BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
CƠ SỞ THANH HÓA- KHOA KINH TẾ
d&c
BÁO CÁO THỰC TẬP
TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI TỔNG HỢP NÔNG CỐNG
GVHD : TRẦN THỊ YẾN
SVTH : VŨ TRỌNG THOẠI
MSSV : 10015613
Lớp : CDTD12TH
Thanh Hóa, tháng 03 năm 2013
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Yến
LỜI CAM ĐOAN
Vì kiến thức và tầm hiểu biết còn hạn hẹp nên bài báo cáo của em chưa được
hoàn chỉnh lắm nên em mong thầy cô và các bạn đóng góp thêm ý kiến để bài báo cáo
của em được hoàn chỉnh hơn. Qua đây em cũng xin chân thành cám ơn cô Trần Thị
Yến là giáo viên hướng dẫn em trong thời gian qua cô đã tận tình giúp đỡ và chỉ dẫn
cho em cách làm bài. Em xin cám ơn các cô, các bác, các anh,các chị trong công ty cổ
phần thương mại tổng hợp Nông Cống đã cho em tài liệu phục vụ cho việc làm bài và
giúp đỡ em rất nhiều để em có thể hoàn thành quá trình thực tập tại công ty đạt kết quả
tốt. Cuối cùng em xin cam đoan với nhà trường và cô thầy bài báo cáo thực tập với đề
tài"Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần thương mại tổng
hợp Nông Cống “ là do chính em nghiên cứu và làm nên, nếu có sự sao chép, gian lận
trong bài làm em xin chịu mọi hình thức kỉ luật của nhà trường.
Em xin chân thành cám ơn!
Thanh Hóa, ngày 14 tháng 03 năm 2013
Sinh viên
Vũ Trọng Thoại
Sinh viên: Vũ Trọng Thoại –MSSV: 10015613 - Lớp: CDTD12TH Trang i
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Yến
DANH MỤC VIẾT TẮT
TỪ VIẾT TẮT DIỄN GIẢI
VLĐ VỐN LƯU ĐỘNG
SXKD SẢN XUẤT KINH DOANH
HĐ HOẠT ĐỘNG
VCSH VỐN CHỦ SỠ HỮU
XĐ XÂY DỰNG
BP BỘ PHẬN
TSLĐ TÀI SẢN LƯU ĐỘNG
HĐKD HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Sinh viên: Vũ Trọng Thoại –MSSV: 10015613 - Lớp: CDTD12TH Trang ii
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Yến
DANH MỤC BIỂU ĐỒ VÀ BẢNG BIỂU
DANH MỤC SƠ ĐỒ BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức công ty cổ phần thương mại tổng hợp Nông Cống .12
Biểu đồ 2.1: Đánh giá khái quát tình hình biến động về tài sản, nguồn vốn năm 14
2010 – 2012 14
Biểu đồ 2.2: Thể hiện chỉ tiêuVốn bằng tiền 18
Biểu đồ 2.3: Thể hiện các khoản phải thu 19
Biểu đồ 2.4: Thể hiện hàng tồn kho 20
Biểu đồ 2.5: Thể hiện tài sản lưu động khác 21
Biểu đồ 2.6: Thể hiện sự phân bổ nguồn vốn của toàn công ty năm 2010-2012 26
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Đánh giá khái quát tình hình biến động về tài sản, nguồn vốn năm 14
Bảng 2.2: Kết cấu vốn lưu động từ năm 2010 đến 2012 16
Bảng 2.3: Phân tích tình hình phân bổ vốn 23
Bảng 2.4: Phân tích tình hình nguồn vốn 28
Bảng 2.5: Các chỉ số khả năng sinh lời 31
Bảng 2.6: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động 32
Sinh viên: Vũ Trọng Thoại –MSSV: 10015613 - Lớp: CDTD12TH Trang iii
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Yến
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
Vũ Trọng Thoại i
DANH MỤC VIẾT TẮT ii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ VÀ BẢNG BIỂU iii
MỤC LỤC iv
PHẦN MỞ ĐẦU 1
1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI 1
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 1
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1
4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU 2
5. BỐ CỤC BÁO CÁO: Gồm 3 phần 2
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN KINH DOANH 3
1.1. KHÁI NIỆM VỐN KINH DOANH 3
1.2. PHÂN LOẠI VỐN DOANH NGHIỆP 3
1.2.1. Vốn lưu động 3
1.2.1.1. Khái niệm vốn lưu động 3
1.2.1.2. Phân loại vốn lưu động 4
1.2.1.3. Kết cấu vốn lưu động 5
1.2.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu vốn lưu động 5
1.2.2. Vốn cố định 5
1.2.2.1. Khái niệm vốn cố định 5
1.2.2.2. Phân loại vốn cố định 6
1.2.2.3. Kết cấu vốn cố định: 7
1.2.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu tài sản cố định 8
1.3. MỘT SỐ CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN 8
1.3.1. Các chỉ số về khả năng sinh lợi 8
1.3.1.1. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu 8
1.3.1.2.Tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh 8
1.3.1.3. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu 8
1.3.1.4. Sức sản xuất của một đồng vốn 8
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động 8
1.3.2.1. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động 8
1.3.2.2. Vòng quay các khoản phải thu 9
1.3.2.3. Kỳ thu tiền bình quân. 9
1.3.2.4. Mức sinh lợi của vốn lưu động 9
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
THƯƠNG MẠI TỔNG HỢP NÔNG CỐNG 10
2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI TỔNG HỢP NÔNG
CỐNG 10
Sinh viên: Vũ Trọng Thoại –MSSV: 10015613 - Lớp: CDTD12TH Trang iv
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Yến
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty cổ phần thương mại tổng hợp
Nông Cống 10
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty 10
2.1.2.1 Chức năng của công ty 10
2.1.2.2 Nhiệm vụ của công ty 10
2.1.3. Các lĩnh vực kinh doanh chủ yếu 11
2.1.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty 11
2.1.5. Chức năng nhiệm vụ các phòng ban 12
2.1.5.1 Phòng tổ chức hành chính 12
2.1.5.2 Phòng nghiệp vụ kế toán 12
2.1.5.3 Phòng kế hoạch kinh doanh 13
2.2. PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN THƯƠNG MẠI TỔNG HỢP NÔNG CỐNG 13
2.2.1. Phân tích khái quát tình hình tài chính 13
2.2.2. Phân tích tình hình quản lý và sử dụng lưu động vốn tại công ty 15
2.2.2.1. Phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động 15
2.2.2.2. Phân tích tình hình phân bổ vốn. 22
2.2.2.3. Phân tích tình nguồn vốn của công ty 27
2.2.3. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của công ty cptm tổng hợp nông cống 30
2.2.3.1. Hiệu quả sử dụng tổng vốn của công ty 30
2.2.3.2. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động 32
2.3. ĐÁNH GÍA CHUNG VIỆC SỬ DỤNG NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY 34
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU
ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI TỔNG HỢP NÔNG CỐNG 35
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CPTM TỔNG HỢP NÔNG
CỐNG GIAI ĐOẠN 2013-2015 35
3.2. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CPTM TỔNG HỢP NÔNG CỐNG 35
3.2.1: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty nói chung.
36
3.2.2. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. 36
3.3. KIẾN NGHỊ 37
KÊT LUẬN 39
TÀI LIỆU THAM KHẢO 40
Sinh viên: Vũ Trọng Thoại –MSSV: 10015613 - Lớp: CDTD12TH Trang v
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Yến
PHẦN MỞ ĐẦU
1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Ngày nay nền kinh tế xã hội phát triển mạnh, kinh doanh là một trong những mục
tiêu hàng đầu của mỗi quốc gia. Để tiến hành kinh doanh bất kì doanh nghiệp nào
cũng cần phải có một lượng vốn nhất định: bao gồm vốn cố định, vốn lưu động và các
loại vốn chuyên dùng khác. Nhưng có vốn chỉ là điều kiện cần chưa đủ dể đạt mục tiêu
tăng trưởng. Vấn đề đặt ra có ý nghĩa quyết định hơn là sử dụng vốn như thế nào để
đạt được hiệu quả như mong muốn.
Trong nền kinh tế thị trường đổi mới với sự xuất hiện nhiều thành phần kinh tế
khác nhau đầy sôi động, đòi hỏi các doanh nghiệp phải chủ động kinh doanh. Khi nào
qui luật cạnh tranh được xem là động lực phát triển kinh tế thì việc sử dụng vốn như
thế nào dể tạo lượng vốn ngày càng nhiều hơn là vấn đề cần thiết và bức bách trước
mắt cũng như lâu dài của doanh nghiệp. Đây cũng là thước đo đánh giá hiệu quả kinh
doanh để doanh nghiệp tồn tại và phát triển lâu bền hơn.
Với tầm quan trọng như thế chúng em quyết định chọn đề tài “ Phân tích hiệu
quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần thương mại tổng hợp Nông Cống”
làm luận văn tốt nghiệp của mình.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU.
Đánh giá thực trạng tình hình sử dụng vốn của công ty.
Đánh giá kết quả kinh doanh của công ty.
Đề xuất một số biện pháp chủ yếu nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Quá trình tiếp xúc tại công ty cho chúng ta có cái nhìn tổng quan về công ty,
đánh giá khách quan hoạt động kinh doanh, ngành nghề kinh doanh, thấy được cách
thức sử dụng vốn tại công ty, nguồn vốn đó được huy động ra sao, được sử dụng như
thế nào trong những năm qua, có mang lại hiệu quả như mong muốn hay không, hiệu
quả mang lại cao hay thấp…. Tóm lại, mục tiêu muốn nghiên cứu là hiệu quả sử dụng
vốn của công ty, cho thấy hiệu quả hoạt động kinh doanh, từ đó đưa ra những biện
pháp nâng cao hiệu sử dụng vốn để đạt được hiệu quả kinh doanh tốt hơn trong những
năm tiếp theo.
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
- Phương pháp thu thập số liệu:
Sinh viên: Vũ Trọng Thoại –MSSV: 10015613 - Lớp: CDTD12TH Trang 1
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Yến
Bao gồm 2 dạng số liệu, thứ cấp và sơ cấp trong đề tài này.
+ Số liệu thứ cấp được thu thập từ các phòng ban để có được các báo cáo tài
chính của công ty, và tìm thêm thông tin trên Internet, báo chí…
+Số liệu sơ cấp: thu thập được thông qua trao đổi trực tiếp với và quan sát cách
làm việc các nhân viên trong công ty.
- Phương pháp phân tích:
Dùng phương pháp so sánh liên hoàn các số liệu, và các tỉ số tài chính đồng thời
liên hệ với tình hình hoạt động kinh doanh qua các năm để đánh giá.
4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU.
Kinh doanh là một quá trình phức tạp, diễn ra liên tục, lâu dài. Muốn đánh giá
được hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp cần phải có thời gian nghiên cứu, đi sâu
vào thực tiễn, vào từng hoạt động sản xuất king doanh của doanh nghiệp. Song do hạn
chế về mặt thời gian đề tài chỉ tập trung nghiên cứu vốn cố định và vốn lưu động của
công ty và kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua 3 năm, từ đó cho thấy cách
sử dụng vốn và hiệu quả của chúng.
5. BỐ CỤC BÁO CÁO: Gồm 3 phần.
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về vốn kinh doanh.
Chương 2:Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần thương
mại tổng hợp Nông Cống.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại
công ty CPTM Tổng Hợp Nông Cống.
Sinh viên: Vũ Trọng Thoại –MSSV: 10015613 - Lớp: CDTD12TH Trang 2
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Yến
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN KINH DOANH
1.1. KHÁI NIỆM VỐN KINH DOANH.
Hoạt động kinh doanh đòi hỏi cần phải có vốn nhất định để thực hiện đầu tư ban
đầu cho việc xây dựng nhà xưởng, mua nguyên vật liệu, trả công, mua sắm thiết bị….
nhằm đáp ứng sự tăng trưởng của doanh nghiệp. Người ta gọi chung các loại vốn này
là vốn sản xuất kinh doanh.
Vốn kinh doanh phải có trước khi diễn ra các hoạt động kinh doanh. Vốn được
xem là số tiền ứng trước cho kinh doanh. Trong điều kiện hiện nay, doanh nghiệp có
thể vận dụng nhiều hình thức khác nhau để huy động vốn nhằm để đạt được mức sinh
lời cao nhưng phải nằm trong khuôn khổ pháp luật.
Vốn được biểu hiện là một khoản tiền bỏ ra nhằm mục đích kiếm lời. Vốn kinh
doanh được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau. Hai nguồn cơ bản hình thành nên
vốn kinh doanh là: vốn chủ sở hữu và nợ phải trả.
1.2. PHÂN LOẠI VỐN DOANH NGHIỆP.
Như khái niệm đã nêu, chúng ta thấy vốn có nhiều loại và tuỳ vào căn cứ để
chúng ta phân loại vốn:
Căn cứ vào hình thái biểu hiện, vốn được chia thành hai loại: Vốn hữu hình và
vốn vô hình.
Căn cứ vào thời hạn luân chuyển, vốn được chia là hai loại: Vốn ngắn hạn và vốn
dài hạn.
Căn cứ vào nguồn hình thành, vốn đuợc hình thành từ hai nguồn cơ bản: Vốn chủ
sở hữu và nợ phải trả.
Căn cứ vào nội dung vật chất, vốn được chia làm hai loại: Vốn thực (còn gọi là
vốn vật tư hàng hoá) và vốn tài chính (hay còn gọi là vốn tiền tệ).
Căn cứ vào đặc điểm luân của từng loại vốn trong các giai đoạn của chu kỳ sản
xuất kinh doanh, người ta chia vốn sản xuất kinh doanh thành hai loại: Vốn cố định và
vốn lưu động. Dưới đây ta sẽ nghiên cứu hai loại vốn này.
1.2.1. Vốn lưu động.
1.2.1.1. Khái niệm vốn lưu động
Vốn lưu động là một số vốn ứng trước về đối tượng lao động và tiền luơng, tồn
tại với hình thái nguyên vật liệu dự trữ, sản phẩm đang chế tạo, thành phẩm, hàng hoá
Sinh viên: Vũ Trọng Thoại –MSSV: 10015613 - Lớp: CDTD12TH Trang 3
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Yến
và tiền tệ hoặc một số vốn ứng trước trong sản xuất và trong lưu thông bằng vốn lưu
động nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp được thực hiện
thường xuyên, liên tục. Vốn lưu động luân chuyển giá trị toàn bộ ngay trong một lần
và hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ sản xuất.
Vốn lưu động là điều kiện vật chất không thể thiếu được của quá trình sản xuát
kinh doanh, nó phân bổ trên khắp các giai đoạn luân chuyển và tồn taị dưới nhiều hình
thức khác nhau để có được mức vốn lưu động hợp lý và đồng bộ.
Vốn lưu động là công cụ phản ánh và kiểm tra quá trình vận động vật tư. Vốn lư
động vận chuyển nhanh hay chậm còn phản ánh số vật tư sử dụng tiết kiệm hay không,
thời gian nằm ở khâu sản xuất và lưu thông có hợp lý hay không. Bởi vậy, thông qua
tình hình luân chuyển vốn lưu động còn có thể kiểm tra việc cung cấp, sản xuất và tiêu
thụ hàng hoá của doanh nghiệp.
1.2.1.2. Phân loại vốn lưu động.
Vốn lưu động và tính chất của nó có quan hệ với những chỉ tiêu hoạt động cơ bản
của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp sử dụng tiết kiệm, quản lý tốt vốn lưu động thì
đạt hiệu quả kinh tế.
Để quản lý tốt vốn lưu động, ta sẽ phân loại vốn lưu động: theo vai trò trong quá
trình sản xuất, theo hình thái biểu hiện hay theo nguồn hình thành.
- Dựa vào vai trò có thể phân loại vốn lưu động thành 3 loại:
+ Vốn lưu động trong quá trình dự trữ sản xuất.
+ Vốn lưu động trong quá trình trực tiếp sản xuất.
+ Vốn lưu động trong quá trình lưu thông.
Theo cách này, có thể thấy được tỷ trọng vốn lưu động nằm trong lĩnh vực trực
tiếp sản xuất càng lớn thì hiệu quả kinh tế trong việc sử dụng vốn lưu động càng cao.
- Dựa vào hình thái biểu hiện vốn lưu động được chia thành:
+ Vốn vật tư hàng hoá: nguyên vật liệu, vật liệu phụ, vốn sản xuất đang chế tạo,
vốn thành phẩm, vốn hàng hoá mua ngoài….Các khoản vốn này nằm trong lĩnh vực
sản xuất, lĩnh vực lưu thông và luân chuyển theo một quy trình nhất định. Có thể căn
cứ vào nhiệm vụ sản xuất, mức tiêu hao, điều kiện sản xuất…của doanh nghiệp để xác
định mức dự trữ hợp lý là cơ sở xác định nhu cầu vốn lưu động cho sản xuất kinh
doanh.
Sinh viên: Vũ Trọng Thoại –MSSV: 10015613 - Lớp: CDTD12TH Trang 4
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Yến
+ Vốn tiền tệ: tiền mặt tại quỹ, tiền gử2i ngân hàng, vốn thanh toán. Các khoản
vốn này nằm trong lĩnh vực lưu thông, luôn luân chuyển biến động không theo quy
luật nhất định, thời gian giữ tiền không lâu, càng luân chuyển nhanh càng tốt.
- Theo nguồn hình thành vốn lưu động có hai loại:
+ Nguồn vốn chủ sở hữu: Do ngân sách nhà nước cấp, do xã viên đóng góp, cổ
đông đóng góp, chủ doanh nghiệp, vốn tăng thêm từ lợi nhuận bổ sung, số vốn góp từ
liên doanh liên kết.
+ Nguồn vốn đi vay: là yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp tổ chức hợp lý số
vốn lưu động đáp ứng đầy đủ trên khắp các giai đoạn tuần hoàn và luân chuyển vốn.
1.2.1.3. Kết cấu vốn lưu động.
Vốn bằng tiền: tiền mặt, tiền gởi ngân hàng, tiền đang chuyển.
Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn: Các khoản đầu tư chứng khoán, góp vốn
liên doanh và đầu tư tài chính khác có thời hạn dưới một năm.
Các khoản phải thu: phải thu của khách hàng, trả trước cho người bán, thuế giá
trị gia tăng được khấu trừ, phải thu nội bộ, các khoản phải thu khác.
Hàng tồn kho: hàng mua đang đi trên đường, nguyên vật liệu tồn kho, công cụ dụng cụ
trong kho, chi phí sản xuất kinh doanh, thành phẩm hàng hoá tồn kho, hàng gửi bán.
Tài sản lưu động khác: tạm ứng, chi phí trả trước, chi phí chờ kết chuyển, tài sản
thiếu chờ xử lý, các khoản cầm cố, ký quỹ, ký cược ngắn hạn.
1.2.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu vốn lưu động.
Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu vốn lưu động, có thể kể ra những nhân
tố sau:
- Những nhân tố về mặt sản xuất: đặc điểm kỹ thuật, quy trình công nghệ, độ
phức tạp của sản phẩm, độ dài của chu kỳ sản xuất, trình độ quản lý sản xuất.
- Những nhân tố về mặt dự trữ: khoảng cách giữa doanh nghiệp với nhà cung
ứng, khả năng cung cấp của thị trường, kỳ hạn giao hàng và khối lượng vật tư được
cung cấp mỗi lần giao hàng, đặc điểm thời vụ của chủng loại vật tư.
- Những nhân tố về mặt thanh toán: phương thức thanh toán, thủ tục thanh toán,
việc cháp nhận kỹ luật thanh toán.
1.2.2. Vốn cố định.
1.2.2.1. Khái niệm vốn cố định.
Sinh viên: Vũ Trọng Thoại –MSSV: 10015613 - Lớp: CDTD12TH Trang 5
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Yến
Mỗi doanh nghiệp muốn tiến hành sản xuất kinh doanh phải ứng trước một số
vốn nhất định về tư liệu sản xuất. Tư liệu sản xuất tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất,
nên giá trị của nó bị hao mòn dần, còn hình thái vật chất thì giữ nguyên. Bộ phận dịch
chuyển của tư liệu lao động hợp thành một yếu tố chi phí sản xuất của doanh nghiệp
và bù đắp mỗi khi sản phẩm được thực hiện. Vì có đặc điểm trong quá trình luân
chuyển, hình thái vật chất của tư liệu sản xuất cố định, còn giá trị thì luân chuyển dần
cho nên gọi bộ phận ứng vốn trước là vốn cố định.
Các tài sản dùng vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được gọi là tài sản
cố định khi và chỉ khi tài sản đó có bốn điều kiện sau:
Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó.
Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy.
Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên.
Có giá trị từ 10.000.000 đồng (mười triệu đồng) trở lên.
Tài sản cố định đóng vai trò rất quan trọng trong quá trình sản xuất. Nó là cơ sở
vật chất kỹ thuật của xí nghiệp, nó phản ánh năng lực sản xuất và trình độ tiến bộ của
khoa học kỹ thuật. Đưa máy móc thiết bị sẽ tạo khả năng tăng sản lượng, từ đó làm
tăng lợi nhuận.
Tài sản cố định của doanh nghiệp còn bao gồm những tài sản không có hình thái
hiện vật và dịch chuyển vào sản phẩm mới cũng tương tự như loại tài sản có hình thái
hiện vật.
Vậy, vốn cố định là số vốn ứng trước về những tư liệu sản xuất chủ yếu mà đặc
điểm của nó là luân chuyển dần từng bộ phận giá trị vào sản phẩm mới cho đến khi tư
liệu lao động hết thời hạn sử dụng thì vốn cố định mới hoàn thành một vòng luân
chuyển.
Tài sản cố định và vốn cố định có sự khác nhau. Lúc mới hoạt động, giá trị vốn
cố định bằng giá trị nguyên thủy của tài sản cố định. Về sau, giá trị vốn cố định thường
thấp hơn giá trị nguyên thủy của tài sản cố định do khoản khấu hao đã trích.
Trong quá trình hoạt động vốn cố định một mặt buộc giảm dần do trích khấu hao
và thanh lý tài sản cố định, mặt khác lại làm tăng thêm giá trị do mua mới và đầu tư
xây dựng cơ bản hoàn thành.
1.2.2.2. Phân loại vốn cố định.
Sinh viên: Vũ Trọng Thoại –MSSV: 10015613 - Lớp: CDTD12TH Trang 6
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Yến
Tài sản cố định được phân loại khác nhau theo hình thái biểu hiện, công dụng
kinh tế, tình hình sử dụng vốn hoặc theo quyền sở hữu tuỳ theo mục đích nghiên cứu.
Theo hình thái biểu hiện, tài sản cố định được chi làm hai loại:
Tài sản cố định hữu hình: là những tài sản biểu hiện bằng hình thái hiện vật cụ
thể như nhà xưởng, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, vật kiến trúc….
Tài sản cố định vô hình: là những tài sản không biểu hiện bằng hình thái hiện vật
cụ thể mà là những khoản chi phí đầu tư cho sản xuất kinh doanh bao gồm: chi phí
thành lập công ty, chi phí phát triển, quyền đặc nhượng, quyền khai thác, bằng sáng
chế phát minh, lợi thế thương mại…
Phương pháp phân loại này giúp người quản lý thấy rõ toàn bộ cơ cấu đầu tư của
doanh nghiệp để có những quyết định đúng đắn cho phù hợp với tình hình.
Theo công dụng kinh tế, tài sản cố định được phân thành hai loại:
Tài sản cố định dùng trong sản xuất kinh doanh: là những tài sản trực tiếp tham
gia vào quá trình sản xuất kinh doanh.
Tài sản cố định dùng ngoài sản xuất kinh doanh: là những tài sản dùng trong hoạt
động sản xuất phụ và dùng cho phúc lợi công cộng.
Theo phương pháp phân loại này sẽ thấy được kết cấu của tài sản cố định và trình
độ cơ giới hoá của doanh nghiệp, từ đó kiểm tra được mức độ đảm bảo nhiệm vụ sản
xuất và có phương hướng cải tiến tình hình trang bị kỹ thuật, nâng cao hiệu quả sử
dụng tài sản cố định.
Theo tình hình sử dụng vốn thì tài sản cố định phân ra thành: tài sản cố định đang
sử dụng, tài sản cố định chưa sử dụng và tài sản cố định không cần sử dụng.
Phương pháp phân loại này thấy rõ tình hình sử dụng tài sản cố định về số lượng
và chất lượng để có phương hướng sử dụng tài sản cố định hợp lý hơn.
Theo quyền sở hữu thì tài sản cố định tự có và tài sản cố định đi thuê. Phân loại
này phản ánh năng lực thực tế của doanh nghiệp mà khai thác, sử dụng hợp lý tài sản
cố định, nâng cao hiệu quả sử dụng đồng vốn.
1.2.2.3. Kết cấu vốn cố định:
Kết cấu tài sản cố định là tỷ trọng giữa nguyên giá của một loại tài sản cố định
chiếm trong tổng nguyên giá toàn bộ tài sản cố định của doanh nghiệp để thấy được
tính hợp lý của tình hình phân bổ vốn.
Sinh viên: Vũ Trọng Thoại –MSSV: 10015613 - Lớp: CDTD12TH Trang 7
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Yến
1.2.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu tài sản cố định.
- Tính chất sản xuất và đặc điểm quy trình công nghệ.
- Trình độ trang bị kỹ thuật.
- Hiệu quả vốn và phương tiện tổ chức sản xuất.
1.3. MỘT SỐ CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN.
1.3.1. Các chỉ số về khả năng sinh lợi.
Các chỉ số sinh lợi là thước đo hàng đầu đánh giá hiệu quả và tính sinh lời trong
quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
1.3.1.1. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu.
Thể hiện trong một đồng doanh thu có bao nhiêu đồng lợi nhuận.
1.3.1.2.Tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh.
Phản ánh 1 đồng vốn kinh doanh tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Cả hai chỉ tiêu trên tùy theo chỉ tiêu lợi nhuận trước thuế (hay sau thuế) mà ta có
chỉ số tỷ suất lợi nhuận trước thuế (hay sau thuế).
1.3.1.3. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu.
Chỉ tiêu này đánh giá mức độ tạo ra lợi nhuận thuần của các chủ nhân doanh
nghiệp.
1.3.1.4. Sức sản xuất của một đồng vốn.
Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp bỏ ra một đồng vốn đem lại bao nhiêu đồng
doanh thu.
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
1.3.2.1. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động.
Là vòng quay của vốn lưu động trong kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh, hoặc
Sinh viên: Vũ Trọng Thoại –MSSV: 10015613 - Lớp: CDTD12TH Trang 8
=
Doanh thu thuần
Vốn kinh doanh bình quân
Sức sản xuất của
một đồng vốn
* 100%
=
Lợi nhuận thuần
Doanh thu thuần
Tỷ suất lợi nhuận trên
doanh thu
* 100%
=
Lợi nhuận thuần
Vốn kinh doanh bình quân
Tỷ suất sinh lời
của một đồng vốn
* 100%
=
Lợi nhuận thuần
Vốn sở hữu bình quân
Tỷ suất lợi nhuận
trên vốn chủ sở hữu
* 100%
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Yến
thời gian của một vòng quay vốn lưu động. Để đánh giá tốc độ luân chuyển vốn lưu
động ta dùng hai chỉ tiêu sau:
+ Vòng quay vốn lưu động:
Phản ánh hiệu suất sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp (trong kỳ vốn lưu
động quay được mấy vòng).
+ Số ngày của một vòng quay vốn:
Chỉ tiêu này phản ánh ngày trung bình của một vòng quay vốn.
1.3.2.2. Vòng quay các khoản phải thu.
Phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền.
1.3.2.3. Kỳ thu tiền bình quân.
Chỉ tiêu này phản ánh số ngày cần thiết để thu được các khoản phải thu của
khách hàng.
Kỳ thu tiền bình quân cao hay thấp còn phụ thuộc vào mục tiêu và các chính sách
tín dụng của doanh nghiệp.
1.3.2.4. Mức sinh lợi của vốn lưu động.
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động làm ra bao nhiêu lợi nhuận trong
một kỳ kinh doanh.
Sinh viên: Vũ Trọng Thoại –MSSV: 10015613 - Lớp: CDTD12TH Trang 9
Vòng quay vốn lưu động =
Doanh thu thuần
Vốn lưu động bình quân
Vòng quay các khoản phải thu
=
Doanh thu thuần
Số dư bình quân các khoản phải thu
Số ngày của một vòng quay
vốn lưu động
=
360
Số vòng quay vốn lưu động
100%*
Mức sinh lời của vốn lưu động
=
Lợi nhuận thuần
Vốn lưu động bình quân
Kỳ thu tiền bình quân
360
*=
Số dư bình quân các khoản phải thu
Doanh thu thuần
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Yến
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI TỔNG HỢP NÔNG CỐNG
2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI TỔNG HỢP
NÔNG CỐNG.
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty cổ phần thương mại
tổng hợp Nông Cống.
Công cổ phần thương mại tổng hợp nông cống được thành lập từ năm 1998, thực
hiện chủ trương cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, năm 2004 công ty tiến hành cổ
phần hóa theo hình thức bán toàn bộ số vốn nhà nước tại doanh nghiệp cho người lao
động.Công ty cổ phần thương mại tổng hợp Nông Cống được thành lập theo quyết
định số 907/QĐ/UB ngày 10/09/2004 của UBND tỉnh Thanh Hóa.Từ ngày 01/01/2005
công ty chính thức đi vào hoạt động theo phương án điều lệ và phương án sản xuất
kinh doanh đã được thông qua tại Đại Hội cổ đông lần 1 theo luật doanh nghiệp và
pháp luật nhà nước CHXHCN Việt Nam.
-Tên DN: Công ty cổ phần thương mại tổng hợp Nông Cống.
-Địa chỉ: tiểu khu Bắc Giang _Huyện Nông Cống _Tỉnh Thanh Hóa.
-Loại hình DN: Công ty cổ phần.
-Giấy phép ĐKKD 28001203** do Sở KH đầu tư tỉnh Thanh Hóa cấp ngày
01/10/1998.
- Công ty đăng kí thuế tại cục thuế tỉnh Thanh Hóa với MST: 2800120331.
- Công ty có vốn điều lệ là 2.800.000.000 đ, bao gồm 28000 cổ phần với
mệnh giá là 100000 đ/CP.
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty.
2.1.2.1 Chức năng của công ty.
Công Ty Thương mại Tổng hợp Nông Cống trực tiếp bán sỉ, bán lẻ hàng tiêu
dùng phục vụ nhu cầu đa dạng của Huyện Nông Cống, đồng thời tổ chức mua các mặt
hàng nông nghiệp, công nghệ thực phẩm, hàng tiểu thủ công nghiệp, hàng công
nghiệp….nhằm phát triển kinh tế sản xuất ở địa phương.
2.1.2.2 Nhiệm vụ của công ty.
Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch kinh doanh thương mại theo đúng
Sinh viên: Vũ Trọng Thoại –MSSV: 10015613 - Lớp: CDTD12TH Trang 10
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Yến
ngành nghề đa dạng và mục đích thành lập của công ty.
Bảo tồn và phát triển vốn khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư
mở rộng kinh doanh, làm tròn nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước, tăng dần tích luỹ.
2.1.3. Các lĩnh vực kinh doanh chủ yếu.
Mặt hàng kinh doanh của công ty là: thủ công mỹ nghệ, hàng gia dụng và hàng
tiêu dùng thông thường, du lịch, đầu tư khai thác chợ, giết mỗ gia súc và chế biến thực
phẩm các loại (nông sản, thủy hải sản). Không những bán trong nước mà công ty còn
xuất khẩu: hàng nông sản (trừ gạo), thực phẩm các loại, hải sản khô, đông lạnh, hàng
thủ công mỹ nghệ và nhập khẩu hàng kim khí điện máy, thực phẩm công nghệ, phương
tiện vận chuyển, vật tư, nguyên liệu,…Trong các mặt hàng tên thì mặt hàng chủ lực
của công ty là: giết mỗ gia súc, chế biến thực phẩm và đầu tư khai thác chợ.
Hình thức kinh doanh của công ty hiện nay là:
- Kinh doanh tại các cửa hàng bán lẻ, bán sỉ hầu hết các chợ, địa bàn ở Huyện
Nông Cống.
- Liên doanh liên kết với các thành phần kinh tế khác.
- Công ty nhận làm đại lý phân phối hàng cho các xí nghiệp lớn trong và ngoài
nước.
Nhìn chung, công ty kinh doanh đa dạng nhiều ngành hàng với nhiều hình thức
kinh doanh rộng khấp trong và ngoài nước. Đây là ưu thế rất lớn cho công ty phù hợp
với xu thế hiện nay.
2.1.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty.
Bộ máy tổ chức của công ty được tổ chức theo cơ cấu trực tuyến chức năng, các
cơ quan trực thuộc chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Ban giám đốc công ty. Các bộ phận
chức năng làm tham mưu tư vấn giúp giám đốc thu thập thông tin để ra quyết định, tìm
giải pháp tốt nhất cho hoạt động kinh doanh.
Nhưng hiện nay do tổ chức kinh doanh trong điều kiện cạnh tranh theo cơ chế thị
trường, nên việc ban giám đốc tập trung quyền quyết định về việc mua bán giá cả như
trước đây là không phù hợp. Do đó, Ban giám đốc đã giao nhiệm vụ cho từng cửa
hàng tự hoạt động kinh doanh. Cửa hàng trưởng chịu trách nhiệm toàn bộ hoạt động
kinh doanh của cửa hàng mình phụ trách. Cửa hàng trưởng có quyền quyết định giá
mua, giá bán, điều chỉnh khi thấy cần thiết và phù hợp với thị trường.
Sinh viên: Vũ Trọng Thoại –MSSV: 10015613 - Lớp: CDTD12TH Trang 11
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Yến
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức công ty cổ phần thương mại tổng hợp Nông Cống.
Nguốn: Phòng nghiệp vụ kế toán
2.1.5. Chức năng nhiệm vụ các phòng ban.
2.1.5.1 Phòng tổ chức hành chính.
Có nhiệm vụ quản lý toàn bộ nhân viên của công ty, quản lý hồ sơ nhân viên.
Chịu trách nhiệm về văn thư, tổ chức cơ cấu họat động của các cửa hàng.
Tổ chức thực hiện các chính sách lao động, tiền lương , khen thưởng, kỉ luật.
Ngoài ra có nhiệm vụ cố vấn cho ban giám đốc trong việc lập kế hoạch sản xuất
kinh doanh.
Giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức và nâng cao trình độ hiểu biết cho cán bộ
công nhân viên về nghiệp vụ, văn hoá.
Tạo điều kiện vật chất cho các cửa hàng , trung tâm…hoạt động kinh doanh
chăm lo đời sống sức khoẻ của người lao động.
Lập kế hoạch xây dựng cơ bản, sửa chữa các cơ sở vật chất xuống cấp.
2.1.5.2 Phòng nghiệp vụ kế toán
Tham mưu cho ban giám đốc giám sát các hoạt động của công ty, thực hiện các
Sinh viên: Vũ Trọng Thoại –MSSV: 10015613 - Lớp: CDTD12TH Trang 12
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Yến
chế độ qui định, thực hiện quản lý tài sản chặt chẽ, vật tư hàng hoá, tiền vốn của đơn
vị, thực hiện công tác hạch toán kết quả kinh doanh và định kì báo cáo lên cấp trên.
Quản lý các nguồn vốn, bảo toàn và phát triển vốn do công ty giao.
Phụ trách toàn bộ công tác kế toán, thống kê tài chính của công ty, mở sổ sách
ghi chép đầy đủ các nghiệp kinh tế pháp sinh, hạch toán chi phí, tính lãi, lập báo cáo
thống kê, tổng kết tài sản và quyết toán theo định kỳ.
Kế toán tổng hợp theo dõi ghi chép sổ sách tổng hợp, quản lý chứng từ, lập báo
cáo thống kê, phân tích tình hình kinh doanh và kết quả tài chính hàng năm.
2.1.5.3 Phòng kế hoạch kinh doanh
Vừa hoạt kinh doanh, xuất nhập khẩu vừa hoạt động như phòng chức năng:
thống kê, kế hoạch, Makerting…
Về xuất nhập khẩu: duy trì mặt hàng nhập khẩu xe ôtô đã qua sử dụng. Bên cạnh
phòng phải mở rộng và phát triển thêm nguồn hàng.
Tìm nguồn hàng, đối tác để làm nhà phân phối, nghiên cứu mở rộng và phát
triển thêm ngành hàng cho các đơn vị cơ sở.
Báo cáo đầy đủ và kịp thời cho các ngành hàng chức năng, báo cáo các thông tin
cần thiết về hoạt động kinh doanh của các đơn vị cơ sở cho Hội Đồng Quản Trị và Ban
Giám Đốc. Hàng tháng phòng sẽ đi thực tế cụ thể từng đơn vị nhằm thu thập thông tin
để hỗ trợ từng đơn vị nhằm mở rộng và phát triển kinh doanh.
Hỗ trợ Cửa hàng 1 trong việc phát triển thị trường, xây dựng các chương trình
khuyến mãi cho cửa hàng 1.
Mở rộng thị trường cho ngành hàng thực phẩm, nghiên cưú và phát triển sản
phẩm mới.
Nghiên cứu và khai thác các tiềm năng cơ sở vật chất của công ty CPTM TH
Nông Cống
Nghiên cứu và phát triển thị trường, dự báo tình hình thị trường, theo dõi tình
hình giá cả thị trường.
2.2. PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI TỔNG HỢP NÔNG CỐNG.
2.2.1. Phân tích khái quát tình hình tài chính.
Sinh viên: Vũ Trọng Thoại –MSSV: 10015613 - Lớp: CDTD12TH Trang 13
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Yến
Bảng 2.1: Đánh giá khái quát tình hình biến động về tài sản, nguồn vốn năm
2010 – 2012.
ĐVT:Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
2010
Năm
2011
Năm
2012
So sánh
2011/2010
So sánh
2012/2011
Giá
trị
% Giá trị %
TSLĐ và ĐTNH
9.504 26.495 24.092 16.991 178,78 -2.403 -9,07
TSCĐ và ĐTDH
11.697 14.587 15.259 2.890 24,71 672 4,61
Tổng tài sản
21.201 41.082 39.351 19.881 93,77 -1.731 -4,21
Nợ phải trả
7.813 26.703 23.440 18.890 241,78 -3.263 -12,22
Nguồn vốn CSH
13.388 14.379 15.911 991 7,40 1.532 10,65
Tổng nguồn vốn
21.201 41.082 39.351 19.881 93,77 -1.731 -4,21
.
(Nguồn: Phòng kế toán)
Biểu đồ 2.1: Đánh giá khái quát tình hình biến động về tài sản, nguồn vốn năm
2010 – 2012
Tài sản và nguồn vốn cuả công ty luôn biến động qua các năm, đánh giá khái
quát biến động tài sản và nguồn vốn cho ta thấy những nguyên nhân ban đầu ảnh
hưởng đến những biến động đó.
Tổng tài sản năm 2011 của công ty là 41.082 triệu đồng tăng lên so với năm 2010
là 19.881 triệu đồng, điều này cho thấy công ty đã mở rộng qui mô sản xuất kinh
Sinh viên: Vũ Trọng Thoại –MSSV: 10015613 - Lớp: CDTD12TH Trang 14
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Yến
doanh; trong năm, tài sản cố định và đầu tư dài hạn của công ty tăng 24,71% tương
ứng 2.890 triệu đồng nguyên nhân là công ty đã mua sắm xây dựng thêm tài sản cố
định và tăng lượng vốn góp liên doanh lên. Đặc biệt năm 2011, tài sản lưu động đột
biến 16.991triệu đồng tăng hơn năm 2010 là 178,78%. Về nguồn vốn của công ty năm
2011 tăng lên so vớn năm 2010 là 93,77%; nguyên nhân dẫn đến tình trạng gia tăng
nguồn vốn là do khoản nợ phải trả tăng đáng kể 18.890 triệu đồng về số tuyệt đối hay
241,78% về số tương đối, bên cạnh đó nguồn vốn chủ sở hữu cũng tăng 991 triệu đồng
tương ứng 7,40% so với năm trước. Việc gia tăng nguồn vốn kinh doanh cho thấy công
ty cố gắng phát huy khả năng huy động vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh.
Sang năm 2012, tài sản lưu động của công ty giảm xuống mặc dù tài sản cố định
và đầu tư dài hạn của công ty có tăng lên nhưng không bù đắp được do đó làm cho
tổng tài sản năm này giảm xuống còn 39.351 triệu đồng, giảm 1.731 triệu đồng so với
năm 2011. Tổng nguồn vốn năm 2012 giảm 4,21%, cho thấy quy mô kinh doanh có
chiều hướng thu hẹp lại. Nguyên nhân là do công ty đã trã bớt những khoản vay nên
nợ phải trả đã giảm xuống. Cụ thể nợ phải trả giảm 3.263 triệu đồng tương ứng
12,22%; nguồn vốn chủ sở hữu tăng 1.532 triệu đồng, tăng 10,65%.
Tuy nhiên, chỉ dựa vào sự phân tích trên thì chưa thể đánh giá sâu sắc vào toàn
diện tình hình tài chính của doanh nghiệp. Bởi vậy, cần phải phân tích mối quan hệ
giữa các khoản các mục trên bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp.
2.2.2. Phân tích tình hình quản lý và sử dụng lưu động vốn tại công ty.
2.2.2.1. Phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động.
Vốn lưu động của công ty tại một thời điểm thì có thể phản ánh được mức độ an
toàn mà công ty có được nhằm tài trợ cho chu kỳ kinh doanh. Trong sản xuất kinh
doanh thì nó là yếu tố không thể thiếu được, có ảnh hưởng trực tiếp đến việc thực hiện
các nhiệm vụ sản xuất kinh doanh.
Sinh viên: Vũ Trọng Thoại –MSSV: 10015613 - Lớp: CDTD12TH Trang 15
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Yến
Bảng 2.2: Kết cấu vốn lưu động từ năm 2010 đến 2012.
ĐVT: Triệu đồng
Vốn lưu động
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Chênh lệch (%)
Giá trị % Giá trị % Giá trị % 2011-2010 2012-2011
I. Vốn bằng tiền 1.019 10,72 789 2,98 1.697 7,04 (22,57) (47,10)
1. Tiền mặt 887 9,33 769 2,90 735 3,05 (24,12) (13,23)
2. Tiền gửi ngân hàng 132 1,39 20 0,08 962 3,99 (242,13) 342,12
3. Tiền đang chuyển - - - - - - - -
II. Đầu tư TCNH - - - - - - - -
III Khoản phải thu. 484 5,09 11.145 42,06 11.125 46,18 2,202 (0,18)
1.Phải thu của KH 1.307 13,75 7.521 28,39 8.253 34,26 124,23 23,15
2.Thuế GTGT được KT - - - - - - - -
3.Phải thu nội bộ - - - - - - - -
4. Phải thu khác 1.791 18,84 3.624 13,68 2.872 11,92 34,12 (50,14)
5. DP phải thu khó đòi - - - - - - - -
IV. Hàng tồn kho 6.778 71,32 14.049 53,03 10.623 44,09 109,4 (24,39)
1Hàng đang trên đường - - - - - - - -
2. NVL Chính - - - - - - - -
3. Công cụ, dụng cụ 189 1,99 247 0,93 - - 22,34 -
4. Sản phẩm dở dang 1 0,01 4 0,02 8 0,03 67,12 50,10
5. Thành phẩm 3 0,01 10 0,04 - 72,12
6. Hàng hoá 6.588 69,32 13.795 52,07 10.605 44,02 67,15 (23,1)
7. Hàng gửi đi bán - - - - - - - -
8. Dự phòng giảm giá TK - - - - - - - -
V. TSLĐ khác 1.223 12,87 512 1,93 647 2,69 (58,14) (34,12)
1. Tạm ứng 1.201 12,64 475 1,79 474 1,97 (64,12) (12,21)
2. Chi phí trả trước 22 0,23 37 0,14 101 0,42 45,12 89,12
Sinh viên: Vũ Trọng Thoại –MSSV: 10015613 - Lớp: CDTD12TH Trang 16
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Yến
3. TS thiếu chờ xử lý - - - - - - - -
4. Các khoản thế chấp, ký quỹ - - - - 72 0,30 - -
Tổng 9.504 100 26.495 100 24.092 100
(Nguồn:Phòng kế toán)
Sinh viên: Vũ Trọng Thoại –MSSV: 10015613 - Lớp: CDTD12TH Trang 17
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Yến
Phân tích kết cấu vốn lưu động cho thấy công ty phân bổ vốn lưu động vào các
khoản mục qua các chu kỳ kinh doanh có hợp lý hay không, để từ đó có biện pháp
nâng cao hiệu quả vốn lưu động.
2.2.2.1.1. Vốn bằng tiền.
Vốn bằng tiền của công ty luôn biến động qua các năm. Năm 2010, tiền tồn quỹ
của công ty là 1.019 triệu đồng chiếm 10,72% tổng vốn lưu động. Năm 2011, vốn
bằng tiền giảm 22,57%, tương ứng 230 triệu đồng, chiếm 2,98% tổng vốn lưu động.
Trong năm 2012 tiền tồn quỹ tăng lên 1.697 triệu đồng; trong đó tiền mặt tồn quỹ
giảm, nhưng tiền gởi ngân hàng tăng lên do lượng khách thanh toán tiền qua ngân
hàng tăng. Những năm trước, cụ thể là năm 2010, 2011 vốn bằng tiền của công ty chủ
yếu là tiền mặt, nhưng sang năm 2012 ta thấy có sự chuyển biến lớn tiền gởi ngân
hàng tăng vọt tăng 4710% so với năm 2011. Do đặc điểm là của công ty, là công ty
thương mại nên cần dự trữ một lượng tiền đủ lớn để mua hàng hoá, tận dụng cơ hội
kinh doanh, đề phòng rủi ro…. Dự trữ một lượng tiền quá lớn không đưa vào sản xuất
kinh doanh, tăng tốc độ quay vốn, hoàn trả nợ cũng không tốt, vì vậy công ty cần lập
kế hoạch tiền mặt để sử dụng khoản mục này được tốt hơn.
Biểu đồ 2.2: Thể hiện chỉ tiêuVốn bằng tiền.
2.2.2.1.2. Các khoản phải thu.
Khoản phải thu là tiền chưa thu và bị đơn vị khác chiếm dụng. Nhiệm vụ của nhà
quản trị là làm sao giảm các khoản phải thu.
Sinh viên: Vũ Trọng Thoại –MSSV: 10015613 - Lớp: CDTD12TH Trang 18
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Yến
Năm 2010 các khoản phải thu của công ty 484 triệu đồng, chiếm 5,09% vốn lưu
động. Các khoản phải thu trong năm 2011 là 11.145 triệu đồng, tăng 2.202% so với
năm 2010, tương ứng 10.661 triệu đồng và chiếm tỷ trọng 42,06% trên tổng vốn lưu
động. Năm 2012 các khoản phải thu của công ty giảm còn 11.125 triệu đồng, thấp hơn
so với năm 2011 là 20 triệu đồng, tương ứng là giảm 0,18%. Nhưng tỷ trọng lại tăng
lên chiếm 46,18% tổng vốn lưu động của công ty.
Các khoản phải thu của công ty luôn biến động, chiếm tỷ trọng ngày càng cao
trong vốn lưu động chứng tỏ công ty bị chiếm dụng một lượng vốn khá lớn, vốn ứ
động làm chậm vòng quay vốn.
Trong các khoản phải thu, thì hạng mục phải thu của khách hàng là biến động liên
tục theo chiều hướng tăng lên cả về số tuyệt đối và tỷ trọng. Từ năm 2010 sang năm
2011 có sự biến động rất lớn, năm 2010 khoản phải thu của khách hàng là -1.307 triệu
đồng, do có sự bù trừ giữa tài khoản phải thu của khách hàng và tài khoản phải trả người
bán của phòng kinh doanh; năm 2011 khoản phải thu của khách hàng là 7.521 triệu
đồng, chiếm 28,39% vốn lưu động. Năm 2012 khoản phải thu của khách hàng lại tăng
lên so với năm 2011 là 732 triệu đồng và chiếm 34,26% vốn lưu động. Nguyên nhân
khoản phải thu của khách hàng tăng là do công ty mở rộng quan hệ hợp tác kinh doanh,
thị trường hàng hoá tiêu thụ sản phẩm được mở rộng dần từ bán lẻ sang bán buôn; từ
chợ truyền thống nhỏ lẻ sản phẩm của công ty đến cuối năm 2012 đã có mặt ở khắp các
chợ, nhà hàng bếp ăn tập thể, và các siêu thị lớn trong thành phố Cần Thơ và doanh
nghiệp mở thêm sản phẩm mới doanh số bán chịu tăng dẫn đến các khoản phải thu
khách hàng tăng. Công ty cần có biện pháp hợp lý đẻ thu hồi các khoản nợ mà không
làm ảnh hưởng đến quan hệ hợp tác lâu dài với các đối tác, vì hàng mục này tăng thì
mức độ rủi ro trong thu hồi nợ càng cao.
Biểu đồ 2.3: Thể hiện các khoản phải thu.
Sinh viên: Vũ Trọng Thoại –MSSV: 10015613 - Lớp: CDTD12TH Trang 19