ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI NÔNG LÂM
BÙI TRUNG DŨNG
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG
NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN YÊN MÔ TỈNH
NINH BÌNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Thái Nguyên – 2018
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI NÔNG LÂM
BÙI TRUNG DŨNG
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG
NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN YÊN MÔ TỈNH
NINH BÌNH
Ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 8850103
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Phan Đình Binh
Thái Nguyên, 2018
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả
nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng
dùng để bảo vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được
cám ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2018
Tác giả luận văn
Bùi Trung Dũng
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tôi đã nhận
được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, sự giúp đỡ, động viên của
bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hoàn thành luận văn, cho phép tôi được bày tỏ lòng kính trọng và
biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Phan Đình Binh - Giảng viên Trường Đại Học Nông
Lâm Thái Nguyên đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều công sức, thời gian và tạo điều
kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy, cô giáo Khoa Quản lý Tài
nguyên, tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, thực hiện đề tài và hoàn thành
luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ủy ban nhân dân huyện Yên Mô, tập thể Phòng Tài
nguyên và Môi trường, Phòng Nông nghiệp, Phòng Thống kê, cấp ủy, chính quyền
và bà con nhân dân các xã trong huyện Yên Mô đã giúp đỡ tôi trong quá trình thực
hiện đề tài trên địa bàn.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tôi hoàn
thành luận văn./.
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2018
Học viên
Bùi Trung Dũng
3
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................v
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................ vi
MỞ
....................................................................................................................1
ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài ......................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...........................................................................................3
3. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................3
Chương
1:
TỔNG
QUAN
......................................................................4
TÀI
LIỆU
1.1. Những vấn đề chung về sử dụng đất nông nghiệp...........................................4
1.1.1. Đất nông nghiệp và quan điểm sử dụng đất nông nghiệp ........................4
1.1.2. Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp .........................................................10
1.2 Tình hình nghiên cứu nâng cao hiệu quả về sử dụng đất nông nghiệp trên thế
giới và việt nam ....................................................................................................22
1.2.1 Các nghiên cứu về sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới ......................22
1.2.2 Những nghiên cứu về nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ở
Việt Nam...........................................................................................................26
1.2.3. Nghiên cứu hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp của tỉnh Ninh Bình và
huyện Yên Mô ..................................................................................................32
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.34
2.1. Địa điểm nghiên cứu ......................................................................................34
2.2. Thời gian nghiên cứu .....................................................................................34
2.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................34
2.4. Nội dung nghiên cứu......................................................................................34
2.4.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện Yên Mô, tỉnh
Ninh Bình.........................................................................................................34
2.4.2. Hiện trạng sử dụng đất của huyện Yên Mô ............................................34
2.4.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp của huyện Yên Mô...........34
2.4.4. Lựa chọn các LUT có hiệu quả và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả
sử dụng đất........................................................................................................34
2.5. Phương pháp nghiên cứu ...............................................................................35
3.5.1. Phương pháp điều tra thu thập tài liệu, số liệu thứ cấp ..........................35
2.5.2. Phương pháp điều tra thu thập số liệu sơ cấp .........................................35
2.5.3. Phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ....................36
2.5.4. Phương pháp thống kê, xử lý số liệu ......................................................38
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................39
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện yên mô .................................39
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ..................................................................................39
3.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội .....................................................41
3.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Yên
Mô...43
3.2. Đánh giá hiện trạng sử dụng đất của huyện Yên Mô ....................................44
3.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp..................................................47
3.3.1. Các loại sử dụng đất của huyện Yên Mô................................................47
3.3.2. Đánh giá hiệu quả kinh tế .......................................................................49
3.3.3. Hiệu quả xã hội.......................................................................................55
3.3.4. Hiệu quả môi trường...............................................................................59
3.3.5. Đánh giá chung hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp huyện Yên Mô ......67
3.4. Lựa chọn các LUT có hiệu quả và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả sử
dụng đất.................................................................................................................70
3.4.1. Lựa chọn các loại sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả........................70
3.4.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại huyện Yên
Mô...73
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................79
1. Kết luận .............................................................................................................79
2. Kiến nghị...........................................................................................................80
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................81
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Nghĩa tiếng Việt
BVTV:
Bảo vệ thực vật
CLĐ:
Công lao động
CNH, HĐH:
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
CPTG:
Chi phí trung gian
DTTN:
Diện tích tự nhiên
GTSX:
Giá trị sản xuất
GTNC:
Giá trị ngày công
HQĐV:
Hiệu quả đồng vốn
HQKT:
Hiệu quả kinh tế
HQMT:
Hiệu quả môi trường
HQXH:
Hiệu quả xã hội
LUT:
Loại sử dụng đất
STT:
Số thứ tự
TB:
Trung bình
TNHH:
Thu nhập hỗn hợp
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Phân cấp các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế ....................................... 36
Bảng 2.2. Tổng hợp hiệu quả kinh tế các LUT huyện Yên Mô ................................ 37
Bảng 2.3. Phân cấp các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội ........................................ 37
Bảng 2.4. Phân cấp các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả môi trường ................................ 38
Bảng 2.5. Bảng tổng hợp đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội – môi trường .............. 38
Bảng 3.1. Dân số và cơ cấu dân số huyện Yên Mô ................................................. 42
Bảng 3.2. Hiện trạng sử dụng đất huyện Yên Mô năm 2017.................................... 45
Bảng 3.3. Giá trị sản xuất nông nghiệp huyện Yên Mô giai đoạn 2011 - 2017..............
46
Bảng 3.4. Loại sử dụng đất Tiểu vùng 1 ................................................................... 47
Bảng 3.5. Loại sử dụng đất tiểu vùng 2 .................................................................... 48
Bảng 3.6. Loại sử dụng đất tiểu vùng 3 .................................................................... 49
Bảng 3.7. Hiệu quả kinh tế các kiểu sử dụng đất trên địa bàn huyện Yên Mô ........ 50
Bảng 3.8. Đánh giá hiệu quả kinh tế các kiểu sử dụng đất ....................................... 51
Bảng 3.9. Hiệu quả xã hội của các kiểu sử dụng đất ................................................ 56
Bảng 3.10. Đánh giá hiệu quả xã hội các kiểu sử dụng đất ..................................... 57
Bảng 3.11. So sánh mức đầu tư phân bón thực tế tại địa phương với hướng
dẫn của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Ninh Bình .......... 62
Bảng 3.12. Mức độ sử dụng một số loại thuốc bảo vệ thực vật ................................ 65
Bảng 3.13. Khả năng che phủ đất ............................................................................. 67
Bảng 3.14. Phân cấp đánh giá hiệu quả môi trường của các kiểu sử dụng đất ......... 68
Bảng 3.15. Tổng hợp đánh giá hiệu quả sử dụng đất huyện Yên Mô....................... 67
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá mà thiên nhiên đã ban tặng cho
con người. Đất đai là nền tảng để định cư và tổ chức các hoạt động kinh tế xã hội, nó
không chỉ là đối tượng lao động mà còn là tư liệu sản xuất không thể thay thế được,
đặc biệt là đối với sản xuất nông nghiệp. Đất là cơ sở của sản xuất nông nghiệp, là
yếu tố đầu vào có tác động mạnh mẽ đến hiệu quả sản xuất nông nghiệp, đồng thời
cũng là môi trường duy nhất sản xuất ra lương thực thực phẩm nuôi sống con người.
Việt Nam là một nước đang phát triển, nền kinh tế còn dựa vào nông nghiệp là
chính. Trong những năm qua, nước ta đã thực hiện chuyển từ nền kinh tế tập trung
bao cấp sang nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa và đạt được
nhiều thành quả to lớn trong quá trình phát triển kinh tế xã hội. Bên cạnh đó nền
nông nghiệp cũng đã từng bước chuyển từ tự cấp, tự túc sang sản xuất hàng hoá.
Kinh tế nông nghiệp có sự tăng trưởng khá, sức sản xuất ở nông thôn được giải
phóng, tiềm năng đất nông nghiệp dần được khai thác. Ở nước ta hiện nay, với gần
70% dân số đang sống ở vùng nông thôn vì thế nền nông nghiệp vẫn có một vai trò
rất quan trọng trong những năm tới. Vậy nên cùng với việc phát triển kinh tế xã hội
theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá thì vấn đề sử dụng đất tiết kiệm, có hiệu
quả, đồng thời phải bền vững theo thời gian và phù hợp với quy hoạch là nhiệm vụ
cấp bách đặt ra cho các nhà quản lý đất đai nói riêng và của toàn xã hội nói chung.
Công tác đánh giá hiệu quả các loại sử dụng đất không những cho thấy các mặt ưu
điểm, nhược điểm của các loại sử dụng đất hiện tại mà còn tạo ra định hướng về sử
dụng đất trong tương lai để có thể đạt được mục tiêu sử dụng đất bền vững. (Bộ
NN&PTNT ( 2009). Cẩm nang sử dụng đất nông nghiệp. Tập 3: Tài nguyên đất
Việt Nam thực trạng vả tiềm năng sử dụng. NXB Khoa học & kỹ thuật). [1]
Sản xuất nông nghiệp nước ta có những đặc trưng như: sản xuất còn manh
mún, công nghệ lạc hậu, năng suất chất lượng còn thấp. Tuy nhiên trong một vài
thập kỉ gần đây nền nông nghiệp nước ta đã có những chuyển biến, góp phần thúc
đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Sản xuất nông nghiệp không những
đảm bảo cho an ninh lương thực quốc gia mà còn có một số lượng khá lớn được
xuất khẩu.
Nguồn tài nguyên đất đai có hạn về diện tích, trong khi đó diện tích đất nông
nghiệp bị thu hẹp dần do sức ép của gia tăng dân số, quá trình đô thị hóa và công
nghiệp hoá thì mục tiêu sử dụng đất có hiệu quả là hết sức cần thiết. Chính vì vậy
việc phát huy và mở rộng những loại sử dụng đất nông nghiệp mang lại hiệu quả
kinh tế cũng như xã hội là vấn đề mang tính chiến lược lâu dài. Hiện nay đã có
những nghiên cứu sử dụng đất nông nghiệp cho một số vùng sinh thái, phạm vi cấp
tỉnh và một số vùng sản xuất đặc trưng. Tuy nhiên, ở những phạm vi cấp huyện,
thành phố thì những nghiên cứu đánh giá mang tính ứng dụng thực tiễn nhằm xác
định các loại sử dụng đất hiệu quả còn hạn chế.
Yên Mô là một huyện vùng trũng phía nam của tỉnh Ninh Bình. Phía tây
giáp thành phố Tam Điệp, phía nam giáp hai huyện Nga Sơn và Hà Trung của
tỉnh Thanh Hóa, phía bắc giáp huyện Hoa Lư, phía đông giáp huyện Kim Sơn, phía
đông bắc giáp huyện Yên Khánh. Yên Mô có diện tích 146,1 km² trong đó diện tích
đất nông nghiệp là: 10.110,4 ha. Phần lớn đất nông nghiệp của huyện đã được Ninh
Bình xác định là một trong những địa bàn quan trọng cung cấp lương thực, thực
phẩm cho tỉnh Ninh Bình và nhiều tỉnh trong cả nước. Trong những năm gần đây,
nông nghiệp của huyện đã có những bước khởi sắc. Hiệu quả sử dụng đất nông
nghiệp tăng, xuất hiện những sản phẩm nông nghiệp hàng hoá có giá trị như:dứa,
nếp bắc, ngô, rau.... Cùng với sự phát triển kinh tế, xã hội, đất đai trên địa bàn
huyện cũng có những biến động lớn, nhất là đất phục vụ nhu cầu sử dụng nhà ở,
phát triển hạ tầng, sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp dẫn đến quỹ đất nông
nghiệp bị giảm nhiều. Vì vậy, việc nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng đất nông
nghiệp, đưa ra những loại sử dụng đất, kiểu sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả để
phát triển là vấn đề rất cần thiết.
Từ những vấn đề khoa học và thực tiễn sản xuất đang diễn ra ở huyện Yên
Mô, được sự đồng ý của khoa Quản lý tài nguyên trường Đại học Nông Lâm – Đại
học Thái Nguyên, dưới sự hướng dẫn của PGS.TS.Phan Đình Binh. Chúng tôi đã
tiến hành nghiên cứu đề tài “Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa
bàn huyện Yên Mô - tỉnh Ninh Bình”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá và lựa chọn được các loại sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả trên
địa bàn huyện Yên Mô, tỉnh Ninh Bình.
- Đề xuất được các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
huyện Yên Mô, tỉnh Ninh Bình.
3. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa
bàn huyện Yên Mô, tỉnh Ninh Bình.
4. Ý nghĩa của đề tài
- Củng cố kiến thức đã được tiếp thu trong nhà trường và những kiến thức
thực tế nghiên cứu cho học viên trong quá trình điều tra thu thập số liệu.
- Trên cơ sở đánh giá hiệu quả sử dụng đất của đất sản xuất nông nghiệp từ đó
đề xuất các lựa chọn và giải pháp để sử dụng đất đạt hiệu quả cao có thể áp dụng
cho thực tiễn.
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Nhưng vấn đề chung về sử dụng đất nông nghiệp.
1.1.1. Đất nông nghiệp và quan điểm sử dụng đất nông nghiệp
1.1.1.1. Đất nông nghiệp
* Khái niệm đất nông nghiệp
Đất được hình thành trong hàng triệu năm và là một trong những yếu tố không
thể thiếu cấu thành môi trường sống. Đất là nơi chứa đựng không gian sống của con
người và các loài sinh vật, là nơi cung cấp tài nguyên cần thiết cho cuộc sống và
hoạt động sản xuất của con người. Với đặc thù vô cùng quý giá là có độ phì nhiêu,
đất làm nhiệm vụ của một bà mẹ nuôi sống muôn loài trên trái đất.
Sản xuất nông nghiệp cung cấp lương thực, thực phẩm cho con người, đảm
bảo nguồn nguyên liệu cho các ngành công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng và công
nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm. Hiện tại cũng như trong tương lai, nông
nghiệp vẫn đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của xã hội loài người, không
ngành nào có thể thay thế được.
Luật Đất đai (2013) nêu rõ: “Đất nông nghiệp là đất sử dụng vào mục đích sản
xuất, nghiên cứu, thí nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp và nuôi trồng thủy sản,
làm muối và mục đích bảo vệ, phát triển rừng, bao gồm đất sản xuất nông nghiệp,
đất sản xuất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối và đất nông nghiệp
khác” (Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2013). Luật đất đai
năm
2013) [22].
* Vai trò và ý nghĩa của đất đai trong sản xuất nông nghiệp
Đất đai là tài nguyên thiên nhiên của mỗi quốc gia, đóng vai trò quyết định sự
tồn tại và phát triển của xã hội loài người, nó là cơ sở tự nhiên, là tiền đề cho mọi
quá trình sản xuất nhưng vai trò của đất đối với mỗi ngành sản xuất có tầm quan
trọng khác nhau. Hiến pháp năm 1992 quy định: “Nhà nước thống nhất quản lý đất
đai theo quy hoạch và pháp luật”, Luật Đất đai 2013 khẳng định “Đất đai là tài
nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan
trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng
các cơ sở kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh và quốc phòng” (Quốc hội nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2013). Luật đất đai năm 2013) [22].. Trong sản xuất
nông lâm nghiệp, đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu và đặc biệt không thể thay thế,
với những đặc điểm:
- Đất đai được coi là tư liệu sản xuất chủ yếu trong sản xuất nông lâm nghiệp,
bởi vì nó vừa là đối tượng lao động vừa là tư liệu lao động trong quá trình sản xuất.
Đất đai là đối tượng bởi lẽ nó là nơi con người thực hiện các hoạt động của mình tác
động vào cây trồng vật nuôi để tạo ra sản phẩm.
- Đất đai là loại tư liệu sản xuất không thể thay thế: bởi vì đất đai là sản phẩm
của tự nhiên, nếu biết sử dụng hợp lý sẽ làm cho sức sản xuất của đất đai ngày càng
tăng lên. Điều này đòi hỏi trong quá trình sử dụng đất phải đứng trên quan điểm bồi
dưỡng, bảo vệ, làm giàu thông qua những hoạt động có ý nghĩa của con người.
- Đất đai là tài nguyên bị hạn chế bởi ranh giới đất liền và bề mặt địa cầu. Đặc
điểm này ảnh hưởng đến khả năng mở rộng quy mô sản xuất nông - lâm nghiệp và
sức ép về lao động và việc làm, do nhu cầu nông sản ngày càng tăng trong khi diện
tích đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp. Việc khai khẩn đất hoang hóa đưa vào
hoạt động sản xuất nông nghiệp đã làm cho quỹ đất nông nghiệp tăng lên. Đây là xu
hướng vận động cần khuyến khích.
Tuy nhiên, đất đưa vào hoạt động sản xuất nông nghiệp là đất hoang hóa, nằm
trong quỹ đất chưa sử dụng. Vì vậy, cần phải đầu tư lớn về sức người và sức của.
Trong điều kiện nguồn lực có hạn, cần phải tính toán kỹ để đầu tư cho công tác này
thực sự có hiệu quả.
- Đất đai có vị trí cố định và chất lượng không đồng đều giữa các vùng, các
miền. Mỗi vùng đất luôn gắn với các điều kiện tự nhiên (thổ nhưỡng, thời tiết, khí
hậu, nước,…), điều kiện kinh tế - xã hội (dân số, lao động, giao thông, thị
trường,…) và có chất lượng đất khác nhau. Do vậy, việc sử dụng đất đai phải gắn
liền với việc xác định cơ cấu cây trồng, vật nuôi cho phù hợp để nhằm đem lại hiệu
quả kinh tế cao trên cơ sở nắm chắc điều kiện của từng vùng lãnh thổ.
- Đất đai được coi là một loại tài sản, người chủ sử dụng có quyền nhất định
do pháp luật của mỗi nước quy định, tạo thuận lợi cho việc tập trung, tích tụ và
chuyển hướng sử dụng đất, từ đó phát huy được hiệu quả nếu biết sử dụng đầy đủ
và hợp lý.
Như vậy, đất đai là yếu tố hết sức quan trọng và tích cực của quá trình sản
xuất nông nghiệp. Thực tế cho thấy thông qua quá trình phát triển của xã hội loài
người, sự hình thành và phát triển của mọi nền văn minh vật chất - văn minh tinh
thần, các thành tựu vật chất, văn hoá khoa học đều được xây dựng trên nền tảng cơ
bản đó là đất và sử dụng đất, đặc biệt là đất nông lâm nghiệp. Vì vậy, sử dụng đất
hợp lý, có hiệu quả là một trong những điều kiện quan trọng nhất cho nền kinh tế
phát triển nhanh và bền vững.
* Vấn đề suy thoái đất nông nghiệp
Không chỉ riêng ở Việt Nam xảy ra tình trạng bị xói mòn đất. Suy thoái đất
ảnh hưởng đến 1,9 tỉ ha đất trên toàn thế giới, gần hai phần ba nguồn tài nguyên đất
trên toàn cầu. Xói mòn đất là nguyên nhân chính làm suy thoái đất trên toàn cầu,
làm mất đi 75 tỷ tấn đất màu mỡ với ước tính kinh tế mất đi khoảng 126 tỉ đô la mỗi
năm. IAEA đã hợp tác với Tổ chức lương thực và nông nghiệp của Liên hợp quốc
(FAO) nhằm giúp các nhà khoa học và nông dân đo lường và kiểm soát sự xói mòn
đất thông qua việc sử dụng các kỹ thuật hạt nhân khác nhau trong đó sử dụng phóng
xạ để đánh giá tỉ lệ xói mòn đất và hợp chất phân tích đồng vị ổn định cụ thể, hỗ trợ
trong việc tìm ra những vị trí có nguy cơ cao về suy thoái đất.
Việt Nam còn khoảng 9 triệu ha đất bị hoang hóa (chiếm khoảng 28% tổng
diện tích đất đai trên toàn quốc), trong đó có 5,06 triệu ha đất chưa sử dụng và 2
triệu ha đất đang được sử dụng bị thoái hóa nặng.
Đó là con số do Văn phòng thực hiện Công ước chống sa mạc hóa của Liên
hiệp quốc (UNCCD) tại Việt Nam thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
cung cấp Nhân ngày Thế giới chống sa mạc hóa và hạn hán 17-6 năm nay.
Văn phòng UNCCD Việt Nam cho biết, độ phì nhiêu của đất ở Việt Nam đang
có nguy cơ bị giảm xuống hoặc bị thoái hóa nghiêm trọng do xói mòn, rửa trôi, đá
ong hóa, chua mặn hóa. Tài nguyên rừng cũng bị suy giảm đáng kể. Nếu như năm
1943 Việt Nam có tỷ lệ che phủ của rừng là 43% thì sau nhiều nỗ lực khắc phục các
nguyên nhân mất rừng suốt 60 năm qua, tỷ lệ che phủ hiện nay mới chỉ là 37,6%.
Rừng bị mất đã làm tăng diện tích đất hoang hóa, kéo theo sự giảm sút đáng kể các
hệ sinh thái, làm suy thoái vùng đầu nguồn.
1.1.1.2. Nguyên tắc và quan điểm sử dụng đất nông nghiệp
* Nguyên tắc sử dụng đất nông nghiệp
- Nguyên tắc đất đai là sở hữu toàn dân do nhà nước đại diện chủ sở hữu.
- Nguyên tắc nhà nước thống nhất quản lý đất đai theo quy hoạch và pháp luật.
- Nguyên tắc sử dụng đất đai một cách hợp lý, tiết kiệm, cải tạo và bồi bổ đất
đai.
- Nguyên tắc quan tâm đến lợi ích của người sử dụng đất.
- Nguyên tắc ưu tiên bảo vệ và phát triển quỹ đất nông nghiệp. Nội dung của
nguyên tắc là :
+ Hạn chế thấp nhất việc chuyển đất nông nghiệp sang sử dụng vào mục đích
khác.
+ Đối với hộ gia đình và cá nhân trực tiếp làm nông nghiệp được Nhà nước
giao đất nông nghiệp để sử dụng trong hạn mức thì không phải nộp tiền sử dụng đất.
+ Không được tùy tiện mở rộng khu dân cư trên đất nông nghiệp, hạn chế
việc lập vườn mới trên đất trồng lúa nước.
+ Nhà nước thực hiện các chính sách khuyến khích và tạo điều kiện cho các
hộ gia đình, cá nhân, tổ chức khai hoang phục hóa lấn biển để mở rộng diện tích đất
nông nghiệp,...
* Quan điểm sử dụng đất nông nghiệp bền vững
Sử dụng đất là hệ thống các biện pháp nhằm điều hoà mối quan hệ giữa người
với đất đai. Mục tiêu của con người trong quá trình sử dụng đất là: Sử dụng đất đai
một cách khoa học, hợp lý. Sử dụng đất đai là vấn đề phức tạp, chịu ảnh hưởng của
nhiều yếu tố quan trọng khác nhau, về thực chất đây là vấn đề kinh tế liên quan đến
toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Mục tiêu đặt ra trong quá trình sử dụng đất là: Sử dụng tối đa và có hiệu quả
toàn bộ quỹ đất của quốc gia, nhằm phục vụ phát triển nền kinh tế quốc dân và phát
triển xã hội, việc sử dụng đất dựa trên nguyên tắc là ưu tiên đất đai cho sản xuất
nông nghiệp. Trong thực tế do quá trình sử dụng lâu dài, nhận thức về sử dụng đất
còn hạn chế dẫn tới nhiều vùng đất đai đang bị thoái hóa, ảnh hưởng tới môi trường
sống của con người. Những diện tích đất đai thích hợp cho sản xuất nông nghiệp
ngày càng bị thu hẹp, do đó con người phải mở mang thêm diện tích đất canh tác
trên các vùng không thích hợp. Hậu quả đã gây ra quá trình thoái hóa rửa trôi và
phá hoại đất một cách nghiêm trọng.
Trước những năm 1970, trong nông nghiệp người ta nói đến nhiều giống mới,
năng suất cao, kỹ thuật cao. Nhưng sau năm 1970 một khái niệm mới đã xuất hiện
và ngày càng có tính thuyết phục, đó là khái niệm tính bền vững và tiếp theo là
nông nghiệp bền vững.
Nông nghiệp bền vững không có nghĩa là khước từ những kinh nghiệm truyền
thống mà là phối hợp, lồng ghép những sáng kiến mới từ các nhà khoa học, từ nông
dân hoặc cả hai. Điều trở nên thông thường đối với những người nông dân, bền
vững là việc sử dụng những công nghệ và thiết bị mới vừa được phát kiến, những
mô hình canh tác tổng hợp để giảm giá thành đầu vào. Đó là những công nghệ về
chăn nuôi động vật, những kiến thức về sinh thái.
Phát triển nông nghiệp bền vững sẽ vừa đáp ứng nhu cầu của hiện tại, vừa đảm
bảo nhu cầu của các thế hệ tương lai (Phạm Vân Đình và Đỗ Kim Chung (1998).
Kinh tế nông nghiệp. NXB Nông nghiệp, Hà Nội) [7]. Một quan niệm khác cho
rằng: Phát triển nông nghiệp bền vững là sự quản lý và bảo tồn sự thay đổi về tổ
chức và kỹ thuật nhằm đảm bảo thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng của con người cả
cho hiện tại và mai sau. Để phát triển nông nghiệp bền vững ở nước ta cần nắm
vững mục tiêu về tác dụng lâu bền của từng mô hình, để duy trì và phát triển đa
dạng sinh học.
Sự phát triển bền vững trong lĩnh vực nông nghiệp chính là sự bảo tồn đất,
nước, các nguồn động thực vật, không bị suy thoái môi trường, kỹ thuật thích hợp,
sinh lợi kinh tế và chấp nhận được về mặt xã hội.
- Thỏa mãn nhu cầu sinh dưỡng cơ bản của các thế hệ hiện tại và tương lai về
số lượng, chất lượng và các sản phẩm nông nghiệp khác.
- Cung cấp lâu dài việc làm, đủ thu nhập và các điều kiện sống, làm việc tốt
cho mọi người trực tiếp làm nông nghiệp.
- Duy trì và có thể, tăng cương khả năng sản xuất của các cơ sở tài nguyên thiên
nhiên, khả năng tái tạo sản xuất của các nguồn tài nguyên cải tạo được mà không
phá vỡ chức năng của các chu trình sinh thái cơ sở, cân bằng tự nhiên, không phá vỡ
bản sắc văn hóa xã hội của cộng đồng ở nông thôn, không gây ô nhiễm môi trường.
- Giảm thiểu khả năng bị tổn thương trong nông nghiệp, củng cố lòng tin trong
nhân dân (Phạm Chí Thành (1998). Phương pháp luận trong xây dựng hệ thống
canh tác ở Miền bắc Việt Nam. Tạp chí hoạt động khoa học số 3/1998. Tr. 18 – 21)
[27].
Vào năm 1991 ở Nariobi đã tổ chức hội thảo về khung đánh giá quản lý đất
bền vững đã đưa ra định nghĩa: “ Quản lý bền vững đất đai bao gồm các công nghệ
chính sách và hoạt động nhằm liên hợp các nguyên lý kinh tế xã hội với các quan
tâm môi trường đồng thời duy trì, nâng cao sản lượng hiệu quả sản xuất ”.
+ Duy trì nâng cao các hoạt động sản xuất (năng suất).
+ Giảm tối thiểu mức rủi ro trong sản xuất (an toàn).
+ Có hiệu quả lâu dài (bền vững).
+ Khả thi về mặt kinh tế (kinh tế).
+ Được xã hội chấp nhận (tính chấp nhận).
- Năm nguyên tắc trên được coi là trụ cột trong sử dụng đất đai bền vững và là
những mục tiêu cần phải đặt được. Nếu thực tế diễn ra đồng bộ so với các mục tiêu
trên thì khả năng bền vững sẽ đạt được. Nếu chỉ đạt được một hay một vài mục tiêu
mà không phải tất cả thì khả năng bền vững chỉ mang tính bộ phận (Hội khoa học
đất (2000). Đất Việt Nam. NXB Nông nghiệp, Hà Nội) [12].
Tại Việt Nam, việc sử dụng đất bền vững cũng dựa trên những nguyên tắc và
được thể hiện trong 3 yêu cầu sau:
- Bền vững về kinh tế: Cây trồng cho năng suất cao, chất lượng tốt, được thị
trường chấp nhận.
- Bền vững về mặt xã hội: Nâng cao được đời sống nhân dân, thu hút được lao
động, phù hợp với phong tục tập quán của người dân.
- Bền vững về môi trường: Các loại hình sử dụng đất phải bảo vệ được độ màu
mỡ của đất, ngăn chặn sự thoái hóa đất và bảo vệ môi trường sinh thái đất.
Ba yêu cầu bền vững trên là để xem xét và đánh giá các loại hình sử dụng đất
hiện tại. Thông qua việc xem xét và đánh giá theo các yêu cầu trên để giúp cho việc
định hướng phát triển nông nghiệp ở từng vùng sinh thái (Hội khoa học đất (2000).
Đất Việt Nam. NXB Nông nghiệp, Hà Nội) [12].
Tóm lại: Khái niệm sử dụng đất bền vững do con người đưa ra được thể hiện
trong nhiều hoạt động sử dụng và quản lý đất đai theo các mục đích mà con người
đã lựa chọn cho từng vùng đất xác định. Đối với sản xuất nông nghiệp, việc sử dụng
đất bền vững phải đạt được trên cơ sở đảm bảo khả năng sản xuất ổn định của cây
trồng, chất lượng tài nguyên đất không làm suy giảm theo thời gian và việc sử dụng
đất không ảnh hưởng xấu đến môi trường sống của con người, của các sinh vật.
1.1.2. Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
1.1.2.1. Khái niệm về hiệu quả sử dụng đất
Sử dụng các nguồn tài nguyên có hiệu quả cao trong sản xuất để đảm bảo phát
triển một nền nông nghiệp bền vững là xu thế tất yếu đối với các nước trên thế giới.
Có quan điểm cho rằng: "Hiệu quả sản xuất diễn ra khi xã hội không thể tăng
một loại hàng hóa mà không cắt giảm một loại hàng hóa khác. Một nền kinh tế hiệu
quả, một doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả thì các điểm lựa chọn đều nằm trên một
đường giới hạn sản xuất của nó", hoặc "Khi sản xuất có hiệu quả, chúng ta nói rằng
nền kinh tế đang sản xuất trên giới hạn khả năng sản xuất" (Nguyễn Văn Bích
(2007). Nông nghiệp nông thôn Việt Nam hai mươi năm đổi
mới quá khứ và
hiện tại. NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội) [2].
Hiệu quả theo quan điểm của Các Mác đó là việc “Tiết kiệm và phân phối một
cách hợp lý”, các nhà khoa học Xô Viết cho rằng đó là sự tăng trưởng kinh tế thông
qua tăng tổng sản phẩm xã hội hoặc thu nhập quốc dân với tốc độ cao nhằm đáp
ứng được yêu cầu của quy luật kinh tế cơ bản của chủ nghĩa xã hội. (Nguyễn Văn
Bích (2007). Nông nghiệp nông thôn Việt Nam hai mươi năm đổi mới quá khứ và
hiện tại. NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội) [2].
Sử dụng đất đai có hiệu quả là hệ thống các biện pháp nhằm điều hòa mối
quan hệ người – đất trong tổ hợp các nguồn tài nguyên khác và môi trường. Căn
cứ vào nhu cầu của thị trường, thực hiện đa dạng hóa cây trồng, vật nuôi trên cơ
sở lựa chọn các sản phẩm có ưu thế ở từng địa phương, từ đó nghiên cứu áp dụng
công nghệ mới nhằm làm cho sản phẩm có tính cạnh tranh cao, đảm bảo sự
thống nhất giữa các ngành, đó là một trong những điều kiện tiên quyết để phát
triển nền nông nghiệp hướng về xuất khẩu có tính ổn định và bền vững, đồng
thời phát huy tối đa công dụng của đất nhằm đạt tới hiệu quả kinh tế, xã hội và
môi trường cao nhất (Nguyễn Đình Hợi (1993). Kinh tế tổ chức và quản lý sản xuất
kinh doanh nông nghiệp. NXB Thống kê, Hà Nội.) [14].
Các nội dung sử dụng đất có hiệu quả được thể hiện ở các mặt sau:
- Sử dụng hợp lý về không gian để hình thành hiệu quả kinh tế không gian sử
dụng đất.
- Phân phối hợp lý cơ cấu đất đai trên diện tích đất được sử dụng, hình thành
cơ cấu kinh tế sử dụng đất.
- Quy mô sử dụng đất cần có sự tập trung thích hợp hình thành quy mô kinh tế
sử dụng đất.
- Giữ mật độ sử dụng đất thích hợp hình thành việc sử dụng đất một cách kinh
tế, tập trung thâm canh. Việc sử dụng đất phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố liên
quan. Vì vậy, việc xác định bản chất khái niệm hiệu quả sử dụng đất phải xuất phát
từ luận điểm triết học của Mác và những nhận thức lý luận của lý thuyết hệ thống
nghĩa là hiệu quả phải được xem xét trên 3 mặt: hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội,
hiệu quả môi trường (Nguyễn Thị Vòng, Nguyễn Quang Học, Đỗ Văn Nhạ và
Nguyễn Tuấn Anh (2001). Nghiên cứu và xây dựng quy trình công nghệ đánh giá
hiệu quả sử dụng đất thông qua chuyển đổi cơ cấu cây trồng. Đề tài nghiên cứu
khoa học cấp Bộ, Hà Nội) [31].
- Phải xem xét đến lợi ích trước mắt và lâu dài.
- Phải xem xét cả lợi ích riêng của người sử dụng đất và lợi ích của cả cộng
đồng.
- Phải xem xét giữa hiệu quả sử dụng đất và hiệu quả sử dụng các nguồn lực
khác.
- Đảm bảo sự phát triển thống nhất giữa các ngành.
1.1.2.2. Phân loại hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
Khi đánh giá hiệu quả sử dụng đất người ta thường đánh giá trên 3 khía cạnh:
Hiệu quả về mặt kinh tế sử dụng đất, hiệu quả về mặt xã hội và hiệu quả về mặt môi
trường.
* Hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế là một tiêu chí trong đánh giá tính bền vững quản lý sử dụng
đất. Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế, phản ánh về mặt chất lượng của các
hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong khi các nguồn lực sản xuất có hạn, nhu cầu
về hàng hóa và dịch vụ của xã hội ngày càng gia tăng và đa dạng thì nâng cao hiệu
quả kinh tế là một xu thế khách quan và bức xúc của sản xuất xã hội.
Hiệu quả là một phạm trù kinh tế phản ánh mặt chất lượng của các hoạt động
kinh tế. Mục đích của sản xuất và phát triển kinh tế, xã hội là đáp ứng nhu cầu ngày
càng tăng về vật chất và tinh thần của toàn xã hội, khi nguồn lực sản xuất của xã hội
ngày càng trở nên khan hiếm, việc nâng cao hiệu quả là một đòi hỏi khách quan của
mọi nền sản xuất xã hội (Nguyễn Đình Hợi (1993). Kinh tế tổ chức và quản lý sản
xuất kinh doanh nông nghiệp. NXB Thống kê, Hà Nội.) [14].
Bản chất của hiệu quả kinh tế có thể được hiểu như sau:
- Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế khách quan nhưng nó không phải là
mục đích cuối cùng của sản xuất.
- Hiệu quả kinh tế là quan hệ so sánh, đo lường cụ thể quá trình sử dụng các
yếu tố sản xuất (đất đai, vốn, lao động, khoa học kỹ thuật, tiến bộ quản lý…) để tạo
ra khối lượng sản phẩm lớn hơn với chất lượng cao hơn.
- Hiệu quả kinh tế phải được gắn liền với kết quả của những hoạt động sản
xuất cụ thể trong các doanh nghiệp, nông hộ và nền sản xuất xã hội ở những điều
kiện xác định về thời gian và hoàn cảnh kinh tế xã hội.
- Hiệu quả kinh tế phải lượng hóa được cụ thể việc sử dụng các yếu tố đầu vào
(chi phí) và các yếu tố đầu ra (kết quả) trong quá trình sản xuất ở từng đơn vị,
ngành, nền sản xuất xã hội trong từng thời kỳ nhất định các doanh nghiệp với mục
đích là tiết kiệm lợi nhuận tối đa trên cơ sở khối lượng sản phẩm hàng hóa nhiều
nhất với các chi phí tài nguyên và lao động thấp nhất. Do đó hiệu quả kinh tế liên
quan trực tiếp đến yếu tố đầu vào và yếu tố đầu ra của quá trình sản xuất.
Theo Các Mác thì quy luật kinh tế đầu tiên trên cơ sở sản xuất tổng thể là quy
luật tiết kiệm thời gian và phân phối một cách có kế hoạch thời gian lao động theo
các ngành sản xuất khác nhau. Trên cơ sở thực hiện vấn đề “tiết kiệm và phân phối
một cách hợp lý thời gian lao động (vật hóa và lao động sống) giữa các ngành”.
Theo quan điểm của Các Mác đó là quy luật “tiết kiệm”, là “tăng năng suất lao động
xã hội”, hay đó là “tăng hiệu quả”. Ông cho rằng: “ Nâng cao năng suất lao động
vượt quá nhu cầu cá nhân của người lao động là cơ sở của hết thảy mọi xã hội”.
Như vậy theo quan điểm của Các Mác, tăng hiệu quả phải được hiểu rộng và nó bao
hàm cả việc tăng hiệu quả kinh tế và xã hội (Doãn Khánh (2000). Xuất khẩu hàng
hóa Việt Nam 10 năm qua,Tạp chí cộng sản.Tr.41) [16].
Hiệu quả kinh tế là phạm trù chung nhất, nó liên quan trực tiếp tới sản xuất
nông nghiệp và với tất cả các phạm trù và các quy luật kinh tế khác. Vì thế hiệu quả
kinh tế phải đáp ứng được ba vấn đề:
Một là: Mọi hoạt động của con người đều tuân theo quy luật “tiết kiệm thời
gian”, nó là động lực phát triển của lực lượng sản xuất, là điều kiện quyết định phát
triển văn minh xã hội và nâng cao đời sống con người qua mọi thời đại.
Hai là: Hiệu quả kinh tế phải được xem xét trên quan điểm của lý thuyết hệ
thống. Quan điểm của lý thuyết hệ thống cho rằng nền sản xuất xã hội là một hệ
thống các yếu tố sản xuất và các quan hệ vật chất hình thành giữa con người với con
người trong quá trình sản xuất... Hệ thống là một tập hợp các phần tử có quan hệ
với nhau tạo nên một chỉnh thể thống nhất và luôn vận động. Theo nguyên lý đó,
khi nhiều phần tử kết hợp thành một hệ thống sẽ phát sinh nhiều tính chất mới mà
từng phần tử đều không có, tạo ra hiệu quả lớn hơn tổng hiệu quả các phần tử riêng
lẻ. Do vậy việc tận dụng khai thác các điều kiện sẵn có, hay giải quyết các mối quan
hệ phù hợp giữa các bộ phận của một hệ thống với yếu tố môi trường bên ngoài để
đạt được khối lượng sản phẩm tối đa là mục tiêu của từng hệ thống. Đó chính là
mục tiêu đặt ra đối với mỗi vùng kinh tế, mỗi chủ thể sản xuất trong mọi xã hội.
Ba là: Hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của các hoạt
động kinh tế bằng quá trình tăng cường các nguồn lực sẵn có phục vụ cho lợi ích
của con người. Do những nhu cầu vật chất của con người ngày càng tăng, vì thế
nâng cao hiệu quả kinh tế là một đòi hỏi khách quan của mọi nền sản xuất xã hội.
Các nhà sản xuất và quản lý kinh tế cần phải nâng cao chất lượng các hoạt
động kinh tế nhằm đạt mục tiêu với một lượng tài nguyên nhất định tạo ra một khối
lượng sản phẩm lớn nhất hoặc tạo ra một khối lượng sản phẩm nhất định với chi phí
tài nguyên ít nhất.
Hiệu quả kinh tế được hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết quả đạt
được và lượng chi phí bỏ ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết quả đạt được
là phần giá trị thu được của sản phẩm đầu ra, lượng chi phí bỏ ra là phần giá trị của
các nguồn lực đầu vào. Mối tương quan đó cần xét cả về phần so sánh tuyệt đối và
tương đối cũng như xem xét mối quan hệ chặt chẽ giữa hai đại lượng đó. Một
phương án đúng hoặc một giải pháp kinh tế kỹ thuật có hiệu quả kinh tế cao là đạt
được tương quan tối ưu giữa kết quả thu được và chi phí nguồn lực đầu tư (Phạm
Vân Đình và Đỗ Kim Chung (1998). Kinh tế nông nghiệp. NXB Nông nghiệp, Hà
Nội) [7].
Vì vậy, bản chất của phạm trù kinh tế sử dụng đất là: Với một diện tích đất đai
nhất định sản xuất ra một khối lượng của cải vật chất nhiều nhất với một lượng đầu
tư chi phí về vật chất và lao động thấp nhất nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng
về vật chất của xã hội (oãn Khánh (2000). Xuất khẩu hàng hóa Việt Nam 10 năm
qua,Tạp chí cộng sản.Tr.41) [16].
* Hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội là phạm trù có liên quan mật thiết với hiệu quả kinh tế và thể
hiện mục tiêu hoạt động kinh tế của con người, việc lượng hóa các chỉ tiêu biểu hiện
hiệu quả xã hội còn gặp nhiều khó khăn mà chủ yếu phản ánh bằng các chỉ tiêu
mang tính chất định tính như tạo công ăn việc làm cho lao động, xóa đói giảm
nghèo, định canh, định cư, công bằng xã hội, nâng cao mức sống của toàn dân.
Trong sử dụng đất nông nghiệp, hiệu quả về mặt xã hội chủ yếu được xác định
bằng khả năng tạo việc làm trên một diện tích đất nông nghiệp mà chỉ tiêu quan
trọng nhất là giá trị của sản phẩm nông nghiệp đạt cao nhất trên một đơn vị diện tích
(Nguyễn Duy Tính (1995). Nghiên cứu hệ thống cây trồng vùng đồng bằng sông
hồng và Bắc Trung Bộ. NXB Nông nghiệp, Hà Nội) [26]. Hiện nay, việc đánh giá
hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng đất nông nghiệp là vấn đề đang được
nhiều nhà khoa học quan tâm.
Hiệu quả xã hội trong sử dụng đất hiện nay chủ yếu được xác định bằng khả
năng thu hút lao động, đảm bảo đời sống nhân dân, góp phần thúc đẩy xã hội phát
triển, nội lực và nguồn lực của địa phương được phát huy, đáp ứng nhu cầu của hộ
nông dân về ăn, mặc, và nhu cầu sống khác. Sử dụng đất phù hợp với tập quán, nền
văn hoá của địa phương
* Hiệu quả môi trường
Hiện nay, tác động của môi trường sinh thái diễn ra rất phức tạp và theo nhiều
chiều hướng khác nhau. Cây trồng được phát triển tốt khi phát triển phù hợp với đặc
tính, tính chất của đất. Tuy nhiên, trong quá trình sản xuất dưới tác động của các
hoạt động sản xuất, quản lý của con người hệ thống cây trồng sẽ tạo nên những ảnh
hưởng rất khác nhau đến môi trường.
Trong sản xuất nông nghiệp, hiệu quả môi trường là hiệu quả mang tính lâu
dài, vừa đảm bảo lợi ích hiện tại mà không làm ảnh hưởng xấu đến tương lai, nó
gắn chặt với quá trình khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên đất và môi trường
sinh thái (Đỗ Nguyên Hải (2001). Đánh giá đất và hướng sử dụng đất đai bền vững
trong sản xuất nông nghiệp của huyện Tiên Sơn - Bắc Ninh. Luận án tiến sĩ nông
nghiệp. Đại học Nông nghiệp I, Hà Nội.) [10].
Trong sản xuất nông nghiệp, hiệu quả hoá học môi trường được đánh giá
thông qua mức độ sử dụng các chất hoá học trong nông nghiệp. Đó là việc sử dụng
phân bón và thuốc bảo vệ thực vật trong quá trình sản xuất đảm bảo cho cây trồng
sinh trưởng và phát triển tốt, cho năng suất cao và không gây ô nhiễm môi trường.
Hiệu quả sinh học môi trường được thể hiện qua mối tác động qua lại giữa cây
trồng với đất, giữa cây trồng với các loại dịch hại nhằm giảm thiểu việc sử dụng hoá
chất trong nông nghiệp mà vẫn đạt được mục tiêu đề ra.
Hiệu quả vật lý môi trường được thể hiện thông qua việc lợi dụng tốt nhất tài
nguyên khí hậu như ánh sáng, nhiệt độ, nước mưa của các kiểu sử dụng đất để đạt
được sản lượng cao và tiết kiệm chi phí đầu vào.
Bên cạnh cách phân loại hiệu quả nói trên, người ta còn có thể căn cứ vào yêu
cầu tổ chức và quản lý kinh tế, căn cứ vào các yếu tố cơ bản về sản xuất, phương
hướng tác động vào sản xuất cả về mặt không gian và thời gian... Tuy nhiên, dù
nghiên cứu ở bất cứ góc độ nào thì việc đánh giá hiệu quả cũng phải xem xét về mặt
không gian và thời gian, trong mối liên hệ chung của toàn bộ nền kinh tế. Ở đó, hiệu
quả bao gồm hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường với một mối quan hệ mật thiết
thống nhất và không thể tách rời nhau. Có như vậy mới đảm bảo cho việc đánh giá
hiệu quả được đầy đủ, chính xác và toàn diện.
1.1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
* Nhóm các yếu tố về điều kiện tự nhiên
Các yếu tố tự nhiên là tiền đề cơ bản nhất, là nền móng để phát triển và phân
bố nông nghiệp. Mỗi một loại cây trồng, vật nuôi chỉ có thể sinh trưởng và phát
triển trong những điều kiện tự nhiên nhất định nào đó, ngoài điều kiện đó cây trồng
và vật nuôi sẽ không thể tồn tại hoặc kém phát triển. Các điều kiện tự nhiên quan
trọng nhất là đất, nước và khí hậu. Chúng quyết định khả năng nuôi trồng các loại
cây, con cụ thể trên từng điều kiện đất, nước và khí hậu khác nhau, cũng như việc
áp dụng các quy trình sản xuất nông nghiệp trong các điều kiện tự nhiên khác nhau,
đồng thời có ảnh hưởng lớn đến năng suất cây trồng, vật nuôi.
Điều kiện tự nhiên (đất, nước, khí hậu, thời tiết....) là các yếu tố đầu vào có ý
nghĩa quyết định, tác động trực tiếp đến quá trình sản xuất nông nghiệp (Đỗ Nguyên
Hải (2001). Đánh giá đất và hướng sử dụng đất đai bền vững trong sản xuất nông
nghiệp của huyện Tiên Sơn - Bắc Ninh. Luận án tiến sĩ nông nghiệp. Đại học Nông
nghiệp I, Hà Nội.) [14]; (Nguyễn Duy Tính (1995). Nghiên cứu hệ thống cây trồng
vùng đồng bằng sông hồng và Bắc Trung Bộ. NXB Nông nghiệp, Hà Nội) [26] và
ảnh hưởng tới sự sinh trưởng và phát triển của cây trồng, khả năng đầu tư trong quá
trình sản xuất nông nghiệp cũng phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện tự nhiên.
Một trong những yếu tố hạn chế năng suất cây trồng chính là điều kiện về độ
phì của đất, điều kiện nước tưới, điều kiện khí hậu.
* Nhóm các yếu tố kỹ thuật canh tác
Biện pháp kỹ thuật canh tác là tác động của con người vào đất đai, cây trồng, vật
nuôi, nhằm tạo nên sự hài hoà giữa các yếu tố của quá trình sản xuất để hình thành,
phân bố và tích luỹ năng suất kinh tế. Đây là những vấn đề thể hiện sự hiểu biết về
đối tượng sản xuất, về thời tiết, về điều kiện môi trường và thể hiện những dự báo
thông minh của người sản xuất. Lựa chọn các tác động kỹ thuật, lựa chọn chủng
loại và cách sử dụng các đầu vào phù hợp với các quy luật tự nhiên của sinh vật
nhằm đạt được các mục tiêu đề ra là cơ sở để phát triển sản xuất nông nghiệp hàng
hoá. Theo Frank Ellis và Douglass C.North (Vũ Thị Phương Thụy (2000). Thực
trạng và giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả kinh tế sử dụng đất canh tác ở ngoại
thành Hà Nội. Luận án tiến sĩ kinh tế. Trường Đại học Nông nghiệp I, Hà Nội) [28],
ở các nước phát triển, khi có tác động tích cực của kỹ thuật, giống mới, thuỷ lợi,
phân bón tới hiệu quả thì cũng đặt ra yêu cầu mới đối với tổ chức sử dụng đất. Có
nghĩa là ứng dụng công nghệ sản xuất tiến bộ là một đảm bảo vật chất cho kinh tế
nông nghiệp tăng trưởng nhanh dựa trên việc chuyển đổi sử dụng đất. Cho đến giữa
thế kỷ 21, trong nông nghiệp nước ta, quy trình kỹ thuật có thể góp phần đến 30%
của năng suất kinh tế. Như vậy, nhóm các biện pháp kỹ thuật đặc biệt có ý nghĩa
quan trọng trong quá trình khai thác đất theo chiều sâu và nâng cao hiệu quả sử
dụng đất nông nghiệp (Vũ Thị Thanh Tâm (2007). Đánh giá hiệu quả sử dụng đất
theo hướng sản xuất nông nghiệp hàng hoá của huyện Kiến Thuỵ - tỉnh Hải Phòng.
Luận văn thạc sĩ nông nghiệp. Trường đại học Nông nghiệp I, Hà Nội) [25].
* Nhóm các yếu tố kinh tế tổ chức
- Công tác quy hoạch và bố trí sản xuất: Phát triển sản xuất hàng hoá phải gắn
với công tác quy hoạch và phân vùng sinh thái nông nghiệp. Cơ sở để tiến hành quy
hoạch dựa vào điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội đặc trưng cho từng vùng. Việc
phát triển sản xuất nông nghiệp phải đánh giá, phân tích thị trường tiêu thụ và gắn
với quy hoạch phát triển công nghiệp chế biến, kết cấu hạ tầng, phát triển nguồn
nhân lực và các thể chế pháp luật về bảo vệ tài nguyên, môi trường (Vũ Thị Phương
Thụy (2000). Thực trạng và giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả kinh tế sử dụng
đất canh tác ở ngoại thành Hà Nội. Luận án tiến sĩ kinh tế. Trường Đại học Nông
nghiệp I, Hà Nội) [28]. Đó sẽ là cơ sở để phát triển sản xuất, khai thác các tiềm
năng của đất đai, nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp và phát triển sản xuất
hàng hoá.