm khách hàng tiêu thụ không gặp khó khăn. Đối với các Châu lục khác,
ngoài châu Á, người tiêu thụ còn bỡ ngỡ với món thực phẩm mới này, nhất là cá xác bụng (cá ba sa),
người châu Âu khó chấp nhận vì thành phần mỡ cao. Trong thời gian tới, những loài chưa có mức sản
xuất qui mô như cá bông lau, cá vồ đém, cá hú còn ở trong tình trạng thử nghiệm, sẽ là những bàn
đạp để gia tăng tiêu thụ.
Kinh tế trong nước 7 tháng đầu năm vẫn trong trạng thái hết sức khó khăn với lạm phát và lãi suất
tăng cao. Tuy nhiên, bất chấp khó khăn, ngành xuất khẩu (XK) thủy sản nói chung và XK cá tra nói
riêng vẫn có sự tăng trưởng đáng kể so với cùng kỳ năm ngoái.
Hiện nhu cầu cá tra trên thị trường thế giới tăng cao và tình trạng thiếu hụt cá tra nguyên liệu đang
ngày một căng thẳng. Từ thực tế này, các doanh nghiệp xuất khẩu cá tra dự kiến, quý III/2011 và
những tháng cuối năm sẽ hứa hẹn sự tăng trưởng cao của các doanh nghiệp xuất khẩu cá tra.

Với tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp xuất khẩu cá tra năm 2010 và 6
tháng đầu năm 2011 tương đối khả quan. Bên cạnh đó, do cầu thị trường thế giới về cá tra đang
tăng cao, các nhà máy chế biến cá tra đang hoạt động trong tình trạng thừa công suất do thiếu
nguyên liệu, trong khi các hộ nuôi trồng cá tra nguyên liệu chuẩn bị bước vào vụ thu hoạch chính nên
ngành xuất khẩu cá tra có thể là một mảng sáng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp cá tra nói riêng và với kế hoạch kinh doanh của nhóm nói chung.

THÀNH PHẦN DINH DƯỠNG CÁ TRA
Có thành phầm chủ yếu sau:
- protid 13-20 %,
- lipid 0.2-0.3 %,
- nước 48-85%,
- chất khoáng 1-2%.
Ngoài ra còn có sắc tố, vitamin...và rất giàu Omega 3.


Với sản phẩm cá tra được chế biến thành những sản phẩm đa dạng bắt mắt, ngon không kém gì sản
phẩm cá tra của Mỹ và giá thành rẻ hơn 1/5 sản phẩm cùng loại nên sản phẩm cá tra của công ty CP
thủy sản TLC sẽ rất được thì trường nhập khẩu ưa chuộng.
Nguyên tắc của thị trường thực phẩm tiêu dùng tại Mỹ là người tiêu dùng mua những món
họ thích chứ không phải mua thứ họ cần. Những lợi ích cụ thể thấy được của sản phẩm của Công ty
CP thủy sản TLC là chất lượng, mẫu mã bao bì đẹp mà giá cả lại rẻ hơn các sản phẩm cá da trơn của
Mỹ nên phân khúc thị trường này và thị trường EU, Nhật bản sẽ là thị trường mục tiêu mà Công ty CP
TLC hướng đến.

Ngoài ra TLC sẽ tập trung hơn vào thị trường nội địa.Các sản phẩm chế biến của
Công ty không thể làm cho khách hàng biết đến một cách nhanh chóng được. Khách hàng thì đông
phân bố trên phạm vi rộng có nhu cầu và thói quen tiêu dùng không giống nhau. Do đó, việc phân
khúc thị trường giúp Công ty xác định chính xác các kế hoạch của Công ty đưa ra và thực hiện chúng
tốt hơn. Chu kỳ sống của sản phẩm tại thị trường nội địa đang ở giai đoạn tăng trưởng, sản lượng

hàng hóa tăng qua các năm do đó dưa vào chu kỳ sống của sản phẩm ta có thể đưa các tiêu thức
phân khúc thị trường:
Địa lý

Phân khúc thị trường

Miền

Miền núi và trung du
Đồng bằng sông Hồng
Bắc Trung Bộ
Duyên hải miền Trung
Tây Nguyên
Đông Nam Bộ
Đồng Bằng Sông Cửu Long

Qui mô và vị trí

Thành phố cấp I, II, III

Nơi cư trú

Thành thị, thị trấn, nông thôn

8.Phân tích các đối thủ cạnh tranh
Các đối thủ cạnh tranh của Công ty cổ phần cá tra Việt Nam khi gia nhập ngành là : Công ty
CP Vĩnh Hoàn, Công ty CP Hùng Vương, Công ty CP xuất nhập khẩu thủy sản An Giang.





Công ty CP Vĩnh Hoàn
Với tỷ trọng tổng giá trị xuất khẩu ngành năm 2011 là 8,04% đạt giá trị 54,06 triệu USD trong

6 tháng đầu năm 2011. Công Ty Cổ Phần Vĩnh Hoàn là một trong những công ty chế biến và xuất
khẩu cá tra, basa hàng đầu của Việt Nam. Hiện tại Vĩnh Hoàn là nhà cung cấp được các nhà nhập
khẩu nước ngoài (về mặt hàng cá tra, basa fillet và hàng giá trị gia tăng từ cá tra và basa) đánh giá
cao.
Công ty CP Vĩnh Hoàn (Đồng Tháp): là một công ty được thành lập từ năm 1997 cũng là nhà
cung ứng thủy sản được tin cậy ở Việt Nam. Nhà máy có 3 dây chuyền sản xuất: một cho cá fillet,
một cho các mặt hàng giá trị gia tăng và cho các thủy sản khác. Một trong những mục tiêu hàmg đầu
của Vĩnh Hoàn là cung ứng các sản phẩm từ cá đã chế biến có chất lượng cao nhằm đáp ứng yêu cầu
của người tiêu dùng về an toàn vệ sinh thực phẩm.
+ Thị phần lớn ở thị trường xuất khẩu;
+ Tài chính mạnh, quản lý nguồn nguyên liệu tốt;
+ Xây dựng nhà máy chế biến thức ăn thủy sản để phục vụ hộ nuôi thủy sản thức ăn cho cá
chất lượng cao và sạch.
+ Chính sách nhân sự tốt: lương cao và chế độ phúc lợi hấp dẫn cho nhân viên;
+ Trong chế biến Công ty CP Vĩnh Hoàn cũng có một số chứng nhận đạt chuẩn HACCP, EU
Code DI 152, DL 384, ISO 9001:2000, SQF 2000CM và HALAL
- Điểm yếu:
+ Quản lý chất lượng chưa hoàn chỉnh: thiếu một số máy kiểm tra dư lượng kháng sinh, vi
sinh
+ Nghiên cứu và phát triển kém;
+ Chi phí sản xuất cao;
+ Hoạt động marketing đơn điệu;



Công ty CP Hùng Vương


Tất cả nhà máy đều được trang bị tốt với
công nghệ tiên tiến nhất và hiện đại từ châu
Âu với công suất chế biến đạt trên 160,000
tấn thành phẩm/năm.


Tất cả 12 nhà máy chế biến cá được xây dựng cập bờ sông nên rất thuận lợi trong việc vận chuyển cá
từ ao nuôi về nhà máy. Đây là các yếu tố rất quan trọng trong việc đảm bảo độ tươi, màu sắc và kết
cấu thịt cá săn chắc trong các sản phẩm của Hùng Vương.
Với 350 ha diện tích mặt nước trãi rộng khắp các tỉnh Tiền Giang, Bến Tre, Cần Thơ, Đồng Tháp, An
Giang cung cấp 120.000 tấn nguyên liệu cho Hùng Vương
Năm 2011 Hùng Vương có giá trị xuất khẩu là 6,89% trong tổng giá trị xuất khẩu của ngành. Đạt kim
ngạch xuất khẩu là 46,32 triệu USD trong 6 tháng đầu năm , từ những yếu tố đó cho thấy Hùng
Vương cũng là đối thủ mạnh.

- Điểm mạnh:
+ Có nhiều chuyên viên nghiên cứu giỏi;
+ Sản xuất nhiều chủng loại sản phẩm và mùi vị khác nhau;
+ Khả năng cạnh tranh về giá tốt nhờ tiếp cận nguồn nguyên liệu thuận lợi và chi phí
sản xuất thấp;
- Điểm yếu:
+ Thị phần tương đối thấp;
+ Quản lý chất lượng chưa hoàn chỉnh;
+ Marketing chưa được tổ chức tốt;
+ Thương hiệu có mức nhận biết thấp;



Công ty CP xuất nhập khẩu thủy sản An Giang


Với tỷ lệ trong tổng giá trị xuất khẩu của ngành là 5,36% đạt kim ngạch xuất khẩu 36 triệu USD trong
sáu tháng đầu năm 2011.

- Điểm mạnh:
+ Hiện nay, công ty có khoảng hơn 60 món ăn chế biến từ cá basa; có 2 tổng đại lý ở
Hà Nội và thành phố Hồ Chi Minh và 3 điểm phân phối ở ĐBSCL, 32 điểm tại các
tỉnh phía Bắc, 5 điểm tại các tỉnh miền Trung và Tây Nguyên;
+ Đầu tư thương hiệu mạnh, thị phần nội địa của công ty chiếm khoảng 10%;
+ Hoạt động marketing khá tốt: Lập một bộ phận tiếp thị để chăm lo thị trường nội
địa, hổ trợ 20 triệu cho các đại lý thực hiện bảng hiệu và hình quảng cáo;
+ Nghiên cứu và phát triển tốt;
+ Khả năng quản lý nguồn nguyên liệu tốt: thành lập hộ nuôi cá sạch theo tiêu chuẩn


SQF 1000;
- Điểm yếu:
+ Thị trường nước ngoài yếu;
+ Hệ thống phân phối yếu;
+ Công suất máy chưa đáp ứng tốt nhu cầu thị trường.
9.Kế hoạch maketing
9.1. Thị trường mục tiêu và khách hàng mục tiêu
9.1.1. Lựa chọn thị trường mục tiêu
Từ việc phân khúc thị trường nên chỉ tập trung kế hoạch marketing cho khách
hàng là người tiêu dùng ở các nước như Mỹ, EU, Nhật… và thành thị, trung tâm của
các tỉnh ĐBSCL, các tỉnh lân cận, thành phố lớn và khu vực phía Bắc.
Việc xác định thị trường mục tiêu trên là do ở dân cư tập trung đông, thu nhập
cao và ổn định. Mặt khác, người dân ở thành thị có cuộc sống hiện đại, do công việc
nên có nhu cầu về những thực phẩm chế biến sẵn, do đặc tính của sản phẩm là mặt
hàng đông lạnh nên bảo quản được lâu.

9.1.2. Khách hàng mục tiêu
a. Đối với khách hàng nội địa :tập trung vào kênh phân phối có sẵn của Công ty
với các chương trình quảng bá, chiêu thị để thu hút thêm khách hàng.
Đại lý, nhà hàng, siêu thị: Là người trung gian đưa sản phẩm đến ta người tiêu
dùng do đó có thể áp dụng biện pháp khuyến mãi, hổ trợ chi phí khác, tặng quà cuối
năm…vì đây là những đối tượng thích khuyến mãi.
Khách hàng cá nhân: đây là những đối tượng có thu nhập trung bình, công nhân
viên do tính chất công việc, nên Công ty có thể quảng bá sản phẩm trên truyền hình,
khuyến mãi.
b. Đối với thị trường xuất khẩu
Nâng cao chất lượng sản phẩm, cải tiến bao bì mẫu mã sản phẩm,tạo quy trình nuôi
khép kín với hệ thống chi xuất hiện đại nhằm tạo ra sản phẩm cạnh tranh tốt.
9.2. Mục tiêu marketing
Mục tiêu dự kiến ở thị trường xuất khẩu là 5% kim ngạch xuất khẩu thủy sản
cả nước. Thị trường nội địa là 30% thị phần.
9.3. Các chiến lược marketing
9.3.1. Chiến lược sản phẩm


Do tính chất của sản phẩm nên cần có một số yêu cầu sau:
 Công dụng: Cung cấp chất dinh dưỡng cho người tiêu dùng, bảo vệ sức
khỏe, tăng hương vị trong bữa ăn cho người tiêu dùng.
 Chất lượng: Thời gian sử dụng, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, cách
bảo quản.
 Màu sắc: Không dùng màu hóa phẩm.
 Trọng lượng: Sản phẩm gói trên khay trắng hút chân không qui cách 200g,
250g, 300g
 Kiểu dáng: Bao bì phải thiết kế đẹp, gọn, dể mở
 Xuất xứ sản phẩm: Phải ghi rõ trên bao bì tên Công ty, địa chỉ, thành phần
chế biến, hướng dẫn cách chế biến.

 Thương hiệu: Vẫn tiếp tục sử dụng thương hiệu, logo, màu sắc của Công
ty.
9.3.2. Chiến lược giá cả
Đối với mức giá xuất khẩu sản phẩm cá tra hiện nay là 4USD/kg đối với thị
trường Mỹ và 3,6USD/kg đối với EU.
Đối với thị trường nội căn cứ vào những thông tin về giá mà Bộ phận thông tin
của Công ty thu được về thu nhập của khách hàng, về mức giá sản phẩm của từng loại
của đối thủ và dựa vào giá thành của sản phẩm mà Công ty quyết định mức giá sao
cho phù hợp và cân đối với mức giá mà nhà nước qui định bán trên thị trường cũng
như giá bán cho các tổng đại lý, nhà hàng đến tay người tiêu dùng. Vì vậy, Công ty
cần có chính sách định giá theo cơ chế linh hoạt tùy theo sự thay đổi của thị trường.
Mức giá bán lẻ của một số sản phẩm chế biến của Công ty ở siêu thị:
o

Cá viên basa: 200g giá 8.700đồng

o

Cá viên basa: 500g giá 22.200đồng

o

Tàu hủ basa: 250g giá 13.300đồng

o

Khổ qua dồn basa: 300g giá 11.800đồng

o


………………………………………….

Công ty có thể định giá theo các hướng sau:

Định giá dựa vào phí tổn: là định giá dựa vào chi phí vận chuyển,
những tổn thất gặp phải trong quá trình sản xuất sản phẩm.

Định giá dựa vào nhu cầu của người tiêu dùng: Khảo sát ý kiến của
người tiêu dùng về giá mong đợi đối với sản phẩm.

Định giá dựa vào lợi thế của Công ty: dựa vào đặc tính khác biệt của
sản phẩm so với sản phẩm của đối thủ.
9.3.3. Chiến lược phân phối


Mục tiêu của Công ty là tăng số lượng ở các kênh phân phối hiện tại, tăng doanh
thu. Công ty cần xem xét lại các kênh phân phối để có chính sách cho hợp lý bằng
cách định kỳ nghiên cứu và đánh giá hiệu quả của các kênh phân phối theo tiêu chuẩn:
mức tiêu thụ đạt được, thời gian giao hàng, khả năng bán hàng, thái độ của nhân viên
để so sánh kênh phân phối với các đối thủ khác.
Kênh phân phối của Công ty gồm có phân phối trực tiếp qua người tiêu dùng và
gián tiếp thông qua các tổng đại lý và đại lý, nhà hàng và hệ thống siêu thị bán lẻ. Do
đó, Công ty có thể kiểm soát số lượng, giá cả, chất lượng bán ra trên thị trường.
Khuyến khích các tổng đại lý, đại lý cần làm rõ thương hiệu sản phẩm của Công ty
nhằm giúp khách hàng dễ nhận thấy thương hiệu của Công ty để phân biệt với các đối
thủ cạnh tranh.
9.3.4. Chiến lược chiêu thị/ truyền thông
Do đặc tính của sản phẩm nên Công ty cần đánh giá nhu cầu mong muốn của
khách hàng và tiến hành chọn lọc các khách hàng có uy tín trong việc thanh toán
nhanh giảm bớt các khách hàng không có khả năng thanh toán chậm hay thanh toán

chậm. Vì vậy mà Công ty xem xét lại hiệu quả của những kế hoạch tiếp thị để điều
chỉnh từ đó đề ra các kế hoạch tiếp thị cho những năm tiếp theo.
Mục tiêu của Công ty là tăng sản lượng bán ở các kênh phân phối của Công ty
do đó đối tượng truyền thông là các tổng đại lý, đại lý, các siêu thị, nhà hàng.
Thông điệp truyền thông: “Hãy đến với các sản phẩm của TLC bạn sẽ cảm nhận được
một bữa ăn ngon”.
Công cụ truyền thông: Quảng cáo trên báo chí, truyền hình, băng gôn, apphic.
Bên cạnh đó Công ty cũng cần phải thực hiện chương trình khuyến mãi, dịch vụ chăm
sóc khách hàng. Mặt khác, treo băng gôn, apphic ở các đại lý, nhà hàng để khách hàng
dể nhận thấy sản phẩm của TLC .
Tổ chức tặng quà cho những khách hàng trung thành với sản phẩm, tài trợ các
chương trình phúc lợi xã hội: nhà trẻ khuyến tật, chương trình tấm lòng vàng, trại mồ
côi…
9.4. Tổ chức thực hiện
9.4.1. Kế hoạch thực hiện
Phòng kinh doanh tiếp thị sẽ tiến hành xem xét lại hoạt động marketing trong
năm trước, kiểm tra lại mức tiêu thụ năm 2010 đặc biệt là ở các đại lý, nhà hàng trong
nước để từ đó hoạch định kế hoạch marketing cho năm tiếp theo, đồng thời cần phải
thành lập và sử dụng bộ phận bán hàng để giới thiệu sản phẩm đến người tiêu dùng ở
các đại lý. Tuy nhiên, do đặc tính của sản phẩm nên Công ty cũng cần có những hoạt
động marketing thích hợp với từng khu vực, sử dụng các phương tiện quảng bá khác
nhau như: Đài truyền hình, Báo Phụ nữ, Báo Sài gòn tiếp thị, tham gia các kỳ hội chợ


thủy sản, hội chợ Hàng Việt nam chất lượng cao, Băng gôn, Áp phic…Với mục tiêu
tăng doanh số bán ở thị trường nội địa. Mặt khác, tiến hành đẩy mạnh thêm các đại lý,
siêu thị trong nước. Cụ thể:
9.4.1.1. Kế hoạch triển khai chiến lược phân phối
Ở thị trường nội sản phẩm của Công ty được tiêu thụ thông qua khách hàng
trung gian (các đại lý phân phối, nhà hàng, hệ thống siêu thị Co-op mart) và nhóm

khách hàng cá nhân ở các dịp tham gia hội chợ. Dự kiến mức tiêu thụ sẽ được phân bổ
như sau: đại lý tiêu thụ tăng 20%, nhà hàng tiêu thụ tăng 35% và hệ thống siêu thị
tăng 35%, nhóm khách hàng cá nhân tiêu thụ tăng 20%. Dự kiến trong 6 tháng đầu sản
lượng tiêu thụ chiếm khoảng 60% vì Công ty sẽ thực hiện các chương trình quảng bá
sản phẩm đến người tiêu dùng do đó dự kiến sản lượng tiêu thụ
9.4.1.2. Kế hoạch triển khai chiến lược chiêu thị
Để thực hiện chiến lược thâm nhập thị trường và mở rộng qui mô sản xuất,
nhưng trong ngắn hạn sẽ thực hiện thâm nhập thị trường bằng các dòng sản phẩm chế
biến hiện có thông qua kênh phân phối hiện tại trên địa bàn các tỉnh,thành trong cả
nước. Đồng thời, còn có các kế hoạch marketing để thu hút thêm các đại lý, nhà hàng
và nhóm khách hàng cá nhân. Nhân viên phụ trách marketing ở thị trường nội sẽ phụ
trách triển khai các kế hoạch marketing đã đề ra, cụ thể như sau:
+ Hổ trợ chi phí cho các đại lý, nhà hàng: Đối với các đại lý, nhà hàng ở xa thì
hổ trợ chi phí vận chuyển hay Công ty có thể dùng phương tiện vận chuyển có sẳn để
chuyên chở với giá ưu đãi nhưng vẫn đảm bảo lợi nhuận cho các đại lý. Mặt khác,
Công ty còn phải khuyến mãi cho các đại lý, nhà hàng và siêu thị vào tháng hàng Việt
Nam chất lượng cao.
+ Kéo dài thời gian thanh toán cho các khách hàng trung gian: Công ty có thể
kéo dài thời gian thanh toán nợ cho các khách hàng trung gian mua với số lượng lớn
khoảng một tuần hoặc nửa tháng nhằm giúp cho họ có thể quay đồng vốn vào việc
kinh doanh khác.
+ Quảng cáo: Đài truyền hình HTV,VTV vào các buổi sáng, buổi tối.


Buổi sáng: Sau bản tin buổi sáng.



Buổi tối: khoảng 20 giờ.



Thông điệp truyền thông: “Hãy đến với các sản phẩm của Agifish bạn
sẽ cảm nhận được một bữa ăn ngon”.


Thời lượng quảng cáo khoảng 20 giây trong một cut quảng cáo.

+ Treo pano, apphic trên các trụ lộ lớn, nơi đông dân cư (chợ lớn, trung tâm mua
sắm)
+ Phát tờ bướm tại các chợ trung tâm và thời gian diễn ra hội chợ.


×