HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
-------
-------
NGUYỄN VIẾT THẮNG
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT
GIẢI PHÁP HẠN CHẾ Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG CÁC
LÀNG NGHỀ MỘC TỈNH HÀ TĨNH
CHUYÊN NGÀNH: KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG
MÃ SỐ: 60.44.03.01
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. ĐOÀN VĂN ĐIẾM
HÀ NỘI, NĂM 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đã được chỉ rõ nguồn
gốc.
Hà Nội, ngày
tháng năm 2015
Tác giả luận văn
Nguyễn Viết Thắng
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page i
LỜI CẢM ƠN
Để có được kết quả nghiên cứu này, ngoài sự nỗ lực và cố gắng của bản
thân, tôi đã nhận được rất nhiều sự quan tâm giúp đỡ của đơn vị và các cá nhân. Tôi
xin ghi nhận và tỏ lòng biết ơn tới những tập thể và cá nhân đã giành cho tôi sự giúp
đỡ quý báu đó.
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới sự giúp đỡ nhiệt tình của
Thầy giáo PGS.TS Đoàn Văn Điếm, người đã trực tiếp hướng dẫn đề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn những ý kiến đóng góp quý báu của các thầy cô
trong Khoa Môi trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn Sở Tài nguyên Môi trường Tỉnh Hà Tĩnh, các
phòng ban của 3 xã Thái Yên, xã Trường Sơn, xã Yên Lộc Tỉnh Hà Tĩnh.
Tôi xin chân thành cảm ơn Trung tâm quan trắc môi trường Hà Tĩnh, Trung
tâm khí tượng Thủy văn đã giúp đỡ tôi trong quá trình hoàn thành đề tài này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến gia đình và bạn bè đã động viên
và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu.
Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện đề tài tôi cũng đã gặp nhiều thiếu
sót, vì vậy tôi mong nhận được sự góp ý của các thầy cô để đề tài của tôi được
hoàn thiện hơn.
XIN CẢM ƠN !
Hà Nội, ngày
tháng năm 2015
Học viên
Nguyễn Viết Thắng
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page ii
MỤC LỤC
Lời cam đoan............................................................................................................ i
Lời cảm ơn .............................................................................................................. ii
Mục lục .................................................................................................................. iii
Danh mục chữ viết tắt .............................................................................................. v
Danh muc bảng ...................................................................................................... vi
Danh mục hình ...................................................................................................... vii
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
1.
Đặt vấn đề .................................................................................................. 1
2.
Mục đích nghiên cứu .............................................................................. 2
3.
Yêu cầu của đề tài ...................................................................................... 2
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................. 3
1.1.
Cơ sở lý luận về làng nghề ......................................................................... 3
1.1.1.
Khái niệm làng nghề .................................................................................. 3
1.1.2.
Phân loại làng nghề .................................................................................... 3
1.2.
Phát triển sản xuất và các vấn đề môi trường của làng nghề Việt Nam ....... 5
1.2.1.
Sự hình thành và phát triển làng nghề ở Việt Nam ..................................... 5
1.2.2.
Vai trò của làng nghề trong phát triển kinh tế xã hội .................................. 8
1.3.
Làng nghề mộc Việt Nam và những vấn đề môi trường............................ 13
1.3.1.
Khái quát về làng nghề mộc Viêt Nam ..................................................... 13
1.3.2.
Môi trường ở các làng nghề mộc .............................................................. 13
1.3.3.
Công tác quản lý môi trường tại các làng nghề mộc ................................. 15
1.4.
Hiện trạng làng nghề trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh và định hướng phát triển......... 18
1.4.1.
Tình hình phát triển làng nghề trên địa bàn Tỉnh Hà Tĩnh ........................ 18
1.4.2.
Đánh giá chung về sự phát triển làng nghề trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh ....... 22
CHƯƠNG 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.......................... 27
2.1.
Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 27
2.2.
Phạm vi nghiên cứu .................................................................................. 27
2.3.
Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 27
2.4.
Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 27
2.4.1.
Phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp: ..................................................... 27
2.4.2.
Phương pháp thu thập thông tin bằng phiếu phỏng vấn các hộ dân: .......... 28
2.4.3.
Phương pháp quan trắc môi trường làng nghề .......................................... 28
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iii
2.4.4.
Phương pháp thống kê và xử lý dữ liệu: ................................................... 31
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.......................................................... 32
3.1.
Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Hà Tĩnh ...................................... 32
3.1.1.
Điều kiện tự nhiên .................................................................................... 32
3.1.2.
Điều kiện kinh tế - xã hội ......................................................................... 38
3.2.
Tình hình sản xuất tại các làng nghề mộc trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh ......... 43
3.2.1.
Quá trình hình thành và phát triển làng nghề mộc trên địa bản tỉnh Hà Tĩnh ... 43
3.2.2.
Quy trình sản xuất nghề mộc .................................................................... 44
3.2.3.
Nhu cầu nguyên liệu................................................................................. 48
3.2.4.
Các nguồn phát thải chính ........................................................................ 49
3.2.5.
Quy mô sản xuất của 3 cơ sở mộc nghiên cứu .......................................... 49
3.3.
Hiện trạng môi trường tại các làng nghề mộc nghiên cứu ......................... 50
3.3.1.
Hiện trạng môi trường nước ..................................................................... 50
3.3.2.
Đối với bụi, khí thải và tiếng ồn ............................................................... 54
3.3.3.
Hiện trạng thu gom và xử lý rác thải ........................................................ 57
3.3.4.
Hiện trạng trang thiết bị bảo hộ lao động .................................................. 59
3.3.5.
Hiệu quả xử lý chất thải của làng nghề ..................................................... 60
3.4.
Ảnh hưởng của môi trường làng nghề đến kinh tế và sức khỏe cộng đồng....... 61
3.4.1.
Tác động tích cực của môi trường tới kinh tế - xã hội ............................... 61
3.4.2.
Tác động tiêu cực của môi trường làng nghề đến sức khoẻ cộng đồng...... 62
3.5.
Công tác quản lý môi trường của các làng nghề mộc tỉnh Hà Tĩnh ........... 63
3.5.1.
Hệ thống quản lý môi trường.................................................................... 63
3.5.2.
Vai trò và nhiệm vụ của các cấp trong mô hình tổ chức quản lý môi trường .... 64
3.5.3.
Áp dụng các biện pháp sản xuất sạch hơn tại các cơ sở sản xuất............... 66
3.6.
Giải pháp bảo vệ và giảm thiểu ô nhiễm môi trường làng nghề mộc ........ 69
3.6.1.
Giáo dục môi trường và nâng cao nhận thức của người dân...................... 69
3.6.2.
Tổ chức lại hệ thống quản lý môi trường .................................................. 70
3.6.3.
Các giải pháp kỹ thuật đối với làng nghề mộc .......................................... 72
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................... 75
1.
Kết luận ................................................................................................... 75
2.
Kiến nghị ................................................................................................. 76
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 77
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iv
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BOD:
Nhu cầu oxy sinh hóa
BVMT:
Bảo vệ môi trường
COD:
Nhu cầu oxy hóa học
CTCN:
Chất thải công nghiệp
CTTB:
Cải tiến thay đổi thiết bị
CTR:
Chất thải rắn
CTRSH:
Chất thải rắn sinh hoạt
CTRSX:
Chất thải rắn sản xuất
HTX:
Hợp tác xã
KSQT:
Kiểm soát quá trình
QCVN:
Quy chuẩn Việt Nam
QLNV:
Quản lý nội vi
SXSH:
Sản xuất sạch hơn
TTCN:
Tiểu thủ công nghiệp
THSD:
Thu hồi tái sử dụng
UBND:
Ủy ban nhân dân
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page v
DANH MỤC BẢNG
Số bảng
Tên bảng
Trang
Bảng 1.1. Phân loại làng nghề Việt Nam ................................................................. 4
Bảng 1.2. Các xu thế phát triển chính của làng nghề Việt Nam đến năm 2015 ......... 7
Bảng 1.3. Tổng hợp về làng nghề trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh .................................. 19
Bảng 1.4. Trình độ kỹ thuật ở các làng nghề .......................................................... 25
Bảng 2.1. Vị trí lấy mẫu và ký hiệu mẫu không khí tại các làng nghề .................... 29
Bảng 2.2. Phương pháp lấy mẫu và phân tích mẫu không khí tại các làng nghề ..... 30
Bảng 2.3. Vị trí lấy mẫu và ký hiệu mẫu nước thải tại các làng nghề ..................... 30
Bảng 3.1. Một số chỉ tiêu khí hậu tại Hà Tĩnh năm 2014 ....................................... 35
Bảng 3.2. Tình hình dân số lao động tỉnh Hà Tĩnh năm 2010 - 2014...................... 38
Bảng 3.3. Cơ cấu kinh tế tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2010 - 2014 ................................ 42
Bảng 3.4. Một số chỉ tiêu kinh tế cơ bản của tỉnh Hà Tĩnh ..................................... 42
Bảng 3.5. Bảng phân tích nguyên nhân của dòng thải tại làng nghề ...................... 47
Bảng 3.6. Các loại nguyên vật liệu sử dụng trong quá trình sản xuất ..................... 48
Bảng 3.7. Các nguồn phát thải theo từng khâu của quy trình sản xuất .................... 49
Bảng 3.8. Quy mô sản xuất của 3 làng nghề sản xuất đồ mộc nghiên cứu .............. 49
Bảng 3.9. Kết quả phân tích mẫu nước thải tại 3 làng nghề mộc ở Hà Tĩnh ........... 51
Bảng 3.10. Kết quả phân tích mẫu không khí tại 3 làng nghề mộc ở Hà Tĩnh ........ 54
Bảng 3.11. Lượng chất thải rắn phát sinh tại các làng nghề mộc ........................... 58
Bảng 3.12. Tỷ lệ các bệnh thường mắc phải .......................................................... 62
Bảng 3.13. Các loại bệnh thường mắc phải ........................................................... 62
Bảng 3.14. Tổng hợp cơ hội SXSH đối với làng nghề mộc tỉnh Hà Tĩnh .............. 67
Bảng 3.15. Sàng lọc các cơ hội SXSH tại các làng nghề mộc tỉnh Hà Tĩnh ........... 68
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vi
DANH MỤC HÌNH
Số hình
Tên hình
Trang
Hình 1.1. Biểu đồ về các loại hình sản xuất ............................................................. 6
Hình 3.1. Bản đồ hành chính tỉnh Hà Tĩnh............................................................. 32
Hình 3.2. Hiện trạng sử dụng đất tỉnh Hà Tĩnh, năm 2014 ..................................... 36
Hình 3.3. Quy trình sản xuất các sản phẩm tại làng nghề mộc ............................... 44
Hình 3.4. Biểu đồ thể hiện sự biến động của BOD5 trong nước thải của các
làng nghề qua các đợt quan trắc ............................................................. 52
Hình 3.5. Biểu đồ thể hiện sự biến động của TSS trong nước thải của các
làng nghề qua các đợt quan trắc ............................................................. 53
Hình 3.6. Biểu đồ thể hiện hàm lượng bụi (mg/m3) của các làng nghề qua
các đợt quan trắc ................................................................................... 55
Hình 3.7. Biểu đồ thể hiện mức độ ồn (dB) của các làng nghề qua các đợt
quan trắc................................................................................................ 56
Hình 3.8. Sản xuất gỗ mỹ nghệ ở làng nghề Thái Yên – Đức Thọ - CO, SO2,
NO2: ...................................................................................................... 57
Hình 3.9. Cơ cấu hệ thống quản lý môi trường cấp xã ........................................... 64
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vii
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Làng nghề - một trong những đặc thù của nông thôn Việt Nam - đóng vai trò
quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội ở nông thôn, góp phần chuyển dịch cơ
cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa. Tuy nhiên trong thời gian
qua, sự phát triển của làng nghề vẫn chưa nhận được sự quan tâm và chỉ đạo sát sao
của các cấp chính quyền theo định hướng phát triển bền vững.
Theo số liệu của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, trên địa bàn toàn
tỉnh Hà Tĩnh hiện có 30 làng nghề, tập trung vào các ngành chính: Sản xuất đồ gỗ,
hàng kim khí điện máy, chế biến lương thực, chế biến thủy hải sản, sản xuất mây tre
đan, chiếu cói, nón lá. Một số làng nghề đã đầu tư vốn, đổi mới công nghệ, cải tiến
mẫu mã sản phẩm nên đã mở rộng được quy mô sản xuất, mở rộng thị trường tiêu
thụ như: làng mộc Thái Yên, Trường Sơn (huyện Đức Thọ), Yên Lộc (huyện Can
Lộc), kim khí Trung Lương (thị xã Hồng Lĩnh), chăn đệm Thạch Đồng (thành phố
Hà Tĩnh), nước mắm Cẩm Nhượng (huyện Cẩm Xuyên)... Tuy nhiên đến nay công
tác quản lý bảo vệ môi trường làng nghề trên địa bàn tỉnh vẫn còn nhiều bất cập.
Tốc độ tăng trưởng ngành nghề nông thôn giai đoạn 2011 - 2015 đạt khá cao
(GDP tăng khoảng 12,3%) và đã góp phần quan trọng tạo việc làm thường xuyên cho
người lao động, nâng cao thu nhập và đời sống của người dân, gia tăng tích lũy cho nền
kinh tế, thúc đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa khu vực nông nghiệp
nông thôn. Ngành nghề nông thôn đóng góp 15,8% trong tổng tăng trưởng GDP cho
khu vực nông thôn. Thu nhập bình quân lao động (theo giá hiện hành) là 22,0 triệu
đồng/năm.
Tuy nhiên, sự phát triển của các làng nghề trên địa bàn tỉnh lại không đi kèm
với sự đầu tư phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng về bảo vệ môi trường. Hầu hết các
cơ sở sản xuất tại các làng nghề đều có quy mô nhỏ lẻ, công nghệ sản xuất thủ công,
lạc hậu, hiệu quả sử dụng nguyên/nhiên liệu thấp. Trong khi đó do hạn chế về
nguồn vốn, tính tự phát trong phát triển sản xuất và ý thức bảo vệ môi trường của
các chủ cơ sở sản xuất nên việc đầu tư xây dựng các công trình bảo vệ môi trường
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 1
và áp dụng các biện pháp thu gom, xử lý chất thải, cải tiến công nghệ tại các làng
nghề hầu như chưa được thực hiện. Do đó nguy cơ ô nhiễm môi trường do sự phát
triển của các làng nghề trên địa bàn tỉnh đang từng ngày đe dọa sức khỏe và cuộc
sống sinh hoạt của người dân nông thôn, ảnh hưởng đến việc thực hiện các tiêu chí
xây dựng nông thôn mới.
Để có cơ sở xây dựng các kế hoạch bảo vệ môi trường, đề xuất các giải pháp
quản lý môi trường, khắc phục ô nhiễm môi trường tại các làng nghề nhằm hướng
đến phát triển làng nghề bền vững, góp phần thúc đẩy việc thực hiện các tiêu chí
xây dựng nông thôn mới, tôi triển khai thực hiện đề tài: “Đánh giá thực trạng và đề
xuất giải pháp hạn chế ô nhiễm môi trường các làng nghề mộc tỉnh Hà Tĩnh”.
2. Mục đích nghiên cứu
Điều tra, đánh giá thực trạng môi trường nước, không khí và chất thải rắn tại
một số làng nghề mộc tỉnh Hà Tĩnh.
Đề xuất giải pháp quản lý, bảo vệ môi trường tại các làng nghề mộc trên địa
bàn tỉnh Hà Tĩnh:
3. Yêu cầu của đề tài
- Số liệu điều tra phải trung thực, chính xác, khoa học, nội dung nghiên cứu
phải đáp ứng được các mục tiêu đề ra.
- Đánh giá môi trường theo các tiêu chuẩn Việt Nam về nước và không khí
đã được Bộ Tài nguyên và Môi trường phê duyệt.
- Các giải pháp phù hợp với điều kiện địa phương, có tính thực tiễn và khả
năng áp dụng thực tế.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 2
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở lý luận về làng nghề
1.1.1. Khái niệm làng nghề
Làng nghề được định nghĩa là một hoặc nhiều cụm dân cư cấp thôn, ấp, bản,
làng, buôn, phum, sóc hoặc các điểm dân cư tương tự trên địa bàn một xã, phường,
thị trấn có các hoạt động ngành nghề nông thôn, sản xuất tiểu thủ công nghiệp sản
xuất ra một hoặc nhiều loại sản phẩm khác nhau.
Xét về mặt định tính: làng nghề ở nông thôn nước ta được hình thành và phát
triển do yêu cầu của phân công lao động và chuyên môn hóa sản xuất nhằm đáp ứng
nhu cầu phát triển và chịu sự chi phối của nông nghiệp và nông thôn. Làng nghề
gắn liền với những đặc trưng của nền văn hóa lúa nước và nền kinh tế hiện vật, sản
xuất nhỏ tự cung tự cấp.
Xét về mặt định lượng: làng nghề là những làng mà ở đó có số người chuyên
làm nghề thủ công và sống chủ yếu bằng nguồn thu nhập từ nghề đó chiếm một tỷ
lệ lớn trong tổng dân số của làng.
Tiêu chí để xem xét một cách cụ thể đối với một làng nghề yêu cầu phải có
tối thiểu 30% tổng số hộ trên địa bàn tham gia các hoạt động sản xuất, kinh doanh
ngành nghề. Hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định tối thiểu 2 năm tính đến thời
điểm đề nghị công nhận. Chấp hành tốt đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách
pháp luật của nhà nước và các quy định của địa phương trong hoạt động sản xuất
kinh doanh của làng nghề (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2006).
1.1.2. Phân loại làng nghề
Làng nghề với những hoạt động phát triển đã tạo ra những tác động tích cực
và tiêu cực đến đời sống kinh tế xã hội và môi trường nông thôn Việt Nam với đặc
thù hết sức đa dạng. Cần phải nhìn nhận theo nhiều khía cạnh, góc độ khác nhau
mới có thể hiểu rõ được bản chất cũng như sự vận động của loại hình kinh tế này và
các tác động của nó gây ra đối với môi trường. Để giúp cho công tác quản lý hoạt
động sản xuất cũng như quản lý, bảo vệ môi trường và làm cơ sở thực tiễn để thấy
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 3
được bức tranh tổng thể về làng nghề Việt Nam, có thể phân loại làng nghề theo
một số dạng được tóm tắt theo bảng 1.1 sau:
Bảng 1.1. Phân loại làng nghề Việt Nam
STT
Cách phân loại
Phân loại theo làng
1
Dựa trên đặc thù văn hoá, mức độ bảo tồn các làng
nghề truyền thống và nghề đặc trưng cho các vùng văn hoá lãnh thổ khác
làng nghề mới
Phân loại theo ngành
2
Đặc trưng
nhau
Xác định nguồn và khả năng đáp ứng nguyên liệu
sản xuất, loại hình sản cho hoạt động sản xuất cũng như phần nào thấy được
phẩm
xu thế và nhu cầu tiêu thụ sản phẩm của xã hội
Xác định trình độ công nghệ sản xuất và quản lý
Phân loại theo quy sản xuất của các làng nghề qua đó có thể xem xét
3
mô sản xuất, theo quy tiềm năng phát triển đổi mới công nghệ sản xuất đáp
trình công nghệ
ứng cho các nhu cầu đa dạng hoá sản phẩm và giảm
thiểu ô nhiễm môi trường
Phân loại theo nguồn
4
thải và mức độ ô
nhiễm
Phân loại theo mức
5
độ sử dụng nguyên,
nhiên liệu
Phục vụ mục tiêu đánh giá đặc thù, quy mô nguồn
thải từ hoạt động sản xuất của làng nghề
Xem xét, đánh giá mức độ sử dụng tài nguyên tại
các làng nghề, tiến tới có được giải pháp quản lý và
kinh tế trong sản xuất nhằm giảm lượng tài nguyên
sử dụng cũng như hạn chế tác động đến môi trường
Phân loại theo thị
6
trường tiêu thụ sản
Xem xét tới các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp và
phẩm, tiềm năng tồn quan trọng nhất đối với sự phát triển của làng nghề
tại và phát triển
(Nguồn: Viện Khoa học và Công nghệ môi trường - Trường Đại học Bách khoa Hà Nội 2010)
Từ bảng 1.1 cho thấy đối với mục đích nghiên cứu về môi trường làng nghề, thì
việc phân loại theo ngành sản xuất và loại hình sản phẩm là phù hợp hơn cả. Vì thực tế
cho thấy nếu đánh giá được ngành sản xuất, quy trình công nghệ sản xuất, quy mô sản
xuất thì sẽ đánh giá được tác động của sản xuất ngành nghề đến môi trường.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 4
1.2. Phát triển sản xuất và các vấn đề môi trường của làng nghề Việt Nam
1.2.1. Sự hình thành và phát triển làng nghề ở Việt Nam
1.2.1.1. Sự hình thành các làng nghề ở Việt Nam
Từ xa xưa, hoạt động sản xuất nghề thủ công đã là một trong những nét
văn hóa đặc thù trong đời sống của người dân nông thôn Việt Nam. Theo thời
gian, các hoạt động sản xuất đơn lẻ dần dần gắn kết với nhau, hình thành nên các
làng nghề, xóm nghề, trong đó có nhiều làng mang tính truyền thống, tồn tại lâu
đời, trở thành một hình thức kết cấu kinh tế - xã hội của nông thôn. Bên cạnh sự
đóng góp to lớn vào đời sống kinh tế, hoạt động sản xuất nghề còn giúp người
dân gắn bó với nhau, tạo ra những truyền thống, nét đẹp trong đời sống văn hóa,
tinh thần cho nông thôn Việt Nam.
Trong những năm qua, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của các thành phần
kinh tế trong nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, làng nghề
nước ta cũng đang có tốc độ phát triển mạnh thông qua sự tăng trưởng về số lượng
và chủng loại ngành nghề sản xuất mới. Một số làng nghề từng bị mai một trong
thời kỳ bao cấp thì nay cũng đang dần được khôi phục và phát triển. Nhiều sản
phẩm thủ công truyền thống của làng nghề có được vị thế trên thị trường, được
khách hàng trong và ngoài nước ưa chuộng. Tuy nhiên, có một thực tế là đã và đang
có sự biến thái, pha tạp giữa làng nghề thực sự mang tính chất thủ công, truyền
thống và làng nghề mà thực chất là sự phát triển công nghiệp nhỏ ở khu vực nông
thôn, tạo nên một bức tranh hỗn độn của làng nghề Việt.
Cho đến nay, đã có số liệu thống kê về số lượng, loại hình của các làng nghề,
làng nghề truyền thống và làng có nghề cũng như mật độ và phân bố trên quy mô
toàn quốc nhưng chưa đầy đủ và toàn diện. Nguyên nhân chủ yếu là do tuy đã có
tiêu chí phân loại làng nghề và làng nghề truyền thống, nhưng còn chưa thống nhất
về cách hiểu và cách thức phân loại giữa các địa phương, dẫn tới một số địa phương
vẫn chưa công nhận làng nghề, trong khi đó, nhiều địa phương khác ngoài việc đã
công nhận rất nhiều làng nghề, còn thống kê được hàng trăm, thậm chí hàng nghìn
làng có nghề trên địa bàn tỉnh. Bên cạnh đó, thời điểm thống kê và phương pháp
thống kê cũng ảnh hưởng rất lớn đến các thông tin và số liệu về làng nghề do tính
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 5
biến động liên tục theo nhu cầu thị trường, thay đổi theo mùa vụ sản xuất hoặc theo
nguồn nguyên liệu sản xuất (Đặng Kim Chi, 2013).
1.2.1.2. Phân bố các làng nghề ở Việt Nam
Các làng nghề ở nước ta chủ yếu tập trung tại những vùng nông thôn, vì vậy,
khái niệm làng nghề luôn được gắn với nông thôn. Tuy nhiên, hiện nay do xu thế đô
thị hóa, nhiều khu vực nông thôn đã trở thành đô thị, nhưng vẫn duy trì nét sản xuất
văn hóa truyền thống, chính điều này đã tạo ra “lỗ hổng” trong chính sách phát triển
và hành lang pháp lý về quản lý làng nghề.
Trên bình diện cả nước, làng nghề phân bố không đồng đều giữa các vùng,
miền. Tính chất của làng nghề theo vùng, miền cũng không giống nhau. Làng nghề tập
trung nhiều nhất ở miền Bắc, chiếm khoảng 60%, trong đó Đồng bằng sông Hồng
chiếm khoảng 50%, chủ yếu tập trung tại các tỉnh Bắc Ninh, Hưng Yên, Hà Nội, Thái
Bình, Nam Định,…; ở miền Trung chiếm khoảng 23,6%, tập trung chủ yếu tại các tỉnh
Quảng Nam, Thừa Thiên Huế…; miền Nam chiếm khoảng 16,4%, tập trung chủ yếu
tại các tỉnh Đồng Nai, Bình Dương, Cần Thơ…(Đặng Kim Chi, 2013).
Về loại hình sản xuất cũng rất đa dạng, được phân thành 08 nhóm ngành
nghề theo Biểu đồ dưới đây
Loại hình khác
25%
Loại hình tái chế
chất thải
1%
Loại hình thủ công,
mỹ nghệ
37%
Loại hình chế biến
lương thực, thực
phẩm
24%
Loại hình dệt,
nhuộm, thuộc da
5%
Loại hình sản xuất
vật liệu xây dựng
3%
Loại hình gia công
cơ kim khí
4%
Loại hình chăn nuôi,
giết mổ gia súc
1%
Hình 1.1. Biểu đồ về các loại hình sản xuất
(Nguồn: Đặng Kim Chi, 2013) “Làng nghề Việt Nam và Môi trường”. NXB Khoa học và Kỹ
thuật, Hà Nội)
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 6
Do đặc điểm phân bố nêu trên, tại các tỉnh thuộc Đồng bằng sông Hồng,
với đặc điểm diện tích chật hẹp, mật độ dân cư cao, hoạt động sản xuất quy mô
công nghiệp và bán công nghiệp gắn liền với sinh hoạt, nên các hậu quả của ô
nhiễm môi trường là rõ rệt nhất. Trong khi đó, tại các tỉnh miền Trung và miền
Nam, do phân bố các làng có nghề khá thưa thớt, diện tích đất rộng, nên tuy
vẫn nằm xen kẽ trong các khu dân cư nhưng hậu quả môi trường là chưa đáng
báo động. Hơn nữa, do đặc điểm phát triển nên tại các tỉnh miền Trung và miền
Nam, làng nghề vẫn mang đậm nét thủ công truyền thống, tận dụng nhân công
nhàn rỗi tại chỗ và nguyên vật liệu địa phương, phục vụ nhu cầu tiêu dùng của
cộng đồng dân cư quanh vùng, nên thực chất, phát triển làng nghề một cách có
định hướng tại các khu vực này là hết sức cần thiết (Đặng Kim Chi, 2013).
1.2.1.3. Xu thế phát triển làng nghề
Số lượng các làng nghề ở các vùng nói chung có xu hướng tăng lên, chỉ có
ngành khai thác, sản xuất vật liệu xây dựng có xu thế giảm do chính sách của nhà nước
cũng như hậu quả của ô nhiễm môi trường đến cộng đồng dân cư, và quan trọng hơn cả
là chất lượng không cạnh tranh được với các sản phẩm sản xuất công nghiệp.
Bảng 1.2. Các xu thế phát triển chính của làng nghề Việt Nam đến năm 2015
Dệt
Chế biến lương
nhuộm,
thực, thực
ươm tơ,
phẩm, chăn
thuộc da
nuôi, giết mổ
Đồng bằng sông Hồng
2
Đông Bắc
Sản xuất vật
Tái chế
Thủ
phế
công mỹ
liệu
nghệ
1
2
2
-1
1
1
0
1
0
Tây Bắc
1
1
0
1
0
Bắc Trung Bộ
1
2
1
2
1
Nam Trung Bộ
2
2
1
2
1
Tây Nguyên
1
0
0
2
1
Đông Nam Bộ
1
1
1
2
-1
ĐB sông Cửu Long
1
1
1
2
-1
Vùng kinh tế
liệu xây
dựng, khai
thác đá
Ghi chú: -1: suy thoái; 0: duy trì nhưng không phát triển; 1: phát triển vừa; 2: phát
triển mạnh. (Nguồn: Bộ TN&MT, 2008. Báo cáo môi trường quốc gia)
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 7
Tuy nhiên, tại khu vực Đồng bằng sông Hồng là nơi có số lượng làng nghề
lớn nhất trên cả nước thì số lượng vẫn tiếp tục tăng so với các khu vực khác nên khu
vực này được coi là đại diện nhất của bức tranh về ô nhiễm môi trường làng nghề
Việt Nam. Trong khi đó, tại các vùng Đông Bắc và Tây Bắc số lượng có chiều
hướng giảm dần trong những năm gần đây.
Dự báo cho xu thế phát triển làng nghề trong những năm tiếp theo được thể
hiện trong bảng trên:
1.2.2. Vai trò của làng nghề trong phát triển kinh tế xã hội
1.2.2.1. Vai trò trong phát triển kinh tế
Sự phát triển sản xuất nghề trong những năm gần đây đã và đang góp phần
quan trọng trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở nông thôn. Tại các làng có nghề, đại
bộ phận người dân tham gia làm nghề thủ công nhưng vẫn duy trì sản xuất nông
nghiệp ở một mức độ nhất định. Kết quả thống kê tại nhiều làng có nghề, tỷ trọng
công nghiệp và dịch vụ đạt từ 60-80%; nông nghiệp chiếm khoảng 20 - 40%. Số hộ
sản xuất và cơ sở ngành nghề nông thôn đang ngày một tăng lên với tốc độ tăng
bình quân từ 8,8 - 9,8%/năm, kim ngạch xuất khẩu từ các sản phẩm làng nghề
không ngừng gia tăng. Mức thu nhập của người lao động sản xuất nghề cao gấp 3 4 lần so với thu nhập của sản xuất thuần nông. Nghiên cứu của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn đã thực hiện năm 2004 chỉ ra rằng, tỷ lệ hộ nghèo trong số hộ
sản xuất thủ công nghiệp là 3,7%, thấp hơn nhiều so với mức trung bình cả nước là
10,4%. Như vậy có thể thấy, làng nghề đóng một vai trò quan trọng trong xóa đói
giảm nghèo, trực tiếp giải quyết công ăn việc làm cho người lao động trong lúc
nông nhàn, góp phần đáng kể trong việc nâng cao chất lượng cuộc sống của người
dân nông thôn. Bên cạnh đó, làng nghề còn có một ý nghĩa gián tiếp đặc biệt quan
trọng khác, đó là hạn chế việc di dân tự do từ khu vực nông thôn vào khu vực thành
thị trong thời kỳ nông nhàn, để tìm kiếm công ăn, việc làm và thu nhập (Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, 2006).
Hoạt động sản xuất nghề nông thôn đã tạo ra việc làm cho hơn 11 triệu lao
động, thu hút khoảng 30% lực lượng lao động nông thôn, đặc biệt có những địa
phương đã thu hút được hơn 60% nhân lực lao động của cả làng. Mức thu nhập
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 8
từ sản xuất nghề cao hơn nhiều so với nguồn thu từ nông nghiệp, đặc biệt là đối
với vùng đất chật người đông như đồng bằng sông Hồng. Tại các làng nghề quy
mô lớn, trung bình mỗi cơ sở, doanh nghiệp tư nhân tạo việc làm ổn định cho
khoảng 30 lao động thường xuyên và 8-10 lao động thời vụ; các hộ cá thể tạo
việc làm cho 4-6 lao động thường xuyên và 2-5 lao động thời vụ. Đặc biệt tại các
làng nghề dệt, thêu ren, mây tre đan thì mỗi cơ sở, vào thời kỳ cao điểm, có thể
thu hút 200-250 lao động. Bên cạnh những tích cực đã nêu ở trên, việc thu hút
lao động ở những địa phương khác tập trung vào các làng có nghề sẽ kéo theo
những tác động tiêu cực đến xã hội và môi trường khu vực nông thôn, các tác
động này sẽ được phân tích ở những phần sau.
Đặc biệt đối với các làng nghề mà nhất là các làng nghề truyền thống, hoạt
động sản xuất còn có một ý nghĩa xã hội tích cực khác là sử dụng được lao động là
người cao tuổi, người khuyết tật, những người rất khó kiếm việc làm từ các hoạt
động sản xuất nông nghiệp và công nghiệp tập trung cũng như các ngành kinh
doanh, dịch vụ khác. Sự phát triển của làng nghề đã và đang đóng góp đáng kể vào
GDP, góp phần quan trọng trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh.
Làng nghề truyền thống được xem như một nguồn tài nguyên du lịch văn hóa
vật thể và phi vật thể đầy tiềm năng. Nhiều tên tuổi sản phẩm đã gắn với thương hiệu
của các làng nghề từ Nam đến Bắc, được người tiêu dùng trong nước và nước ngoài ưa
chuộng như gốm sứ Bình Dương; gốm Bát Tràng, Hà Nội; gốm Chu Đậu, Hải Dương;
gốm Phù Lãng, Bắc Ninh; đồ gỗ Đồng Kỵ, Bắc Ninh; đồ gỗ Gò Công, Tiền Giang; dệt
Vạn Phúc, Hà Nội; cơ khí Ý Yên, Nam Định; mây tre đan Củ Chi, Thành phố Hồ Chí
Minh; mây tre đan Chương Mỹ, Hà Nội; chạm bạc Đồng Xâm, Thái Bình; đúc đồng
Đại Bái, Bắc Ninh; đồ đá mỹ nghệ Non Nước, Đà Nẵng...Nhiều địa phương đã phát
triển hiệu quả mô hình kết hợp các tuyến du lịch với thăm quan làng nghề, từ gian
trưng bày và bán sản phẩm, đến các khu vực sản xuất, thu hút rất nhiều khách du lịch
trong và ngoài nước (Bộ TN&MT 2008, Báo cáo môi trường quốc gia, 2008).
1.2.2.2. Các vấn đề xã hội
Bảo tồn và phát triển làng nghề có vai trò quan trọng trong công tác “bảo tồn
các giá trị văn hóa dân tộc”. Lịch sử phát triển của các làng nghề truyền thống gắn liền
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 9
với lịch sử văn hóa dân tộc. Nhiều sản phẩm truyền thống mang vừa mang tính nghệ
thuật cao, vừa đậm bản sắc đặc thù của mỗi địa phương. Phát triển làng nghề đã tạo
môi trường thuận lợi cho việc kế thừa và phát huy các tinh hoa văn hóa của dân tộc,
bảo vệ giá trị “nghệ tinh” cao quý của các nghệ nhân có tài năng với bí quyết nghề gia
truyền qua nhiều thế hệ, thông qua đó bảo tồn những giá trị đặc biệt của bản sắc văn
hóa dân tộc Việt Nam.
Đối với đồng bào dân tộc ít người miền núi phía Bắc và Tây Nguyên, việc
bảo tồn và phát triển các nghề thủ công, truyền thống có giá trị đặc biệt quan trọng,
nhất là trong giai đoạn hiện nay. Một 1508 mặt là duy trì tính ổn định, bền vững của
đời sống tự cung, tự cấp của đồng bào vùng cao, mặc khác, giữ gìn được những
kiến thức, kinh nghiệm bản địa vào duy trì việc tạo ra những sản phẩm có giá trị văn
hóa, tinh thần đáng tự hào cho dân tộc như hàng thổ cẩm của người Dao, Tày, Thái,
H’Mông; đồ trang sức, mỹ nghệ của các đồng bào dân tộc miền núi phía Bắc...
Tại nhiều địa phương, việc giải quyết việc làm cho rất nhiều lao động đã tạo
điều kiện giảm các tệ nạn xã hội như cờ bạc, nghiện hút,… góp phần đảm bảo an
sinh, xã hội cho khu vực nông thôn. Đồng thời với sự quy tụ các tay nghề sản xuất
giỏi, có cơ hội trao đổi, học hỏi kinh nghiệm, nâng cao trình độ; quy tụ các nguyên
liệu sản xuất phong phú là một trong những yếu tố tạo sự đa dạng hóa của nền văn
hóa và sản xuất tại nông thôn (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2006)
Mặt khác, với việc hình thành các cơ sở sản xuất lớn với nhu cầu sử dụng
lao động cao, nhiều làng nghề đã thu hút đông nhân công lao động từ các địa
phương khác trong tỉnh, thậm chí từ các tỉnh khác đến ăn, ở, sinh hoạt và làm
việc. Trong điều kiện sinh hoạt và sản xuất đan xen, mật độ dân cư đông đúc, lại
tập trung có tính thời điểm, mùa vụ nên đã tạo ra nhiều bất cập giữa nhu cầu và
đáp ứng, gây khó khăn đối với đời sống xã hội của chính những người dân địa
phương và những người đến lao động. Từ nhu cầu tiêu dùng, sinh hoạt tăng vọt,
đến các nhu cầu văn hóa, giải trí, nếp sống,…cũng thay đổi, đã làm cho diện mạo
nông thôn bị thay đổi. Cơ sở hạ tầng nông thôn như điện, nước, hệ thống giao
thông, hệ thống thoát nước…do không đáp ứng được sức tăng đột ngột từ phát
triển, nên cũng bị tác động, xuống cấp mạnh.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 10
Ngoài các doanh nghiệp, hợp tác xã, công ty TNHH trong làng nghề, thì đa
số các cơ sở sản xuất trong làng nghề đều mang những nét đặc thù về mặt xã hội
như sau: do quy mô sản xuất nhỏ, phần lớn ở quy mô hộ gia đình (chiếm 72 % tổng
số cơ sở sản xuất), nên nếp sống, suy nghĩ còn mang đậm tính chất tiểu nông của
người chủ sản xuất; quan hệ sản xuất ảnh hưởng đậm nét của quan hệ gia đình,
dòng tộc, làng xã, hoặc các mối quan hệ quen biết, nên hình thức giao việc chủ yếu
là tự thỏa thuận, cam kết, hầu như không có hợp đồng lao động, bảo hiểm lao động
và thực hiện các chính sách xã hội thỏa đáng đối với người lao động, nhất là trong
những trường hợp rủi ro, tai nạn nghề nghiệp xảy ra; công nghệ, kỹ thuật, thiết bị
sản xuất phần lớn lạc hậu, chắp vá, ít quan tâm đến phòng chống cháy nổ và an toàn
lao động; khả năng đầu tư của các hộ sản xuất làng nghề rất hạn chế, nên khó có
điều kiện phát triển hoặc đổi mới công nghệ theo hướng tiên tiến, ít chất thải, thân
thiện với môi trường; lực lượng lao động chủ yếu là lao động thủ công, trình độ
người lao động thấp, thậm chí nhân lực mang tính thời vụ, không ổn định nên hiểu
biết, kiến thức, nhận thức của chủ cơ sở nói chung và người lao động nói riêng về
khoa học, công nghệ, luật pháp và các quy định về BVMT là rất hạn chế (Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, 2006).
1.2.2.3. Các áp lực tới môi trường từ hoạt động của làng nghề
Với sự phát triển ồ ạt và thiếu quy hoạch của làng nghề tại nông thôn, cùng
với sự mất cân bằng giữa nhu cầu phát triển sản xuất và khả năng đáp ứng của cơ sở
hạ tầng, và sự lỏng lẻo trong quản lý nói chung và quản lý môi trường nói riêng,
hoạt động của các làng nghề đã và đang gây áp lực rất lớn đến chất lượng môi
trường tại các khu vực làng nghề, đặc biệt là các làng nghề thuộc Đồng bằng sông
Hồng, quan trọng phải kể đến như sau:
- Kết cấu hạ tầng nông thôn như hệ thống đường sá, hệ thống cấp nước, thoát
nước, xử lý nước thải, điểm tập kết chất thải… rất yếu kém hoặc không đáp ứng
được nhu cầu của phát triển sản xuất, chất thải không được thu gom và xử lý, dẫn
đến nhiều làng nghề bị ô nhiễm nghiêm trọng, cảnh quan bị phá vỡ;
- Quy mô sản xuất nhỏ, việc mở rộng sản xuất lại rất khó vì mặt bằng sản
xuất chật hẹp, xen kẽ với sinh hoạt; chất thải phát sinh không bố trí được mặt bằng
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 11
để xử lý, lại ở trên một phạm vi hẹp, nên đã tác động trực tiếp đến môi trường sống,
ảnh hưởng tới điều kiện sinh hoạt và sức khỏe của người dân;
- Quan hệ sản xuất mang nét đặc thù là quan hệ họ hàng, dòng tộc, làng xã,
đặc biệt là ở các làng nghề truyền thống, nên sử dụng lao động mang tính chất gia
đình, sản xuất theo kiểu “gia truyền” dẫn tới việc “giấu” công nghệ sản xuất và
nguyên liệu, hóa chất sử dụng; chưa áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản
xuất, gây lãng phí tài nguyên và phát sinh nhiều chất thải gây ô nhiễm môi trường;
- Công nghệ sản xuất lạc hậu, thủ công, thiết bị cũ và chắp vá, bên cạnh ảnh
hưởng đến chất lượng sản phẩm, tiêu hao nhiên liệu, điện, nước, còn kéo dài thời
gian sản xuất và phát sinh ô nhiễm, đặc biệt là tiếng ồn, bụi, nhiệt,...;
- Vốn đầu tư cho sản xuất hạn hẹp, nên việc đầu tư xử lý ô nhiễm là hầu như
không có. Ngay cả trong những trường hợp, nhiều cơ sở sản xuất liên doanh theo
hướng hình thành các doanh nghiệp/hợp tác xã lớn, có doanh thu không nhỏ, nhưng
vẫn không đầu tư cho xử lý chất thải và BVMT (Đặng Kim Chi, 2013).
- Trình độ sản xuất thấp, và do lợi nhuận trước mắt nên chỉ quan tâm đến sản
xuất, còn nhận thức về tác hại của ô nhiễm đến sức khỏe và ý thức trách nhiệm
BVMT rất hạn chế. Hầu hết các cơ sở sản xuất coi trách nhiệm xử lý ô nhiễm không
phải là trách nhiệm của mình, mà là trách nhiệm của chính quyền địa phương. Ngay
bản thân chính quyền địa phương ở nhiều nơi cũng coi đây là trách nhiệm của Nhà
nước phải đầu tư xử lý ô nhiễm, mà không bám sát nguyên tắc “người gây ô nhiễm
phải khắc phục, xử lý ô nhiễm”. Đây chính là một nguyên nhân quan trọng dẫn tới ô
nhiễm môi trường mà sản xuất nghề gây ra;
- Nếp sống tiểu nông, tư duy sản xuất nhỏ, chỉ quan tâm đến lợi nhuận trước
mắt, nên các cơ sở sản xuất tại làng nghề thường lựa chọn quy trình sản xuất thô sơ, lạc
hậu, tận dụng nhiều sức lao động trình độ thấp, nhân công rẻ. Hơn nữa, để hạ giá thành
sản phẩm, tăng tính cạnh tranh, nhiều cơ sở sản xuất còn sử dụng nguyên liệu rẻ tiền,
hóa chất độc hại, làm tăng nguy cơ và mức độ ô nhiễm của làng nghề, tác động tiêu cực
tới môi trường, sức khỏe cộng đồng và chính bản thân người lao động (Bộ Tài nguyên
và Môi trường, 2011).
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 12
1.3. Làng nghề mộc Việt Nam và những vấn đề môi trường
1.3.1. Khái quát về làng nghề mộc Viêt Nam
Dù xuất hiện muộn hơn các nghề có niên đại từ thời tiền như nghề chế tác đá,
nghề đan, nghề làm đồ gốm…, nghề mộc vẫn được coi là một nghề nảy sinh và phát
triển sớm ở Việt Nam, bởi nó phải đáp ứng một trong những nhu cầu thiết yếu của
con người khi bước chân ra ngoài hang động – đó là sự ở.
Nghề mộc xuất hiện sớm, nhưng vào khoảng thế kỷ XIV, XV các làng nghề mộc
vùng châu thổ sông Hồng mới dần được hình thành và nằm rải rác ở nhiều nơi, do
nhu cầu của đời sống và sự phân công một cách tự nhiên của xã hội. Nếu lấy kinh
đô Thăng Long làm trung tâm thì khắp đông, đoài, nam, bắc đều có các làng nghề,
vùng nghề mộc hình thành và phát triển, như xứ Đoài có Chàng Sơn, Sơn Đồng, Dư
Dụ (ở các huyện Thạch Thất, Hoài Đức, Thanh Oai ngoại thành Hà Nội ngày nay);
xứ Bắc có Phù Khê, Đồng Kỵ, Thiết Ứng…; xứ Nam có La Xuyên (Nam Định),
Cao Đà (Hà Nam), Nhị Khê (Thường Tín, Hà Nội); xứ Đông có Cúc Bồ (Hải
Dương), Hà Cầu (Hải Phòng) và đặc biệt là trung tâm khắc in mộc bản với các
phường thợ nổi tiếng Hồng Lục, Liễu Tràng ...(Đặng Kim Chi, 2013).
1.3.2. Môi trường ở các làng nghề mộc
Làng nghề mộc truyền thống được hình thành từ rất lâu đời. Nghề mộc đã tạo
công việc ổn định và đem lại thu nhập cao cho người dân. Tuy nhiên, phương pháp
sản xuất thủ công, thô sơ nên nghề mộc đã thải một lượng lớn rác, bụi, hóa chất độc
hại gây ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng tới sức khỏe cộng đồng
1.3.2.1. Nguyên nhân ô nhiễm làng nghề mộc
Có rất nhiều nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường làng nghề mộc. Trong quá
trình sản xuất, bụi gỗ được phát sinh ở hầu hết các công đoạn như cưa, xẻ, khoan,
phay, bào, chà...rồi phát tán ra môi trường ở các làng nghề rất lớn. Nhiều hộ gia
đình còn tận dụng lòng đường, vỉa hè, khu công cộng làm nơi sản xuất hoặc sản
xuất trong khuôn viên nhà mình nhưng sử dụng quạt thổi trực tiếp ra ngoài gây ảnh
hưởng đến môi trường và những người đang sinh sống xung quanh. Sơn là một
nguyên liệu không thể thiếu trong quá trình sản xuất đồ gỗ, sơn có nhiều thành phần
hóa chất độc hại gây nguy hiểm cho con người và bụi sơn có kích thước nhỏ, phát
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 13
tán nhanh. Ngoài ra, nhiều hộ còn sử dụng hóa chất ngâm, tẩm gỗ, sau khi ngâm
xong, nước thải chưa qua xử lý được thải trực tiếp ra môi trường. Ô nhiễm tiếng ồn
cũng là một bài toán khó đối với làng nghề, bởi sản xuất đồ mộc hiện nay hầu hết
các công đoạn đều sử dụng máy móc hiện đại, nhất là máy đục tự động phát ra tiếng
ồn lớn, gây ảnh hưởng đến thính giác của người dân.
Bụi gỗ là nguồn ô nhiễm nghiêm trọng nhất trong công nghiệp chế biến gỗ.
Bụi phát sinh chủ yếu từ các công đoạn và quá trình cưa, xẻ gỗ để tạo phôi cho các
chi tiết mộc, rọc, xẻ gỗ, khoan, phay, bào, chà nhám, bào nhẵn các chi tiết bề mặt.
Kích cỡ các hạt bụi và tải lượng bụi sinh ra ở các công đoạn khác nhau. Tại các
công đoạn gia công thô như cưa cắt, mài, tiện, phay… phần lớn chất thải đều có
kích thước lớn có khi tới hàng ngàn mm; tại các công đoạn gia công tinh như chà
nhám, đánh bóng, tải lượng bụi không lớn nhưng kích cỡ hạt bụi rất nhỏ, nằm trong
khoảng từ 2 - 20 mm, nên dễ phát tán trong không khí. Bụi vào phổi gây kích thích
cơ học và phát sinh phản ứng xơ hóa phổi gây nên những bệnh hô hấp: Viêm phổi,
khí thủng phổi, ung thư phổi… Đối với thực vật, bụi lắng trên lá làm giảm khả năng
quang hợp của cây, làm giảm sức sống và cản trở khả năng thụ phấn của cây (Đặng
Kim Chi, 2013).
1.3.2.2. Môi trường nước
Đối với làng nghề mộc ô nhiễm nước thải không phải là vấn đề môi trường
chính, lượng nước thải phát sinh nhỏ và chủ yếu là nước thải từ quá trình rửa
nguyên vật liệu dùng cho quá trình sản xuất. Do đó nước thải chủ yếu bị ô nhiễm
bởi chất rắn lơ lững, bụi, cát (những thành phần vật lý dễ lắng khi chảy qua mạng
lướt thoát nước của làng nghề). Các số liệu khảo sát phân tích tại một số làng nghề
cho thấy mức độ ô nhiễm của nước thải làng nghề mộc không cao khi so sánh với
nước thải sinh hoạt chưa xử lý (COD ~ 400mg/l, BOD ~ 100mg/l). Một trong
những nguyên nhân chính của các vấn đề nước và nước thải ở các hộ gia đình là do
chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn còn hạn chế do đó thiếu
các biện pháp kỹ thuật về vệ sinh môi trường.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 14
1.3.2.3. Môi trường không khí
Môi trường không khí tại làng nghề mộc chịu tác động của bụi và tiếng ồn
trong quá trình hoạt động sản xuất. Hàm lượng bụi lơ lửng trong không khí từ
0,8-0,83 mg/m3 vượt so với quy chuẩn. Ngoài ra, bụi gỗ trắc, lim và một số loại
gỗ quý hiếm có tính độc hại gây kích thích mắt, mũi và có khả năng gây bệnh
đường hô hấp.
Nguồn gây bụi chủ yếu trong sản xuất mộc là các công đoạn cắt, xẻ, pha gỗ
nguyên liệu và công đoạn đánh bóng gia công bề mặt (chà, đánh nền, đánh giấy
ráp), đây là những khâu có cường độ bụi và tiếng ồn lớn nhất. Bụi từ các máy cưa,
xẻ có kích thước lớn thường dễ lắng, bụi từ các máy chà, đánh giấy ráp có kích
thước nhỏ, dễ phân tán nên là nguồn gây ô nhiễm bụi đáng quan tâm nhất không chỉ
với vị trí sản xuất và mà còn đối với môi trường không khí chung của thôn.
Nhiều cơ sở sản xuất đã có các biện pháp hạn chế bụi, bố trí máy cưa, máy
chà,... ở những khu vực ít người qua lại. Tuy nhiên do mặt bằng chật hẹp, không có
vách ngăn nên chỉ có tác dụng hạn chế phần nào bụi phát sinh từ máy cưa, còn
không hiệu quả đối với bụi loại nhỏ của máy chà và đánh bóng.
Tiếng ồn phát sinh do các loại máy móc hoạt động sản xuất tương đối lớn,
hầu hết các loại máy đều gây ra tiếng ồn, đặc biệt là máy cưa, máy bào, khoan. Mức
độ ồn cao chủ yếu vào ban ngày với cường độ từ 77,2 đến 85,8dBA. Hiện nay các
cơ sở sản xuất hầu hết chưa có biện pháp gì để hạn chế tiếng ồn.
1.3.2.4. Môi trường đất
Môi trường đất cũng bị ô nhiễm do bụi và các chất độc trong không khí lắng
xuống, làm giảm chất lượng đất nông nghiệp và đất trồng cây, ảnh hưởng đến hệ
thống cảnh quan cây xanh.
1.3.3. Công tác quản lý môi trường tại các làng nghề mộc
Trong những năm gần đây, vấn đề ô nhiễm môi trường tại các làng nghề
đang nổi lên như một vấn đề nóng, cấp bách, rất cần có những biện pháp quản lý và
xử lý thích hợp. Cùng với sự gia tăng phát triển cả về số lượng và các loại hình sản
xuất, kinh doanh, ô nhiễm môi trường ngày càng tăng. Song quản lý môi trường
làng nghề vẫn đang còn nhiều tồn tại, bất cập chưa được giải quyết ở các mức độ và
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 15
cấp độ quản lý khác nhau, chưa có văn bản quy phạm pháp luật nào quy định riêng
đối với vấn đề BVMT làng nghề theo đặc thù của mỗi loại hình sản xuất.
1.3.3.1. Thực trạng quản lý môi trường tại làng nghề mộc
Với đặc trưng của làng nghề thường sản xuất với quy mô hộ gia đình, các cơ
sở sản xuất không tập trung, thường phân bố trong khu vực làng, xã do đó đối với
quản lý làng nghề nên lấy quản lý cấp xã làm nòng cốt. Đồng thời tăng cường và tổ
chức hệ thống quản lý môi trường làng nghề từ quy mô cấp tỉnh, huyện, xã tới thôn
xóm. Ở cấp xã việc quản lý làng nghề có thể được triển khai cụ thể, phù hợp nhất
đối với điều kiện của địa phương mình như việc quy định về đóng góp cho quỹ môi
trường, chế độ thưởng phạt, kể cả thuế môi trường đối với các hoạt động phát sinh
hoặc giảm thiểu ô nhiễm.Trong quản lý làng nghề có thể bao gồm nhiều giải pháp
như giải pháp quy hoạch không gian làng nghề gắn bảo vệ môi trường, thực hiện
quan trắc, giám sát môi trường tại các làng nghề thường xuyên. Đẩy mạnh việc
tuyên truyền giáo dục môi trường giúp người dân trong các làng nghề nhận thức
môi trường, đồng thời qua đó hướng sự quan tâm của người dân vào nhiệm vụ bảo
vệ môi trường và huy động sự tham gia của cộng đồng vào công tác QLMT (Bùi
Văn Vượng, 2002).
• Biện pháp quy hoạch không gian làng nghề gắn với bảo vệ môi trường:
Chuyển đổi làng nghề thành khu du lịch kết hợp phát triển làng nghề với hoạt
động du lịch. Đây là mô hình được nghiên cứu và nhân rộng trong chương trình
phát triển ngành du lịch ở Việt Nam. Để làng nghề phát triển được theo hướng này,
thì điều quan trọng nhất là giữ gìn bản sắc văn hoá của làng nghề, phát triển các sản
phẩm mang tính đặc trưng văn hoá và tính nghệ thuật cao. Giá trị sản phẩm không
chỉ tính bằng giá nguyên liệu và công lao động, mà chủ yếu được đánh giá bằng tính
nghệ thuật và tính văn hoá của sản phẩm. Điều thu hút khách du lịch sẽ không chỉ là
sản phẩm của làng nghề, mà chính là hoạt động sản xuất truyền thống ở làng nghề.
Với các làng nghề kết hợp với khu du lịch theo mô hình này, vấn đề vệ sinh môi
trường sẽ được đặt ra như là một tiêu chí quan trọng trong việc quy hoạch làng
nghề. Điều kiện môi trường cũng sẽ là một trong những yếu tố thu hút khách du
lịch. Việc phát triển các làng nghề theo hướng này chủ yếu nên áp dụng với các
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 16
làng nghề truyền thống lâu đời, có các mặt hàng mang tính đặc thù văn hoá Việt
Nam, đặc biệt là các làng nghề thủ công mỹ nghệ, dệt nhuộm, gốm sứ... Hiện nay,
những làng nghề truyền thống như làng gốm Bát Tràng (Hà Nội), làng tranh Đông
Hồ (Bắc Ninh), lụa Vạn Phúc (Hà Tây),lụa Nha Xá (Hà Nam), đồ đá Non Nước
(Quảng Nam), nghề thêu ở Huế...đã trở thành những điểm du lịch hấp dẫn (Bộ Tài
nguyên và Môi trường, 2011).
• Xây dựng các cụm công nghiệp vừa và nhỏ nông thôn:
Mô hình này sẽ thích hợp với các làng nghề tiểu thủ công nghiệp mới.Mô
hình sản xuất tập trung ở khu vực gần làng xã, thuận tiện cho việc quy hoạch tổng
thể mà vẫn giữ được những lợi thế đặc trưng của sản xuất tại các làng nghề. Nhu
cầu hình thành các cụm công nghiệp vừa và nhỏ ở nông thôn hiện nay đang rất bức
xúc xuất phát từ nhu cầu cuộc sống, từ áp lực lên môi trường sống của người dân
nông thôn và cũng phù hợp với chủ trương công nghiệp hoá hiện đại hoá nông
nghiệp, nông thôn Việt Nam. Tuy nhiên, công nghiệp ở nông thôn nước ta cần phải
được tổ chức lại sao cho có hệ thống, trật tự và phát triển bền vững, tạo nhiều sản
phẩm cho xã hội và tránh gây ô nhiễm đến môi trường.
Những thế mạnh của các làng nghề tiểu thủ công truyền thống được phát huy
trong bối cảnh xã hội hiện đại, vừa tạo vị thế của ngành tiểu thủ công nghiệp trong bối
cảnh công nghiệp hoá nông thôn đang được đẩy mạnh thông qua việc phát triển các
khu công nghiệp vừa và nhỏ nông thôn, vừa góp phần bảo tồn bản sắc văn hoá dân tộc
thông qua việc bảo tồn các làng nghề truyền thống. Việc xây dựng các cụm điểm công
nghiệp làng nghề cũng tạo thuận lợi trong việc quy hoạch các làng nghề cách xa các
khu vực tập trung dân cư, xây dựng khu xử lý tập trung và thực hiện QLMT (Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, 2006).
1.3.3.2. Đánh giá công tác bảo vệ môi trường làng nghề mộc
Phần lớn các cơ sở sản xuất tại các làng nghề có quy mô nhỏ, tận dụng lao
động nông nhàn, cơ sở sản xuất đặt ngay tại các hộ gia đình và trong các khu dân
cư đông người. Các chất ô nhiễm do hoạt động sản xuất tác động trực tiếp tới
cộng đồng xung quanh.
Lĩnh vực sản xuất nghề tiềm ẩn nhiều yếu tố gây ô nhiễm môi trường. Công
nghệ sản xuất tại các làng nghề ở trình độ thấp, lạc hậu, tận dụng các máy móc trang
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 17