1
Đại học Thái Nguyên
Trờng Đại học Nông lâm
Lù Thị Lừu
Nghiên cứu đặc điểm sinh học, khả năng sản xuất
và tác động của việc bổ sung thức ăn nhằm nâng cao
sức sản xuất thịt của giống lợn Mờng Khơng
nuôi tại Lào Cai
Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
Thái Nguyên - 2007
2
Đại học Thái Nguyên
Trờng Đại học Nông lâm
Lù Thị Lừu
Nghiên cứu đặc điểm sinh học, khả năng sản xuất
và tác động của việc bổ sung thức ăn nhằm nâng cao
sức sản xuất thịt của giống lợn Mờng Khơng
nuôi tại Lào Cai
Chuyên ngành: Chăn nuôi động vật
Mã số:
60.62.40
Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
Ngời hớng dẫn khoa học:
1. TS. Hoàng Toàn Thắng
2. TS. Trần Trang Nhung
Thái Nguyên - 2007
3
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan:
Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và
chưa từng được sử dụng được bảo vệ một học vị nào khác.
Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này, đã được cám ơn và
các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Người viết cam đoan
Lù Thị Lừu
4
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành tốt luận văn này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ, hướng
dẫn tận tình của thầy giáo, cô giáo hướng dẫn, các tổ chức và cá nhân nơi
triển khai đề tài, nhân dịp này tôi xin bày tỏ biết ơn tới:
- Thầy giáo TS.Hoàng Toàn Thắng, cô giáo TS.Trần Trang Nhung
là người hướng dẫn khoa học đã tận tình giúp đỡ, chỉ bảo trong suốt quá
trình làm đề tài.
- Khoa Sau Đại Học trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên.
- Ban chủ nhiệm khoa và các thầy giáo khoa Chăn nuôi Thú y trường
Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên đã góp ý để việc làm đề tài thuận lợi.
- Ban lãnh đạo Trạm Thú y, cán bộ các xã và bà con nhân dân của
huyện Mường Khương.
- Tất cả bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã động viên giúp đỡ.
Một lần nữa tôi bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới mọi sự giúp đỡ đó.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2007
Tác giả
Lù Thị Lừu
5
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các ký hiệu và chữ viết tắt
Danh mục các bảng biểu
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................ 1
2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................... 3
3. Ý nghĩa khoa học của đề tài ....................................................................... 3
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................... 4
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài ........................................................................ 4
1.1.1. Các điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội hình thành giống lợn .......... 4
1.1.1.1. Nguồn gốc các giống lợn nhà .................................................... 4
1.1.1.2. Ảnh hưởng của các điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội tới
việc hình thành giống lợn .......................................................... 4
1.1.2. Cơ sơ khoa học của việc nghiên cứu các đặc điểm sinh học của
loài lợn .............................................................................................. 5
1.1.2.1. Đặc điểm về di truyền ................................................................ 5
1.1.2.2. Đặc điểm về về cấu tạo hệ tiêu hoá và sinh lý tiêu hoá ............. 7
1.1.2.3. Lợn là loài gia súc có khả năng sinh trưởng, năng suất thịt
cao và phẩm chất thịt tốt ........................................................... 8
1.1.2.4. Lợn là loài gia súc có khả năng thích nghi cao, dễ huấn luyện........... 8
1.1.2.5. Đặc điểm sinh học về sự sinh sản của lợn ................................. 9
1.1.2.6. Tập tính sinh sản của lợn ........................................................... 9
1.1.2.7. Cơ sở khoa học nghiên cứu một số chỉ tiêu sinh lý máu ......... 10
1.1.3. Cơ sở khoa học về sự sinh trưởng và khả năng cho thịt của lợn ... 12
1.1.3.1. Sự sinh trưởng, phát dục của lợn ............................................. 12
6
1.1.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến sinh trưởng phát dục và khả
năng sản xuất thịt của lợn ........................................................ 14
1.1.4. Cơ sở khoa học nghiên cứu đặc điểm sinh lý sinh dục và khả
năng sinh sản của lợn ..................................................................... 17
1.1.4.1. Đặc điểm sinh lý sinh dục lợn cái ............................................ 17
1.1.4.2. Khả năng sinh sản của lợn ....................................................... 22
1.2. Vài nét về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Mường Khương nơi hình thành nên giống lợn Mường Khương .................................. 27
1.3. Tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước ............................ 30
1.3.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước .................................................. 30
1.3.2. Tình hình nghiên cứu trong nước ................................................... 31
1.3.2.1. Đặc điểm một số giống lợn Việt Nam ..................................... 33
1.3.2.2. Một số đặc điểm giống và kết quả nghiên cứu về lợn
Mường Khương ....................................................................... 39
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ................................................................................. 41
2.1. Đối tượng nghiên cứu ......................................................................... 41
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu...................................................... 41
2.2.1. Địa điểm nghiên cứu ...................................................................... 41
2.2.2. Thời gian nghiên cứu...................................................................... 41
2.3. Nội dung nghiên cứu .......................................................................... 41
2.4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................... 41
2.4.1. Phương pháp điều tra...................................................................... 41
2.4.2. Phương pháp khảo sát ................................................................... 42
2.4.3. Phương pháp thí nghiệm trên lợn nuôi thịt .................................... 42
2.4.4. Phương pháp mổ khảo sát lợn thịt và các chỉ tiêu khảo sát ........... 44
2.4.5. Phương pháp phân tích thành phần hoá học thịt nạc......................... 45
2.5. Các chỉ tiêu nghiên cứu và phương pháp theo dõi .................................... 46
2.5.1. Chỉ tiêu điều tra tình hình chăn nuôi lợn của huyện Mường Khương ....... 46
2.5.2. Nghiên cứu về đặc điểm sinh học của lợn Mường Khương .......... 46
2.5.3. Chỉ tiêu sinh sản của lợn cái Mường Khương ............................... 46
7
2.5.4. Các chỉ tiêu sinh trưởng của lợn con, lợn thịt nuôi thả rông và
lợn thí nghiệm nuôi thịt .................................................................. 48
2.5.5. Các chỉ tiêu nghiên cứu bổ sung thức ăn cho lợn thí nghiệm ........ 49
2.6. Phương pháp xử lý số liệu .................................................................. 50
Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................ 51
3.1. Kết quả đều tra tình hình chăn nuôi lợn ở huyện Mường Khương ...... 51
3.1.1. Diễn biến đàn lợn của huyện Mường Khương qua các năm.......... 51
3.1.2. Cơ cấu đàn lợn Mường Khương trong một số xã điều tra ............. 54
3.2. Kết quả nghiên cứu một số đặc điểm sinh học và khả năng sản
xuất của lợn Mường Khương ........................................................ 56
3.2.1. Đặc điểm sinh học về màu sắc lông ............................................... 56
3.2.2. Đặc điểm sinh học về sinh sản của lợn Mường Khương ............. 58
3.2.2.1. Một số chỉ tiêu sinh lý sinh dục của lợn cái Mường Khương . 58
3.2.2.2. Khả năng sinh sản của lợn nái Mường Khương ...................... 60
3.2.3. Đặc điểm sinh học về khả năng sinh trưởng của lợn Mường Khương ..... 64
3.2.3.1. Sinh trưởng của lợn con theo mẹ giai đoạn bú sữa.................. 64
3.2.3.2. Sinh trưởng của lợn thịt trong điều kiện nuôi thả rông ........ 69
3.2.3.3. Sinh trưởng tuyệt đối và tương đối của lợn thịt nuôi thả rông ... 70
3.2.3.4. Một số chỉ tiêu sinh lý máu của lợn Mường Khương trưởng
thành nuôi thịt.......................................................................... 73
3.2.3.5. Sinh trưởng của lợn thịt trong điều kiện nuôi thí nghiệm........ 75
3.3. Kết quả mổ khảo sát lợn thịt thí nghiệm nuôi từ 3 - 7 tháng tuổi ............81
3.4. Kết quả phân tích thành phần hoá học thịt lợn .........................................84
3.5. Kết quả của biện pháp tác động thức ăn cho lợn Mường Khương
nuôi thịt từ 3 - 7 tháng .............................................................................. 85
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ........................................................................ 88
1. Kết luận .................................................................................................... 88
2. Đề nghị ..................................................................................................... 89
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................... 90
8
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ được viết tắt
Cộng sự
Cộng tác viên
Chiều dài
Dung tích
đơn vị tính
Đại bạch Ỉ
Follicte Stimulating Hormone
Gam
Gam %
Hemoglobin
Axit clohydric
Khối lượng
Kilôgam
Luteinizing Hormone
Móng cái
Mường khương
Năng suất
Nhiễm sắc thể
Nhà xuất bản nông nghiệp
Nhà xuất bản giáo dục
Protein
Phát triển nông thôn
Sơ sinh
Somato trophin Hormone
Thức ăn
Trung bình
Thời gian
Viện chăn nuôi
Chữ viết tắt
CS
CTV
C. dài
DT
ĐVT
ĐBI
FSH
g
g%
Hb
HCl
KL
kg
LH
MC
MK
NS
NST
NXBNN
NXBGD
pr
PTNT
SS
STH
TĂ
TB
TG
VCN
9
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm ....................................................................... 42
Bảng 2.2. Thành phần dinh dưỡng của thức ăn đậm đặc 6688 ................... 43
Bảng 2.3. Giá trị dinh dưỡng khẩu phần nuôi lợn thí nghiệm ..................... 43
Bảng 3.1. Diễn biến đàn lợn qua các năm ................................................... 51
Bảng 3.2. Cơ cấu đàn lợn Mường Khương trong một số xã điều tra .......... 54
Bảng 3.3. Tỷ lệ màu sắc lông của lợn Mường Khương .............................. 56
Bảng 3.4. Một số chỉ tiêu sinh lý sinh dục của lợn cái Mường Khương ..... 59
Bảng 3.5. Một số chỉ tiêu sinh sản của lợn nái Mường Khương ................. 61
Bảng 3.6. Khối lượng lợn con từ ss - 8 tuần tuổi (kg/con) .......................... 65
Bảng 3.7. Sinh trưởng tuyệt đối và tương đối của lợn giai đoạn bú sữa ..... 67
Bảng 3.8. Khối lượng qua các tháng tuổi của lợn thịt Mường Khương
nuôi thả rông ................................................................................ 69
Bảng 3.9. Sinh trưởng tuyệt đối và tương đối của lợn thịt nuôi thả rông .... 71
Bảng 3.10. Kết quả xác định chỉ tiêu sinh lý máu ....................................... 73
Bảng 3.11. Sinh trưởng tích luỹ của lợn thịt từ 3 - 7 tháng tuổi.................. 75
Bảng 3.12. Sinh trưởng tuyệt đối và tương đối của lợn thịt ........................ 78
Bảng 3.13. Kết quả mổ khảo sát lợn thịt (n = 6 con)................................... 81
Bảng 3.14. Các chỉ tiêu khảo sát nội tạng.................................................... 83
Bảng 3.15. Thành phần hoá học của lợn thịt Mường Khương .................... 84
Bảng 3.16. Hiệu quả của biện pháp tác động thức ăn ................................. 86
10
DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ, BIỂU ĐỒ
Đồ thị 3.1. Sinh trưởng tích luỹ của lợn con từ SS - 8 tuần tuổi ................. 66
Đồ thị 3.2. Sinh trưởng tích luỹ của lợn thịt nuôi thả rông ......................... 70
Đồ thị 3.3. Sinh trưởng tích luỹ của lợn thí nghiệm từ từ 3 - 7 tháng tuổi .. 77
Biểu đồ 3.1. Sinh trưởng đối của lợn con từ SS - 8 tuần tuổi..................... 67
Biểu đồ 3.2. Sinh trưởng tương đối của lợn con từ SS - 8 tuần tuổi ........... 67
Biểu đồ 3.3: Sinh trưởng tuyệt đối của lợn nuôi thả rông ....................... 72
Biểu đồ 3.4: Sinh trưởng tương đối của lợn nuôi thả rông ...................... 72
Biểu đồ 3.3. Sinh trưởng tuyệt đối của lợn thí nghiệm từ 3 - 7 tháng tuổi.. 80
Biểu đồ 3.3. Sinh trưởng tương đối của lợn thí nghiệm từ 3 - 7 tháng tuổi...... 80
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1: Bản đồ Vị trí địa lý huyện Mường Khương ................................ 29
Ảnh 1: Hình thức giao phối tự do giữa đực con, mẹ và đàn con sinh ra ..... 55
Ảnh 2: Màu sắc lông và phương thức nuôi lợn ........................................... 58
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chăn nuôi lợn chiếm một vị trí quan trọng trong ngành chăn nuôi gia
súc ở các nước trên thế giới cũng như ở nước ta, vì đó là một nguồn thực
phẩm chiếm tỷ trọng cao và chất lượng tốt cho con người. Ngoài ra còn
cung cấp một lượng phân bón rất lớn cho ngành trồng trọt và một số sản
phẩm phụ cho công nghiệp chế biến như da, mỡ…
Sở dĩ con lợn có những vị trí quan trọng như trên là nhờ có nó đặc
điểm sinh học ưu việt như: Khả năng sinh sản, khả năng cho thịt, mỡ cao,
ăn tạp, chi phí thức ăn trên một kg tăng khối lượng thấp. Mặt khác thịt lợn
có giá trị dinh dưỡng cao, phẩm chất tốt, tỷ lệ tiêu hoá của con người đối
với thịt lợn là 95%, đối với mỡ lợn là 97% và phù hợp với khẩu vị của đa số
người tiêu dùng. Vì vậy lợn được nuôi rộng rãi ở hầu khắp các nước trên
thế giới.
Để cải tiến giống lợn và nâng cao năng suất chăn nuôi chúng ta đã
nhập các giống lợn ngoại như: Đại bạch, Landrace, Yorkshire, New
Hampshire, Pietrain… để lai kinh tế với một số giống lợn nội tốt như: Lợn
Móng Cái, lợn Ỉ và hiệu quả của các cặp lai này đã được nhiều tác giả thông
báo. Năm 1981, Viện Chăn Nuôi đã tạo được giống lợn ĐBI - 81, (Hoàng
Gián và CS, 1985) [12]: Edel x Lang Hồng cho tỷ lệ nạc 43,14%. Tuy nhiên
ở các cộng đồng dân cư Việt Nam vẫn có nhiều giống lợn nội tốt như: Lợn
Mẹo ở vùng Tây Nghệ An, lợn Ba Xuyên ở Nam Bộ, lợn Mường Khương ở
Lào Cai. Các giống lợn này đều có chung đặc điểm là thích nghi tốt với
điều kiện tự nhiên, chịu đựng kham khổ tốt, thành thục sớm, ăn tạp, khéo
nuôi con… Lợn Mường Khương là một giống lợn bản địa được nuôi nhiều
ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số khu vực biên giới Việt - Trung trong đó
có nhiều nhất là ở huyện Mường Khương tỉnh Lào Cai. Đây là một giống
lợn nội tốt, tầm vóc to, sinh trưởng nhanh hơn so với một số giống lợn nội
2
khác. Hơn nữa, lợn Mường Khương có khả năng cho nhiều nạc, ngon thịt lại
chịu đựng kham khổ và thích ứng rất tốt với tập quán chăn nuôi còn lạc hậu.
Trong những năm 1960 - 1970 các số liệu cơ bản về giống lợn
Mường Khương đã được cục Chăn nuôi gia súc nhỏ tổ chức điều tra, đánh
giá và thông báo để làm tài liệu nghiên cứu, giảng dạy. Trải qua mấy chục
năm các điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước đã có nhiều biến đổi, vì vậy
sự đánh giá một cách toàn diện về giống lợn này cần được đặt ra. Hiện nay
vị trí của giống lợn Mường Khương trong cơ cấu giống lợn nuôi ở khu vực
thay đổi như thế nào? Các đặc điểm sinh vật học và các chỉ tiêu sản xuất
như sức sinh trưởng, sinh sản của giống lợn này thay đổi ra sao? Nhiều vấn
đề khoa học và thực tiễn đặt ra xung quanh giống lợn này hiện vẫn là những
vấn đề chưa sáng tỏ.
Mặt khác, trong xu thế tiêu dùng hiện nay thịt lợn nội nói chung, lợn
Mường Khương nói riêng đang rất được ưa chuộng và trở thành “đặc sản”
có giá trị trên thị trường bởi ưu thế về chất lượng. Điều này đã được khẳng
định trong các kết quả nghiên cứu quỹ gen vật nuôi Việt Nam, lợn Mường
Khương được xác định là một giống quý của quốc gia cần phải giữ gìn, bảo
vệ để khai thác các gen tốt của giống lợn này cho việc phát triển chăn nuôi
lợn ở nước ta. Tuy nhiên, sự phát triển chăn nuôi lợn Mường Khương còn
bị hạn chế bởi đặc điểm năng suất thấp. Hầu như người dân không chú ý
đến các biện pháp kỹ thuật mà chủ yếu chăn nuôi theo phương thức quảng
canh. Do vậy, để nâng cao sức sản xuất thịt của giống lợn này cần có các
giải pháp kỹ thuật như tác động thức ăn nhằm tăng năng suất thịt đáp ứng
được thị hiếu tiêu dùng của người dân tại địa phương. Xuất phát từ những
vấn đề thực tiễn nói trên chúng tôi tiến hành làm đề tài:
“Nghiên cứu đặc điểm sinh học, khả năng sản xuất và tác động
của việc bổ sung thức ăn nhằm nâng cao sức sản xuất thịt của giống lợn
Mường Khương nuôi tại Lào Cai”.
3
2. Mục tiêu của đề tài
- Xác định một số đặc điểm sinh học và khả năng sản xuất của giống
lợn Mường Khương.
- Bước đầu xác định hiệu quả biện pháp kỹ thuật tác động thức ăn để
nâng cao sức sản xuất thịt của giống lợn này.
3. Ý nghĩa khoa học của đề tài
- Kết quả nghiên cứu của đề tài làm tài liệu tham khảo cho các nghiên
cứu khoa học tiếp theo về giống lợn Mường Khương.
- Có cơ sở thực tiễn để khuyến cáo sử dụng biện pháp tác động thức
ăn nhằm tăng khả năng sản xuất thịt của giống lợn Mường Khương.
4
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1.1. Các điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội hình thành giống lợn
1.1.1.1. Nguồn gốc các giống lợn nhà
Giống lợn nhà hiện nay là do lợn rừng tiến hoá mà thành và bắt
nguồn từ hai nhóm lợn rừng hoang dại. Đó là lợn rừng Châu Âu (Sus scrofa
ferus) và lợn rừng Châu Á (Sus orientalis, Sus cristatus sus vittatus) được
con người thuần hoá trong thời gian dài mà thành. Căn cứ vào hình dáng
của tai, người ta chia cả hai nhóm lợn nguyên thuỷ Châu Âu và Châu Á
thành hai loại: Lợn tai dài và lợn tai ngắn.
Giống lợn lai cổ đại là do giống lợn nguyên thuỷ Châu Âu và nguyên
thuỷ Châu Á tạp giao mà thành. Giống lợn này được nuôi chủ yếu tại các
nước dọc theo Địa Trung Hải. Trong đó lấy giống lợn lông xoăn La Mã và
lợn ở bán đảo Ban Căng lai với lợn Trung Quốc là giống thành thục sớm,
phẩm chất thịt ngon, mềm, ở đời sau cho tự giao và hình thành giống lợn lai
cổ đại. Các giống lợn nhà nuôi hiện nay là do các giống lợn Cổ đại trước
kia thông qua các phương pháp tạp giao cải lương khác nhau mà dần hình
thành nên, (Trần Văn Phùng và CS 2004), [35].
1.1.1.2. Ảnh hưởng của các điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội tới việc
hình thành giống lợn
Trong quá trình thuần hoá lợn rừng, do điều kiện tự nhiên của các
vùng khác nhau, điều kiện lịch sử và trình độ phát triển sản xuất không
giống nhau dẫn đến việc hình thành các giống lợn khác nhau.
Để giải quyết nhu cầu về thịt, con người đã cải thiện các điều kiện
chăm sóc nuôi dưỡng và tạo nên giống lợn nguyên thuỷ Châu Á từ lợn rừng
Châu Á có đặc điểm dễ béo, sớm thành thục. Ở Châu Âu, cũng do điều kiện
5
tự nhiên đã hình thành nên các giống lợn nguyên thuỷ Châu Âu có đặc điểm
như thành thục muộn, khả năng chịu đựng kham khổ cao.
Nguyễn Thiện và CS (2005) [50] cho biết khi đã được thuần hoá, lợn
hoang đã có nhiều thay đổi. Điều trông thấy rõ rệt là thân hình bé hẳn đi,
nên các loại lợn nhà nguyên thuỷ đều bé nhỏ. Ở Châu Âu, mãi đến cuối thời
kỳ Trung Cổ, mới có các loại lợn to lớn, có những đặc điểm bên ngoài như
tai rủ, mãi về sau này do lai tạo có ý thức nên khối lượng lợn mới đa dạng
hơn về hình dáng dần dà dài thêm, cao chân, mông phát triển.
Vào những thập kỷ 20, trong từng thời kỳ khác nhau, ở cả hai miền
Nam Bắc chúng ta đã nhập nhiều giống lợn cao sản.
Ở Miền Nam từ những năm 1950 đã tuần tự nhập các giống
Berkshire, Yorkshire, Larrge white, lanrace…
Miền Bắc từ những năm 60 - 70 của thế kỷ trước nhập hàng loạt lợn
Tân Kim, Tân Cương… từ Trung Quốc. Sau đó toàn quốc vào những năm
70 - 80 đã nhập các giống có tỷ lệ nạc cao như: Landrace, Yorkshire, Larrge
white… và vài chục năm nay nhập các dòng Hybrid, các tổ hợp lai siêu nạc
từ các nước Đông Âu, Tây Âu, Mỹ… để phát triển lợn lai các loại. Các giống
lợn cao sản thường được dùng để cho lai với các giống lợn địa phương như:
Đại Bạch x Ỉ, Landerace x Móng Cái, Yorkshire x Ba Xuyên… hoặc để pha
máu cho các loại dòng lợn cao sản khác.
1.1.2. Cơ sơ khoa học của việc nghiên cứu các đặc điểm sinh học của
loài lợn
1.1.2.1. Đặc điểm về di truyền
Cũng như các loài gia súc khác đặc điểm di truyền các tính trạng chất
lượng và số lượng trên lợn cũng tuân theo các quy luật di truyền của
Mendel màu sắc lông da như trắng, đen, vàng là những tính trạng chất
lượng… còn tính trạng số lượng được thể hiện qua các chỉ tiêu như: Số con
6
trên lứa, khả năng tăng trọng, phẩm chất thịt xẻ,… Đó là những tính trạng
do nhiều đôi gen quy định và chịu sự tác động của ngoại cảnh với nhiều
mức độ khác nhau, (Nguyễn Thiện và CS, 1998) [44].
Giá trị kiểu hình của 1 tính trạng được ký hiệu là P (Phenotype).
Giá trị kiểu gen được ký hiệu là G (geno type) và sai lệch môi trường
được ký hiệu bằng E (Environment). Quan hệ này được biểu thị bằng công
thức: P = G + E.
Giá trị kiểu gen (G) của giá trị số lượng do nhiều gen có hiệu ứng
nhỏ (minorgene) cấu tạo thành. Đó là các gen có hiệu ứng riêng biệt của
từng gen thì rất nhỏ, nhưng tập hợp nhiều gen nhỏ sẽ ảnh hưởng rất rõ rệt
tới tính trạng nghiên cứu, hiện tượng này gọi là hiện tượng đa gen
(Polygen). Các minorgene này tác động lên tính trạng theo 3 phương thức:
Cộng gộp, trội và át gen. Vì vậy giá trị kiểu gen hoạt động thể hiện qua
công thức:
G=A+D+I
Trong đó:
G : Giá trị kiểu gen
A : Giá trị cộng gộp
D : Giá trị sai lệch trội
I : Giá trị sai lệch tương tác
A là thành phần quan trọng nhất của kiểu gen vì nó ổn định, có thể
xác định được và di truyền cho đời sau. Hai thành phần D và I cũng có vai
trò quan trọng vì đó là giá trị giống đặc biệt và chỉ xác định được thông qua
con đường thực nghiệm.
Theo J. F. Lasley (1974) [16] cho biết những tính trạng có hệ số di
truyền (h2) từ 0,12 - 0,30 là những tính trạng có hệ số di truyền thấp.
Những tính trạng có hệ số di truyền bằng 0,4 - 0,5 là những tính trạng
có hệ số di truyền trung bình.
7
Những tính trạng có hệ số di truyền bằng 0,5 trở lên là những tính
trạng có hệ số di truyền cao và cho hệ quả chọn lọc cao.
Những tính trạng cho hệ số di truyền thấp sẽ cho ưu thế lai cao.
Từ những kết quả phân tích trên cho thấy, các tính trạng về năng suất
ở lợn cũng như các vật nuôi khác là kết quả tác động giữa các yếu tố di
truyền và các yếu tố môi trường. Yếu tố di truyền được thể hiện cao hay
thấp phụ thuộc vào nhiều môi trường sống như: Khí hậu, dinh dưỡng, thức
ăn... Vì thế trong thực tiễn công tác giống, muốn vật nuôi đạt năng suất chất
lượng cao thì ngoài việc thay đổi kiểu gen tạo ra những tổ hợp gen mới có
năng suất chất lượng cao, cần phải chú ý đến việc cải tiến môi trường nuôi
dưỡng, chăm sóc đối với con vật.
1.1.2.2. Đặc điểm về về cấu tạo hệ tiêu hoá và sinh lý tiêu hoá
Theo Hoàng Toàn Thắng và CS, (2006) [40] cho biết dạ dày lợn là dạ
dày trung gian giữa dạ dày đơn và dạ dày kép, bao gồm 5 phần như: dạ dày
đơn vùng thực quản (nhỏ), vùng manh nang, vùng thượng vị, vùng thân vị
và vùng hạ vị. Vùng thực quản không có tuyến, vùng manh nang và thượng
vị có tuyến tiết ra dịch nhầy không có pepsin và HCl.
Theo Nguyễn Thiện và CS, (1998) [45], ruột non của lợn dài gấp 14 lần
chiều dài cơ thể gồm 3 phần: phần tá tràng, khổng tràng và hồi tràng. Ruột già
dài khoảng 4 - 5 m gồm 3 đoạn: manh tràng, kết tràng và trực tràng.
Hệ tiêu hoá của lợn thay đổi khối lượng, kích thước và thể tích tuỳ
theo giống, thức ăn, phương thức chăn nuôi. Lợn nuôi theo hướng mỡ, chăn
thả, quảng canh ăn nhiều thức ăn thô thì bộ máy tiêu hoá to hơn, dài hơn so
với lợn hướng nạc. Do đặc điểm cấu tạo tiêu hoá mà lợn có các đặc điểm tạp
ăn, chịu đựng kham khổ và có khả năng lợi dụng thức ăn thô xanh cao, nhất
là nơi các giống lợn ít được chon lọc. Do ăn nhiều thức ăn thô xanh nên ruột
già của lợn tồn tại hệ vi sinh vật có khả năng tiêu hoá một phần celluloza.
8
Đặc điểm của hoạt động thần kinh và thể dịch mà lợn có khả năng
tiêu hoá thức ăn cao. Để sản xuất ra một khối lượng cơ thể, lợn chỉ sử dụng
hết 4 - 6 kg thức ăn, trong khi đó bò phải ăn hết 8 - 12 kg và dê cừu phải ăn
hết 6 - 10 kg.
Dựa vào các đặc điểm sinh học của hệ tiêu hoá nói trên chúng ta có
thể nghiên cứu phối hợp khẩu phần ăn cho phù hợp với hệ tiêu hoá của lợn,
để nâng cao năng suất trong chăn nuôi lợn.
1.1.2.3. Lợn là loài gia súc có khả năng sinh trưởng, năng suất thịt cao
và phẩm chất thịt tốt
Lợn là loài gia súc thành thục sớm, nhất là các giống lợn nội của ta.
Lợn đực 40 - 50 ngày đã có biểu hiện động dục và có khả năng giao phối cơ
quan sinh dục có khả năng sản sinh tinh trùng, lợn cái 3 - 4 tháng tuổi đã
biểu hiện động dục.
Do khả năng sinh sản của lợn nái cao, một năm một lợn nái có thể
sản xuất được 20 - 25 lợn con, nếu đem nuôi vỗ béo thì sau một năm một
lợn nái có thể góp phần sản xuất khoảng 2 tấn thịt. Lợn không những có khả
năng sản xuất thịt cao mà phẩm chất thịt cũng tốt. Thịt lợn có nhiệt năng
trong 1 kg thịt đạt tới 2680 Kcal, trong khi đó thịt bò có 1710 Kcal. Trong
thành phần dinh dưỡng của thịt lợn protein chiếm tỷ trọng tương đối cao và
có chứa tất cả các axitamin cần thiết cho cơ thể con người.
1.1.2.4. Lợn là loài gia súc có khả năng thích nghi cao, dễ huấn luyện
Lợn có khả năng thích nghi cao với các điều kiện khí hậu khác nhau,
do đó địa bàn phân bố của chúng tương đối rộng rãi trên thế giới.
Khả năng thích nghi của lợn còn thể hiện ở khả năng duy trì được các
đặc điểm về sinh trưởng phát triển, tính năng sản xuất và di truyền các đặc
điểm tốt này cho đời sau. Khi di chuyển từ vùng ôn đới sang nhiệt đới và
ngược lại thì lợn vẫn giữ được các đặc điểm của giống.
9
Trong thực tiễn sản xuất người ta lợi dụng đặc điểm này để tập cho
lợn có phản xạ có điều kiện thuận lợi như: tập cho lợn có phản xạ bài tiết
phân, nước tiểu đúng nơi quy định, tập cho lợn ăn đúng chỗ, đúng giờ, huấn
luyện đực giống nhảy giá để khai thác tinh trong truyền giống nhân tạo,
(Trần Văn Phùng và CS, 2004) [33].
1.1.2.5. Đặc điểm sinh học về sự sinh sản của lợn
Sinh sản là hoạt động sinh lý cơ bản của động vật để duy trì nòi
giống, là truyền đạt thông tin di truyền từ thế hệ này sang thế hệ kia
thông qua các tế bào sinh dục là tinh trùng và trứng. Sự kết hợp giữa tinh
trùng và trứng tạo thành hợp tử và phát triển thành phôi, thai và sinh ra
một thế hệ mới.
Quá trình hoạt động sinh sản của gia súc là do hệ thống thần kinh thể
dịch của cơ thể điều khiển, chịu ảnh hưởng của các yếu tố di truyền và
ngoại cảnh (thời tiết, khí hậu, thức ăn, dinh dưỡng...). Trong chăn nuôi
người ta đánh giá lợn là loài gia súc có khả năng sinh sản cao và thành thục
sớm, đẻ dễ dàng, ít gặp khó khăn trong khi đẻ. Nhất là các giống lợn nội,
con đực 30 ngày tuổi đã có phản xạ nhảy, 40 ngày tuổi đã có thể có tinh
trùng non, 50 - 60 ngày tuổi cho phối thì con cái đã có thể có chửa. Lợn cái
nội 3 - 4 tháng đã động dục và có hiện tượng rụng trứng, đối với con cái
ngoại 5 - 6 tháng tuổi đã động dục. Lợn là loài gia súc đa thai như: Lợn
móng cái đẻ 11 - 14 con/lứa, lợn Ỉ đẻ 10 - 12 con/lứa. Thời gian chửa đẻ của
lợn ngắn từ 113 - 114 ngày (Nguyễn Thiện và CS, 1998) [45].
1.1.2.6. Tập tính sinh sản của lợn
Trong tự nhiên lợn rừng sống theo bầy đàn, trong giao phối tự nhiên
vào mùa sinh sản của lợn thường xảy ra các cuộc chiến tranh giành giật lợn
cái giữa các con đực. Lợn nhà thích nghi nhanh với những tập luyện do con
người như hiệu lệnh, đúng giờ ăn, nơi thải phân, nước tiểu và nằm ngủ đúng
chỗ quy định.
10
Lợn còn có những đặc thù riêng biệt như: Khi con bú lợn mẹ nằm
nghiêng, lợn con sinh ra có thể đứng ngay và có thể tìm vú mẹ để bú, lợn
mẹ có thể vừa đẻ vừa cho con bú, đó là những tập tính sinh hoạt và đặc thù
riêng của lợn. Hiểu biết những tập tính đó sẽ có tác dụng rất tốt đối với việc
xây dựng quy trình kỹ thuật chăn nuôi, huấn luyện lợn theo phản xạ có điều
kiện, làm cho khả năng thích nghi của lợn trong điều kiện chăn nuôi tập
trung trở nên phong phú hơn.
1.1.2.7. Cơ sở khoa học nghiên cứu một số chỉ tiêu sinh lý máu
Các chỉ tiêu sinh lý máu ở gia súc gia cầm nói chung khá ổn định, ít
biến đổi và được di truyền như các tính trạng khác của con vật. Việc nghiên
cứu chỉ tiêu sinh lý máu có ý nghĩa quan trọng trong việc phát hiện, dự đoán
hoặc có những kết luận chắc chắn hơn về các tính trạng sản xuất của gia súc.
- Hồng cầu: Hồng cầu gia súc có hình đĩa, lòm hai mặt, không có
nhân, khác với hồng cầu của gia cầm hình bầu dục có nhân.
Số lượng và kích thước của hồng cầu thay đổi theo giống tuổi, giới tính,
chế độ dinh dưỡng, trạng thái cơ thể và sinh lý… Hồng cầu có đường kính từ 7
- 8 micromet, dày 2 - 3 micromet. Tổng diện tích bề mặt là 27 - 32m2 trên 1 kg
thể trọng, (Hoàng Toàn Thắng và CS, 2006) [40].
Hồng cầu chứa 40% vật chất khô trong đó 90 - 95% là hemoglobin;
3 - 8% các protit khác, 0,5% lencitin, 0,3% Cholesteron, các chất khoáng ở
dạng ion tan trong dung dịch, Nguyễn Thị Minh (2001) [32]. Hồng cầu có
vai trò quan trọng chúng vận chuyển O2 và CO2 trong quá trình hô hấp.
Tham gia vận chuyển các chất dinh dưỡng, trao đổi chất, duy trì thành phần
các ion của máu, điều hoà độ PH của máu.
Số lượng hồng cầu thay đổi theo tuổi và giống của gia súc như: lợn
lớn có số lượng là 5,0 triệu/mm3 máu, lợn con là 4,7 - 5,8 triệu/mm3 máu,
lợn móng cái là 5 - 6 triệu/mm3 máu, lợn Lang hồng 5,2 - 5,8 triệu/mm3
máu (Hoàng Toàn Thắng, CS, 2006) [40].
11
- Bạch cầu: Bạch cầu là những tế bào có nhân và bào tương, có khả
năng di động. Số lượng bạch cầu thường ít khoảng 1000 lần so với hồng cầu
được tính theo đơn vị nghìn/mm3 máu. Số lượng bạch cầu là một trong
những chỉ tiêu để xét đoán phản ứng đề kháng của cơ thể vật nuôi. Các đáp
ứng miễn dịch chủ yếu được thực hiện là do hoạt động của các bạch cầu.
Các bạch cầu này bao gồm các tế bào lympho B, T, lympho chứa hạt to
trong tế bào chất, các đại thực bào, các tế bào bạch cầu trung tính, bạch cầu
ưa axít, các tế bào phụ trợ, bạch cầu ưa kiềm, các tế bào mast, các tế bào
dạng tấm và một số tế bào của mô, (Đỗ Ngọc Liên, 1999) [26].
Số lượng bạch cầu thường ít ổn định và phụ thuộc vào trạng thái sinh lý
của cơ thể. Số lượng bạch cầu thường tăng sau khi ăn, khi đang vận động, khi
con vật có thai, giảm khi tuổi tăng lên, Hoàng Toàn Thắng và CS (2006) [40]
cho biết số lượng bạch cầu của lợn lớn 20,00 nghìn/mm3 máu, lợn con
15,00 nghìn/mm3 máu. Trong trường hợp bệnh lý, bạch cầu tăng mạnh khi
bị viêm nhiễm có sự sung tuỷ, bị nhiễm phóng xạ, tiếp xúc hoá chất bị
nhiễm độc benzen... Vì vậy xác định số lượng bạch cầu có ý nghĩa rất lớn
trong chẩn đoán.
- Hemoglobin (Hb)- là thành phần chủ yếu của hồng cầu chiếm 90%
vật chất khô của hồng cầu và đảm nhận các chức năng của hồng cầu (huyết
sắc tố).
Hemoglobin là một hợp chất protein phức tạp dễ tan trong nước,
trong thành phần cấu tạo có một phân tử globin (chiếm 96%) kết hợp với 4
phân tử Hem (chiếm 4%). Phân tử globin gồm 4 chuỗi polypeptid trong đó
có 2 chuỗi α và 2 chuỗi β cùng 4 phân tử (Hem) gắn trên lưng 4 chuỗi
polypeptid đó. Globin có tính đặc trưng cho từng loài, vì vậy kiểu Hb mang
đặc trưng di truyền của phẩm giống, trong chăn có thể xác định giống qua
kiểu Hb của từng cá thể. Ở đây số lượng hồng cầu phản ánh phẩm chất con
giống, số lượng hồng cầu càng nhiều thì sức sống con vật càng tốt.
12
Hoàng Toàn Thắng và CS (2006) [40] cho biết: đối với lợn lớn 11,5
g%, lợn đực giống 12,2g%, lợn con 10,5g%. Mỗi 1g Hb có khả năng bão
hoà tối đa 1,34ml O2. Từ đó có thể tính được lượng O2 mà máu động vật kết
hợp trong quá trình hô hấp khi biết được hàm lượng Hb trong máu.
1.1.3. Cơ sở khoa học về sự sinh trưởng và khả năng cho thịt của lợn
1.1.3.1. Sự sinh trưởng, phát dục của lợn
Theo Trần Đình Miên (1975) [29] sinh trưởng là một quá trình tích luỹ
các chất hữu cơ do đồng hoá và dị hoá, là sự tăng về chiều dài, bề ngang,
khối lượng của các bộ phận và toàn cơ thể con vật trên cơ sở tính chất di
truyền từ đời trước. Sinh trưởng mang tính chất giai đoạn, biểu hiện dưới
nhiều hình thức khác nhau. Khi nói đến sự sinh trưởng có nghĩa là nói đến sự
phát dục vì 2 quá trình này đồng thời diễn ra trong cơ thể sinh vật, nếu như
sinh trưởng là sự tích luỹ về lượng thì phát dục và sự tích luỹ về chất.
Phát dục diễn ra trong quá trình thay đổi về cấu tạo, chức năng, hình
thái, kích thước các bộ phận cơ thể. Phát dục của cơ thể con vật là quá trình
phức tạp trải qua nhiều giai đoạn từ khi rụng trứng tới khi trưởng thành, khi
con vật trưởng thành quá trình sinh trưởng chậm lại, sự tăng sinh các tế bào
ở các cơ quan, tổ chức không nhiều lắm, cơ thể to ra, béo thêm nhưng chủ
yếu là tích luỹ mỡ, còn phát dục xem như ở trạng thái ổn định.
* Các giai đoạn sinh trưởng và phát dục của lợn
Quá trình sinh trưởng phát dục của gia súc nói chung cũng như ở lợn
nói riêng đều tuân theo các quy luật:
- Quy luật sinh trưởng và phát dục không đồng đều. Quy luật này thể
hiện ở chỗ cường độ sinh trưởng và tốc độ tăng trọng thay đổi theo tuổi.
- Quy luật sinh trưởng và phát dục theo giai đoạn, quy luật này được
chia ra làm 2 giai đoạn đó là giai đoạn trong thai và giai đoạn ngoài thai.
13
Giai đoạn trong thai gồm: Thời kỳ phôi thai từ 1 - 22 ngày, thời kỳ
tiền phôi thai từ 23 - 38 ngày, thời kỳ thai nhi từ 39 - 114 ngày.
Trong thực tế sản xuất người ta chia ra lợn chửa kỳ I là bắt đầu từ khi
thụ thai đến 1 tháng trước khi đẻ. Lợn chửa kỳ II rất quan trọng, ảnh hưởng
rất lớn đến khối lượng sơ sinh và tỷ lệ nuôi sống, 3/4 khối lượng sơ sinh
được sinh trưởng ở giai đoạn chửa kỳ II. Theo Trương Lăng (1995) [24]
bào thai lợn tháng thứ 2 phát triển tăng 33,5 lần so với tháng thứ nhất, tháng
thứ 3 phát triển tăng 8,7 lần và 3 tuần tháng thứ 4 chỉ tăng 2,2 lần. Nếu lợn
chửa kỳ II mà nuôi dưỡng kém, sau khi sinh dù nuôi dưỡng tốt vẫn chậm
lớn, ảnh hưởng đến khối lượng cai sữa và thời gian nuôi cho đến khối lượng
xuất chuồng.
Giai đoạn ngoài cơ thể mẹ gồm: Thời kỳ bú sữa, thời kỳ thành thục,
thời kỳ trưởng thành, thời kỳ già cỗi.
Thời kỳ bú sữa của lợn ở Việt Nam thông thường là 60 ngày. Hiện
nay một số cơ sở chăn nuôi đã tiến hành cai sữa sớm ở 21, 28, 35 hay 45
ngày tuổi, thức ăn của lợn con chủ yếu ở thời kỳ này là bú sữa mẹ.Tuy
nhiên muốn lợn con sinh trưởng nhanh hơn, khối lượng khi cai sữa cao
hơn ta phải bổ sung thêm thức ăn. Sau khi tách mẹ những ngày đầu thức
ăn phải đảm bảo sao cho lợn con tăng trọng đều mỗi ngày như khi bú mẹ.
Có như vậy, lợn con đưa vào nuôi thịt hay hậu bị không bị chậm lớn. Đây
là điều kiện để cai sữa sớm cho lợn con có kết quả (Nguyễn Thiện và CS,
(1998) [45].
Trên cơ sở nắm vững những đặc điểm và quy luật sinh trưởng, phát
dục của gia súc, có thể trong một mức độ nào đó chúng ta tạo điều kiện cho
con vật phát triển tốt ngay lúc đó còn là bào thai, nâng cao sức sản xuất và
phẩm chất giống sau này.
14
* Các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh trưởng
Trong phạm vi ứng dụng có thể đề cập đến các chỉ tiêu sau đây:
- Sinh trưởng tích luỹ: Là khối lượng cơ thể, kích thước các chiều đo
tăng lên sau một thời gian sinh trưởng.
- Sinh trưởng tuyệt đối: Là khối lượng kích thước của cơ thể gia súc
tăng lên trong một đơn vị thời gian đối với lợn, đơn vị thời gian thường là
ngày. Sinh trưởng tuyệt đối cho biết mỗi con lợn, mỗi ngày tăng được bao
nhiều gam. Giá trị sinh trưởng tuyệt đối càng cao thì hiệu quả kinh tế càng lớn.
- Sinh trưởng tương đối: Là tỷ lệ % của khối lượng cơ thể hay kích
thước các chiều đo tăng lên của lần khảo sát sau so với lần khảo sát trước.
1.1.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến sinh trưởng phát dục và khả năng
sản xuất thịt của lợn
Các nhân tố ảnh hưởng đến sinh trưởng phát dục và khả năng sản
xuất thịt của lợn gồm hai nhóm: Các yếu tố bên trong và yếu tố bên ngoài.
* Các yếu tố bên trong
Theo Trần Văn Phùng và CS, (2004) [33] cho biết: Yếu tố di truyền
là một trong những yếu tố có ý nghĩa quan trọng nhất ảnh hưởng đến sinh
trưởng phát dục của lợn. Quá trình sinh trưởng phát dục của lợn tuân theo
các quy luật sinh học, nhưng chịu ảnh hưởng của các giống lợn khác nhau.
Sự khác nhau này không những chỉ khác nhau về cấu trúc tổng thể của cơ
thể mà còn khác nhau ở sự hình thành nên các tế bào, các bộ phận của cơ
thể và đã hình thành nên các giống lợn có hướng sản xuất khác nhau như:
giống lợn hướng nạc, hướng mỡ.
Theo quan điểm di truyền học thì hầu hết các tính trạng về sản xuất
của gia súc gia cầm như: Sinh trưởng, cho lông, cho thịt, trứng, sản lượng
sữa, sinh sản… đều là tính trạng số lượng. Tính trạng số lượng là những
tính trạng ở đó sự sai khác giữa các cá thể là sự sai khác nhau về mức độ
15
hơn là sự sai khác nhau về chủng loại. Darwin đã chỉ rõ sự sai khác này
chính là nguyên liệu cho chọn lọc tự nhiên và chọn lọc nhân tạo. Tính
trạng số lượng còn gọi là tính trạng đo lường (metriccharacter), sự nghiên
cứu chúng phụ thuộc vào sự đo lường như: Khối lượng cơ thể, tốc độ tăng
trọng, sản lượng trứng, kích thước các chiều đo… (Trần Đình Miên và CS,
1975) [29].
Ngoài ra quá trình trao đổi chất trong cơ thể cũng là một trong những
yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát dục của lợn. Quá trình trao đổi
chất xảy ra dưới sự điều khiển của các hormon. Hormon thuỳ trước tuyến
yên STH là loại hormon rất cần thiết cho sinh trưởng của cơ thể. Theo Hoàng
Toàn Thắng và CS, (2006) [40]: STH có tác dụng sinh lý chủ yếu kích thích
sự sinh trưởng của cơ thể bằng cách làm tăng sự tổng hợp protein và kích
thích sụn liên hợp phát triển, tăng tạo xương (nhất là các xương dài). Nguyễn
Thiện và CS, (2005) [47] cho rằng: Giống cũng là yếu tố quan trọng ảnh
hưởng đến sinh trưởng, phát dục, năng suất và phẩm chất thịt. Thông
thường các giống lợn nội cho năng suất thấp hơn so với những giống ngoại
nhập nội. Lợn Ỉ, móng cái nuôi 10 tháng tuổi trung bình đạt khoảng 60 kg.
Trong khi đó lợn ngoại (Landrace, Yorkshire…) nuôi tại Việt Nam có thể
đạt 90 - 100 kg lúc 6 tháng tuổi.
* Các yếu tố bên ngoài
Các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến quá trình trưởng và phát triển
cơ thể lợn bao gồm dinh dưỡng, nhiệt độ môi trường, ánh sáng và các
yếu tố khác.
- Dinh dưỡng là yếu tố quan trọng nhất trong các yếu tố ngoại cảnh
chi phối đến sinh trưởng và sức cho thịt của lợn. Trần Văn Phùng và CS,
(2004) [33] cho rằng: Các yếu tố di truyền không thể phát huy tối đa nếu
không có một môi trường dinh dưỡng và thức ăn hoàn chỉnh. Một số thí