Tải bản đầy đủ (.pdf) (134 trang)

giải pháp đẩy nhanh tiến độ dồn điền đổi thửa trên địa bàn huyện lý nhân, tỉnh hà nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.36 MB, 134 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
----------

----------

LÊ THỊ PHƯƠNG

GIẢI PHÁP ĐẨY NHANH TIẾN ĐỘ DỒN ĐIỀN ĐỔI
THỬA TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LÝ NHÂN, TỈNH HÀ NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

HÀ NỘI, NĂM 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
----------

----------

LÊ THỊ PHƯƠNG


GIẢI PHÁP ĐẨY NHANH TIẾN ĐỘ DỒN ĐIỀN ĐỔI THỬA
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LÝ NHÂN, TỈNH HÀ NAM

CHUYÊN NGÀNH

: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

MÃ SỐ

: 60.62.01.15

Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. Ngô Thị Thuận

HÀ NỘI, NĂM 2015


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là trung thực và hoàn toàn chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ để thực hiện luận văn đã được cảm ơn
và các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều được ghi rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2015

Tác giả


Lê Thị Phương

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page ii


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành tốt luận văn“Giải pháp đẩy nhanh tiến độ dồn điền đổi
thửa trên địa bàn huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam”, tôi đã nhận được nhiều sự
quan tâm giúp đỡ, chia sẽ nhiệt tình từ các tập thể, các nhân trong và ngồi Học
viện Nơng nghiệp Việt Nam, vậy nên:
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành đến các thầy cô trong khoa Kinh tế và
Phát triển nông thôn - Học viện Nông nghiệp Việt Nam, đặc biệt là PGS.TS Ngô
Thị Thuận, người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tơi hồn thành tốt luận văn này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến phịng Tài ngun và Mơi trường
huyện Lý Nhân, Chi cục thống kê huyện, cán bộ phịng Nơng nghiệp và phát
triển nông thôn huyện Lý Nhân và ĐU, UBND, các ban ngành đoàn thể tại 3 xã
điều tra đã giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi trong suốt quá trình tơi thực
hiện luận văn này.
Cuối cùng tơi xin cảm ơn đến gia đình, người thân, bạn bè đã ln động
viên và hỗ trợ tơi trong q trình nghiên cứu và hồn thành luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng

năm 2015

Tác giả


Lê Thị Phương

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page iii


MỤC LỤC
Lời cam đoan

1

Lời cám ơn

iii

Mục lục

iv

Danh mục viết tắt

vii

Danh mục bảng

viii

Danh mục hình, sơ đồ, biểu đồ, hộp


x

PHẦN I MỞ ĐẦU

1

1.1

Tính cấp thiết của đề tài

1

1.2

Mục tiêu nghiên cứu

3

1.2.1

Mục tiêu chung

3

1.2.2

Mục tiêu cụ thể

3


1.3

Đối tượng & phạm vi nghiên cứu

3

1.3.1

Đối tượng nghiên cứu

3

1.3.2

Phạm vi nghiên cứu

3

1.4 Câu hỏi nghiên cứu

4

PHẦN II CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

5

2.1

Lý luận cơ bản về tiến độ dồn điền đổi thửa


5

2.1.1

Các khái niệm

5

2.1.2

Sự cần thiết dồn điền đổi thửa

8

2.1.3

Tác động của công tác dồn điền đổi thửa

9

2.1.4

Mục đích, yêu cầu và nguyên tắc DĐĐT

12

2.1.5

Nội dung tổ chức thực hiện


13

2.1.6

Các yếu tố ảnh hưởng đến tiến độ dồn điền đổi thửa

16

2.2

Thực tiễn dồn điền đổi thửa

19

2.2.1

Thực trạng dồn điền đổi thửa một số nước trên thế giới

19

2.2.2

Thực tiễn dồn điền đổi thửa ở Việt Nam

22

2.2.3

Bài học kinh nghiệm rút ra từ thực tiễn dồn điền đổi thửa trên thế giới và
ở Việt Nam


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

32

Page iv


PHẦN III PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

35

3.1

Đặc điểm cơ bản huyện Lý Nhân

35

3.1.1

Điều kiện tự nhiên

35

3.1.2

Đặc điểm kinh tế - xã hội

38


3.1.3

Tình hình phát triển kinh tế - xã hội của huyện:

44

3.2

Phương pháp nghiên cứu

47

3.2.1

Phương pháp tiếp cận

47

3.2.2

Phương pháp chọn điểm khảo sát

48

3.2.3

Phương pháp thu thập dữ liệu

49


3.2.4

Phương pháp xử lý và tổng hợp dữ liệu

50

3.2.5

Phương pháp phân tích thơng tin

51

3.2.6

Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu

51

PHẦN IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

53

4.1

Thực trạng công tác dồn điền đổi thửa huyện Lý Nhân

53

4.1.1


Tổng quan đất đai toàn huyện Lý Nhân

53

4.1.2

Thực trạng công tác dồn điền đổi thửa huyện Lý Nhân

58

4.2

Đánh giá tiến độ và kết quả dồn điền đổi thửa huyện Lý Nhân

71

4.2.1

Tiến độ thực hiện lộ trình dồn điền đổi thửa

71

4.2.2

Kết quả dồn điền đổi thửa huyện Lý Nhân

74

4.2.3


Mức độ tập trung ruộng đất sau khi dồn điền đổi thửa của các hộ điều tra

78

4.2.4

Tính phù hợp và tác động của dồn điền đổi thửa

80

4.2.5

Những hạn chế trong công tác dồn điền đổi thửa huyện Lý Nhân

93

4.3

Các yếu tố ảnh hưởng đến tiến độ dồn điền đổi thửa huyện Lý Nhân

95

4.3.1

Công tác tuyên truyền

95

4.3.2


Yếu tố con người

96

4.3.3

Yếu tố tự nhiên

98

4.3.4

Yếu tố chính sách

100

4.3.5

Cơng tác quy hoạch

101

4.3.6

Thiếu hồ sơ tài liệu liên quan đến DĐĐT

102

4.3.7


Yếu tố về tài chính

103

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page v


4.4

Giải pháp đẩy nhanh tiến độ dồn điền đổi thửa

103

4.4.1

Căn cứ để xác định giải pháp

103

4.4.2

Định hướng

104

4.4.3

Một số giải pháp cụ thể


105

PHẦN V KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

111

5.1

Kết luận

111

5.2

Kiến nghị

112

5.2.1

Đối với nhà nước và chính quyền các cấp

112

5.2.2

Đối với hộ dân

113


TÀI LIỆU THAM KHẢO

114

PHỤ LỤC

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page vi


DANH MỤC VIẾT TẮT
BCĐ

: Ban chỉ đạo

BVTV

: Bảo vệ thực vật

CNH – HĐH

: Cơng nghiệp hóa, Hiện đại hóa

CN – TTCN

: Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp

DĐĐT


: Dồn điền đổi thửa

ĐBSH

: Đồng bằng sông hồng

GCN QSDĐ

: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

GTSX

: Giá trị sản xuất

HTX DVNN

: Hợp tác xã Dịch vụ nông nghiệp

KHKT

: Khoa học kỹ thuật

NN

: Nông nghiệp

NN&PTNT

: Nông nghiệp và phát triển nông thôn


NTM

: Nông thôn mới

MTTQ

: Mặt trận tổ quốc

SXNN

: Sản xuất nông nghiệp

STT

: Số thứ tự

TN&MT

: Tài nguyên và môi trường

TM – DV

: Thương mại dịch vụ

XHCN

: Xã hội chủ nghĩa

UBND


: Ủy ban nhân dân

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page vii


DANH MỤC BẢNG
Số Bảng

Tên bảng

Trang

2.1

Mức độ manh mún ruộng đất ở một số tỉnh vùng ĐBSH

2.2

Sự thay đổi bình quân diện tích mỗi thửa đất và số thửa đất ở một số

26

địa phương

28

3.1


Tình hình sử dụng đất đai huyện Lý Nhân qua 3 năm ( 2011 – 2013) 39

3.2

Tình hình dân số và lao động của Huyện Lý Nhân từ 2011 - 2013

3.3

Giá trị và cơ cấu GTSX của huyện Lý Nhân qua 3 năm 2011 - 2013 45

4.1

Diện tích và biến động diện tích đất đai huyện Lý Nhân

4.2

Số thửa bình qn/hộ, diện tích bình qn/ thửa và diện tích bình qn/

54

hộ huyện Lý Nhân năm 2003
4.3

56

Số lượng cán bộ tham gia chỉ đạo và trực tiếp điều hành ồn điền đổi
thửa huyện Lý Nhân

4.4


41

62

Số lần và số lượt người tham gia tập huấn các nội dung DĐĐT huyện
Lý Nhân

67

4.5

Kế hoạch triển khai công tác dồn điền đổi thửa trên địa bàn huyện Lý Nhân

70

4.6

Kết quả thể hiện tiến độ thời gian các công việc DĐĐT huyện Lý Nhân

73

4.7

Một số chỉ tiêu thể hiện kết quả thực hiện công tác DĐĐT huyện Lý Nhân 75

4.8

Một số chỉ tiêu thể hiện mức độ tập trung ruộng đất sau khi DĐĐT của
các hộ điều tra


4.9

79

Kết quả thăm dò ý kiến hộ dân về sự phù hợp và có hiệu lực chính sách
DĐĐT huyện Lý Nhân

4.10

82

Tổng hợp ý kiến hộ dân về kết quả sản xuất nông nghiệp sau khi DĐĐT
huyện Lý Nhân

84

4.11

Sự thay đổi phương thức sản xuất của hộ trước và sau khi DĐĐT

86

4.12

Mức độ đầu tư, chi phí của các hộ trên 1 sào lúa trước và sau dồn điền
đổi thửa

4.13


90

Tổng hợp ý kiến hộ dân về tác động của DĐĐT đến xã hội và môi
trường

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

92

Page viii


Số Bảng
4.14

Tên bảng

Trang

Tổng hợp các ý kiến người dân về công tác tuyên truyền ảnh hưởng đến
tiến độ DĐĐT

95

4.15

Thông tin về hộ điểu tra

97


4.16

Thông tin về cán bộ tham gia DĐRĐ cấp xã, thơn xóm

98

4.17

Biến động diện tích vườn ao của các hộ điều tra

99

4.18

Ý kiến đánh giá của hộ dân về phương án DĐĐT, các bước tiến hành
DĐĐT của nhóm hộ đã thực hiện DĐĐT

100

4.19

Ý kiến đánh giá của hộ dân về góp đất làm giao thơng thủy lợi nội đồng 101

4.20

Số thơn xóm cịn phương án cũ, số thơn xóm cịn phương án dự thảo,
số thơn xóm mất phương án ở các xã điều tra

102


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page ix


DANH MỤC HÌNH
Số hình
3.1

Tên hình

Bản đồ hành chính Huyện Lý Nhân

Trang
36

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Số sơ đồ
4.1

Tên sơ đồ

Hệ thống tổ chức Dồn điền đổi thửa huyện Lý Nhân

Trang
59

DANH MỤC BIỂU ĐỔ
Số biểu đồ


Tên biểu đồ

Trang

4.1

Cơ cấu số hộ phân theo số thửa giai đoạn I trên địa bàn huyện Lý Nhân

57

4.2

Cơ cấu tỷ lệ các thơn xóm lựa chọn phương án DĐĐT

76

4.3

Sự thay đổi diện tích gieo trồng bình qn/hộ/năm trước và sau DĐĐT
của nhóm hộ điều tra

4.4

85

Sự thay đổi các giống lúa trước và sau dồn điền đổi thửa ở các nhóm hộ
đã thực hiện dồn điền đổi thửa

88


DANH MỤC HỘP
Số hộp

Tên hộp

Trang

4.1

Ý kiến đánh giá của hộ dân về lựa chọn phương án dồn điền đổi thửa

83

4.2

Ý kiến đánh giá của hộ dân về phương án 3 của dồn điền đổi thửa

83

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page x


PHẦN I
MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Theo Nghị quyết Hội nghị Trung ương lần thứ 7 khóa X về nông
nghiệp, nông dân và nông thôn để tiến hành xây dựng nông thôn mới, điều
quan trọng là phải quy hoạch lại đồng ruộng theo hướng quy hoạch vùng sản

xuất hàng hóa, quy hoạch giao thơng, thủy lợi nội đồng đáp ứng yêu cầu đưa
cơ giới hóa và ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến vào sản xuất, làm tăng
năng suất lao động. Việc dồn đổi ruộng đất nông nghiệp chính là nội dung,
nhiệm vụ quan trọng để thực hiện thành công nghị quyết này.
Trên thực tế cho thấy việc dồn điền đổi thửa mang lại nhiều thuận lợi
cho người dân, đã khắc phục tình trạng manh mún ruộng đất, tạo ra các ơ
thửa có diện tích lớn, tạo điều kiện cho việc phát triển nông nghiệp theo
hướng chuyên canh sản xuất hàng hóa, đạt hiệu quả cao trên từng đơn vị diện
tích, từng bước đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng
thơn. Tuy nhiên trong q trình tổ chức triển khai cơng tác dồn điền đổi thửa
xảy ra nhiều vấn đề nảy sinh dẫn đến tiến độ dồn điền đổi thửa ở một số địa
phương cịn chậm. Cơng tác dồn điền đổi thửa ở một số địa phương khơng
tính đến nhu cầu thực tế của nơng dân, nhiều nơi cịn chủ quan nặng về hình
thức do vậy gặp phải sự phản ứng của người dân khơng đồng tình với quan
điểm dồn đổi. Vấn đề ruộng đất là vấn đề nhạy cảm và phức tạp liên quan
đến quyền lợi của người dân những hộ dân có những vị trí thuận lợi khơng
muốn tham gia dồn đổi, một số cán bộ tham gia dồn đổi vì lợi ích cá nhân
ảnh hưởng đến tập thể. Việc thực hiện cơng tác dồn điền đổi thửa cịn thiếu
sự chuẩn bị sẵn sàng cả về con người và phương tiện hỗ trợ. Thực tế cho
thấy có thể chỉ vì một sự thiếu rõ ràng, thiếu dân chủ sẽ dẫn đến những hiểu
lầm đáng tiếc làm cản trở công việc.
Cùng với cả nước, huyện Lý Nhân tỉnh Hà Nam cũng đã xác định “dồn
điền đổi thửa” là nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu trong việc thực hiện xây dựng nông
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 1


thơn mới. Chính vì vậy, ngay từ đầu huyện đã đề ra lộ trình đến 30 tháng 6 năm
2014 phải hồn thành việc dồn điền đổi thửa, tuy nhiên tính đến thời điểm tháng

12/2014 mới chỉ có 8/23 xã thị trấn thực hiện xong chia ruộng ngồi thực địa
(Phịng tài nguyên môi trường huyện Lý Nhân, 2014). Tiến độ dồn đổi diễn ra
chậm và ngày càng khó khăn do sự hiểu biết của người dân còn hạn chế, do năng
lực của cán bộ địa phương còn yếu kém, sự lãnh đạo chỉ đạo chưa cao, mặt khác
nó liên quan đến lợi ích trực tiếp của dân. Hơn thế nữa hồ sơ tài liệu liên quan đến
tiêu chuẩn giao đất cho hộ dân trước đây ở một số đia phương thôn xóm bị thiếu,
khơng cịn lưu giữ gặp khó khăn trong việc xây dựng phương án. Đặc thù đồng
đất, cốt đất cao, trũng dẫn đến việc phân vùng giao chia thực hiện dồn điền đổi
thửa giảm số ô thửa theo quy định gặp nhiều khó khăn. Vì vậy cần nghiên cứu
thực trạng và nguyên nhân để tìm giải pháp nhằm đẩy nhanh tiến độ dồn đổi ruộng
đất và đòi hỏi phải có sự chung tay chung sức của cả hệ thống chính trị.
Vấn đề dồn điền đổi thửa đã được rất nhiều người quan tâm, có một số
nghiên cứu liên quan đến dồn điền đổi thửa đã thực hiện như: “Thực tiễn
công tác dồn điền đổi thửa và tác động đến phát triển nông nghiệp và nông
thôn tại huyện Phú Vàng, tỉnh Thừa Thiên Huế” (Hoàng Văn Chương &
Nguyễn Thụy Doan, 2013); “Ảnh hưởng của dồn điền, đổi thửa đến phát
triển sản xuất nơng nghiệp ở huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh” (Nghiêm Đình
Nghĩa, 2012). Tuy nhiên, các nghiên cứu này được tiến hành ở các địa
phương khác nhau, tập trung vào thực trạng và những vẫn đề nảy sinh, các
nghiên cứu về đẩy nhanh tiến độ dồn điền đổi thửa nhất là ở huyện Lý Nhân
thì chưa có nghiên cứu nào.
Các câu hỏi đang đặt ra cho các cấp lãnh đạo của huyện là: Thực trạng
dồn điền đổi thửa ở huyện ra sao? Tiến độ thực hiện như thế nào? Những
nguyên nhân cơ bản ảnh hưởng đến tiến độ dồn đổi ruộng đất là gì? Những
giải pháp nào nhằm đẩy nhanh tiến độ dồn đổi ruộng đất nơng nghiệp?
Nhằm góp phần làm rõ các câu hỏi nêu trên chúng tôi lựa chọn: “Giải
pháp đẩy nhanh tiến độ dồn điền đổi thửa trên địa bàn huyện Lý Nhân, tỉnh
Hà Nam” làm đề tài nghiên cứu cho mình.
Học viện Nơng nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế


Page 2


1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đề xuất các giải
pháp đẩy nhanh tiến độ dồn điền đổi thửa nhằm góp phần thúc đẩy phát triển sản
xuất nơng nghiệp theo hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa tại huyện Lý Nhân,
tỉnh Hà Nam.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá lý luận và thực tiễn về tiến độ dồn điền đổi thửa.
- Đánh giá thực trạng tiến độ dồn điền đổi thửa trên địa bàn huyện Lý
Nhân, tỉnh Hà Nam những năm qua.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tiến độ dồn điền đổi thửa tại huyện
Lý Nhân, tỉnh Hà Nam.
- Đề xuất các giải pháp nhằm đẩy nhanh tiến độ dồn điền đổi thửa tại
huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam trong thời gian tới.
1.3 Đối tượng & phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các hoạt động thực hiện dồn điền đổi
thửa thông qua các đối tượng sau:
-Các hộ dân (Hộ nông dân, hộ tiểu thủ công nghiệp )
- Các loại đất ( đất nông nghiệp, đất phi nơng nghiệp)
- Các tổ chức kinh tế chính trị có liên quan: UBND, địa chính, các đơn vị
thơn xóm....
- Các văn bản pháp lý có liên quan đến dồn điền đổi thửa.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Đề tài tập trung làm rõ:
+ Quá trình triển khai và kết quả cơng tác dồn điền đổi thửa.
+ Các yếu tố ảnh hưởng đến tiến độ dồn điền đổi thửa.

+ Các giải pháp nhằm đẩy nhanh tiến độ dồn điền đổi thửa trên địa bàn
huyện Lý Nhân

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 3


- Phạm vị về không gian: đề tài nghiên cứu tại huyện Lý Nhân tỉnh Hà
Nam, một số nội dung chuyên sâu được khảo sát tại các xã, hộ dân đại diện.
- Phạm vi về thời gian:
Dữ liệu thứ cấp phục vụ nghiên cứu đề tài được thu thập từ 2010 – 2013.
Dữ liệu sơ cấp phục vụ cho nghiên cứu đề tài được thu thập năm 2014.
Các giải pháp đề xuất năm 2015 – 2020.
1.4 Câu hỏi nghiên cứu
- Thực trạng công tác dồn điền đổi thửa trên địa bàn huyện Lý Nhân – tỉnh
Hà Nam ra sao?
- Tiến độ thực hiện công tác dồn điền đổi thửa trên địa bàn huyện như thế nào?
- Những nguyên nhân cơ bản ảnh hưởng đến tiến độ dồn điền đổi thửa trên
địa bàn huyện là gì?
- Những giải pháp nào nhằm đẩy nhanh tiến độ dồn điền đổi thửa trên địa
bàn huyện?

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 4


PHẦN II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

2.1 Lý luận cơ bản về tiến độ dồn điền đổi thửa
2.1.1 Các khái niệm
2.1.1.1 Khái niệm về đất
Đất đai là một loại tài nguyên tự nhiên, một loại tài nguyên sản xuất, bao
gồm cả lục địa và mặt nước trên bề mặt trái đất. Theo quan diểm kinh tế học, đất
đai không chỉ bao gồm mặt đất còn bao gồm cả tài ngun trong lịng đất và tất
cả mọi thứ sinh sơi trên mặt đất và trong lịng đất khơng do lao động và con
người làm ra, tức là bao gồm nước mặt đất và nước ngầm, thổ nhưỡng, thực vật
và động vật (Hồ Thị Lam Trà và cs., 2006) .
Theo C.Mác: Đất là tài sản mãi mãi với loài người là điều kiện cần để sinh
tồn là điều kiện không thể thiếu được để sản xuất, là tư liệu sản xuất cơ bản trong
nơng lâm nghiệp.
Trong tiến trình lịch sử của xã hội loài người, con người và đất đai ngày
càng gắn liền chặt chẽ với nhau. Đất đai trở thành nguồn của cải vô tận của con
người, con người dựa vào đó để tạo nên sản phẩm ni sống mình. Đất đai luôn
luôn là thành phần quan trọng hàng đầu của mơi trường sống. Khơng có đất đai
thì khơng có bất kỳ một ngành sản xuất nào, không một quán trình lao động nào
diễn ra và cũng khơng có sự tồn tại của xã hội loài người.
Trong phát triển kinh tế của các ngành với mục đích sử dụng khác nhau
thì đất đai được quan niệm như sau:
- Đất đai là địa điểm, là nền tảng để xây dựng thành phố, làng mạc, các
cơng trình cơng nghiệp, giao thơng thủy lợi, các cơng trình phúc lợi khác các
cánh đồng để con người trồng trọt chăn nuôi
- Đất đai là nguồn của cải, là một tài sản cố định hoặc đầu tư cố định, là
thước đo sự giàu có của mỗi quốc gia. Đất đai còn là sự bảo hiểm cho cuộc sống,
bảo hiểm về tài chính, như là sự chuyển nhượng của cải qua các thế hệ và như là
một nguồn lực cho các mục đích tiêu dùng (Ngơ Đức Cát và cs., 2000a)
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 5



Theo Luật đất đai năm 1993: “Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý
giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường
sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế văn hóa xã
hội, an ninh quốc phịng. Trải qua nhiều thế hệ, nhân dân ta đã tốn bao công sức,
xương máu mới tạo lập, bảo vệ được vốn đất đai như ngày nay.”
Trong nghiên cứu này chúng tôi sử dụng khái nhiệm đất đai theo luật đất
đai năm 1993.
2.1.1.2 Khái niệm ruộng đất
Đất đai tham gia vào tất cả các ngành sản xuất vật chất của xã hội như là
một tư liệu sản xuất đặc biệt. Tuy nhiên đối với từng ngành cụ thể trong nền kinh
tế quốc dân, đất đai cũng có những vị trí vai trị khác nhau.
Trong nơng nghiệp đất đai có một vị trí đặc biệt quan trọng là yếu tố hàng
đầu của ngành sản xuất này. Đât đai không chỉ là chỗ tựa, chỗ đứng để lao động
mà còn nguồn cung cấp thức ăn cho cây trồng. Mọi tác động của con người vào
cây trồng đều dựa vào đất đai và thông qua đất đai. Đất đai sử dụng trong nông
nghiệp được gọi là ruộng đất, hay là đất ruộng, đất nơng nghiệp, trong đó diện
tích đất canh tác là quan trọng nhất. Ruộng đất là tư liệu sản xuất chủ yếu và đặc
biệt không thay thế được. Ruộng đất vừa là đối tượng lao động vừa là tư liệu lao
động. Hoạt động sản xuất trong nơng nghiệp, đặc biệt trong ngành trồng trọt là q
trình tác động của con người vào ruộng đất nhằm làm thay đổi chất lượng đất đai tạo
điều kiện thuận lợi cho cây trồng sinh trưởng và phát triển, giúp cho đất kém màu
mỡ thành ruộng đất màu mỡ hơn, quá trình này ruộng dất đóng vai trị là đối tượng
lao động. Mặt khác con người sử dụng đất đai như một công cụ để tác động lên cây
trồng, thông qua đó làm tăng độ màu mỡ của đất nhằm thu sản phẩm nhiều hơn.
Trong q trình này, ruộng đất đóng vai trị là tư liệu lao động (Ngơ Đức Cát và
cs.,2000b).
Căn cứ vào mục đích sử dụng, để làm cơ sở cho việc phân loại đất, Luật
Đất đai năm 2003 quy định đất đai gồm ba nhóm đất là đất nơng nghiệp, nhóm

đất phi nơng nghiệp và nhóm đất chưa sử dụng. Theo đó, điều 13 Luật Đất đai
2003, Khoản 4, Điều 6 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 6


2004 của Chính phủ về thi hành Luật đất đai thì đất nơng nghiệp được phân loại
cụ thể như sau:
- Đất sản xuất nông nghiệp bao gồm đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây
lâu năm. Đất trồng cây hàng năm bao gồm đất trồng lúa; đất đồng cỏ dùng vào
chăn nuôi, đất trồng cây hàng năm khác;
- Đất lâm nghiệp bao gồm đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất rừng
đặc dụng;
- Đất nuôi trồng thuỷ sản;
- Đất làm muối;
- Đất nông nghiệp khác: Là đất tại nông thơn sử dụng để xây dựng nhà
kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt kể cả các hình thức trồng
trọt khơng trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và
các loại động vật khác được pháp luật cho phép.
2.1.1.3 Khái niệm về dồn điền đổi thửa
“Khái niệm DĐĐT là việc tập hợp, dồn đổi các thửa ruộng nhỏ thành thửa
ruộng lớn, trái ngược với việc chia các mảnh ruộng to thành các mảnh ruộng nhỏ.
Có 2 cơ chế chủ yếu để thực hiên DĐĐT, Một là để cho thị trường ruộng đất, và các
nhân tố phi tập trung tham gia vào, Nhà nước chỉ hỗ trợ sao cho cơ chế nay vận
hành tốt hơn. Hai là thực hiện các biện pháp can thiệp hành chính, tổ chức phân chia
lại ruộng đất, thực hiện các quy hoạch có chủ định. Theo cách này, các địa phương
đều xác định là DĐĐT sẽ không làm thay đổi các quyền của nông hộ đối với ruộng
đất đã được quy định trong pháp luật. Tuy nhiên, việc thực hiện q trình này có thể
làm thay đổi khả năng tiếp cận ruộng đất của các nhóm nơng dân hưởng lợi khác

nhau dẫn đến thay đổi bình quân ruộng đất ở các nhóm xã hội khác nhau” (Viện
nghiên cứu KHKT Nông nghiệp Việt Nam, 2004).
Quan điểm của Bộ Tài Nguyên và Môi trường cũng thống nhất với quan
điểm của viện nghiên cứu KHKT Nông nghiệp Việt Nam: “DĐĐT là việc tập
hợp dồn đổi các thửa ruộng nhỏ thành thửa ruộng rộng lớn trái ngược với việc
chia cắt mảnh ruộng to thành mảnh ruộng nhỏ, có hai cơ chế chủ yếu để thực
hiện dồn điền đổi thửa. Một là, để cho các thị trường ruộng đất và các nhân tố phi
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 7


tập trung tham gia vào, nhà nước chỉ hỗ trợ sao cho cơ chế này vận hành tốt hơn.
Hai là, thực hiện các biện pháp can thiệp hành chính, tổ chức phân chia lại ruộng
đất, thực hiện các quy hoạch có chủ định” (Bộ Tài ngun và Mơi trường Việt
Nam, 2003).
Trong nghiên cứu này chúng tôi sử dụng khái niệm của Bộ Tài Nguyên và
Môi trường.
2.1.2 Sự cần thiết dồn điền đổi thửa
Hiện nay, với những điều kiện khoa học, kĩ thuật, công nghệ phát triển,
cùng với sự nghiệp CNH,HĐH của Việt nam đã giành được những thành tựu rất
quan trọng, nền kinh tế thị trường định hướng XHCN của nước ta đã có nhiều
tiến bộ, Việt Nam đã là thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO). Đến
thời điểm này SXNN của nước ta đang đứng trước những thời cơ hết sức thuận lợi
nhưng chúng ta đang phải đối mặt với rất nhiều những thách thức, khó khăn, bất
cập sau đây:
- Ruộng đất manh mún, diện tích ô, thửa nhỏ, phân tán mỗi hộ có tới hàng
chục thửa ở nhiều xứ đồng khác nhau, các chi phí như chăm sóc, vận chuyển,
thăm đồng cao và mất nhiều thời gian. Sản xuất bị phân tán, mỗi thửa, mỗi xứ
đồng canh tác các loại cây trồng khác nhau, không tạo ra hàng hoá, thiếu sự gắn

kết chặt chẽ với thị trường, hiệu quả khơng cao;
- Các cơng trình như hệ thống mương tưới, tiêu, đường giao thông nội
đồng không được đầu tư đồng bộ;
- Do ruộng đất manh mún, người dân tự do canh tác các loại cây trồng
khác nhau, xen kẽ lẫn nhau nên khó phục vụ tưới tiêu, bảo vệ thực vật…làm
cho SXNN phân tán, chưa khai thác và phát huy phát huy hết tiềm năng lợi thế
của từng vùng, số lượng sản phẩm không đủ lớn, chất lượng không đủ sức cạnh
tranh với thị trường;
- Do ruộng đất manh mún nên việc đưa tiến bộ khoa học, cơng nghệ vào
sản xuất rất khó khăn, bởi một cánh đồng có hàng trăm hộ nơng dân có đất canh
tác. Các hộ lại khác nhau về trình độ nhận thức, khả năng tiềm lực đầu tư và họ
lại tự do canh tác các cây trồng khác nhau nên rất khó thuyết phục nhằm tạo sự
Học viện Nơng nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 8


thống nhất để áp dụng các tiến bộ khoa học. Vì vậy, tiến bộ khoa học đưa vào
sản xuất cịn chậm và lúng túng, không đáp ứng yêu cầu sản xuất hàng hoá,v.v...
- Phương thức canh tác mang nặng thủ cơng, tỷ lệ cơ giới hố thấp; Năng
suất lao động và hiệu quả sản xuất thấp; công nghệ chế biến nơng sản sau thu
hoạch khơng đáp ứng được sự địi hỏi của quá trình sản xuất;
- Cơ cấu sản xuất và lao động trong nội ngành NN còn nhiều bất cập, phát
triển không ổn định bền vững;
- Việc chuyển nhượng đất đai giữa các nơng hộ cịn sơ cứng, thiếu linh
hoạt dẫn đến tích tụ ruộng đất bị kìm hãm;
- Việc đầu tư ngân sách của các cấp cho sự phát triển NN cịn q ít, dàn
trải, người nơng dân thì thiếu vốn, thiếu kinh nghiệm, tỷ lệ lao động NN qua đào
tạo thấp;
- Khoa học thông tin dự báo nhu cầu nông sản phục vụ cho tiêu dùng xã

hội không được chú ý dẫn đến SXNN lúng túng làm cho đầu ra của sản phẩm
khơng ổn định. Tình trạng mất mùa thì được giá, được mùa thì rớt giá làm cho
sản xuất thiếu tính ổn định và bền vững.
Xuất phát từ những lý do trên đây dẫn đến trong các hộ nông dân tự phát
nhu cầu DĐ, ĐT. Trên thực tế một số hộ nông dân do nhận thức sớm hơn được
điều này nên đã tìm cách tự thoả thuận dồn đổi ruộng canh tác cho nhau và sau
khi tự dồn đổi ruộng cho nhau thì họ thấy rằng sản xuất có hiệu quả hơn. Về
điều này cho thấy ở địa phương nào cũng tự phát việc này, nhưng do khơng có
sự chỉ đạo nên tự phát DĐĐT thường phá vỡ quy hoạch chung và ảnh hưởng
đến sản xuất của các hộ xung quanh. Như vậy, để đáp ứng được u cầu của
CNH - HĐH thì cơng tác DĐĐT đất nông nghiệp là hết sức cấp thiết.
2.1.3 Tác động của cơng tác dồn điền đổi thửa
2.1.3.1 Tác động tích cực
a) Về mặt kinh tế:
Vì hiện nay mỗi hộ gia đình, cá nhân có hàng chục thửa ruộng ở nhiều
xứ đồng khác nhau, nên khi thực hiện DĐĐT thì bình quân số thửa ruộng trên
hộ sẽ giảm, thậm chí một hộ có thể chỉ có một thửa, diện tích trên thửa sẽ tăng.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 9


Ruộng đất của các hộ được tập trung về một khu vực, một xứ đồng sẽ thuận lợi
cho việc đầu tư, thâm canh, tiết kiệm được chi phí, đi lại, vận chuyển sản phẩm
khi thu hoạch.
+ DĐĐT thửa tạo điều kiện cho việc chuyển dịch cơ cấu sản xuất trong
nội bộ ngành NN, thúc đẩy phát triển sản xuất hàng hố, làm tiền đề cho
việc hình thành các doanh nghiệp trong NN và có điều kiện để hình thành nhiều
trang trại, nơng trại, góp phần đưa chăn ni ra khỏi khu dân cư, thúc đẩy phân
công lại lao động xa hội. Bởi vì hiện nay do ruộng có ơ thửa nhỏ, trên một cánh

đồng các hộ canh tác những cây trồng khác nhau có thời gian sinh trưởng khác
nhau, chế độ chăm sóc thu hoạch khác nhau. Điều đó gây ảnh hưởng và hạn chế
lẫn nhau, khơng có loại cây trồng nào có diện tích đủ lớn dẫn đến khơng có khối
lượng hàng hố lớn. Nếu thực hiện DĐĐT sẽ khắc phục được tình trạng này;
+ DĐĐT thành cơng sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc ứng dụng các tiến
bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất: Hiện nay do thửa ruộng nhỏ, khâu làm đất
người nông dân chủ yếu cày bừa thủ công theo lối truyền thống bằng trâu, bò,
máy cày bừa nhỏ. Mặt khác khâu gieo cấy, thu hoạch phổ biến hiện nay vẫn áp
dụng phương pháp thủ cơng là chính, chi phí cao, mất nhiều thời gian, năng suất
lao động thấp, nông dân vẫn phải lao động cực nhọc. Nếu đẩy mạnh việc DĐĐT
sẽ dễ dàng cho việc áp dụng máy móc vào sản xuất như máy cày bừa, máy gặt
đập liên hợp, máy gieo hạt, máy cấy, phương tiện vận chuyển cơ giới … khi đó
hao phí thời gian lao động ít, lao động sống được giải phóng, giảm được lao
động cực nhọc của người dân, năng suất lao động cao, hiệu quả sản xuất tốt hơn.
Mặt khác DĐĐT sẽ giảm được chi phí lao động, tiết kiệm được các chi phí
đầu tư khác như: giống, phân bón, nước tưới, thuốc trừ sâu, thời gian lao động
giúp cho hiệu quả kinh tế trong sản xuất nông nghiệp ngày càng tăng nâng cao
thu nhập cho người nông dân.
+ DĐĐT sẽ tạo điều kiện sản xuất ra khối lượng sản phẩm hàng hố đủ lớn
giúp cho cơng nghiệp chế biến phát triển, thúc đẩy xuất khẩu hàng hố nơng sản.

Học viện Nơng nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 10


b) Về mặt xã hội:
+ Do sự tác động về mặt kinh tế của quá trình dồn điền đổi thửa giúp cho
nông nghiệp phát triển bền vững, nâng cao hiệu quả sản xuất, đời sống nhân dân và
ổn định xã hội, giảm bớt sự chênh lệch giàu nghèo giữa thành thị và nông thôn.

+ DĐĐT tạo tiền đề cho việc quy hoạch lại đồng ruộng, là cơ sở cho
việc hoạch định chính sách đầu tư phát triển sản xuất nơng nghiệp, tạo điều
kiện thuận lợi cho việc đầu tư xây dựng các cơng trình hạ tầng phục vụ sản
xuất như: đường giao thơng nội đồng, cứng hố hệ thống kênh mương, quy
hoạch những vùng chuyên canh, khai thác được lợi thế của từng vùng đất khác
nhau giúp người dân ổn định sản xuất, yên tâm và gắn bó với đồng ruộng.
+ Dồn điền đổi thửa tạo ra khối lượng hàng hóa lớn trong nơng nghiệp để
giải quyết tốt vấn đề an ninh lương thực quốc gia.
+ Dồn điền đổi thửa giúp cho cơng tác theo dõi quản lý hành chính về đất đai
ngày một tốt hơn giảm các vụ việc phá vỡ mặt bằng do đã có quy hoạch, giảm các
vụ việc tranh trấp đất đai đảm bảo an ninh trật xã hội giúp người nông dân ổn định
cuộc sống.
c) Về mặt mơi trường
+ Có thực hiện tốt cơng tác dồn điền đổi thửa mới xây dựng được quy
hoạch tổng thể ở nông thôn đặc biệt là các khu quy hoạch bãi rác thải phải xa khu
dân cư không gây ô nhiễm môi trường cho người dân. Đồng thời việc dồn điền
đổi thửa còn đảm bảo việc quy hoạch các khu công nghiệp của lĩnh vực khác, các
khu sản xuất đa canh, các khu ni trồng thủy sản có hệ thống xử lý rác thải,
nước thải đảm bảo không gây ô nhiễm môi trường. Tóm lại việc dồn điền đổi
thửa giúp cho nông nghiệp phát triển một cách bền vững, bảo vệ môi trường,
cuộc sống người dân được ổn định đảm bảo quy hoạch phát triển kinh tế xã hội ở
nơng thơn.
2.1.3.2 Tác động tiêu cực
Bên cạnh những mặt tích cực thì cơng tác dồn điền đổi thửa cũng mang lại
những mặt tiêu cực. Trong q trình triển khai cơng tác dồn điền đổi thửa đã xuất

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 11



hiện những “ lợi ích nhóm” khác nhau trong đó người được hưởng lại xuất hiện ở
một số bộ phận lãnh đạo ở thơn xóm dẫn đến mất lịng tin của người dân.
2.1.4 Mục đích, yêu cầu và nguyên tắc DĐĐT
2.1.4.1 Mục đích
Căn cứ kế hoạch số 572/KH-UBND ngày 03 tháng 5 năm 2012 của UBND
tỉnh Hà Nam về kế hoạch dồn đổi ruộng đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà
Nam thì mục đích của cơng tác dồn đổi ruộng đất bao gồm:
Một là, khắc phục tình trạng manh mún phân tán để tích tụ ruộng đất tạo
điều kiện thuận lợi trong việc áp dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật, công nghệ tiên
tiến vào sản xuất nông nghiệp
Hai là, để thuận lợi cho công tác quản lý, theo dõi biến động đất đai đối
với nhà nước, nông dân chủ động thâm canh, đầu tư cải tạo, sử dụng đất có hiệu
quả và thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình trong thời hạn sử dụng đất
Ba là, dồn đổi ruộng đất nông nghiệp phải gắn liền với quy hoạch sử dụng
đất, quy hoạch phát triển nông thôn mới theo các tiêu chí như: giao thơng, thủy
lợi, văn hóa – xã hội, môi trường, y tế, giáo dục đặc biệt là quy hoạch và kế
hoạch phát triển các ngành như: trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản và chế
biến nông sản....
2.1.4.2 Yêu cầu
Căn cứ kế hoạch số 572/KH-UBND ngày 03 tháng 5 năm 2012 của UBND
tỉnh Hà Nam về kế hoạch dồn đổi ruộng đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà
Nam thì để thực hiện tốt cơng tác này cần đảm bảo yêu cầu sau:
Một là, việc dồn điền đổi thửa là công việc phức tạp liên quan đến
lợi ích của nơng dân u cầu phải tập trung cao sự lãnh đạo, chỉ đạo của
cấp uỷ, chính quyền cơ sở, nhất là ở thơn, xóm; cơ sở tự làm là chính, lấy
thơn (xóm) là địa bàn trực tiếp thực hiện. Cấp tỉnh và cấp huyện hướng dẫn,
chỉ đạo và hỗ trợ.
Hai là, căn cứ vào tình hình thực tế tại từng địa phương để xây dựng
kế hoạch, phương án dồn đổi cho phù hợp; đảm bảo ổn định tình hình nơng


Học viện Nơng nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 12


thơn, cơng bằng và hài hồ đúng tiêu chuẩn diện tích đất nơng nghiệp sử
dụng hiện có.
Ba là, trong q trình tổ chức thực hiện phải đảm bảo cơng khai, dân
chủ trong nhân dân. Việc triển khai thực hiện dồn đổi ruộng đất nông
nghiệp phải theo phương châm: làm đâu được đó, đảm bảo chất lượng,
khơng chạy theo thành tích; nhưng cũng chống tư tưởng ngại khó, trơng
chờ, ỷ lại.
Bốn là, những xã (thị trấn) đã có quy hoạch hoặc dự kiến quy hoạch
sử dụng đất vào mục đích khác (phi nơng nghiệp) thì diện tích đó khơng
thực hiện dồn đổi ruộng đất lần này.
2.1.4.3 Nguyên tắc dồn điền đổi thửa
Đối với công tác dồn đổi ruộng đất nguyên tắc thực hiện rất quan trọng,
theo kế hoạch số 572/KH-UBND ngày 03 tháng 5 năm 2012 của UBND tỉnh Hà
Nam về kế hoạch dồn đổi ruộng đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Nam thì
ngun tắc của cơng tác dồn đổi ruộng đất bao gồm:
Thứ nhất, ổn định về diện tích đất nơng nghiệp giao ổn định lâu dài của
các hộ đang quản lý và có sự thay đổi về vị trí phù hợp với quy hoạch nơng thơn
mới
Thứ hai, thực hiện việc dồn điền đổi thửa phải gắn với quy hoạch sử dụng đất,
quy hoạch nông thôn mới trên cơ sở đồng thuận và tự nguyện thực hiện của nông dân.
Thứ ba, trên cơ sở quy hoạch xây dựng nông thôn mới thực hiện cắm chỉ
giới hệ thống về giao thông thủy lợi nội đồng để xác định diện tích cơng trình
chiếm chỗ và diện tích cịn lại để xây dựng phương án dồn đổi.
Thứ tư, thực hiện việc chỉnh trang đồng ruộng theo quy hoạch xây dựng

nông thôn mới phải được tiến hành trước hoặc đồng thời với việc đo giao ruộng
để dồn điền đổi thửa nông nghiệp.
2.1.5 Nội dung tổ chức thực hiện
2.1.5.1 Đối với cấp xã
Theo hướng dẫn số 269/HD-STN&MT ngày 05 tháng 6 năm 2012 của Sở
tài nguyên môi trường tỉnh Hà Nam về hướng dẫn cơng tác dồn điền đổi thửa thì
Học viện Nơng nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 13


nội dung tổ chức thực hiện công tác dồn điền đổi thửa đối với cấp xã bao gồm
các nội dung sau:
a) Chuẩn bị nội dung số liệu để xây dựng đề án dồn điền đổi thửa: Ban chỉ
đạo cấp xã lựa chọn tổ chuyên môn giúp việc để thu thập tồn bộ tài liệu liên quan
đến cơng tác dồn đổi ruộng đất, phân loại xử lý, đánh giá độ chính xác của tài liệu.
b) Rà soát, chuyển quy hoạch ra thực địa:
- Căn cứ quy hoạch, rà soát, điều chỉnh quy hoạch đảm bảo các chỉ tiêu sử
dụng đất, quy hoạch lại đồng ruộng và công khai quy hoạch tại cơ sở.
- Xác định vị trí, diện tích chiếm đất của các quy hoạch để cắm mốc
tại thực địa.
c) Xác định vị trí, diện tích đất cơng ích và diện tích đất cần huy động
đóng góp từ nhân dân:
- Tổng hợp diện tích đất cơng ích hiện có theo ranh giới quản lý của thơn (xóm).
- Bố trí đất cơng ích gọn vùng, gọn thửa để dễ quản lý, nên bố trí vào vùng
đất xấu khó giao, chia cho các hộ.
- Việc huy động góp đất để xây dựng các cơng trình phúc lợi cơng cộng và
hạ tầng nơng thơn, các xã cần nghiên cứu xem xét mức huy động cho phù hợp:
Khuyến khích nhân dân góp đất làm đường nội đồng, ở những nơi đất cộng ích
cao thì khơng đặt ra việc góp đất của nhân dân.

d) Tổng hợp quỹ đất cần phải dồn đổi.
Tổ chuyên môn giúp việc Ban chỉ đạo xã tổng hợp diện tích đất nơng
nghiệp tồn xã (thị trấn), trừ đi diện tích đất dành cho quy hoạch. Xác định tổng
diện tích cịn lại trong tồn xã (thị trấn), diện tích của từng thơn (xóm) để thực
hiện dồn đổi.
e) Điều tra tổng hợp số hộ trong toàn xã:
Ban chỉ đạo xã (thị trấn) chỉ đạo tổ chuyên môn giúp việc phối hợp với
tiểu ban chỉ đạo của thôn, điều tra số hộ sử dụng đất của từng thơn (xóm) trong
tồn xã tại thời điểm xây dựng đề án dồn đổi ruộng đất.
f) Tổng hợp diện tích của các hộ đang sử dụng:

Học viện Nơng nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 14


×