Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện kim bôi – tỉnh hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.58 MB, 111 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
------------------

PHẠM THỊ HỒNG HOA

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KIM BÔI – TỈNH HÒA BÌNH

CHUYÊN NGÀNH

: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

MÃ SỐ

: 60.85.01.03

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. NGUYỄN THỊ VÒNG

HÀ NỘI - 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn
này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được


chỉ rõ nguồn gốc./.
Hòa Bình, ngày 20 tháng 12 năm 2014
Tác giả luận văn

Phạm Thị Hồng Hoa

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page i


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn, tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình, sự đóng
góp quý báu của nhiều cá nhân và tập thể.
Trước hết, tôi xin trân trọng cảm ơn PGS.TS. Nguyễn Thị Vòng đã tận
tình hướng dẫn, chỉ bảo tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự góp ý chân thành của các Thầy, Cô giáo
Khoa Quản lý đất đai, Ban quản lý đào tạo - Học viện nông nghiệp Việt Nam đã
tạo điều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện và hoàn thành đề tài.
Tôi xin trân trọng cám ơn Uỷ ban nhân dân huyện Kim Bôi, tập thể phòng
Tài nguyên và Môi trường, phòng Thống kê, phòng Quản lý đô thị, cấp uỷ, chính
quyền và bà con nhân dân các xã trên địa bàn huyện Kim Bôi đã giúp đỡ tôi
trong quá trình thực hiện đề tài trên địa bàn.
Tôi xin cám ơn đến gia đình, người thân và bạn bè đã động viên, giúp đỡ,
tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình thực hiện đề tài này.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!

Hòa Bình, ngày 20 tháng 12 năm 2014
Tác giả luận văn


Phạm Thị Hồng Hoa

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục các chữ viết tắt

vi

Danh mục bảng

vii

Danh mục hình


viii

MỞ ĐẦU

1

1

Tính cấp thiết của đề tài

1

2

Mục tiêu nghiên cứu

3

CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU

4

1.1

Đất nông nghiệp và quan điểm sử dung đất nông nghiệp

4

1.1.1


Khái quát chung về tình hình sử dụng đất nông nghiệp

4

1.1.2

Nguyên tắc và quan điểm sử dụng đất nông nghiệp

6

1.2

Những vấn đề cơ bản về hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp

8

1.2.1

Khái quát về hiệu quả sử dụng đất

8

1.2.2

Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp

12

1.2.3


Đặc điểm, tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả đất nông nghiệp

14

1.2.4

Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp

19

1.3

Một số nghiên cứu liên quan đến đánh giá hiệu quả sử dụng đất
nông nghiệp ở Việt Nam và trên thế giới

23

1.3.1

Một số nghiên cứu trên thế giới

23

1.3.2

Một số nghiên cứu trong nước

25

Chương 2 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU


31

2.1

Đối tượng, địa điểm nghiên cứu

31

2.2

Nội dung nghiên cứu

31

2.2.1

Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội liên quan đến sử dụng đất và

2.2.2

sản xuất nông nghiệp huyện Kim Bôi

31

Thực trạng sử dụng đất nông nghiệp huyện Kim Bôi

31

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp


Page iii


2.2.3

Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp

31

2.2.4

Đề xuất hướng sử dụng đất nông nghiệp

32

2.3

Phương pháp nghiên cứu

32

2.3.1

Phương pháp chọn điểm nghiên cứu

32

2.3.2.


Phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất

33

2.3.3

Phương pháp điều tra thu thập số liệu

33

2.3.4

Phương pháp thống kê, xử lý số liệu

33

Chương 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

35

3.1

Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện Kim Bôi.

35

3.1.1

Điều kiện tự nhiên


35

3.1.2

Các nguồn tài nguyên

37

3.1.3

Đánh giá tổng hợp về điều kiện tự nhiên huyện Kim Bôi

41

3.1.4

Điều kiện kinh tế - xã hội

42

3.2

Thực trạng sử dụng đất nông nghiệp của huyện Kim Bôi

53

3.2.1

Hiện trạng sử dụng đất


54

3.2.2

Thực trạng sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện

55

3.2.3

Xác định, mô tả và đánh giá các LUT hiện tại

57

3.3

Đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp

62

3.3.1

Hiệu quả kinh tế

62

3.3.2

Hiệu quả xã hội trong sử dụng đất nông nghiệp


69

3.3.3

Hiệu quả môi trường trong sử dụng đất nông nghiệp

71

3.4

Đánh giá hiệu quả loại hình sử dụng đất lựa chọn các loại hình sử
dụng đất nông nghiệp.

77

3.4.1

Lựa chọn các loại hình sử dụng đất nông nghiệp

77

3.4.2

Định hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp

82

3.4.3

Đề xuất các loại hình sử dụng đất bền vững trên địa bàn huyện


85

3.4.3

Một số giải pháp chủ yếu để thực hiện định hướng

88

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

93

1

Kết luận

93

2

Đề nghị

94

TÀI LIỆU THAM KHẢO
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

95
Page iv



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page v


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CNH – HĐH

: Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa

CPTG

: Chi phí trung gian

CLĐ

: Công lao động

FAO

: Tổ chức Nông nghiệp và lương thực thế giới

GDP

: Tổng thu nhập quốc nội

GTSX


: Giá trị sản xuất

GTGT

: Giá trị gia tăng

HTX

: Hợp tác xã

KHKT

: Khoa học kỹ thuật

LMU

: Đơn vị bản đồ đất đai

LUS

: Hệ thống sử dụng đất

LUT

: Loại hình sử dụng đất

TNHH

: Thu nhập hỗn hợp


USD

: Đô la Mỹ

VAC

: Vườn ao chuồng

WTO

: Tổ chức thương mại thế giới

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page vi


DANH MỤC BẢNG
STT

Tên bảng

Trang

3.1

Tăng trưởng kinh tế của huyện Kim Bôi thời kỳ 2008 - 2013

43


3.2

Cơ cấu kinh tế của huyện Kim Bôi thời kỳ 2008 - 2013

44

3.1

Hiện Trạng sử dụng đất của huyện Kim Bôi năm 2013

54

3.2

Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp huyện Kim Bôi năm 2013

56

3.3

Các loại hình sử dụng đất chính của Kim Bôi

58

3.4

Hiệu quả kinh tế một số loại hình sử dụng đất ở tiểu vùng 1

63


3.5

Hiệu quả kinh tế một số loại hình sử dụng đất ở tiểu vùng 2

64

3.6

Mức đầu tư lao động và thu nhập trên ngày công lao động ở tiểu
vùng 1

3.7

70

Mức đầu tư lao động và thu nhập trên ngày công lao động ở tiểu
vùng 2

3.8

70

So sánh mức độ đầu tư phân bón với tiêu chuẩn phân bón cân đối
và hợp lý

74

3.9

Phân cấp chỉ tiêu đánh hiệu quả của các loại hình sử dụng đất


78

3.10

Đánh giá khả năng sử dụng bền vững các loại hình sử dụng đất

79

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page vii


DANH MỤC HÌNH
STT

Tên hình

Trang

3.1

Cơ cấu sử dụng đất huyện Kim Bôi năm 2013

55

3.2

Cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp huyện Kim Bôi năm 2013


56

3.3

Đất 2 vụ lúa ở xã Đú Sáng

67

3.4

Đất 2 màu – 1 lúa ở xã Bình Sơn

67

3.5

Đất trồng cây ăn quả ở xã Nam Thượng

68

3.6

Đất chuyên màu ở xã Sào Báy

68

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page viii



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá mà thiên nhiên ban tặng cho con
người. Mỗi quốc gia khác nhau có quỹ đất khác nhau và quỹ đất đó có giới hạn, do
vậy đất đai trở thành một tài sản quý của mỗi quốc gia. Cùng với vai trò đó đất đai
còn là môi trường sống của con người và động thực vật; là không gian sống, nơi
phân bố dân cư và các hoạt động kinh tế xã hội khác của con người.
Đối với sản xuất nông nghiệp, đất đai không chỉ là đối tượng lao động mà
còn là tư liệu sản xuất không thể thay thế được. Việc sử dụng đất sản xuất nông
nghiệp không chỉ đơn thuần là ngành kinh tế sinh học, tạo ra lương thực, thực
phẩm mà còn được coi là nền kinh tế sinh thái, gắn liền phát triển kinh tế với bảo
vệ môi trường.
Trong sự phát triển của nền kinh tế thị trường, đất đai phải chịu áp lực từ
nhiều phía như: sự phát triển kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa; sự
bùng nổ dân số và xu hướng đô thị hóa; cộng thêm việc khai thác và sử dụng đất
không hiệu quả để đáp ứng nhu cầu lương thực, sinh hoạt cho con người, bên cạnh
đó còn sự yếu kém về quản lý đất đai của các cơ quan ban ngành... Hậu quả từ
những áp lực đó là: hàng triệu ha đất bị sa mạc và hoang mạc hóa, đất đai bị thoái
hóa mất khả năng canh tác, ảnh hưởng đến đời sống của con người và làm mất cân
bằng sinh thái.
Việt Nam là một nước nông nghiệp đất chật, người đông, đất đai được sử
dụng vào mục đích nông nghiệp chiếm tỷ lệ thấp (chỉ chiếm 28,43 % tổng diện
tích đất tự nhiên), nên chỉ số về đất nông nghiệp bình quân đầu người là 1.133
m2/người. Trong những năm gần đây sản xuất nông nghiệp Việt Nam đã đạt được
những thành tựu rất đáng tự hào và đã từng bước chuyển sang sản xuất hàng hoá.
Đảng và Nhà nước đã có nhiều chủ trương, chính sách khuyến khích phát triển
nông nghiệp và kinh tế nông thôn. Nông nghiệp đã đóng góp gần 20% tổng GDP
tính theo giá trị hiện hành và đóng góp tới 70% GDP khu vực nông thôn; tỷ trọng

nông nghiệp hàng hoá chiếm khá, nhiều nông sản có giá trị hàng hoá lớn như
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 1


lương thực (50% là hàng hoá, trong đó 20% là xuất khẩu), các loại cây công
nghiệp chiếm tới (90 - 97% ). Kim ngạch xuất khẩu nông sản chiếm 30 - 40%
tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước. Cùng với tăng trưởng sản lượng và sản
lượng hàng hoá là quá trình đa dạng hoá các mặt hàng nông sản trên cơ sở khai
thác lợi thế so sánh từng vùng.
Kim Bôi là huyện nằm ở phía Đông tỉnh Hòa Bình, với vị trí địa lý, điều
kiện tự nhiên khá thuận lợi cho việc phát triển kinh tế - xã hội. Vấn đề đặt ra là
phải xác định được hướng sử dụng đất nông nghiệp hiệu quả, đồng thời định
hướng sử dụng đất đai cho huyện là vấn đề hết sức cần thiết.
Là một một huyện miền núi, địa hình Kim Bôi khá phức tạp, bị chia cắt
bởi hệ thống khe và núi. Toàn huyện có tới 2/3 diện tích là đồi núi, độ cao trung
bình so với mực nước biển là 310 m, có độ nghiêng theo hướng từ tây bắc xuống
đông nam. Tại Kim Bôi có một số vùng núi đá vôi, núi đá xanh, vách dốc thẳng
đứng, với nhiều ngọn núi cao có khi tới hàng nghìn mét, cao nhất là đỉnh núi Cốt
Ca (1.800m). Tại các vùng núi đá vôi, do kết quả của hiện tượng cacxtơ hoá nên
có những hang động cổ xưa nối dài từ núi này sang núi khác.
Kim Bôi có hai dạng địa hình chính: vùng Đông Bắc có địa hình đồi thấp, núi
đá vôi xen kẽ với các vùng đất hẹp, khá bằng phẳng, sản xuất nông nghiệp chủ
yếu là trồng rừng, cây công nghiệp và cây ăn quả; vùng trung tâm có địa hình
chủ yếu là những cánh đồng được bao bọc bởi những dãy núi, đồi thấp, sản
xuất truyền thống ở đây chủ yếu là 2 vụ lúa, một phần diện tích đất cao có thể
trồng một số loại rau, màu ( ngô, lạc, đỗ tương, khoai lang, rau các loại...).
Những diện tích thấp trũng chủ yếu được sử dụng để nuôi trồng thủy sản kết
hợp với chăn nuôi thủy cầm. Sản xuất nông nghiệp chiếm tỷ trọng nhỏ trong

cơ cấu kinh tế của huyện.
Những thách thức, tồn tại nêu trên đã đặt ra vấn đề cần xây dựng cơ chế,
chính sách nhằm quản lý, sử dụng hợp lý, có hiệu quả quỹ đất nông nghiệp của
huyện theo quan điểm sinh thái và phát triển có hiệu quả.
Từ những vấn đề khoa học và thực tiễn sản xuất nông nghiệp và sử dụng đất
nông nghiệp đang diễn ra ở huyện Kim Bôi như đã trình bày ở trên. Để góp phần
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 2


thực hiện thành công các mục tiêu phát triển nông nghiệp của huyện đến năm 2020
và lâu dài hơn, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông
nghiệp trên địa bàn huyện Kim Bôi Tỉnh Hòa Bình”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
*) Mục Đích
- Đánh giá hiệu quả của một số loại hình sử dụng đất nông nghiệp chủ yếu
trên địa bàn huyện Kim Bôi.
- Đề xuất giải pháp để phát huy tiềm năng đất đai hiện có và nâng cao hiệu
quả sử dụng đất nhằm đáp ứng mục tiêu kinh tế xã hội của huyện trong những
năm tới.
*) Yêu cầu
- Xác định những thuận lợi và khó khăn về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội
ảnh hưởng đến việc sử dụng đất nông nghiệp của huyện Kim Bôi.
- Đánh giá hiện trạng sử dụng đất nông nghiêp của huyện.
- Lựa chọn các loại hình sử dụng đất phù hợp, đề xuất các giải pháp sử dụng
đất nông nghiệp nhằm phát huy được tiềm năng đất đai hiện có và đáp ứng mục tiêu
phát triển kinh tế của huyện.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp


Page 3


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 Đất nông nghiệp và quan điểm sử dung đất nông nghiệp
1.1.1 Khái quát chung về tình hình sử dụng đất nông nghiệp
Trong sản xuất nông nghiệp đất đai là nhân tố vô cùng quan trọng. Trên
thế giới, mặc dù sự phát triển của sản xuất nông nghiệp của các nước không
giống nhau nhưng tầm quan trọng của nó đối với xã hội thì quốc gia nào cũng
thừa nhận. Hầu hết các nước đều coi nông nghiệp là cơ sở nền tảng của sự phát
triển. Tuy nhiên, khi dân số ngày một tăng nhanh thì nhu cầu lương thực, thực
phẩm là một sức ép rất lớn. Trong khi đó đất đai lại có hạn, đặc biệt quỹ đất nông
nghiệp lại có xu hướng giảm do chuyển sang các mục đích phi nông nghiệp. Để
đảm bảo an ninh lương thực loài người phải tăng cường các biện pháp khai thác,
khai hoang đất đai phục vụ cho mục đích nông nghiệp. Vì vậy đất đai là đối
tượng bị khai thác triệt để, trong khi đó các biện pháp bảo vệ và tăng độ phì cho
đất không được chú trọng dẫn tới hậu quả môi trường sinh thái bị phá vỡ, hàng
loạt diện tích đất bị thoái hóa trên phạm vi toàn thế giới, người ta ước tính có tới
15% tổng diện tích đất trên trái đất bị thoái hoá do những hành động bất cẩn của con
người gây ra.
Toàn bộ đất nông nghiệp của thế giới chừng khoảng 3,3 tỉ ha (chiếm
khoảng 22% tổng diện tích đất liền); nhưng có khoảng 78% (xấp xỉ 11,7 tỷ ha)
không dùng được vào nông nghiệp. Đất trồng trọt là đất đang sử dụng, cũng có
loại đất hiện tại chưa sử dụng nhưng có khả năng trồng trọt. Đất đang trồng trọt
cả thế giới có khoảng 1,5 tỉ ha (chiếm xấp xỉ 10,8% tổng diện tích đất đai và 46%
đất đang có khả năng trồng trọt). Như vậy, còn 54% đất có khả năng trồng trọt
chưa được khai thác. Tiềm năng đất nông nghiệp của hành tinh chúng ta khoảng
3 - 5 tỷ ha. Trong lịch sử tiến hóa của nhân loại, con người đã làm hư hại khoảng
1,4 tỷ ha đất và hàng năm có khoảng 6 - 7 triệu ha đất nông nghiệp bị loại bỏ do

xói mòn và thoái hóa. Với năng suất trung bình hiện nay để thỏa mãn nhu cầu về
sản phẩm nông nghiệp phải có 0,40 ha đất canh tác trên đầu người. Như vậy,
hàng năm trên thế giới phải khai thác để đưa vào sản xuất nông nghiệp khoảng
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 4


30 triệu ha. Trong thực tế để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của con người về
sản phẩm nông nghiệp phải đi theo hai hướng: (1) Thâm canh tăng vụ, tăng năng
suất cây trồng, (2) Mở rộng diện tích đất nông nghiệp. Dù đi theo hướng nào
cũng phải tiến hành điều tra, nghiên cứu đất đai để nắm vững số lượng và chất
lượng đất đai, bao gồm: điều tra lập bản đồ đất, đánh giá hiện trạng sử dụng đất,
đánh giá phân hạng đất và quy hoạch sử dụng đất hợp lý (Dent.D, 1986, 1987,
1992, Dugan.J, 1990; FAO, 1976, 1983, 1985, 1992). Trong khoảng 30 năm trở
lại đây tổ chức FAO đã có những hoạt động về vấn đề nghiên cứu đất, những
hoạt động này nhằm vào 4 hướng chủ yếu: (1) Lập bản đồ tài nguyên đất; (2)
Đánh giá đất đai; (3) Nghiên cứu hiệu suất tiềm năng đất đai; (4) Sử dụng, quản
lý và bảo vệ đất. Công tác nghiên cứu chuyên đề về đất và sử dụng đất đã được
triển khai từ đầu thế kỷ 20 đến nay cùng với công tác lập bản đồ đất. Trong đó
công tác đánh giá hiệu quả sử dụng đất đặc biệt được chú trọng (Viện Thổ
nhưỡng nông hoá, 1999, kết quả nghiên cứu khoa học).
Trên thế giới đất đai phân bố ở các châu lục không đều. Tuy có diện tích
đất nông nghiệp khá cao so với các châu khác nhưng Châu á lại có tỉ lệ diện tích
đất nông nghiệp trên diện tích tự nhiên thấp và lại là khu vực có tỉ lệ dân số đông
trên thế giới. Có các quốc gia dân số đông nhất nhì thế giới như: Trung Quốc, ấn
Độ, Indonexia. ở Châu á đất đồi núi chiếm 35% tổng diện tích, tiềm năng đất
trồng trọt nhờ nước trời là khá lớn khoảng 407 triệu ha, trong đó xấp xỉ 282 triệu
ha đang được trồng trọt.
Theo tài liệu của FAO/UNESCO (FAO, 1976, 1983, 1985, 1992) ( trên

thế giới hàng năm có khoảng 15% diện tích đất bị suy thoái vì lý do tác động con
người, trong đó suy thoái vì xói mòn do nước chiếm khoảng 55,7% diện tích, do
gió 28% diện tích, mất chất dinh dưỡng do rửa trôi 12,2% diện tích. Ở Trung
Quốc, diện tích đất bị suy thoái là 280 triệu ha, chiếm 30% lãnh thổ, trong đó có
36,67 triệu ha đất đồi bị xói mòn nặng; 6,67 triệu ha đất bị chua mặn; 4 triệu ha
đất bị úng, lầy. Tại khu vực châu Á Thái Bình Dương có khoảng 860 ha đất đã bị
hoang mạc hoá làm ảnh hưởng đến đời sống của 150 triệu người. Theo kết quả
điều tra của FAO, 1992 (FAO, 1992), do chế độ canh tác không tốt đã gây xói
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 5


mòn đất nghiêm trọng dẫn đến suy thoái đất, đặc biệt ở vùng nhiệt đới và vùng
đất dốc. Mỗi năm lượng đất bị xói mòn tại các châu lục là: châu Âu, châu Úc,
châu Phi: 5 -10 tấn/ ha, châu Mỹ: 10 - 20 tấn/ ha; châu Á: 30 tấn/ ha.
Đông nam á là một khu vực đặc biệt, từ số liệu của UNDP năm 1995 cho
ta thấy đây là khu vực dân số khá đông trên thế giới nhưng diện tích canh tác
thấp: bình quân đất canh tác trên đầu người của các nước như sau: Indonesia 0,12
ha; Malaysia 0,27 ha; Philipin 0,13 ha; Thái Lan 0,42 ha; Việt Nam 0,1 ha. Như
vậy, chỉ có Thái Lan là diện tích đất canh tác trên đầu người khá nhất và Việt
Nam là quốc gia đứng vào hàng thấp nhất trong số các quốc gia ASEAN.
Những vấn đề môi trường đã trở nên mang tính toàn cầu và được phân
thành 2 loại chính: một loại gây ra bởi công nghiệp hoá và các kỹ thuật hiện đại,
loại khác gây ra bởi lối canh tác tự nhiên. Hệ sinh thái nhiệt đới vốn cân bằng
một cách mỏng manh rất dễ bị đảo lộn bởi các phương thức canh tác phản tự
nhiên, buộc con người phải sản xuất nông nghiệp theo hướng sử dụng tài nguyên
và bảo vệ môi trường, thoả mãn các yêu cầu của thế hệ hiện tại nhưng không làm
phương hại đến nhu cầu của các thế hệ tương lai, đó là mục tiêu của việc xây
dựng và phát triển nông nghiệp bền vững và đó cũng là hướng đi trong tương lai.

Việt Nam là nước có diện tích không lớn, đứng thứ 4 ở khu vực Đông
Nam á, dân số đứng thứ 2, bình quân diện tích đất nông nghiệp trên đầu người
thấp, với gần 80% dân số là nông dân, hiện nay nước ta vẫn đang thuộc nhóm 40
nước có nền kinh tế kém phát triển. Theo số liệu thống kê diện tích đất nông
nghiệp và diện tích đất canh tác của Việt Nam có sự biến động lớn: năm 1990
diện tích đất nông nghiệp 9.940.000 ha, diện tích đất canh tác là 8.101.500 ha,
bình quân đất canh tác trên đầu người là 1.223 m2; đến năm 1998 diện tích đất
nông nghiệp là 11.704.800 ha, diện tích đất canh tác là 10.001.300 ha, bình quân
2

đất canh tác trên đầu người 1.311 m .
1.1.2 Nguyên tắc và quan điểm sử dụng đất nông nghiệp
* Nguyên tắc sử dụng đất nông nghiệp
Mỗi quốc gia có một quỹ đất khác nhau, và quỹ đất này có hạn do vậy khi sử
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 6


dụng đất phải đảm bảo tính hiệu quả, bền vững và phải tuân thủ các nguyên tắc nhất
định. Tại điều 11 Luật Đất đai 2003 có 3 nguyên tắc phải đảm bảo khi sử dụng đất:
(1) Đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và đúng mục đích sử dụng đất; (2) Tiết
kiệm, có hiệu quả, bảo vệ môi trường và không làm tổn hại đến lợi ích chính
đáng của người sử dụng đất xung quanh; (3) Người sử dụng đất thực hiện các
quyền, nghĩa vụ của mình trong thời hạn sử dụng đất theo quy định của Luật này
và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Đối với đất nông nghiệp ngoài 3 nguyên tắc trên khi sử dụng đất cần thêm
nguyên tắc “đầy đủ, hợp lý, hiệu quả và bền vững”, và phải có các quan điểm
đúng đắn theo xu hướng tiến bộ, phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh cụ thể, của
từng địa phương để làm cơ sở cho việc sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả về

cả mặt kinh tế, xã hội, môi trường.
Sở dĩ, chúng ta cần sử dụng đất nông nghiệp một cách “đầy đủ, hợp lý,
hiệu quả và bền vững” vì lý do sau:
- Nó sẽ làm tăng nhanh khối lượng nông sản trên 1 đơn vị diện tích, xây
dựng cơ cấu cây trồng phù hợp với tiềm năng sẵn có của từng địa phương, chế độ
bón phân hợp lý, góp phần bảo vệ độ phì đất, bảo vệ môi trường.
- Là tiền đề để sử dụng có hiệu quả cao các nguồn tài nguyên khác của
vùng từ đó nâng cao mức sống của người dân, quy mô sản xuất và đảm bảo hiệu
quả bền vững.
- Điều đó sẽ bảo vệ được tài nguyên thiên nhiên, ngăn chặn được việc thoái
hóa đất, nước, bảo vệ môi trường.
- Trong cơ chế kinh tế thị trường cần phải xét đến tính quy luật của nó, gắn
với các chính sách vĩ mô nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp và phát
triển nền nông nghiệp bền vững .
* Quan điểm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
Khi tiến hành sử dụng đất nông nghiệp, ngoài việc phải tuân theo những
nguyên tắc trên thì trong quá trình đánh giá và sử dụng đất nông nghiệp cần phải
dựa trên các quan điểm sau:
- Tận dụng triệt để các nguồn lực thuận lợi, khai thác lợi thế so sánh về
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 7


khoa học - kỹ thuật, đất đai, lao động qua liên kết trao đổi để phát triển cây trồng,
vật nuôi có tỉ suất hàng hoá cao, tăng sức cạnh tranh và hướng tới xuất khẩu.
- Trên quan điểm phát triển hệ thống nông nghiệp, thực hiện sử dụng đất
nông nghiệp theo hướng tập trung chuyên môn hoá, sản xuất hàng hoá theo
hướng ngành hàng, nhóm sản phẩm, thực hiện thâm canh toàn diện và liên tục.
Thâm canh cây trồng, vật nuôi vừa để đảm bảo nâng cao hiệu quả kinh tế sử

dụng đất nông nghiệp vừa đảm bảo phát triển một nền nông nghiệp ổn định .
- Nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên cơ sở thực hiện “đa dạng
hoá” hình thức tổ chức sử dụng đất nông nghiệp, đa dạng hoá cây trồng vật nuôi,
chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi phù hợp với sinh thái và bảo vệ môi trường .
- Nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp gắn liền với chuyển dịch cơ
cấu sử dụng đất và quá trình tập trung ruộng đất nhằm giải phóng bớt lao động
sang các hoạt động phi nông nghiệp khác.
1.2 Những vấn đề cơ bản về hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
1.2.1. Khái quát về hiệu quả sử dụng đất
Trong thực tế, các thuật ngữ “sản xuất có hiệu quả”, “sản xuất không có
hiệu quả” hay là “sản xuất kém hiệu quả” thường được sử dụng phổ biến trong
sản xuất. Vậy hiệu quả là gì? . Đến nay, các nhà nghiên cứu xuất phát từ nhiều
góc độ khác nhau, đã đưa ra nhiều quan điểm về hiệu quả, có thể khái quát
như sau:
- Hiệu quả theo quan điểm của C.Mác đó là việc “Tiết kiệm và phân phối
một cách hợp lý”, các nhà khoa học Xô Viết cho rằng đó là sự tăng trưởng kinh
tế thông qua tăng tổng sản phẩm xã hội hoặc thu nhập quốc dân với tốc độ cao
nhằm đáp ứng được yêu cầu của quy luật kinh tế cơ bản của chủ nghĩa xã hội.
- Có quan điểm cho rằng: “Hiệu quả sản xuất diễn ra khi xã hội không thể
tăng một loại hàng hoá mà không cắt giảm một loại hàng hoá khác. Một nền kinh tế
có hiệu quả, một doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả thì các điểm lựa chọn đều nằm
trên một đường giới hạn khả năng sản xuất của nó”, hoặc “Khi sản xuất có hiệu quả,
chúng ta nói rằng nền kinh tế đang sản xuất trên giới hạn khả năng sản xuất”.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 8


- Quan điểm khác lại khẳng định “Hiệu quả kinh tế được hiểu là mối quan
hệ tương quan so sánh giữa kết quả sản xuất đạt được và chi phí bỏ ra để đạt

được kết quả đó” .
Kết quả sản xuất ở đây được hiểu là giá trị sản xuất đầu ra, còn lượng chi
phí bỏ ra là giá trị của các nguồn lực đầu vào.
Trong thực tế có rất nhiều quan điểm về hiệu quả. Tuy nhiên, việc xác
định bản chất và khái niệm hiệu quả cần xuất phát từ những luận điểm triết học
của Mác và những luận điểm lý thuyết hệ thống:
* Bản chất của hiệu quả sử dụng đất: Hiệu quả là một phạm trù trọng tâm
rất cơ bản của khoa học kinh tế và quản lý. Việc xác định hiệu quả là việc hết sức
khó khăn và phức tạp mà nhiều vấn đề về lý luận cũng như thực tiễn chưa giải đáp
hết. Bản chất của hiệu quả xuất phát từ mục đích của sản xuất và phát triển kinh tế
xã hội là đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về đời sống vật chất và tinh thần của mọi
thành viên trong xã hội. Muốn vậy, sản xuất phải không ngừng phát triển cả về
chiều rộng lẫn chiều sâu. Việc nâng cao hiệu quả không chỉ là nhiệm vụ của mỗi
doanh nghiệp, mỗi người sản xuất mà là của mọi ngành, mọi vùng. Đây còn là vấn
đề mang tính toàn cầu, vì xu hướng chung của thế giới ngày nay là phát triển kinh
tế theo chiều sâu, sao cho với nguồn nhân lực hạn chế mà sản xuất ra một lượng
sản phẩm hàng hoá có giá trị sử dụng cao nhất với mức hao phí ít nhất. Quan niệm
về hiệu quả trong điều kiện hiện nay là phải tiết kiệm thời gian, tiết kiệm tài
nguyên trong sản xuất, mang lại lợi ích xã hội và bảo vệ được môi trường.
* Phân loại hiệu quả: Mọi hoạt động sản xuất của con người đều có mục
tiêu chủ yếu là kinh tế. Tuy nhiên, kết quả hoạt động đó không chỉ duy nhất đạt
được về mặt kinh tế mà đồng thời tạo ra nhiều kết quả liên quan đến đời sống
kinh tế xã hội của con người. Những kết quả đó là:
- Cải thiện điều kiện sống và làm việc của con người, nâng cao thu nhập.
- Cải tạo môi sinh, nâng cao đời sống tinh thần cho người lao động.
- Cải tạo môi trường sinh thái, tạo ra một sự phát triển bền vững trong sử
dụng đất đai.
Để phân loại hiệu quả thì có nhiều cách phân loại khác nhau, nếu căn cứ
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp


Page 9


vào nội dung và cách biểu hiện thì hiệu quả được phân thành 3 loại: hiệu quả
kinh tế, hiệu quả xã hội và hiệu quả môi trường.
* Hiệu quả kinh tế: Là hiệu quả do việc tổ chức và bố trí sản xuất hợp lý
để đạt được lợi nhuận cao với chi phi thấp hơn. Như vậy, hiệu quả kinh tế của
một hiện tượng hay một quá trình kinh tế là một phạm trù kinh tế, phản ánh trình
độ khai thác các yếu tố đầu tư, các nguồn lực tự nhiên và phương thức quản lý.
Nó được thể hiện bằng hệ thống các chỉ tiêu nhằm phản ánh các mục tiêu cụ thể
của các cơ sở sản xuất phù hợp với yêu cầu của xã hội và được xác định bằng
cách so sánh kết quả thu được với chi phí bỏ ra. Hiệu quả kinh tế là chỉ tiêu phản
ánh trình độ và chất lượng sử dụng các yếu tố của sản xuất - kinh doanh nhằm
đạt được kết quả kinh tế tối đa với chi phí tối thiểu. Hiệu quả kinh tế là tiêu chí
được quan tâm hàng đầu, là khâu trung tâm để đạt được các loại hiệu quả khác.
Hiệu quả kinh tế có khả năng lượng hóa bằng các chỉ tiêu kinh tế, tài chính.
Như vậy, hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế chung nhất, là khâu
trung tâm của các loại hiệu quả. Hiệu quả kinh tế có vai trò quyết định các hiệu
quả còn lại. Bởi vì, trong mọi hoạt động sản xuất con người đều có mục tiêu chủ
yếu là khi có được hiệu quả kinh tế thì mới có các điều kiện vật chất để đảm bảo
cho các hiệu quả về xã hội và môi trường. Vì vậy, bản chất của phạm trù kinh tế
sử dụng đất là với một diện tích đất đai nhất định sản xuất ra một khối lượng của
cải vật chất nhiều nhất với một lượng đầu tư chi phí về vật chất và lao động thấp
nhất nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về vật chất của xã hội.
Hiệu quả kinh tế trên 1 ha đất nông nghiệp gồm:
+ Giá trị sản xuất (GTSX): Là toàn bộ giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ
được tạo ra trong một thời kỳ nhất định, thường là 1 năm. GTSX chính là giá trị
sản lượng trên một đơn vị diện tích đất nông nghiệp.
+ Chi phí trung gian (CPTG): Bao gồm toàn bộ chi phí vật chất thường
xuyên bằng tiền mà chủ thể bỏ ra để thuê và mua các yếu tố đầu vào (trừ khấu

hao tài sản cố định) và dịch vụ sử dụng trong quá trình sản xuất.
+ Giá trị gia tăng (GTGT): Giá trị gia tăng là giá trị tăng thêm so với chi
phí sản xuất bỏ ra. Và được tính theo công thức:
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 10


GTGT = GTSX - CPTG
Trong nền kinh tế thị trường, người sản xuất rất quan tâm đến GTGT, đặc
biệt trong các quyết định ngắn hạn. Nó là kết quả của việc đầu tư các chi phí vật
chất và lao động sống của từng hộ và khả năng quản lý của người chủ hộ.
Hiệu quả kinh tế trên một ngày công lao động: Hiệu quả kinh tế trên một
ngày lao động thực chất là đánh giá kết quả đầu tư lao động sống cho từng kiểu
sử dụng đất hoặc từng cây trồng, làm cơ sở để so sánh với chi phí cơ hội của từng
lao động, bao gồm: GTSX/công LĐ và GTGT/công LĐ.
* Hiệu quả xã hội: Hiệu quả xã hội có liên quan mật thiết với hiệu quả
kinh tế, nó thể hiện mục tiêu hoạt động kinh tế của con người. Hiệu quả xã hội là
mối tương quan so sánh giữa kết quả xã hội và lượng chi phí bỏ ra. Ở đây, hiệu
quả xã hội phản ánh những khía cạnh về mối quan hệ xã hội giữa con người với
con người như vấn đề công ăn việc làm, xoá đói giảm nghèo, định canh, định cư,
công bằng xã hội...
Hiệu quả xã hội trong sử dụng đất nông nghiệp chủ yếu được xác định
bằng khả năng tạo việc làm trên một đơn vị diện tích đất nông nghiệp. Thu hút
được nhiều lao động, giải quyết công ăn việc làm cho nông dân. Đảm bảo an toàn
lương thực, gia tăng lợi ích của người nông dân. Cụ thể:
- Mức độ chấp nhận của người dân thể hiện ở mức độ đầu tư, khả năng chuyển
đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi của hộ theo hướng sản xuất nông sản hàng hoá.
- Mức độ giải quyết công ăn việc làm thể hiện ở số công lao động cần thiết
của loại hình sử dụng đất trong một chu kỳ kinh tế.

- Giá trị ngày công lao động của các kiểu sử dụng đất.
- Khả năng ổn định thị trường đối với các chủng loại sản phẩm, số lượng
tiêu thụ, giá cả, mức độ cung ứng đầu vào, đầu ra của sản xuất.
- Mức độ phù hợp với năng lực sản xuất của nông hộ, việc nâng cao trình
độ và áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất.
* Hiệu quả môi trường: Hiệu quả môi trường là một vấn đề mang tính toàn
cầu, ngày nay đang được chú trọng quan tâm và không thể bỏ qua khi đánh giá
hiệu quả. Điều này có ý nghĩa là mọi hoạt động sản xuất, mọi biện pháp khoa học
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 11


kỹ thuật, mọi giải pháp về quản lý... được coi là có hiệu quả khi chúng không gây
tổn hại hay có những tác động xấu đến môi trường đất, môi trường nước và môi
trường không khí cũng như không làm ảnh hưởng xấu đến môi sinh và đa dạng
sinh học. Có được điều đó mới đảm bảo cho một sự phát triển bền vững của mỗi
vùng lãnh thổ, mỗi quốc gia cũng như cả cộng đồng quốc tế. Trong sản xuất nông
nghiệp hiệu quả môi trường là hiệu quả mang tính lâu dài, vừa đảm bảo lợi ích
hiện tại mà không làm ảnh hưởng xấu đến tương lai, nó gắn chặt với quá trình
khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên đất và môi trường sinh thái.
Bên cạnh cách phân loại hiệu quả nói trên, người ta còn có thể căn cứ vào
yêu cầu tổ chức và quản lý kinh tế, căn cứ vào các yếu tố cơ bản về sản xuất,
phương hướng tác động vào sản xuất cả về mặt không gian và thời gian. Tuy
nhiên, dù nghiên cứu ở bất cứ góc độ nào thì việc đánh giá hiệu quả cũng phải
xem xét về mặt không gian và thời gian, trong mối liên hệ chung của toàn bộ nền
kinh tế. Ở đó, hiệu quả bao gồm cả hiệu quả kinh tế - xã hội và môi trường với
một mối quan hệ mật thiết thống nhất và không thể tách rời nhau. Có như vậy
mới đảm bảo cho việc đánh giá hiệu quả được đầy đủ, chính xác và toàn diện.
1.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp

Khi đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp, các yếu tố ảnh hưởng
đóng vai trò quan trọng đến sự phát triển của nền nông nghiệp cũng như năng
suất của các loại cây trồng vật nuôi. Cụ thể bao gồm các nhóm yếu tố sau:
1.2.2.1. Nhóm yếu tố về điều kiện tự nhiên
Nhân tố tự nhiên trước hết là điều kiện khí hậu, thời tiết, vị trí địa lý, địa
hình, thổ nhưỡng, thủy văn và những yếu tố quyết định đến lựa chọn cây trông,
thiết kế ruộng đồng, định hướng đầu tư thâm canh. Đặc điểm tự nhiên đó của đất
nông nghiệp cũng chi phối tình hình kinh tế của quá trình sử dụng, khi cùng trình
độ khai thác đầu tư nhưng kết quả kinh tế cũng khác nhau. Rõ ràng, các nhân tố
tự nhiên ảnh hưởng rất lớn đến quá trình tổ chức các phương thức sử dụng và
nâng cao hiệu quả kinh tế sử dụng đất nông nghiệp.
1.2.2.2. Nhóm các yếu tố kỹ thuật canh tác
Biện pháp kỹ thuật canh tác là các tác động của con người vào đất đai, cây
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 12


trồng, vật nuôi nhằm tạo nên sự hài hoà giữa các yếu tố của quá trình sản xuất để
hình thành, phân bố và tích luỹ năng suất kinh tế. Đây là những tác động thể hiện
sự hiểu biết sâu sắc về đối tượng sản xuất, về thời tiết, về điều kiện môi trường
và thể hiện sự dự báo thông minh và sắc sảo (Đường Hồng Dật, 1994). Lựa chọn
các tác động kỹ thuật, lựa chọn chủng loại và cách sử dụng các yếu tố đầu vào
phù hợp với các quy luật tự nhiên của sinh vật nhằm đạt được các mục tiêu đề ra.
Theo Frank Ellis và Douglass C.North, ở các nước phát triển, khi có tác động tích
cực của kỹ thuật, giống mới, thuỷ lợi, phân bón tới hiệu quả thì cũng đặt ra các
yêu cầu mới đối với việc sử dụng đất. Có nghĩa là ứng dụng công nghệ sản xuất
tiến bộ là một đảm bảo vật chất cho kinh tế nông nghiệp tăng trưởng nhanh. Cho
đến giữa thế kỷ XXI, trong nông nghiệp nước ta, quy trình kỹ thuật có thể góp
phần đến 30% của năng suất kinh tế (Đường Hồng Dật, 1994).

Như vậy, nhóm các yếu tố biện pháp kỹ thuật canh tác đặc biệt có ý nghĩa
trong quá trình khai thác đất theo chiều sâu và nâng cao hiệu quả sử dụng đất
nông nghiệp.
1.2.2.3. Nhóm các yếu tố kinh tế tổ chức
Nhóm các yếu tố này ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế sử dụng đất nông
nghiệp thể hiện ở các mặt sau:
- Công tác phân vùng, quy hoạch và bố trí sản xuất:
Xu hướng hiện nay thực hiện phân vùng sinh thái nông nghiệp dựa vào
điều kiện tự nhiên như khí hậu, độ cao tuyệt đối, độ dốc địa hình, tính chất thổ
nhưỡng và khả năng thích nghi của đất, nguồn nước và thực vật. Đây là cơ sở để
phát triển hệ thống cây trồng, vật nuôi với cơ cấu hợp lý nhằm đạt hiệu quả kinh
tế cao và bảo vệ môi trường sinh thái.
- Các hình thức tổ chức có ảnh hưởng trực tiếp tới việc tổ chức khai thác
và hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp. Trong nông nghiệp, hộ nông dân là đơn vị
kinh tế tự chủ, được phát triển trong môi trường kinh tế xã hội thuận lợi, do đó có
nhiều lợi thế trong sản xuất kinh doanh. Phát huy thế mạnh của các loại hình tổ
chức sử dụng đất trong từng cơ sở sản xuất là cần thiết. Điều đó đặt ra yêu cầu
việc thực hiện đa dạng hóa hình thức hợp tác nông nghiệp, xác lập một hệ thống
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 13


tổ chức sản xuất phù hợp và giải quyết tốt mối quan hệ giữa các hình thức đó.
1.2.2.4. Nhóm các yếu tố xã hội
- Hệ thống thị trường và sự hình thành thị trường đất nông nghiệp, thị
trường nông sản phảm. Theo Nguyễn Duy Tính (1995) 3 yếu tố chủ yếu ảnh
hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp là: năng suất cây trồng, hệ số quay
vòng đất và thị trường cung cấp đầu vào và tiêu thụ sản phẩm đầu ra.
- Hệ thống chính sách: Chính sách đất đai, chính sách điều chỉnh cơ cấu

đầu tư, chính sách hỗ trợ, ...
- Sự ổn định chính trị - xã hội và các chính sách khuyến khích đầu tư phát
triển sản xuất nông nghiệp của Nhà nước.
- Những kinh nghiệm, tập quán sản xuất nông nghiệp, trình độ năng lực của các
chủ thể kinh doanh, trình độ đầu tư.

1.2.3 Đặc điểm, tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả đất nông nghiệp
1.2.3.1 Đất nông nghiệp,đặc điểm, tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất
nông nghiệp
*) Khái quát về đất nông nghiệp
Hàng năm mức sản xuất so với yêu cầu sử dụng lương thực vẫn thiếu hụt
từ 150 – 200 triệu tấn, trong khi đó vẫn có từ 6 – 7 triệu ha đất nông nghiệp bị
loại bỏ do xói mòn. Trong 1200 triệu ha đất bị thoái hoá có tới 544 triệu ha đất
canh tác bị mất khả năng sản xuất do sử dụng không hợp lý.
Ở Việt Nam Luật Đất đai 2003 phân loại đất thành 3 nhóm theo mục đích
sử dụng, đó là nhóm đất nông nghiệp, nhóm đất phi nông nghiệp và nhóm đất
chưa sử dụng. Đất nông nghiệp là đất được xác định chủ yếu để sử dụng vào sản
xuất nông nghiệp như đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm; đất lâm
nghiệp, đất nuôi trồng thuỷ sản, đất làm muối hoặc nghiên cứu thí nghiệm về
nông nghiệp. Đất nông nghiệp đóng vai trò vô cùng quan trọng trong sự phát
triển kinh tế của mỗi quốc gia. Đất nông nghiệp tham gia vào quá trình sản xuất
và làm ra sản phẩm cần thiết nuôi sống xã hội .
*) Đặc điểm đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
Vấn đề bất cập nhất trong sử dụng đất nông nghiệp là việc chuyển đổi mục
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 14


đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang phi nông nghiệp hay mục đích khác

làm cho diện tích đất nông nghiệp ngày một thu hẹp.
Theo thống kê của Bộ Tài nguyên và Môi trường, từ năm 2000 - 2007,
tổng diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi trong cả nước là gần 500.000 ha, chiếm
khoảng 5% đất nông nghiệp đang sử dụng. Như vậy, bình quân mỗi năm nông
dân phải nhường 74.000 ha đất nông nghiệp cho việc phát triển các khu công
nghiệp, đô thị và kết cấu hạ tầng. Các vùng kinh tế trọng điểm có diện tích bị thu
hồi chiếm khoảng 50% diện tích đất bị thu hồi của cả nước. Chỉ tính riêng năm
2007, diện tích gieo cấy lúa đã giảm 125.000 ha, trong tổng số 336.000 ha đất
trồng lúa đã bị thu hồi. Điều đáng nói, đất nông nghiệp bị thu hồi có xu hướng
năm sau luôn tăng hơn năm trước.
Với hiện trạng đất nông nghiệp ngày một giảm như vậy sẽ ảnh hưởng đến
nguồn cung cấp lương thực thực phẩm cho người dân và vấn đề an ninh lương
thực sẽ gặp nhiều khó khăn. Do vậy để có thể đảm bảo an ninh lương thực cũng
như đảm bảo sự phát triển của nền nông nghiệp cần phải có các biện pháp nâng
cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp. Trước hết để tìm ra các biện pháp nâng
cao hiệu quả sử dụng đất thì cần phải đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
thời điểm hiện tại. Việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp là rất cần
thiết, chúng ta xem xét trên các khía cạnh sau:
- Quá trình sản xuất trên đất nông nghiệp phải sử dụng nhiều yếu tố đầu
vào kinh tế và không kinh tế (đất đai, ánh sáng, nhiệt độ, không khí,...). Chính vì
vậy, khi đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp, trước tiên phải xác định
bằng kết quả thu được trên 1 đơn vị diện tích cụ thể, thường là 1 ha, tính trên 1
đồng chi phí, 1 công lao động đầu tư.
- Trên đất nông nghiệp có thể bố trí các cây trồng, các hệ thống luân canh,
do đó cần phải đánh giá hiệu quả của từng cây trồng, từng hệ thống luân canh
trên mỗi vùng đất.
- Thâm canh là một biện pháp sử dụng đất nông nghiệp theo chiều sâu, tác
động đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trước mắt và lâu dài. Vì thế, cần phải
nghiên cứu hiệu quả của việc sử dụng phân bón và thuốc trừ sâu, nghiên cứu ảnh
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp


Page 15


hưởng của việc tăng đầu tư thâm canh đến quá trình sử dụng đất, đến các loại
môi trường: đất, nước, không khí…
- Lịch sử nông nghiệp là một quãng đường dài thể hiện sự phát triển mối
quan hệ giữa con người với thiên nhiên. Hoạt động sản xuất nông nghiệp mang
tính xã hội rất sâu sắc. Nói đến nông nghiệp không thể không nói đến nông dân,
đến các quan hệ sản xuất trong nông thôn. Vì vậy, khi đánh giá hiệu quả sử dụng
đất nông nghiệp cần quan tâm đến những tác động của sản xuất nông nghiệp, đến
các vấn đề xã hội như: giải quyết việc làm, tăng thu nhập, nâng cao trình độ dân
trí trong nông thôn....
*) Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
Việc nâng cao hiệu quả sử dụng đất là mục tiêu chung, chủ yếu và xuyên
suốt mọi quá trình sản xuất của xã hội. Tuỳ theo nội dung của hiệu quả mà có
những tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả khác nhau ở mỗi thời kỳ phát triển KT-XH
khác nhau. Tiêu chuẩn để đánh giá hiệu quả là một vấn đề phức tạp và có nhiều ý
kiến chưa thống nhất. Tuy nhiên, đa số các nhà kinh tế đều cho rằng tiêu chuẩn
cơ bản và tổng quát khi đánh giá hiệu quả là mức độ đáp ứng nhu cầu xã hội và
sự tiết kiệm lớn nhất về chi phí và tiêu hao các nguồn tài nguyên, sự ổn định lâu
dài của hiệu quả.
Trên cơ sở đó, tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp có
thể xem xét ở các mặt sau:
+ Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả đối với toàn xã hội là khả năng thoả mãn
nhu cầu của sản xuất và tiêu dùng cho xã hội bằng của cải vật chất sản xuất ra.
Đối với nông nghiệp, tiêu chuẩn để đánh giá hiệu quả là mức đạt được các mục
tiêu KT-XH, môi trường do xã hội đặt ra như tăng năng suất cây trồng, vật nuôi,
tăng chất lượng và tổng sản phẩm, hướng tới thoả mãn tốt nhu cầu nông sản cho
thị trường trong nước và tăng xuất khẩu, đồng thời đáp ứng yêu cầu về bảo vệ hệ

sinh thái nông nghiệp bền vững.
+ Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp có đặc thù riêng, trên 1 đơn
vị đất nông nghiệp nhất định có thể sản xuất đạt được những kết quả cao nhất với
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 16


×