Tải bản đầy đủ (.pdf) (4 trang)

Khái quát văn học việt nam từ năm 1945 đến năm 1975

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (484.36 KB, 4 trang )

Khóa LUYỆN THI THPT QG 2016 – GV: Vũ Thị Dung

Facebook: DungVuThi.HY

KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM
TỪ NĂM 1945 ĐẾN NĂM 1975
Chuyên đề: LUYỆN THI THPT QUỐC GIA MÔN NGỮ VĂN

VIDEO và LỜI GIẢI CHI TIẾT chỉ có tại website MOON.VN
[Truy cập tab: Ngữ Văn – Khoá học: LUYỆN ĐỀ THI THPT QUỐC GIA 2016]
Tham gia nhóm để cùng thảo luận: www.fb.com/groups/vanhoc.moon
A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
1. Về kiến thức
- Nắm được những đặc điểm của một giai đoạn văn học song hành cùng lịch sử đất nước;
- Thấy được những thành tựu của văn học cách mạng Việt Nam;
- Cảm nhận được ý nghĩa của văn học đối với đời sống.
2. Về kĩ năng
Nhìn nhận, đánh giá một giai đoạn văn học trong một hoàn cảnh lịch sử đặc biệt của đất nước.
3. Về thái độ
Biết tôn trọng, tự hào về nền văn học Việt Nam; biết giữ gìn, phát huy các giá trị văn hóa tinh
thần của quê hương, đất nước.
B. NỘI DUNG BÀI HỌC
I. KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ CÁCH MẠNG THÁNG TÁM NĂM 1945 ĐẾN
NĂM 1975
1. Vài nét về hoàn cảnh lịch sử, xã hội, văn hóa
- Hoàn cảnh chiến tranh giải phóng dân tộc diễn ra hết sức quyết liệt từ năm 1945 đến năm
1975.
 Tác động sâu sắc, mạnh mẽ tới đời sống vật chất và tinh thần của toàn dân tộc (văn học
nghệ thuật);
 Văn học nghệ thuật giai đoạn này mang những đặc điểm và tính chất riêng của một nền văn
học hình thành và phát triển trong hoàn cảnh chiến tranh lâu dài, ác liệt.


- Đường lối văn nghệ của Đảng là một trong những nhân tố quan trọng tạo nên một nền văn
học thống nhất về khuynh hướng tư tưởng, thống nhất về tổ chức và về quan niệm nhà văn kiểu
mới: nhà văn – chiến sĩ.
- Từ năm 1945 đến năm 1975, nền kinh tế còn nghèo nàn và chậm phát triển; về văn hóa, điều
kiện giao lưu bị hạn chế, nước ta chủ yếu tiếp xúc và chịu ảnh hưởng của văn hóa các nước xã hội
chủ nghĩa (Liên Xô, Trung Quốc…).

Moon.vn - Học để khẳng định mình

1

Hotline: 0432 99 98 98


Khóa LUYỆN THI THPT QG 2016 – GV: Vũ Thị Dung

Facebook: DungVuThi.HY

2. Quá trình phát triển và những thành tựu chủ yếu
Quá trình phát triển

Chặng đường từ
1945 đến 1954

Chặng đường từ
1955 đến 1964

Chặng đường từ
1965 đến 1975


2.1. Chặng đường từ 1945 đến 1954
- Đề tài, chủ đề:
+ Từ 1945 – 1946: không khí hồ hởi, vui sướng đặc biệt của nhân dân khi đất nước vừa giành
được độc lập. (Tác phẩm tiêu biểu: SGK)
+ Từ cuối 1946: cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp:
 Đời sống cách mạng và kháng chiến;
 Sức mạnh và những phẩm chất tốt đẹp của quần chúng;
 Niềm tự hào dân tộc và niềm tin vào tương lai tất thắng của kháng chiến.
- Thể loại:
+ Truyện ngắn và kí: mở đầu cho văn xuôi chặng này. (Tác phẩm tiêu biểu: SGK)
+ Thơ ca: đạt được nhiều thành tựu xuất sắc. (Tác phẩm tiêu biểu: SGK)
 Cảm hứng: yêu quê hương đất nước, căm thù giặc, ca ngợi kháng chiến và con người
kháng chiến.
 Nhân vật: quê hương, những con người kháng chiến (anh vệ quốc quân, bà mẹ chiến sĩ, chị
phụ nữ nông thôn, em bé liên lạc…)
 Ý thức đổi mới thơ ca: Tố Hữu, Nguyễn Đình Thi…
+ Kịch: Một số vở xuất hiện và gây được sự chú ý. (Tác phẩm tiêu biểu: SGK)
2.2. Chặng đường từ 1955 đến 1964
- Văn xuôi: mở rộng đề tài, bao quát được nhiều vấn đề, nhiều phạm vi của hiện thực đời sống
như kháng chiến chống Pháp, hiện thực đời sống trước CMTT, xây dựng chủ nghĩa xã hội. (Tác
phẩm tiêu biểu: SGK)
- Thơ ca: phát triển mạnh mẽ. (Tác phẩm tiêu biểu: SGK)
- Kịch: khá phát triển. (Tác phẩm tiêu biểu: SGK)
- Lí luận, nghiên cứu, phê bình văn học: chưa phát triển nhưng đã có một số sự kiện và tác
phẩm có ý nghĩa quan trọng. (Tác phẩm tiêu biểu: SGK)
2.3. Chặng đường từ 1965 đến 1975
- Chủ đề: đề cao tinh thần yêu nước, ngợi ca chủ nghĩa anh hùng cách mạng.
- Thể loại:

Moon.vn - Học để khẳng định mình


2

Hotline: 0432 99 98 98


Khóa LUYỆN THI THPT QG 2016 – GV: Vũ Thị Dung

Facebook: DungVuThi.HY

+ Văn xuôi: tập trung phản ánh cuộc sống chiến đấu và lao động, khắc họa khá thành công
hình ảnh con người Việt Nam anh dũng, kiên cường, bất khuất. (Tác phẩm tiêu biểu: SGK)
+ Thơ ca: đạt được nhiều thành tựu xuất sắc, thể hiện rõ khuynh hướng mở rộng, đào sâu hiện
thực, tăng cường sức khái quát, chất suy tưởng, chính luận, xuất hiện thế hệ các nhà thơ trẻ thời kì
chống Mĩ. (Tác giả, tác phẩm tiêu biểu: SGK)
+ Kịch: có nhiều thành tựu đáng ghi nhận, nhiều vở gây được tiếng vang. (Tác phẩm tiêu biểu:
SGK)
<*> Văn học vùng bị tạm chiếm: SGK tr 9 - 10.
3. Những đặc điểm cơ bản của văn học Việt Nam từ năm 1945 đến năm 1975
Những đặc điểm cơ bản của VHVN

Vận động theo hướng
cách mạng hóa, gắn bó
với vận mệnh chung của
đất nước

Hướng về
đại chúng

Mang khuynh

hướng sử thi và
cảm hứng lãng
mạn

3.1. Nền văn học vận động theo hướng cách mạng hóa, gắn bó với vận mệnh chung của đất
nước
- Với đặc điểm này, văn học đáp ứng yêu cầu lịch sử và mục tiêu chung của toàn dân tộc, văn
học phục vụ chính trị.
- Biểu hiện:
+ Mô hình “Văn hóa nghệ thuật cũng là một mặt trận”; kiểu nhà văn – chiến sĩ; khuynh hướng
tư tưởng chủ đạo là tư tưởng cách mạng; cảm hứng nghệ thuật bắt nguồn từ hiện thực đời sống
cách mạng và kháng chiến.
+ Văn học tập trung vào hai đề tài lớn (SGK):
 Đề tài Tổ quốc;
 Đề tài chủ nghĩa xã hội.
3.2. Nền văn học hướng về đại chúng
- Quần chúng vừa là đối tượng phản ánh và đối tượng phục vụ, vừa là nguồn cung cấp, bổ
sung lực lượng sáng tác cho văn học; cách nhìn nhân dân của nhiều nhà văn thay đổi (liên hệ cách
nhìn nhân dân của các nhân vật trong Đôi mắt); quan niệm mới về đất nước: Đất nước của nhân
dân (Nguyễn Khoa Điềm, Nguyễn Trung Thành, Nguyễn Thi…).
- Về hình thức nghệ thuật: phần lớn các tác phẩm ngắn gọn, nội dung dễ hiểu, chủ đề rõ ràng;
hình thức nghệ thuật quen thuộc với nhân dân, ngôn ngữ nghệ thuật bình dị, dễ hiểu đối với nhân
dân (liên hệ: thơ tuyên truyền của Hồ Chí Minh, thơ Tố Hữu).
- Về nội dung: đời sống của nhân dân lao động, con đường tất yếu đến với cách mạng của
người dân lao động (liên hệ: Vợ chồng A Phủ, Vợ nhặt, Rừng xà nu…), xây dựng được những hình

Moon.vn - Học để khẳng định mình

3


Hotline: 0432 99 98 98


Khóa LUYỆN THI THPT QG 2016 – GV: Vũ Thị Dung

Facebook: DungVuThi.HY

tượng quần chúng cách mạng (liên hệ: thơ Tố Hữu, Đất nước đứng lên, Rừng xà nu, Những đứa
con trong gia đình)…  nền văn học có tính nhân dân sâu sắc và nội dung nhân đạo mới.
3.3. Nền văn học mang khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn
- Đặc điểm thể hiện khuynh hướng thẩm mĩ của VHVN.
- Khuynh hướng sử thi:
+ Chủ đề: những vấn đề có ý nghĩa lịch sử và có tính chất toàn dân tộc và có ý nghĩa toàn dân.
+ Nhân vật chính (ví dụ: Tnú):
 Thường là những con người đại diện cho tinh hoa và khí phách, phẩm chất và ý chí của
dân tộc;
 Chủ yếu được khám phá ở bổn phận, trách nhiệm, nghĩa vụ công dân, ở lẽ sống lớn và
tình cảm lớn.
+ Lời văn sử thi cũng thường mang giọng điệu ngợi ca, trang trọng và đẹp một cách tráng lệ,
hào hùng.
- Cảm hứng lãng mạn:
+ Là cảm hứng khẳng định cái tôi đầy tình cảm, cảm xúc và hướng tới lí tưởng.
+ Biểu hiện: khẳng định phương diện lí tưởng của cuộc sống mới và vẻ đẹp của con người
mới, ca ngợi chủ nghĩa anh hùng cách mạng và tin tưởng vào tương lai tươi sáng của dân tộc.
 Cảm hứng lãng mạn đã nâng đỡ con người Việt Nam vượt lên trên mọi thử thách trong
chiến tranh; trở thành cảm hứng chủ đạo trong các thể loai văn học.
- Khuynh hướng sử thi kết hợp với cảm hứng lãng mạn làm cho văn học giai đoạn này thấm
nhuần tinh thần lạc quan, đồng thời đáp ứng yêu cầu phản ánh hiện thực đời sống trong quá trình
vận động và phát triển của cách mạng.


Moon.vn - Học để khẳng định mình

4

Hotline: 0432 99 98 98



×