Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Nghiên cứu đặc điểm sinh vật học và kỹ thuật gieo ươm sa mộc dầu (cuninghamia konishii hayata) từ hạt tại khu bảo tồn tây côn lĩnh tỉnh hà giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.96 MB, 102 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN CÔNG HOAN

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH VẬT HỌC
VÀ KỸ THUẬT GIEO ƯƠM SA MỘC DẦU
(CUNINGHAMIA KONISHII HAYATA) TỪ HẠT
TẠI KHU BẢO TỒN TÂY CÔN LĨNH
TỈNH HÀ GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM HỌC

Thái Nguyên, năm 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN CÔNG HOAN

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH VẬT HỌC
VÀ KỸ THUẬT GIEO ƯƠM SA MỘC DẦU
(CUNINGHAMIA KONISHII HAYATA) TỪ HẠT
TẠI KHU BẢO TỒN TÂY CÔN LĨNH
TỈNH HÀ GIANG
Chuyên ngành : Lâm học
Mã số : 60 62 02 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM HỌC


Người hướng dẫn khoa học: TS. Hồ Ngọc Sơn

Thái Nguyên, năm 2015


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là hoàn toàn trung thực và chưa hề sử dụng cho bảo vệ một học vị nào.
Mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn thành luận văn đều đã được cảm ơn. Các
thông tin, tài liệu trong luận văn này đã được ghi rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn

Nguyễn Công Hoan


ii

LỜI CẢM ƠN
Luận văn tốt nghiệp cao học được hoàn thành tại trường Đại học Nông
lâm Thái Nguyên. Có được luận văn tốt nghiệp này, tác giả xin bày tỏ lòng
biết ơn chân thành và sâu sắc tới đến trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên ,
phòng đào tạo sau đại học, đặc biệt là TS. Hồ Ngọc Sơn và ThS. Lương Thị
Anh đã trực tiếp hướng dẫn, dìu dắt, giúp đỡ tác giả với những chỉ dẫn khoa
học quý giá trong suốt quá trình thực hiện luận văn, nghiên cứu và hoàn
thành đề tài :
" Nghiên cứu đặc điểm sinh vật học và kỹ thuật gieo ươm Sa mộc dầu
(Cuninghamia konishii Hayata) từ hạt tại Khu bảo tồn Tây Côn Lĩnh tỉnh

Hà Giang "
Xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo - Các nhà khoa học đã trực tiếp
giảng dạy truyền đạt những kiến thức khoa học chuyên ngành lâm nghiệp cho bản
thân tác giả trong những năm tháng qua. Xin gửi tới Sở Nông nghiệp và PTNT,
Chi cục Lâm nghiệp Hà Giang lời cảm tạ sâu sắc vì đã tạo mọi điều kiện thuận lợi
giúp tác giả thu thập số liệu ngoại nghiệp cũng như những tài liệu nghiên cứu cần
thiết liên quan tới đề tài.. Có thể khẳng định sự thành công của luận văn này, trước
hết thuộc về công lao của nhà trường, cơ quan và xã hội. Đặc biệt là quan tâm
động viên khuyến khích cũng như sự thông cảm sâu sắc của gia đình. Nhân đây
tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc.
Tác giả rất mong nhận được sự đóng góp, phê bình của quý thầy cô, các
nhà khoa học, độc giả và các bạn đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2015
Tác giả

Nguyễn Công Hoan


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................vii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................ 1
2. Mục tiêu của đề tài .................................................................................... 4

2.1 Mục đích tổng quát của đề tài nghiên cứu .............................................. 4
2.2 Mục tiêu cụ thể nghiên cứu của đề tài .................................................... 4
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 4
3.1 Đối tượng nghiên cứu ............................................................................. 4
4. Ý nghĩa của đề tài ...................................................................................... 5
4.1. Ý nghĩa học tập và nghiên cứu khoa học ............................................... 5
4.2 Ý nghĩa trong thực tiễn. .......................................................................... 6
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................. 7
1.1 Tổng quan tài liệu nghiên cứu................................................................. 7
1.1.1 Các nghiên cứu ở ngoài nước ............................................................................... 7
1.1.2 Các nghiên cứu ở trong nước .............................................................................. 10
1.1.3. Nghiên cứu về sâu bệnh hại ............................................................................... 21

1.3 Tổng quan về khu vực nghiên cứu. ....................................................... 23
1.3.1 Vị trí địa lý .......................................................................................................... 23
1.3.2 Địa hình............................................................................................................... 24
1.3.3. Điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội .................................................................. 25
1.3.4 Tài nguyên rừng của Khu bảo tồn thiên nhiên Tây Côn Lĩnh ............................ 28

Chương 2: NÔI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................. 30


iv

2.1 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................... 30
2.2 Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 30
2.3 Phương pháp nghiên cứu....................................................................... 31
2.3.1 Phương pháp kế thừa .......................................................................................... 31
2.3.2 Công tác ngoại nghiệp ........................................................................................ 32
2.3.3 Phương pháp điều tra theo tuyến ........................................................................ 32

2.3.4 Phương pháp điều tra phỏng vấn về tri thức bản địa ......................................... 33

2.4 Nghiên cứu kĩ thuật gieo ươm từ hạt .................................................... 35
2.4.1 Xử lý và kích thích hạt giống nảy nầm ............................................................... 35
2.4.2 Nghiên cứu ảnh hưởng của chế độ tưới nước đến sự sinh trưởng cây con tại
vườn ươm ..................................................................................................................... 35
2.4.3 Ảnh hưởng đến sinh trưởng của cây Sa mộc dầu trong giai đoạn vườn ươm .... 36
2.4.4 Ảnh hưởng hỗn hợp ruột bầu đến sự sinh trưởng cây Sa mộc dầu trong giai đoạn
vườn ươm. .................................................................................................................... 38
2.4.5 Điều tra nghiên các loại sâu bệnh hại và biện pháp phòng trừ sâu bệnh hại cây
con tại vườn ươm ......................................................................................................... 39

Chương: 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN........................ 41
3.1. Đặc điểm sinh vật học của loài cây sa mộc dầu.................................. 41
3.2 Kiến thức bản địa của người dân về nhân giống Sa mộc dầu tại địa
phương......................................................................................................... 44
3.3 Nhân giống Sa mộc dầu tại vườn ươm ................................................ 49
3.3.1 Xử lý hạt giống tại vườn ươm............................................................................. 50
3.3.2 Ảnh hưởng thời gian ngâm hạt giống kích thích nảy mầm cây Sa mộc dầu ..... 50
3.3.3 Ảnh hưởng của điều kiện nhiệt độ để kích thích hạt giống Sa mộc dầu ............. 52
3.3.4 Ảnh hưởng của chế độ tưới nước với sự sinh trưởng của cây con trong giai đoạn
vườn ươm. .................................................................................................................... 54
3.3.5 Ảnh hưởng của chế độ che sáng đến sinh trưởng của cây Sa mộc dầu trong giai
đoạn vườn ươm ............................................................................................................ 57
3.3.6 Ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu đến sinh trưởng của cây Sa mộc dầu trong giai
đoạn vườn ươm ............................................................................................................ 60


i


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là hoàn toàn trung thực và chưa hề sử dụng cho bảo vệ một học vị nào.
Mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn thành luận văn đều đã được cảm ơn. Các
thông tin, tài liệu trong luận văn này đã được ghi rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn

Nguyễn Công Hoan


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Các công thức thí nghiệm .........................................................................36
Bảng 2.2: Sơ đồ bố trí thí nghiệm về chế độ tưới nưới cho cây ...............................36
Bảng 2.3: Sơ đồ bố trí thí nghiệm về chế độ che bóng cho cây ................................37
Bảng 2.4 Sơ đồ bố trí thí nghiệm về hỗn hợp ruột bầu cho cây................................39
Bảng 3.1 : Theo dõi tình hình sinh trưởng qua các công thức thí nghiệm về sự ảnh
hưởng của chế độ tưới nước.....................................................................56
Bảng 3.3 : Ảnh hưởng tới sự phát triển của cây Sa mộc dầu trong giai đoạn vườn
ươm ..........................................................................................................61
Bảng 3.4: Tỷ lệ sống của yếu tố hỗn hợp ruột bầu của cây Sa mộc dầu trong giai
đoạn vườn ươm ........................................................................................63


vii

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1.1: Địa điểm phân bố Sa mộc dầu ở Việt Nam……….........…............…….22
Hình 3.1: : Thân cây Sa mộc dầu 5 năm tuổi...........................................................41
Hình 3.2: Vỏ thân cây Sa mộc dầu 5 năm tuổi…………………......................…...42
Hình 3.3: Lá cây Sa mộc dầu………………………….........…………..........….....43
Hình 3.4: Cành và nón Sa mộc dầu ...........................................................................44
Hình 3.5 : Nón cây Sa mộc dầu.................................................................................45
Hình 3.6: Nón Sa mộc dầu ........................................................................................45
Hình 3.7 : Ảnh cây Sa mộc dầu của hộ gia đình trồng 5 năm tuổi.......................…46
Hình 3.8: Ảnh cây Sa mộc dầu của hộ gia đình trồng 5 năm tuổi….......................46
Hình 3.9 : Nón Sa mộc dầu .......................................................................................50
Hình 3.10: Ảnh hưởng của thời gian ngâm hạt giống đối với tỷ lệ nảy mầm ..........51
Hình 3.11: Ảnh của chế độ ngâm nước đến sự nẩy mầm của hạt giống ...................53
Hình 3.12: Ảnh phân tích mối tương quan................................................................53
Hình 3.14: Ảnh hưởng của chế độ tưới nước ............................................................56
Hình 3.15: Mối tương quan giữa đường kính cổ rễ và Hvn ......................................57
Hình 3.17: Ảnh hưởng che sáng tới sự phát triển của cây Sa mộc dầu trong giai
đoạn vườn ươm ............................................................................................59
Hình 3.18: Tỷ lệ sống với công thức bố trí thí nghiệm ............................................60
Hình 3.19: Tỷ lệ sống với công thức bố trí thí nghiệm………..…….....................61
Hình 3.20: Ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu với cây Sa mộc dầu tại vườn ươm ...........62
Hình 3.21 : Sự phát triển của một số công thức về hỗn hợp ruột bầu.......................64
Hình 3.22 : Bệnh thối cổ rễ .......................................................................................65
Hình 3.23 : Côn trùng hại cây ...................................................................................65
Hình 3.24 : Bệnh khô lá ............................................................................................66
Hình 3.25: Bệnh khô lá trong giai đoạn vườn ươm 3 tháng tuổi…......................…66


1

MỞ ĐẦU


1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong hệ sinh thái mỗi loài đều có những mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
Con người cũng vậy sống trong một thế giới, một mái nhà chung là trái đất.
Con người và thiên nhiên luôn có mối quan hệ biện chứng tác động qua lại lẫn
nhau. Vai trò của tài nguyên thiên nhiên nói chung hay tài nguyên rừng nói
riêng đối với cuộc sống con người đã được nhiều tài liệu đề cập đến và không
phải bàn cãi nhiều. Tuy nhiên, dưới nhiều nguyên nhân trực tiếp hay gián tiếp
khác nhau đã và đang làm ảnh hưởng xấu đến nguồn tài nguyên này làm cho
tính đa dạng sinh học bị suy giảm trầm trọng. Bên cạnh việc nhiều loài, nhiều
taxon được phát hiện và mô tả mới cho khoa học thì rất có thể nhiều loài
khác – loài chưa từng được biết đến đã đối điện với nguy cơ bị đe dọa và
tuyệt chủng. Trong số đó có thể có những loài có giá trị đặc biệt đối với khoa
học và cuộc sống của con người.
Hiện nay, vấn đề chung của tất cả các nước trên thế giới đều chú trọng
quan tâm đến bảo tồn đa dạng sinh học. Việc bảo tồn các loài cây các loài
thực vật và nghiêm cấm khai thác các loài quý thực vật quý hiếm đã có trong
chỉ thị của thủ tướng chính phủ ( Số 283-TTg). Vì đã có rất nhiều các loại gỗ
quý hiếm đã và đang bị khai thác quá mức đang đứng trước nguy cơ bị tuyệt
chủng. Việc khai thác các loài này được diễn ra từ cách đây nhiều năm, nó
không chỉ ảnh hưởng tới một hệ sinh thái mà còn ảnh hưởng tới khả năng phát
triển của loài thực vật đó. Điều này đặc biệt quan trọng với các loài thực vật
bản địa quý hiếm. Vì các loài thực, động vật chỉ có thể phát triển trên một độ
cao nhất định với một nhiệt độ môi trường nhất định đó là điều kiện thích
nghi của thực, động vật. Thực tế cho thấy các loài thực vật, đặc biệt là các
loài cây gỗ quý có tuổi thọ hàng trăm năm để có được một cây thành thục tuổi


2


công nghệ mất rất nhiều thời gian mà việc con người khai thác chúng để sử
dụng thì ngày một tăng cao. Chính vì vậy mà các loài thực vật quý hiếm sẽ
ngày một ít hơn trong môi trường tự nhiên, khả năng tái sinh của chúng cũng
ngày một thấp hơn do số lượng cây mẹ đã không còn nhiều.
Ở Việt Nam cũng như nhiều nước trên thế giới có rất nhiều các khu bảo
tồn loài,sinh cảnh, các khu bảo tồn thiên nhiên và ở Hà Giang có khu bảo tồn
thiên nhiên Tây Côn Lĩnh có quyết định thành lập Số 493/QĐ ngày
21/9/1994. Khu bảo tồn thiên nhiên có 8.612ha diện tích rừng tự nhiên, chiếm
40% tổng diện tích toàn khu. Phần lớn diện tích còn lại là đất trống cỏ, cây
bụi. Rừng chỉ bắt đầu từ độ cao 1.200m. Các loại rừng còn lại ở đây thuộc
loại rừng thường xanh ở vùng đồi núi trung bình và núi cao. Ở đây đã tìm
thấy 236 loài thực vật bậc cao, 46 loài thú, 114 loài chim, 18 loài bò sát và 11
loài ếch nhái. Từ tính đa dạng và đặc thù của khu vực bao gồm các dãy núi
cao, vì vậy đã có rất nhiều dự án khác nhau đã được đầu tư vào khu bảo tồn
đa dạng thiên nhiên Tây Côn Lĩnh với mục tiêu để bảo vệ hệ sinh thái rừng
nhiệt đới, bảo tồn nguồn gen, phát huy vai trò phòng hộ, tăng các cá thể động,
thực vật rừng và phát triển kinh tế xã hội. Các nhà nghiên cứu khoa học đã
tìm kiếm và phát hiện được nhiều loài động thực vật quý hiếm ở khu bảo tồn,
đặc biệt là loài cây Sa mộc dầu, một loài cây quý hiếm đang có nguy cơ bị
tuyệt chủng. Số lượng loài hiện nay chỉ được tính ở cấp độ cá thể, cây này
không chỉ dừng lại ở giá trị về mặt bảo tồn nguồn gen mà còn có rất nhiều các
giá trị khác nhau, ngoài ra còn có giá trị rất cao về mặt kinh tế xã hội.
Sa mộc dầu hay có tên gọi khác là Ngọc am, là một trong những loài cây
đã được một số nhà khảo cổ học ví là “huyền thoại”. Nhà khảo cổ học
Nguyễn Lân Cường và Đỗ Đình Truật cho rằng tinh dầu Ngọc am có khả
năng sát khuẩn cực kỳ cao và giữ xác ở trạng thái cực tốt. Nhà khảo cổ học
Đỗ Đình Truật từng vô tư nếm chất nước đọng dưới đáy quan tài có ướp xác


ii


LỜI CẢM ƠN
Luận văn tốt nghiệp cao học được hoàn thành tại trường Đại học Nông
lâm Thái Nguyên. Có được luận văn tốt nghiệp này, tác giả xin bày tỏ lòng
biết ơn chân thành và sâu sắc tới đến trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên ,
phòng đào tạo sau đại học, đặc biệt là TS. Hồ Ngọc Sơn và ThS. Lương Thị
Anh đã trực tiếp hướng dẫn, dìu dắt, giúp đỡ tác giả với những chỉ dẫn khoa
học quý giá trong suốt quá trình thực hiện luận văn, nghiên cứu và hoàn
thành đề tài :
" Nghiên cứu đặc điểm sinh vật học và kỹ thuật gieo ươm Sa mộc dầu
(Cuninghamia konishii Hayata) từ hạt tại Khu bảo tồn Tây Côn Lĩnh tỉnh
Hà Giang "
Xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo - Các nhà khoa học đã trực tiếp
giảng dạy truyền đạt những kiến thức khoa học chuyên ngành lâm nghiệp cho bản
thân tác giả trong những năm tháng qua. Xin gửi tới Sở Nông nghiệp và PTNT,
Chi cục Lâm nghiệp Hà Giang lời cảm tạ sâu sắc vì đã tạo mọi điều kiện thuận lợi
giúp tác giả thu thập số liệu ngoại nghiệp cũng như những tài liệu nghiên cứu cần
thiết liên quan tới đề tài.. Có thể khẳng định sự thành công của luận văn này, trước
hết thuộc về công lao của nhà trường, cơ quan và xã hội. Đặc biệt là quan tâm
động viên khuyến khích cũng như sự thông cảm sâu sắc của gia đình. Nhân đây
tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc.
Tác giả rất mong nhận được sự đóng góp, phê bình của quý thầy cô, các
nhà khoa học, độc giả và các bạn đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2015
Tác giả

Nguyễn Công Hoan



4

nghiên cứu đánh giá khả năng phát triển của cây về số lượng bảo tồn loài cây
này ngoài tự nhiên. Cùng sự phát triển thành loài cây trồng mang lại hiệu quả
kinh tế cao cho người dân để việc bảo tồn không những chỉ là bảo tồn mà đem
lại lợi ích kinh tế cho người dân.
2. Mục tiêu của đề tài
2.1 Mục đích tổng quát của đề tài nghiên cứu
Nghiên cứu một số yếu tố ảnh hưởng tới các biện pháp kĩ thuật gieo ươm
nhân giống để góp phần cho công tác bảo tồn và phát triển cây Sa mộc dầu.
2.2 Mục tiêu cụ thể nghiên cứu của đề tài
Mục tiêu chung của đề tài nghiên cứu là tìm hiểu về loài cây Sa mộc dầu,
về những đặc điểm sinh vật học, đặc điểm về khả năng nhân giống loài cây
quý hiếm này góp phần mang lại những lợi ích về sự phát triển loài cây này
chính vì vậy mục tiêu của nghiên cứu này sẽ được tập trung vào các vấn đề
sau:
- Đặc điểm sinh vật học của loài cây Sa mộc dầu tại khu bảo tồn Tây
Côn Lĩnh tỉnh Hà Giang
- Tri thức của người dân bản địa về loài Sa mộc dầu
- Một số yếu tố ảnh hưởng tới sự sinh trưởng của loài cây Sa mộc dầu tại
vườn ươm.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Là loài cây Sa mộc dầu (Cuninghamia konishii Hayata) hay còn gọi là
Sa mộc quế phong, Ngọc am hay Sa mu dầu thuộc họ Hoàng đàn
(Cupressaaceae)
3.2 Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu tại khu bảo tồn Tây Côn Lĩnh tỉnh Hà Giang. Thời
gian thực hiện nghiên cứu được tiến hành từ tháng 10 năm 2014 đến tháng 7
năm 2015.



5

Nội dung nghiên cứu được tiến hành trên một số các vấn đề sau:
- Đặc điểm sinh vật học của loài cây Sa mộc dầu tại khu bảo tồn Tây
Côn Lĩnh thuộc tỉnh Hà Giang.
- Kĩ thuật gieo ươm của người dân địa phương tại khu vực nghiên cứu.
- Kỹ thuật xử lý hạt và kích thích hạt giống nảy mầm tại vườn ươm.
- Ảnh hưởng của chế độ tưới nước tới sinh trưởng của cây con.
- Ảnh hưởng của chế độ che bóng tới sự sinh trưởng của cây con tại
vườn ươm.
- Ảnh hưởng của thành phần ruột bầu tới sự phát triển của cây con tại
vườn ươm.
- Một số loại sâu bệnh hại cây con tại vườn ươm và biện pháp phòng trừ.
4. Ý nghĩa của đề tài
4.1. Ý nghĩa học tập và nghiên cứu khoa học
Kết quả nghiên cứu sẽ góp phần làm sáng tỏ về khả năng nhân giống của
loài thực vật đang bị đe dọa tuyệt chủng trong tương lai gần là Sa mộc dầu,
cung cấp thông tin phục vụ công tác bảo tồn và phát triển nguồn gen thực vật
rừng qúy hiếm của Việt Nam. Việc xây dựng hướng dẫn kỹ thuật nhân giống,
chọn cây mẹ, chăm sóc rừng giống, trồng và nuôi dưỡng là bước đột phá của
nghiên cứu này vì hiện nay chưa có hướng dẫn, quy trình kỹ thuật nhân giống,
trồng và chăm sóc Sa mộc dầu.
- Củng cố kiến thức cơ sở cũng như chuyên ngành để phục vụ tốt hơn
cho công tác phát triển ngành lâm nghiệp nói chung, góp phần bảo tồn loại
Sa mộc dầu nói riêng.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là cơ sở cho các nghiên cứu khác về
loài cây Sa mộc dầu.



6

- Tìm hiểu đánh giá các phương pháp gây giống trong vườn ươm để thực
hiện trong thực tế sản xuất
4.2 Ý nghĩa trong thực tiễn.
Kết quả của việc nghiên cứu này sẽ góp phần quan trọng vào việc phát
triển sản xuất cây gỗ quý Sa mộc dầu. Đưa loài cây này vào trồng rừng tập
trung, đa dạng hoá loài cây, nhằm phát triển rừng trồng phòng hộ và sản xuất
tại các huyện vùng cao nơi có điều kiện lập địa phù hợp nhằm nâng cao giá trị
rừng trồng. Việc nhân giống thành công tạo điều kiện cho sản xuất cây con
giống với mục đích thương mại phục vụ nhu cầu trồng rừng trong nước. Kết
quả nghiên cứu, sự tham gia của cộng đồng, chính quyền địa phương sẽ góp
phần nâng cao nhận thức của mọi người về giá trị và tiềm năng phát triển
nguồn gen Sa mộc dầu. Từ đó góp phần bảo tồn và phát triển nguồn gen quý
hiếm đang bị đe dọa tuyệt chủng do khai thác quá mức và khả năng tái sinh tự
nhiên kém. Chính vì vậy việc nghiên cứu loài cây Sa mộc dầu này có một ý
nghĩa rất quan trọng.
Tìm hiểu sâu thêm về đặc điểm sinh vật học của loài cây Sa mộc dầu
trong rừng tự nhiên. Là cơ sở cho các biện pháp quản lý bảo tồn của loài cây
quý hiếm này trong môi trường tự nhiên và trong sản xuất. Góp phần hoàn
chỉnh các cơ sở khoa học về nghiên cứu loài cây này.
Xác định các khu vực phân bố cụ thể tại các tiểu khu có loài Sa mộc dầu
tồn tại và phát triển để từ đó đưa ra các biện pháp bảo tồn và phát triển hiệu quả.
Từ kết quả nghiên cứu áp dụng các biện pháp nghiên cứu nhân giống cây
Sa mộc dầu từ hạt.


7


Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 Tổng quan tài liệu nghiên cứu
1.1.1 Các nghiên cứu ở ngoài nước
1.1.1.1 Nghiên cứu về đặc điểm sinh vật học
Đã có rất nhiều nhà nghiên cứu trên thế giới nghiên cứu về các đặc điểm
sinh vật học và sinh thái học của các loài thực vật, có thể kể đến một số công
trình nghiên cứu của một số nước trên thế giới như: Thực vật chí Hong Kong
(1861), Thực vật chí Australia (1866), Thực vật chí rừng Tây Bắc và trung
tâm Ấn Độ (1874), Thực vật chí Ấn Độ 7 tập (1872 – 1897), Thực vật chí
Miến Điện (1877), Thực vật chí Malaysia (1892 – 1925), Thực vật chí Hải
Nam (1972 – 1977), Thực vật chí Vân Nam (1977),….Ngoài ra còn có các
phương pháp nghiên cứu thực nghiệm về sinh thái học thực vật như “Thực
nghiệm sinh thái học” của Stephen, D.Wrattenand, Gary L.A.ry (1980) [35] ,
W.Lacher (1965) [36] các tác giả đã chỉ rõ sự thích nghi của các loài với các
điều kiện dinh dưỡng khoáng, ánh sáng, chế độ nhiệt, chế độ ẩm, nhịp điệu
khí hậu, theo E.P. Odum (1979) [33] đã phân chia sinh thái học thực vật thành
sinh thái học cá thể và sinh thái học quần thể. Sinh thái học cá thể nghiên cứu
từng cá thể sinh vật hoặc từng loài. Ngoài ra mối quan hệ giữa yếu tố sinh
thái, sinh trưởng có thể định hướng bằng các phương pháp toán học thường
được mô phỏng, phản ánh các đặc điểm quy luật tương quan phức tạp trong tự
nhiên. Mỗi một loài thực vật đều có khả năng tái sinh vì khả năng tái sinh là
một quá trình sinh học mang đặc thù của hệ sinh thái rừng. Đó là sự xuất hiện
một thế hệ cây con của những loài cây gỗ ở những nơi có hoàn cảnh rừng.
Hiệu quả của tái sinh rừng được xác định bởi mật độ, tổ thành loài, cấu trúc
tuổi, chất lượng cây con, đặc điểm phân bố. Việc điều tra cây tái sinh đã được


8


nhiều nhà nghiên cứu thực vật điều tra trong đó có phương pháp “điều tra
chuẩn đoán” của Barnard (1955) theo đó kích thước ô đo đếm có thể thay đổi
tuỳ theo giai đoạn phát triển của cây tái sinh. Tác giả Vansteenis (1956) [39]
đã nghiên cứu hai đặc điểm tái sinh phổ biến của rừng nhiệt đới đó là tái sinh
phân tán liên tục và tái sinh vệt. Trên những sự điều tra các đặc điểm về tái
sinh nhiều nhà nghiên cứu đã nghiên cứu về nguyên nhân và các tài liệu giải
thích nguyên nhân tại sao tỷ lệ tái sinh rừng nhiệt đới lại khác nhau như :
Richards P.W, 1965 [34], trong rừng nhiệt đới sự thiếu hụt ánh sáng đã làm
ảnh hưởng đến phát triển của cây con, còn đối với sự nảy mầm thì ảnh hưởng
đó thường không rõ ràng. Đối với rừng nhiệt đới, số lượng loài cây trên một
đơn vị diện tích và mật độ tái sinh thường khá lớn. Vì vậy, khi nghiên cứu tái
sinh tự nhiên cần phải đánh giá chính xác tình hình tái sinh rừng để có những
biện pháp tác động phù hợp. Từ đó cho thấy rằng khả năng tái sinh tự nhiên
của các loài cây phụ thuộc nhiều vào hệ sinh thái rừng. Khi hệ sinh thái rừng
mất đi cũng đồng nghĩa với việc khả năng tái sinh tự nhiên của một số loài
cây sẽ giảm. Đối với các loài cây gỗ lớn lâu năm thì khả năng tái sinh này
ngày một giảm.
Sự ra đời của các công trình nghiên cứu này đã góp phần quan trọng và
là tiền đề cho các công trình nghiên cứu về đặc điểm sinh học của các loài
thực vật rừng. Việc nghiên cứu này không những chỉ ra các đặc điểm về hình
thái mà ở đó có những nghiên cứu quan trọng về hậu vận thông qua các đặc
điểm về sự phát triển của hoa quả, nón hay các cơ quan sinh sản của các loài
thực vật để từ đó tạo tiền đề cho các nghiên cứu về nhân giống của các loài
thực vật phục vụ lợi ích cho phát triển trong ngành trồng rừng. Những nghiên
cứu về sinh sản của cây lá kim, đáng kể nhất là của Winlliam(2009) và Owens
(2006) đã xác định được cơ chế thụ phấn, thu tinh cũng như vòng đời sinh sản
của cây lá kim. Việc nghiên cứu về phân loại và phân bố ngành thực vật hạt


9


trần đã có rất nhiều các nghiên cứu khác nhau của nhiều tác giả nghiên cứu
trên thế giới như : Raymond (1975), Takhtajan (1978), Vidakovic (1991),
FAO (1995), Lars Schmidt (2000), Eckenwlder (2009). Các nghiên cứu của
nhiều tác giả đã góp phần tìm hiểu sâu thêm về ngành thực vật hạt trần về các
loài khác nhau. Từ các nghiên cứu trên đã tạo tiền đề cho các nhà khoa học
sau này để về ngành thực vật hạt trần. Về những giá trị kinh tế, sinh thái và
văn hóa của cây lá kim đã được báo cáo của FAO (1995) và Sara (2002) đã
cho thấy chúng là thành phần quan trọng trong thành phần của rừng của nhiều
nước trên thế giới. Trên thế giới có rất nhiều các nghiên cứu khác nhau về các
loài thực vật khác nhau. Cây Sa mộc dầu cũng đã nghiên cứu tìm hiểu từ
những năm 1826 và thuộc chi Cunninghamia sa mộc được Brown thành lập,
khi đó chỉ có một loài chuẩn C.lanceolata(lamb) Hook...một tổ hợp tên loài
mới do Hooker công bố năm 1803. Năm 1908, Hayata công bố
Cunninghamia konishii Hayata Sa mộc dầu mọc tự nhiên ở Đài Loan.
1.1.1.2 Nghiên cứu về khả năng tái sinh
Tại Đài Loan, Sa mộc dầu (Cunninghamia konnishii Hayata) cũng được
coi là gỗ tốt nên bị khai thác trên qui mô lớn, kết quả là các quần thể hiện bị
chia cắt, nằm rải rác không tập trung (Chung et al.,2004). Nguồn gen Sa mộc
dầu tại Đài Loan đang được lưu giữ, bảo tồn trong ngân hàng hạt giống ( Tree
Seed Bank) cùng với 152 loài thực vật khác ( Huang et al.,2008). Bên cạnh đó
nguồn gen Sa mộc dầu còn được lưu tại một số Vườn thực vật ở Châu Âu, ví
dụ ở vườn thực vật Bỉ (). Tại Đài Loan, sau nhiều thập
kỉ khai thác cạn kiệt, từ những năm 1950 chương trình trồng rừng qui mô lớn
được thực hiện đã góp phần bảo tồn và phát triển nguồn gen loài này. Tại đây
Sa mộc dầu phân bố ở độ cao 1300-2800m. Sinh trưởng tốt nhất ở nhiệt độ
trung bình năm 17 - 220c, lượng mưa 2000-3500mm/năm.Trên các địa điểm
phù hợp mỗi năm có thể tăng 1 mét chiều cao và 1cm đường kính. Từ những



10

năm 1990 chính phủ đã cho đóng cửa rừng đề nghiên cứu bảo tồn nguồn gen.
Ngoài ra, hiện nay đã có nhiều nghiên cứu về gỗ Sa mộc chứa tinh dầu, với
thành phần ester 7,37%, alcol 2,39% (The Wealth of India voll. 1950, 398);
cedrol (thành phần chính của tinh dầu) 60,5%, α-cedren, terpinyl acetat và
terpinolen. Trong khi đó, tinh dầu cất từ lá lại chứa α-limonen (27,25%) và α,
β-pinen.
Việc nghiên cứu về nhân giống các loài cây lá kim được nhiều nước trên
thế giới tập trung nghiên cứu, ứng dụng giâm hom nhằm phục vụ cho các
chương trình trồng rừng dòng vô tính đã được tuyển chọn. Riêng hai nước
Australia và Newzeland đã sản xuất hàng năm trên 10 triệu cây hom P.ridiata,
Canada sản xuất hàng năm trên 3 triệu cây hom Vân sam đen (Picea
mariana), Vân sam (Picea sitchensis) được 3 nước trên tạo ra gần 4 triệu cây
hom mỗi năm. Năm 1989, Nhật Bản sản xuất 31,4 triệu cây hom Liễu sam
(Crytomeris japonica). Vân sam Na Uy (Picea abies) là loài cây lá kim cũng
thu được những thành công trong việc nhân giống bằng hom với số lượng lớn
phục vụ công tác trồng rừng dòng vô tính, nhất là ở châu Âu. Chỉ tính riêng
một số cơ sở giâm hom chính của 11 nước mà hàng năm đã sản xuất gần 11
triệu cây hom. Trên 10 năm khảo nghiệm ở Mỹ, mới đưa vào sản xuất đại trà
cây Thông Noel (P. attenuata x P. radiata) với các đặc tính tốt của cây trang
trí, sinh trưởng nhanh, chịu lạnh, chịu hạn (dẫn theo Nguyễn Hoàng Nghĩa,
2001)
1.1.2 Các nghiên cứu ở trong nước
1.1.2.1 Nghiên cứu về đặc điểm sinh vật học
Ở nước ta, nghiên cứu về đặc điểm sinh học các loài cây bản địa đã được
thực hiện, có thể tổng hợp và liệt kê ra đây một số nghiên cứu có liên quan
như sau: Theo tác giả Nguyễn Hoàng Nghĩa và CS (2006) [15] cho thấy ở
Việt Nam có 55 loài cây lá kim và trong đó có 33 loài cây bản địa. Đã có rất



iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................vii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................ 1
2. Mục tiêu của đề tài .................................................................................... 4
2.1 Mục đích tổng quát của đề tài nghiên cứu .............................................. 4
2.2 Mục tiêu cụ thể nghiên cứu của đề tài .................................................... 4
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 4
3.1 Đối tượng nghiên cứu ............................................................................. 4
4. Ý nghĩa của đề tài ...................................................................................... 5
4.1. Ý nghĩa học tập và nghiên cứu khoa học ............................................... 5
4.2 Ý nghĩa trong thực tiễn. .......................................................................... 6
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................. 7
1.1 Tổng quan tài liệu nghiên cứu................................................................. 7
1.1.1 Các nghiên cứu ở ngoài nước ............................................................................... 7
1.1.2 Các nghiên cứu ở trong nước .............................................................................. 10
1.1.3. Nghiên cứu về sâu bệnh hại ............................................................................... 21

1.3 Tổng quan về khu vực nghiên cứu. ....................................................... 23
1.3.1 Vị trí địa lý .......................................................................................................... 23
1.3.2 Địa hình............................................................................................................... 24
1.3.3. Điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội .................................................................. 25
1.3.4 Tài nguyên rừng của Khu bảo tồn thiên nhiên Tây Côn Lĩnh ............................ 28


Chương 2: NÔI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................. 30


12

Trong các đặc trưng của nó, chi Fokienia là trung gian giữa hai chi
Chamaecyparis và Calocedrus, mặc dù về mặt di truyền học thì nó gần gũi
hơn với chi thứ nhất. Chi này chỉ có một loài còn sống là cây Pơ Mu
(Fokienia hodginsii (Dunn) A.Henry & H.H.Thomas), trong các tài liệu bằng
tiếng nước ngoài như trong tiếng Anh gọi là Fujian cypress (tạm dịch là Bách
Phúc Kiến) và một loài chỉ còn ở dạng hóa thạch là Fokienia ravenscragensis.
Phan Nguyên Xuất (1999) [32] khi nghiên cứu một số đặc điểm sinh vật
học loài Thông nàng (Podocarpus imbrricatus Blume) tại tỉnh Gia Lai đã làm
rõ được các đặc điểm hình thái, vật hậu của loài cũng như các đặc trưng sinh
thái như tái sinh, cấu trúc rừng nơi có Thông nàng sinh sống. Kết quả nêu rõ
trong các lâm phần có Thông nàng phân bố thì chúng luôn là loài cây chiếm
ưu thế ở tầng cao nhất của lâm phần. Thành phần đi kèm với nó chủ yếu là
Trâm, Bời lời, Mãi táp, Re, Công, Hồng tùng, Hoa khế, Chò xót, Giẻ. Loài có
thể tái sinh ở các cấp độ tàn che khác nhau nhưng cao nhất là 0.3-0.4 và tái
sinh ở trong, mép và ngoài tán của cây mẹ, nhưng ở mép tán là cao nhất.
Nghiên cứu cũng chỉ ra một số định hướng biện pháp kỹ thuật lâm sinh chủ
yếu đối với loài Thông nàng ở Đắk Lắk. Nguyễn Thanh Bình (2003) [2] đã
nghiên cứu một số đặc điểm lâm học của loài Dẻ ăn quả phục hồi tự nhiên tại
Bắc Giang. Với những kết quả nghiên cứu đạt được, tác giả đã đưa ra nhiều
kết luận. Ngoài những đặc điểm về hình thái, vật hậu, phân bố, cấu trúc và tái
sinh tự nhiên của loài, tác giả còn cho rằng phân bố và có tương quan giữa
Hvn và D1,3 có dạng phương trình Logarit. Lê Phương Triều (2003) [31] đã
nghiên cứu một số đặc điểm sinh vật học của loài Trai lý tại Vườn Quốc gia
Cúc Phương, tác giả đã đưa ra một số kết quả nghiên cứu về đặc điểm hình

thái, vật hậu và sinh thái của loài. Ngoài ra tác giả còn kết luận là: có thể dùng
hàm khoảng cách để biểu thị phân bố N-D1.3, N-Hvn, các mối quan hệ HD1,3, Dt-D1,3.


13

1.1.2.2 Nghiên cứu về khả năng tái sinh
Vương Hữu Nhi (2003) [19] đã nghiên cứu một số đặc điểm sinh học và
kỹ thuật tạo cây con Căm xe góp phần phục vụ trồng rừng ở Đắc Lắc - Tây
Nguyên. Từ kết quả nghiên cứu với những kết luận về đặc điểm hình thái,
phân bố, cấu trúc, tái sinh tự nhiên... tác giả còn đưa ra những kỹ thuật gây
trồng đối với loài cây này. Vũ Văn Khoát (2007) [18] trong “Nghiên cứu một
số đặc tính sinh học của loài Dầu đồng và Cà chít phân bố trong rừng khộp ở
Tây Nguyên” đã kết luận được các đặc điểm hình thái, sinh học và sinh thái
học cơ bản của hai loài trên. Dầu đồng có mối quan hệ yếu với Cà chít và mối
quan hệ với một số loài cây bạn như Chiêu liêu nghệ, Cẩm liên, Chiêu liêu
khế, Bồ kết rừng, Cẩm xe là ngẫu nhiên. Nó với các loài cây bạn này có thể
chung sống với nhau suốt đời mà không có sự đào thải nhau về mặt sinh
học. Đối với Cà chít, nghiên cứu chỉ ra rằng loài này có liên quan với các
loài bạn như Chiêu liêu khế, Thẩu tấu, Làng mang, Cẩm liên, Muồng và
quan hệ với nhau bền vững. Nguyễn Toàn Thắng (2008) [29] đã nghiên cứu
một số đặc điểm lâm học của loài Dẻ anh (Castanopsis piriformis) tại Lâm
Đồng. Tác giả đã có những kết luận rõ ràng về đặc điểm hình thái, vật hậu,
phân bố, giá trị sử dụng, về tổ thành tầng cây gỗ biến đổi theo đai cao từ 17
đến 41 loài, với các loài ưu thế là Dẻ anh, Vối thuốc răng cưa, Du sam,....Nhà
nghiên cứu Lê Văn Thuấn (2009) [28] đã thực hiện công trình nghiên cứu về
đặc điểm sinh học của loài Vối thuốc răng cưa (Schima superba) tại khu vực
Tây Nguyên. Kết quả nghiên cứu đã mô tả tương đối chi tiết về đặc điểm hình
thái, vật hậu, sinh thái, cấu trúc tầng cây cao, cấu trúc tầng cây tái sinh, đặc
điểm tái sinh,... của loài cây này tại khu vực Tây Nguyên. Hoàng Văn Chúc

(2009) [9] trong công trình: “Nghiên cứu một số đặc điểm tái sinh tự nhiên
loài Vối thuốc (Schima wallichii Choisy) trong các trạng thái rừng tự nhiên
phục hồi ở tỉnh Bắc Giang” đã mô tả một cách chi tiết về đặc điểm hình thái,


14

vật hậu, tái sinh, phân bố,… của loài cây này ở khu vực tỉnh Bắc Giang. Kết
quả nghiên cứu của đề tài góp phần nhân rộng loài cây bản địa có giá trị này.
Đầu năm 2009, nhà khoa học người Mỹ Brendan Buckley ở Phòng thí
nghiệm Vòng cây (Tree ring Laboratory) của cơ quan nổi tiếng LamontDoherty Earth Observatory đã cùng một đồng nghiệp Việt Nam tìm được
trong rừng quốc gia Bidoup - Núi Bà gần Đà Lạt ở tỉnh Lâm Đồng nhiều cây
thông đã sống cách 10 đây gần ngàn năm. Các cây thông này thuộc một loài
cây thông hiếm có nguy cơ tuyệt chủng (ghi trong Sách Đỏ) gọi là Fokienia
hodginsii (cây Pơ Mu ). Từ các mẫu lấy ở thân cây Pơ Mu , ông Buckley đã
tái tạo lại thời tiết gió mùa ở lục địa Á châu trong quá khứ đến tận thế kỷ 14
và từ đó chứng minh là nền văn minh Khmer rực rỡ ở Angkor đã sụp đổ vì
nạn hạn hán và môi trường thủy lợi. Đây là một khám phá quan trọng trong
lịch sử khí hậu gió mùa và hiện tượng El Nino ở Đông Nam Á.
Trong Sách đỏ Việt Nam phần II (Thực vật, Nhà xuất bản Khoa học tự
nhiên và Công nghệ, 2007) [22]. loài cây lá kim có tên khoa học là
"Cunninghamia Konishii Hayata" thuộc họ Hoàng đàn (Cupressaceae), tên
Việt Nam được gọi là "Sa mộc dầu". Ngoài tên này, loài cây còn có một số
tên khác như: Mạy lâng lênh (Thái), Mạy lung linh, Sa mộc quế phong, Sa
mộc dầu (trang 530, Sách đỏ Việt Nam, 2007). Theo Sách “Cây lá kim Việt
Nam” (Nhà xuất bản thế giới, 2004) [23] loài Cunninghamia Konishii Hayata
có tên Việt Nam là Sa mộc dầu, kèm theo một tên khác là Sa mộc quế phong.
Sách “Thông Việt Nam – Nghiên cứu hiện trạng bảo tồn 2004” (Nhà xuất bản
Lao động xã hội, 2005) [24], tên chính thức của loài này là Sa mộc dầu kèm
theo hai tên tiếng Việt khác là Sa mộc quế Phong và Ngọc Am. Trong “Danh

mục các loài thực vật Việt Nam” (Nhà xuất bản Nông nghiệp, tập I, 2001).
Ghi tên Tiếng Việt của loài này là Sa mộc dầu kèm theo một số tên khác như:
Sa mộc quế phong, Mạy lung linh, Mạy lâng lênh (Thái Thanh Hóa). Như


15

vậy, Sa mộc dầu là tên chính thức của loài Cunninghamia Konishii Hayata
được ghi ở 3 trong số 4 tài liệu tham khảo đã được trích dẫn (trừ sách “Cây lá
kim Việt Nam” gọi là Sa mu dầu).
Sa mộc dầu còn liên quan đến một tên Tiếng Việt hiện được sử dụng
rộng rãi ở tỉnh Hà Giang là Ngọc am. Tên này cũng được sách “Thông Việt
Nam –Nghiên cứu hiện trạng bảo tồn 2004” sử dụng. Sa mộc dầu được kỹ sư
Chu Thuyền và nhóm điều tra lâm học thuộc Viện điều tra quy hoạch rừng
(FIPI) phát hiện lần đầu tiên tại đỉnh núi Facatun (Quỳ Châu, Nghệ An) vào
năm 1964. Từ năm 1991 - 1997, Sa mộc dầu còn được phát hiện ở Pù Loong,
Pù Xai Leng, Pù Mo (thuộc huyện Kỳ Sơn), Pu Den Dinh (thuộc huyện
Tương Dương), Pù Mát, Pù Nhông (thuộc huyện Côn Cuông), Pù Hoạt (thuộc
huyện Tương Dương) tỉnh Nghệ An. Tại Hà Giang, Sa mộc dầu trước đây
được phát hiện chủ yếu ở ba huyện: Vị Xuyên, Hoàng Su Phì và Quản Bạ,
gồm các xã: Lao Thải, Xín Chảo, Cao Bồ, Thượng Sơn, Nậm Ty, Bản Péo, Tả
Sủ Choóng, Túng Sán, Nậm Dịch.
Sa mộc dầu không chỉ có ý nghĩa về mặt khoa học mà còn có giá trị kinh
tế cao. Gỗ Sa mộc dầu nhờ có nhiều tinh dầu nên khá bền, chôn dưới đất hàng
trăm năm không bị mục nát. Tên Ngọc am chính là xuất phát từ đặc tính quý
báu này.
Cùng với các loại cây hiện nay đang bị khai thác thì cây Sa mộc dầu
cũng đã và đang bị khai thác triệt để dẫn đến các loài cây này ngoài tự nhiên
hiện nay cũng không có nhiều. Số lượng cây Sa mộc dầu ngoài tự nhiên chỉ
được tính trên cấp cá thể vì khi cơn sốt gỗ và tinh dầu Sa mộc dầu rộ lên cách

đây hơn 10 năm, việc khai thác trái phép đã đẩy loài này đến nguy cơ tuyệt
chủng. Trên thực tế đó đã có một số những nghiên cứu về loài cây quý hiếm
này. Năm 2012, Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên phối hợp với Chi
cục Lâm nghiệp, Chi cục Kiểm lâm tỉnh Hà Giang nghiên cứu đánh giá tình


iv

2.1 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................... 30
2.2 Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 30
2.3 Phương pháp nghiên cứu....................................................................... 31
2.3.1 Phương pháp kế thừa .......................................................................................... 31
2.3.2 Công tác ngoại nghiệp ........................................................................................ 32
2.3.3 Phương pháp điều tra theo tuyến ........................................................................ 32
2.3.4 Phương pháp điều tra phỏng vấn về tri thức bản địa ......................................... 33

2.4 Nghiên cứu kĩ thuật gieo ươm từ hạt .................................................... 35
2.4.1 Xử lý và kích thích hạt giống nảy nầm ............................................................... 35
2.4.2 Nghiên cứu ảnh hưởng của chế độ tưới nước đến sự sinh trưởng cây con tại
vườn ươm ..................................................................................................................... 35
2.4.3 Ảnh hưởng đến sinh trưởng của cây Sa mộc dầu trong giai đoạn vườn ươm .... 36
2.4.4 Ảnh hưởng hỗn hợp ruột bầu đến sự sinh trưởng cây Sa mộc dầu trong giai đoạn
vườn ươm. .................................................................................................................... 38
2.4.5 Điều tra nghiên các loại sâu bệnh hại và biện pháp phòng trừ sâu bệnh hại cây
con tại vườn ươm ......................................................................................................... 39

Chương: 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN........................ 41
3.1. Đặc điểm sinh vật học của loài cây sa mộc dầu.................................. 41
3.2 Kiến thức bản địa của người dân về nhân giống Sa mộc dầu tại địa
phương......................................................................................................... 44

3.3 Nhân giống Sa mộc dầu tại vườn ươm ................................................ 49
3.3.1 Xử lý hạt giống tại vườn ươm............................................................................. 50
3.3.2 Ảnh hưởng thời gian ngâm hạt giống kích thích nảy mầm cây Sa mộc dầu ..... 50
3.3.3 Ảnh hưởng của điều kiện nhiệt độ để kích thích hạt giống Sa mộc dầu ............. 52
3.3.4 Ảnh hưởng của chế độ tưới nước với sự sinh trưởng của cây con trong giai đoạn
vườn ươm. .................................................................................................................... 54
3.3.5 Ảnh hưởng của chế độ che sáng đến sinh trưởng của cây Sa mộc dầu trong giai
đoạn vườn ươm ............................................................................................................ 57
3.3.6 Ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu đến sinh trưởng của cây Sa mộc dầu trong giai
đoạn vườn ươm ............................................................................................................ 60


×