Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

ĐỊA LÝ SÔNG NGÒI BỒI DƯỠNG HSG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 48 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
….….

LUẬN ÁN THẠC SỸ ĐỊA LÝ
ĐỀ TÀI

ĐỊA LÝ SÔNG NGÒI

MỞ ĐẦU
I.

LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Thi học sinh giỏi quốc gia môn Địa lí trên phạm vi cả nước bắt đầu được tổ

chức từ năm học 1997 – 1998. Kể từ đó ở các địa phương (các Tỉnh, Thành phố và
trong các trường Đại học ) hình thành các khối, lớp học sinh chuyên môn Địa lí.
Những năm đầu việc tổ chức dạy và học được chỉ đạo bám sát chương trình
sách giáo khoa phổ thông, tài liệu chuyên ban …Đến năm học 2006 – 2007 Bộ giáo
dục và đào tạo có công văn số 12865/ BGDĐT – GDTrH ngày 06/11/2006 về việc

Hà Nội, 11/2015

hướng dẫn dạy học các môn chuyên lớp 10.

Với sự thống nhất trên phạm vi toàn quốc về kế hoạch dạy học, nội dung dạy

1


học môn địa lí cho trường THPT chuyên. Đồng thời thống nhất nội dung bồi dưỡng công bố cấu trúc đề thi học sinh giỏi quốc gia môn Địa lí được áp dụng từ năm học


2007 – 2008.
Nội dung chương trình chuyên bao gồm chương trình nâng cao và chương trình
chuyên sâu, trong đó chương trình chuyên sâu được xác định bằng các chuyên đề cụ
thể.
Trong chương trình chuyên sâu Địa lí 10 có Chuyên đề 4: THỦY QUYỂN
trong đó có thành phần SÔNG NGÒI và trong chương trình chuyên sâu Địa lí 12 có
Chuyên đề 1: ĐẶC ĐIỂM CỦA CÁC THÀNH PHẦN TỰ NHIÊN VIỆT NAM trong
đó có phần SÔNG NGÒI VIỆT NAM là những chuyên đề khá khó đối với cả giáo
viên và học sinh khi dạy và học bởi nội dung phần này trong SGK địa lí lớp 10 và lớp
12 chương trình nâng cao khá ít cả về lí thuyết và bài tập, điều đó đòi hỏi giáo viên và
học sinh phải có sự tìm tòi ở các tài liệu tham khảo khác mới có thể hiểu được.
Chính vì vậy, tôi đã nghiên cứu và soạn chuyên đề này nhằm phục vụ cho công
tác giảng dạỵ học sinh chuyên và bồi dưỡng học sinh giỏi của bản thân cũng như giới
thiệu với đồng nghiệp để cùng trao đổi, rút kinh nghiệm.
Rất mong sự đóng góp nhiệt tình của quí thầy cô!
II.

MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI
- Cung cấp hệ thống kiến thức cơ bản về sông ngòi và liên hệ sông ngòi Việt

Nam phục vụ cho bồi dưỡng học sinh giỏi các cấp một cách chính xác, đầy đủ và
khoa học.
- Giới thiệu các dạng câu hỏi về sông ngòi và liên hệ sông ngòi Việt Nam trong
các đề thi học sinh giỏi các cấp và quá trình tập huấn đội tuyển.
III. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
- Tổng hợp, hệ thống hóa một số nội dung liên quan đến thành phần sông ngòi
trên thế giới và ở nước ta dựa trên định hướng chuyên đề chuyên sâu của Bộ giáo dụcđào tạo.
- Xây dựng hệ thống câu hỏi và bài tập nhằm phục vụ bồi dưỡng học sinh giỏi,
kiểm tra - đánh giá học sinh .
IV. PHẠM VI VÀ GIÁ TRỊ NGHIÊN CỨU

1. Phạm vi nghiên cứu:
Nội dung nghiên cứu của chuyên đề chủ yếu nằm trong chương trình địa lí lớp

2


10 và lớp 12 nâng cao, mở rộng tham khảo tìm hiểu các tài liệu khác có liên quan và
nội dung đề thi học sinh giỏi cấp tỉnh, khu vực và cấp quốc gia những năm gần đây.
2. Giá trị nghiên cứu:
Đề tài có thể làm tài liệu tham khảo cho giáo viên giảng dạy và bồi dưỡng học
sinh giỏi môn Địa lí.

PHẦN NỘI DUNG
A. KIẾN THỨC CƠ BẢN VỀ SÔNG NGÒI
I. Tổng quan chung về sông ngòi
1.Các khái niệm
1.1. Sông: Sông là dòng chảy thường xuyên tương đối ổn định trên bề mặt lục
địa.
Một con sông phát triển đầy đủ thường có thể phân chia làm 5 đoạn có tính
chất khác nhau: nguồn sông, thượng lưu, trung lưu, hạ lưu và cửa sông.
-

Hệ thống sông: sông chính cùng với các sông nhánh của nó hợp thành hệ
thống sông ngòi.

3


1.2. Các bộ phận của hệ thống sông
-


Sông chính: Trong mỗi hệ thống, dòng chảy lớn nhất gọi là dòng chính.

-

Phụ lưu: Các dòng nhỏ hơn chảy vào dòng chính gọi là phụ lưu. Các phụ
lưu thường tồn tại ở phần thượng lưu và trung lưu.

-

Chi lưu: Ở hạ lưu, cùng tham gia tiêu nước với dòng chính có nhiều dòng
chảy nhỏ, được gọi là chi lưu.

1.3. Hình dạng lưới sông
Có thể phân ra các loại:
-

Sông hình nan quạt: Sông nhánh phân bố theo hình nan quạt, trong đó các
cửa sông nhánh lớn ở gần nhau.

-

Sông dạng hình lông chim: Các sông nhánh phân bố tương đối đều đặn dọc
theo sông chính.

-

Sông hình cành cây: Sông nhánh phân bố theo hình cành cây.

-


Sông hình song song: Sông nhánh phân bố song song.
Nói chung, các sông lớn thường có sự phân bố các sông nhánh dạng hỗn
hợp giữa hai hoặc ba hình thức trên. Chẳng hạn như hệ thống sông Hồng có
sự phân bố sông nhánh dạng song song, nhưng trên các sông nhánh lại có
kiểu phân bố dạng cành cây hoặc lông chim.

1.4 . Mặt cắt sông gồm có: mặt cắt ngang và mặt cắt dọc.
-

Mặt cắt ngang của sông tại một vị trí trên sông là mặt cắt vuông góc với
hướng nước chảy tại vị trí đó. Bộ phận mặt cắt có nước chảy thường xuyên
gọi là lòng sông, phần mặt cắt ngang chỉ ngập lụt về mùa lũ được gọi là bãi
sông. Mặt cắt ngang sông có cả lòng sông và bãi sông chỉ có nước chảy qua
về mùa lũ được coi là mặt cắt lớn.

-

Mặt cắt dọc sông là mặt cắt qua trục lòng sông (đường nối các điểm thấp
nhất của các mặt cắt ngang của con sông). Mặt cắt dọc sông là căn cứ chủ
yếu để nghiên cứu đặc tính của dòng nước và ước tính năng lượng tiềm tàng
của sông.

1.5. Lưu vực của một con sông (gọi tắt lưu vực sông) là phần mặt đất mà nước
trên đó sẽ chảy ra sông (kể cả nước mặt và nước ngầm). Nói cách khác, lưu vực
sông là khu vực tập trung nước của một con sông.
1.6. Đường phân nước của lưu vực sông là đường nối các điểm cao nhất xung

4



quanh lưu vực và ngăn cách nó với các lưu vực khác ở bên cạnh, nước ở hai
phía của đường này sẽ chảy về các lưu vực sông khác nhau.
-

Có hai loại đường phân nước: đường phân nước mặt và đường phân nước
ngầm. Đường phân nước mặt là đường nối các điểm địa hình cao nhất trên
mặt đất xung quanh lưu vực, nước mưa rơi xuống hai phía của nó sẽ chảy
tràn theo sườn dốc tập trung vào hai lưu vực khác nhau.

-

Đường phân nước ngầm là đường phân chia sự tập trung nước ngầm giữa
các lưu vực. Thường thì đường phân nước mặt và đường phân nước ngầm
của một lưu vực không trùng nhau.

-

Trong thực tế việc xác định đường phân nước ngầm là rất khó khăn, bởi vậy
thường lấy đường phân nước mặt làm đường phân nước của lưu vực sông và
gọi là đường phân lưu.

II.

MỘT SỐ NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI TỐC ĐỘ DÒNG CHẢY VÀ

CHẾ ĐỘ NƯỚC SÔNG
1. Một số nhân tố ảnh hưởng tới tốc độ dòng chảy của sông:
a. Độ dốc lòng sông(hay độ chênh của mặt nước)
Độ chênh càng nhiều, tốc dộ dòng chảy càng lớn

b. Chiều rộng của lòng sông
Khúc sông rộng, nước chảy chậm: khúc sông hẹp, nước chảy nhanh hơn.
2. Một số nhân tố ảnh hưởng tới chế độ nước sông
a. Chế độ mưa, băng tuyết và nước ngầm
- Sông có nguồn tiếp nước chủ yếu là nước mưa:chế độ nước sông hoàn toàn
-

phụ thuộc vào sự phân bố lượng mưa trong năm ở nơi đó.
Sông có nguồn tiếp nước chủ yếu là băng tuyết tan: mùa xuân đến,băng

tuyết tan, sông được tiếp nước nhiều,
- Nước ngầm phong phú, mực nước không sâu, sông được tiếp nước nhiều.
b. Địa thế, thực vật, hồ đầm
- Địa thế: ở miền núi, nước chảy nhanh hơn ở đồng bằng, đặc biệt là sau mỗi
III.

Nơi bắt
nguồn

cơn mưa to.
Thực vật: tán cây,lớp thảm mục, rễ cây có tác dụng giữ và làm cho nước
thấm dần xuống đất, tạo thành mạch ngầm, điều hòa dòng chảy cho sông.
Hồ, đầm: có tác dụng điều hòa nước sông.
MỘT SỐ SÔNG LỚN TRÊN TRÁI ĐẤT
Sông Nin

Sông Amazôn

Sông Iênitxây


Hồ Victoria

Dãy Andet

Dãy Xaian

5


Diện tích lưu
vực

2.881.000km2

7.170.000km2

2.580.000km2

6.685km

6.437km

4.602km

Chiều dài

Khu vực xích đạo, cận
Vị trí

xích đạo, cận nhiệt châu


Khu vực xích đạo châu
Mỹ

Phi
Nguồn cung

Mưa và

Mưa và

cấp nước

nước ngầm

nước ngầm

Khu vực ôn đới lạnh châu Á

Băng tuyết tan

IV. LIÊN HỆ SÔNG NGÒI VIỆT NAM
1. Đặc điểm chung của sông ngòi Việt Nam
a. Mạng lưới sông ngòi dày đặc
- Nước ta có 2360 con sông có chiều dài >10km. Trong đó có 106 dòng
sông chính và 2254 phụ lưu. đa số là sông ngắn, diện tích lưu vực nhỏ.
- Mật độ sông ngòi dày:
2
+ Trung bình 1km /1 km sông suối
+ đi dọc bờ biển cứ 20 km gặp một cửa sông.

b. Sông ngòi nhiều nước, giàu phù sa.
3
- Tổng lượng nước là 839 tỷ m / năm trong đó có khoảng 60% từ lưu vực
ngoài nước.
- Hàm lượng phù sa lớn: Tổng lượng phù sa khoảng 200 triệu tấn/ năm, chủ
yếu ở hệ thống sông Hồng, sông Cửu Long
c. Thuỷ chế sông theo mùa
- Trong năm chế độ nước sông chia thành 2 mùa: mùa lũ và mùa cạn.
+ Mùa lũ trùng với mùa mưa nên lượng nước lớn, chiếm từ 70- 80% tổng
lượng nước cả năm
+ Mùa cạn ứng với mùa khô của khí hậu, lượng nước nhỏ khoảng 20 - 30%
tổng lượng dòng chảy cả năm
- Chế độ dòng chảy sông ngòi thất thường, có năm lũ sớm, năm lũ
muộn, năm lũ ngắn, năm lũ kéo dài
d. Hướng chảy

6


- Tây Bắc – đông Nam: sông Hồng, sông Mã, sông Cả, sông Cửu
Long...

- Vòng cung: sông Thái Bình...
- Ngoài ra còn hướng khác: Tây – đông như sông đuống, đông Nam – Tây
Bắc như sông Kỳ Cùng,…
2. Sự phân hoá thuỷ văn nước ta
a. Theo thời gian

- Mùa lũ trùng với mùa mưa nên lượng nước lớn, chiếm từ 70- 80% tổng
lượng nước cả năm


- Mùa cạn ứng với mùa khô của khí hậu, lượng nước nhỏ khoảng 20 30% tổng lượng dòng chảy cả năm
b. Theo không gian

- Về mật độ: Có nơi dày, có nơi thưa
2
+ Nơi dày nhất là cửa sông Hồng, sông Cửu Long (trên 4km/ 1km )
+ Nơi thưa nhất là vùng núi đá vôi hoặc nơi khuất gió có lượng mưa ít
2
(khoảng 0,3km/1km )
+ Nơi dày nhất gấp nơi thưa nhất khoảng 8 – 10 lần
- Tổng lượng nước phân bố không đều giữa các hệ thống sông
+ Hệ thống sông Cửu Long chiếm tới 60,4%
+ Hệ thống sông Hồng chiếm 15%
+ Các hệ thống sông còn lại chiếm 24,5%.
- Lượng phù sa: phân bố không đều giữa các hệ thống sông
+ Riêng sông Hồng đã vận chuyển khoảng 120 triệu tấn chiểm 60%
tổng lượng phù sa cả nước
+ Sông Cửu Long khoảng 70 triệu tấn chiểm 35% tổng lượng phù sa cả
nước
+ Các sông còn lại chiếm 5% tổng lượng phù sa cả nước
- Độ dài sông và diện tích lưu vực cũng có sự phân hóa giữa các hệ
thống sông.
+ Về chiều dài:

7


. Sông có chiều dài từ 10 -50 km: chiếm khoảng 91%
. Sông có chiều dài từ 50 - 100 km: chiếm khoảng 6%

. Sông có chiều dài trên 100 km: chiếm khoảng trên 2%
+ Về diện tích lưu vực
2
 Lưu vực có diện tích nhỏ hơn 100km : chiếm khoảng 66.3%
2
 Lưu vực có diện tích nhỏ hơn 500km : chiếm khoảng 92.4%
2
 Lưu vực có diện tích từ 15000km trở lên: chiếm khoảng 0.35%

- Thủy chế: cũng có sự phân hóa giữa các hệ thống sông:
+ Sông ngòi Bắc Bộ: thủy chế đơn giản, mùa lũ từ tháng 6 – 10, đỉnh lũ
tháng 8
+ Sông ngòi sườn đông Trường Sơn: Thủy chế khá phức tạp, mùa lũ
chính vào thu đông, đỉnh lũ tháng 11, có thêm 1 mùa lũ tiểu mãn vào
tháng 6
+ Sông ngòi sườn Tây Trường Sơn: thủy chế đơn giản, mùa lũ từ tháng 6 –
10, đỉnh lũ tháng 9 hoặc 10
b.1.Các miền thủy văn
Phù hợp với cấu trúc địa hình và chế độ mưa mùa nên hệ thống sông ngòi
nước ta có sự khác nhau giữa các khu vực về mạng lưới sông và chế độ dòng chảy.
Nhìn chung thuỷ văn nước ta có thể chia thành các miền sau:

- Miền thuỷ văn Bắc Bộ.
+ Có nhiều lưu vực lớn, sông dài và là hợp lưu của nhiều dòng chảy.
+ Lượng nước chảy qua miền được tiếp nhận một lượng khá lớn lượng
nước từ ngoài lãnh thổ (trừ sông Bằng Giang - Kỳ Cùng lại chảy ra
ngoài).
+ Hướng chảy chung của sông ngòi là Tây Bắc - đông Nam và hướng
vòng cung phù hợp với hướng nghiêng của địa hình.
+ Lũ sông vào mùa hạ, tháng lũ lớn nhất là tháng 8, cạn vào mùa đông,

tháng kiệt nhất vào tháng 3, tháng kiệt nhất lượng nước không quá
nhỏ do mùa đông có mưa phùn nên trời nhiều mây, lượng bốc hơi ít.

8


Biệt lệ là vùng duyên hải Quảng Ninh chỉ có sông nhỏ và vùng Thanh
- Nghệ mang tính chuyển tiếp xuống miền đông Trường Sơn, lũ muộn và
tháng 9, kiệt vào tháng 4.

- Miền thuỷ văn đông Trường Sơn
+ Phần lớn là các sông nhỏ, dòng sông ngắn, chủ yếu hình thành trong
nước, nhiều sông hướng chảy Tây - đông.
+ Mùa lũ lệch về thu đông, tháng lũ lớn nhất là tháng 10, 11 lũ tiểu mãn vào
tháng 5, 6, tháng kiệt nhất là tháng 4 hoặc tháng 7.

- Miền thuỷ văn phía Nam (Tây Nguyên và Nam Bộ).
+ Vùng có lượng nước từ bên ngoài lãnh thổ chảy vào lớn (sông Cửu
Long nhận lượng nước từ bên ngoài vào tới 90%)
+ Mùa lũ và kiệt tương tự miền thủy văn Bắc Bộ, lũ vào mùa hạ nhưng cực
đại lùi xuống tháng 9, 10, kiệt vào mùa đông và tháng cực tiểu là tháng 3,
4 và dòng chảy kiệt nhỏ nhất cả nước, riêng cực Nam Trung Bộ (Ninh
Thuận, Bình Thuận) có lũ vào thu đông, cực đại vào tháng 11 và kiệt nhất
vào tháng 3, 4. Do lượng bốc hơi cao, mùa khô sâu sắc, dòng chảy là
trung bình và ít.
b.2. Các hệ thống sông chính:
2
Gồm 9 hệ thống sông lớn có diện tích lưu vực trên 10000km : hệ thống sông
Hồng, sông Thái Bình, sông Mã, sông Cả, sông Thu Bồn, sông Ba, sông đồng Nai,
sông Vàm Cỏ, sông Cửu Long, sông Bằng Giang - Kì Cùng,...

3. Các nhân tố ảnh hưởng đê sông ngòi Việt Nam

* Địa hình
- Địa hình ảnh hưởng đến sông ngòi thông qua nhiều yếu tố như hướng
chảy của sông ngòi, độ dốc và đặc điểm hình thái.

- Sông ngòi cũng tác động trở lại địa hình, làm địa hình bị chia cắt mạnh mẽ,
nhất là ở đồng bằng sông Cửu Long, đồng bằng sông Hồng...

* Địa chất: Quy định hướng chảy và ảnh hưởng nhiều đến mật độ, diện
tích lưu vực, chiều dài, tốc độ dòng chảy và thủy chế của sông ví dụ như sông
chảy qua vùng đá vôi, mật độ sông ngòi thấp và lượng dòng chảy mặt giảm rõ rệt.

9


* Khí hậu: ảnh hưởng trực tiếp đến chế độ nước sông nên có thể ví
“sông ngòi là hàm số của khí hậu”.

* Thực vật:
- Thực vật điều hòa chế độ nước sông.
- Sông ngòi cũng tác động trở lại giới sinh vật, nơi nào lượng dòng chảy
mặt và ngầm phong phú, nguồn nước dồi dào thì sinh vật phát triển với thành
phần loài phong phú và ngược lại.

* Đất: Sông ngòi vận chuyển phù sa từ thượng lưu, trung lưu về hạ lưu.
Với hệ số bào mòn lớn nên đất đai ở vùng thượng và trung lưu dễ bị xói mòn, rửa
trôi, đất kém dinh dưỡng, ngược lại ở vùng đồng bằng là quá trình bồi tụ phù sa,
đất giàu dinh dưỡng.
4. Ảnh hưởng của sông ngòi Việt Nam đến sản xuất và đời sống

a.Thuận lợi

- Cung cấp nước
+ Phục vụ cho sản xuất và đời sống, nhất là sản xuất nông nghiệp
+ Khai thác giá trị thủy lợi để cung cấp nước vào mùa cạn, tiêu nước
vào mùa mưa.

- Khai thác giá trị thủy điện
- Phát triển GTVT đường sông và du lịch
- Khai thác và phát triển ngành thủy sản nước ngọt
- Bồi đắp phù sa
b. Hạn chế: lũ lụt,hạn hán...
V. TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TỚI DÒNG CHẢY SÔNG NGÒI Ở
VIỆT NAM
Biến đổi khí hậu sẽ làm cho dòng chảy sông ngòi thay đổi về lượng và sự phân bố theo
thời gian, vùng lãnh thổ.

1. Dòng chảy năm
- Tác động của biến đổi khí hậu đến dòng chảy năm rất khác nhau giữa các vùng/ hệ
thống sông trên lãnh thổ Việt Nam. Theo kịch bản biến đổi khí hậu, dòng chảy năm
trên các sông ở Bắc Bộ, phần phía bắc của Bắc Trung Bộ có xu hướng tăng phổ

10


biến dưới 2% vào thời kỳ 2040 - 2059 và lên tới 2% đến 4% vào thời kỳ 2080 2099.

- Trái lại, từ phần phía nam Bắc Trung Bộ đến phần phía bắc của Nam Trung Bộ và
Đông Nam Bộ (hệ thống sông Đồng Nai), dòng chảy năm lại có xu thê giảm,
thường dưới 2% ở sông Thu Bồn, Ngàn Sâu, nhưng giảm mạnh ở hệ thống sông

Đồng Nai, sông Bé từ 4% đến 7% vào thời kỳ 2040 - 2059 và 7% đến 9% vào thời
kỳ 2080 - 2099 .

- Theo kết quả nghiên cứu của Uỷ hội sông Mê Công, dòng chảy năm trên sông Mê
Công, tại Kratie, nguồn cấp nước chủ yếu cho đồng bằng sông Cửu Long, trung
bình thời kỳ 2010 - 2050 so với thời kỳ 1985 - 2000 tăng khoảng 4% - 6% ở kịch
bản B2.

2. Dòng chảy mùa lũ
- Dòng chảy mùa lũ của hầu hết các sông có xu thế tăng so với hiện nay, song với
mức độ khác nhau, phổ biến tăng từ 2% đến 4% vào thời kỳ 2040 - 2059 và từ 5% 7% vào thời kỳ 2080 - 2099. Riêng sông Thu Bồn, sông Ngàn Sâu chỉ tăng dưới 2%
vào thời kỳ 2040 - 2059 và dưới 3% vào thời kỳ 2080 - 2099 .

- Trong khi đó, dòng chảy mùa lũ của các sông trên hệ thống sông Đồng Nai, sông
Bé lại giảm khoảng từ 2,5% đến 6% và từ 4% đến 8% vào hai thời kỳ nói trên.

- Đối với sông Mê Công, so với thời kỳ 1985 - 2000, dòng chảy mùa lũ tại Kratie
trung bình thời kỳ 2010 - 2050 tăng khoảng 5% đến 7%.

3. Dòng chảy mùa cạn
- Biến đổi khí hậu có xu hướng làm suy giảm dòng chảy mùa cạn, so với hiện tại
dòng chảy mùa cạn phổ biến giảm từ 2% đến 9% vào thời kỳ 2040 - 2059 và từ 4%
đến 12% vào thời kỳ 2080 - 2099 .

- Tuy nhiên, dòng chảy mùa cạn không thể hiện xu thế tăng hoặc giảm rõ ràng ở sông
Mê Công tại Kratie và Tân Châu.
B. PHƯƠNG PHÁP VÀ PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC CHUYÊN ĐỀ SÔNG NGÒI
I.PHƯƠNG

PHÁP


DẠY

HỌC

CHUYÊN

ĐỀ

SÔNG

NGÒI
Giáo viên hướng dẫn học sinh những vấn đề cần nắm khi học tập chuyên đề sông

11


ngòi:
1. Thành thạo tư duy địa lí

- Trong quá trình học chuyên đề SÔNG NGÒI, Tư duy địa lí là hết sức cần thiết đối
với học sinh. Có nhiều loại tư duy địa lí mà học sinh phải nắm vững và vận dụng
thành thạo trong từng trường hợp cụ thể.

- SÔNG NGÒI là một đối tượng địa lí tự nhiên, vì vậy cần xem xét SÔNG NGÒI
trong các mối liên hệ nhất định. Thí dụ, khi nhận xét và giải thích về chế độ nước
sông , rõ ràng phải đặt nó trong mối quan hệ với hàng loạt các yếu tố tác động.

- Thành thạo tư duy địa lí có thể được coi là chiếc chìa khoá mở ra sự thành công
trong quá trình ôn luyện…

2. Nắm vững và vận dụng nhuần nhuyễn kiến thức cơ bản theo yêu cầu câu hỏi

- Nắm vững kiến thức cơ bản là khâu đầu tiên cần phải đạt được. Ở đây cần phân biệt khái
niệm “thuộc bài” và “nắm vững” kiến thức cơ bản. Thuộc bài chưa chắc đã nắm vững
kiến thức cơ bản, nhưng ngược lại, nắm vững kiến thức cơ bản chắc chắn là đã thuộc bài.
Tiếp theo việc nắm vững kiến thức cơ bản là phải biết vận dụng thành thạo các kiến
thức đó theo yêu cầu câu hỏi. Ví dụ: Tại sao ở miền núi sông chảy nhanh hơn ở
đồng bằng?
Trả lời: Ở miền núi nước sông chảy nhanh hơn ở đồng bằng do độ dốc của địa
hình nên mực nước lũ thường lên rất nhanh. Ở đồng bằng, chế độ nước sông
điều hòa hơn, lũ thường chậm hơn(trừ sông ở đồng bằng bắt nguồn từ miền núi)
- Việc vận dụng kiến thức cơ bản như thế nào cũng là một quá trình lâu dài. Kinh
nghiệm chỉ ra rằng muốn có một kĩ năng nào đó chỉ có cách duy nhất là phải làm.
Trong trường hợp cụ thể này, học sinh có thể tham khảo các câu hỏi và bài tập ở
phần sau của chuyên đề.
3. Thành thạo các kĩ năng địa lí chủ yếu
- Có rất nhiều kĩ năng địa lí đòi hỏi thí sinh phải nắm vững ở mức độ thành thạo.Liên
quan đến thi học sinh giỏi quốc gia, cần chú ý đến một số kĩ năng chính như khai
thác Atlát Địa lí Việt Nam, phân tích biểu đồ, phân tích số liệu…
- Khai thác Atlát Địa lí Việt Nam là một trong những kĩ năng quan trọng hàng đầu đối
với thi học sinh giỏi quốc gia môn Địa lí:
+ Trong mỗi trang bản đồ trong Atlat chứa đựng một lượng kiến thức,
thông tin rất lớn thông qua hệ thống các kí hiệu quy ước. Vì vậy dựa vào bản đồ GV

12


có thể hướng dẫn HS phân tích được mạng lưới sông ngòi trên - Atlat ta có thể thấy
ngay những đặc điểm sông ngòi của 1 lãnh thổ (vùng, miền tự nhiên, miền thủy
văn...), đặc điểm của một hệ thống sông nào đó hoặc so sánh các hệ thống sông với

nhau, so sánh sông ngòi của các miền với nhau để tìm ra sự phân hóa phức tạp của
sông ngòi nước ta. Từ đó có thể tìm thấy mối liên hệ giữa sông ngòi với các thành
phần tự nhiên khác và ảnh hưởng của sông ngòi đến phát triển kinh tế, xã hội. Vì
vậy, trong quá trình dạy HSG, chúng tôi luôn tận dụng tối đa Atlat địa lý Việt Nam
để hướng dẫn HS tìm hiểu, nhớ và vận dụng kiến thức, rèn luyện cho HS kĩ năng
khai thác Atlat địa lí Việt Nam.
+ Khi phân tích tích về đặc điểm sông ngòi của 1 hệ thống sông, 1 vùng lãnh
thổ (cả nước, vùng kinh tế, miền tự nhiên, miền thủy văn...), hoặc so sánh các hệ
thống sông với nhau, các vùng lãnh thổ với nhau, chúng ta không chỉ sử dụng 1
trang bản đồ mà phải sử dụng kết hợp các trang bản đồ khác có nội dung liên
quan để tìm ra kiến thức. Ví dụ:

- Trang 10: Các hệ thống sông (trang chính)
- Trang 4 - 5 - 6 - 7: hành chính, hình thể
- Trang 8: địa chất khoáng sản
- Trang 9: khí hậu
- Trang 12: thực vật và động vật
- Trang 13, 14: các miền kinh tế
- Trang 26, 27, 28, 29: các vùng kinh tế
II. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC CHUYÊN ĐỀ SÔNG NGÒI

- Máy chiếu(nếu có).
- Các bản đồ tự nhiên thế giới, sông ngòi thế giới, tự nhiên Việt Nam, sông ngòi Việt
Nam

- Tập bản đồ Địa lí tự nhiên đại cương và Atlat Địa lí Việt Nam.
- Sách giáo khoa Địa lí lớp 10 và 12- nâng cao.
- Một số hình ảnh về sông ngòi

13



Hình 1. Hệ thống sông và lưu vực sông

Hình 2. Đường phân nước của lưu vực

Hình 3. Đường phân nước

14


Hình 4. Dạng sông hình quạt nan và sông hình lông chim

Hình 5. Sông hình cành cây

Hình 6. Sông hình song song

15


Hình 7. Lược đồ các lưu vực sông lớn ở Việt Nam

Hình 8. Sông Nin

Hình 9. Sông A-ma-dôn

Hình 10. Sông Hồng

16


Hình 11. Sông Mê Công


Hình 12. Nguồn cung cấp nước cho sông

17


C. CÁC DẠNG CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP VỀ SÔNG NGÒI
I.

ĐỐI VỚI CHUYÊN ĐỀ SÔNG NGÒI LỚP 10

1. CÂU HỎI TRÌNH BÀY
a. Cách trả lời
- Chọn kiến thức cơ bản phù hợp với yêu cầu câu hỏi.
- Sắp xếp kiến thức trả lời sao cho logic với nội dung cần trình bày.
b. Các câu hỏi
Câu hỏi 1 : Trình bày ảnh hưởng của địa hình và khí hậu đến sông ngòi.
Gợi ý trả lời
-

Ảnh hưởng của địa hình đến sông ngòi
+ Hình thái (Hướng chảy, diện tích lưu vực, chiều dài, độ dốc lòng sông)
+ Thủy chế ( tốc độ dòng chảy, khả năng điều tiết lũ, mưa -> mùa lũ , mùa
cạn)
+ Giá trị kinh tế của sông ngòi( sông ngòi ở miền núi -> giá trị thủy điện;
sông ngòi ở đồng bằng -> bồi lấp phù sa, giao thông vận tải)

- Ảnh hưởng của khí hậu đến sông ngòi

Sông ngòi là hệ quả của khí hậu, khí hậu(chế độ mưa) ảnh hưởng trực tiếp
đến chế độ nước sông : Mưa như thế nào, thủy chế như thế đó.
Câu hỏi 2: Trình bày ảnh hưởng của băng tuyết đến chế độ nước sông.
Gợi ý trả lời
* Ảnh hưởng của băng tuyết đến chế độ nước sông:
- Ở miền ôn đới lạnh và miền núi cao, nguồn cung cấp nước chủ yếu cho sông là
băng tuyết tan.
- Mùa xuân đến khi nhiệt độ lên cao, băng tuyết tan sông được tiếp nhiều nước.
Câu hỏi 3 : Trình bày các yếu tố của một con sông .
-

Gợi ý trả lời
Lưu vực của một con sông
Lưu vực của một con sông (gọi tắt lưu vực sông) là phần mặt đất mà nước
trên đó sẽ chảy ra sông (kể cả nước mặt và nước ngầm). Nói cách khác, lưu
vực sông là khu vực tập trung nước của một con sông.

-

Hình dạng sông: do các phụ lưu và chi lưu tạo nên.

18


-

Chiều dài sông
Phụ lưu và chi lưu (xem phần trên)
Hướng chảy
Hướng chảy của sông phụ thuộc vào hướng của địa hình

Lưu lượng nước

-

Lưu lượng nước sông là lượng nước chảy qua mặt cắt ngang lòng sông ở

-

một địa điểm trong 1 giây ( m3/s).
Lưu lượng nước sông phụ thuộc vào các nhân tố: Khí tượng-thủy văn (mưabốc hơi, hồ, đầm, sông khác), bề mặt đệm( địa hình(sườn, độ cao), lớp phủ
thực vật) và con người.

-

-

Tổng lượng phù sa
Tổng lượng phù sa của sông phụ thuộc vào các nhân tố: khí hậu, cấu tạo địa
chất nham thạch, địa hình, lớp phủ thực vật, con người.
Thủy chế

Chế độ nước của sông (tức là thuỷ chế sông) là nhịp điệu thay đổi lưu lượng nước trong một năm.
Câu hỏi 4: Các nhân tố nào ảnh hưởng đến sông ngòi (Hình thái, thủy chế) ?
Gợi ý trả lời
+ Vị trí, hình dạng lãnh thổ
+ Địa hình, địa chất
+ Đặc điểm lưu vực
+ Khí hậu
+ Sinh vật, hồ đầm
+ Con người

Câu hỏi 5: Đặc điểm của 1 lưu vực sông (hoặc 1 miền thủy văn) gồm những đặc
điểm gì?
Gợi ý trả lời
+ Đặc điểm hình thái: Diện tích, hướng, chiều dài, số lượng phụ lưu, chi lưu, độ
dốc, độ rộng,…
+ Đặc điểm thủy chế: tổng lưu lượng nước năm, phân mùa, tính chất lũ.
+ Sự phân hóa: tổng thể, riêng khu vực (chia theo các lưu vực).
2. CÂU HỎI CHỨNG MINH
a. Cách trả lời

19


- Tìm đặc điểm đối tượng cần chứng minh
- Chứng minh có tính chọn lọc, dẫn chứng phù hợp, làm rõ vấn đề.
b. Các câu hỏi
Câu hỏi 1 : Chứng minh địa hình có ảnh hưởng lớn đến dòng chảy của sông ngòi.
Gợi ý trả lời
- Sông chảy qua vùng cao, độ dốc lớn -> làm cho nước chảy xiết.(dẫn chứng)
- Ở sườn đón gió -> mưa lớn -> dòng chảy lớn.(dẫn chứng)
Ở sườn khuất gió -> mưa ít -> dòng chảy nhỏ.(dẫn chứng)
- Ở đồng bằng sông uốn khúc quanh co, miền núi sông chảy nhanh hơn, đào lòng dữ dội.
(dẫn chứng)
Câu hỏi 2: Chứng minh quy luật địa đới thông qua mạng lưới sông ngòi trên thế
giới.
Gợi ý trả lời
Quy luật địa đới thể hiện qua chế độ nước của mạng lưới sông ngòi:
+ Ở vùng xích đạo : sông đầy nước quanh năm.
+ Ở vùng chí tuyến : sông ít nước, có một mùa lũ và một mùa cạn.
+ Ở vùng ôn đới (nóng): sông điều hoà hơn.

+ Ở vùng cận cực : sông có một mùa cạn do nước bị đóng băng vào mùa đông.
+ Ở vùng cực : nước sông ở thể rắn.
- Quy luật địa đới còn thể hiện ở nguồn cung cấp nước: càng gần xích đạo lượng nước
do mưa cung cấp càng lớn, càng gần cực lượng nước do băng tuyết tan cung cấp càng
lớn.
Câu hỏi 3: Chứng minh rằng sự khác biệt chế độ nước sông là do sự tác động của
nhiều nhân tố.
Gợi ý trả lời
Sự khác biệt chế độ nước sông do tác động của nhiều yếu tố:
- Chế độ mưa: Khu vực địa hình thấp và vùng vĩ độ thấp chế độ nước sông phụ
thuộc chủ yếu vào chế độ mưa (diễn giải).
- Băng, tuyết tan: khu vực địa hình cao và vùng vĩ độ cao chế độ nước sông còn phụ
thuộc vào lượng băng tuyết tan (diễn giải).
- Nước ngầm: Khu vực đá thấm nước (khu vực đá vôi) nước ngầm có vai trò đáng kể
trong điều hòa chế độ nước sông.

20


- Địa thế: Độ dốc địa hình ảnh hưởng đến chế độ nước sông (diễn giải).
- Thực vật có vai trò lớn trong điều hòa chế độ dòng chảy (diễn giải).
- Hồ, đầm có tác dụng điều hòa nước sông rõ rệt: Mùa lũ nước sông được giữ lại
trong các hồ, đầm; mùa cạn nước từ các hồ, đầm chảy ra sông.
3. CÂU HỎI PHÂN TÍCH
a. Cách trả lời
Chọn kiến thức phù hợp với yêu cầu câu hỏi, có dẫn chứng và giải thích nguyên
nhân.
b. Các câu hỏi
Câu hỏi 1: Phân tích mối quan hệ giữa chế độ mưa và chế độ nước sông.
Gợi ý trả lời

*Phân tích:
Chế độ mưa và chế độ nước sông có mối quan hệ qua lại phụ thuộc lẫn nhau.
- Chế độ mưa quyết định chế độ nước sông:
+ Ở miền khí hậu nóng hoặc những nơi địa hình thấp của khu vực khí hậu ôn đới,
nguồn cung cấp nước chủ yếu cho sông ngòi là nước mưa nên chế độ nước sông ở
từng nơi phụ thuộc vào chế độ mưa.
+ Tổng lượng mưa ảnh hưởng đến lưu lượng nước của sông ngòi: Sông ở vùng Xích
đạo có lưu lượng nước lớn, sông ở vùng chí tuyến, hoang mạc lưu lượng nước ít…
+ Sự phân hóa mưa trong năm ảnh hưởng đến chế độ nước sông:
*Xích đạo mưa quanh năm nên sông ngòi nhiều nước quanh năm.
*Vùng nhiệt đới, ôn đới mưa theo mùa, chế độ sông theo sát chế độ mưa, mùa
lũ trùng với mùa mưa, mùa cạn trùng với mùa khô.
- Chế độ nước sông ảnh hưởng nhất định tới chế độ mưa: Nước sông cung cấp hơi
nước cho quá trình bốc hơi tại chỗ, hình thành mây, gây mưa. Đây là nguyên nhân
chính gây mưa cho các vùng nằm sâu trong nội địa không có gió biển thổi đến.
Câu hỏi 2: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tốc độ dòng chảy và chế độ nước
sông.
Gợi ý trả lời
* Các nhân tố ảnh hưởng đến tốc độ dòng chảy sông:
- Độ dốc lòng sông: Độ dốc của lòng sông càng nhiều thì nước chảy càng lớn.
- Chiều rộng lòng sông: Khúc sông rộng nước chảy chậm, khúc sông hẹp nước

21


chảy nhanh hơn.
- Ở giữa dòng nước chảy nhanh hơn trên mặt và hai bên bờ.
* Các nhân tố ảnh hưởng đến chế độ nước sông:
+ Chế độ mưa:
Ở vùng khí hậu nóng và những nơi địa hình thấp của khí hậu ôn đới, nguồn

cung cấp nước chủ yếu là nước mưa, nên chế độ nước sông từng nơi phụ thuộc vào
chế độ mưa nới đó. Nếu chế độ mưa theo mùa thì chế độ nước sông theo mùa, mưa
quanh năm thì nước sông đầy quanh năm.
+ Băng tuyết
Ở miền ôn đới lạnh và miền núi cao, nước sông chủ yếu do băng tuyết tan cung
cấp. Mùa xuân đến khi nhiệt độ cao, băng tuyết tan, sông được tiếp nước nên mùa
xuân là mùa lũ.
+ Nước ngầm: Ở những nơi đất đá thấm nước nhiều, nước ngầm có vai trò đáng
kể trong việc điều hòa chế độ nước của sông.
+ Địa thế: Ở miền núi sau mỗi trận mưa to nước dồn về các dòng suối, sông vì
vậy mực nước lũ thường lên rất nhanh.
+ Thực vật: khi nước rơi xuống, một lượng nước khá lớn được giữ lại ở tán cây,
phần còn lại rơi xuống mặt đất, một phần được lớp thảm mục giữ lại, một phần len lỏi
qua các rễ cây thấm xuống đất tạo thành mạch nước ngầm. Thực vật có vai trò điều
hòa dòng chảy, hạn chế lũ lụt.
+ Hồ, đầm: Hồ, đầm nối với các sông góp phần điều hòa dòng chảy cho sông
ngòi, giảm lũ lụt.
+ Hình dạng mạng lưới và diện tích lưu vực
Câu hỏi 3: Phân tích tác động của quy luật địa đới đến sông ngòi trên Trái Đất.
Gợi ý trả lời
Chế độ nước sông cũng phản ảnh tính địa đới thông qua nguồn cung cấp nước.
- Ở xích đạo dòng chảy sông suối nhiều nước quanh năm, phản ảnh đúng chế độ
mưa quanh năm ở xích đạo.
- Ở vành đai nhiệt đới có một mùa khô và một mùa mưa nên sông ngòi cũng có
chế độ nước một mùa cạn một mùa lũ phù hợp với chế độ mưa.
- Ở vùng cận nhiệt đới tính chất địa đới phản ảnh đầy đủ ở rìa tây các lục địa như:
Ở rìa tây lục địa Âu-Á, sông có chế độ nước đủ bốn kiểu theo nguồn cung cấp nước.

22



- Ở ôn đới vào mùa đông sông kiệt nước ở các vùng băng giá, vào mùa hạ có lũ do
băng tuyết tan.
- Ở các vành đai thuộc các vĩ độ cận cực nước gần như ở thể rắn quanh năm.
Câu hỏi 4: Phân tích mối quan hệ giữa sông ngòi với các yếu tố tự nhiên khác.
Gợi ý trả lời
- Địa hình:
+ Địa hình ảnh hưởng lớn đến sông ngòi thông qua nhiều yếu tố như hướng
chảy của sông ngòi, độ dốc và đặc điểm hình thái.
+ Sông ngòi tác động trở lại địa hình: làm địa hình bị chia cát mạnh mẽ.
- Địa chất: quy định hướng, ảnh hưởng mật độ sông, diện tích lưu vực, chiều
dài, tốc độ dòng chảy và thủy chế sông. Ví dụ: Sông chảy qua miền núi đá vôi, mật độ
thấp, lượng dòng chảy giảm rõ rệt.
- Khí hậu ảnh hưởng trực tiếp đến chế độ nước sông. Vì “Sông ngòi là hàm số
của khí hậu”:
+ Chế độ mưa: chế độ nước sông từng nơi phụ thuộc vào chế độ mưa nơi đó,
mưa nhiều thì sông có nước nhiều và ngược lại. Chế độ mưa theo mùa thì chế độ nước
sông theo mùa, mưa quanh năm thì nước sông đầy quanh năm.
+ Chế độ nhiệt: Vùng khô hạn, thời kì nước sông ít...
- Thực vật:
+ Điều hòa chế độ nước sông.
+ Sông ngòi tác động trở lại sinh vật: nơi nào dòng chảy trên mặt nhiều, mạch
nước ngầm phong phú thì sinh vật phát triển mạnh và thành phần loài cũng phong phú
và ngược lại.
- Đất: sông ngòi - phù sa: Hệ số bào mòn lớn nên đất đai ở thượng lưu và trung
lưu dễ bị xóa mòn, rửa trôi, đất kém dinh dưỡng. Ngược lại ở đồng bằng quá trình bồi
tụ phù sa, đất giàu dinh dưỡng…

4. CÂU HỎI GIẢI THÍCH
a. Cách trả lời

- Lấy các nhân tố ảnh hưởng ( nhất là địa hình, khí hậu) để giải thích cho đặc
điểm sông ngòi hoặc sự phân hóa sông ngòi.
- Cần có dẫn chứng kết hợp với lý lẽ để làm bài chặt chẽ, sâu.
b. Các câu hỏi

23


Câu hỏi 1: Tại sao chế độ nước của các con sông trên thế giới có sự khác nhau?
Gợi ý trả lời
- Chế độ nước chịu tác động của nhiều nhân tố khác nhau: Chế độ mưa, băng
tuyết và nước ngầm, địa thế, thực vật, hồ đầm, hình dạng mạng lưới và diện tích lưu
vực
- Mỗi nhân tố lại có tác động khác nhau tới chế độ nước sông:
+ Chế độ mưa: Ở vùng khí hậu nóng và những nơi địa hình thấp của khí hậu ôn
đới, nguồn cung cấp nước chủ yếu là nước mưa, nên chế độ nước sông từng nơi phụ
thuộc vào chế độ mưa nơi đó. Nếu chế độ mưa theo mùa thì chế độ nước sông theo
mùa, mưa quanh năm thì nước sông đầy quanh năm.
+ Băng tuyết: Ở miền ôn đới lạnh và miền núi cao, nước sông chủ yếu do băng
tuyết tan cung cấp. Mùa xuân đến khi nhiệt độ cao, băng tuyết tan, sông được tiếp
nước nên mùa xuân là mùa lũ.
+ Nước ngầm: Ở những nơi đất đá thấm nước nhiều, nước ngầm có vai trò đáng
kể trong việc điều hòa chế độ nước của sông.
+ Địa thế: Ở miền núi sau mỗi trận mưa to nước dồn về các dòng suối, sông vì
vậy mực nước lũ thường lên rất nhanh.
+ Thực vật: khi nước rơi xuống, một lượng nước khá lớn được giữ lại ở tán cây,
phần còn lại rơi xuống mặt đất, một phần được lớp thảm mục giữ lại, một phần len lỏi
qua các rễ cây thấm xuống đất tạo thành mạch nước ngầm. Thực vật có vai trò điều
hòa dòng chảy, hạn chế lũ lụt.
+ Hồ, đầm: Hồ, đầm nối với các sông góp phần điều hòa dòng chảy cho sông

ngòi, giảm lũ lụt.
+ Hình dạng mạng lưới và diện tích lưu vực.
- Mối liên hệ giữa các nhân tố ảnh hưởng tới chế độ nước sông khác nhau.
Câu hỏi 2 : Giải thích tại sao chế độ nước sông cho biết đặc điểm địa chất và đặc
điểm lưu vực sông
Gợi ý trả lời
*Chế độ nước sông cho biết đặc điểm địa chất
- Dòng sông chảy qua miền đất (đá) khó thấm nước: sông không đào lòng sâu
được, nên dòng sông nông, vì khó thấm nước nên mạch ngầm cũng ít. Sau mỗi
trận mưa, nước dồn xuống lòng sông, độ thấm nước chậm, nước dâng cao nhanh

24


nước lũ và cạn đều lên xuống nhanh, chế độ nước sông có tính chất cực đoan.
- Dòng sông chảy qua miền đất (đá) dễ thấm nước, nhiều mạch ngầm, nước
ngấm sâu và lan ra các vùng đất xung quanh, do đó nước lên chậm hơn, khi hết
mưa, nước rút cũng chậm hơn nên chế độ nước điều hòa hơn.
* Chế độ nước sông cho ta biết đặc điểm lưu vực sông
- Những con sông có lưu vực nhỏ lại nằm trong các khu vực gió mùa ôn đới lục
địa và Địa Trung Hải thường có lũ lớn rất dữ dội vì các phụ lưu đều nhận nước
vào những thời gian giống nhau (cùng một thời gian) do đó lũ lên rất dữ dội vào
các tháng mưa nhiều và xuống thấp vào các tháng mưa ít.
- Sông chảy trong lưu vực dài và rộng: hạ lưu nhận được nước của nhiều sông
(nhiều phụ lưu) cung cấp nước, đặc biệt là những con sông chảy dài theo nhiều
vĩ độ, thì các phụ lưu của sông dễ có những thời gian lũ cao nhất khác nhau (vì
các tháng mưa cao nhất của từng lưu vực của các phụ lưu khác nhau) chế độ
nước sông thường điều hòa hơn.
Câu hỏi 3: Vì sao sông I-ê-nit-xây về mùa xuân thường có lũ lụt lớn?
Gợi ý trả lời

* Sông I-ê-nit-xây về mùa xuân thường có lũ lụt vì:
- Sông I-ê-nit-xây chảy ở khu vực ôn đới lạnh, nguồn cung cấp nước chủ yếu cho sông là
băng tuyết tan.
- Mùa đông nước sông đóng băng, mùa xuân đến băng tuyết tan, sông được tiếp nhiều
nước.
- Do sông chảy từ Nam lên Bắc, nên băng tan ở phần thượng lưu trước, nước lũ dồn
xuống trung và hạ lưu. Trong khi đó, ở hạ lưu băng chưa tan, nên đã chắn dòng nước lại
gây lụt lớn.
Câu hỏi 4: Cho hai con sông: một sông có lưu vực hình lông chim, một sông có
hình nan quạt, cho biết sông nào có chế độ nước điều hoà hơn? Vì sao?
Gợi ý trả lời
- Chế độ nước sông phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố (liệt kê).
- Nếu các điều kiện khác tương đồng, và lưu lượng nước đủ lớn để phát triển thì: Sông
có lưu vực hình lông chim có chế độ nước điều hoà hơn.
- Nguyên nhân do:
+ Sông có lưu vực hình lông chim nhiều phụ lưu nhưng cũng nhiều chi lưu nên lũ

25


×