Tải bản đầy đủ (.docx) (50 trang)

phân tích đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần hàng hải minh lương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (352.4 KB, 50 trang )

Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng

MỤC LỤC

Sinh viên: Lê Thị Như Quỳnh
Lớp: QT1501T

1


Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp là những đơn vị kinh tế độc lập,
cạnh tranh gay gắt với nhau trong một sân chơi bình đẳng. Do đó để có thể tồn tại và phát
triển đòi hỏi các doanh nghiệp không chỉ có tiềm lực về vốn đủ mạnh để phục vụ hoạt
động sản xuất kinh doanh mà còn phải làm thế nào để vốn được sử dụng một cách có
hiệu quả có như vậy doanh nghiệp mới khẳng định được vị trí của mình và tìm được chỗ
đứng trên thị trường. Việc sử dụng vốn kinh doanh nói chung và vốn lưu động nói riêng
có hiệu quả hay không đều có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Do đó vấn đề sử dụng vốn đặc biệt là nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu
động trong doanh nghiệp là vấn đề cần thiết phải quan tâm trong quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp bởi nó quyết định hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, quyết định khối lượng lợi nhuận mà công ty có khả năng đạt
được từ đó khẳng định được vị thế của doanh nghiệp trên thị trường.
Xuất phát từ lý do trên em quyết định lựa chọn đề tài:“ phân tích đánh giá hiệu
quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần Hàng hải Minh Lương” làm chuyên đề
thực tập của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Vốn lưu động là một yếu tố không thể thiếu trong bất cứ một doanh nghiệp nào. Vốn


lưu động giúp doanh nghiệp đảm bảo quá trình hoạt động của mình. Mục đích của việc
nghiên cứu đề tài này của em nhằm nắm vững những kiến thức về vốn lưu động, nhận
thức sâu sắc hơn về vai trò, tầm quan trọng của vốn lưu động trong doanh nghiệp từ đó
có được cái nhìn toàn diện hơn về công tác huy động vốn trong doanh nghiệp, về tình
hình thực hiện vốn lưu động ảnh hưởng đến hoạt động và kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp như thế nào từ đó có được hành trang kiến thức vững chắc hơn khi ra trường .
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu : hiệu quả sử dụng lưu động tại công ty cổ phần hàng hải Minh
Lương
Phạm vi nghiên cứu : công ty cổ phần hàng hải Minh Lương.
4. Kết cấu chuyên đề
Chuyên đề thực tập được hoàn thành với kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Một cố nét khái quát công ty cổ phần hàng hải Minh Lương.
Chương 2: Phân Tích đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ
phần hàng hải Minh Lương.
Chương 3: Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ
phần hàng hải Minh Lương.

Sinh viên: Lê Thị Như Quỳnh
Lớp: QT1501T

2


Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng

PHẦN 1. MỘT SỐ NÉT KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CÔ PHẦN
HÀNG HẢI MINH LƯƠNG
1.1. Quá trình hình thành và phát triển.
Tên công ty : CÔNG TY CỔ PHẦN HÀNG HẢI MINH LƯƠNG

Tên giao dịch: MINH LUONG MARITIME.
Mã số thuế: 0201019321
Địa chỉ: Tổ 2, khu Hàng Kênh 3, Phường Dư Hàng Kênh, Quận Lê Chân,
Hải Phòng
Giấy phép kinh doanh: 0201019321 - ngày cấp: 09/12/2009
Ngày hoạt động: 01/01/2010
Điện thoại: 031 3764046 - Fax: (hide)
Giám đốc: TRẦN ĐỨC CHUẨN / TRẦN ĐỨC CHUẨN
Điện thoại: 0313764046
Công ty được thành lập năm 2005 với thời gian hoạt động của dự án là 50
năm kể từ ngày được Sở kế hoạch và đầu từ thành phố Hải Phòng cấp giấy phép
đầu tư số 022043000058 cấp ngày 25/12/2005.

Sinh viên: Lê Thị Như Quỳnh
Lớp: QT1501T

3


Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
1.2. Cơ cấu tổ chức hoạt động, chức năng nhiệm vụ các bộ phận
Sơ đồ 1.3.Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Tổng Giám đốc

Phòng
Kinh
doanh

Phòng
Hành

chính

Phòng Phòng Sản xuất- Phòng
Kế hoạch
Kỹ thuật
Vật


Phòng
Kế
toán

Phòng
Logistics

Bộ phận sản xuất trực tiếp

Công nhân xây dựng

Công nhân lắp ráp

Công nhân vệ sinh

Tổng giám đốc: Là người đúng đầu lãnh đạo chung toàn bộ hoạt động của
công ty, chỉ đạo trực tiếp các phòng ban, chịu trách nhiệm pháp lý đối với mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Phòng kinh doanh: Quản lý vật tư,thiết bị,côn cụ dụng cụ sản xuất; cung
ứng mua, cấp, phát vật tư thiết bị theo yêu cầu của các bộ phận. thực hiện nhiệm
vụ marketing và bán hàng cho công ty
Phòng hành chính: Tham mưu cho giám đốc về công tác tổ chức bộ máy

quản lý, sản xuất kinh doanh của Công ty. Thực hiện nhiệm vụ tuyển dụng lao
Sinh viên: Lê Thị Như Quỳnh
Lớp: QT1501T

4


Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
động, công tác khen thưởng cho CBNV. Tổ chức phục vụ đời sống ăn ở điện nước
sinh hoạt cho CBNV, đón tiếp khách giao dịch của Công ty.
Phòng kế toán:Thực hiện những công việc về nghiệp vụ chuyên môn tài
chính kế toán theo đúng qui định của Nhà nước về chuẩn mực kế toán, nguyên tắc
kế toán …
– Theo dõi, phản ánh sự vận động vốn kinh doanh của công ty dưới mọi
hình thái, cố vấn cho Ban lãnh đạo các vấn đề liên quan.
– Tham mưu cho Ban lãnh đạo về chế độ kế toán và những thay đổi của chế
độ qua từng thời kỳ trong hoạt động kinh doanh. Tham mưu về công tác tài chính
kế toán.
– Thu thập và xử lý thông tin có liên quan đến nghiệp vụ kinh tế tài chính
phát sinh trong công ty và trường.
– Giữ bí mật về số liệu kế toán – tài chính và bí mật kinh doanh của công ty
và trường.
– Quản lý công tác tổ chức bộ máy tài chính kế toán trong toàn hệ thống và
theo từng giai đoạn phát triển của công ty và trường.
– Thực hiện một số chức năng khác khi được Ban lãnh đạo giao.
Phòng Kế hoạch: Tham gia công tác kế hoạch sản xuất, theo dõi, đôn đốc
thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh từng tháng, quý, năm của Công ty; giải
quyết các đơn đẳg hàng cũ và mới. Lập kế hoạch, khảo giá mua vật tư thiết bị; xây
dựng kế hoạch phát triển của công ty.
Phòng vật tư: Thực hiện công tác thu mua nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ

phục vụ sản xuất kinh doanh, quản lý vật tư chưa sử dụng đến, xuất vật tư khi có
yêu cầu của phòng kế hoạch, phòng sản xuất.
Phòng Logistics: Thực hiện nhiệm vụ làm thủ tục nhập xuất vận chuyển
hàng hóa, làm thủ tục hải quan cho hàng hóa.
Phòng sản xuất- kỹ thuật: Thực hiện nhiệm vụ quản lý quy trình sản xuất
của công ty.Giải quyết và bàn giao các đơn đặt hàng của khách hàng. Theo dõi tiến
độ sản xuất, đảm bảo chất lượng sản phẩm:
Sinh viên: Lê Thị Như Quỳnh
Lớp: QT1501T

5


Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
Bộ phận sản xuất trực tiếp gồm: công nhân xâu dựng, công nhân lắp ráp,
công nhân vệ sinh.
1.3. Hoạt động nghiệp vụ đang có
Ngành nghề kinh doanh Công Ty Cổ Phần Hàng Hải Minh Lương
-

Sửa chữa các sản phẩm kim loại đúc sẵn
Sửa chữa máy móc, thiết bị
Sửa chữa thiết bị điện tử và quang học
Sửa chữa thiết bị điện
Lắp đặt máy móc và thiết bị công nghiệp
Khai thác, xử lý và cung cấp nước
Xỷ lý ô nhiễm và hoạt động quản lý chất thải khác
Xây dựng các công trình đường sắt, đường bộ
Xây dựng các công trình công ích
Lắp đặt hệ thống điện nước

Phá dỡ các công trình
Lắp đặt hệ thống cấp, thoát nước, lò sưởi và điều hoà không khí

1.4. Tình hình lao động của công ty
Bảng 1.2: Cơ cấu lao động của công ty

Chỉ tiêu

Tổng số lao động

Năm 2014

Năm 2015

Số



Số



lao

cấu

lao

cấu


động

(%)

động

(%)

100

(ng)
400

100

(ng)
650

So sánh
2014/2015
(+/-)

-150

(%)

22.25

1. Theo giới tính
- Lao động nam

- Lao động nữ

434

66,7

216

7
33,2

211

53

-223

-

189

47

27

51.02
87,50

331


83

-252

-

8
6

43.11
88,06
24.86

3
2. Theo độ tuổi
- Dưới 30 tuổi
- Từ 30-50 tuổi
- Trên 50 tuổi
Sinh viên: Lê Thị Như Quỳnh
Lớp: QT1501T

583

86,6

59
8

9
9,08

4,23

67
2

16.5
0,5

6


Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
3. Theo tính chất lao động
- Lao động trực tiếp
- Lao động gián tiếp

575

88,4

310

77.5

-265

46.00

75


6
11,5

90

22.5

15

83,33

6
3

83,33
96,59

7
-266

83,33
-

4
4. Theo trình độ
- Đại học
- Cao đẳng
- Trung cấp
- Lao động phổ thong


30
85

4,61
13,0

36
88

9
22

35
500

8
5,38
76,9

42
234

10.5
58.5

3

53.11

*Nhận xét:

Với tình hình lao động thống kê ở bảng trên cho thấy số lao động giảm từ
năm 2014 - 2015. Được phân chia theo giới tính, theo độ tuổi, tính chất lao động
và theo trình độ. Năm 2014 - 2015 chênh lệch số lao động là giảm xuống 150
người, chiếm 23.25 %. Do công ty đưa dây truyền sản xuất hiện đại vào sản xuất
nen cắt giảm bộ phận công nhân .
Tuy công ty cải tiến về dây chuyền sản xuất cần ít nhân công điều khiển máy
móc nhưng quy mô của công ty được mở rộng nên lao động tăng dần và trình độ
tay nghề cũng được nâng cao và cơ cấu lao động trẻ hơn.
Vì tính chất ngành nên lao động nam luôn nhiều hơn lao động nữ.
1.5. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán
Bộ máy của công ty theo hình thức tập trung, chức năng gọn nhẹ chuyên sản
xuất, tổ chức bộ máy gồm có:

Sinh viên: Lê Thị Như Quỳnh
Lớp: QT1501T

7


Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng

Trong đó:
Giám đốc: là người điều hành, quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt
động hàng ngày của công ty, chịu trách nhiệm về việc thực hiện các quyền và
nghĩa vụ được giao, đại diện cho công ty trước nhà nước và pháp luật.
Phó giám đốc: là người tham mưu, trợ giúp cho giám đốc, là người phụ trách
theo lĩnh vực, trực tiếp chỉ đạo mọi hoạt động kinh doanh của công ty đồng thời hụ
trách hoạt động kĩ thuật, kinh doanh của công ty và được giám đốc ủy quyền điều
hành công ty khi vắng mặt.
Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban:

Phòng tổ chức nhân sự: có chức năng tham mưu cho giám đốc về việc sắp
xếp, bố trí cán bộ, đào tạo và phân loại lao động để bố trí đúng người, đúng ngành
nghề công việc; thanh quyết toán chế độ cho người lao động theo chính sách chế
độ nhà nước và quy chế của công ty.
Phòng kĩ thuật: chịu trách nhiệm lắp ráp thiết bị,cung ứng các dịch vụ của
công ty kinh doanh, tư vấn giải đáp thắc mặc của khách hàng về sản phẩm, hoạch

Sinh viên: Lê Thị Như Quỳnh
Lớp: QT1501T

8


Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
định chiến lược khoa học, công nghệ, tham gia giám sát hoạt động về đầu tư máy
móc, thiết bị hoạt động của công ty.
Phòng kế hoạch vật tư: lập kế hoạch sản xuất, theo dõi mã hàng, làm các thủ
tục xuất hàng, vận chuyển hàng hóa của công ty.
Thủ kho: chịu trách nhiệm chuẩn bị đầy đủ và sắp xếp từng loại hàng hóa
theo yêu cầu xuất nhập kho, ghi chép các số liệu xuất nhập kho và cung cấp số liệu
cho phòng tài chính kế toán
Phòng tài chính kế toán: ghi chép phản ảnh toàn bộ hoạt động sản xuất kinh
doanh của đơn vị, giám đốc tình hình tài chính của công ty cũng như việc sử dụng
hiệu quả tiền vốn, lao động, vật tư, giám sát việc chấp hành chế độ hoạch toán, các
chi tiêu kinh tế tài chính theo quy định của pháp luật, lập báo cáo tổng hợp, xác
định kết quả tiêu thụ, kết quả tài chính và hiệu quả kinh doanh của công ty.
1.6. Những thuận lợi và khó khăn
Qua thời gian thực tập tại Công ty Cổ Phần Hảng Hải Minh Lương với
việc đi sâu nghiên cứu, tìm hiểu công tác kế toán nói chung và hạch toán kế toán
lao động nói riêng tại Công ty em có một số nhận xét sau:

1.6.1. Ưu điểm
Ban lãnh đạo Công ty luôn chú trọng việc bố trí, sắp xếp lao động hợp lý,
tính toán và trả công cho người lao động một cách thỏa đáng, góp phần nâng cao
năng lực sản xuất, tiết kiệm hao phí lao động từ đó mang lại hiệu quả cao cho
doanh nghiệp.
Là một công ty tư nhân, hoạt động theo luật doanh nghiệp của nhà nước và
hoạt động sản xuất theo quy mô vừa và nhỏ nên Công ty đã áp dụng hình thức kế
toán tập trung tức là toàn Công ty chỉ có một phòng kế toán hạch toán chung, còn
các tổ, các phân xưởng chỉ cử kế toán thống kê, theo dõi giao dịch và làm việc trực
tiếp ở phòng kế toán công ty dưới sự chỉ đạo của kế toán trưởng và ban giám đốc
công ty. Do vậy mà kế toán có thể quản lý các chứng từ, ghi sổ và kiểm tra đối
chiếu với tổng số tiền mà kế toán đã ghi trên các tài khoản được chính xác, kịp thời

Sinh viên: Lê Thị Như Quỳnh
Lớp: QT1501T

9


Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
sửa chữa sai sót và hơn thế nữa là việc tính lương cho cán bộ công nhân viên được
phản ánh đúng số công làm việc thực tế của công nhân viên.
Công tác hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương luôn
được hoàn thành vào đúng thời gian quy định của Ban lãnh đạo Công ty. Công việc
tổ chức tính lương và thanh toán lương đã được làm tốt, với hệ thống sổ sách khá
đầy đủ, và việc ghi chép số liệu khách quan theo đúng quy định của Nhà nước.
Công ty đã áp dụng cả hai hình thức trả lương theo thời gian và trả lương
theo sản phẩm đã có tác dụng tích cực trong việc khuyến khích người lao động làm
việc.
Công ty cũng đã áp dụng kế toán máy vào việc công tác kế toán, làm giảm

bớt các khâu thủ công, tăng độ chính xác nâng cao hiệu quả làm việc.
Trong suốt những năm qua cùng với sự trưởng thành và phát triển của
ngành Sứ, với sự quan tâm đúng đắn của Bộ công nghiệp nói riêng cùng toàn thể
các ban ngành chức năng khác kết hợp với sự năng động, nhạy bén trong điều
hành của lãnh đạo Công ty, sự nỗ lực phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ của cán bộ
công nhân viên trong toàn Công ty.
Đã thực sự làm cho Công ty không ngừng phát triển và lớn mạnh. Sự lớn
mạnh của Công ty không những được thể hiện qua sự hoàn thiện về cơ sở vật chất,
mức thu nhập ổn định của cán bộ công nhân viên mà còn thể hiện ở trình độ quản
lý. Ngoài sự lớn mạnh của Công ty còn được thể hiện ở quy mô sản xuất ngày càng
được mở rộng, khách hàng đến với Công ty ngày một đông.
Điều này chứng tỏ vị thế của Công ty trên thị trường, sản phẩm của Công ty
đã và đang được người tiêu dùng tín nhiệm, chiếm được lòng tin của khách hàng.
Kết quả đó không thể không kể đến những cố gắng của Công ty trong việc
quản lý chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm nhằm nâng cao chất lượng sản
phẩm và hiệu quả sản xuất.
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm qua quá trình tìm hiểu công tác kế toán nói chung và công tác hạch toán
chi phí và tính giá thành sản phẩm ở Công ty em nhận thấy:
Sinh viên: Lê Thị Như Quỳnh
Lớp: QT1501T

10


Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức gọn nhẹ, khoa học, hợp lý, có
hiệu quả, phù hợp với yêu cầu quản lý trong nền kinh tế thị trường đảm bảo cho
Công ty có khả năng tự trả trong hoạt động sản xuất kinh doanh đứng vững trong
cạnh tranh và phát triển lớn mạnh trên thương trường.

-

Đội ngũ cán bộ công nhân đều còn rất trẻ, có trình độ và nhiệt tình với

công việc;thị trường có nhiều biến động nhưng giá thành sản phẩm vần giữ ở mức
giá phù hợp do việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng quốc tế (sử dụng nhiên
liệu khí thiên nhiên) nên sản phẩm trong những năm qua có chỗ đứng trên thị
trường có sức cạnh tranh cao, tạo được uy tín đối với thị trường trong nước và từng
bước với thị trường nước ngoài
Hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng có lãi và càng được mở rộng, đã đóng
góp đáng kể cho Ngân sách Nhà nước, đồng thời đời sống của cán bộ công nhân
viên ngày một nâng cao.
- Công ty đã có định hướng chiến lược và kế hoạch đúng đắn nên quy mô hoạt
động kinh doanh của Công ty ngày càng được mở rộng và phát triển. Tổng tài sản
và nguồn vốn của công ty tăng qua mỗi năm cho thấy việc kinh doanh đạt hiệu
quả.
- Công ty đã không những thích nghi với môi trường kinh doanh mà còn đứng
vững trên thị trường và ngày càng phát triển bằng các nỗ lực như chú trọng đa
dạng hóa các mẫu mã sản phẩm, đẩy mạnh thị trường tiêu thụ hàng hóa…
- Ban lãnh đạo Công ty luôn chú trọng việc bố trí, sắp xếp lao động hợp lý, tính
toán và trả công cho người lao động một cách thỏa đáng, góp phần nâng cao năng
lực sản xuất, tiết kiệm hao phí lao động từ đó mang lại hiệu quả cao cho doanh
nghiệp.
- Tổ chức sử dụng lao động có kế hoạch và hợp lý. Công ty có đội ngũ cán bộ công
nhân viên luôn đoàn kết nhất trí, nhiệt tình và tận tâm với công việc. Tạo công ăn
việc làm ổn định cho công nhân, nâng cao đời sống vật chất, văn hoá, tinh thần cho
người lao động.

Sinh viên: Lê Thị Như Quỳnh
Lớp: QT1501T


11


Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
- Về lợi nhuận: Tăng thêm lợi nhuận cho Công ty mỗi năm nhờ việc tăng khối
lượng hàng bán trực tiếp. Các chỉ tiêu phân tích đánh giá lợi nhuận đều có chiều
hướng gia tăng, có tốc độ tăng trưởng khá. Vì vậy làm cho công ty có tình hình tài
chính lành mạnh.
1.6.2. Nhược điểm
Bên cạnh những ưu điểm của công tác kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương thì trong kế toán tiền lương vẫn không thoát khỏi những sai sót do đội
ngũ cán bộ còn hạn chế về mặt số lượng nên cán bộ phải đảm nhiệm những phần
việc khác nhau. Và công việc phân bố không đều cho mỗi cá nhân, dồn nhiều cho
kế toán trưởng, không phân cụ thể từng mảng cho mỗi người mà mỗi người làm
một phần nhỏ. Điều này dẫn đến tình trạng một số phần việc kế toán còn làm tắt
như vậy là phản ánh chưa đúng với yêu cầu của công tác.
Bên cạnh đó còn có những hạn chế như: Công ty không trích trước tiền
lương nghỉ phép cho CBCNV trong kỳ, chỉ những cá nhân tham gia BH mới được
hưởng chế độ, điều này là đúng nhưng chưa đảm bảo với những công nhân khác
nhất là những công nhân có hoàn cảnh khó khăn.
Công ty nên mở các bảng tính tiền lương và sổ sách chi tiết, cụ thể hơn cho
từng đối tượng. Các chứng từ và sổ sách phải được lập theo đúng mẫu quy định,
theo đúng chế độ của Bộ tài chính ban hành.
- Công ty cần thường xuyên phân tích đánh giá công tác tổ chức lao động
của mình để thấy rõ hơn ưu nhược điểm trong việc phân công lao động sao cho
hợp lý.
- Cần nắm chắc số lượng lao động, theo dõi số lao động nghỉ việc và số lao
động dôi dư ở các bộ phận các phân xưởng để cung cấp cho phòng kế toán, cho
ban lãnh đạo để từ đó lên kế hoạch sắp xếp, bố trí lại lao động, tránh lãng phí lao

động sống.
- Đối với Công ty tiền lương phải trả cho người lao động là một chi phí sản
xuất kinh doanh trong kỳ, yêu cầu đặt ra đối với kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương là làm sao phải tính đúng, tính đủ chi phí tiền lương vào chi phí
Sinh viên: Lê Thị Như Quỳnh
Lớp: QT1501T

12


Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
sản xuất kinh doanh trong kỳ. Hàng tháng phải có kế hoạch rõ ràng về việc sử
dụng quỹ tiền lương của Công ty như phân chia cụ thể tiền lương phải trả cho công
nhân trực tiếp là bao nhiêu %, nhân viên quản lý các phòng ban là bao nhiêu từ đó
ghi chép vào các sổ sách thích hợp, cuối tháng đối chiếu phát hiện sai sót và những
chỗ không hợp lý để sửa chữa cho phù hợp với tình hình thực tế ở Công ty. Có như
vậy họ mới gắn bó với Công ty và tạo nền móng vững chắc để Công ty tồn tại và
phát triển.
Trên cơ sở quản lý chặt chẽ có hiệu quả hai chỉ tiêu số Lượng và chất lượng
thì bộ phận kế toán tiền lương tại công ty mới tính toán một cách chính xác, đầy đủ
trả lương cho từng bộ phận, từng cán bộ công nhân viên
-

Công nhân trẻ song yêu cầu kỹ thuật và sử dụng thiết bị đòi hỏi phải có trình
độ kỹ thuật cao mà công nhân chỉ được đào tạo trong nước ở mức độ rất hạn chế.
Đội ngũ lao động này chủ yếu xuất thân từ các địa phương sản xuất nông nghiệp
còn mang nề nếp của người sản xuất nhỏ, lạc hậu.

-


Đội ngũ chuyên môn về sản xuất sứ vệ sinh rất mỏng manh.

-

Thiết bị phụ tùng và một số nguyên liệu chính vẫn phụ thuộc mua từ nước
ngoài, trong nước chưa sản xuất được.

-

Việc sản phẩm đi ra thị trường còn rất mới, các hệ thống phục vụ cho sản
xuất và bán hàng chưa quen với khách hàng.

-

Khả năng tài chính có hạn, vốn lưu động cũng như vốn đầu tư thiết bị đều
phải vay và trả với lãi suất cao, mà vốn đầu tư ban đầu cả vốn cố định và vốn lưu
động là gần 70 tỷ đồng. Thời hạn khấu hao ngắn do thời hạn phải trả vốn vay trong
thời gian 5 năm đầu. Cho đến nay công ty đã trả gần hêt vốn vay ngân hàng.

-

Hiện nay trên thị trường có rất nhiều đối thủ cạnh tranh với tiềm lực kinh tế
dồi dào, quy trình công nghệ hiện đại, có kinh nghiệm sản xuất lâu đời, sản phẩm
của họ đã được người tiêu dùng quen thuộc từ trước đến nay, rồi một loạt các
doanh nghiệp ở các tỉnh trong cả nước.

Sinh viên: Lê Thị Như Quỳnh
Lớp: QT1501T

13



Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
Với những thuận lợi trên, Công ty coi đó là điểm mạnh của mình và luôn cố
gắng phát huy đồng thời khắc phục những khó khăn, hạn chế đang tồn tại để sản
phẩm của công ty luôn đạt chất lượng cao và có uy tín trên thị trường.
Để hiểu rõ hơn về công ty ta đi sâu nghiên cứu tình hình tài chính qua phần
phân tích tình hình tài chính và sử dụng lao động tiền lương của Công ty.
- Thị trường còn hạn hẹp chưa được mở rộng. Chính sách tập trung vào một
thị trường có hạn chế như gặp rủi ro, hoạt động quá lệ thuộc vào thị trường.
- Hoạt động kinh doanh của Công ty chưa đi sâu đến công tác nghiên cứu thị
trường như tìm kiếm khách hàng hay lôi kéo họ về với mình, hoạt động quảng cáo
chưa chuyên nghiệp, đa dạng chủ yếu khách hàng vẫn tự tìm đến Công ty để đặt
hàng. Trong khi đó chi phí kinh doanh cho tiêu thụ sản phẩm, bán hàng và trưng
bày hàng mẫu hàng năm vẫn còn lớn.
- Công tác tiếp thị còn yếu nên doanh thu qua các năm có tăng nhưng ở mức
không cao.
- Công ty vẫn chưa áp dụng hình thức tiền lương thưởng cho người lao
động. Để đảm bảo quyền lợi cho người lao động công ty đã tham gia đóng BHXH
tuy nhiên lương tính trích BHXH ở công ty hiện nay chỉ là mức lương cơ bản tối
thiểu chứ không phải là mức lương thực tế họ được nhận
Muốn tồn tại và phát triển trước hết Công ty cần xác định nguyên nhân
gây ra những khó khăn cản trở trên:
- Trình độ quản lý cũng như tay nghề công nhân trong Công ty vẫn còn một
số hạn chế.
- Tổ chức sắp xếp và quản lý quá trình kinh doanh còn hạn chế: Chi phí bán
hàng quản lý còn cao, trong đó chi phí cho giao dịch, cho sửa chữa bảo dưỡng..
tăng nhiều với mục tiêu nhằm thu hút khách hàng. Ngoài ra chi phí vận chuyển
bằng ô tô tuy có cơ động nhưng cước phí lại cao. Do đó việc tìm ra biện pháp để
giảm chi phí là vấn đề mà Công ty cần quan tâm.

- Do công tác tổ chức tiêu thụ sản phẩm còn nhiều hạn chế như: Công tác tổ
chức tiếp thị còn yếu nên chưa khai thác hết nguồn vật tư đầu vào với giá thấp mà
Sinh viên: Lê Thị Như Quỳnh
Lớp: QT1501T

14


Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
thường phải mua qua trung gian, dịch vụ về phương thức giao nhận hàng chưa
thuận tiện ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm cao dẫn đến giá bán sản phẩm cao.
- Công tác nghiên cứu thị trường được tổ chức chưa khoa học và hệ thống
nên chưa đạt được kết quả.
Qua thực tế nghiên cứu ở Công ty ta thấy một số tồn tại cơ bản nói trên,
đây chính là nguyên nhân làm giảm hiệu quả của quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh. Nếu khắc phục được những tồn tại này sẽ góp phần không nhỏ trong việc
thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển.

Sinh viên: Lê Thị Như Quỳnh
Lớp: QT1501T

15


Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
HÀNG HẢI MINH LƯƠNG
2.1 Cơ sở lý luận về vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp

2.1.1 Vốn lưu động và vai trò của vốn lưu động trong hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
2.1.1.1 Khái niệm, đặc điểm của vốn lưu động.
* Khái niệm:
Vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn tiền tệ ứng trước để đầu tư mua sắm tài sản lưu
động nhằm phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong đó: tài sản lưu động của doánh nghiệp là tập hợp toàn bộ các tài sản lưu động
sản xuất và tài sản lưu động lưu thông dùng trong doanh nghiệp hay đó là những đối tượng
lao động và những khoản vốn trong quá trình lưu thông thanh toán của doanh nghiệp.
Tài sản lưu động sản xuất: gồm những vật tư dự trữ để chuẩn bị cho quá trình sản xuất
được liên tục như nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu....những vật tư đang
nằm trong quá trình chế biến như: sản phẩm dở dang, bán thành phẩm.... và những tư liệu
lao động không đủ tiêu chuẩn là tài sản cố định còn gọi là công cụ lao động nhỏ.
Tài sản lưu động lưu thông: gồm các sản phẩm hàng hoá chờ tiêu thụ, các loại vốn bằng
tiền, các khoản vốn trong thanh toán...
Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp luôn gắn liền với quá trình lưu
thông. Trong quá trình tham gia vào các hoạt động sản xuất kinh doanh tài sản lưu động
sản xuất và tài sản lưu động lưu thông luôn chuyển hoá lẫn nhau, vận động không ngừng
làm cho quá trình sản xuất kinh doanh được liên tục.

-

* Đặc điểm:
Vốn lưu động chỉ tham gia một lần trong một chu kỳ sản xuất kinh doanh.
Khi tham gia vào chu kỳ sản xuất kinh doanh vốn lưu động biến đổi hình thái rất nhanh.
Xét về mặt lượng: giá trị của vốn lưu động bằng giá trị tài sản lưu động cộng các khoản
đầu tư tài chính ngắn hạn.
2.1.1.2 Phân loại vốn lưu động
Để quản lý, sử dụng vốn lưu động có hiệu quả, thông thường vốn lưu động được
phân loại theo các tiêu thức khác nhau:

* Căn cứ vào vai trò của từng loại vốn:

Sinh viên: Lê Thị Như Quỳnh
Lớp: QT1501T

16


Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất: Bao gồm giá trị các khoản nguyên, vật liệu
chính, vật liệu phụ, nhiên liệu động lực, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ lao động
nhỏ.
Vốn lưu động trong khâu sản xuất: Bao gồm giá trị sản phẩm dở dang và vốnvề chi phí
trả trước.
Vốn lưu động trong khâu lưu thông: Bao gồm giá trị thành phẩm, vốn bằng tiền, các
khoản đầu tư ngắn hạn (đầu tư chứng khoán ngắn hạn, cho vay ngắn hạn …) các khoản
vốn trong thanh toán (các khoản phải thu, tạm ứng …)
Ý nghĩa: cách phân loại này cho thấy cơ cấu vốn lưu động trong từng khâu của quá
trình sản xuất.
Căn cứ vào hình thái biểu hiện:
- Vốn vật tư, hàng hóa
- Vốn bằng tiền; tiền mặt, tiền gửi ngân hàng
Ý nghĩa: Cho phép xem xét mức độ tồn kho dự trữ và khả năng thanh toán của doanh
nghiệp.
* Căn cứ vào quan hệ sở hữu vốn:
- VCSH: Đảm bảo khả năng tự chủ về mặt tài chính.
- Vốn vay
Ý nghĩa: Giúp doanh nghiệp có quyết định trong việc huy động vốn, quản lý và sử
dụng vốn hợp lý nhằm đảm bảo an toàn về mạt tài chính về sử dụng vốn của doanh
nghiệp.

* Căn cứ vào nguồn hình thành:
- Vốn điều lệ
- Vốn góp
- Vốn vay
- Vốn từ liên doanh liên kết
- Vốn tự bổ sung
- Vốn từ phát hành cổ phiếu trái phiếu.
Ý nghĩa: cho thấy cơ cấu nguồn tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động, doanh nghiệp cần
lựa chọn nguồn tài trợ tối ưu để giảm thấp nhất chi phí sử dụng vốn để đảm bảo cơ cấu
vốn tối ưu.
2.1.1.3 Vai trò của vốn lưu động:
Vốn lưu động là điều kiện đầu tiên để doanh doanh nghiệp đi vào hoạt động hay nói
cách khác vốn lưu động là điều kiện tiên quyết của quá trình sản xuất kinh doanh.

Sinh viên: Lê Thị Như Quỳnh
Lớp: QT1501T

17


Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
Vốn lưu động đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp được tiến hành
thường xuyên và liên tục. Vốn lưu động còn là công cụ phản ánh đánh giá quá trình mua
sắm, dự trữ, sản xuất, tiêu thụ của doanh nghiệp.
Vốn lưu động là bộ phận chủ yếu cấu thành nên giá thành sản phẩm do đặc điểm luân
chuyển toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm. Giá trị của hàng hóa bán ra được tính toán
trên cơ sở bù đắp được giá thành sản phẩm cộng thêm một phần lợi nhuận. Do đó vốn lưu
động có vai trò quyết định trong việc tính giá cả hàng hóa bán ra.
Vốn lưu động đảm bảo cho doanh nghiệp có thể tồn tại phát triển và có được chỗ
đứng trên thị trường.

Vốn lưu động phản ánh khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp và là cơ sở để
cho các tổ chức tài chính đưa ra quyết định có nên tài trợ vốn cho doanh nghiệp hay
không. …
2.1.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến sử dụng vốn lưu động.
2.1.2.1 Nhân tố bên trong doanh nghiệp.
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp chịu rất nhiều các nhân tố
tác động làm tăng hoặc giảm hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệpảnh hưởng
đến công tác huy động vốn của doanh nghiệp. Các nhân tố này sẽ ảnh hưởng đến từng
loại vốn trong cơ cấu vốn lưu động như vốn bằng tiền, vốn hàng tồn kho, các khoan phải
thu…
Đối với tình hình sử dụng vốn lưu động
Các nhân tố bên trong doanh nghiệp ảnh hưởng đến từng loại vốn trong cơ cấu vốn lưu
động của doanh nghiệp.
* Nhân tố ảnh hưởng đến hàng tồn kho:
Trong khâu dự trữ sản xuất: hàng tồn kho bao gồm lượng tồn kho dự trữ của nguyên,
nhiên vật liệu
+ Quy mô của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Nhu cầu dự trữ nguyên vật liệu cho sản xuất
+ Giá cả của các loại nguyên, nhiên vật liệu cần cung ứng
+ Số ngày vận chuyển nguyên, vật liệu…
Trong khâu sản xuất: hàng tồn kho bao gồm sản phẩm dở dang và bán thành phẩm.
+ Trình độ của khoa học công nghệ
+ Đặc điểm của sản phẩm chế tạo
+ Tổ chức quản lý
+ Độ dài chu kỳ sản xuất
Trong khâu tiêu thụ: hàng tồn kho bao gồm các sản phẩm trong kho chờ tiêu thụ.

Sinh viên: Lê Thị Như Quỳnh
Lớp: QT1501T


18


Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
+ Sự phối hợp giữa khâu sản xuất và khâu tiêu thụ
+ khả năng xâm nhập và mở rộng thị trường của doanh nghiệp
+ Đơn đặt hàng của doanh nghiệp với khách hàng…
* Nhân tố ảnh hưởng đến tiền mặt: chính sách sử dụng tiền mặt của mỗi doanh
nghiệp.
* Nhân tố ảnh hưởng đến các khoản phải thu:
+ Số lượng sản phẩm hàng hóa bán chịu cho khách hàng sẽ quy định giới hạn lượng vốn
phải thu hồi.
+ Sự thay đổi thời vụ kinh doanh đối với doanh nghiệp sản xuất mang tính thời vụ.
+ Thời hạn bán chịu và chính sách tín dụng của doanh nghiệp.
Trên đây là những nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến công tác huy động và sử dụng
vốn lưu động của doanh nghiệp mà doanh nghiệp cần phải quan tâm trong quá trình huy
động và sử dụng vốn lưu động của mình. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng
vốn lưu động ảnh hưởng rất lớn đến chính sách huy động vốn của doanh nghiệp.
2.1.2.2 Nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
Tình hình sử dụng vốn lưu động chịu ảnh hưởng bởi các nhân tố ngoài doannh
nghiệp như:

- Giá cả nguyên vật liệu đầu vào phục vụ nhu cầu sản xuất kinh doanh của doanh
-

nghiệp.
Tình hình kinh tế trong từng giai đoạn
Nhu cầu tiêu thụ sản phẩm của công ty sản xuất
Sự ổn định về kinh tế chính trị của quốc gia cũng là một trong những nguyên nhân
ảnh hưởng đến công tác huy động vốn lưu động của doanh nghiệp…


2.1.3Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mình các doanh nghiệp đã sử
dụng vốn lưu động để đảm bảo cho quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm bình thường
và liên tục. Lợi ích kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp phải sử dụng các đồng vốn sao
cho thật sự có hiệu quả. Việc sử dụng vốn hợp lý và có hiệu quả được đánh giá qua các
chỉ tiêu sau:
2.1.3.1 Cơ cấu vốn lưu động
Cơ cấu vốn lưu động thể hiện tỷ lệ của từng loại vốn lưu động trong tổng số vốn
lưu động. Hiệu quả của việc sử dụng vốn lưu động được đánh giá thông qua việc doanh
nghiệp có phân bổ cơ cấu vốn lưu động có hợp lý với tình hình sản xuất và kinh doanh
của doanh nghiệp mình hay không. Chẳng hạn đối với doanh nghiệp thương mại thì vốn

Sinh viên: Lê Thị Như Quỳnh
Lớp: QT1501T

19


Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
lưu động nằm chủ yếu ở khâu lưu thông còn đối với doanh nghiệp sản xuất thì vốn lưu
động chủ yếu nằm trong khâu sản xuất và dự trữ sản xuất…
2.1.3.2 Tốc độ luân chuyển VLĐ
Việc sử dụng hợp lý tiết kiệm vốn lưu động được biểu hiện trước hết ở tốc độ
luân chuyển vốn lưu động của doanh nghiệp nhanh hay chậm. Vốn lưu động luân chuyển
càng nhanh thì hiệu suất sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp càng cao và ngược lại
Tốc độ luân chuyển của vốn lưu động được đo bằng hai chỉ tiêu là số lần luân
chuyển và kỳ luân chuyển vốn(số ngày một vòng quay vốn )
Số lần luân chuyển vốn lưu động phản ánh số vòng quay vốn được thực hiện
trong kỳ nhất định, thường tính trong một năm.

Công thức tính như sau:
L=
Trong đó:
L : Số vòng quay của VLĐ
M : Tổng mức luân chuyển vốn lưu động trong kỳ
M = Doanh thu thuần = Doanh thu tiêu thụ - Các khoản giảm trừ doanh thu
V: Vốn lưu động bình quân.
V =( Vđầu kỳ + Vcuối kỳ)/2.
Kỳ luân chuyển vốn lưu động: Phản ánh số ngày để thực hiện một vòng quay của VLĐ.
Công thức tính như sau:
Kỳ luân chuyển vốn lưu động = Thời gian luân chuyển trong kỳ (ngày)
Số vòng quay của VLĐ
Hay K = = x VLĐbq
L càng nhanh thì K càng rút ngắn và vốn lưu động sử dụng có hiệu quả.
2.1.3.3 Mức tiết kiệm vốn lưu động do tăng tốc độ luân chuyển
Mức tiết kiệm vốn lưu động do tăng tốc độ luân chuyển vốn được biểu hiện
bằng hai chỉ tiêu là mức tiết kiệm tuyệt đối và mức tiết kiệm tương đối.
Mức tiết kiệm tuyệt đối: là do tăng tốc độ luân chuyển vốn nên doanh nghiệp có thể tiết
kiệm một số vốn lưu động để sử dụng vào công việc khác. Nói một cách khác với mức
luân chuyển vốn không thay đổi song do tốc độ luân chuyển nên doanh nghiệp cần ít vốn
hơn
Công thức tính như sau:
Vtktđ = V1 – V0
Hay Vtktđ = –
Trong đó:
Vtktđ: Vốn tiết kiệm tuyệt đối.
V0, V1: Vốn lưu động bình quân năm báo cáo và năm kế hoạch.
M0, M1: Tổng mức luân chuyển vốn lưu động kỳ báo cáo và kỳ kế hoạch.

Sinh viên: Lê Thị Như Quỳnh

Lớp: QT1501T

20


Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
K0, K1: Kỳ luân chuyển vốn lưu động kỳ báo cáo và kỳ kế hoạch.
Điều kiện để có vốn lưu động tiết kiệm tuyệt đối là tổng mức luân chuyển vốn
kỳ kế hoạch không nhỏ hơn tổng mức luân chuyển vốn kỳ báo cáo và vốn lưu động kỳ kế
hoạch phải nhỏ hơn vốn lưu động kỳ báo cáo.
Mức tiết kiệm tương đối: là do tăng tốc độ luân chuyển vốn nên doanh nghiệp có thể tăng
thêm tổng mức luân chuyển vốn song không cần tăng thêm hoăc tăng không đáng kể quy
mô vốn lưu động. Công thức xác định số vốn lưu động tiết kiệm tương đối như sau:
Vtktgđ =
Trong đó:
Vtktgđ: Vốn tiết kiệm tương đối.
K0, K1: Kỳ luân chuyển vốn lưu động kỳ báo cáo và kỳ kế hoạch.
M1: Tổng mức luân chuyển vốn lưu động kỳ kế hoạch.
2.1.3.4 Hiệu suất sử dụng vốn lưu động
Hiệu suất sử dụng vốn lưu động=
Hiệu suất sủa dụng vốn lưu động cho biết một đồng vốn lưu động bình quân
tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu.
2.1.3.5 Hàm lượng vốn lưu động
Hàm lượng vốn lưu động hay gọi là mức đảm nhận vốn lưu động.
Hàm lượng vốn lưu động là số vốn lưu động cần thiết để đạt được một đồng
doanh thu. Đây là chỉ tiêu nghịch đảo của hiệu suất sử dụng vốn lưu động.
Hàm lượng vốn lưu động =
2.1.3.6 Mức doanh lợi vốn lưu động
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế và lãi vay/VLĐ(mức doanh lợi vốn lưu động)
phản ánh mức sinh lời của vốn lưu động chưa có sự tác động của thuế thu nhập doanh

nghiệp và chưa tính đến vốn lưu động được hình thành từ nguồn nào
Công thức tính như sau:
Tỷ suất LN/VLĐ =
2.1.3.7 Tỷ suất hao phí vốn lưu động
Tỷ suất hao phí VLĐ =
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng lợi nhuân thuần được tạo ra bởi bao nhiêu
đồng vốn lưu động.
2.1.3.8 Hệ số khả năng thanh toán nhanh
Hệ số khả năng thanh toán nhanh là thước đo về khả năng trả nợ trong một
thời gian ngắn không dựa vào việc bán vật tư, hàng hoá là một đặc trưng tài chính quan
trọng của doanh nghiệp.

Sinh viên: Lê Thị Như Quỳnh
Lớp: QT1501T

21


Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
Hệ số khả năng thanh toán nhanh = Tài sản ngắn hạn – hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn
Độ lớn của hệ số này phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh và kỳ hạn thanh
toán của món nợ phải thu, phải trả trong kỳ.
Hệ số này cho biết khả năng thanh toán nợ ngắn hạn không phụ thuộc vào hàng
tồn kho của doanh nghiệp.
2.1.3.9 Hệ số khả năng thanh toán tức thời
Khả năng thanh toán tức thời = Tiền + các khoản tương đương tiền
Tổng nợ ngắn hạn
Hệ số này phản ánh khả năng thanh toán ngay các khoản nợ bằng tiền và các
chứng khoán ngắn hạn có thể chuyển đổi thành tiền.

Trên đây là một số các chỉ tiêu tài chính nhằm đánh giá hiệu quả tổ chức và sử
dụng vốn lưu độngcủa doanh nghiệp, giúp cho nhà quản lý đánh giá đúng đắn tình hình
của kỳ trước từ đó có nhận xét và nêu ra những biện pháp nâng cao hiệu quả tổ chức
quản lý vốn cho kỳ tiếp theo.
2.1.5 Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp.
Công tác sử dụng vốn: Khi sử dụng vốn công ty phải căn cứ vào kế hoạch huy động và sử
dụng vốn kinh doanh đã lập làm cơ sở điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế tại
công ty.
Nếu phát sinh nhu cầu bất thường, công ty cần có kế hoạch chủ động cung ứng kịp
thời đảm bảo cho hoạt động kinh doanh diễn ra liên tục, tránh tình trạng phải ngừng sản
xuất do thiếu vốn lưu động trong kinh doanh.
Nếu thừa vốn lưu động công ty phải có biện pháp sử lý kịp thời nhằm đảm bảo phát
huy thế mạnh và khả năng sinh lời của vốn.
Để có kế hoạch huy động và sử dụng vốn sát với thực tế nhất thiết phải dựa vào thực
trạng sử dụng vốn trong kỳ và đánh giá điều kiện cũng như xu hướng thay đổi cung cầu
trên thị trường.
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại doanh nghiệp:
- Tăng cường quản lý các khoản phải thu, hạn chế tối đa vốn bị chiếm dụng.
- Có biện pháp sử dụng có hiệu quả vốn bằng tiền tạm thời nhàn rỗi.
- Tăng cường các biện pháp quản lý hàng tồn kho, giảm thiểu đến mức thấp nhất chi phí
lưu kho.
- Tổ chức tốt việc tiêu thụ nhằm đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu động.

Sinh viên: Lê Thị Như Quỳnh
Lớp: QT1501T

22


Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng

- Tăng cường công tác dự báo để lường trước được các rủi ro tài chính có thể xảy ra và
có sự chủ động giải quyết vấn đề.

2.2. Phân tích thực trạng công tác quản trị vốn lưu động tại công ty cổ phần
hàng hải Minh Lương
2.2.1 Phân tích cơ cấu biến động vốn lưu động của công ty
Để đánh giá hiệu quả của việc sử dụng vốn lưu động chúng ta phải căn cứ vào các
chỉ tiêu đánh giá và cơ cấu vốn lưu động của công ty để thấy rõ mức độ hiệu quả của việc
sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp.
Bảng 2.1: Cơ cấu vốn lưu động của công ty năm 2014-2015 (ĐVT: Đồng)
Chỉ tiêu

Tổng vốn lưu động
1.Tiền
Tiền mặt
Các khoản tương
đương tiền
2.Hàng tồn kho
3. Vốn lưu động
trong thanh toán
Các khoản phải thu
Nợ ngắn hạn

Năm 2014
Giá trị

Tỷ

Năm 2015
Giá trị


Tỷ

trọng

trọng

(%)

(%)

So sánh
Năm 2015/
2014
+/-

%

2.356.612.330

100

8.364.667.922

100

6.008.055.592

254


1.261.118.391
1.261.118.391

53.51
53.51

457.216.119
457.216.119

5.46
5.46

-803.902.272
-803.902.272

-63.74
-63.74

-

-

-

-

-

-


0

0

2.244.668.315

32.63

2.244.668.315

100

1.095.493.939

16.49

5.662.783.488

67,3

4.567.289.549

416

1.083.330.477

46.85

3.783.771.271


55

2.700.440.794

249.27

12.163.462

0.05

1.879.012.217

27.31

1.866.848.755 15348
(Nguồn: Phòng kế toán)

Từ bảng phân tích trên ta thấy cơ cấu vốn lưu động của công ty trong 3 năm từ
2014-2015 có sự thay đổi đáng kể.
Tổng vốn lưu động của công ty tăng nhanh. Năm 2015 tăng 5% tương đương với
6.008.055.592đồng so với năm 2014.. Tổng vốn lưu động tăng lên do nhu khối lượng sản
phẩm sản xuất tăng nhanh từ 2014-2015.
Vốn bằng tiền của công ty giảm từ năm 2014-2015.Năm 2015 vốn bằng tiền lại
giả 63.74% tương đương với giá trị là 803.902.272 đông so với năm 2014.. Sự thay đổi
này là do chính sách quản lý tiền tệ của công ty có những điều chỉnh chưa hợp lý với
từng thời kỳ phát triển cụ thể.

Sinh viên: Lê Thị Như Quỳnh
Lớp: QT1501T


23


Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
Hàng tồn kho: Lượng hàng tồn kho nawm bằng 0 do chính sách bán hang thu hồi
vốn nhanh của công ty được thực hiện một cách triệt để. Tuy nhiên đến năm 2015 hàng
tồn kho lại tăng lên một cách đáng kể. hang tồn kho năm 2015 là2.244.668.315 đồng, đây
là một dấu hiệu không tốt cho quá trình tiêu thụ sản phẩm của công ty.
Vốn lưu động trong khâu thanh toán, nhìn chung vốn lưu động trong khâu thanh
toán của công ty tăng lên từ năm 2014-2015, trong đó các khoản phải thu có xu hướng
tăng mạnh do chinh sách tín dụng thương mại của doanh nghiệp đang được mở rộng.
Năm 2015 tăng 2.700.440.794 đồng tương đương với tăng 249.27%.
Xét về cơ cấu vốn lưu động nói chung thì cơ cấu vốn lưu động từ năm
2014-2015 có nhều biến động. năm 2014 tỷ lệ của vố lưu động bằng tiền là chiếm tỷ lệ
cao nhất, sau đó là vốn lưu động trong khâu thanh toán và hang tồn kho ở năm 2014 thì
bằng không. Tuy nhiên đến năm 2015 thì tình hình thay đổi theo xu hương hoàn toàn
ngược lại. vốn lưu động bằng tiền giảm xuống mạnh mẽ chỉ chiếm 5.46% so với tổng vốn
lưu động còn hang tồn kho thì lại tăng lên chiếm tỷ trong là 32.63% còn lại là vốn lưu
động trong thanh toán chiếm tỷ lệ cao nhất 67.3%.vốn lưu động trong thanh toán vẫn
chiếm tỷ lệ lớn nhất do khối lượng nợ vay ngắn hạn phục vụ cho quá trình sản xuất kinh
doanh lớn kéo theo tỷ trọng vốn lưu động trong khâu thanh toán tăng cao. Tiền mặt
chiếm tỷ trọng nhỏ nhất trong cơ cấu vốn lưu động do chính sách sử dụng vốn lưu động
của công ty là không để đồng vốn bị nằm đọng lại một chỗ mà luôn để cho nó hoạt động
để tạo lợi nhuận cho công ty. Công ty chỉ dự trữ một khối lượng tiền mạt vừa đủ để thực
hiện chi trả cho các khoản phát sinh trong quá trình hoạt động.
Nhìn chung cơ cấu vốn lưu động của công ty là chưa được phù hợp với
tình hình sản xuất kinh doanh của công ty.công ty cần có một số chính sách bình ổn tye
lện các thành phần vốn lưu động trong tổng vốn lưu động để mang lại hiệu quả cao hơn
trong việc sự dụng vốn nới chung và sử dụng vốn lưu động nói riêng.


Sinh viên: Lê Thị Như Quỳnh
Lớp: QT1501T

24


Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
Bảng 2.2: Cơ cấu vốn lưu động theo vai trò của từng loại vốn của công ty
năm 2014-2015
ĐVT: đồng
Năm 2014

Năm 2015

So sánh

Chỉ tiêu
Giá trị

Tỷ trọng

Giá trị

(%)

Tỷ

Năm 2015/2015

trọng

(%)

+/-

%

Tổng VLĐ
2.356.612.330

100

8.364.667.922

100

6.008.055.592

254

562.745.211

23.87

3.640.520.158

29.94

1.941.781.212

345


845.678.900

35.88

2.219.621.341

43.52

2.794.841.258

3304

948.188.219

40.24

2.504.526.423

26.53

1.271.433.122

1340

1. VLĐ trong khâu dự
trữ sản xuất
2. VLĐ trong khâu sản
xuất
3. VLĐ trong khâu lưu

thông

(Nguồn: Phòng kế toán)
.Theo vai trò của từng loại vốn: vốn lưu động trong khâu sản xuất chiếm tỷ trọng
nhỏ nhất (chiếm 28.87% năm 2014; 29.94 % năm 2014), tiếp đến là vốn lưu động trong
khâu dự trữ sản xuất (chiếm 35.88% năm 2014, và 43.52% năm 2015); năm 2014chiếm
tỷ trọng cao nhất là vốn lưu động trong khâu lưu thông. Điều này là phù hợp với loại hình
sản xuất kinh doanh của công ty là doanh nghiệp xây lắp như công ty cổ phần hàng hải
Minh Lương. Vốn lưu động trong khâu sản xuất và dự trữ sản xuất tăng mạnh qua các
năm (vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất năm 2015 tăng 345% so với năm 2014,
tương ứng với giá trị 1.941.781.212 đồng). Vốn lưu động trong khâu sản xuất năm 2015
tăng 3304% tương ứng với 2.794.841.258 đồng so với năm 2014; đây là một con số
tăng vô cùng lớn. công ty cần xem xét kỹ lại con số trên. Vốn lưu động trong khâu lưu
thông cũng tăng mạnh ( năm 2015 tăng 1340% tương ứng với 1.271.433.122 đồng so với
năm 2014;). Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất và trong khâu sản xuất và khâu lưu
thông tăng lên do trong 2năm từ 2014 – 2015 công ty mở rộng khối lượng sản phẩm sản
xuất kinh doanh do đó đòi hỏi lượng nguyên vật liệu lớn hơn và khối lượng hàng hóa dự
trữ sản xuất cũng phải tăng lên để đáp ứng nnu cầu sản xuất diễn ra liê tục, không bị gián
đoạn vì bất cứ lý do gì.
2.2.2 Biến động của các thành phần trong vốn lưu động

Sinh viên: Lê Thị Như Quỳnh
Lớp: QT1501T

25


×