Tải bản đầy đủ (.pdf) (138 trang)

quản lý tài chính đối với các chương trình mục tiêu quốc gia về phát triển nông thôn trên địa bàn huyện yên thế, tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.23 MB, 138 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

NGUYỄN ĐỨC DƯƠNG

QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC CHƯƠNG TRÌNH
MỤC TIÊU QUỐC GIA VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN YÊN THẾ, TỈNH BẮC GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP – 2016


HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
----------------------------

NGUYỄN ĐỨC DƯƠNG

QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC CHƯƠNG TRÌNH
MỤC TIÊU QUỐC GIA VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN YÊN THẾ, TỈNH BẮC GIANG

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Phượng Lê

HÀ NỘI, NĂM 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả


nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng
dùng để bảo vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được
cám ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 20 tháng 01 năm 2016
Tác giả luận văn

Nguyễn Đức Dương

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page ii


LỜI CẢM ƠN

Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tôi đã
nhận được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, sự giúp đỡ, động
viên của bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hoàn thành luận văn, cho phép tôi được bày tỏ lòng kính trọng và
biết ơn sâu sắc PGS. TS Nguyễn Phượng Lê, Khoa Kinh tế và Phát triển Nông thôn,
Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều công sức, thời
gian và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào tạo,
Bộ môn Kinh tế nông nghiệp và Chính sách, khoa Kinh tế và Phát triển Nông
thôn Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình học
tập, thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ công chức Phòng Tài
chính – kế hoạch huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho
tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.

Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tôi hoàn
thành luận văn./.
Hà nội, ngày 20 tháng 01 năm 2016
Tác giả luận văn

Nguyễn Đức Dương

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page iii


MỤC LỤC
Lời cam đoan...................................................................................................... ii
Lời cảm ơn ........................................................................................................ iii
Mục lục ............................................................................................................. iv
Danh mục bảng ................................................................................................ vii
Danh mục sơ đồ................................................................................................. ix
PHẦN I. MỞ ĐẦU ..............................................................................................1
1.1

TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ............................................................1

1.2

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU .....................................................................3

1.2.1 Mục tiêu chung .........................................................................................3
1.2.2 Mục tiêu cụ thể .........................................................................................3

1.3

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU...........................................3

1.3.1 Đối tượng nghiên cứu ...............................................................................3
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................3
PHẦN II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
ĐỐI VỚI CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA VỀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN ..............................................................................5
2.1

CƠ SƠ LY LUÂN VÊ QUAN LY TAI CHINH ĐÔI VƠI CAC CHƯƠNG
TRINH MỤC TIÊU QUỐC GIA VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN ...............5

2.1.1 Quản lý tài chính đối với các chương trình mục tiêu quốc gia về phát
triển nông thôn .........................................................................................5
2.1.2 Nội dung nghiên cứu quản lý tài chính đối với các chương trình MTQG
về PTNT ................................................................................................. 10
2.1.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới quản lý tài chính cho các CTGN của Chính phủ.. 21
2.2.

Cơ sở thự tiễn về Quản lý tài chính công đối với các Chương trình
MTQG về PTNT .................................................................................... 25

2.2.1. Kinh nghiệm của Thế Giới ..................................................................... 25
2.2.2 Quản lý tài chính công đối với các Chương trình MTQG về PTNT của
chính phủ ở Việt Nam............................................................................. 30

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế


Page iv


2.3.

Bài học kinh nghiệm về quản lý tài chính đối với các chương trình mục
tiêu về phát triển nông thôn .................................................................... 33

PHẦN III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................... 35
3.1

ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU .................................................. 35

3.1.1. Đặc điểm tự nhiên .................................................................................. 35
3.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội ....................................................................... 38
3.2

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................... 43

3.2.1 Phương pháp tiếp cận vấn đề nghiên cứu ................................................ 43
3.2.2 Phương pháp chọn điểm nghiên cứu ....................................................... 44
3.2.3 Phương pháp thu thập thông tin .............................................................. 44
3.2.3 Phương pháp xử lý thông tin ................................................................... 47
3.2.4 Phương pháp phân tích ........................................................................... 47
3.2.5 Hệ thống các chỉ tiêu sử dụng trong nghiên cứu...................................... 47
PHẦN IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................ 49
4.1

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC CHƯƠNG
TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

THỰC HIỆN Ở HUYỆN YÊN THẾ ...................................................... 49

4.1.1. Bộ máy quản lý tài chính đối với các chương trình mục tiêu quốc gia về
phát triển nông thôn ở huyện Yên Thế .................................................... 49
4.1.2. Lập dự toán cho các chương trình mục tiêu quốc gia về phát triển nông
thôn của Chính phủ trên địa bàn huyện Yên Thế..................................... 54
4.1.3 Phân bổ và sử dụng ngân sách cho các chương trình giảm nghèo của
Chính phủ trên địa bàn huyện Yên Thế ................................................... 59
4.1.4. Phân bổ vốn ............................................................................................ 64
4.1.5 Hạch toán, quyết toán cho các chương trình mục tiêu quốc gia về phát
triển nông thôn của Chính phủ trên địa bàn huyện Yên Thế .................... 76
4.1.5 Công tác quyết toán vốn ......................................................................... 82
4.1.6 Kiểm tra, giám sát, kiểm toán và thông tin báo cáo cho các chương
trình mục tiêu quốc gia của Chính phủ trên địa bàn huyện Yên Thế........ 91

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page v


4.2

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ TÀI
CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA VỀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN YÊN THẾ ....... 102

4.2.1 Thể chế và chính sách ........................................................................... 102
4.2.2 Nguồn lực tài chính dành cho các chương trình mục tiêu quốc gia về
phát triển nông thôn .............................................................................. 103
4.2.3 Đặc điểm tự nhiên - kinh tế - xã hội ở huyện Yên Thế .......................... 104

4.2.4 Trình độ tổ chức quản lý và trình độ của chủ thể làm công tác quản lý ..... 106
4.2.5 Cơ chế phân cấp quản lý tài chính ........................................................ 108
4.2.6 Sự lồng ghép và mức độ lồng ghép các chương trình mục tiêu quốc gia
về phát triển nông thôn ......................................................................... 109
4.2.7 Các giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính cho các chương trình mục
tiêu quốc gia về phát triển nông thôn ở huyện Yên Thế ....................... 110
PHẦN V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................... 117
5.1

Kết luận ................................................................................................ 117

5.2

Kiến nghị.............................................................................................. 118

5.2.1. Đối với Nhà nước ................................................................................. 118
5.2.2. Đối với tỉnh Bắc Giang ......................................................................... 118
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 120
PHỤ LỤC........................................................................................................ 122

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page vi


DANH MỤC BẢNG
Số bảng

Tên bảng


Trang

3.1

Tình hình sử dụng đất đai của huyện Yên Thế qua 3 năm (2012 - 2014) ..... 37

3.2

Tình hình dân số và lao động của huyện Yên Thế qua 3 năm
(2012 - 2014) ...................................................................................... 40

3.3

Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp .............................................. 45

3.4

Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp ................................................ 46

4.1

Các chương trình mục tiêu quốc gia về phát triển nông thôn ở Yên Thế ...... 48

4.2

Tình hình tổ chức lớp tập huấn công tác lập dự toán giai đoạn
2012 - 2014 ......................................................................................... 56

4.3


Kết quả của công tác lập dự toán ngân sách thực hiện các chương
trình mục tiêu quốc gia về phát triển nông thôn, chương trình mục
tiêu quốc gia giảm nghèo của Chính phủ ............................................. 57

4.4

Đánh giá của cán bộ huyện và cán bộ xã về công tác lập dự toán
cho các chương trình mục tiêu quốc gia về PTNT của Chính phủ ở
huyện Yên Thế .................................................................................... 58

4.5

Tình hình phân bổ nguồn vốn ngân sách nhà nước thực hiện các
chương trình dự án trên địa bàn huyện từ năm 2010 – 2014 ............... 62

4.6

Kinh phí lồng ghép của Chương trình mục tiêu quốc gia về phát
triển nông thôn với các chương trình khác........................................... 63

4.7.

Kế hoạch phân bổ nguồn vốn đầu tư các chương trình MTQG từ
năm 2012-2014 của huyện Yên Thế .................................................... 65

4.8.

Cơ cấu kế hoạch vốn ........................................................................... 66

4.9.


Kế hoạch phân bổ vốn phân theo ngành/lĩnh vực XDCB ..................... 68

4.10

Đánh giá của cán bộ huyện, cán bộ xã và người dân về việc phân
bổ và sử dụng nguồn vốn đầu tư cơ sở hạ tầng ở các thôn, bản, xã ...... 71

4.11.

Kết quả thực hiện kế hoạch vốn phân theo lĩnh vực, ngành kinh tế .......... 75

4.12

Kết quả của công tác hạch toán, quyết toán ......................................... 77

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page vii


4.13

Tình hình quyết toán các chương trình mục tiêu quốc gia ở huyện
Yên Thế .............................................................................................. 81

4.15.

Kết quả thanh toán vốn theo ngành, lĩnh vực tính đến hết năm 2014 .......... 79


4.16.

Số lượng và tỷ lệ ý kiến trả lời về tính kịp thời của công tác tạm
ứng và thanh toán vốn đầu tư XDCB................................................... 80

4.17.

Số lượng và ý kiến trả lời của đại diện chủ đầu tư và đơn vị thực
hiện các công trình XDCB về những khó khăn trong công tác tạm
ứng và thanh toán vốn ......................................................................... 82

4.18

Số lượng và giá trị các công trình lập báo cáo quyết toán đúng hạn
theo các năm ....................................................................................... 83

4.19.

Số công trình, dự án chưa được thẩm định quyết toán trong giai
đoạn 2012 - 2014 ................................................................................ 85

4.20.

Tổng hợp kết quả thẩm định và phê duyệt quyết toán công trình
hoàn thành........................................................................................... 87

4.21.

Công trình, dự án đầu tư XDCB trong giai đoạn 2012 - 2014 phải
điều chỉnh, bổ xung dự toán ................................................................ 89


4.22.

Số lượng và tỷ lệ ý kiến trả lời về nguyên nhân của việc quyết
toán chậm............................................................................................ 90

4.23

Tình hình công tác kiểm tra, giám sát các chương trình mục tiêu
quốc gia về phát triển nông thôn và giảm nghèo tại huyện Yên Thế ........ 92

4.24

Kết quả kiểm toán việc thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về
phát triển nông thôn, Chương trình 167 trên địa bàn huyện Yên Thế....... 93

4.25.

Danh sách các công trình phát hiện vi phạm khi thanh tra, kiểm tra
từ năm 2011 – 2013 ............................................................................ 96

4.26

Cơ cấu dân tộc của huyện Yên Thế ................................................... 106

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page viii



DANH MỤC SƠ ĐỒ
Số sơ đồ

Tên sơ đồ

Trang

2.1.

Quy trình lập kế hoạch và phân bổ nguồn vốn quy định của Nhà nước........ 14

2.2.

Trình tự thẩm tra quyết toán vốn đầu tư XDCB ................................. 19

4.1

Sơ đồ phối hợp giữa các cấp trong việc quản lý thực hiện các
chương trình mục tiêu quốc gia về phát triển nông thôn ở huyện
Yên Thế............................................................................................. 50

4.2

Các bước quản lý tài chính đối với các chương trình mục tiêu quốc
gia về phát triển nông thôn ở huyện Yên Thế tỉnh Bắc Giang ................... 56

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page ix



PHẦN I
MỞ ĐẦU
1.1 TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Phát triển nông thôn hiện đang là vấn đề xã hội bức xúc, là sự thách thức, cản
trở lớn đối với sự phát triển bền vững của mỗi quốc gia, khu vực và toàn bộ nền văn
minh nhân loại. Chính vì vậy, trong những năm gần đây nhiều quốc gia và các tổ
chức quốc tế quan tâm nhiều đến các giải pháp nhằm phát triển nông thôn để giảm
dần khoảng cách phân hóa nông thôn và thành thị phạm vi toàn thế giới.
Việt Nam đã thực hiện công cuộc đổi mới phát triển kinh tế xã hội toàn diện
được hơn 20 năm. Sự nghiệp đổi mới đã đem lại nhiều thay đổi mọi mặt đời sống
kinh tế xã hội của đất nước. Trong sự thay đổi toàn diện đó đáng chú ý nhất là phát
triển khu vực nông thôn, khu vực miền núi, đặc biệt khó khăn đang được Nhà nước
đầu tư lớn, chỉ đạo quyết liệt. Các chương trình mục tiêu quốc gia MTQG về phát
triển nông thôn (PTNT) ở Việt Nam bắt đầu được triển khai thực hiện từ đầu thập kỷ
90 với các mục tiêu tăng thu nhập cho nông thôn, cải thiện mức sống và gia tăng
phúc lợi xã hội thông qua các dịch vụ công thiết yếu và trao quyền nhiều hơn cho
nông thôn. Phát triển nông thôn được coi là mục tiêu xuyên suốt trong quá trình phát
triển kinh tế - xã hội của đất nước. Chính vì vậy mà quản lý tài chính đối với các
chương trình MTQG về PTNT của Chính phủ giữ vai trò trung tâm. Làm sao để vừa
quản lý có hiệu quả lại vừa thực hiện được mục tiêu đã đề ra. Thực tế còn nhiều hạn
chế, bất cập trong quá trình thực hiện quản lý tài chính đối với các chương trình
MTQG về PTNT của Chính phủ. Trong khi số lượng chương trình an sinh xã hội
ban hành quá nhiều, nhiều chương trình dự án có nội dung chồng chéo dẫn đến khó
kiểm soát cũng như đánh giá hiệu quả, nhu cầu kinh phí để thực hiện chính sách
nhiều trong khi nguồn lực hạn chế dẫn đến phân tán nguồn lực để thực hiện và khó
khăn trong cân đối ngân sách.
Yên Thế là huyện miền núi nằm ở phía Tây Bắc của tỉnh Bắc Giang - một
trong những huyện nghèo nhất của cả nước. Kinh tế xã hội của huyện chậm phát
triển, phần lớn dân số là người dân tộc thiểu số sống chủ yếu ở vùng núi. Trong

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 1


những năm qua, Yên Thế đã thực hiện nhiều chủ trương, chính sách lớn của
Chính phủ nhằm từng bước thúc đẩy khu vực nông thôn phát triển như các
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, Chương trình mục tiêu
giảm nghèo bền vững, Chương trình 135, Chương trình mục tiêu quốc gia về
nước sạch vệ sinh môi trường... Việc triển khai thực hiện đã đạt được một số kết
quả nhất định nhưng còn đặt ra nhiều vấn đề cần phải nghiên cứu tổng kết cả về
lý luận và thực tiễn. Các chương trình này đã có đóng góp đáng kể cho phát triển
nông thôn cụ thể như: Cơ sở hạ tầng ở nông thôn ngày càng phát triển, trình độ
dân trí khu vực nông thôn được nâng lên đáng kể, các đối tượng khu vực nông
thôn được hưởng nhiều chính sách hỗ trợ từ các chương trình MTQG này như
đầu tư cơ sở hạ tầng, hỗ trợ phát triển sản xuất, giải quyết việc làm, đào tạo, tập
huấn KHKT, cây giống, vật nuôi... đã nâng cao đời sống của nhân dân.
Tuy nhiên, trong công tác quản lý tài chính các Chương trình MTQG về
PTNT vẫn còn nhiều hạn chế bất cập với tình hình thực tế của địa phương, cần
phải tiếp tục điều chỉnh, bổ sung. Cụ thể như: Việc lập và phê duyệt dự án các
địa phương đã thực hiện khá tốt, tuy nhiên cũng còn chậm, chưa đổi mới, đôi khi
cũng chưa đúng theo quy định của nhà nước; Việc quản lý, sử dụng chưa được
chiệt để dẫn đến chưa có quan điểm xử lý rõ ràng về các khoản chi sai quy định
của Nhà nước hoặc chưa tập trung đúng mức về quản lý chi các Chương trình
MTQG về PTNT; Công tác giám sát, đánh giá đôi khi kém hiệu quả cũng thể
hiện ở tình trạng lãng phí vẫn diễn ra; Công tác quyết toán là khâu rất quan trọng,
nhưng chưa được quan tâm đúng mức, chưa làm đủ sổ sách; Đội ngũ cán bộ
quản lý ngân sách còn hạn chế về chuyên môn, chậm đổi mới.
Như vậy có rất nhiều việc để làm trong việc quản lý tài chính nói chung và
quản lý tài chính đối với các Chương trình MTQG về PTNT tại địa phương. Xuất

phát từ những yêu cầu thực tế này. Vì vậy, tôi mạnh dạn chọn đề tài: “Quản lý
tài chính đối với các chương trình mục tiêu quốc gia về phát triển nông thôn
trên địa bàn huyện Yên Thế - tỉnh Bắc Giang.”

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 2


1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý tài
chính đối với các chương trình MTQG về PTNT của Chính phủ trên địa bàn
huyện Yên Thế giai đoạn 2012 - 2014, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng
cao công tác quản lý tài chính trong công cuộc phát triển nông thôn ở huyện Yên
Thế - tỉnh Bắc Giang.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý tài chính đối với các
chương trình mục tiêu quốc gia vể phát triển nông thôn.
- Phân tích thực trạng quản lý tài chính đối với các chương trình mục tiêu
Quốc gia về Phát triển Nông thôn trên địa bàn huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang;
- Phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý tài chính đối
với các chương trình mục tiêu quốc gia về phát triển nông thôn ở huyện Yên Thế,
tỉnh Bắc Giang;
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính đối
với các chương trình mục tiêu quốc gia về phát triển nông thôn ở huyện Yên Thế,
tỉnh Bắc Giang.
1.3 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động quản lý tài chính đối với các

chương trình mục tiêu quốc gia về phát triển nông thôn trên địa bàn huyện Yên
Thế - tỉnh Bắc Giang.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Không gian: Đề tài được nghiên cứu trên địa bàn huyện Yên Thế - tỉnh
Bắc Giang. Tuy nhiên, đề tài chỉ tập trung vào các chương trình mục tiêu quốc
gia về phát triển nông thôn ngân sách tỉnh, TW bổ sung có mục tiêu cho ngân
sách huyện (quyết toán ngân sách cấp huyện)
- Thời gian nghiên cứu: Đề tài được tiến hành tư tháng 5 năm 2014 đến
tháng 9 năm 2015 do đó đề tài sử dụng các số liệu liên quan đến thực trạng công
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 3


tác quản lý các chương trình mục tiêu quốc gia về phát triển nông thôn trên địa
bàn huyện Yên Thế trong 3 năm trở lại đây (từ 2012 đến 2014).
- Nội dung: Những vấn đề liên quan đến quản lý tài chính đối với các
chương trình mục tiêu quốc gia về phát triển nông thôn bao gồm Chương trình
mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, Chương trình mục tiêu quốc gia
giảm nghèo và chương trình 135 giai đoạn 2.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 4


PHẦN II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC
CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
2.1 CƠ SƠ LY LUÂN VÊ QUAN LY TAI CHINH ĐÔI VƠI CAC CHƯƠNG

TRINH MỤC TIÊU QUỐC GIA VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
2.1.1 Quản lý tài chính đối với các chương trình mục tiêu quốc gia về phát
triển nông thôn
2.1.1.1 Khái niệm
Quản lý nói chung được quan niệm như một quy trình công nghệ mà chủ
thể quản lý tiến hành thông qua việc sử dụng các công cụ và phương pháp thích
hợp nhằm tác động và điều khiển đối tượng quản lý hoạt động phát triển phù hợp
với quy luật khách quan và đạt tới các mục tiêu đã định (Trần Văn Giao, 2008).
Trong hoạt động quản lý, các vấn đề về: chủ thể quản lý, đối tượng quản
lý, công cụ và phương pháp quản lý, mục tiêu quản lý là những yếu tố trung tâm
đòi hỏi phải được xác định đúng đắn Trần Văn Giao, 2008.
Quản lý tài chính công là một nội dung của quản lý tài chính và là một
mặt của quản lý xã hội nói chung, do đó trong quản lý tài chính công các vấn đề
kể trên cũng là các vấn đề cần nhận thức đầy đủ Trần Văn Giao, 2008.
Trong hoạt động tài chính công, chủ thể quản lý tài chính công là Nhà nước
hoặc các cơ quan nhà nước được Nhà nước giao nhiệm vụ thực hiện các hoạt động
tạo lập và sử dụng các quỹ công. Chủ thể trực tiếp quản lý tài chính công là bộ máy
tài chính trong hệ thống các cơ quan nhà nước (Trần Văn Giao, 2008.
Đối tượng của quản lý tài chính công là các hoạt động của tài chính công.
Nói cụ thể hơn là các hoạt động thu, chi bằng tiền của tài chính công; hoạt động
tạo lập và sử dụng các quỹ công diễn ra trong các bộ phận cấu thành của tài chính
công. Đó cũng chính là các nội dung chủ yếu của quản lý tài chính công.
Trong quản lý tài chính công, các chủ thể quản lý có thể sử dụng nhiều
phương pháp quản lý và nhiều công cụ quản lý khác nhau. Phương pháp quản lý
bao gồm: phương pháp tổ chức, phương pháp hành chính và phương pháp kinh
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 5



tế. Hệ thống pháp luật thuộc lĩnh vực Tài chính công được sử dụng để quản lý và
điều hành các hoạt động Tài chính công được xem như một loại công cụ quản lý
có vai trò đặc biệt quan trọng. Cùng với pháp luật, hàng loạt công cụ phổ biến
khác được sử dụng trong quản lý Tài chính công như: đòn bẩy kinh tế, tài chính;
các chế độ quản lý tài chính, kế toán, thống kê, các định mức... Mỗi công cụ kể
trên có đặc điểm khác nhau và được sử dụng theo các cách khác nhau nhưng đều
nhằm một hướng là thúc đẩy nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính công nhằm
đạt tới mục tiêu đã định.
Từ những phân tích trên có thể có khái niệm tổng quát về quản lý Tài
chính công như sau: “Quản lý tài chính công là hoạt động của các chủ thể quản
lý tài chính công thông qua việc sử dụng có chủ định các phương pháp quản lý
và các công cụ quản lý để tác động và điều khiển hoạt động của tài chính công
nhằm đạt được các mục tiêu đã định” (Trần Văn Giao, 2008).
Chương trình mục tiêu quốc gia về phát triển nông thôn của Chính phủ là
một chuỗi các hoạt động được thực hiện với sự hỗ trợ của các nguồn lực công
nhằm đạt được những mục tiêu phát triển nông thôn, xóa đói giảm nghèo (Lê Chi
Mai (2011), sách Quản lý chi tiêu công).
Vậy có thể hiểu, Quản lý tài chính công đối với các chương trình mục tiêu
quốc gia về phát triển nông thôn của Chính phủ là hoạt động của các chủ thể
quản lý tài chính công (Chính phủ) thông qua việc sử dụng có chủ định các
phương pháp quản lý và công cụ quản lý để tác động và điều khiển hoạt động của
tài chính công nhằm đạt được các mục tiêu phát triển nông thôn, xóa đói giảm
nghèo nhanh và bền vững.
2.1.1.2 Đặc điểm của quản lý tài chính đối với các chương trình MTQG về PTNT
Quản lý tài chính đối với các chương trình MTQG về PTNT cũng chính là
quản lý các nguồn tài chính công cho các chương trình MTQG (Lê Chi Mai, 2011.
Chính vì vậy mà nó mang đầy đủ các đặc điểm của quản lý tài chính công. Để quản
lý tài chính công có hiệu quả đòi hỏi phải nắm bắt được đặc điểm của quản lý tài
chính công, đến lượt nó đặc điểm của quản lý tài chính công lại chịu sự chi phối bởi
hoạt động tài chính công - đối tượng quản lý và mô hình tổ chức hệ thống bộ máy

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 6


quản lý tài chính công - chủ thể quản lý. Khái quát các đặc điểm cơ bản quản lý tài
chính công đối với các chương trình MTQG về PTNN như sau:
- Đối tượng của quản lý tài chính công là các hoạt động của tài chính
công. Tuy nhiên, các hoạt động của tài chính công lại luôn gắn kết với các cơ
quan nhà nước - các chủ thể của tài chính công. Các cơ quan này vừa là người
thụ hưởng nguồn kinh phí của tài chính công, vừa là người tổ chức các hoạt động
của tài chính công. Do đó, các cơ quan này cũng trở thành đối tượng của quản lý
tài chính công.
- Lấy chất lượng, hiệu quả đã đạt được của các hoạt động tài chính công
làm cơ sở để phân tích, đánh giá động cơ, biện pháp tổ chức, điều hành hoạt động
tài chính công của các cơ quan nhà nước là đòi hỏi và là nguyên tắc của quản lý
tài chính công. Chỉ có như vậy mới đảm bảo cho các nguồn lực tài chính của các
quỹ công được sử dụng hợp lý và có hiệu quả, tránh được tình trạng thất thoát,
lãng phí, tham nhũng công quỹ.
- Quản lý tài chính công thực chất là quản lý các quỹ công, quản lý các
hoạt động tạo lập (thu) và sử dụng (chi) các quỹ công, do đó sự kết hợp chặt chẽ
giữa quản lý yếu tố con người với quản lý yếu tố hoạt động tài chính là đặc điểm
quan trọng của quản lý tài chính công.
Quản lý tài chính công có thể sử dụng nhiều phương pháp khác nhau (tổ
chức, hành chính, kinh tế) và nhiều công cụ quản lý khác nhau (pháp luật, các
đòn bẩy kinh tế, thanh tra- kiểm tra, đánh giá...). Mỗi phương pháp, công cụ có
đặc điểm riêng, có cách thức tác động riêng và có các ưu, nhược điểm riêng.
Nếu như phương pháp tổ chức, hành chính có ưu điểm là đảm bảo được
tính tập trung, thống nhất dựa trên nguyên tắc chỉ huy, quyền lực thì lại có nhược
điểm là hạn chế tính kích thích, tính chủ động của các cơ quan tổ chức hoạt động

tài chính công. Ngược lại, các phương pháp kinh tế, các đòn bẩy kinh tế có ưu
điểm là phát huy được tính chủ động, sáng tạo nhưng lại có nhược điểm là hạn
chế tính tập trung, thống nhất trong việc tổ chức các hoạt động tài chính công
theo cùng một hướng đích.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 7


Do đó, trong quản lý tài chính công, tuỳ theo đặc điểm của đối tượng quản
lý cụ thể mà có thể lựa chọn phương pháp này hay phương pháp khác làm
phương pháp nổi bật trên nguyên tắc chung là phải sử dụng đồng bộ và kết hợp
chặt chẽ các phương pháp và công cụ quản lý.
Tuy nhiên, do đặc điểm của hoạt động tài chính công là luôn gắn liền với
quyền lực của Nhà nước, nên trong quản lý tài chính công phải đặc biệt chú trọng
tới các phương pháp, công cụ mang tính quyền uy, mệnh lệnh để đảm bảo tính
tập trung, thống nhất. Đó là các phương pháp tổ chức, hành chính, các công cụ
pháp luật, thanh tra, kiểm tra. Đây cũng là một đặc điểm quan trọng của quản lý
tài chính công.
Nội dung vật chất của tài chính công là các nguồn tài chính thuộc các quỹ
công. Các nguồn tài chính đó có thể tồn tại dưới dạng tiền tệ hoặc tài sản, nhưng
tổng số nguồn lực tài chính đó là biểu hiện về mặt giá trị, là đại diện cho một
lượng của cải vật chất của xã hội. Về lý thuyết cũng như thực tiễn, sự vận động
của các nguồn tài chính phải ăn khớp với sự vận động của của cải vật chất mới
đảm bảo sự phát triển cân đối của nền kinh tế. Điều đó càng có ý nghĩa và cần
thiết bởi vì tổng nguồn lực tài chính thuộc các quỹ công chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng nguồn lực tài chính của toàn xã hội.
Do đó, trong quản lý tài chính công, không những phải quản lý nguồn tài
chính đang tồn tại cả dưới hình thức tiền tệ, cả dưới hình thức tài sản, mà còn

phải quản lý sự vận động của tổng nguồn lực của tài chính công - sự vận động về
mặt giá trị - trên cơ sở tính toán để đảm bảo cân đối với sự vận động của các
nguồn của cải vật chất và lao động - sự vận động về mặt giá trị sử dụng - trong
đời sống thực tiễn.
Như vậy, kết hợp quản lý hiện vật và giá trị, đảm bảo sự thống nhất giữa
vận động của giá trị và giá trị sử dụng là một đặc điểm quan trọng khác của quản
lý tài chính công.
2.1.1.3 Nguyên tắc của quản lý tài chính đối với các chương trình MTQG về PTNT
Hoạt động quản lý tài chính đối với các chương trình MTQG về PTNT
được thực hiện theo những nguyên tắc cơ bản sau:
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 8


- Nguyên tắc tập trung dân chủ: Tập trung dân chủ là nguyên tắc hàng đầu
trong quản lý tài chính công (Tài chính - Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2010). Điều này
được thể hiện ở quản lý ngân sách nhà nước, quản lý quỹ tài chính nhà nước và
quản lý tài chính đối với các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp. Tập trung
dân chủ đảm bảo cho các nguồn lực của xã hội, của nền kinh tế được sử dụng tập
trung và phân phối hợp lý. Các khoản thu - chi trong quản lý tài chính đối với các
chương trình MTQG về PTNT của Chính phủ phải được bàn bạc thực sự công
khai nhằm đáp ứng các mục tiêu vì lợi ích cộng đồng.
- Nguyên tắc hiệu quả: Nguyên tắc, hiệu quả là nguyên tắc quan trọng
trong quản lý tài chính công (Tài chính - Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2010). Hiệu quả
trong quản lý tài chính công được thể hiện trên tất cả các lĩnh vực chính trị, kinh
tế và xã hội. Khi thực hiện các nội dung chi tiêu công cộng, Nhà nước luôn
hướng tới việc thực hiện các nhiệm vụ và mục tiêu trên cơ sở lợi ích của toàn thể
cộng đông. Ngoài ra, hiệu quả kinh tế cũng là thước đo quan trọng để Nhà nước
cân nhắc khi ban hành các chính sách và các quyết định liên quan đến chi tiêu

công. Hiệu quả về xã hội là tiêu thức rất cần quan tâm trong quản lý tài chính
công. Mặc dù rất khó định lượng, song những lợi ích của xã hội luôn được đề
cập, cân nhắc, thận trọng trong quá trình quản lý tài chính công. Hiệu quả xã hội
và hiệu quả kinh tế là hai nội dung quan trọng phải được xem xét đồng thời khi
hình thành một quyết định, hay một chính sách chi tiêu ngân sách.
- Nguyên tắc thống nhất: Thống nhất quản lý theo những văn bản pháp
luật là nguyên tắc không thể thiếu trong quản lý tài chính công (Tài chính - Bộ Kế
hoạch và Đầu tư (2010). Thống nhất quản lý chính là việc tuân thủ theo một quy

định chung từ việc hình thành, sử dụng, kiểm tra thanh tra, thanh quyết toán, xử
lý các vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện. Thực hiện nguyên tắc quản
lý thống nhất sẽ đảm bảo tính bình đẳng, công bằng, đảm bảo hiệu quả, hạn chế
những tiêu cực và những rủi ro khi quyết định các khoản chi tiêu công,.
- Nguyên tắc công khai, minh bạch: Công khai minh bạch trong động
viên, phân phối các nguồn lực tài chính công, là nguyên tắc quan trọng nhằm
đảm bảo cho việc quản lý nguồn tài chính công được thực hiện thống nhất và
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 9


hiệu quả (Tài chính - Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2010). Thực hiện công khai minh
bạch trong quản lý sẽ tạo điều kiện cho cộng đồng có thể giám sát, kiểm soát các
quyết định về thu, chi trong quản lý tài chính công, hạn chế những thất thoát và
đảm bảo hiệu quả của những khoản thu, chi tiêu công.
2.1.1.4 Hệ thống công cụ quản lý tài chính đối với các chương trình MTQG
về PTNT
Hệ thống pháp luật thuộc lĩnh vực tài chính công được sử dụng để quản lý
và điều hành các hoạt động Tài chính công được xem như một loại công cụ quản
lý có vai trò đặc biệt quan trọng. Công cụ pháp luật được sử dụng thể hiện dưới

các dạng cụ thể là các chính sách, cơ chế quản lý tài chính; các chế độ quản lý tài
chính, kế toán, thống kê, các định mức, tiêu chuẩn về tài chính, mục lục Ngân
sách nhà nước...
Cùng với pháp luật, hàng loạt công cụ phổ biến khác được sử dụng trong
quản lý tài chính công như: các đòn bẩy kinh tế, tài chính; kiểm tra, thanh tra,
giám sát, các tiêu chí đánh giá hiệu quả quản lý tài chính công... Hệ thống các
chính sách kinh tế vĩ mô, đòn bẩy kinh tế nhằm kích thích việc khai thác nguồn
thu đồng thời bảo đảm chỉ được thực hiện một cách tiết kiệm. Hệ thống thanh tra,
kiểm tra, kế toán, kiểm toán. Hệ thống này cho phép ngăn ngừa tiêu cực xảy ra.
Trong quản lý tài chính công, hệ thống các công cụ trên phải đồng bộ và
được vận dụng một cách tổng hợp tạo nên sự bổ sung, kết hợp hài hòa không
được coi nhẹ công cụ nào. Đó là cơ sở để nâng cao hiệu lực và hiệu quả trong
quản lý tài chính công. Mỗi công cụ kể trên có đặc điểm khác nhau và được sử
dụng theo các cách khác nhau nhưng đều nhằm cùng một hướng là thúc đẩy nâng
cao hiệu quả hoạt động tài chính công nhằm đạt được mục tiêu đã định.
2.1.2 Nội dung nghiên cứu quản lý tài chính đối với các chương trình MTQG
về PTNT
2.1.2.1 Lập kế hoạch và phân bổ vốn
a. Công tác lập kế hoạch
Kế hoạch vốn của mỗi ngành, mỗi cấp thường được phản ánh trong kỳ kế
hoạch của ngành, của cấp mình (cả nước, ngành, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã).

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 10


Theo quy định của Luật NSNN về việc lập dự toán NSNN hàng năm, căn
cứ vào tiến độ và mục tiêu thực hiện dự án, chủ đầu tư lập kế hoạch vốn của dự án
gửi cơ quan quản lý cấp trên. Các Bộ tổng hợp, xem xét và lập kế hoạch vốn gửi Bộ

Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính. UBND cấp tỉnh lập dự toán Ngân sách địa
phương về phần kế hoạch vốn xin ý kiến Thường trực HĐND tỉnh trước khi gửi Bộ
Kế hoạch và đầu tư, Bộ Tài chính. Bộ Kế hoạch và đầu tư và Bộ Tài chính tổng hợp,
báo cáo Thủ tướng Chính phủ trình Quốc hội quyết định và giao chỉ tiêu kế hoạch
vốn đầu tư cho các Bộ và các tỉnh (Chính phủ, 2009).
Đối với chương trình Quốc gia, dự án quan trọng Quốc gia trong kế hoạch
hàng năm và từng thời kỳ phát triển kinh tế do Quốc hội quyết định, Thủ tuớng
Chính phủ phê duyệt mục tiêu, tiến độ, tổng mức và nguồn vốn làm cơ sở để bố
trí kế hoạch hàng năm do các Bộ, địa phương thực hiện (Chính phủ, 2009).
* Điều kiện được ghi kế hoạch vốn hàng năm của các dự án Chương trình
MTQG về PTNT
Hiện tại, các cơ quan có thẩm quyền phân bổ vốn đầu tư phải căn cứ theo
từng chương trình, dự án. Các chương trình, dự án chỉ được ghi kế hoạch vốn đầu
tư hàng năm của Nhà nước khi có đủ các điều kiện sau:
- Đối với các dự án quy hoạch: có đề cương hoặc nhiệm vụ dự án quy
hoạch được duyệt theo thẩm quyền (Chính phủ, 2009.
- Đối với các dự án, chương trình ở giai đoạn chuẩn bị đầu tư: phải phù
hợp với quy hoạch phát triển ngành và lãnh thổ được duyệt theo thẩm quyền.
- Đối với các dự án chương trình ở giai đoạn thực hiện đầu tư: phải có Quyết định
đầu tư từ thời điểm trước 31/10 năm trước năm kế hoạch (Bộ kế Tài chính, 2008).
- Đảm bảo thời gian và vốn bố trí để thực hiện các dự án nhóm B không
quá 4 năm, dự án nhóm C không quá 2 năm (Chính phủ, 2009.
* Điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tư năm
Định kỳ, các Bộ, địa phương rà soát tiến độ thực hiện và mục tiêu đầu tư
của các dự án trong năm để điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tư theo thẩm quyền
hoặc trình Thủ tướng Chính phủ điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tư, chuyển vốn từ
các dự án không có khả năng thực hiện sang các dự án vượt tiến độ, còn nợ khối
lượng, các dự án có khả năng hoàn thành vượt kế hoạch trong năm.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế


Page 11


b. Phân bổ vốn
* Nguyên tắc phân bổ vốn
Trên cơ sở tổng mức vốn được Quốc hội phê duyệt, Thủ tướng Chính phủ
giao các Bộ, các ngành phân bổ vốn cho các công trình, dự án cụ thể. Việc phân
bổ vốn cho các công trình, dự án phải được thực hiện trên các nguyên tắc sau

(Chính phủ, 2007 và 2008):
- Thực hiện đúng theo quy định của Luật NSNN, vốn đầu tư thuộc NSNN
nước chỉ bố trí cho các dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không có khả năng
hoàn vốn trực tiếp.
- Các công trình dự án phục vụ cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội
của ngành đề ra.
- Các công trình, dự án được bố trí vốn phải nằm trong quy hoạch đã được phê
duyệt, có đủ các thủ tục đầu tư theo các quy định về quản lý đầu tư và xây dựng.
- Bố trí vốn tập trung, bảo đảm bảo hiệu quả đầu tư. Ưu tiên bố trí cho các
dự án quan trọng Quốc gia và các dự án lớn khác, các công trình, dự án hoàn
thành trong kỳ kế hoạch, vốn đối ứng cho các dự án ODA; không bố trí vốn cho
các dự án khi chưa xác định được rõ nguồn vốn.
- Phải dành đủ vốn để thanh toán các khoản nợ và ứng trước năm kế hoạch.
- Bảo đảm tính công khai, minh bạch, công bằng trong phân bổ vốn đầu tư
phát triển.
* Định mức phân bổ vốn
Để đảm bảo sự công bằng, công khai, minh bạch trong phân bổ vốn đầu tư
giữa TW và địa phương, giữa các vùng miền trong cả nước, ngày 12/9/2006 Thủ
tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 60/QĐ-TTg về nguyên tắc, tiêu chí,
định mức phân bổ chi đầu tư phát triển bằng nguồn NSNN giai đoạn 2011-2015.

Theo đó, định mức phân bổ vốn đầu tư trong cân đối được tính toán trên các tiêu
chí về dân số, trình độ phát triển, diện tích tự nhiên, đơn vị hành chính và các tiêu
chí bổ sung (tiêu chí thành phố đặc biệt; thành phố trực thuộc TW; thành phố loại
1 thuộc tỉnh; các tỉnh, thành phố, các vùng kinh tế trọng điểm; các trung tâm
phát triển của vùng và tiểu vùng).

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 12


* Thẩm quyền phân bổ vốn
UBND các cấp lập phương án phân bổ vốn đầu tư trình HĐND cùng cấp
quyết định. Theo Nghị quyết của HĐND, UBND phân bổ và quyết định giao kế
hoạch vốn đầu tư cho từng dự án thuộc phạm vi quản lý đã đủ các điều kiện quy
định, đảm bảo khớp đúng với các chỉ tiêu được giao.
Riêng đối với các dự án được đầu tư bằng các nguồn vốn để lại theo Nghị quyết
của Quốc hội và Quyết định của Thủ tướng Chính phủ và bổ sung có mục tiêu từ Ngân
sách TW cho ngân sách địa phương còn phải tuân thủ các quy định về đối tượng đầu tư
và mục tiêu sử dụng của từng nguồn vốn đầu tư (Chính phủ, 2007 và 2008).
* Thời gian lập, trình, duyệt, giao kế hoạch vốn đầu tư theo quy định của
Luật NSNN.
Bước 1, hướng dẫn lập, xây dựng kế hoạch: căn cứ Chỉ thị của Thủ tướng
Chính phủ về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế xã hội và số kiểm tra về
dự toán Ngân sách năm kế hoạch (thường ban hành vào tháng 5 hàng năm), Bộ
Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương vào tháng 6
hàng năm để chuẩn bị cho việc xây dựng kế hoạch năm.
Bước 2, các Bộ, ngành, địa phương xây dựng và báo cáo kế hoạch: căn cứ
tiến độ thực hiện dự án và các mục tiêu ưu tiên đã hướng dẫn các Bộ, ngành, địa
phương phối hợp với các cơ quan liên quan xác định cụ thể các danh mục và vốn

đầu tư các dự án, sắp xếp theo thứ tự ưu tiên. Kiến nghị các cơ chế cần thiết bảo
đảm cho việc thực hiện kế hoạch.
Bước 3, tổng hợp, cân đối và báo cáo kế hoạch đầu tư của cả nước: Bộ Kế
hoạch và Đầu tư nghiên cứu đề xuất các mục tiêu chiến lược, các quy hoạch phát
triển kinh tế - xã hội vùng, ngành và lãnh thổ, trong đó có những chương trình
đầu tư công cộng, tổng mức và cơ cấu vốn đầu tư của toàn bộ nền kinh tế quốc
dân, tổng mức vốn đầu tư và danh mục chương trình, dự án đầu tư ưu tiên thuộc
NSNN trình Thủ tướng Chính phủ vào tháng 9 trước năm kế hoạch.
Căn cứ vào các chương trình, dự án đầu tư của các Bộ, ngành, địa phương,
Bộ Kế hoạch và Đầu tư dự kiến phân bổ vốn đầu tư tập trung thuộc NSNN cho
các Bộ, ngành, địa phương trình Thủ tướng Chính phủ vào tháng 9 hàng năm.
Bước 4, phân bổ kế hoạch vốn đầu tư. Sau khi được Quốc Hội phê duyệt, khoảng
tháng 11 hàng năm Thủ tướng Chính phủ giao cho các Bộ, ngành, địa phương các chỉ tiêu:
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 13


- Tổng mức vốn đầu tư tập trung của NSNN, chia ra thành vốn trong nước
và vốn ngoài nước;
- Vốn thực hiện dự án: gồm vốn theo cơ cấu vốn đầu tư theo một số
ngành, mục tiêu quan trọng; danh mục và vốn đầu tư các công trình, dự án thuộc
nhóm A.
Căn cứ tổng mức, cơ cấu vốn thực hiện dự án do Thủ tướng Chính phủ
giao chỉ tiêu, Bộ kế hoạch và Đầu tư giao theo uỷ quyền và hướng dẫn các Bộ,
ngành, địa phương bố trí, phân bổ vốn. Việc bố trí, phân bổ vốn ở các Bộ, ngành,
địa phương được tiến hành chậm nhất là đến ngày 31 tháng 12 hàng năm.

Hướng dẫn lập, xây dựng kế hoạch


Các Bộ, ngành, địa phương xây
dựng và báo cáo kế hoạch

Tổng hợp, cân đối và báo cáo kế
hoạch đầu tư của cả nước

Phân bổ kế hoạch vốn
Sơ đồ 2.1. Quy trình lập kế hoạch và phân bổ nguồn vốn quy định của Nhà nước

(Nguồn: Chính phủ, 2003)
2.1.2.2 Công tác tạm ứng, thanh toán
a. Quy trình tạm ứng, thanh toán vốn
Tạm ứng, thanh toán vốn đầu tư là quá trình Kho bạc nhà nước (KBNN) thực
hiện đề nghị của chủ đầu tư tạm ứng, thanh toán vốn đầu tư đến tay các nhà thầu
(tư vấn, xây dựng, cung ứng thiết bị) và chi tiêu cho việc quản lý của chủ đầu tư

(Nguồn: Chính phủ, 2003). Bản chất của việc cấp vốn là Nhà nước (chủ đầu tư
là người đại diện) mua lại sản phẩm xây dựng, lắp đặt, thiết bị công nghệ và các
sản phẩm xây dựng cơ bản khác của các nhà thầu. Do đó, việc cấp đúng, cấp đủ

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 14


tức là cấp đúng giá trị của bản thân hàng hoá mà nhà thầu bán cho chủ đầu tư. Cơ
chế kiểm soát thanh toán vốn từ NSNN là khâu quan trọng trong việc giảm thất
thoát, tiêu cực trong đầu tư xây dựng, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
đầu tư.
Để thanh toán, chủ đầu tư phải mở tài khoản ở KBNN. Để phục vụ cho

công tác quản lý, kiểm soát thanh toán vốn đầu tư, chủ đầu tư phải gửi đến
KBNN các tài liệu cơ sở của dự án (văn bản phê duyệt của cơ quan có thẩm
quyền, dự án đầu tư xây dựng công trình, văn bản lựa chọn nhà thầu, hợp đồng
giữa chủ đầu tư và nhà thầu,…)
Cấp phát thanh toán vốn đầu tư XDCB từ NSNN bao gồm: cấp phát và
thu hồi vốn tạm ứng; cấp phát thanh toán khối lượng XDCB hoàn thành.
* Tạm ứng vốn và thu hồi tạm ứng nguồn NSNN
Việc tạm ứng vốn đầu tư XDCB được tiến hành qua hai khâu:
- Tạm ứng Ngân sách
Việc ứng trước dự toán ngân sách năm sau cho các dự án đầu tư được thực
hiện theo quy định của khoản 3, điều 57 của Luật NSNN số 01/2002/QH11 ngày
16/12/2002 và điều 61 của Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật NSNN.
Theo đó, các dự án, công trình Quốc gia và công trình XDCB thuộc nhóm
A đủ điều kiện thực hiện theo quy định về quản lý đầu tư và xây dựng đang thực
hiện và cần đẩy nhanh tiến độ thì được ứng trước dự toán năm sau trong phạm vi
khả năng cho phép của ngân sách.
Thu hồi vốn ứng trước: các Bộ có trách nhiệm bố trí trong dự toán ngân
sách năm sau để hoàn trả số vốn ứng trước đó cho các dự án. Khi thông báo kế
hoạch thanh toán vốn đầu tư cho dự án, Bộ Tài chính đồng thời thông báo thu hồi
vốn ứng trước (Văn Thành, 2005). Số thu hồi đúng bằng mức vốn được ứng
trước. Trường hợp các Bộ được ứng trước dự toán không bố trí hoặc bố trí không
đủ trong dự toán ngân sách để hoàn ứng theo đúng quy định, Bộ Tài chính thu
hồi số vốn tạm ứng đó bằng cách trừ vào dự toán chi đầu tư được giao của Bộ và
có văn bản thông báo cho Bộ đó biết để phối hợp thực hiện.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 15



×