Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Đất nước nguyễn khoa điềm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (322.28 KB, 6 trang )

Khóa LUYỆN THI THPT QG 2016 – GV: Vũ Thị Dung

Facebook: DungVuThi.HY

BÀI 18: ĐẤT NƯỚC (NGUYỄN KHOA ĐIỀM)
Chuyên đề: LUYỆN THI THPT QUỐC GIA MÔN NGỮ VĂN

VIDEO và LỜI GIẢI CHI TIẾT chỉ có tại website MOON.VN
[Truy cập tab: Ngữ Văn – Khoá học: LUYỆN ĐỀ THI THPT QUỐC GIA 2016]
A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
1. Về kiến thức
- Cảm nhận được những suy tư sâu sắc của nhà thơ về đất nước và trách nhiệm của mỗi người
đối với quê hương, xứ sở;
- Hiểu được sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa chất chính luận và trữ tình, sự vận dụng các chất
liệu của văn hóa và văn học dân gian, sự phong phú, linh hoạt của giọng điệu thơ.
2. Về kĩ năng
- Đọc - hiểu tác phẩm thơ trữ tình theo đặc trưng thể loại;
- Làm quen với giọng thơ giàu chất trí tuệ, suy tư.
3. Về thái độ
Bồi dưỡng lòng yêu nước, tự hào dân tộc, tự hào về nền văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc.
B. NỘI DUNG BÀI HỌC
I. TÌM HIỂU CHUNG
1. Tác giả
- Nguyễn Khoa Điềm sinh ra trong một gia đình có truyền thống yêu nước và tinh thần cách
mạng, học tập và trưởng thành trên miền Bắc những năm xây dựng CNXH, tham gia chiến đấu và
hoạt động văn nghệ ở miền Nam.
- Nguyễn Khoa Điềm là một trong những nhà thơ tiêu biểu của thế hệ thơ trẻ những năm
chống Mĩ cứu nước - thế hệ có những đóng góp nổi bật trong thơ ca Việt Nam những năm này, đã
đem đến cho thơ tiếng nói trữ tình của tuổi trẻ. Khác với những nhà thơ cùng thời như Phạm Tiến
Duật, Lê Anh Xuân, Nguyễn Duy, Xuân Quỳnh,... Nguyễn Khoa Điềm đã thể hiện một phong
cách thơ trữ tình - chính luận.


- Thơ Nguyễn Khoa Điềm giàu chất suy tư, cảm xúc dồn nén, thể hiện tâm tư của người trí
thức tham gia tích cực vào cuộc chiến đấu của nhân dân, dễ đi vào lòng người đọc. Hơn nữa, thơ
ông còn là sự kết hợp giữa cảm xúc nồng nàn và suy tư sâu lắng về đất nước, con người Việt Nam.

Moon.vn - Học để khẳng định mình

1

Hotline: 0432 99 98 98


Khóa LUYỆN THI THPT QG 2016 – GV: Vũ Thị Dung

Facebook: DungVuThi.HY

2. Tác phẩm
- Trường ca Mặt đường khát vọng được tác giả hoàn thành ở chiến khu Trị - Thiên năm 1971
(không gian và thời điểm ác liệt nhất của cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước), và in lần đầu tiên
năm 1974.
- Bản trường ca viết về sự thức tỉnh của tuổi trẻ các thành thị vùng tạm chiến miền Nam về
non sông đất nước, nhận rõ bộ mặt xâm lược của đế quốc Mĩ, hướng về nhân dân, đất nước, ý thức
được sứ mệnh của thế hệ mình, đứng dậy xuống đường đấu tranh hòa nhịp với cuộc chiến đấu của
toàn dân tộc.
3. Đoạn trích
- Đoạn trích thuộc chương V của trường ca Mặt đường khát vọng. Đoạn trích có những phát
hiện mới mẻ về đất nước trong chiều sâu văn hóa - lịch sử và trong cuộc sống đời thường của mỗi
con người.
- Đây là đoạn thơ đặc sắc, thể hiện tư tưởng cơ bản của bản trường ca: tư tưởng Đất Nước của
Nhân dân.
- Bố cục: 2 phần.

II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN
1. Phần một
1.1. Đất Nước có từ bao giờ?
- Câu đầu tiên:
+ Hai chữ Đất Nước được viết hoa, thể hiện sự trân trọng, yêu kính đối với đất nước.
+ Đại từ nhân xưng ta xác định sự hiện diện của nhân vật trữ tình, khiến lời thơ như lời thủ thỉ,
chiêm nghiệm, suy tư.
+ Trạng ngữ phiếm định khi ta lớn lên, chỉ thời điểm bắt đầu và lớn lên của đất nước, trả lời
cho câu hỏi Đất Nước có từ bao giờ?. – Câu trả lời không xác định bằng một mốc thời gian cụ thể
nào nhưng lại khẳng định chắc chắn một điều: Đất Nước đã có từ trước khi có sự hiện diện của ta,
từ rất lâu, từ xa xưa...
- Cảm nhận về Đất Nước của Nguyễn Khoa Điềm:
+ Cảm nhận đất nước từ những nét văn hóa và văn học dân gian, từ những truyền thống quý
báu của dân tộc:
 Nhà thơ đã đưa vào đoạn thơ một bầu “khí quyển” dân gian đậm đặc bằng cách gợi nhắc
hàng loạt các truyện cổ tích ngày xửa ngày xưa, tích truyện Trầu cau, truyền thuyết Thánh Gióng,
những câu ca dao yêu thương tình nghĩa (Tay nâng chén muối đĩa gừng, Gừng cay muối mặn xin
đừng quên nhau; Muối ba năm muối đang còn mặn, Gừng chín tháng gừng hãy còn cay, Đôi ta
nghĩa nặng tình dày, Dẫu có xa nhau đi nữa ba vạn sáu ngàn ngày mới xa…), những câu thành
ngữ quen thuộc (gừng cay muối mặn, một nắng hai sương)…
 Khéo léo gợi nhắc các phong tục, tập quán vốn xuất hiện từ hàng nghìn năm trước của nền
văn minh sông Hồng: tục ăn trầu, tục búi tóc thành cuộn sau gáy (khác với phụ nữ Trung Hoa:
thường búi tóc cài trâm trên đỉnh đầu), tập quán đặt tên con thật xấu để ma quỉ đỡ bắt, tập quán
canh tác nông nghiệp…

Moon.vn - Học để khẳng định mình

2

Hotline: 0432 99 98 98



Khóa LUYỆN THI THPT QG 2016 – GV: Vũ Thị Dung

Facebook: DungVuThi.HY

Liên hệ: Nguyễn Trãi trong Bình Ngô đại cáo cũng khẳng định sự tồn tại lâu đời của đất nước
bằng các yếu tố văn hóa văn hiến, phong tục, tập quán (Như nước Đại Việt … cũng khác).
 Khéo léo nhắc nhở truyền thống đánh giặc cứu nước của dân tộc: Đất Nước lớn lên khi dân
mình biết trồng tre mà đánh giặc.
+ Cảm nhận về đất nước của Nguyễn Khoa Điềm khác các tác giả Tố Hữu, Xuân Diệu,
Nguyễn Đình Thi: đất nước lớn lao, kì vĩ.
Ví dụ:
- Việt Nam đất nước ta ơi
Mênh mông biển lúa đâu trời đẹp hơn
Cánh cò bay lả rập rờn
Mây mờ che đỉnh Trường Sơn sớm chiều
(Nguyễn Đình Thi, Bài thơ Hắc Hải, 1959)
- Tổ quốc tôi như một con tàu
Mũi thuyền ta đó – mũi Cà Mau
Những dòng sông rộng hơn ngàn thước
Trùng điệp một màu xanh lá đước […]
Tổ quốc tôi như một con tàu
Mũi thuyền xé sóng - mũi Cà Mau
(Xuân Diệu, Mũi Cà Mau, 1960)
+ Nguyễn Khoa Điềm không xác định niên đại theo cách của các nhà sử học, khảo cổ học để
khẳng định sự ra đời của đất nước mà cắt nghĩa sự ra đời của đất nước trong chiều sâu của lí lẽ trái tim nhiều yêu thương ngọt ngào, đằm thắm. Nói về đất nước mà lời của tác giả như là tiếng
của người yêu thủ thỉ tâm tình (tích Trầu cau và những câu ca dao dân ca, những câu thành ngữ
gợi đến tình yêu thủy chung, bền chặt; tình người sâu nặng, đong đầy…), tiếng nói của tình mẫu tử
thiêng liêng đầm ấm (Tóc mẹ thì bới sau đầu, Cha mẹ thương nhau…).

+ Dấu ba chấm (…) nối dài những truyền thống văn hóa văn hiến, phong tục tập quán…, thể
hiện sự bất tận, sự trường tồn vĩnh hằng từ xa xưa của Đất Nước.
 Đất Nước hiện lên dung dị, gần gũi, đời thường, gợi dậy trong tâm thức người đọc cả một
bề dày và chiều sâu văn hóa nghìn đời của dân tộc với những nét rất đặc thù, rất đáng tự hào. 
Tư tưởng “Đất Nước của nhân dân”.
1.2. Đất Nước là gì?
- Bốn câu đầu: Đất là … nhớ thầm
+ Tác giả đã chia tách Đất Nước thành hai yếu tố Đất và Nước (Đất là…, Nước là…), rồi sau
đó lại hợp lại thành một chỉnh thể Đất Nước (Đất Nước là…).  Gợi lên một chiều sâu suy tưởng:
Đất Nước là sự thống nhất giữa cái chung và cái riêng, cộng đồng và cá nhân, to lớn và nhỏ bé,
hiện thực và huyền thoại…

Moon.vn - Học để khẳng định mình

3

Hotline: 0432 99 98 98


Khóa LUYỆN THI THPT QG 2016 – GV: Vũ Thị Dung

Facebook: DungVuThi.HY

+ Đất Nước là những miền không gian (nơi) hết sức thân thuộc, gần gũi với mỗi một con
người: nơi anh đến trường, nơi em tắm.
+ Đất Nước được nhìn qua lăng kính của tình yêu đôi lứa, của anh và em, Đất Nước là nơi ta
hò hẹn, nơi em đánh rơi chiếc khăn trong nỗi nhớ thầm nên rất lãng mạn, trữ tình.
- Đoạn thơ tiếp theo: Đất là nơi “con chim… giỗ Tổ
+ Tiếp tục lối chiết tự, chia tách hai thành tố Đất và Nước (Đất là nơi “con chim phượng
hoàng bay về hòn núi bạc” / Nước là nơi “con cá ngư ông móng nước bể khơi”; Đất là nơi Chim

về / Nước là nơi Rồng ở…), sau đó lại hợp thành Đất Nước rộng lớn mênh mang, nơi dân mình
đoàn tụ, nơi đồng bào ta cùng một gốc nguồn (Đất Nước là nơi dân mình đoàn tụ, Lạc Long Quân
và Âu Cơ / Đẻ ra đồng bào ta trong bọc trứng).
+ Biên độ Đất Nước được mở rộng theo nhiều chiều khám phá:
 Chiều Không gian mênh mông: Đất Nước được mở rộng địa giới bằng cánh chim bay mỏi
cánh lên hòn núi bạc, bằng mặt bể mênh mang…
 Chiều Thời gian đằng đẵng: chiều thời gian được dựng lại bằng cách gợi nhắc sự sống của
Đất Nước trong niên đại của văn hóa dân gian: từ khi đồng bào ta được sinh ra trong bọc trứng,
sinh sôi, nảy nở (Yêu nhau và sinh con đẻ cái) thành bao thế hệ… Quá khứ ăm ắp niềm tự hào về
nòi giống tiên rồng được nối liền với hiện tại bây giờ, hôm nay… và cả tương lai mai sau một cách
liền mạch bằng sợi khói tâm linh thành kính thiêng liêng:
Hằng năm ăn đâu làm đâu
Cũng biết cúi đầu nhớ ngày giỗ Tổ
 Chất liệu văn hóa dân gian tiếp tục được vận dụng thông qua việc mượn lại (không mượn
hết) các câu hò Bình Trị Thiên, gợi nhắc thần thoại Con Rồng cháu Tiên, Lạc Long Quân và Âu
Cơ, truyền thuyết Hùng Vương… tiếp tục mang lại sự gần gũi, thiêng liêng trong cách cảm nhận
về Đất Nước.
- Đoạn thơ: Trong anh và em … muôn đời
+ 9 câu trước: Suy tư, chiêm nghiệm về Đất Nước tiếp tục được thể hiện thông qua giọng thơ
thủ thỉ, tâm tình, như lời trò chuyện của đôi trai gái yêu nhau: Đất Nước không ở đâu xa mà kết
tinh, hóa thân trong cuộc sống của mỗi con người. Sự sống mỗi cá nhân không phải chỉ là riêng
của cá nhân mà còn là của Đất Nước, bởi mỗi cuộc đời đều được thừa hưởng những di sản văn hóa
tinh thần và vật chất của dân tộc, của nhân dân; mỗi cá nhân phải có trách nhiệm gìn giữ, phát triển
nó, truyền lại cho các thế hệ tiếp theo.
+ 4 câu sau: Lời nhắn nhủ với thế hệ trẻ về trách nhiệm với Đất Nước.
 Nói về trách nhiệm nhưng giọng thơ ngọt ngào, say đắm, như lời nhắn nhủ chân thành, tha
thiết (Em ơi em) chứ không phải là những lời giáo huấn, hô hào, kêu gọi.
 Đáp án cuối cùng cho câu hỏi Đất Nước là gì được lí giải đầy thiêng liêng và trách nhiệm:
Đất Nước là máu xương của mình.
 Điệp khúc phải biết cùng các động từ gắn bó, san sẻ và hóa thân khiến lời thơ như một mệnh

lệnh phát ra từ trái tim, vừa thiết tha, chân thành vừa mạnh mẽ.

Moon.vn - Học để khẳng định mình

4

Hotline: 0432 99 98 98


Khóa LUYỆN THI THPT QG 2016 – GV: Vũ Thị Dung

Facebook: DungVuThi.HY

Đặt trong hoàn cảnh ra cảnh ra đời của trường ca Mặt đường khát vọng (ra đời tại nơi ác liệt
nhất của thời chiến tranh chống Mĩ) ta mới cảm nhận được hết các từ ngữ gắn bó, san sẻ và hóa
thân là tiếng nói tâm huyết mang sức mạnh ý chí và khát vọng vượt ra ngoài giới hạn thông tin của
ngôn từ như một nhà ngôn ngữ đã nhận xét.
 Bằng chất liệu văn hóa dân gian, giọng thơ tâm tình, thủ thỉ lúc như lời độc thoại nội tâm,
khi như lời đối thoại của lứa đôi trai gái…, Nguyễn Khoa Điềm đã trả lời một cách tường tận và
xúc động cho câu hỏi Đất Nước là gì?.
2. Phần hai
Sang phần sau của bài thơ, tác giả tập trung thể hiện sự cảm nhận về Đất Nước thông qua vai
trò, những hi sinh, đóng góp to lớn của nhân dân trên các phương diện cụ thể là chiều rộng của
không gian địa lí, chiều dài của truyền thống lịch sử và chiều sâu của văn hóa.
2.1. Phương diện không gian địa lí
- Đoạn đầu: Những người vợ nhớ chồng … hóa núi sông ta
+ Nghệ thuật:
 Biện pháp liệt kê tạo ấn tượng về vẻ đẹp dồi dào, phong phú của những thắng cảnh, những
dấu tích. Những thắng cảnh, những dấu tích ở mọi miền của Tổ quốc đều hiện diện: miền Bắc có
vịnh Hạ Long, có núi Vọng Phu, có dấu tích của thời đại Hùng Vương và có những ao đầm mà gót

ngựa Thánh Gióng để lại,... Miền Trung có núi Bút, non Nghiên. Miền Nam có dòng Cửu Long và
những địa danh như Ông Đốc, Ông Trang, Bà Đen, Bà Điểm,... Có khi là dấu tích lịch sử chống
giặc ngoại xâm oai hùng (Thánh Gióng), có khi là dấu tích của thời kì dựng nước và giữ nước
(chín mươi chín con voi), có khi lại là thắng cảnh mà người Việt Nam đều tự hào (vịnh Hạ Long,
núi Bút, non Nghiên),...
 Kết cấu lời thơ: Chủ ngữ (danh từ số nhiều, không xác định) + góp... nhấn mạnh công lao to
lớn của nhân dân đối với Đất Nước, đồng thời thể hiện sự ghi nhận, trân trọng thành kính, thiêng
liêng đối với công lao đó.
+ Cách nhìn của tác giả về những thắng cảnh, về địa lí là một cách nhìn có chiều sâu và là một
phát hiện mới mẻ:
 Những cảnh quan thiên nhiên kì thú (đá Vọng Phu, núi Con Cóc, núi Con Gà, hòn Trống
Mái…) gắn liền với đời sống dân tộc, nó chỉ trở thành thắng cảnh khi đã gắn liền với con người,
được tiếp nhận, cảm thụ qua tâm hồn và qua lịch sử của dân tộc. Nếu không có những người vợ
mòn mỏi chờ chồng qua các cuộc chiến tranh và li tán thì cũng không có sự cảm nhận về núi Vọng
Phu, cũng như nếu không có truyền thuyết Hùng Vương dựng nước thì không hề có sự cảm nhận
như vậy về vẻ hùng vĩ của vùng núi đồi xung quanh đền Vua Hùng…
 Đoạn thơ qui nạp hàng loạt hiện tượng để đưa đến một khái quát sâu sắc: Đất Nước là sự hóa
thân kì diệu của Nhân dân và những truyền thống tốt đẹp ngàn đời của dân tộc: những cặp vợ
chồng thủy chung, người học trò nghèo hiếu học, những con người bình dị, vô danh nhưng thiết
tha yêu nước, ngùn ngụt lửa căm thù trước giặc ngoại xâm, những người có công với dân với
nước… (Và ở đâu … núi sông ta).

Moon.vn - Học để khẳng định mình

5

Hotline: 0432 99 98 98


Khóa LUYỆN THI THPT QG 2016 – GV: Vũ Thị Dung


Facebook: DungVuThi.HY

2.2. Phương diện chiều dài lịch sử
- Đất Nước được nhà thơ cảm nhận không phải bằng sự hiện diện của các triều đại trong lịch
sử, bằng các vĩ nhân đã được ghi danh trong sử sách (trong Bình Ngô đại cáo: Từ Triệu, Đinh, Lý, Trần
… cũng có), mà bằng chính cuộc đời của những con người bình dị vô danh, không ai nhớ mặt đặt tên.
- Đại từ họ được lặp đi lặp lại, đặt ở đầu mỗi câu thơ cùng các động từ giữ, truyền, gánh làm
nổi bật lên vai trò của Nhân dân đối với Đất Nước: Tuy bình dị, vô danh nhưng chính những con
người ấy đã gìn giữ và truyền lại cho các thế hệ sau mọi giá trị văn hóa, văn minh tinh thần và vật
chất của đất nước, của dân tộc: hạt lúa, ngọn lửa, tiếng nói, tên xã tên làng… Và chính họ là những
người khi có ngoại xâm thì chống ngoại xâm, có nội thù thì vùng lên đánh bại.
2.3. Phương diện chiều sâu văn hóa, tư tưởng
- Mạch cảm xúc của đoạn thơ cứ tụ dần để cuối cùng dẫn tới cao trào, làm bật lên tư tưởng cốt
lõi của cả bài thơ:
Đất nước của Nhân dân, Đất Nước của ca dao thần thoại
Câu thơ với hai vế song song, đồng đẳng là một cách định nghĩa về Đất Nước thật giản dị mà
cũng thật độc đáo: Đất Nước được tạo nên bởi sức mạnh và tình nghĩa của nhân dân, Đất Nước là
của nhân dân; muốn hiểu đất nước phải hiểu vẻ đẹp tâm hồn, tính cách của nhân dân phải tìm trong
văn hóa tinh thần của nhân dân: đó là văn hóa dân gian, là truyện thần thoại, truyện cổ tích, là dân
ca, ca dao...
- Vận dụng vốn ca dao dân ca một cách sáng tạo: Không lặp lại nguyên văn mà chỉ sử dụng ý
và hình ảnh. Trong cả kho tàng ca dao, dân ca, tác giả chỉ chọn lọc ba câu để nói về ba phương
diện quan trọng nhất của truyền thống nhân dân, dân tộc:
+ Thật say đắm trong tình yêu (yêu em từ thuở trong nôi);
+ Quí trọng tình nghĩa (quí công cầm vàng những ngày lặn lội);
+ Quyết liệt trong căm thù và chiến đấu (trồng tre đợi ngày thành gậy, đi trả thù mà không sợ
dài lâu).
 Toàn bộ phần sau của đoạn trích đã làm nổi bật tư tưởng Đất Nước của Nhân dân. Đây là tư
tưởng cốt lõi của văn học Việt Nam, đặc biệt trong giai đoạn chống Mĩ với các sáng tác như Hơi ấm

ổ rơm (Nguyễn Duy), Những người đi tới biển (Thanh Thảo), Đường tới thành phố (Hữu Thỉnh)…
Đất Nước của Nguyễn Khoa Điềm đã góp thêm một thành công trong dòng thơ về đất nước
thời chống Mĩ, làm sâu sắc thêm nhận thức về Nhân dân và Đất Nước.
III. TỔNG KẾT
1. Nghệ thuật
- Sử dụng chất liệu văn hóa dân gian: ngôn từ, hình ảnh bình dị, dân dã, giàu sức gợi…
- Giọng điệu thơ biến đổi linh hoạt.
- Sức truyền cảm lớn từ sự hòa quyện giữa chất chính luận và trữ tình.
2. Nội dung
Đoạn trích là một cách cảm nhận mới về đất nước, qua đó khơi dậy lòng yêu nước, tự hào về văn
hóa đậm đà bản sắc Việt Nam.

Moon.vn - Học để khẳng định mình

6

Hotline: 0432 99 98 98



×