Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

Nghiên cứu m ột số đăc điểm tái sinh rừng tự nhiên trạng thái iia tại xã nậm búng huyện văn chấn tỉnh yên bái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (693.98 KB, 76 trang )

`ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

KHUẤT VĂN CƯỜNG

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM TÁI SINH RỪNG TỰ NHIÊN
TRẠNG THÁI IIA TẠI XÃ NẬM BÚNG, HUYỆN VĂN CHẤN, TỈNH YÊN BÁI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Khóa học

: Chính quy
: Lâm nghiệp
: Lâm nghiệp
: 2011 - 2015

Thái nguyên, năm 2015


`ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

KHUẤT VĂN CƯỜNG

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM TÁI SINH RỪNG TỰ NHIÊN
TRẠNG THÁI IIA TẠI XÃ NẬM BÚNG, HUYỆN VĂN CHẤN, TỈNH YÊN BÁI


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Lớp
Khoa
Khóa học
Giảng viên hướng dẫn

: Chính quy
: Lâm nghiệp
: K43 – LN N02
: Lâm nghiệp
: 2011 - 2015
: PGS.TS Trần Quốc Hưng

Thái nguyên, năm 2015


`ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

KHUẤT VĂN CƯỜNG

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM TÁI SINH RỪNG TỰ NHIÊN
TRẠNG THÁI IIA TẠI XÃ NẬM BÚNG, HUYỆN VĂN CHẤN, TỈNH YÊN BÁI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

Chuyên ngành
Lớp
Khoa
Khóa học
Giảng viên hướng dẫn

: Chính quy
: Lâm nghiệp
: K43 – LN N02
: Lâm nghiệp
: 2011 - 2015
: PGS.TS Trần Quốc Hưng

Thái nguyên, năm 2015


ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận này trước tiên tôi xin chân thành cảm ơn Ban
giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Lâm nghiệp, cảm ơn các thầy cô
giáo đã truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu trong suốt quá trình học
tập và rèn luyện tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
Tôi đặc biệt xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình, sự quan tâm
sâu sắc của thầy giáo Trần Quốc Hưng đã giúp đỡ tôi trong suốt thời gian
thực tập để tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các cán bộ của kiểm lâm huyện Văn Chấn,
tỉnh Yên Bái, UBND xã Nậm Búng huyện Văn Chấn đã giúp đỡ và tạo điều
kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình thực tập tại địa phương. Cám ơn gia
đình anh Phạm Minh Tuấn đã giúp đỡ nơi ăn ở cho tôi trong xuốt quá trình
thực tập tại đây.

Cuối cùng tôi xin bày tỏ sự biết ơn tới gia đình, bạn bè và những người
thân đã quan tâm giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực tập.
Trong quá trình nghiên cứu do trình độ, kiến thức có hạn nên khóa luận
không tránh khỏi những thiếu xót và hạn chế. Tôi rất mong nhận được sự
đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các sinh viên để tôi hoàn thành khóa
luận được tốt hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 05 năm 2015
Sinh viên

Khuất Văn Cường


iii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 4.1. Hiện trạng trạng phân bố rừng và đất rừng tại khu vực nghiên cứu
..................................................................................................... 33
Bảng 4.2. Tổ thành và mật độ cây gỗ trạng thái rừng IIa tại Xã Nậm Búng ........ 34
Bảng 4.3. Mật độ tầng cây gỗ trạng thái IIa tại xã Nậm Búng ..................... 36
Bảng 4.4. Tổ thành cây tái sinh trạng thái rừng IIa tại xã Nậm Búng............ 39
Bảng 4.5. Mật độ cây tái sinh trạng thái rừng IIa tại xã Nậm Búng .............. 40
Bảng 4.6. Chỉ số đa dạng sinh học rừng phụ hồi trạng thái IIa tại xã Nậm
Búng ............................................................................................. 42
Bảng 4.7. Chất lượng và nguồn gốc cây tái sinh trạng thái IIa tại xã Nậm
Búng ............................................................................................. 43
Bảng 4.8. Phân bố số cây theo cấp chiều cao rừng trạng thái IIa tại xã Nậm
Búng ............................................................................................. 45
Bảng 4.9. Phân bố loài theo cấp chiều cao trạng thái rừng phục hồi IIa tại xã
Nậm Búng .................................................................................... 47

Bảng 4.10. Phân bố cây tái simh theo mặt phẳng ngang ............................... 48
Bảng 4.11. Cây bụi, thảm tươi trạng thái rừng IIa tại xã Nậm Búng ............. 49
Bảng 4.12. Hình thái phẫu diện đất .............................................................. 50
Bảng 4.13. Chất lượng tái sinh rừng phục hồi IIa tại xã Nậm Búng ............. 51
Bảng 4.14. Ảnh của độ tàn che đến tái sinh tự nhiên tại xã Nậm Búng ......... 53
Bảng 4.15. Ảnh hưởng của con người đến tái sinh ....................................... 54
Bảng 4.16: Ảnh hưởng của động vật tới khả năng tái sinh ............................ 54


iv
DANH MỤC HÌNH
Trang
Sơ đồ 2.1. Phương pháp nghiên cứu khái quát .............................................. 26
Sơ đồ 2.2. Hình dạng bố trí OTC dạng bản (ODB) ....................................... 27
Hình 4.1. Mật độ trung bình cây/ha tại xã Nậm Búng................................... 38
Hình 4.2. Biểu đồ mật độ cây tái sinh ........................................................... 42
Hình 4.3. Biểu đồ phân bố số lượng cây tái sinh theo cấp chiều cao ............. 46
Hình 4.4. Biểu đồ phân bố loài theo cấp chiều cao ....................................... 47
Hình 4.5. Chất lượng cây tái sinh rừng phục hồi IIa tại xã Nậm Búng .......... 52


v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

OTC

: Ô tiêu chuẩn

ODB


: Ô dạng bản

QXTV

: Quần xã thực vật

CT

: Công thức

CTV

: Cây triển vọng

QLDABV&PTR : Quản lý dự án bảo vệ và phát triển rừng
TPCG

: Thành phần cơ giới


vi
MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................ iii
DANH MỤC HÌNH ...................................................................................... iv
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ...................................................................... v
MỤC LỤC .................................................................................................... vi
PHẦN 1: MỞ ĐẦU ....................................................................................... 1

1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu đề tài ......................................................................................... 3
PHẦN 2: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................... 4
2.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu .................................................................. 4
2.1.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu ................................................. 4
2.1.2. Nghiên cứu ngoài nước......................................................................... 5
2.1.3. Nghiên cứu trong nước ......................................................................... 9
2.2. Tổng quan khu vực nghiên cứu.............................................................. 18
2.2.1. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu .............................................. 18
2.2.2. Tình hình kinh tế - xã hội khu vực nghiên cứu.................................... 22
PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ............................................................................................................ 24
3.1. Đối tượng, phạm vị, thời gian, địa điểm nghiên cứu .............................. 24
3.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 24
3.2.1. Nghiên cứu hiện trạng phân bố và các điểm chủ yếu của trạng thái IIa
tại xã Nậm Búng huyện Văn Chấn ............................................................... 24
3.2.2. Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc tầng cây cao ở các trạng thái rừng IIa.. 24
3.2.3. Nghiên cứu đặc điểm tái sinh tự nhiên trạng thái IIa ........................... 24


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của bản thân tôi.
Các số liệu, kết quả trình bày trong luận văn tốt nghiệp là hoàn toàn trung
thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ các tiểu luận, luận văn nào
trước đây.
Thái Nguyên, tháng 5 năm 2015
Xác nhận của GVHD

Người viết cam đoan


Đồng ý cho bảo vệ kết quả

(Ký, ghi rõ họ và tên)

Trước hội đồng khoa học!
(Ký, ghi rõ họ và tên)

PGS.TS. Trần Quốc Hưng

Khuất Văn Cường

XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN CHẤM PHẢN BIỆN
Giáo viên chấm phản biện xác nhận sinh viên
Đã sửa chữa sai sót sau khi hội đồng chấm yêu cầu!
(Ký, họ và tên)


viii
PHẦN 5: KẾT LUẬN, TỒN TẠI, ĐỀ NGHỊ............................................ 58
5.1. Kết luận ................................................................................................. 58
5.2. Tồn tại ................................................................................................... 59
5.3. Kiến nghị ............................................................................................... 59
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 60
PHỤ LỤC


1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề
Rừng là tài nguyên quý giá và có thể tái tạo được của nước ta. Rừng có
vai trò to lớn đối với con người không chỉ ở Việt Nam mà còn toàn thế giới
cung cấp nguồn gỗ, củi, điều hòa khí hậu, tạo ra oxy, điều hòa nước, chống
xói mòn, rửa trôi … Bảo vệ môi trường, là nơi cư trú của động thực vật và
tàng trữ các nguồn gen quý hiếm. Mất rừng gây ra hậu quả nghiêm trọng,
những diện tích đất trống đồi núi trọc tăng, là nguyên nhân gây ra hiện tượng
xói mòn, rửa trôi, lũ lụt, hán hán, mất diện tich canh tác, mất đi sự đa dạng
sinh học. Mặc dù diện tích rừng trồng cũng tăng trong những năm gần đây,
song rừng trồng thường có cấu trúc không ổn định, vai trò bảo vệ môi trường,
phòng hộ kém. Hầu hết, rừng tự nhiên của Việt Nam đù bị tác động, sự tác
động theo hai hướng chính đó là chặt chọn (chặt cây đáp ứng yêu cầu sử
dụng). Đây là lối khai thác hoàn toàn tự do, phổ biến ở các vùng có đồng bào
dân tộc thiểu số sinh sống (lấy gỗ về làm nhà, làm củi …). Cách thứ hai là
khai thác trắng như: phá rừng làm nương rẫy, khai thác trồng cây công
nghiệp, phá rừng tự nhiên trồng rừng công nghiệp… Trong hai cách này, cách
thứ nhất rừng vần còn tính chất đất rừng, kết cấu rừng bị phá vỡ, rừng nghèo
kiệt về trữ lượng và chất lượng, những vẫn có khả năng phục hồi. Với cách
khai thác thứ hai, rừng hoàn toàn bị mất trắng, khó có khả năng phục hồi.
Vai trò của rừng rất to lớn, thế nhưng trong những năm vừa qua diện tích
rừng tự nhiên của chúng ta ngày càng giảm sút về cả số lượng và chất lượng.
Theo thống kê của Liên Hợp Quốc, hàng năm trên thế giới có 11triệu ha bị
phá hủy, riêng khu vưc Châu Á Thái Bình Dương hàng năm có 1,8 triệu ha
rừng bị phá hủy, tương dương mỗi ngày mất đi 500 ha rừng nhiệt đới. Ở Việt


2

Nam, trong vòng 50 năm qua, diện tích rừng bị suy giảm nghiêm trọng. Năm
1943 đọ che phủ của rừng là 43%, đến năm 1993 chỉ còn 26%. Nguyên

nhân chủ yếu dẫn đến mất rừng la do chiến tranh, khai thác bừa bãi, đốt
nương làm rẫy[5].
Nậm Búng là xã thuộc huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái. Đây là một cửa
ngõ của vùng Tây Bắc Việt Nam. Nơi đây rừng đã bị thoái hóa nghiêm trọng
do tác động của con người và thiên nhiên, hiện trạng rừng đã thay đổi nhiều.
Những năm gần đây rừng và đất rừng đã được giao cho hộ gia đình. Do đó,
rừng phục hồi đã được tăng dần về diện tích và bên cạnh đó chất lượng rừng
cũng được cải thiện. Chúng giữ vai trò quan trọng trong quá trình bảo vệ môi
trường, là nơi cư trú của động thực vật và lưu trữ các nguồn gen quý hiếm.
Chính vì vậy cần có những giải pháp thích hợp nhằm phục hồi lại rừng, đẻ
rừng có thể phát huy tối đa những vai trò của nó đảm bảo được lợi ích về mặt
sinh thái môi trường và kinh tế cho người dân sống quanh khu vực. Để làm
được điều này thì chúng ta phải hiểu biết đầy đủ quy luật ssoongs của hệ sinh
thái rừng. Do đó cấu trúc rừng được xem là cơ sở quan trọng nhất giúp các
nhà lâm nghiệp có thể chủ động trong việc xác lập các kế hoạch và biện pháp
kĩ thuật tác động chính xác vào rừng để quản lý, kinh doanh rừng được lâu
bền hơn.
Trước thực tiễn đó, được sự đồng ý của khoa Lâm nghiệp cùng với sự
giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu
một số đăc điểm tái sinh rừng tự nhiên trạng thái Iia tại xã Nậm Búng
huyện Văn Chấn tỉnh Yên Bái” làm cơ sở khoa học cho việc nghiên cứu về
diễn thế và đa dạng sinh học. Từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm phục hồi
rừng phục vụ cho công tác nghiên cứu khoa học, bảo tồn tài nguyên, đa dạng
sinh học và phát triển sản xuất lâm nghiệp ở địa bàn nghiên cứu.


3
1.2. Mục tiêu đề tài
- Đánh giá đặc điển cấu trúc tầng cây cao và khả năng tái sinh tự nhiên
trong một số kiểu thảm thực vật ở trạng thái rừng tự nhiên phục hồi sau

nương rẫy.
- Đề xuất một số biện pháp kĩ thuật nhăm đẩy nhanh quá trình diễn thế
đi lên phục hồi rừng ở xã Nậm Búng huyện Văn Chấn tỉnh Yên Bái.


4
PHẦN 2
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
2.1.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu
Phục hồi rừng: Phục hồi rừng được hiểu là quá trình tái tạo lại rừng trên
những diện tích đã bị mất rừng. Theo quan điểm sinh thái học thì phục hồi
rừng là một quá trình tái lại một hệ sinh thái mà trong đó cây gỗ là yếu tố cấu
thành chủ yếu. Đó là một quá trình sinh địa phức tạp gồm nhiều giai đoạn và
kết thúc bằng sự xuất hiện một thảm thực vật cây gỗ bắt đầu khép tán (Trần
Đình Lý, 1995) [9]. Để tái tạo lại rừng người ta có thể sử dụng các giải pháp
khác nhau tùy theo mức độ tác động của con người là: phục hồi nhân tạo
(trồng rừng), phục hồi tự nhiên và phục hội tự nhiên có tác động của con
người (xúc tiến tái sinh).
Cấu trúc rừng: Là sự sắp xếp tổ chức nội bộ của các thành phần sinh
vật trong hệ sinh thái rừng mà qua đó các loài có đặc điểm sinh thái khác
nhau có thể cùng sinh sống hòa thuận trong một khoảng không gian nhất định
trong một giai đoạn phát triển của rừng. Cấu trúc rừng vừa là kết quả vừa là
sự thể hiện các mối quan hệ đấu tranh sinh tồn và thích ứng lẫn nhau giữa các
thành phần trong hệ sinh thái với nhau và với môi trường sinh thái. Cấu trúc
rừng bao gồm cấu trúc sinh thái, cấu trúc hình thái và cấu trúc tuổi.
Loài ưu thế: Là một loài hoặc các nhóm có ảnh hưởng xác định len
quần xã, quyết định số lượng, kích thước, năng suất và các thông số của
chúng. Loài ưu thế tích cực tham gia vào sự điều chỉnh, vào quá trinhg trao
đổi vật chất và năng lượng giữa quần xã với môi trường xung quanh. Chính vì

vậy, nó có ảnh hưởng đến môi trường, từ đó ảnh hưởng đến các loài khác
trong quần xã.


5
2.1.2. Nghiên cứu ngoài nước
Tái sinh rừng, phục hồi rừng là một trong những nội dung quan trọng
nhất của nghành Lâm nghiệp. Lịch sử nghiên cứu tái sinh rừng trên thế giới
đã trải qua hàng trăm năm nhưng với rừng nhiệt đới vấn đề này được tiến
hành chủ yếu từ những năm 30 của thế kỉ trước trở lại đây. Nghiên cứu về tái
sinh rừng là những nghiên cứu rất quan trọng làm cơ sở cho các biện pháp kĩ
thuật lâm sinh xây dựng và phát triển rừng. Tái sinh rừng là một quá trình
sinh học mang tính đặc thù của hệ sinh thái, nó đảm bảo cho nguồn tài nguyên
có khả năng tái sản xuất mở rộng nếu con người nắm bắt được quy luật tái
sinh và điều khiển nó phục vụ cho kinh doanh rừng. Vì vậy, tái sinh rừng trở
thành vấn đề then chốt trong việc xác định các phương thức kinh doanh rừng.
Kết quả nghiên cứu của các công trình nghiên cứu về tái sinh rừng tự nhiên
tren thế giới rất nhiều, tôi nêu một số nghiên cứu và được tóm tắt như sau:
- Nghiên cứu về đặc điểm tái sinh:
Tái sinh (Regeneration) là một thuật ngữ chỉ khả năng tự tái tạo, hay sự
hồi sinh từ mức độ tế bào đến một quần lạc sinh vật trong tự nhiên, các tác giả
như Jordan, Peter và Allan (1998) sử dụng thuật ngữ này để diễn tả sự lặp lại
của quân xã sinh vật giống như nó đã xuất hiện trong tự nhiên. Tái sinh rừng
(Forestry degeneration) cũng để mô tả sự tái tạo của lớp cây con dưới tán
rừng. Về đặc điểm tái sinh, theo Van steenis (1956), đối với rừng nhiệt đới có
hai đặc điểm tái sinh phổ biến là tái sinh phân tán liên tục và tái sinh vệt (tái
sinh lỗ trống). Hai đặc điểm này không chỉ thấy ở rừng nguyên sinh mà còn
thấy ở cả rừng thứ sinh-một đối tượng rừng khá phổ biến ở nhiều nước nhiệt
đới [1].
Theo Aubresville (1938), nghiên cứu tái sinh tự nhiên ở rừng nhiệt đới

Châu Phi, ông cho rằng “Cây con của loài cây ưu thế trong rừng mưa có thể
cực hiếm”. Tổ thành loài cây mẹ ở tầng trên và tổ thành cây tái sinh ở tầng


6
dưới thường khác nhau rất nhiều. Trong khi đó nghiên cứu của Davi, Ri Sa
(1993), Bead (1964) và RôLê (1969) ở rừng nhiệt đới Nam Mỹ nhận định sự
xuất hiện hiện tượng tái sinh tại chỗ và liên tục của các loài cây và tổ thành
loài cây có thể giữ nguyên không đổi trong một thời gian dài [6]. Sự khác
nhau của hai tác giả này có thể lý giải: nơi tác giả quan sát, khi đó rừng chưa
đạt tới giai đoạn ổn định, tổ thành loài cây chưa ổn định về thành phần loài và
ngược lại.
Theo quan điểm của các nhà nghiên cứu thì hiệu quả của tái sinh rừng
được xác định bởi mật độ, tổ thành loài, cấu trúc tuổi, chất lượng cây con, đặc
điểm phân bố. Sự tương đồng hay khác biệt giữa lớp cây con và tầng cây gỗ
được nhieuf nhà khoa học quan tâm như Mibbre-ad (1930), Richards (1952),
Baur G.N (1964) và Rollet (1969) [9].
- Nghiên cứu về nhân tố ảnh hưởng đến tái sinh:
Các nhân tố ảnh hưởng đến tái sinh được phân tích và chia thành hai nhóm:
Nhóm nhân tố sinh thái ảnh hưởng đến tái sinh và phục hồi rừng
không có sự can thiệp của con người Baur G.N, 1962; Anden.S (1981) [1].
Theo Aubresville [5], trong các nhóm yếu tố sinh thái phát sinh quần thể
thực vật, nhóm yếu tố khí hậu-thủy văn là nhóm yếu tố chủ đạo, quyết định
hình thái và cấu trúc của các kiểu thảm thực vật. Nhóm khí hậu-thủy văn gồm
các yếu tố quan trọng nhất là nhiệt độ, ánh sáng, lượng mưa, độ ẩm, chế độ
gió,…
Độ khép tán của quần thụ ảnh hưởng trực tiếp đến mật độ và sức sống
của cây con. Antel.S (1981) chứng minh độ đầy tối ưu cho sự phát triển bình
thường của cây gỗ là 0,6-0,7. V.G.Karpov (1969) còn khẳng định “Độ khép
tán của quần thụ ảnh hưởng trực tiếp đến mật độ và sức sống của cây con”.

Ngoài những nhân tố sinh thái, thì trong tái sinh rừng các nhân tố như: Thảm
tươi, cây bụi, động vật ăn hạt cũng có ảnh hưởng rõ rệt đến tái sinh tự nhiên
Xannikov (1976), Vipper (1973), Mishra và Shama (1994).


ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận này trước tiên tôi xin chân thành cảm ơn Ban
giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Lâm nghiệp, cảm ơn các thầy cô
giáo đã truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu trong suốt quá trình học
tập và rèn luyện tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
Tôi đặc biệt xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình, sự quan tâm
sâu sắc của thầy giáo Trần Quốc Hưng đã giúp đỡ tôi trong suốt thời gian
thực tập để tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các cán bộ của kiểm lâm huyện Văn Chấn,
tỉnh Yên Bái, UBND xã Nậm Búng huyện Văn Chấn đã giúp đỡ và tạo điều
kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình thực tập tại địa phương. Cám ơn gia
đình anh Phạm Minh Tuấn đã giúp đỡ nơi ăn ở cho tôi trong xuốt quá trình
thực tập tại đây.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ sự biết ơn tới gia đình, bạn bè và những người
thân đã quan tâm giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực tập.
Trong quá trình nghiên cứu do trình độ, kiến thức có hạn nên khóa luận
không tránh khỏi những thiếu xót và hạn chế. Tôi rất mong nhận được sự
đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các sinh viên để tôi hoàn thành khóa
luận được tốt hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 05 năm 2015
Sinh viên

Khuất Văn Cường



8
thống kê tái sinh tự nhiên, Barnard (1955) đã đề nghị một phương pháp “điều
tra chuẩn đoán” mà theo đó kích thước ô đo điếm có thể thay đổi theo từng
giai đoạn phát triển của cây tái sinhowr trạng thái rừng khác nhau. Richards
P.W (1952) và Barnard (1974) tổng kết các kết quả nghiên cứu về tái sinh tự
nhiên đã nhân xét: Trong các ô kích thước nhỏ có phân bố dạng cụm, một số
ít phân bố Poison [1]. Ở Châu Phi trên cơ sở các dữ liệu thu thập được Taylor
(1954), Barnard (1955) xác định cây tái sinh trong rừng nhiệt đới thiếu hụt
cần phải bổ xung bằng trồng rừng nhân tạo, ngược lại một số tác giả nghiên
cứu tái sinh tự nhiên rừng nhiệt đới Châu Á như Bara (1954), Budowski
(1956), có nhận định, dưới tán rừng nhiệt đới nhin chung có đủ lượng cây tái
sinh có giá trị kinh tế, nên việc đề xuất các giải pháp lâm sinh để bảo vệ cây
tái sinh dưới tán rừng là rất cần thiết. Nhờ những nghiên cứu này nhiều biện
pháp tác động vào lớp cây tái sinh đã được xây dựng và đem lại hiệu quả đáng
kể (dẫn theo Nguyễn Duy Chuyên, 1995).
- Phương thức lâm sinh liên quan đến tái sinh phục hồi rừng
Vấn đề tái sinh rừng nhiệt đới được thảo luận nhiều nhất là hiệu quả của
các phương thức xử lý lâm sinh liên quan đến tái sinh của các loài cây mục
đích ở các kiểu rừng. Từ kết quả nghiên cứu kiểu tái sinh các nhà lâm sinh đã
xây dựng thành công nhiều phương thức chặt tái sinh như: Công trình của
Bernard (1954, 1959), Wyatt Smith (1961, 1963) với phương thức kinh
doanh rừng đều tuổi ở Mã Lai; Nicholson (1958) ở Bắc Borneo; Taylor
(1954), Jones (1960) phương thức chặt dần tái sinh dưới tán ở Nijeria và
Gana; Barnarji (1959) với phương thức chặt dần nâng cao vòm lá ở
Andamann; Donis và Maudouz (1951, 1954) với phương thức đồng nhất hóa
tầng trên ở java[18].
Các phương thức lâm sinh cho phục hồi và phát triển rừng tự nhiên có
hai dạng chinh: (i) Duy trì cấu trúc rừng tự nhiên không đều tuổi bằng cách



9
lợi dụng lớp thảm thực vật tự nhiên hiện có và sự thuận lợi về điều kiện tự
nhiên để thực hiện tái sinh tự nhiên, xúc tiến tái sinh tự nhiên, hoăc trồng bổ
xung. Ngoài ra còn có thể sử dụng phương thức chặt chọn từng cây hay từng
đám, phương thức cải thiện quần thể và chặt nuôi dưỡng rừng tự nhiên để dẫn
dắt rừng có cấu trúc gần với cấu trúc của rừng tự nhiên nguyên sinh. (ii) Tác
động rừng theo hướng đều tuổi, có một hay một số loài cây bằng phương thức
chủ yếu là cải biến tổ thành rừng tự nhiên, tạo lập rừng đều tuổi bằng tái sinh
tự nhiên đều tuổi, như các phương thức chặt dần tái sinh dưới tán rừng nhiệt
đới; phương thức cải tạo rừng bằng chặt trắng trồng lại; phương thức trồng
rừng kết hớp với nông nghiệp (Taungia).
- Những tồn tại trong nghiên cứu
Nghiên cứu ở các nước trên thế giới cho thấy, vì còn thiếu những nghiên
cứu cụ thể về tái sinh cho từng trạng thái thực vật khác nhau, ở vị trí khác
nhau mà những biện pháp kĩ thuật lâm sinh thường không được áp dụng hoăc
được áp dụng một cách hình thức và không đạt được hiệu quả như mong
muốn. Bên cạnh đó, các yếu tố về kinh tế- xã hội nhạy cảm nhất với các giải
pháp phục hồi rừng thường liên quan đến chính sách về quyền sử hữu và sử
dụng rừng, chia sr lợi ích từ rừng, thiếu tài nguyên, sự tham gia của cộng
đồng trong quả lý rừng. Vì vậy, trong một số trường hợp, người ta đã coi
trọng những giải pháp kinh tế- xã hội hơn là các nghiên cứu về đặc điểm tự
nhiên của thực vật…
2.1.3. Nghiên cứu trong nước
Ở Việt Nam, tái sinh rừng đã được quan tâm nghiên cứu từ những thập
kỷ 60 của thế kỷ trước. Kết quả nghiên cứu có thể tóm tắt như sau:
- Nghiên cứu về đặc điểm tái sinh rừng
Các kết quả nghiên cứu được Nguyễn Vạn Thường (1991) tổng kết về
tình hình tái sinh rừng tự nhiên của một số khu rừng ở miền Bắc Việt Nam;



10
hiên tượng tái sinh dưới tán rừng của một số loài cây gỗ đã tiếp diễn liên tục,
không mang tính chu kỳ, sự phân bố cây tái sinh không đầy đủ, số cây mạ có
chiều cao <20cm chiếm ưu thế rõ rệt so với lớp cây ở lớp kích thước khác
nhau. Những loại cây gỗ mềm, ưu sáng mọc nhanh có khuynh hướng phát
triển mạnh và chiếm ưu thế trong lớp cây tái sinh. Những loại vây gỗ cứng,
sinh trưởng chậm chiếm tỷ lệ thấp và phân bố tảng mảng.[12]
Nguyễn Văn Trương (1983) đã nghiên cứu mối quan hệ giữa lớp cây tái
sinh với tầng cây gỗ và quy luật đào thải tự nhiên dưới tán rừng. Ông nhận
xét: cần phải thay đổi cách khai thác rừng cho hợp lý vừa cung cấp được gỗ,
vừa nuôi dưỡng và tái sinh được rừng. Muốn đảm bảo cho rừng phát triển liên
tục trong điều kiện quy luật tự nhiên hoạt động thì rõ ràng lá số lượng lớp cây
dưới phải nhiều hơn lớp cây kế tiếp nó ở phía trên. Điều kiện này không thực
hiện được trong rừng tự nhiên ổn định mà chỉ có trong rừng chuẩn có hiện
tượng tái sinh liên tục đã được sự điều tiết khéo léo của con người. [13]
Vũ Tiến Hinh (1991), nghiên cứu đặc điểm quá trình tái sinh của rừng tự
nhiên ở Hữu Lũng (Lạng Sơn) và vùng Ba Chẽ (Quảng Ninh) đã nhận xét: hệ
số tổ thành tính theo % số cây của tầng tái sinh và tầng cây cao có liên hệ
chặt chẽ. Đa phần các loài có hệ số tổ thành tầng cây cao càng lớn thì hệ số tổ
thành tầng tái sinh cũng vậy[4].
Lê Đồng Tấn – Đỗ Hữu Thư (1995) nghiên cứu thảm thực vật tái sinh
trên đất sau nương rẫy tại Sơn La qua 3 giai đoạn phát triển: giai đoạn I (tuổi
từ 4 đến 5), giai đoạn II (tuổi từ 9 đến 10), giai đoạn III ( tuổi từ 14 đến 15) và
nhận xét: Trong 15 năm đầu , thảm thực vật tái sinh trên đất sau nương rẫy có
số lượng loài đều tăng lên qua các giai đoạn phát triển. Sau 3 giai đoạn phát
triển thảm thực vật tái sinh trên đất sau nương rẫy thể hiện một quá trình thay
thế tổ thành rất rõ ràng, lượng tăng trưởng của thảm thực vật không cao[9].



11
Căn cứ vào nguồn giống, người ta phân chia thành 3 mức độ tái sinh: (i)
tái sinh nhân tạo, (ii) tái sinh bán nhân tạo(xúc tiến tái sinh tự nhiên), (iii)tái
sinh tự nhiên.theo Phùng Ngọc Lan (1986) [8], biểu hiện đặc trưng của tái
sinh rừng là sự xuất hiện một số hệ cây của những loài cây ở những nơi còn
hoàn cảnh rừng, còn Trần Xuân Thiệp (1995) cho rằng, nếu thành phần cây
tái sinh giống như thành phần cây đứng thì đó là quá trình thay thế một thế hệ
cây này bằng một thế hệ cây khác.
Như vậy,đăc điểm cơ bản của quá trình là lớp cây con đều là nguồn gốc
từ hạt và chồi sẵn có, kể cả trong trường hợp tái sinh nhân tạo.
- Nghiên cứu về nhân tố ảnh hưởng đến tái sinh
Theo Thái Văn Trừng (1978) đã xây dựng quan niệm “sinh thái phát sinh
quần thể” trong thảm thực vật rừng nhiệt đới và vận dụng để xây dựng biểu
phân loại thảm thực vật rừng Việt Nam. Theo tác giả của một công trình
nghiên cứu về thảm thực vật mà không đề cập đến hoàn cảnh thì đó là một
công trình hình thức, không có lợi ích thực tiễn. trong các nhân tố sinh thái thi
ánh sáng là nhân tố quan trọng khống chế và điều khiển được quá trình tái
sinh tự nhiên cả ở rừng nguyên sinh và rừng thứ sinh. [14]
Khu tán rừng chưa thay đổi thì tổ hợp các loài cây tái sinh không có
những biến đổ lớn và không diễn thế một cách tuần hoàn trong không gian và
theo thời gian mà diễn thế theo những công thức tái sinh có quy luật nhân quả
giữa sinh vật và môi trường.
Một số tác giả trong nước đã nghiên cứu về mối quan hệ giữa địa hình và
khả năng tái sinh tự nhiên của thực vật: Ngô Quang Đê, Lê Văn Toán, Phạm
Xuân Hoàn (1994) nghiên cứu mật độ cá thể và số lượng loài cây phục hồi
sau nương rẫy bỏ hóa tại Con Cuông-Nghệ An; Lâm Phúc Cố (1996) nghiên
cứu ở Púng Luông-Yên Bái; Phùng Tửu Bôi-Trần Xuân Thiệp (1997) nghiên
cứu ở vùng Bắc Trung Bộ.



12

Mặt khác, theo Thái Văn Trừng một kiểu thảm thực vật có xuất hiện hay
không trước hết phụ thuộc vào khu hệ thực vật ở đó và điều kiện khí hậu thổ
nhưỡng thích hợp. việc tái sinh phục hồi lại rừng trên đất chưa có rừng ngoài
viêc bị chi phối bởi khu hệ thực vật thì nó còn chịu ảnh hưởng bởi khoảng
cách từ nơi đó đến các khu rừng lân cận. Thực vật có khả năng tự phát tán để
gieo giống hoặc gieo giống nhờ gió, nhờ nước, nhờ động vật. Vì vậy, phạm vi
phát tán để gieo giống của bất kì cách thức nào cũng không phải là vô hạn,
nên khoảng cách càng xa thì khả năng tái sinh của thực vật càng kém vì càng
xa thì mật độ hạt giống đưa đến càng thấp. Phạm Ngọc Thường (2011) đã
nghiên cứu mối quan hệ giữa khoảng cách từ nguồn giống tự nhiên đến khu
vực tái sinh trên đất sau canh tác nương rẫy và kết luận: “Khoảng cách từ nơi
tái sinh đến nguồn cung cấp giống càng xa thì mật độ và số loài cây tái sinh
càng thấp”.
Đinh Quang Diệp (1993) nghiên cứu tái sinh tự nhiên ở rừng Khộp vùng
Easup, Đắc Lắc kết luận: Độ tàn che của rừng, thảm mục, độ dày của thảm
tươi, điều kiện lập địa, lửa rừng là những nhân tố có ảnh hưởng lớn đến số
lượng và chất lượng cây con tái sinh dưới tán rừng, trong đó lửa rừng là
nguyên nhân gây nên hiện tượng cây chồi. Về quy luật phân bố cây trên
bề mặt đất, tác giả nhận định khi tăng diện tích lên thì lớp cây tái sinh có
phân bố cụm.
Trần Ngũ Phương (1970), khi nghiên cứu về kiểu rừng nhiệt đới mưa
mùa lá rộng thường xanh đã có nhận xét: “Rừng tự nhiên dưới tác động của
con người khai thác hoặc làm nương rẫy, lặp đi lặp lại nhiều lần thì kết quả
cuối cùng là sự hình thành đất trống, đồi núi trọc. Nếu chúng ta để thảm thực
vật hoang dã tự nó phát triển lại thì sau một thời gian dài trảng cây bụi, trảng
cỏ sẽ có chuyển dần với nhừng dạng thực bì cao hơn thông qua quá trình tái
sinh tự nhiên và cuối cùng rừng khí hậu sẽ có thể phục hồi dưới dạng gần

giống rừng khí hậu ban đầu” [10].


13
Trần Ngũ Phương (2000) khi nghiên cứu các quy luật phát triển rùng tự
nhiên miền Bắc Việt Nam đã nhấn mạnh quá trình diễn thế thứ sinh của rừng
tự nhiên như sau: “Trường hợp rừng tự nhiên có nhiều tầng khi tầng trên già
cỗi, tàn lụi rồi tiêu vong thì tầng kế tiếp sẽ thay thế; trường hợp nếu chỉ có
một tằng thì trong khi nó già cỗi một lớp cây con tái sinh xuất hiện và sẽ thay
thế nó sau khi nó tiêu vong, hoặc cũng có thể một thảm thực vật trung gian
xuất hiện thay thế, nhưng về sau dưới lớp thảm thực vật trung gian này sẽ
xuất hiện một lớp cây con tái sinh lại rừng cũ trong tương lai và sẽ thay thế
thamt hực vật trung gian này, lúc bấy giờ rừng cũng sẽ được phục hồi [10].
Nghiên cứu sự biến động về mật độ và tổ thành loài tái sinh trong các
trạng thái tực bì ở tỉnh Quảng Ninh, Nguyễn Thế Hưng (2003) nhận xét trong
lớp cây tái sinh tự nhiên ở rừng non phục hồi thành phần loài cây ưa sáng cực
đoan giảm nhường chỗ cho loài cây ưa sáng sống định cư và có đời sống dài
chiếm tỉ lệ lớn, thậm chí trong tổ thành cây tái sinh đã xuất hiện một số loài
chịu bóng sống dưới tán rừng như Bứa, Ngát. Sự có mặt với tần số khá cao
của một số loài ưa sáng định cư và một số loài chịu bóng là dấu hiệu chuyển
biến tích cực của diễn thế rừng. Tác giả kết luận khả năng tái sinh tự nhiên
của các trạng thái thực vật có liên quan nhiều đến mật độ che phụ, mức độ
thái hóa của thảm thực vật, phương thức tác động của con người vào tổ thành
loài trong quần xã. Quảng Ninh rừng thứ sinh có mật độ tái sinh trung bình
với các loài khá phong phú. Những dạng thảm mới phục hồi hoặc ở mức độ
thoái hóa chưa cao có khả năng tái sinh tự nhiên rất tốt bằng các hình thức tái
sinh phong phú. Tuy nhiên, cây có triển vọng thuộc nhóm loài ưa sáng còn
chiếm tỉ lệ cao trong các quần xã này.
Tìm hiểu đặc điểm quá trình tái sinh, diễm thế tự nhiên của thảm thực
vật cây gỗ trên đất bỏ hóa sau canh tác nương rẫy ở Bắc Kạn. Tác giả Phạm

Ngọc Thường (2003) cho rằng: tổ thành cây gỗ phụ thuộc vào mức độ thái


14
hóa đất. Phân bố số cây tái sinh theo cấp chiều cao có dạng một đỉnh, từ giai
đoạn 2 đến giai đoạn 3 (từ 3 đến 6 năm), đến giai đoạn 5(12 đến 15 năm)
được mô tải bởi phân bố Weibull. Phân bố số cây theo mặt phằng ngang dưới
7 năm là phân bố cụm, từ 7 đến 15 năm là phân bố ngẫu nhiên và có xu hướng
tiến dần đến phân bố đều. Mật độ tái sinh giảm dần theo thời gian phục hồi.
Từ kết quả trên tác giả cho biết nếu sau nương rẫy thảm thực vật tái sinh
không bị phá hoại thì rừng thứ sinh được phục hồi thông qua con đường tái
sinh tự nhiên là thuận lợi. Tuy nhiên, do tổ thành loài đơn giản nên trong điều
kiện cho phép cần xúc tiến tái sinh tự nhiên bằng biện pháp tra dặm hạt giống,
phát dây leo bụi rậm, kết hợp trồng bổ xung cây có giá trị kinh tế để nâng cao
giá trị kinh tế để nâng cao năng xuất chất lượng rừng.
- Nghiên cứu về điều tra, đánh giá tái sinh tự nhiên
Từ 1962-1967 Cục điều tra quy hoạch rừng (nay là Viện điều tra quy
hoạch rừng) đã điều tra tái sinh tự nhiên trên một số vùng tỉnh Quảng Bình,
Hà Tĩnh, Nghệ An, Yên Bái, Quảng Ninh với sự tư vấn của các chuyên gia
Cự Trung-Trung Quốc. Phương pháp tiến hành là điều tra khu tiêu chuẩn điển
hình của các trạng thái rừng trên cở sở sử dụng ô điều tra 2000 m2 diện tích
đo đếm tái sinh 100-125 m2 kết hợp với điều tra theo tuyến. Dựa vào các tài
liệu đã thu thập ngoài rừng, các tác giả tiến hành phân tích, tính toán những
chỉ tiêu cây đứng và cây tái sinh, phân chia các loại hình thực vật rừng và dựa
trên cơ sở đó nhận xét thực trạng rừng, đánh giá tình hình tái sinh tự nhiên và
đề xuất biện pháp kinh doanh [6].
Trong thời gian từ 1962-1969, Viện điều tra-Quy hoạch rừng đã điều tra
tái sinh tự nhiên theo các loại “loại hình thực vật ưu thế” rừng thứ sinh ở Yên
Bái (1965), Hà Tĩnh (1966), Quảng Bình (1969) và Lạng Sơn (1969). Đáng
chú ý là kết quả điều tra tái sinh tự nhiên ở vùng sông Hiếu (1962-1964) bằng

những phương pháp đo đếm điển hình. Từ kết quả điều tra tái sinh, dựa vào


iii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 4.1. Hiện trạng trạng phân bố rừng và đất rừng tại khu vực nghiên cứu
..................................................................................................... 33
Bảng 4.2. Tổ thành và mật độ cây gỗ trạng thái rừng IIa tại Xã Nậm Búng ........ 34
Bảng 4.3. Mật độ tầng cây gỗ trạng thái IIa tại xã Nậm Búng ..................... 36
Bảng 4.4. Tổ thành cây tái sinh trạng thái rừng IIa tại xã Nậm Búng............ 39
Bảng 4.5. Mật độ cây tái sinh trạng thái rừng IIa tại xã Nậm Búng .............. 40
Bảng 4.6. Chỉ số đa dạng sinh học rừng phụ hồi trạng thái IIa tại xã Nậm
Búng ............................................................................................. 42
Bảng 4.7. Chất lượng và nguồn gốc cây tái sinh trạng thái IIa tại xã Nậm
Búng ............................................................................................. 43
Bảng 4.8. Phân bố số cây theo cấp chiều cao rừng trạng thái IIa tại xã Nậm
Búng ............................................................................................. 45
Bảng 4.9. Phân bố loài theo cấp chiều cao trạng thái rừng phục hồi IIa tại xã
Nậm Búng .................................................................................... 47
Bảng 4.10. Phân bố cây tái simh theo mặt phẳng ngang ............................... 48
Bảng 4.11. Cây bụi, thảm tươi trạng thái rừng IIa tại xã Nậm Búng ............. 49
Bảng 4.12. Hình thái phẫu diện đất .............................................................. 50
Bảng 4.13. Chất lượng tái sinh rừng phục hồi IIa tại xã Nậm Búng ............. 51
Bảng 4.14. Ảnh của độ tàn che đến tái sinh tự nhiên tại xã Nậm Búng ......... 53
Bảng 4.15. Ảnh hưởng của con người đến tái sinh ....................................... 54
Bảng 4.16: Ảnh hưởng của động vật tới khả năng tái sinh ............................ 54



×