Tải bản đầy đủ (.pdf) (145 trang)

giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước của huyện thuận thành, tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.32 MB, 145 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
-------

-------

NGUYỄN THỊ BA

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CỦA HUYỆN THUẬN THÀNH,
TỈNH BẮC NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

HÀ NỘI, NĂM 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
-------

-------

NGUYỄN THỊ BA



GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CỦA HUYỆN THUẬN THÀNH,
TỈNH BẮC NINH

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ: 60 34 04 10

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. TRẦN VĂN ĐỨC

HÀ NỘI, NĂM 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả
nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng
dùng bảo vệ để lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được
cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Một lần nữa tôi xin khẳng định về sự trung thực của lời cam kết trên.
Hà Nội, ngày 8 tháng 6 năm 2015
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Ba

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page ii



LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài: “Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý
Ngân sách nhà nước của huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh”, tôi đã nhận được
sự hướng dẫn, giúp đỡ, động viên của nhiều cá nhân, tập thể đã tạo điều kiện cho tôi
trong quá trình nghiên cứu.
Tôi bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Trần Văn Đức, người đã tận tình chỉ
dẫn và đã giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, đóng góp những ý kiến quý báu của
Học viện, các thầy cô trong bộ môn Kinh tế, khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn,
Học Viện Nông nghiệp Việt Nam đã tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi trong
suốt quá trình học tập, nghiên cứu để hoàn thành luận văn này.
Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của lãnh đạo Sở Tài chính tỉnh Bắc
Ninh, Huyện ủy, HĐND, UBND huyện Thuận Thành, lãnh đạo các phòng ban
huyện Thuận Thành, lãnh đạo các xã, thị trấn thuộc huyện đã giúp tôi trong quá
trình thực hiện đề tài này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới các đồng chí lãnh đạo, đồng nghiệp, bè bạn và gia
đình đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ, động viên khích lệ tôi, đồng thời có những ý kiến
đóng góp trong quá trình tôi thực hiện và hoàn thành luận văn.
Đây là công trình nghiên cứu, sự làm việc khoa học và nghiêm túc của bản
thân, song do khả năng và trình độ có hạn nên không tránh khỏi khiếm khuyết nhất
định, rất mong được sự quan tâm đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các độc
giả quan tâm đến đề tài này.
Xin chân thành cảm ơn!
Tác giả

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page iii



Nguyễn Thị Ba

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN

ii

LỜI CẢM ƠN

iii

MỤC LỤC

iv

DANH MỤC BẢNG

viii

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

x

DANH MỤC NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT

xii

Phần I. MỞ ĐẦU


1

1.1.

Tính cấp thiết của đề tài

1

1.2.

Mục tiêu nghiên cứu

2

1.2.1. Mục tiêu chung

2

1.2.2. Mục tiêu cụ thể

2

1.3.

Câu hỏi nghiên cứu

2

1.4.


Đối tượng nghiên cứu

3

1.5.

Phạm vi nghiên cứu

3

1.5.1. Phạm vi về nội dung

3

1.5.2. Phạm vi về không gian

3

1.5.3. Phạm vi về thời gian

3

Phần II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN
2.1.

SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP HUYỆN

5

Tổng quan về quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện


5

2.1.1. Khái niệm
2.1.2.

Đặc điểm, vai trò của NSNN

5
7

2.1.3. Phân loại Ngân sách nhà nước

13

2.1.4. Phân loại thu, chi Ngân sách nhà nước

14

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page iv


2.1.5. Nội dung công tác quản lý NSNN cấp huyện

14

2.1.6. Các quy định của nhà nước về quản lý NSNN cấp huyện


21

2.1.7. Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác quản lý NSNN cấp huyện

22

2.2.

Kinh nghiệm quản lý NSNN ở một số nước trên thế giới và địa phương
trong tỉnh Bắc Ninh

23

2.2.1. Kinh nghiệm quản lý NSNN ở một số nước trên thế giới

24

2.2.2. Kinh nghiệm Quản lý ngân sách nhà nước của một số địa phương trong
nước và trong tỉnh

26

2.2.3. Những bài học kinh nghiệm rút ra và khả năng vận dụng đối với huyện
Thuận Thành.

29

Phần III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1.


31

Đặc điểm địa bàn huyện Thuận Thành

31

3.1.1. Đặc điểm địa lý

31

3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội

32

3.1.3. Về tình hình văn hóa, giáo dục

33

3.1.4. Đánh giá chung những thuận lợi, khó khăn đối với công tác quản lý
NSNN của địa bàn huyện Thuận Thành

33

3.1.5. Những vấn đề đặt ra đối với công tác quản lý NSNN

34

3.2

Phương pháp nghiên cứu


34

3.2.1

Phương pháp chọn điểm nghiên cứu

34

3.2.2. Phương pháp tiếp cận

35

3.2.3. Phương pháp nghiên cứu cụ thể

36

3.2.4. Phương pháp xử lý và tổng hợp dữ liệu

37

3.2.5. Phương pháp phân tích số liệu

38

3.3.

Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá công tác quản lý NSNN của địa bàn
huyện Thuận Thành


39

3.3.1. Nhóm chỉ tiêu thể hiện thu, chi NSNN

39

3.3.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh chất lượng và hiệu quả công tác quản lý NSNN 39
Phần IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1.

40

Thực trạng công tác quản lý Ngân sách nhà nước mặt hệ thống tổ chức
quản lý và các quy định về quản lý NSNN của đại phương

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

40

Page v


4.1.1. Hệ thống tổ chức quản lý NSNN của địa bàn huyện Thuận Thành
4.1.2.
4.2.

40

Một số quy định của nhà nước về phân cấp, phân bổ, cơ chế QL
NSNN


41

Thực trạng công tác quản lý NSNN của địa bàn huyện Thuận Thành

43

4.2.1. Công tác lập kế hoạch thu, chi Ngân sách nhà nước

43

4.2.2. Công tác tổ chức quản lý NSNN

50

4.2.3. Công tác giám sát, kiểm tra và thanh tra

69

4.3.

Đánh giá chung về công tác quản lý NSNN của địa bàn Huyện Thuận
Thành

73

4.3.1. Kết quả, thành tựu và nguyên nhân

73


4.3.2. Hạn chế và nguyên nhân

75

4.4.

Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý ngân sách nhà nước
của huyện Thuận Thành

82

4.4.1. Cơ chế thể chế chính sách

82

4.4.2. Bộ máy quản lý

84

4.4.3. Năng lực, trình độ, phẩm chất của cán bộ

85

4.4.4. Nhân tố trình độ phát triển kinh tế

86

4.4.5. Sự phối hợp giữa các cơ quan liên quan đến công tác quản lý thu, chi
ngân sách nhà nước
4.5.


87

Quan điểm và định hướng hoàn thiện công tác quản lý NSNN ở huyện
Thuận Thành

88

4.5.1. Quan điểm và định hướng phát triển KT- XH huyện Thuận Thành
đến năm 2020

88

4.5.2. Quan điểm và định hướng hoàn thiện công tác quản lý Ngân sách nhà
nước của địa bàn huyện Thuận Thành
4.6.

89

Các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý Ngân sách Nhà nước
của địa bàn Huyện Thuận Thành đến năm 2020

92

4.6.1. Tăng cường công tác tổ chức quản lý thu NSNN

92

4.6.2. Tăng cường công tác quản lý chi NSNN


97

4.6.3. Phát triển kinh tế để tăng nguồn thu, cải thiện nguồn thu

103

4.6.4.

104

Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page vi


4.6.5. Nâng cao phẩm chất, trình độ năng lực của cán bộ QL NSNN

106

4.6.6. Tăng cường công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật liên quan đến
NSNN

107

Phần V. KẾT LUẬN

109


TÀI LIỆU THAM KHẢO

112

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page vii


DANH MỤC BẢNG
STT

Tên bảng

Trang

4.1

Kế hoạch thu Ngân sách hàng năm

46

4.2

Kế hoạch chi NSNN hàng năm của địa bàn huyện Thuận Thành

47

4.3


Thu và cơ cấu các khoản thu NS của địa bàn Huyện Thuận Thành

55

4.4

Tình hình hoàn thành kế hoạch thu NS của địa bàn huyện Thuận Thành

57

4.5

Thu và cơ cấu các khoản thu NS trong cân đối do huyện Thuận Thành
quản lý

4.6

59

Tình hình hoàn thành kế hoạch các khoản thu NS trong cân đối do
huyện Thuận Thành quản lý

4.7

61

Thu và cơ cấu các khoản thu NSNN ngoài cân đối của địa bàn huyện
Thuận Thành

4.8

4.9

65

Tình hình hoàn thành kế hoạch các khoản thu NSNN ngoài cân đối của
địa bàn huyện Thuận Thành

68

Chi và cơ cấu các khoản chi chủ yến của địa bàn huyện Thuận Thành

73

4.10 Tình hình thực hiện kế hoạch chi NSNN của địa bàn huyện Thuận Thành

76

4.11 Cân đối thu - Chi NSNN của địa bàn huyện Thuận Thành

67

4.12 Tình hình thực hiện kế hoạch thu - chi NSNN của địa bàn huyện
Thuận Thành

70

4.13 Tình hình nộp Báo cáo quyết toán

69


4.14 Chất lượng lập Báo cáo quyết toán NSNN

69

4.15 Kết quả phát hiện sai phạm qua thanh tra, kiểm tra một số doanh nghiệp
của địa bàn

71

4.16 Kết quả phát hiện sai phạm qua thanh tra, kiểm tra

72

4.17 Chất lượng lập dự toán ngân sách nhà nước huyện Thuận Thành

75

4.18 Đánh giá công tác thu ngân sách nhà nước

77

4.19 Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến thu, nộp ngân sách

78

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page viii



4.20 Bảng đánh giá sự phối hợp giữa các cơ quan quản lý, cơ quan thanh
toán, đơn vị dự toán

80

4.21 Đánh giá về hiệu quả quản lý NSNN của địa bàn huyện

81

4.22 Đánh giá sự ảnh hưởng của nhân tố thể chế chính sách đến công tác
quản lý ngân sách nhà nước

83

4.23 Trình độ chuyên môn của cán bộ quản lý NSNN

85

4.24 Mức độ hài lòng đối với cán bộ làm công tác quản lý NSNN huyện

86

4.25 Ảnh hưởng của nhân tố kinh tế - xã hội đến công tác quản lý NSNN

87

4.26 Kế hoạch thu ngân sách năm 2016 của địa bàn huyện Thuận Thành

96


4.27 Kế hoạch chi NSNN năm 2016 trên địa bàn huyện Thuận Thành

102

4.28 Kế hoạch thanh tra, kiểm tra năm 2015

106

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page ix


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

STT

Tên sơ đồ

Trang

2.1

Hệ thống Ngân sách Nhà nước

13

4.1

Quy trình lập kế hoạch Ngân sách của huyện Thuận Thành


43

STT

Tên biểu đồ

Trang

4.1

Đánh giá tầm quan trọng của công tác lập dự toán NSNN

4.2

Đánh giá sự ảnh hưởng của nhân tố thể chế chính sách đối với công tác
quản lý NSNN

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

49
84

Page x


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page xi



DANH MỤC NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT
Chữ, từ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

CN

Công nghiệp

CTN-NQD

Công thương nghiệp-Ngoài quốc doanh

DNNN

Doanh nghiệp Nhà nước

HĐND

Hội đồng nhân dân

KBNN

Kho bạc Nhà nước

KCN

Khu công nghiệp


KT-XH

Kinh tế xã hội

NSNN

Ngân sách Nhà nước

NS

Ngân sách

NSTW

Ngân sách Trung ương

NSĐP

Ngân sách địa phương

QLNN

Quản lý nhà nước

QLNS

Quản lý Ngân sách

TP


Thành phố

TTCN

Tiểu thủ công nghiệp

TC-KH

Tài chính kế hoạch

UBND

Uỷ ban nhân dân

VHTT

Văn hoá thông tin

XD

Xây dựng

XD CSHT

Xây dựng cơ sở hạ tầng

XDCB

Xây dựng cơ bản


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page xii


Phần I
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân sách nhà nước là một công cụ quản lý tài chính quan trọng của một
quốc gia, là một khâu quan trọng trong điều tiết kinh tế vĩ mô. Ngân sách huyện là
một bộ phận cấu thành Ngân sách nhà nước, là công cụ để các cấp chính quyền địa
phương thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình trong quá trình quản lý
kinh tế xã hội, an ninh, quốc phòng. Trong thực tiễn, công tác quản lý Ngân sách lại
rất cần đến các nghiên cứu, tổng kết hay điều tra ở thời kỳ trước để làm nền tảng
cho việc hoàn thiện ở thời kỳ sau phù hợp với những điều kiện, hoàn cảnh, nguồn
lực có thể thay đổi và nhu cầu cũng như quan điểm phát triển.
Tăng cường quản lý Ngân sách nhà nước, đổi mới quản lý thu, chi Ngân sách
sẽ tạo điều kiện tăng thu Ngân sách, và sử dụng Ngân sách tiết kiệm, có hiệu quả
hơn. Tuy nhiên, thực tiễn hiện nay vẫn còn một số yếu tố, điều kiện tiền đề chưa
đồng bộ, ảnh hưởng đến quá trình quản lý Ngân sách nhà nước tại các địa phương,
việc quản lý Ngân sách còn lúng túng, thiếu tính thống nhất, chưa đáp ứng được yêu
cầu theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
Thực tế, huyện Thuận Thành trong thời gian qua, công tác quản lý NSNN đã
đạt được những thành tựu đáng kể, góp phần quan trọng trong tiến trình đổi mới,
phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương, nhưng bên cạnh đó công tác quản lý Ngân
sách cũng bộc lộ nhiều tồn tại: Quy trình quản lý khai thác nguồn thu chưa cao,
chưa khai thác được hết nguồn thu, hiệu quả quản lý và kiểm soát chi Ngân sách
chưa cao, còn dàn chải, thiếu tập trung, dẫn đến thất thoát, lãng phí, cơ chế phân cấp
quản lý Ngân sách chưa rõ ràng, tổ chức bộ máy quản lý Ngân sách nhà nước còn
rườm ra, phức tạp.... Bên cạnh đó, các yếu tố và điều kiện mới có tác động thuận lợi

đến sự phát triển kinh tế của địa phương trong thời gian tới thì vấn đề quản lý Ngân
sách nhà nước trên địa bàn được đặt ra với tầm quan trọng đặc biệt và có tính cấp
bách. Do đó tôi chọn đề tài nghiên cứu “Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý
Ngân sách nhà nước của huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh”, để làm sáng tỏ
những vấn đề phát sinh từ thực tiễn và đặc thù công tác quản lý Ngân sách ở một

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 1


cấp huyện thuộc tỉnh, tìm ra các giải pháp tăng cường quản lý Ngân sách nhà nước
trên địa bàn.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở làm rõ những lý luận cơ bản về Ngân sách nhà nước, quản lý
Ngân sách huyện, đánh giá đúng thực trạng công tác quản lý Ngân sách nhà nước
huyện Thuận Thành, phân tích những yếu tố ảnh hưởng từ đó đưa ra những giải
pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý Ngân sách nhà nước của địa bàn nghiên cứu
trong những năm tới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý Ngân sách nhà
nước cấp huyện;
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước của huyện Thuận Thành
trong những năm vừa qua;
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước của huyện
Thuận Thành;
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác quản lý Ngân
sách nhà nước của địa bàn huyện Thuận Thành trong thời gian tới.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu

- Tại sao phải nghiên cứu nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách nhà nước ở
huyện Thuận Thành;
- Nội dung của quản lý ngân sách nhà nước nói chung và cấp huyện nói riêng
bao gồm những nội dung nào?
- Thực trạng công tác quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Thuận
Thành trong những năm vừa qua như thế nào?

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 2


- Những kết quả đã đạt được cũng như nguyên nhân của những hạn chế trong
công tác quản lý ngân sách nhà nước huyện là gì? Được thể hiện ra sao? Các cấp,
các ngành đã giải quyết, xử lý ra sao?
- Để hoàn thiện công tác quản lý nhà nước trong thời gian tới, huyện Thuận
Thành cần phải áp dụng những giải pháp cơ bản nào?
1.4. Đối tượng nghiên cứu
+ Nguồn Ngân sách nhà nước của huyện Thuận Thành;
+ Các đối tượng thu, chi Ngân sách: Các đơn vị hành chính sự nghiệp, các
doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, hộ cá thể, các tổ chức, cá nhân trên
địa bàn huyện Thuận Thành.
1.5. Phạm vi nghiên cứu
1.5.1. Phạm vi về nội dung
Luận văn tập trung nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý và
sử dụng Ngân sách nhà nước, các yếu tố ảnh hưởng và giải pháp nhằm hoàn thiện
công tác quản lý Ngân sách nhà nước của địa bàn nghiên cứu
1.5.2. Phạm vi về không gian
Nghiên cứu trong phạm vi huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh
1.5.3. Phạm vi về thời gian

Tài liệu tổng quan được thu thập trong khoảng thời gian từ năm 2002 đến
nay; số liệu điều tra thu thập dùng để phân tích thực trạng Ngân sách chủ yếu từ
năm 2011 – 2014. Đề xuất giải pháp cho những năm tiếp theo.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 3


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 4


Phần II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP HUYỆN
2.1. Tổng quan về quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện
2.1.1. Khái niệm
2.1.1.1. Quản lý ngân sách nhà nước
Từ “Ngân sách” được lấy ra từ thuật ngữ “budget” một từ tiếng Anh thời trung
cổ, dùng để mô tả chiếc túi của nhà vua trong đó có chứa những khoản tiền cần thiết cho
những khoản chi tiêu công cộng. Dưới chế độ phong kiến, chi tiêu của nhà vua cho
những mục đích công cộng như: đắp đê phòng chống lũ lụt, xây dựng đường xá và chi
tiêu cho bản thân hoàng gia không có sự tách biệt nhau. Khi giai cấp tư sản lớn mạnh
từng bước khống chế nghị viện và đòi hỏi tách bạch hai khoản chi tiêu này, từ đó nảy
sinh thuật ngữ Ngân sách nhà nước (Wikippedia.org,2014).
Trong thực tiễn, thuật ngữ Ngân sách thường để chỉ tổng số thu và chi của
một đơn vị trong một thời gian nhất định. Một bảng tính toán các chi phí để thực
hiện một kế hoạch, hoặc một chương trình cho một mục đích nhất định của một chủ

thể nào đó. Nếu chủ thể đó là Nhà nước thì được gọi là Ngân sách Nhà nước.
Thuật ngữ Ngân sách nhà nước được sử dụng rộng rãi trong đời sống kinh
tế, xã hội ở mọi quốc gia. Song quan niệm về Ngân sách nhà nước lại chưa thống
nhất, người ta đã đưa ra nhiều định nghĩa về Ngân sách nhà nước tùy theo các trường
phái và các lĩnh vực nghiên cứu.
Ngay trong các giáo trình của các tác giả khác nhau cũng đưa ra các khải
niệm khác nhau như:
Giáo trình tài chính công của Đại học kinh doanh & công nghệ Hà Nội có
ghi: “NSNN là bản dự toán thu – chi tài chính tổng hợp của Nhà nước, phản ánh các
quan hệ kinh tế phát sinh gắn liền với quá trình của Nhà nước nhằm thực hiện các
chức năng của Nhà nước trên cơ sở luật định” (Vũ Văn Hóa, 2009).
Giáo trình Kinh tế chính trị của Học viện Nguyễn Ái Quốc có ghi: "NSNN là
khâu tài chính tập trung quan trọng nhất, là kế hoạch tài chính cơ bản, tổng hợp của
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 5


Nhà nước. Nó giữ vai trò chủ đạo trong hệ thống tài chính và có tính chất quyết
định sự phát triển của nền kinh tế quốc dân theo định hướng XHCN".
Có thể thấy rằng có rất nhiều định nghĩa khác nhau về NSNN. Song trong
nghiên cứu này chúng tôi thống nhất sử dụng định nghĩa dựa theo luật NSNN
Việt Nam:
Tại Điều 1 của Luật Ngân sách nhà nước được Quốc hội khoá XI nước
Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam thông qua tại kỳ họp thứ hai năm 2002
cũng đưa ra khái niệm Ngân sách Nhà nước sau đây khá tương đồng với các định
nghĩa của các nước.
“NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan có thẩm
quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức
năng, nhiệm vụ của Nhà nước”.

NSNN Việt Nam gồm: Ngân sách Trung ương và Ngân sách địa phương.
Ngân sách địa phương bao gồm Ngân sách của đơn vị hành chính các cấp có Hội
đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân. Phù hợp với mô hình tổ chức chính quyền Nhà
nước ta hiện nay, Ngân sách địa phương bao gồm: Ngân sách cấp tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương (gọi chung là Ngân sách cấp tỉnh), Ngân sách cấp huyện, quận,
thành phố, thành phố trực thuộc tỉnh (gọi chung là Ngân sách cấp huyện) và Ngân
sách cấp xã, phường, thị trấn (gọi chung là Ngân sách cấp xã).
2.1.1.2. Thu Ngân sách nhà nước cấp huyện
a) Khái niệm: Thu NSNN là việc Nhà nước dùng quyền lực của mình để tập
trung một phần các nguồn tài chính quốc gia để hình thành quỹ NSNN nhằm thoả
mãn các nhu cầu của chi tiêu của Nhà nước (Lo Văn San,2009).
b) Đặc điểm thu Ngân sách Nhà nước cấp huyện
Thu NSNN có hai đặc điểm sau:
- Tính pháp lý và tính cưỡng chế rất cao: Một số khoản thu chủ yếu của
NSNN nước như thuế, phí, lệ phí, thu từ các hoạt động kinh tế của Nhà nước đều là
các khoản thu theo nghĩa vụ bắt buộc đối với các thể nhân và pháp nhân, được qui
định bằng các văn bản có giá trị pháp lý cao nhất như Hiến pháp, Pháp lệnh do
Quốc hội hoặc Uỷ ban thường vụ Quốc hội thông qua.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 6


- Tính không hoàn trả trực tiếp: Việc nộp thuế và các khoản phải nộp theo
nghĩa vụ khác không gắn với lợi ích cụ thể của người nộp, mà họ được hưởng các lợi
ích gián tiếp dưới hình thức các dịch vụ công do Nhà nước cung cấp. Giá trị hàng hoá
dịch vụ mà họ hưởng không tương ứng với số thuế và các khoản phải nộp khác.
2.1.1.3. Chi NSNN cấp huyện
Chi NSNN là quá trình phân phối và sử dụng quĩ NSNN theo nguyên tắc không
hoàn trả trực tiếp nhằm phục vụ cho hoạt động của bộ máy Nhà nước và thực hiện các

chức năng kinh tế-xã hội mà Nhà nước đảm nhận theo những nguyên tắc nhất định.
Chi NSNN bao gồm các khoản chi phát triển kinh tế-xã hội, bảo đảm quốc phòng, an
ninh, bảo đảm hoạt động của bộ máy Nhà nước; Chi trả nợ của Nhà nước; Chi viện trợ
và các khoản chi khác theo quy định của Pháp luật (Lo Văn San, 2009).
2.1.1.4. Quản lý NSNN cấp huyện
Quản lý Ngân sách nhà nước là một trong những hoạt động cơ bản, có ý
nghĩa vô cùng quan trọng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Đây là hoạt động
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong lĩnh vực tổ chức quản lý nguồn thu,
kiểm soát chi Ngân sách nhà nước và điều hòa vốn trong hệ thống Kho bạc Nhà
nước nhằm đảm bảo khả năng thanh toán, chi trả và sử dụng có hiệu quả nguồn
Ngân sách của nhà nước. Nói một cách khái quát thì quản lý Ngân sách nhà nước là
hoạt động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền gồm 3 hoạt động chính là quản lý
nguồn thu, kiểm soát chi và điều hòa vốn trong Kho bạc Nhà nước. Mỗi một hoạt
động này đều có ý nghĩa quan trọng của nó và là vấn đề lớn ảnh hưởng đến hiệu quả
của việc sử dụng Ngân sách. Một trong số những vấn đề ấy chính là việc kiểm soát
chi Ngân sách nhà nước. Quản lý Ngân sách huyện là quá trình quản lý hệ thống các
quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ
của chính quyền Nhà nước cấp huyện; quản lý các khoản thu, chi của huyện đã
được giao dự toán bởi UBND tỉnh và được thực hiện trong một năm để đảm bảo
thực hiện các chức năng nhiệm vụ của cấp trên giao và huyện đề ra (Nguyễn Công
Nghiệp - Tào Hữu Phùng, 1992).

2.1.2. Đặc điểm, vai trò của NSNN
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 7


2.1.2.1. Đặc điểm của Ngân sách nhà nước
Ngân sách nhà nước là bộ phận chủ yếu của hệ thống tài chính quốc gia.

NSNN bao gồm những quan hệ tài chính nhất định trong tổng thể các quan hệ tài
chính của quốc gia. Cụ thể như sau:
- Quan hệ tài chính giữa nhà nước và công dân;
- Quan hệ tài chính giữa nhà nước với doanh nghiệp;
- Quan hệ tài chính giữa nhà nước với tổ chức xã hội;
- Quan hệ tài chính giữa nhà nước với quốc tế;
- Quân hệ tài chính giữa nhà nước với tư cách là bên tham gia hình thành quỹ
công như quỹ bảo hiểm xã hội, quỹ đầu tư….
Ngân sách nhà nước có các đặc điểm sau:
- Hoạt động thu chi của Ngân sách nhà nước luôn gắn chặt với quyền lực
kinh tế - chính trị của Nhà nước và việc thực hiện các chức năng của Nhà nước,
được Nhà nước tiến hành trên cơ sở những luật lệ nhất định;
- Hoạt động Ngân sách nhà nước là hoạt động phân phối lại các nguồn tài
chính, nó thể hiện ở hai lĩnh vực thu và chi của Nhà nước;
- Ngân sách nhà nước luôn gắn chặt với sở hữu nhà nước, luôn chứa đựng
những lợi ích chung, lợi ích công cộng;
- Ngân sách nhà nước cũng có những đặc điểm như các quỹ tiền tệ khác. Nét
khác biệt của Ngân sách nhà nước với tư cách là một quỹ tiền tệ tập trung của Nhà
nước, được chia thành nhiều quỹ nhỏ có tác dụng riêng, sau đó mới được chi dùng
cho những mục đích đã định;
- Hoạt động thu chi của Ngân sách nhà nước được thực hiện theo nguyên tắc
không hoàn trả trực tiếp là chủ yếu (voer.edu.vn, 2014).
2.1.2.2. Vai trò của Ngân sách nhà nước
Ngân sách nhà nước có vai trò rất quan trọng trong toàn bộ hoạt động kinh tế,
xã hội, an ninh, quốc phòng và đối ngoại của đất nước. Cần hiểu rằng, vai trò của
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 8



Ngân sách nhà nước luôn gắn liền với vai trò của nhà nước theo từng giai đoạn nhất
định. Đối với nền kinh tế thị trường, Ngân sách nhà nước đảm nhận vai trò quản lý vĩ
mô đối với toàn bộ nền kinh tế, xã hội.
Ngân sách nhà nước là công cụ điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế xã hội, định
hướng phát triển sản xuất, điều tiết thị trường, bình ổn giá cả, điều chỉnh đời sống xã
hội. Ngân sách nhà nước có vai trò sau:
- Điều tiết nền kinh tế, thúc đẩy phát triển kinh tế:
Ngân sách nhà nước là công cụ định hướng hình thành cơ cấu kinh tế mới,
kích thích phát triển sản xuất kinh doanh và chống độc quyền.
Trước hết, Chính phủ sẽ hướng hoạt động của các chủ thể trong nền kinh tế đi
vào quỹ đạo mà chính phủ đã hoạch định để hình thành cơ cấu kinh tế tối ưu, tạo điều
kiện cho nền kinh tế phát triển ổn định và bền vững.
Thông qua hoạt động chi Ngân sách, Nhà nước sẽ cung cấp kinh phí đầu tư
cho cơ sở kết cấu hạ tầng, hình thành các doanh nghiệp thuộc các ngành then chốt
trên cơ sở đó tạo môi trường và điều kiện thuận lợi cho sự ra đời và phát triển các
doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế. Bên cạnh đó, việc cấp vốn hình thành
các doanh nghiệp Nhà nước là một trong những biện pháp căn bản để chống độc
quyền và giữ cho thị trường khỏi rơi vào tình trạng cạnh tranh không hoàn hảo. Và
trong những điều kiện cụ thể, nguồn kinh phí trong Ngân sách cũng có thể được sử
dụng để hỗ trợ cho sự phát triển của các doanh nghiệp, đảm bảo tính ổn định về cơ
cấu hoặc chuẩn bị cho việc chuyển sang cơ cấu mới hợp lý hơn. Thông qua hoạt động
thu, bằng việc huy động nguồn tài chính thông qua thuế, Ngân sách nhà nước đảm
bảo thực hiện vai trò định hướng đầu tư, kích thích hoặc hạn chế sản xuất kinh doanh.
- Giải quyết các vấn đề xã hội:
Trợ giúp trực tiếp dành cho những người có thu nhập thấp hay có hoàn cảnh
đặc biệt như chi về trợ cấp xã hội, trợ cấp gián tiếp dưới hình thức trợ giá cho các mặt
hàng thiết yếu, các khoản chi phí để thực hiện chính sách dân số, chính sách việc làm,
chống mù chữ, hỗ trợ đồng bào bão lụt.
- Góp phần ổn định thị trường, chống lạm phát, bình ổn giá cả thị trường
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế


Page 9


hàng hoá:
Nhà nước chỉ điều tiết những mặt hàng quan trọng những mặt hàng mang tính
chất chiến lược. Cơ chế điều tiết thông qua trợ giá, điều chỉnh thuế suất thuế xuất
nhập khẩu, dự trữ quốc gia. Thị trường vốn sức lao động: thông qua phát hành trái
phiếu và chi tiêu của chính phủ. Kiềm chế lạm phát: Cùng với ngân hàng trung ương
với chính sách tiền tệ thích hợp NSNN góp phần điều tiết thông qua chính sách thuế
và chi tiêu của chính phủ (vi.wikipedia.org, 2014).

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 10


2.1.2.3. Vai trò quản lý của Ngân sách nhà nước cấp huyện
a. Ngân sách cấp huyện có vai trò quan trọng trong việc điều tiết kinh tế
phát triển kinh tế, kích thích phát triển sản xuất
Cấp huyện có vai trò tham mưu với các cơ quan cấp trên thực hiện chính
sách chống độc quyền. Thông qua ước tính các thời kỳ đề ra mức thu chi sao cho
hợp lý từng bộ phận, định hướng cách đi mới cho thế mạnh từng vùng. Thông qua
khoán chi thực hiện xây dựng cơ sở hạ tầng, hình thành doanh nghiệp then chốt
trong mọi thành phần kinh tế. Hình thành các doanh nghiệp nhà nước, bảo đảm
cạnh tranh hoàn hảo, điều chỉnh giá cả, tiền lương huy động tài chính thông qua sự
chỉ đạo, tạo điều kiện cho doanh nghiệp muốn đầu tư tại địa phương.
b. Ngân sách cấp huyện có vai trò quan trọng trong việc giải quyết vấn đề xã hội
Thông qua sự điều chỉnh quyết đinh cấp trên giao tiến hành phân bố dự toán
Ngân sách thực hiện các chính sách trợ cấp xã hội, trợ giá, kế hoạch hoá dân số, giải

quyết công ăn việc làm. Phát triển ngành lao động truyền thống tận dụng được lao
động nhàn rỗi.
c. Xây dựng, thực hiện các phần kế hoạch kinh tế - xã hội huyện là đơn vị
hành chính cơ sở
Thông qua thu Ngân sách mà nguồn thu được tập trung nhằm tạo lập quỹ
Ngân sách, đồng thời giúp các cấp thực hiện kiểm tra, kiểm soát điều chỉnh các hoạt
động kinh doanh, dịch vụ theo đúng pháp luật. Thu Ngân sách góp phần đảm bảo
công bằng, duy trì phát triển sản xuất, nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước, nâng cao
dân trí sức khoẻ cho người dân. Quản lý Ngân sách cấp huyện là nhân tố cơ bản
quyết định sự tồn tại phát trển hay trì trệ của toàn bộ bộ máy chính quyền. Mỗi bộ
phận là sự kết hợp của nhiều người có mục tiêu hội tụ với nhau. Các cơ quan chỉ
hoạt động tốt khi nó được tiến hành các hoạt động của mình phù hợp với yêu cầu
của các quy luật có liên quan điều này biểu hiện quản lí Ngân sách cấp huyện đúng
đắn giúp cho tổ chức hạn chế được nhược điểm của mình, liên kết được mọi người
tạo ra niềm tin sức mạnh và truyền thống, tận dụng mọi cơ hội và sức mạnh tổng
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 11


hợp của các tổ chức bên ngoài (voer.edu.vn, 2014)

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 12


×