Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NGÀNH XUẤT BẢN – IN – PHÁT HÀNH TỈNH VĨNH PHÚC ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.39 MB, 50 trang )

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC

QUY HOẠCH
PHÁT TRIỂN NGÀNH XUẤT BẢN – IN – PHÁT HÀNH TỈNH
VĨNH PHÚC ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030

Vĩnh Phúc, tháng 8/2012

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU....................................................................................................................4


TỔNG QUAN VỀ QUY HOẠCH.............................................................................4
I. SỰ CẦN THIẾT PHẢI XÂY DỰNG QUY HOẠCH................................................................4
II. CĂN CỨ XÂY DỰNG QUY HOẠCH.....................................................................................5
1. Văn bản chỉ đạo của Trung ương Đảng................................................................................5
2. Luật và các văn bản quy phạm pháp luật.............................................................................5
3. Văn bản chỉ đạo của Tỉnh ủy, UBND tỉnh...........................................................................6
III. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ CỦA QUY HOẠCH.................................................................6
1. Mục tiêu................................................................................................................................6
2. Nhiệm vụ..............................................................................................................................7

PHẦN THỨ NHẤT...................................................................................................8
HIỆN TRẠNG NGÀNH XUẤT BẢN - IN - PHÁT HÀNH.....................................8
TỈNH VĨNH PHÚC...................................................................................................8
A. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ, VĂN HÓA - XÃ HỘI TỈNH VĨNH PHÚC
....................................................................................................................................8
I. KHÁI QUÁT ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, VĂN HÓA - XÃ HỘI TỈNH VĨNH PHÚC8
II. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, VĂN HÓA - XÃ HỘI
ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN CỦA NGÀNH XUẤT BẢN - IN - PHÁT HÀNH..................................9
1. Thuận lợi...............................................................................................................................9


2. Khó khăn............................................................................................................................10

B. HIỆN TRẠNG NGÀNH XUẤT BẢN - IN - PHÁT HÀNH TỈNH VĨNH PHÚC
..................................................................................................................................10
I. LĨNH VỰC XUẤT BẢN.........................................................................................................10
1. Các đơn vị tham gia hoạt động xuất bản............................................................................10
2. Kết quả hoạt động...............................................................................................................11
II. LĨNH VỰC IN........................................................................................................................13
1. Số lượng cơ sở in................................................................................................................13
2. Loại hình sản phẩm............................................................................................................13
3. Thiết bị công nghệ, nhà xưởng và vốn...............................................................................14
4. Công suất, sản lượng và doanh số......................................................................................15
5. Lực lượng lao động trong các cơ sở in...............................................................................15
6. Thị trường...........................................................................................................................16
III. LĨNH VỰC PHÁT HÀNH....................................................................................................16
1. Mạng lưới phát hành...........................................................................................................16
2. Sản phẩm và thị trường......................................................................................................17
3. Phương thức phát hành.......................................................................................................17
4. Vốn, đất và giá trị cơ sở vật chất........................................................................................18
5. Tổng bản sách phát hành và doanh số................................................................................18
6. Lực lượng lao động trong các cơ sở phát hành..................................................................19
7. Xuất, nhập khẩu xuất bản phẩm không kinh doanh...........................................................19
IV. CÔNG TÁC LÃNH ĐẠO VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XUẤT BẢN - IN - PHÁT
HÀNH.........................................................................................................................................19
1. Công tác chỉ đạo, định hướng hoạt động xuất bản - in - phát hành....................................19
2. Công tác quản lý nhà nước hoạt động xuất bản - in - phát hành........................................19
V. ĐÁNH GIÁ CHUNG HIỆN TRẠNG NGÀNH XUẤT BẢN - IN - PHÁT HÀNH TỈNH
VĨNH PHÚC...............................................................................................................................20
1. Kết quả đạt được.................................................................................................................20
2. Tồn tại, khó khăn................................................................................................................22

3. Nguyên nhân hạn chế.........................................................................................................23
2


PHẦN THỨ HAI.....................................................................................................23
QUY HOẠCH NGÀNH XUẤT BẢN - IN - PHÁT HÀNH TỈNH VĨNH PHÚC
ĐẾN NĂM 2020 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030..............................................23
I. CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN XUẤT BẢN - IN - PHÁT HÀNH TỈNH VĨNH PHÚC......23
1. Những yếu tố tác động đến sự phát triển ngành xuất bản-in-phát hành.............................23
2. Dự báo xu hướng phát triển của ngành xuất bản - in - phát hành......................................25
II. QUY HOẠCH NGÀNH XUẤT BẢN - IN - PHÁT HÀNH TỈNH VĨNH PHÚC...................28
1. Quan điểm, định hướng phát triển......................................................................................28
2. Mục tiêu phát triển..............................................................................................................28
3. Nội dung quy hoạch giai đoạn 2012-2020.........................................................................29
3.1. Lĩnh vực xuất bản........................................................................................................29
3.2. Lĩnh vực in...................................................................................................................32
3.3. Lĩnh vực phát hành......................................................................................................35
3.4. Đào tạo nguồn nhân lực...............................................................................................37
3.5. Danh mục các dự án ưu tiên đầu tư.............................................................................38
3.6. Tầm nhìn đến năm 2030..............................................................................................39

PHẦN THỨ BA.......................................................................................................40
GIẢI PHÁP VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN..............................................................40
I. GIẢI PHÁP.........................................................................................................................40
1. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng và quản lý nhà nước....................................................40
2. Về tổ chức...........................................................................................................................40
3. Về đầu tư............................................................................................................................41
4. Đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực...................................................................................41
5. Về cơ chế, chính sách.........................................................................................................42
6. Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động các nguồn lực để phát triển sự nghiệp của ngành...........43

7. Tăng cường và nâng cao hiệu quả hợp tác trong nước, khu vực và quốc tế......................43
II. TỔ CHỨC THỰC HIỆN........................................................................................................44
1. Phân kỳ thực hiện...............................................................................................................44
2. Phân công thực hiện...........................................................................................................44

PHỤ LỤC:
Phụ lục 1: Danh mục các dự án ưu tiên đầu tư
Phụ lục 2: Khái toán, phân kỳ đầu tư các dự án ưu tiên đầu tư
Phụ lục 3: Hiện trạng hoạt động xuất bản - in - phát hành

MỞ ĐẦU
TỔNG QUAN VỀ QUY HOẠCH
3


I. SỰ CẦN THIẾT PHẢI XÂY DỰNG QUY HOẠCH
1. Xuất bản - in - phát hành có vai trò đặc biệt trong đời sống xã hội, vừa
thuộc lĩnh vực văn hoá - tư tưởng, đồng thời là ngành kinh tế - kỹ thuật; tác động
mạnh mẽ đến nhân cách, đạo đức, lối sống, nhận thức chính trị - tư tưởng, góp phần
phát triển kinh tế, nâng cao dân trí, thúc đẩy tiến bộ xã hội. Cùng với thông tin đại
chúng, xuất bản - in - phát hành là công cụ tuyên truyền chính trị hiệu quả, sắc bén.
Do đó, cần được đầu tư, chỉ đạo, quản lý nhằm phát huy hơn nữa vai trò xuất bản in - phát hành phục vụ sự nghiệp phát triển Kinh tế - Xã hội (KT-XH) của đất nước,
địa phương trong thời kỳ hội nhập, phát triển.
2. Trong xu thế hội tụ của công nghệ thông tin - truyền thông (CNTT-TT),
các loại hình xuất bản, công nghệ trước, trong và sau in, phương thức phát hành đã
và đang thay đổi nhanh chóng, cần thiết phải có chính sách phát triển mới đối với
xuất bản - in - phát hành nhằm tranh thủ những thành tựu khoa học - công nghệ
theo hướng chuyên nghiệp hoá và hiện đại hoá về cơ sở vật chất, công nghệ kỹ
thuật, đội ngũ cán bộ, công nhân lao động, về số lượng, loại hình, nội dung, phương
thức gắn liền với tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo, định hướng, quản lý hoạt

động của Tỉnh uỷ, UBND tỉnh.
3. Những năm gần đây, tỉnh Vĩnh Phúc có bước phát triển mạnh mẽ và toàn
diện về KT-XH, phấn đấu trở thành Thành phố Vĩnh Phúc vào những năm 20 của
thế kỷ XXI. Ngành xuất bản - in - phát hành của tỉnh đã được quan tâm đầu tư, đổi
mới công nghệ, nâng cao chất lượng, song vẫn còn bất cập so với mặt bằng chung
cả nước, chưa tương xứng với sự phát triển KT-XH của tỉnh. Xây dựng Quy hoạch
phát triển ngành xuất bản - in - phát hành sẽ góp phần thúc đẩy cân bằng cơ cấu
ngành nghề, lĩnh vực, công nghệ, nhân lực..., phù hợp xu thế phát triển toàn diện
của tỉnh trong thời kỳ mới như Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc lần thứ
XV đã đề ra.
4. Sau khi tỉnh Vĩnh Phúc được tái lập, Tỉnh uỷ, UBND tỉnh đã ban hành một
số văn bản chỉ đạo, quản lý về báo chí và xuất bản - in - phát hành. Tuy nhiên, lĩnh
vực này đến nay vẫn chưa được nghiên cứu một cách có hệ thống để từ đó hình
thành cơ sở, nền tảng pháp lý cho quá trình phát triển lĩnh vực theo cơ chế thị
trường có sự điều tiết của nhà nước trên địa bàn tỉnh. Cần phải có quy hoạch ngành
xuất bản - in - phát hành để định hướng phát triển trung hạn nhằm hướng tới mục
tiêu chuyên nghiệp hoá và hiện đại hoá, đồng bộ với phát triển KT-XH của tỉnh.

4


Với những lý do trên, việc xây dựng Quy hoạch phát triển xuất bản - in phát hành tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 là cần thiết;
làm căn cứ cho việc xây dựng các kế hoạch phát triển hàng năm, giai đoạn; định
hướng và tạo môi trường pháp lý, điều kiện thuận lợi để hoạt động xuất bản - in phát hành đi đúng định hướng của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
II. CĂN CỨ XÂY DỰNG QUY HOẠCH
1. Văn bản chỉ đạo của Trung ương Đảng
- Chỉ thị số 22-CT/TW ngày 17/10/1997 của Bộ Chính trị về đổi mới và tăng
cường sự lãnh đạo, quản lý công tác báo chí, xuất bản;
- Chỉ thị số 20-CT/TW ngày 27/01/2003 của Ban Bí thư về nâng cao chất lượng,
hiệu quả công tác xuất bản, phát hành sách lý luận, chính trị trong tình hình mới;

- Chỉ thị số 42-CT/TW ngày 25/8/2004 của Ban Bí thư về nâng cao chất
lượng toàn diện của hoạt động xuất bản;
2. Luật và các văn bản quy phạm pháp luật
- Luật Xuất bản số 30/2004/QH11 ngày 03/12/2004;
- Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Xuất bản số 12/2008/QH12
ngày 03/6/2008;
- Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về việc lập,
phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội;
- Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của Chính phủ về việc sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 92/2006/NĐ-CP;
- Nghị định số 111/2005/NĐ-CP ngày 26/08/2005 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Xuất bản;
- Nghị định số 105/2007/NÐ-CP ngày 21/06/2007 của Chính phủ về hoạt
động in các sản phẩm không phải là xuất bản phẩm;
- Nghị định số 11/2009/NĐ-CP ngày 10/02/2009 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung Nghị định số 111/2005/NĐ-CP ngày 26/08/2005 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Xuất bản;
- Nghị định số 110/2010/NĐ-CP ngày 09/11/2010 của Chính phủ về việc sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 111/2005/NĐ-CP ngày 26/08/2005;
- Nghị định số 72/2011/NĐ-CP ngày 23/08/2011 của Chính phủ về sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 111/2005/NĐ-CP ngày 26/8/2005;
- Thông tư số 04/2008/TT-BTTTT ngày 09/07/2008; Thông tư số
02/2010/TT-BTTTT ngày 11/01/2010; Thông tư số 22/2010/TT-BTTTT ngày
5


06/10/2010; Thông tư số 29/2010/TT-BTTTT ngày 30/12/2010; Thông tư số
12/2011/TT-BTTTT ngày 27/05/2011 của Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Thông tư liên tịch số 04/2011/TTLT - BTTTT - BTC ngày 10/01/2011 của
Bộ Thông tin và Truyền thông và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện đặt hàng xuất

bản phẩm sử dụng ngân sách nhà nước;
- Quyết định số 113/QĐ-TTg ngày 20/01/2012 của Thủ tướng Chính phủ về
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020;
- Quyết định số 38/2008/QĐ-BTTTT ngày 17/06/2008 của Bộ trưởng Bộ
TT&TT về việc ban hành Quy chế liên kết trong hoạt động xuất bản.
3. Văn bản chỉ đạo của Tỉnh ủy, UBND tỉnh
- Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc lần thứ XV;
- Nghị quyết số 01-NQ/TU ngày 04/11/2011 của BCH Tỉnh ủy về phát triển
dịch vụ, du lịch tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2011-2020;
- Kết luận số 72/KL-TU, ngày 24/08/1998 của Tỉnh uỷ Vĩnh Phúc về tình
hình hoạt động của Báo chí - Xuất bản trong thời gian qua và phương hướng,
nhiệm vụ trong thời gian tới;
- Chỉ thị số 05-CT/TU, ngày 14/03/2011 của Tỉnh ủy Vĩnh Phúc về tăng
cường quản lý hoạt động Báo chí - Xuất bản;
- Quy hoạch các ngành và địa phương của tỉnh Vĩnh Phúc có liên quan;
- Quyết định số 1977/QĐ-UBND ngày 05/08/2011 của UBND tỉnh về việc
phê duyệt đề cương và dự toán Quy hoạch phát triển ngành xuất bản - in - phát
hành tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2011 - 2020.
III. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ CỦA QUY HOẠCH
1. Mục tiêu
1.1. Phát triển ngành xuất bản - in - phát hành phù hợp quy hoạch quốc gia
và quy hoạch chung phát triển KT-XH tỉnh Vĩnh Phúc. Tăng cường sự lãnh đạo của
Đảng; nâng cao vai trò quản lý của nhà nước trên địa bàn; xây dựng môi trường
pháp lý, tạo điều kiện thuận lợi thu hút và khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư,
phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực xuất bản - in - phát hành
của tỉnh Vĩnh Phúc;
1.2. Cụ thể hoá các quan điểm, các chủ trương của Đảng, Nhà nước thành các
giải pháp cụ thể để huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực xã hội phục vụ
việc phát triển của sự nghiệp xuất bản - in - phát hành của tỉnh và của cả nước;
1.3. Đưa ra định hướng phát triển cho hoạt động xuất bản - in - phát hành

trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020, phù hợp với định hướng của Đảng và
các quy định của pháp luật. Đồng thời, đạt được các mục tiêu giáo dục chính trị - tư
6


tưởng, giáo dục thẩm mỹ, nâng cao dân trí, đáp ứng nhu cầu phục vụ lĩnh vực văn
hoá - tư tưởng của nhân dân, thúc đẩy sự phát triển nâng cao hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp;
1.4. Phát triển xuất bản phẩm đa dạng về thể loại, phong phú về nội dung, đáp
ứng nhu cầu ngày càng cao của nhân dân; tuyên truyền, phổ biến những xuất bản
phẩm tiêu biểu của tỉnh với cả nước và các nước trên thế giới;
1.5. Phát triển lĩnh vực in theo hướng hiện đại hóa công nghệ, thiết bị; khuyến
khích xã hội hóa lĩnh vực phát hành, đặc biệt quan tâm tới việc phát hành sách khu
vực nông thôn, miền núi khó khăn, mức sống của người dân thấp;
1.6. Sắp xếp, bố trí lại hệ thống, mô hình tổ chức, tính chất hoạt động, cơ chế
quản lý và những điều kiện cần thiết khác để ngành xuất bản - in - phát hành tỉnh
Vĩnh Phúc phát triển tương xứng với tiềm năng và phù hợp với xu thế chung của
thời đại.
2. Nhiệm vụ
- Đánh giá thực trạng ngành xuất bản - in - phát hành tỉnh Vĩnh Phúc, dự báo
xu hướng phát triển của xuất bản - in - phát hành: Mô hình tổ chức, tính chất hoạt
động, thị trường, công nghệ..., trên thế giới và ở Việt Nam. Qua đó, đánh giá tổng
quan những điểm mạnh và điểm yếu của xuất bản - in - phát hành tỉnh Vĩnh Phúc
để có giải pháp phát triển phù hợp;
- Xác định các quan điểm, mục tiêu, định hướng, chỉ tiêu phát triển cụ thể của
từng lĩnh vực xuất bản - in - phát hành. Từ đó, đề xuất nhu cầu về nguồn lực và
phân kỳ đầu tư phù hợp với điều kiện và khả năng của Vĩnh Phúc;
- Định hướng các cơ quan, đơn vị có hoạt động xuất bản, các doanh nghiệp in,
phát hành lập kế hoạch phù hợp với quy hoạch chung của ngành và của tỉnh;


PHẦN THỨ NHẤT
HIỆN TRẠNG NGÀNH XUẤT BẢN - IN - PHÁT HÀNH
TỈNH VĨNH PHÚC

7


A. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ, VĂN HÓA - XÃ HỘI TỈNH
VĨNH PHÚC
I. KHÁI QUÁT ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, VĂN HÓA - XÃ
HỘI TỈNH VĨNH PHÚC
1. Tỉnh Vĩnh Phúc có vị trí địa lý - giao thông thuận lợi, nằm trong Vùng
Đồng bằng sông Hồng, phía Bắc giáp với tỉnh Thái Nguyên và Tuyên Quang, phía
Đông và phía Nam giáp thủ đô Hà Nội, phía Tây giáp tỉnh Phú Thọ, là một trong 7
tỉnh thuộc Vùng Kinh tế trọng điểm Bắc Bộ; có Quốc lộ số 2, tuyến đường sắt và
đường cao tốc Hà Nội - Lào Cai, là cầu nối giữa vùng Trung du miền núi phía Bắc
với Thủ đô Hà Nội; liền kề cảng hàng không quốc tế Nội Bài, qua đường quốc lộ số
5 thông với cảng Hải Phòng và đường 18 thông với cảng nước sâu Cái Lân.
Tỉnh có 9 đơn vị hành chính: thành phố Vĩnh Yên, thị xã Phúc Yên, các
huyện: Bình Xuyên, Lập Thạch, Sông Lô, Tam Dương, Tam Đảo, Vĩnh Tường,
Yên Lạc; diện tích tự nhiên 1231,76 km 2; dân số 1,014 triệu người, mật độ dân số
819 người/km2.
Vĩnh Phúc là vùng đất có bề dày truyền thống lịch sử - văn hoá, kiên cường
trong đấu tranh cách mạng; sáng tạo, đổi mới trong phát triển KT-XH.
2. Sau 15 năm tái lập, nhất là trong 5 năm gần đây, Vĩnh Phúc đã có bước
phát triển vượt bậc về KT-XH; Từ cơ cấu kinh tế chủ yếu là nông nghiệp, đến nay
công nghiệp - dịch vụ chiếm 84,5%, nông nghiệp còn 15,5%; Năm 2011, tốc độ
tăng trưởng kinh tế (GDP giá SS 1994) tăng 14,83% (vượt kế hoạch 14 - 14,5%);
trong đó ngành công nghiệp - xây dựng tăng 16,29%; dịch vụ tăng 16,98%, nông,
lâm nghiệp, thủy sản tăng 2,18%; GDP bình quân đầu người ước đạt 42,9 triệu

đồng, tăng 26,9% so với năm 2010 (báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội năm 2011 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2012). Nhìn
chung, tốc độ tăng trưởng GDP của Vĩnh Phúc luôn đạt mức cao so với các tỉnh
Vùng Đồng bằng sông Hồng và Vùng Kinh tế trọng điểm Bắc Bộ. Vì vậy, Vĩnh
Phúc có điểm xuất phát khá thuận lợi so với nhiều tỉnh trong cả nước.
Các lĩnh vực Văn hóa - Xã hội có nhiều tiến bộ; An ninh - Quốc phòng được
giữ vững; trật tự xã hội được đảm bảo; đời sống vật chất - tinh thần của nhân dân
ngày càng được nâng cao. Hệ thống chính trị được củng cố vững mạnh, hoạt động
hiệu quả; kết cấu hạ tầng được quan tâm đầu tư, trong đó hạ tầng kỹ thuật CNTTTT tương đối đồng bộ, thuận lợi cho phát triển xuất bản - in - phát hành.

8


3. Tốc độ tăng trưởng của ngành Thông tin và Truyền thông Vĩnh Phúc rất
nhanh, tác động ngày càng nhiều vào sự phát triển của tất cả các ngành, lĩnh vực
khác. Năm 2011 tổng doanh thu toàn ngành đạt 2.724 tỷ đồng, trong đó, hoạt động
xuất bản - in - phát hành đạt 180 tỷ đồng, chiếm 7% tổng doanh thu toàn ngành.

Biểu đồ 1: Doanh thu toàn ngành Thông tin và Truyền thông Vĩnh Phúc năm 2011
Như vậy, hoạt động xuất bản - in - phát hành đã đóng góp không nhỏ vào sự
tăng trưởng doanh thu toàn ngành Thông tin và Truyền thông nói riêng và Vĩnh
Phúc nói chung.
II. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ,
VĂN HÓA - XÃ HỘI ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN CỦA NGÀNH XUẤT BẢN - IN
- PHÁT HÀNH
1. Thuận lợi
- Với vị trí địa lý - giao thông như vậy nên tỉnh Vĩnh Phúc có nhiều điều kiện
thuận lợi trong giao lưu liên kết và mở rộng thị trường nói chung, trong đó có thị
trường xuất bản - in - phát hành;
- Kinh tế - xã hội phát triển, trình độ dân trí của tỉnh tương đối cao, dân số

đông và tập trung. Trong đó có tỷ lệ đội ngũ cán bộ công chức, học sinh, sinh viên
cao; đời sống văn hoá và lịch sử đa dạng, chứa đựng nhiều đề tài xuất bản hấp
dẫn… là những lợi thế của xuất bản - in - phát hành Vĩnh Phúc phát triển. Tiềm
năng xuất bản có thể lên hàng trăm đầu sách/năm, nhu cầu in có thể lên tới 1,5-2 tỷ
trang in tiêu chuẩn/năm và thị trường phát hành có khả năng tiêu thụ khoảng gần 10
triệu bản sách/năm (kể cả sách giáo khoa);
- Với cơ cấu kinh tế công nghiệp, dịch vụ chiếm trên 84%, việc phát triển
ngành xuất bản - in - phát hành như một ngành công nghiệp phụ trợ cho sự phát
triển công nghiệp của tỉnh. Ví dụ như bao bì, nhãn hàng hóa phục vụ cho các ngành
9


công nghiệp; tờ gấp, tờ rời phục vụ ngành dịch vụ hoặc các cuốn sách mỏng,
cataloge tuyên truyền về các điểm, tuyến du lịch, danh lam, thắng cảnh, di tích lịch
sử văn hóa của Vĩnh Phúc;
- An ninh, chính trị và trật tự an toàn xã hội ổn định, hệ thống cơ chế, chính
sách mới của tỉnh, cùng với đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý và chuyên gia năng
động, sáng tạo, nhạy bén đã trưởng thành, đang tiếp tục tạo uy tín và sức hút đối với
các nhà đầu tư trong và ngoài nước; Hạ tầng CNTT - TT được đầu tư và nâng cấp
tạo điều kiện cho việc chế bản điện tử, phát triển công nghệ in, đọc sách điện tử;
- Hiện tại, cả nước mới có 64 Nhà Xuất bản, trong đó có 12 Nhà Xuất bản địa
phương. Con số này cho thấy, các Nhà Xuất bản chưa nhiều. Với tiềm năng về kinh
tế và vị trí địa lý thuận lợi, Vĩnh Phúc có thể xây dựng Nhà Xuất bản riêng để tận
dụng thị trường, đồng thời góp phần giảm tải cho khu vực Hà Nội và hỗ trợ các tỉnh
lân cận. Đó chính là những điều kiện thuận lợi cho ngành xuất bản - in - phát hành
phát triển bền vững.
2. Khó khăn
- Với vị trí địa lý của tỉnh, sự phát triển của ngành xuất bản - in - phát hành
chịu sự cạnh tranh mạnh mẽ từ các địa phương lân cận, đặc biệt là Hà Nội. Đây vừa
là khó khăn vừa là cơ hội cho ngành. Nếu xuất bản - in - phát hành của Vĩnh Phúc

phát triển nhanh, vượt qua được sự cạnh tranh đó, thì thị trường của ngành sẽ được
mở rộng sang các địa phương lân cận và trong cả nước;
- Vĩnh Phúc còn có những vùng điều kiện kinh tế, xã hội còn khó khăn ở các
huyện Tam Đảo, Lập Thạch, Sông Lô, ảnh hưởng đáng kể đến việc phát triển nhu
cầu tiêu thụ xuất bản phẩm để mở rộng thị trường xuất bản - in - phát hành;
- Sự thay đổi về môi trường sống, môi trường làm việc dưới tác động của
khoa học công nghệ và xu hướng công nghiệp hoá đang tạo ra việc phân bố lại cơ
cấu đội ngũ độc giả và phân bổ thời gian cá nhân trong đó có thời gian dành cho
việc đọc sách và xuất bản phẩm. Văn hóa đọc suy giảm trong điều kiện thông tin
Internet, truyền thông nghe - nhìn phát triển, đặc biệt trong giới trẻ.
B. HIỆN TRẠNG NGÀNH XUẤT BẢN - IN - PHÁT HÀNH TỈNH
VĨNH PHÚC
I. LĨNH VỰC XUẤT BẢN
1. Các đơn vị tham gia hoạt động xuất bản
Các đơn vị tham gia hoạt động xuất bản trên địa bàn tỉnh bao gồm:
- Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã
hội - nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp, đơn vị lực lượng vũ trang, tổ chức kinh tế,
doanh nghiệp: Tham gia xuất bản tài liệu không kinh doanh và Bản tin. Nội dung
10


chủ yếu bao gồm tài liệu tuyên truyền, cổ động phục vụ nhiệm vụ chính trị; tài liệu
hướng dẫn học tập và thi hành các chỉ thị, nghị quyết của Đảng và pháp luật của
Nhà nước; tài liệu hướng dẫn kỹ thuật sản xuất, các biện pháp phòng chống thiên
tai, dịch bệnh và bảo vệ môi trường; kỷ yếu hội thảo, tờ rời, tờ gấp,...
- Cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế, doanh nghiệp 100% vốn
nước ngoài: Tham gia xuất bản tài liệu tuyên truyền quảng bá, giới thiệu hình ảnh
của cơ quan, đơn vị,...
Thời điểm hiện tại, tỉnh Vĩnh Phúc chưa có Nhà Xuất bản, tổ chức cá nhân
khi có nhu cầu xuất bản xuất bản phẩm kinh doanh, hoặc những tác phẩm của cá

nhân phải hợp đồng với các Nhà Xuất bản Trung ương hoặc các địa phương khác.
2. Kết quả hoạt động
2.1. Tài liệu không kinh doanh

Biểu đồ 2: Hiện trạng số trang quy đổi(14,5x20,5cm)
xuất bản phẩm không kinh doanh giai đoạn 2007-2011
Trong 5 năm (2007 - 2011), Sở TT&TT đã cấp 311 giấy phép xuất bản với 311
ấn phẩm tài liệu không kinh doanh = 758.600 bản = 173.800.000 trang in tiêu chuẩn.
Trung bình mỗi năm cấp 62 giấp phép, 151.720 bản và 34.760.000 trang in tiêu chuẩn.
Đầu sách có số phát hành lớn nhất lên đến 70.000 bản, thấp nhất là 300 bản.
Có thể nói số lượng xuất bản phẩm thuộc tài liệu không kinh doanh phát
triển đều, không có sự thay đổi lớn. Chủ yếu là các tài liệu tuyên truyền và lưu
hành nội bộ của các cơ quan, đơn vị, địa phương, các xuất bản phẩm đảm bảo đúng
Luật Xuất bản, nội dung chủ yếu là tập trung vào hai mảng chính là tuyên truyền
11


chính trị - xã hội và nghiên cứu - học thuật về giá trị lịch sử - văn hoá truyền thống
Vĩnh Phúc.
(Xem phụ lục 3 - Biểu số 1)
2.2. Bản tin
Những năm đầu tách tỉnh (1997) chỉ có 5 đơn vị hoạt động Bản tin, đến nay
phát triển 43 Bản tin sở, ngành, huyện. Trong đó Bản tin ngành 34, Bản tin huyện
9. Trung bình mỗi số từ 25-32 trang, xuất bản 2 tháng/1số, khuôn khổ thường dùng
19x27cm, số lượng in thấp nhất 350 bản/số, cao nhất 5200 bản/số.
Trong 5 năm (2007 - 2011), sở đã cấp 167 giấy phép với 1.174 ấn phẩm =
1.561.820 bản = 76.500.000 trang in. Trung bình 1 năm có 33 giấy phép, 235 ấn
phẩm và 15.300.000 trang in tiêu chuẩn.
Nội dung chủ yếu là tuyên truyền ngày lễ, ngày kỷ niệm, các nhiệm vụ kinh
tế, chính trị xã hội của cơ quan, đơn vị, của ngành... phù hợp với chức năng, nhiệm

vụ của đơn vị chủ trì xuất bản.
(Xem phụ lục 3 - Biểu số 1)
2.3. Chất lượng ấn phẩm tài liệu không kinh doanh và Bản tin
a. Nội dung xuất bản:
- Nội dung tài liệu xuất bản ở Vĩnh Phúc có tư tưởng chính trị đúng đắn, tính
định hướng rõ ràng, các kiến thức chính xác và chuẩn mực, không vi phạm các quy
định cấm của Luật Xuất bản, cơ bản đáp ứng nhu cầu về thông tin, tuyên truyền, tài
liệu tham khảo ... của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn;
- Tuy nhiên nhìn tổng quan, sản phẩm xuất bản còn tự phát, xuất bản phục vụ
nhiệm vụ tuyên truyền còn thụ động, đồng thời còn trống khuyết nhiều mảng lớn,
nhất là về tuyên truyền các Nghị quyết chiến lược của tỉnh, đề tài lịch sử - văn hóa
Vĩnh Phúc, Du lịch Vĩnh Phúc, Địa chí - danh nhân, phổ biến khoa học kỹ thuật,
dạy nghề, tuyên truyền pháp luật… Phần lớn các ấn phẩm còn hạn chế về chất
lượng nội dung, hiệu quả tuyên truyền. Thiếu tính chuyên môn về xuất bản từ định
hướng nội dung, tổ chức bản thảo đến khâu trình bày mỹ thuật, chế bản, ấn loát,
phát hành. Thông tin đơn điệu, trùng lặp, diện phát hành hẹp.
- Một số đơn vị không tuân thủ quy định về nộp lưu chiểu; quảng cáo trái
phép trên Bản tin; xuất bản không có giấy phép của cơ quan quản lý nhà nước.
b. Chất lượng mỹ thuật:
- Đã ứng dụng công nghệ và cải tiến nhiều về hình thức trình bày và kỹ thuật
in, bìa đẹp, yếu tố thẩm mỹ trong các ấn phẩm ngày càng cao.
12


- Tuy nhiên, vẫn còn một số đơn vị thiếu đầu tư nên hình thức trình bày chưa
khoa học, chất lượng in ấn kém.
Nguyên nhân của một số tồn tại trên chủ yếu do nguồn kinh phí để thực hiện
các xuất bản phẩm không kinh doanh và bản tin còn thấp, người thực hiện đa số là
kiêm nhiệm, không có chuyên môn về báo chí, xuất bản.
2.4. Các loại hình khác

Hiện Báo Vĩnh Phúc in có 3 ấn phẩm: Báo Vĩnh Phúc thường kỳ, Báo Vĩnh
Phúc Cuối tuần và Báo Vĩnh Phúc Chủ nhật. Báo Vĩnh Phúc thường kỳ: 4 trang/kỳ,
phát hành 5 kỳ/ tuần, số lượng phát hành 5.000 tờ/kỳ. Báo Vĩnh Phúc cuối tuần: 12
trang, khổ 29x42cm, xuất bản 1 kỳ/tuần, 6.000 bản/kỳ, phát hành vào thứ Sáu hàng
tuần; Vĩnh Phúc Chủ nhật, 1 kỳ/tuần với 5000 bản/kỳ. Ngoài ra, có ấn phẩm Báo
Vĩnh Phúc đặc biệt 16 trang in khổ lớn vào dịp có sự kiện chính trị lớn của tỉnh và
dịp Tết Dương lịch, Tết Âm lịch hàng năm.
II. LĨNH VỰC IN
1. Số lượng cơ sở in
Trên địa bàn Vĩnh Phúc có 11 cơ sở in được Sở TT&TT cấp giấy phép hoạt
động in xuất bản phẩm (Công ty cổ phần in Phúc Yên; Công ty TNHH&TM Hải
Minh; Công ty TNHH In bao bì và TM Vĩnh An; Công ty TNHH Phương Mai;
Công ty TNHH Sản xuất và TM An Toàn; Công ty TNHH Hồng Quân; Công ty
TNHH Công nghiệp Thanh Phúc; Công ty CP tư vấn và KĐXD Duy Đạt; Công ty
TNHH Một thành viên Đồng Tâm; Công ty Cổ phần Q7LED; Công ty Cổ phần in
Vĩnh Phúc).
Ngoài ra có 02 cơ sở in bao bì, nhãn hàng hóa; 01 cơ sở in phục vụ an ninh quốc phòng: Xí nghiệp 951 của Ban cơ yếu Chính Phủ; và trên 200 cơ sở in lưới, in
phun, in lụa thủ công. Các loại hình này phát triển khá nhanh sau khi Nhà nước có
chủ trương bãi bỏ giấy phép hoạt động.
2. Loại hình sản phẩm
Sản phẩm in của các đơn vị trên địa bàn Vĩnh Phúc tương đối đa dạng. Trong
đó sản phẩm chủ lực là in các xuất bản phẩm, bao bì, nhãn mác. Ngoài ra các công
ty còn in các sản phẩm: Sách giáo khoa cho Nhà Xuất bản Giáo dục; các ấn phẩm
phục vụ công tác thống kê, kế toán, thuế, tài chính; giấy, vở học sinh; quân bài, hóa
đơn,… cơ bản đảm bảo chất lượng và giá cả hợp lý.
3. Thiết bị công nghệ, nhà xưởng và vốn
3.1. Thiết bị công nghệ
13



Các công ty in tại Vĩnh Phúc chủ yếu sử dụng công nghệ in Offset và cơ bản
đầu tư đủ ba khâu: Trước, trong và sau in. Trước in có công nghệ chế bản và tách
màu điện tử; trong in sử dụng công nghệ in kỹ thuật số tờ rời 02 màu, in 5 màu; sau
in có thiết bị gấp, khâu, vào bìa, đóng xén công nghệ cao.
Riêng Công ty TNHH Bình Xuyên sử dụng dây chuyền công nghệ in bao bì tự
động hóa kết nối ba khâu (sao - truyền dữ liệu; in; gia công hoàn thiện) trong sản xuất.
Các công ty khác hầu hết thiết bị trước và sau in chưa được đồng bộ, đang
tiếp tục đầu tư công nghệ in Offset và một số thiết bị sau in hiện đại.
Hạn chế: Công nghệ in ở Vĩnh Phúc so với các trung tâm khác như Hà Nội,
Thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Hải Phòng vẫn còn đi sau, lạc hậu, không đồng
bộ. Các cơ sở in chưa hoạt động theo hướng chuyên môn hoá sản phẩm nên việc
đầu tư dàn trải, thiếu chiều sâu. Nguyên nhân chính là thị trường in ở Vĩnh Phúc bị
chia sẻ bởi Hà Nội và các tỉnh lân cận; các doanh nghiệp chưa mạnh dạn đầu tư
công nghệ thiết bị hiện đại vì giá cao, vốn lớn.
3.2. Đất và nhà xưởng
Tổng diện tích đất các cơ sở in đang sử dụng là 110.500m 2. Trong đó đất
thuê 50 năm: 98.000m2, đất của tư nhân 12.500m2. Phần nhiều cơ sở in có diện
tích khoảng 100 - 300 m2.
Tổng diện tích nhà xưởng của các đơn vị hoạt động in là gần 50.000 m 2.
Trong đó Công ty CP in Phúc Yên 12.000m 2; Công ty TNHH Công nghiệp Thanh
Phúc 5.000 m2; Công ty TNHH Bình Xuyên 20.500 m2; Công ty TNHH Sản xuất
và Thương mại An Toàn 2.000 m 2; 10.500 m2 còn lại là của các cơ sở in khác. 70%
là nhà xưởng cũ, chật chội, không bảo đảm tiêu chuẩn chống ồn, chống nóng và vệ
sinh môi trường.
(Xem phụ lục 3 - Biểu số 2)
Địa điểm của một số công ty (Công ty TNHH &TM Hải Minh; Công ty
TNHH Phương Mai; Công ty TNHH Hồng Quân; Công ty CP tư vấn và KĐXD
Duy Đạt; Công ty TNHH Một thành viên Đồng Tâm; Công ty Cổ phần in Vĩnh
Phúc; Công ty Cổ phần Q7LED) chưa hợp lý, diện tích hẹp rất hạn chế trong tổ
chức sản xuất, vị trí xen lẫn giữa khu dân cư, nhà trẻ hoặc công sở tiềm ẩn nhiều

nguy cơ ô nhiễm môi trường.
3.3. Vốn và giá trị cơ sở vật chất
Tổng số vốn và giá trị cơ sở vật chất (thiết bị, nhà xưởng) của các đơn vị in
trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc gần 150 tỷ đồng.
14


Vốn đầu tư của một số công ty điển hình: Công ty TNHH Công nghiệp
Thanh Phúc: 25,9 tỷ đồng; Công ty TNHH Bình Xuyên: 10 tỷ đồng; Công ty Cổ
phần in Phúc Yên: 7 tỷ đồng.
Giá trị cơ sở vật chất của một số đơn vị điển hình: Công ty CP in Phúc Yên: 35
tỷ đồng; Công ty TNHH Công nghiệp Thanh Phúc: 21 tỷ đồng; Công ty TNHH Bình
Xuyên: 11 tỷ đồng; Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại An Toàn: 6 tỷ đồng.
Quá trình hình thành vốn chủ yếu là của chủ sở hữu, vốn cổ đông và vốn vay
từ các nguồn hợp pháp.
(Xem phụ lục 3 - Biểu số 2)
4. Công suất, sản lượng và doanh số
Sản lượng toàn ngành: In xuất bản phẩm đạt 93 triệu trang in tiêu chuẩn (khổ
14,5x20,5cm) đạt xấp xỉ 60% công suất; in các sản phẩm khác 340,7 triệu sản
phẩm đạt 50% công suất.
Tổng doanh thu của đơn vị hoạt động in đạt gần 150 tỷ đồng, tốc độ tăng
trưởng gần 20%. Trong đó Công ty CP in Phúc Yên 57,4 tỷ đồng, Công ty TNHH
Bình Xuyên 18 tỷ đồng, Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại An Toàn 14 tỷ
đồng, Công ty TNHH Công nghiệp Thanh Phúc 26,5 tỷ đồng, các doanh nghiệp
khác 34 tỷ đồng.
(Xem phụ lục 3 - Biểu số 3)
5. Lực lượng lao động trong các cơ sở in
Tổng số lao động: 494 người (Công ty Cổ phần in Phúc Yên 127, Công ty
TNHH Công nghiệp Thanh Phúc 90; Công ty TNHH Bình Xuyên 55, Công ty
TNHH Sản xuất và Thương mại An Toàn 35, các đơn vị khác 187 lao động). Trong

đó kỹ sư: 10 người, chiếm trên 2% tổng số lao động; kỹ thuật viên: 82 người,
chiếm gần 17%; lao động phổ thông 390 người, chiếm tới 79%; 28 người nằm
trong nhóm lao động khác.
Tổng số Đảng viên: 31 người (Công ty Cổ phần in Phúc Yên), trong đó số có
trình độ cao cấp hoặc cử nhân chính trị chỉ có 4 người.
(Xem phụ lục 3 - Biểu số 4)

15


Biểu đồ 3: Lực lượng lao động trong lĩnh vực in tỉnh Vĩnh Phúc
6. Thị trường
- Thị trường in xuất bản phẩm nội tỉnh Vĩnh Phúc hiện nay chỉ thu hút 3040% nhu cầu in trên địa bàn; các sản phẩm khác (bao bì, nhãn mác, hóa đơn, ...)
50%. Sản lượng in còn lại được các cá nhân, đơn vị, cơ quan, địa phương, liên hệ in
ở Hà Nội và các tỉnh lân cận.
- Thị trường ngoại tỉnh mới chỉ có Công ty cổ phần in Phúc Yên là bạn hàng
của một số Nhà xuất bản với sản phẩm in chủ yếu là sách giáo khoa; Công ty
TNHH Công nghiệp Thanh Phúc với sản phẩm là quân bài, các sản phẩm khác. Các
công ty: TNHH In bao bì và Thương mại Vĩnh An; Công ty TNHH Sản xuất và
Thương mại An Toàn bước đầu khai thác thị trường in của các tỉnh bạn và thị
trường Hà Nội.
- Công tác tổ chức thị trường của các cơ sở in Vĩnh Phúc còn thiếu tính chiến
lược và chưa có kết quả đáng kể; chưa làm chủ được thị trường, chủ yếu do khả
năng tiếp thị, công nghệ trước in, in và sau in chưa đồng bộ.
III. LĨNH VỰC PHÁT HÀNH
1. Mạng lưới phát hành
- Vĩnh Phúc hiện có 75 cơ sở phát hành, trong đó Vĩnh Yên: 18, Phúc Yên:
13, Bình Xuyên: 13; Vĩnh Tường: 8; Yên Lạc: 9; Tam Dương: 4; Tam Đảo: 1; Lập
Thạch: 7; Sông Lô: 2. Tỉnh có 9 doanh nghiệp phát hành lớn, chủ yếu ở Thành phố
Vĩnh Yên và Thị xã Phúc Yên, chiếm trên 70% thị phần toàn tỉnh. Cụ thể: Công ty

CP Sách dịch vụ - Văn hóa Vĩnh Phúc, Công ty TNHH một thành viên Nguyễn
Đức, Công ty Sách và Thiết bị Trường học, Nhà sách Thiên Luân Lạc, Cửa hàng
16


sách Huyền Nhung, Hiệu sách Hoàng Long, Nhà sách Nguyễn Văn Cừ, Siêu thị
BigC, Siêu thị Co.op Mart (Nhà sách trong siêu thị).
- Công ty Sách và Phát hành văn hóa phẩm trước đây là đơn vị sự nghiệp của
Sở Văn hóa - Thông tin, nay là Công ty CP Sách dịch vụ - Văn hóa Vĩnh Phúc, hệ
thống phát hành gồm 2 cửa hàng ở Vĩnh Yên và 6 cửa hàng ở các huyện, thị trong
tỉnh (Phúc Yên, Bình Xuyên, Yên Lạc, Tam Dương, Tam Đảo, Lập Thạch).
- Công ty CP Phát hành sách và Thiết bị trường học: Hệ thống phát hành qua
10 đại lý ở các huyện, qua các phòng giáo dục và đến các trường học.
(Xem phụ lục 3 - Biểu số 5)
2. Sản phẩm và thị trường
Sản phẩm phát hành của các đơn vị trên địa bàn Vĩnh Phúc tương đối đa
dạng, bao gồm: Sách Chính trị, pháp luật, KHCN, kinh tế, VHXH; từ điển, ngoại
văn; Văn học; Giáo khoa, giáo trình tham khảo; Thiếu niên, nhi đồng; truyện; băng,
đĩa; báo, tạp chí; tranh, ảnh, bản đồ; lịch; sách điện tử… được phân phối bởi các
Công ty lớn, cụ thể như sau:
- Công ty CP Sách - Dịch vụ văn hóa Vĩnh Phúc chủ yếu phát hành các loại
sách tổng hợp trên thị trường trong tỉnh (qua hệ thống bán lẻ là các Hiệu sách nhân
dân từ những năm trước đây) và thực hiện chương trình của Chính phủ trợ cước
vận chuyển xuất bản phẩm lên các huyện miền núi và các xã vùng sâu vùng xa; cấp
sách cho thư viện các trường Tiểu học và Trung học cơ sở ở các huyện miền núi và
các xã thuộc diện miền núi cho đến hết tháng 4 năm 2008;
- Công ty CP Sách và Thiết bị trường học phát hành 70-80% lượng sách giáo
khoa, sách dùng trong nhà trường và thực hiện chương trình của Chính phủ về cấp
sách giáo khoa cho các trường học vùng khó khăn;
- Các nhà sách tư nhân, các đại lý và kiôt phát hành lẻ: Sản phẩm chủ yếu là

sách tổng hợp (văn học, kỹ thuật, nghệ thuật, thiếu nhi, tham khảo...) và sách giáo
khoa, sách dùng trong nhà trường;
- Tiềm năng thị trường sách tổng hợp và sách giáo khoa của Vĩnh Phúc có
thể tiêu thụ khoảng trên 10 triệu bản/năm (giáo khoa chiếm 40%, sách tổng hợp
chiếm 60%).
Các sản phẩm trên cơ bản đáp ứng nhu cầu văn hóa đọc của nhân dân trong tỉnh.
3. Phương thức phát hành
- Phát hành chủ yếu theo phương thức trao tay truyền thống, một số nhà
sách, cửa hàng đã áp dụng phương thức phát hành tự chọn. Các phương thức phát
hành tiên tiến khác như qua mạng máy tính, thanh toán tự động chưa được áp dụng.
17


- Công tác phát hành còn nhiều hạn chế, thiếu linh hoạt, thiếu hấp dẫn với
khách hàng.
4. Vốn, đất và giá trị cơ sở vật chất
- Tổng vốn của các đơn vị hoạt động phát hành khoảng 28 tỷ đồng. Trong đó
chủ yếu là của Công ty CP Sách - Dịch vụ văn hóa Vĩnh Phúc; Công ty TNHH Một
thành viên VH&TM Nguyễn Đức, Nhà sách Thiên Luân Lạc, Cửa hàng sách
Huyền Nhung, Nhà sách Nguyễn Văn Cừ, Siêu thị BigC, Siêu thị Co.op Mart.
- Tổng diện tích đất các cơ sở phát hành hiện đang sử dụng gần 5.900 m 2 .
Trong đó đất thuê 50 năm là 1.540m2 (Công ty CP Sách - Dịch vụ văn hóa Vĩnh
Phúc), Siêu thị Co.opMart, Siêu thị BigC, Nhà sách Nguyễn Văn Cừ, đất của tư
nhân khoảng 4.360m2.
- Còn nhiều huyện chưa có Trung tâm sách (7 huyện). Công tác quy hoạch
cấp đất cho xây dựng các nhà sách, trung tâm sách, hiệu sách chưa được quan tâm
đúng mức.
(Xem phụ lục 3 - Biểu số 2)
5. Tổng bản sách phát hành và doanh số


Biểu đồ 4: Tỉ lệ sách phát hành trên địa bàn tỉnh
- Tổng bản sách phát hành qua hệ thống phát hành Vĩnh Phúc bình quân trên
961 nghìn bản/năm, đạt gần 1bản/người/năm. Tổng bản sách giáo khoa và sách
dùng trong nhà trường phát hành qua hệ thống đạt trên 750 nghìn bản/năm, bảo
đảm phục vụ đủ cho nhu cầu học sinh các cấp học.
(Xem phụ lục 3 - Biểu số 6)
- Năm 2011, tổng doanh thu phát hành sách đạt trên 29 tỷ đồng/năm, tốc độ
tăng trưởng trên 25%. Trong đó chủ yếu là phát hành sách giáo khoa khoảng 13 tỷ
đồng (Công ty CP Sách và Thiết bị trường học 5,6 tỷ đồng, các đơn vị khác 7,4 tỷ
đồng); phát hành sách tổng hợp khoảng 16 tỷ đồng.
18


(Xem phụ lục 3 - Biểu số 2)
6. Lực lượng lao động trong các cơ sở phát hành
Tổng số lao động: 200 người (trong đó Nhà sách Nguyễn Văn Cừ: 30, Công
ty Cổ phần Sách dịch vụ - Văn hóa Vĩnh Phúc: 13; Công ty TNHH Một thành viên
VH&TM Nguyễn Đức: 10, Siêu thị Co.opMart: 10, Nhà sách Thiên Luân Lạc: 5,
Siêu thị BigC: 5, Cửa hàng sách Huyền Nhung: 3; Hiệu sách Hoàng Long: 4, các
đơn vị khác 120). Trong đó trình độ Đại học có 15 người, chiếm 7,5%; Cao đẳng
có 45 người, chiếm 22,5%; Trung cấp 80 người, chiếm 40%; Lao động phổ thông
35 người, chiếm 17,5%; Lao động khác 25 người, chiếm 12,5%.
(Xem phụ lục 3 - Biểu số 4)
7. Xuất, nhập khẩu xuất bản phẩm không kinh doanh
Trong 5 năm (2007-2011), cấp 58 giấy phép nhập khẩu xuất bản phẩm
không kinh doanh với 15.830 xuất bản phẩm (đĩa CD-ROM, DVD-ROM, xuất
bản phẩm, truyện, tạp chí, catalogues ....) bằng tiếng Anh, Nhật Bản, Trung Quốc,
Italia, Hàn Quốc...
IV. CÔNG TÁC LÃNH ĐẠO VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XUẤT
BẢN - IN - PHÁT HÀNH

1. Công tác chỉ đạo, định hướng hoạt động xuất bản - in - phát hành
Tỉnh uỷ quan tâm, chỉ đạo sâu sát các hoạt động báo chí và xuất bản - in phát hành, xác định xuất bản - in - phát hành là hoạt động phục vụ công tác tư
tưởng, đồng thời là lĩnh vực kinh tế đặc thù. Tỉnh uỷ đã bám sát Chỉ thị 42CT/TW/2004 của Ban Bí thư TW Đảng, kịp thời định hướng, tạo thuận lợi cho hoạt
động xuất bản - in - phát hành phát triển. Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy là cơ quan tham
mưu của Tỉnh uỷ lãnh đạo, chỉ đạo, định hướng hoạt động xuất bản - in - phát hành,
phối hợp chặt chẽ với Sở TT&TT điều chỉnh kịp thời các thiếu sót trong hoạt động
xuất bản - in - phát hành, hướng dẫn thực hiện các đề tài nhạy cảm theo quy định
của Ban Bí thư TW Đảng.
2. Công tác quản lý nhà nước hoạt động xuất bản - in - phát hành
- Trước năm 2008, quản lý Nhà nước về xuất bản - in - phát hành thuộc
ngành Văn hóa - Thể thao và Du lịch. Từ năm 2008 nhiệm vụ này được chuyển
sang ngành TT&TT. Kể từ đó đến nay, công tác quản lý Nhà nước về xuất bản - in
- phát hành từng bước được tăng cường, củng cố (đặc biệt là cấp tỉnh). Trung bình
hàng năm Sở TT&TT đọc thẩm định và cấp giấy phép xuất bản cho 297 ấn phẩm,
tương ứng 50 triệu trang in tiêu chuẩn; thẩm định, cấp phép 12 giấy phép nhập
19


khẩu xuất bản phẩm. Đồng thời thường xuyên theo dõi, tổ chức kiểm tra lưu chiểu
báo chí, xuất bản trên địa bàn; kịp thời chấn chỉnh và xử lý các vi phạm trong hoạt
động báo chí, xuất bản. Đảm bảo không cho xuất bản các loại sách, tài liệu có nội
dung sai phạm về chính trị, tư tưởng, vi phạm điều 10 của Luật xuất bản được xuất
bản và phát hành, đảm bảo hành lang an toàn pháp lý đối với lĩnh vực quản lý.
- Ngành đã thiết lập được cơ sở dữ liệu để quản lý; Đẩy mạnh công tác
tuyên truyền pháp luật chuyên ngành; Tổ chức Thanh tra, kiểm tra những vấn đề
nổi cộm, dễ vi phạm trong ngành xuất bản - in - phát hành; Xác lập và đưa chế độ
báo cáo của mạng lưới xuất bản - in - phát hành vào nền nếp; Phòng chống xuất
bản phẩm giả, kém chất lượng và bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng; Tạo điều
kiện cho hoạt động xuất bản - in - phát hành tháo gỡ khó khăn, phát triển lành
mạnh, đúng hướng.

V. ĐÁNH GIÁ CHUNG HIỆN TRẠNG NGÀNH XUẤT BẢN - IN PHÁT HÀNH TỈNH VĨNH PHÚC
1. Kết quả đạt được
1.1. Xuất bản - in - phát hành luôn đảm bảo giữ vững định hướng chính
trị tư tưởng, giữ được sự hài hoà giữa phục vụ công tác tư tưởng của Đảng và
nhiệm vụ sản xuất kinh doanh
- Những năm qua, hoạt động xuất bản - in - phát hành của tỉnh luôn bám sát
quan điểm, đường lối chính trị tư tưởng và định hướng tuyên truyền của Đảng, thực
hiện đúng tôn chỉ, mục đích. Đại bộ phận đội ngũ cán bộ tham gia hoạt động xuất
bản - in - phát hành có lập trường tư tưởng vững vàng, có trình độ chuyên môn
nghiệp vụ, trách nhiệm, tâm huyết với nghề.
- Hoạt động xuất bản của tỉnh không có sai sót về chính trị - tư tưởng, gây
ảnh hưởng tiêu cực trong đời sống xã hội, không bị chi phối bởi khuynh hướng
“thương mại hóa”. Hoạt động in, phát hành chấp hành tương đối tốt các qui định
của pháp luật, kịp thời đáp ứng nhu cầu của nhân dân địa phương.
1.2. Xuất bản - in - phát hành phục vụ sự nghiệp xây dựng, phát triển
tỉnh Vĩnh Phúc
- Sau 15 năm tái lập, Vĩnh Phúc đã có bước phát triển vượt bậc về KT-XH. Các
lực lượng xuất bản - in - phát hành đã làm tốt vai trò phục vụ đắc lực công tác lãnh
đạo, chỉ đạo, điều hành phát triển KT-XH, củng cố An ninh - Quốc phòng của tỉnh.
- Với lượng lớn ấn phẩm tổng hợp từ tuyên truyền, nghiên cứu - học thuật
đến các loại sách Chính trị, pháp luật, kinh tế, VHXH, từ điển, đến truyện, băng
20


đĩa, tranh, ảnh, bản đồ, tờ rời, tờ gấp, .., được xuất bản, in, phát hành phổ biến rộng
rãi đến nhân dân. Qua đó, xuất bản - in - phát hành đã đảm nhiệm tốt vai trò cầu nối
chuyển tải thông tin, góp phần nâng cao dân trí, tạo sự đồng thuận, tăng cường giới
thiệu, quảng bá hình ảnh Đất và Người Vĩnh Phúc đến với độc giả trong tỉnh, trong
nước, quốc tế.
- Ngành xuất bản - in - phát hành từng bước sản xuất - kinh doanh có hiệu

quả, đóng góp tích cực cho nguồn thu của tỉnh.
1.3. Xuất bản - in - phát hành Vĩnh Phúc từng bước hướng tới chuyên
nghiệp hoá và hiện đại hóa, hoà với xu thế chung của xuất bản - in - phát hành
trong nước
Hoạt động xuất bản - in - phát hành đã đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông
tin, Internet vào tất cả các khâu, từ tổ chức bản thảo đến chế bản - in - phát hành.
Nhiều công ty in đã ứng dụng công nghệ in Offset mới, hiện đại. Sản phẩm in đa
dạng về chủng loại, đẹp về hình thức, mẫu mã. Với thiết bị, công nghệ mới, trình
độ tay nghề của công nhân ngày càng được nâng cao, tương lai sẽ dần đáp ứng
được hầu hết nhu cầu in chất lượng cao của khách hàng trong tỉnh và dần vươn ra
thị trường ngoài tỉnh;
Các đơn vị tham gia hoạt động xuất bản, in, phát hành đã có những đổi mới
về cơ sở vật chất, kỹ thuật, công nghệ; Đã đầu tư kinh phí mua các phương tiện,
thiết bị nghiệp vụ hiện đại để phục vụ hoạt động xuất bản sách, tài liệu và bản tin
tại cơ quan, đơn vị.
Hạ tầng CNTT-TT phát triển mạnh, đã thực sự tạo điều kiện để tin học hóa
cho hoạt động xuất bản - in - phát hành, từ khâu quản lý, lưu trữ tin, bài, biên tập,
chế bản điện tử, in, phát hành...
1.4. Công tác chỉ đạo và quản lý nhà nước về xuất bản - in - phát
hành có những tiến bộ, tạo điều kiện thuận lợi cho xuất bản - in - phát
hành phát triển
- Xác định rõ vai trò, tầm quan trọng của hoạt động xuất bản - in - phát hành,
Tỉnh uỷ, HĐND, UBND tỉnh thường xuyên quan tâm chỉ đạo, định hướng hoạt
động, đầu tư nguồn lực con người, cơ sở vật chất, trang thiết bị, tạo điều kiện thuận
lợi cho xuất bản - in - phát hành phát triển, từng bước chuyên nghiệp hóa, hiện đại
hóa.
21


- Tỉnh đã vận dụng thể chế hoá một số nội dung quản lý nhà nước về xuất

bản - in - phát hành phù hợp với tình hình thực tiễn của tỉnh như: Tăng cường tổ
chức biên chế và quy định rõ chức năng, nhiệm vụ của cơ quan quản lý nhà nước
về xuất bản - in - phát hành cấp tỉnh, cấp huyện; về tăng cường quản lý lịch và tiếp
thị xuất bản phẩm trái phép...
- Công tác chỉ đạo, quản lý về xuất bản có chuyển biến tích cực. Kịp thời
phát hiện, uốn nắn và khắc phục những lệch lạc, sai phạm, nhất là trong khâu thẩm
định cấp phép xuất bản, xuất nhập xuất bản phẩm không kinh doanh, không để lọt
các nội dung nhạy cảm, không có lợi về tư tưởng, chính trị. Thị trường phát hành
của tỉnh tương đối lành mạnh.
2. Tồn tại, khó khăn
2.1. Đến nay, Vĩnh Phúc chưa có xưởng in Báo Vĩnh Phúc, với 35.000
bản/tuần (cả báo Vĩnh Phúc hàng ngày, báo Vĩnh Phúc cuối tuần và báo Vĩnh Phúc
Chủ nhật) đều phải thuê in ở Hà Nội; Tỉnh Vĩnh Phúc chưa có Nhà xuất bản, do
vậy chưa đáp ứng được kịp thời nhu cầu xuất bản tại địa phương;
2.2. Quy mô, năng lực chưa đáp ứng nhu cầu ngày càng lớn và đa dạng của
xã hội, hiệu quả chưa cao. Tuy đã có những tác phẩm giới thiệu, quảng bá về Đất
và Người Vĩnh Phúc được nghiên cứu, biên soạn công phu, có giá trị khoa học song
chưa nhiều. Xuất bản phẩm phục vụ quảng bá Du lịch Vĩnh Phúc còn ít.
2.3. Công nghệ chế bản, in mặc dù đã có sự đầu tư, nhưng vẫn còn nhiều
thiết bị, công nghệ lạc hậu, chưa đáp ứng được tất cả nhu cầu tại chỗ về in công
nghệ cao, chất lượng tốt. Sản phẩm bao bì, nhãn mác hàng hóa chiếm tỷ trọng lớn
hơn rất nhiều so với xuất bản phẩm dạng sách (gần 70%) trong cơ cấu sản lượng
ngành in Vĩnh Phúc.
2.4. Mạng lưới phát hành còn thưa mỏng, phân bố không đều, chủ yếu tập
trung ở 2 khu vực: Thị xã Phúc Yên, thành phố Vĩnh Yên; còn trống khuyết ở một
số vùng nông thôn, miền núi Tam Đảo, Sông Lô, Lập Thạch. Nhiều chủ cơ sở
phát hành nhỏ lẻ chưa nắm được qui định của pháp luật về phát hành xuất bản
phẩm, chỉ quan tâm thỏa mãn thị hiếu của một bộ phận người đọc nhằm thu lợi,
không cần biết những tác hại do các ấn phẩm có nội dung không lành mạnh mang
lại. Sách lậu, sách in nối bản, phát hành xuất bản phẩm in, sao lậu, không rõ

nguồn gốc, xuất xứ còn diễn ra. Các dịch vụ phát hành báo chí còn nghèo, đơn lẻ
(chỉ có ở các bưu điện huyện, không có ở các điểm tư nhân). Hệ thống thư viện
22


các cấp chưa được số hóa;
2.5. Công tác quản lý xuất bản, in, phát hành trên địa bàn chưa được quan
tâm đầu tư đúng mức. Thanh tra, kiểm tra chưa được thực hiện thường xuyên, toàn
diện. Nhân lực quản lý trong lĩnh vực xuất bản, in, phát hành còn thiếu. Công tác
thẩm định xuất bản phẩm nhập khẩu còn gặp nhiều bất cập.
3. Nguyên nhân hạn chế
3.1. Một số cơ quan đơn vị chưa nhận thức đầy đủ vai trò vị trí đặc biệt của
hoạt động xuất bản - in - phát hành vừa là hoạt động chính trị tư tưởng, vừa là
ngành kinh tế kỹ thuật đặc thù mà vẫn xem hoạt động xuất bản - in - phát hành đơn
thuần là ngành kinh doanh. Do vậy chưa có sự quan tâm, đầu tư đúng mức.
3.2. Hoạt động xuất bản - in - phát hành có những đặc điểm riêng rất khó
quản lý, khó kiểm soát, trong khi đó Luật Xuất bản chưa có các điều khoản quy
định cấp giấy phép điều kiện kinh doanh đối với hoạt động phát hành; cơ chế phối
hợp giải quyết vi phạm trong lĩnh vực xuất bản giữa các cơ quan chức năng, các
ngành, các cấp chưa đồng bộ và thiếu thường xuyên.
3.3. Hoạt động xuất bản - in - phát hành chưa được xem xét một cách hệ
thống để hoạch định chính sách mang tính dài hạn.
3.4. Biên chế dành cho quản lý hoạt động xuất bản - in - phát hành còn thiếu,
cả ở cấp tỉnh và huyện, người có chuyên môn sâu không nhiều.
3.5. Nhiều cơ quan đơn vị có tài liệu, ấn phẩm xuất bản chưa nhận thức đầy
đủ, đúng mức các công đoạn: từ định hướng nội dung đến tổ chức bản thảo, xuất
bản, phát hành; đầu tư kinh phí, cơ sở vật chất, kỹ thuật, trang thiết bị cho việc xuất
bản tài liệu, bản tin.

PHẦN THỨ HAI


QUY HOẠCH NGÀNH XUẤT BẢN - IN - PHÁT HÀNH TỈNH
VĨNH PHÚC ĐẾN NĂM 2020 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
I. CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN XUẤT BẢN - IN - PHÁT HÀNH
TỈNH VĨNH PHÚC
1. Những yếu tố tác động đến sự phát triển ngành xuất bản-in-phát hành
1.1. Định hướng phát triển xuất bản - in - phát hành của Đảng và Nhà nước
Theo tinh thần chỉ thị số 42-CT/TW của Ban Bí thư TW Đảng, Luật Xuất
bản sửa đổi 2008 và dự thảo Luật Xuất bản chuẩn bị trình Quốc hội, Đảng và Nhà
nước tiếp tục xác định xuất bản - in - phát hành là ngành vừa có nhiệm vụ phục vụ
tư tưởng chính trị, vừa có mục tiêu kinh doanh hàng hoá đặc biệt. Nhà nước khuyến
23


khích huy động các nguồn lực xã hội đầu tư cho phát triển ngành xuất bản - in phát hành, đồng thời xây dựng các mô hình và cơ cấu phù hợp với sự phát triển của
xuất bản - in - phát hành hiện đại.
1.2. Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Vĩnh Phúc
Theo Quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020,
KT-XH tỉnh sẽ phát triển hướng tới các mục tiêu cơ bản sau:
Mục tiêu tổng quát: Đến năm 2015 xây dựng tỉnh Vĩnh Phúc trở thành tỉnh
có đủ các tiêu chí cơ bản của một tỉnh công nghiệp. Đến năm 2020 Vĩnh Phúc trở
thành một tỉnh công nghiệp, là một trong những trung tâm công nghiệp, dịch vụ, du
lịch của khu vực và cả nước; nâng cao rõ rệt mức sống nhân dân; môi trường được
bảo vệ bền vững; bảo đảm vững chắc về quốc phòng, an ninh.
Kinh tế:
- Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân hàng năm giai đoạn 2011 - 2020 đạt
14-15%/năm, trong đó giai đoạn 2011 - 2015 là 14-15%; giai đoạn 2016 - 2020 là
14-14,5%;
- Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tăng nhanh tỷ trọng công nghiệp,
xây dựng và dịch vụ; đảm bảo phát triển các ngành có chất lượng hàng hóa cao,

công nghệ hiện đại và năng suất lao động cao. Dự kiến đến năm 2015, tỷ lệ cơ cấu
các ngành công nghiệp và xây dựng - dịch vụ - nông, lâm, ngư nghiệp là 61% 32% - 7%; đến năm 2020 là 58,5% - 38% - 3,5%. GDP bình quân đầu người (giá
thực tế) đến năm 2015 đạt 3.500 - 4.000 USD, đến năm 2020 đạt khoảng 6.500 7.000 USD.
Xã hội:
- Nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt khoảng 66% vào năm 2015 và khoảng
75% vào năm 2020;
- Đến năm 2020 cơ bản không còn hộ nghèo theo chuẩn quốc gia hiện nay.
1.3. Tác động của sản phẩm nghe - nhìn đối với xuất bản - in - phát hành
Trong sự phát triển tích hợp và hội tụ về CNTT-TT, tất yếu sẽ ra đời các loại
hình, sản phẩm và phương thức xuất bản mới so với ấn phẩm in và phát hành theo
phương thức truyền thống. Dự báo từ 5 đến 7 năm tới, sự phát triển của xuất bản
phẩm trên mạng, sách điện tử tạo ra cuộc cạnh tranh mạnh mẽ về thị trường với sản
phẩm xuất bản - in - phát hành truyền thống.
Xu hướng phát triển mới của xuất bản - in - phát hành đặt ra những yêu cầu
và đòi hỏi mới, phức tạp hơn và ở tầm cao hơn cả về đầu tư, định hướng phát triển
24


và công tác quản lý nhà nước cũng như khả năng dự báo chiến lược, nhằm xây
dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển, khuôn khổ pháp lý đảm bảo sự phát triển hài
hòa và bền vững của ngành.
1.4. Tác động của KH&CN vào hoạt động xuất bản - in - phát hành
Công nghệ làm xuất bản phẩm, báo, tạp chí, bản tin, progam, postal, bao bì,
nhãn mác, hóa đơn... chịu sự chi phối sâu sắc của công nghệ thông tin. Việc thu
thập các dữ liệu, tổ chức bản thảo, tổ chức phát hành đều có thể thực hiện bằng
công nghệ mới. Công nghệ chế bản, tách màu và thiết bị in ngày càng hiện đại.
Nhờ tác động của KH&CN nên hình thức xuất bản phẩm đa dạng hơn, kỹ thuật tốt
hơn, chi phí nhân công ít hơn và giá thành rẻ hơn. Việc ứng dụng và đổi mới công
nghệ sẽ là yếu tố quan trọng nhất quyết định hiệu quả hoạt động của các đơn vị
hoạt động xuất bản - in - phát hành.

1.5. Sự hội nhập và giao lưu quốc tế
Sự hội nhập và giao lưu về kinh tế - văn hoá của các nước trong khu vực và
trên thế giới tạo cơ hội cho sự trao đổi toàn diện về hoạt động xuất bản - in - phát
hành, đồng thời việc thực thi các cam kết của WTO trong đó có các cam kết liên
quan đến xuất bản phẩm vừa tạo cơ hội thuận lợi cho hoạt động xuất bản - in - phát
hành mở rộng thị trường, trao đổi công nghệ và chuyên gia, hợp tác đầu tư vừa là
thách thức lớn trong cạnh tranh độc giả của hoạt động xuất bản - in - phát hành.
2. Dự báo xu hướng phát triển của ngành xuất bản - in - phát hành
2.1. Xu hướng chung
Xu hướng 3 lĩnh vực xuất bản - in - phát hành ngày càng liên kết gắn bó với
nhau nhằm khai thác các lợi thế về vốn, thiết bị, thị trường để tạo sức mạnh đồng
bộ giúp các đơn vị hoạt động xuất bản - in - phát hành phát triển theo hướng kinh
doanh đa lĩnh vực, đa ngành hàng, đa thị trường.
2.2. Xu hướng phát triển lĩnh vực xuất bản
Xuất hiện các Nhà xuất bản có quy mô lớn: gồm nhiều khâu từ biên tập, tổ
chức bản thảo đến in ấn và phát hành. Bên cạnh đó sẽ có rất nhiều Nhà xuất bản với
quy mô nhỏ: Nhà xuất bản địa phương, Nhà xuất bản chuyên ngành hoạt động
trong phạm vi và lĩnh vực hẹp hơn.
Mô hình Nhà xuất bản phát triển theo xu hướng là đơn vị sự nghiệp công lập
hoặc doanh nghiệp 100% vốn nhà nước. Nhà xuất bản phục vụ nhiệm vụ chính trị
25


×