Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Đánh Giá Hiện Trạng Môi Trường Bãi Rác Nông Tiến, Thành Phố Tuyên Quang, Tỉnh Tuyên Quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (656.27 KB, 91 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐOÀN VĂN ĐẠT

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG
BÃI RÁC NÔNG TIẾN, THÀNH PHỐ TUYÊN QUANG,
TỈNH TUYÊN QUANG

Chuyên ngành: Khoa học môi trường
Mã số: 60 44 03 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Đàm Xuân Vận

Thái Nguyên, năm 2013


i
LỜI CAM ĐOAN
- Tôi xin cam đoan rằng, nội dung công trình nghiên cứu khoa học là
của riêng tôi, không trùng lặp với bất kỳ công trình nghiên cứu khoa học của
tác giả khác. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và
chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
- Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ
nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Đoàn Văn Đạt




ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được
sự dạy bảo tận tình của các thầy cô, sự giúp đỡ của các bạn đồng nghiệp, sự
động viên to lớn của gia đình và những người thân.
Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành cảm ơn PTSTS Đàm Xuân Vận cùng các thầy, cô trong Khoa Tài nguyên và Môi trường
- Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã tận tâm hướng dẫn, giúp đỡ
động viên tôi học tập, nghiên cứu khoa học và thực hiện luận văn, đã dìu dắt
tôi từng bước trưởng thành trong chuyên môn cũng như trong cuộc sống.
Đề hoàn thành bài khóa luận này tôi xin gửi lời cảm ơn tới Ban lãnh
đạo Sở Tài Nguyên & Môi trường, Chi cục Bảo vệ Môi trường tỉnh Tuyên
Quang; UBND thành phố Tuyên Quang đã giúp tôi để hoàn thành luận văn.
Do thời gian có hạn, lại là bước đầu làm quen với phương pháp nghiên
cứu mới nên không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được
những kiến thức đóng góp của các thầy, cô giáo cùng toàn thể các bạn để
khóa luận này được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày 25 tháng 10 năm 2013
Tác giả luận văn

Đoàn Văn Đạt


iii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


BCL

Bãi chôn lấp

BCL CTR

Bãi chôn lấp chất thải rắn

BQL

Ban quản lý

CS

Công suất

CTR

Chất thải rắn

CTRSH

Chất thải rắn sinh hoạt

EM

Chế phẩm vi sinh hữu hiệu

HTX


Hợp tác xã



Nghị định

UBND

Ủy ban nhân dân

VSMT

Vệ sinh môi trường

RTSH

Rác thải sinh hoạt

QCVN

Quy chuẩn Việt Nam

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

TP

Thành phố


WHO

Tổ chức y tế thế giới


iv

MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN .........................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ...............................................................................................ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .........................................................iii
MỤC LỤC.....................................................................................................iv
DANH MỤC CÁC BẢNG ...........................................................................viii
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................ix
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................ix
MỞ ĐẦU .......................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài .............................................................................. 1
2. Mục tiêu của đề tài ...................................................................................... 2
2.1 Mục tiêu tổng quát: ................................................................................... 2
2.2 Mục tiêu cụ thể:......................................................................................... 2
3. Yêu cầu của đề tài ....................................................................................... 2
4. Ý nghĩa của đề tài........................................................................................ 3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU...................................................... 4
1.1. Cơ sở khoa học......................................................................................... 4
1.1.1. Tổng quan về chất thải .......................................................................... 4
1.1.2. Nguồn phát sinh chất thải rắn ............................................................... 5
1.1.3. Phân loại chất thải rắn ........................................................................... 7
1.1.4. Thành phần chất thải rắn ....................................................................... 9
1.1.5. Những lợi ích và tác hại của chất thải rắn............................................. 9

1.1.5.1. Lợi ích của chất thải rắn..................................................................... 9
1.1.5.2. Tác hại của chất thải rắn đối với môi trường và sức khỏe con người 11
1.1.6. Các phương pháp xử lý rác thải sinh hoạt............................................. 13
1.1.6.1 Khái niệm về xử lý rác thải ................................................................. 13


v

1.1.6.2 Các phương pháp xử lý rác thải sinh hoạt chủ yếu ............................. 13
1.1.7. Hoạt động thu gom, vận chuyển, quản lý, xử lý chất thải rắn .............. 19
1.2. Cơ sở pháp lý của đề tài ........................................................................... 19
1.3. Cơ sở thực tiễn của đề tài......................................................................... 20
1.4. Hiện trạng quản lý rác thải ...................................................................... 20
1.4.1. Hiện trạng quản lý rác thải trên thế giới ............................................... 20
1.4.1.1. Tình hình phát sinh, thu gom và phân loại rác thải trên thế giới ....... 20
1.4.1.2. Tình hình xử lý rác thải trên thế giới ................................................. 22
1.4.2. Hiện trạng quản lý rác thải tại Việt Nam .............................................. 24
1.4.2.1. Tình hình phát sinh, thu gom và phân loại rác thải ở Việt Nam........ 24
1.4.2.2. Tình hình xử lý rác ở Việt Nam ......................................................... 29
1.4.3. Hiện trạng quản lý rác thải tại tỉnh Tuyên Quang................................. 31
CHƯƠNG 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............ 33
2.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 33
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 33
2.2.1. Địa điểm ................................................................................................ 33
2.2.2. Thời gian nghiên cứu ............................................................................ 33
2.3. Các nội dung nghiên cứu.......................................................................... 33
2.3.1 Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội tại thành phố
Tuyên Quang ................................................................................................... 33
2.3.2. Đánh giá thực trạng công tác quản lý chất thải rắn của thành phố
Tuyên Quang ................................................................................................... 33

2.3.3. Điều tra đánh giá tình hình ô nhiễm môi trường qua đánh giá của cộng
đồng dân cư tại khu vực bãi rác ...................................................................... 33
2.3.4. Đánh giá hiện trạng chất lượng môi trường tại khu vực bãi rác ........... 33
2.3.5 Đề xuất các giải pháp quản lý, phương án xử lý chất thải sinh hoạt ..... 34
2.4. Các phương pháp nghiên cứu................................................................... 34
2.4.1. Phương pháp thu thập, xử lí số liệu hiện có.......................................... 34


vi
2.4.2. Phương pháp điều tra, khảo sát thực địa ............................................... 34
2.4.3. Phương pháp điều tra, phỏng vấn ......................................................... 34
2.4.4. Phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp số liệu điều tra (sử dụng
phần mềm Microsoft Excel)............................................................................ 35
2.4.5. Phương pháp chuyên gia ....................................................................... 35
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................... 36
3.1. Điều kiện tự nhiên - kinh tế, xã hội thành phố Tuyên Quang.................. 36
3.1.1. Điều kiện tự nhiên................................................................................. 36
3.1.1.1. Vị trí địa lý ......................................................................................... 36
3.1.1.2. Địa hình, địa mạo ............................................................................... 36
3.1.1.3. Khí hậu ............................................................................................... 37
3.1.1.4. Thủy văn............................................................................................. 39
3.1.1.5. Tài nguyên thiên nhiên....................................................................... 39
3.1.1.6. Thực trạng môi trường ....................................................................... 40
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội...................................................................... 41
3.1.2.1. Dân số và nguồn nhân lực.................................................................. 41
3.1.2.2. Thực trạng phát triển kinh tế.............................................................. 42
3.1.2.3. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng, xã hội........................................ 44
3.2. Đánh giá thực trạng công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thành phố
Tuyên Quang ................................................................................................... 45
3.2.1. Tình hình thu gom, quản lý chất thải rắn của thành phố Tuyên Quang 45

3.2.2 Hiện trạng xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại thành phố Tuyên Quang .... 51
3.2.2.1. Phương pháp phân loại....................................................................... 51
3.2.2.2. Lượng rác tái chế................................................................................ 51
3.2.2.3. Lượng rác chôn lấp: ........................................................................... 52
3.2.3. Đánh giá mức độ phù hợp về địa điểm, quy mô, công nghệ xử lý bãi rác
thải Nông Tiến................................................................................................. 53
3.2.3.1 Đánh giá mức độ phù hợp về địa điểm ............................................... 53


vii
3.2.3.3 Đánh giá mức độ phù hợp về công nghệ và môi trường..................... 56
3.3. Điều tra đánh giá tình hình ô nhiễm môi trường qua đánh giá của cộng
đồng dân cư tại khu vực bãi rác ...................................................................... 57
3.3.1. Đánh giá chung của người dân về tình hình khu vực bãi rác ............... 57
3.3.2. Điều tra đánh giá của người dân về môi trường nước tại bãi rác ......... 58
3.3.3. Điều tra đánh giá nhận thức của người dân về ô nhiễm
môi trường đất ................................................................................................. 59
3.3.4. Đánh giá nhận thức của người dân về ô nhiễm môi trường không khí 60
3.4. Đánh giá hiện trạng chất lượng môi trường tại khu vực bãi rác .............. 62
3.4.1. Đánh giá hiện trạng môi trường không khí........................................... 62
3.4.2. Đánh giá hiện trạng môi trường nước ................................................... 63
3.4.2.1 Đánh giá hiện trạng môi trường nước mặt.......................................... 63
3.4.2.2. Đánh giá hiện trạng môi trường nước ngầm ...................................... 65
3.4.2.3 Đánh giá hiện trạng các chất gây ô nhiễm trong nước rỉ rác .............. 66
3.4.3. Đánh giá hiện trạng môi trường đất ...................................................... 68
3.5. Đề xuất các biện pháp phòng tránh nhằm hạn chế tác động của bãi rác
Nông Tiến........................................................................................................ 69
3.5.1 Giảm thiểu khí thải................................................................................. 69
3.5.2. Giảm thiểu ô nhiễm môi trường nước................................................... 70
3.5.3. Giảm thiểu ô nhiễm môi trường nước rỉ rác ......................................... 71

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 75
1. Kết luận ....................................................................................................... 75
2. Kiến nghị ..................................................................................................... 76
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 77
I. Tài liệu Tiếng Việt....................................................................................... 77
II. Tài liệu Tiếng Anh...................................................................................... 78
III. Tài liệu Internet ......................................................................................... 78


viii

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU

Trang
Bảng 1.1: Các phương pháp xử lý CTR đô thị ở một số nước ...................... 24
Bảng 1.2: Lượng CTRSH phát sinh ở các đô thị Việt Nam năm 2007 .......... 26
Bảng 1.3: Lượng CTRSH đô thị theo vùng địa lý ở Việt Nam đầu năm 2007......27
Bảng 3.1. Nhiệt độ không khí trung bình tại thành phố Tuyên Quang.......... 38
Bảng 3.2. Tổng số giờ nắng trong các tháng tại thành phố Tuyên Quang ..... 38
Bảng 3.3.Diễn biến tổng lượng mưa các tháng trong năm ............................ 38
Bảng 3.4 Diễn biến tổng lượng bốc hơi các tháng tỉnh Tuyên Quang ......... 39
Bảng 3.5: Lượng rác phát sinh tại các hộ dân của thành phố Tuyên Quang
năm 2012........................................................................................ 46
Bảng 3.6: Địa điểm tập kết rác thải trên địa bàn thành phố Tuyên Quang..... 49
Bảng 3.7 Đánh giá về sự phù hợp địa điểm của bãi rác Nông Tiến ............... 55
Bảng 3.8. Đánh giá chung của người dân về tình hình khu vực bãi rác ........ 57
Bảng 3.9. Đánh giá nhận thức của người dân về ô nhiễm môi trường nước .. 58
Bảng 3.10. Đánh giá nhận thức của người dân về ô nhiễm môi trường đất .. 59
Bảng 3.11. Đánh giá nhận thức của người dân về ô nhiễm môi trường
không khí........................................................................................ 60

Bảng 3.12. Kết quả phân tích chất lượng môi trường không khí.................... 62
Bảng 3.13. Kết quả phân tích chất lượng nước mặt........................................ 64
Bảng 3.14. Kết quả phân tích chất lượng nước ngầm..................................... 65
Bảng 3.15. Kết quả phân tích chất lượng nước rỉ rác .................................... 66
Bảng 3.16. Kết quả phân tích mẫu đất ............................................................ 68


ix

DANH MỤC CÁC HÌNH

Trang
Hình 1.1 Sơ đồ công nghệ xử lý rác bằng phương pháp ép kiện.................... 16
Hình 1.2: Sơ đồ xử lý rác theo công nghệ Hydromex ................................... 17
Hình 3.1. Vị trí địa lý của tỉnh TP.Tuyên Quang............................................ 36
Hình 3.2: Bãi chôn lấp rác thải Nông Tiến . ................................................... 53
Hình 3.3. Biểu đồ đánh giá chung của người dân về tình hình khu vực bãi rác ... 58
Hình 3.4. Đánh giá hiểu biết của người dân về ô nhiễm môi trường nước .... 59
Hình 3.5. Biểu đồ đánh giá hiểu biết của người dân về ô nhiễm môi trường đất . 60
Hình 3.6. Đánh giá hiểu biết của người dân về ô nhiễm môi trường
không khí........................................................................................ 61
Hình 3.7. Hàm lượng BOD5, COD, TSS, NH4+-N trong nước mặt................. 65
Hình 3.8. Hàm lượng BOD5, COD, NH4+-N, ∑N trong nước rỉ rác............... 67
Hình 3.8. Mô hình minh họa sự hình thành nước rỉ rác.................................. 72
Hình 3.9. Sơ đồ công nghệ hệ thống xử lý nước thải ..................................... 73


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong lịch sử của loài người, chưa bao giờ vấn đề môi trường cần được
quan tâm như hiện nay. Bảo vệ môi trường là một nhiệm vụ quan trọng trong
quá trình phát triển kinh tế xã hội của địa phương, quốc gia và toàn cầu, là bộ
phận cấu thành không thể tách rời của chiến lược phát triển kinh tế xã hội. Do
vậy phát triển kinh tế phải kết hợp hài hoà với phát triển các mặt xã hội và bảo vệ môi
trường sống, đó cũng chính là phát triển một cách bền vững và lâu dài.
Hiện nay, ô nhiễm môi trường không còn xa lạ với chúng ta và nó đã
trở thành một vấn đề của toàn cầu. Nếu chúng ta không có các biện pháp bảo
vệ môi trường kịp thời để ngăn chặn và phòng ngừa mức độ ô nhiễm môi
trường thì sự suy thoái môi trường là điều không thể tránh khỏi.
Một trong những vấn đề môi trường cấp bách hiện nay ở nước ta đó là
rác thải sinh hoạt - một thách thức lớn đang được xã hội đặc biệt quan tâm.
Nền kinh tế - xã hội càng phát triển, dân số càng gia tăng thì nhu cầu sinh
hoạt của con người cũng tăng lên, theo đó lượng rác thải sinh hoạt phát sinh
ngày càng nhiều. Nguồn nguyên liệu và mọi nguồn lực khác được sử dụng
trong sinh hoạt và sản xuất thì có thể định lượng được nhưng mức độ gây ô
nhiễm môi trường từ lượng chất thải được thải ra thì rất khó xác định, do đó ít
được xã hội quan tâm. Tuy nhiên việc bùng nổ rác thải sinh hoạt hiện nay lại
là nguyên nhân chính gây ô nhiễm môi trường làm ảnh hưởng trực tiếp đến
sức khoẻ cộng đồng, làm mất cảnh quan văn hoá đô thị và nông thôn...
Thành phố Tuyên Quang là đơn vị hành chính được thành lập từ năm
2010, trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên, dân số và các đơn vị hành chính
trực thuộc của thị xã Tuyên Quang. Sau quá trình thành lập, bên cạnh tốc độ
phát triển kinh tế, xã hội dẫn theo lượng rác thải phát sinh tại thị xã ngày càng
nhiều. Hiện nay, trên địa bàn thành phố Tuyên Quang chưa có khu xử lý chất


2
thải hợp vệ sinh theo đúng quy định. Toàn bộ lượng rác thải phát sinh hàng
ngày được Công ty TNHH một thành viên môi trường đô thị Tuyên Quang

thu gom, vận chuyển và xử lý tại bãi rác Nông Tiến đặt tại phường Nông Tiến
thành phố Tuyên Quang. Việc bãi rác Nông Tiến hàng ngày phải tiếp nhận
một lượng rác thải khá lớn đã và đang gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng,
làm ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống, sức khỏe của người dân sinh sống
trong khu vực, hạn chế sự phát triển kinh tế trên địa bàn phường nói riêng và
toàn thành phố nói chung.
Xuất phát từ thực tế đó, dưới sự hướng dẫn của PGS-TS Đàm Xuân
Vận, tôi đã tiến hành đề tài: "Đánh giá hiện trạng môi trường bãi rác Nông
Tiến, thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang”.
2. Mục tiêu của đề tài
2.1 Mục tiêu tổng quát:
Đánh giá hiện trạng chất lượng môi trường tại bãi rác Nông Tiến, thành
phố Tuyên Quang và đề xuất được biện pháp cải tạo thích hợp.
2.2 Mục tiêu cụ thể:
- Xác định rõ các tác động của bãi rác Nông Tiến tới môi trường thành
phố Tuyên Quang.
- Đánh giá hiện trạng chất lượng môi trường bãi rác Nông Tiến, thành
phố Tuyên Quang.
- Đề xuất được biện pháp cải tạo thích hợp nhằm giảm thiểu, khắc phục
ô nhiễm.
3. Yêu cầu của đề tài
- Các số liệu, thông tin đưa ra phải đảm bảo độ tin cậy, chính xác, đầy
đủ, chi tiết chi tiết
- Đánh giá hiện trạng môi trường tại khu vực bãi rác


3
4. Ý nghĩa của đề tài
- Qua khảo sát tìm hiểu thực tế giúp cho chúng ta có thể hiểu hơn về
hiện trạng môi trường tại khu vực bãi rác Nông Tiến.

- Từ những đánh giá đó đưa ra những giải pháp cụ thể để nâng cao chất
lượng tại khu vực bãi rác Nông Tiến, nhằm khắc phục ô nhiễm môi trường tại
khu vực bãi rác, cải thiện điều kiện sống, sinh họat và sức khỏe nhân dân khu
vực xung quanh, góp phần phát triển ổn định, bền vững cho địa phương.


4

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học
1.1.1. Tổng quan về chất thải
Theo điều 3, Nghị định 59/2007/NĐ-CP ngày 09/4/2007 của Chính phủ
về quản lý chất thải rắn [3]
- Hoạt động quản lý chất thải rắn: bao gồm các hoạt động quy hoạch,
quản lý, đầu tư xây dựng cơ sở quản lý chất thải rắn, các hoạt động phân loại,
thu gom, lưu giữ, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế và xử lý chất thải rắn nhằm
ngăn ngừa, giảm thiểu những tác động có hại đối với môi trường và sức khỏe
con người.
- Chất thải rắn là chất thải ở thể rắn, được thải ra từ quá trình sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động khác.
- Chất thải rắn sinh hoạt: là chất thải rắn phát sinh trong sinh hoạt cá
nhân, hộ gia đình, nơi công cộng.
- Phế liệu là sản phẩm, vật liệu bị loại ra trong quá trình sản xuất hoặc
tiêu dùng, được thu hồi để tái chế, tái sử dụng làm nguyên liệu cho quá trình
sản xuất sản phẩm khác.
- Thu gom chất thải rắn: là hoạt động tập hợp, phân loại, đóng gói và
lưu giữ tạm thời chất thải rắn tại nhiều điểm thu gom tới thời điểm hoặc cơ sở
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp nhận.
- Lưu giữ chất thải rắn: là việc giữ chất thải rắn trong một khoảng thời

gian nhất định ở nơi cơ quan có thẩm quyền chấp nhận trước khi chuyển đến
cơ sở xử lý.
- Vận chuyển chất thải rắn: là quá trình chuyên chở chất thải rắn từ nơi
phát sinh, thu gom, lưu giữ, trung chuyển đến nơi xử lý, tái chế, tái sử dụng
hoặc chôn lấp cuối cùng.[3]


5

- Xử lý chất thải rắn là quá trình sử dụng các giải pháp công nghệ, kỹ
thuật làm giảm, loại bỏ, tiêu hủy các thành phần có hại hoặc không có ích
trong chất thải rắn; thu hồi, tái chế, tái sử dụng lại các thành phần có ích trong
chất thải rắn.
- Chôn lấp chất thải rắn hợp vệ sinh là hoạt động chôn lấp phù hợp với
các yêu cầu của tiêu chuẩn kỹ thuật về bãi chôn lấp chất thải rắn hợp vệ sinh.
- Phân loại rác tại nguồn: là việc phân loại rác ngay từ khi mới thải ra
hay gọi là từ nguồn. Đó là một biện pháp nhằm thuận lợi cho công tác xử lý
rác về sau.
- Rác: là thuật ngữ dùng để chỉ chất thải rắn hình dạng tương đối cố
định, bị vứt bỏ từ hoạt động của con người. Rác sinh hoạt hay chất thải rắn
sinh hoạt là một bộ phần của chất thải rắn, được hiểu là các chất thải rắn phát
sinh từ các hoạt động sinh hoạt hàng ngày của con người [14].
- Chất thải là sản phẩm được sinh ra trong quá trình sinh hoạt của con
người, sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, giao thông, dịch vụ, thương mại,
sinh hoạt gia đình, trường học, các khu dân cư, nhà hàng, khách sạn. Ngoài ra,
còn phát sinh trong giao thông vận tải như khí thải của các phương tiện giao
thông, chất thải là kim loại, hóa chất và từ các vật liệu khác [13].
- Tái chế chất thải: là ngwời ta lấy lại những phần vật chất của sản
phẩm hàng hóa cũ và sử dụng các nguyên liệu này để tạo ra sản phẩm mới.
- Tái sử dụng chất thải: là việc sử dụng những sản phẩm hoặc nguyên

liệu có quãng đời sử dụng kéo dài có thể sử dụng được nhiều lần mà không bị
thay đổi hình dạng vật lý, tính chất hóa học.
1.1.2. Nguồn phát sinh chất thải rắn
Có thể phân ra các nguồn phát sinh chất thải rắn như sau:
- Từ sinh hoạt : Phát sinh từ các hộ gia đình, các biệt thự và các căn hộ
chung cư. Thành phần rác thải này bao gồm: Thực phẩm dư thừa, bao bì hàng
hoá ( bằng giấy, gỗ, carton, plastic, thiếc, nhôm, thuỷ tinh...), đồ dùng điện tử,


6
vật dụng hư hỏng (đồ gia dụng, bóng đèn, đồ nhựa...), chất thải độc hại như
chất tẩy rửa, bột giặt, chất tẩy trắng, thuốc diệt côn trùng...
- Từ khu thương mại: Phát sinh từ các nhà kho, nhà hàng, chợ, khách
sạn, nhà trọ, các trạm söa chữa, bảo hành và dịch vụ. Các loại chất thải từ khu
thương mại bao gồm: Giấy, nhựa, thực phẩm thừa, thuỷ tinh, kim loại, đồ
điện gia dụng và một phần chất thải độc hại.
- Từ cơ quan, công sở: Phát sinh từ trường học, bệnh viện, văn phòng cơ
quan. Thành phần bao gồm: Giấy, nhựa, thuỷ tinh, kim loại...Riêng rác y tế phát
sinh từ các hoạt động khám bệnh, điều trị bệnh và nuôi bệnh nhân trong các bệnh
viện và cơ sở y tế. Vì vậy rác y tế có thành phần phức tạp gồm các loại bệnh
phẩm, kim tiêm, chai lọ chứa thuốc, các loại thuốc quá hạn sử dụng...
- Từ hoạt động giao thông và các công trình xây dựng: Phát sinh từ các
hoạt động xây dựng và tháo dỡ công trình xây dựng, giao thông vận tải như:
xây dựng nhà mới, sữa chữa nâng cấp mở rộng đường phố, cao ốc, san nền
xây dựng. Các loại chất thải bao gồm: gỗ, sắt thép, bê tông, gạch ngói...
- Từ dịch vụ công cộng đô thị: Đó là các hoạt động dọn rác vệ sinh
đường phố, công viên, khu vui chơi giải trí...Thành phần bao gồm: rác, cành
cây cắt tỉa, giấy vụn, xác động vật chết...
- Từ hoạt động công nghiệp: Phát sinh từ các hoạt động sản xuất của
các xí nghiệp, nhà máy sản xuất công nghiệp (sản xuất vật liệu xây dựng, nhà

máy hoá chất, nhà máy lọc dầu, nhà máy chế biến thực phẩm...). Thành phần
của chúng bao gồm: vật liệu phế thải không độc hại và các chất thải độc hại.
Phần rác thải không độc hại có thể đổ bỏ chung với rác thải hộ dân. Đối với
rác thải công nghiệp độc hại phải được quản lý và xử lý riêng.
- Từ hoạt động nông nghiệp: Phát sinh từ đồng ruộng, ao vườn, chuồng
trại... Các loại chất thải bao gồm phân rác, rơm rạ, thức ăn thừa...[14]


7

1.1.3. Phân loại chất thải rắn
Các loại chất thải rắn được thải ra từ các hoạt động khác nhau được
phân loại theo nhiều cách. Theo Trần Hiếu Nhuệ [14], có thể phân loại chất
thải rắn như sau:
* Theo vị trí hình thành: Người ta phân biệt rác hay chất thải rắn trong
nhà, ngoài nhà, trên đường phố, chợ...
* Theo thành phần hoá học và vật lý: Người ta phân biệt theo các thành
phần hữu cơ, vô cơ, cháy được, không cháy được, kim loại, phi kim loại, da,
giẻ vụn, cao su, chất dẻo.
* Theo mức độ nguy hại:
+ Rác thải nguy hại: bao gồm các loại hóa chất dễ gây phản ứng, độc
hại, rác thải sịnh hoạt dễ thối rữa, các chất dễ cháy, nổ hoặc các rác thải
phóng xạ, các rác thải nhiễm khuẩn, lây lan… có thể gây nguy hại tới con
người, động vật và gây nguy hại tới môi trường. Nguồn phát sinh ra rác thải
nguy hại chủ yếu từ các hoạt động y tế, công nghiệp và nông nghiệp.
+ Rác thải không nguy hại: là những loại rác thải không có chứa các
chất và hợp chất có một trong các đặc tính nguy hại trực tiếp hoặc tương tác
thành phần.
* Theo phương diện khoa học có thể phân biệt các loại chất thải rắn sau:
+ Chất thải thực phẩm bao gồm các thức ăn thừa, rau quả... loại chất

thải này mang bản chất dễ bị phân huỷ sinh học, quá trình phân huỷ tạo ra các
chất có mùi khó chịu, đặc biệt trong điều kiện thời tiết nóng ẩm. Ngoài các
loại thức ăn dư thừa từ gia đình còn có thức ăn dư thừa từ các bếp ăn tập thể,
các nhà hàng, khách sạn, kí túc xá, chợ...
+ Chất thải trực tiếp của động vật chủ yếu là phân, bao gồm phân người
và phân của các động vật khác.
+ Chất thải lỏng chủ yếu là bùn ga cống rãnh, là các chất thải ra từ các
khu vực sinh hoạt của dân cư.


8
+ Tro và các chất dư thừa thải bỏ khác bao gồm: các loại vật liệu sau đốt
cháy, các sản phẩm sau khi đun nấu bằng than củi và các chất thải dễ cháy khác
trong gia đình, trong kho của các công sở, cơ quan xí nghiệp, các loại xỉ than.
+ Các chất thải rắn từ đường phố có thành phần chủ yếu là các lá cây,
que, củi, nilon, vỏ bao gói...
- Chất thải rắn công nghiệp: Là các chất thải phát sinh từ các hoạt động
sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp. Các nguồn phát sinh chất thải
công nghiệp gồm:
+ Các phế thải từ vật liệu trong quá trình sản xuất công nghiệp, tro, xỉ
trong các nhà máy nhiệt điện;
+ Các phế thải từ nhiên liệu phục vụ cho sản xuất;
+ Các phế thải trong quá trình hoạt động công nghệ;
+ Bao bì đóng gói sản phẩm.
- Chất thải xây dựng: Là các phế thải như đất cát, gạch ngói, bê tông vỡ
do các hoạt động phá dỡ, xây dựng công trình... Chất thải xây dựng gồm:
+ Vật liệu xây dựng trong quá trình dỡ bỏ công trình xây dựng;
+ Đất đá do việc đào móng trong xây dựng;
+ Các vật liệu như kim loại, chất dẻo...
Các chất thải từ các hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật như trạm xử lý nước

thiên nhiên, nước thải sinh hoạt, bùn cặn từ các cống thoát nước thành phố.
- Chất thải nông nghiệp: là các phế thải từ các hoạt động nông nghiệp,
thí dụ như trồng trọt, thu hoạch các loại cây trồng, các sản phẩm thải ra từ chế
biến sữa, của các lò giết mổ.
* Theo mức độ nguy hại, chất thải rắn được phân thành các loại:
- Chất thải nguy hại: Bao gồm các loại hoá chất gây phản ứng, độc hại,
chất thải sinh học dễ thối rửa, các chất dễ cháy, nổ hoặc các chất phóng xạ,
các chất thải nhiễm khuẩn, lây lan...có nguy cơ đe doạ đến sức khoẻ của
người và động vật cây cỏ.


9
Nguồn phát sinh ra chất thải nguy hại chủ yếu từ các hoạt động y tế,
công nghiệp và nông nghiệp.
- Chất thải không nguy hại: là những loại chất thải không chứa các chất
và các hợp chất có một trong các đặc tính nguy hại trực tiếp hoặc tương tác
thành phần.
1.1.4. Thành phần chất thải rắn
Chất thải rắn nói chung là một hỗn hợp không đồng nhất và phức tạp
của nhiều vật chất khác nhau. Tuỳ theo cách phân loại, mỗi một loại chất thải
rắn có một số thành phần đặc trưng nhất định. Thành phần của chất thải rắn
đô thị là bao quát hơn tất cả vì nó bao gồm mọi thứ chất thải rắn từ nhiều
nguồn gốc phát sinh khác nhau (sinh hoạt, công nghiệp, y tế, xây dựng, chăn
nuôi, xác chết, rác đường phố).
Các đặc trưng điển hình của chất thải rắn như sau:
- Hợp phần có nguồn gốc hữư cơ cao (50,27% - 62,22%);
- Chứa nhiều đất cát, sỏi đá vụn, gạch vỡ;
- Độ ẩm cao, nhiệt trị thấp (900kcal/kg) [14].
1.1.5. Những lợi ích và tác hại của chất thải rắn
1.1.5.1. Lợi ích của chất thải rắn

Các chất thải có thể phân hủy sinh học được (hay còn gọi là rác hữu cơ)
thường là những loại rác thải có nguồn gốc từ thực vật, động vật và có thể bị
phân hủy trong môi trường tự nhiên bởi các vi sinh vật. Các loại rác thải có
thể phân hủy sinh học có khả năng tái chế lại để sản xuất năng lượng điện
bằng công nghệ chôn lấp rác để thu khí gas chạy máy phát điện hoặc sản xuất
phân bón bằng công nghệ ủ vi sinh (composting). Việc tái chế chất thải hữu
cơ bằng một hoặc cả hai phương pháp này đều góp phần đáng kể làm giảm
tổng lượng phát thải các loại khí nhà kính ra môi trường tự nhiên và do đó
góp phần kiểm soát hiện tượng nóng lên toàn cầu.


10

Nhiều loại rác thải không thể phân hủy sinh học thường có khả năng tái
chế được hay tái sử dụng được như giấy, nhựa, thủy tinh, kim loại.
Ngay kể cả một số loại rác thải được xem là có tính nguy hại như dầu
bôi trơn, thiết bị điện/điện tử, pin/ắc quy… nếu được thu gom và đem bán cho
các cơ sở tái chế có công nghệ tái chế an toàn và phù hợp với môi trường thì
chúng ta lại có thể tách riêng các chất/thành phần nguy hại và đem tái chế
những thành phần không nguy hại thành nguồn nguyên liệu đầu vào phục vụ
sản xuất, phát triển kinh tế - xã hội.
Do các tính năng có thể sử dụng lại hay có thể tái chế được của những
thành phần không độc hại nên chất thải sinh hoạt nếu được quản lý tốt và
được phân loại ngay từ nguồn phát sinh thì sẽ trở thành nguồn tài nguyên quý
giá phục vụ sản xuất và đời sống.
Chính vì vậy, các nước phát triển thường đẩy mạnh những hoạt động
nhằm tận dụng tối đa khả năng tái chế và tái sử dụng lại chất thải để tiết kiệm
tài nguyên thiên nhiên như: thực hiện giảm thiểu lượng rác thải phát sinh,
phân loại rác ngay tại nguồn phát sinh (từ các hộ gia đình, công sở, cơ sở sản
xuất/dịch vụ), thu gom rác thải một cách có tổ chức, tái chế chất thải thành

các loại sản phẩm tiêu dùng khác nhau hay tái sử dụng chất thải cho các mục
tiêu sản xuất/phát triển kinh tế - xã hội, tiếp thị các sản phẩm tái chế, khuyến
khích sử dụng các nguồn nguyên liệu từ rác tái chế. Thậm chí, ở nhiều nước
tiên tiến, cac hoạt động nhằm giảm thiểu phát sinh chất thải và tái sử dụng, tái
chế chất thải còn được pháp lý hóa bằng các văn bản luật, trong đó có quy
định rất cụ thể về lượng, loại rác thải được phép bỏ, cách thải có chất thải,
những loại chất thải nào buộc phải tái chế, tái sử dụng…
Ở Việt Nam, đóng góp về kinh tế của hoạt động tái chế chất thải mặc
dù còn chưa được thống kê một cách đầy đủ do hiện nay còn có rất nhiều cơ
sở tái chế quy mô nhỏ và hộ gia đình chưa đăng ký hoạt động chính thức.
Song theo số liệu công bố của Tổng cục thống kê, trong năm 2007, tổng giá


11
trị sản xuất của các cơ sở có đăng ký hoạt động trong lĩnh vực tái chế trên
toàn quốc đạt xấp xỉ 390 tỷ đồng, chiếm khoảng 0,1% giá trị sản xuất của toàn
ngành công nghiệp. Như vậy, trên thực tế, giá trị này còn có thể lớn hơn rất
nhiều.[19]
1.1.5.2. Tác hại của chất thải rắn đối với môi trường và sức khỏe con người
* Tác hại của rác thải sinh hoạt đến môi trường
- Môi trường đất
+ Rác thải sinh hoạt nằm rải rác khắp nơi không được thu gom đều được
lưu giữ lại trong đất, một số loại chất thải khó phân hủy như túi nilon, vỏ lon,
hydrocacbon… nằm lại trong đất làm ảnh hưởng tới môi trường đất: thay đổi cơ
cấu đất, đất trở nên khô cằn, các vi sinh vật trong đất có thể bị chết.
+ Nhiều loại chất thải như xỉ than, vôi vữa… đổ xuống đất làm cho đất
bị đóng cứng, khả năng thấm nước, hút nước kém, đất bị thoái hóa.
- Môi trường nước
+ Lượng rác thải rơi vãi nhiều, ứ đọng lâu ngày, khi gặp mưa rác rơi
vãi sẽ theo dòng nước chảy, các chất độc hòa tan trong nước, qua cống rãnh,

ra ao hồ, sông ngòi, gây ô nhiễm nguồn nước mặt tiếp nhận.
+ Rác thải không thu gom hết ứ đọng trong các ao, hồ là nguyên nhân
gây mất vệ sinh và ô nhiễm các thủy vực. Khi các thủy vực bị ô nhiễm hoặc
chứa nhiều rác thì có nguy cơ ảnh hưởng đến các loài thủy sinh vật, do hàm
lượng oxy hòa tan trong nước giảm, khả năng nhận ánh sáng của các tầng
nước cũng giảm, dẫn đến ảnh hưởng tới khả năng quang hợp của thực vật
thủy sinh và làm giảm sinh khối của các thủy vực.
+ Ở các bãi chôn lấp rác chất ô nhiễm trong nước rác là tác nhân gây ô
nhiễm nguồn nước ngầm trong khu vực và các nguồn nước ao hồ, sông suối
lân cận. Tại các bãi rác, nếu không tạo được lớp phủ bảo đảm hạn chế tối đa
nước mưa thấm qua thì cũng có thể gây ô nhiễm nguồn nước mặt.
- Môi trường không khí


12

+ Tại các trạm/ bãi trung chuyển rác xen kẽ khu vực dân cư là nguồn gây
ô nhiễm môi trường không khí do mùi hôi từ rác, bụi cuốn lên khi xúc rác, bụi
khói, tiếng ồn và các khí thải độc hại từ các xe thu gom, vận chuyển rác.
+ Tại các bãi chôn lấp chất thải rắn vấn đề ảnh hưởng đến môi trường
khí là mùi hôi thối, mùi khí metan, các khí độc hại từ các chất thải nguy hại.
* Tác hại của rác thải sinh hoạt đối với sức khỏe con người
- Tác hại của rác thải lên sức khỏe con người thông qua ảnh hưởng của
chúng lên các thành phần môi trường. Môi trường bị ô nhiễm tất yếu sẽ tác
động đến sức khỏe con người thông qua chuỗi thức ăn.[16]
- Tại các bãi rác, nếu không áp dụng các kỹ thuật chôn lấp và xử lý
thích hợp, cứ đổ dồn rồi san ủi, chôn lấp thông thường, không có lớp lót, lớp
phủ thì bãi rác trở thành nơi phát sinh ruồi, muỗi, là mầm mống lan truyền
dịch bệnh, chưa kể đến chất thải độc hại tại các bãi rác có nguy cơ gây các
bệnh hiểm nghèo đối với cơ thể người khi tiếp xúc, đe dọa đến sức khỏe cộng

đồng xung quanh.
- Rác thải còn tồn đọng ở các khu vực, ở các bãi rác không hợp vệ sinh
là nguyên nhân dẫn đến phát sinh các ổ dịch bệnh, là nguy cơ đe dọa đến sức
khỏe con người. Theo nghiên cứu của tổ chức y tế thế giới (WHO), tỷ lệ
người mắc bệnh ung thư ở các khu vực gần bãi chôn lấp rác thải chiếm tới
15,25 % dân số. Ngoài ra, tỷ lệ mắc bệnh ngoại khoa, bệnh viêm nhiễm ở phụ
nữ do nguồn nước ô nhiễm chiếm tới 25 % [22].
* Rác thải sinh hoạt làm giảm mỹ quan đô thị
- Rác thải sinh hoạt nếu không được thu gom, vận chuyển đến nơi xử
lý, thu gom không hết, vận chuyển rơi vãi dọc đường, tồn tại các bãi rác nhỏ
lộ thiên… đều là những hình ảnh gây mất vệ sinh môi trường và làm ảnh
hưởng đến vẻ mỹ quan đường phố, thôn xóm.
- Một nguyên nhân nữa làm giảm mỹ quan đô thị là do ý thức của
người dân chưa cao. Tình trạng người dân đổ rác bừa bãi ra lòng, lề đường và


13
mương rãnh vẫn còn rất phổ biến, đặc biệt là ở khu vực nông thôn nơi mà
công tác quản lý và thu gom vẫn chưa được tiến hành chặt chẽ.
1.1.6. Các phương pháp xử lý rác thải sinh hoạt
1.1.6.1 Khái niệm về xử lý rác thải
Xử lý rác thải là dùng các biện pháp kỹ thuật để xử lý các chất thải
nhằm làm giảm ảnh hưởng tới môi trường, tái tạo lại các sản phẩm có lợi cho
xã hội nhằm phát huy hiệu quả kinh tế, xử lý rác thải là một công tác quyết
định đến chất lượng bảo vệ môi trường. Hiện nay, ô nhiễm môi trường và suy
thoái môi trường là nỗi lo của nhân loại: môi trường đất, nước, không khí
ngày càng ô nhiễm nặng nề, nhất là những thành phố lớn tập trung dân cư
đông đúc, tài nguyên môi trường cạn kiệt [13].
1.1.6.2 Các phương pháp xử lý rác thải sinh hoạt chủ yếu
* Phương pháp chôn lấp

Phương pháp truyền thống đơn giản nhất là chôn lấp rác. Phương pháp
này có chi phí thấp và được áp dụng phổ biến ở các nước đang phát triển.
Việc chôn lấp được thực hiện bằng cách dùng xe chuyên dụng chở rác
tới các bãi đã xây dựng trước. Sau khi rác được đổ xuống, xe ủi san bằng,
đầm nén trên bề mặt và đổ lên một lớp đất, hàng ngày phun thuốc diệt ruồi
muỗi, rắc vôi bột… theo thời gian, sự phân hủy của vi sinh vật làm cho rác trở
nên tơi xốp và thể tích của bãi rác giảm xuống. Việc đổ rác lại được tiếp tục
cho đến khi bãi rác đầy thì chuyển sang bãi rác mới.[18]
Hiện nay việc chôn lấp rác thải sinh hoạt được sử dụng chủ yếu ở các
nước đang phát triển nhưng phải tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường
một cách nghiêm ngặt. Việc chôn lấp rác có xu hướng giảm dần, tiến tới chấm
dứt ở các nước đang phát triển.
Các bãi chôn lấp rác phải cách xa khu dân cư, không gần nguồn nước
ngầm và nguồn nước mặt. Đáy của bãi rác nằm trên tầng đất sét hoặc được
phủ các lớp chống thấm bằng màn địa chất. Ở các bãi chôn lấp rác cần phải


14

thiết kế khu thu gom và xử lý nước rác trước khi thải vào môi trường. Việc
thu khí ga để biến đổi thành năng lượng là một cách để tận dụng từ rác thải rất
hữu ích.
- Ưu điểm của phương pháp:
+ Công nghệ đơn giản, rẻ tiền và phù hợp với nhiều loại rác thải.
+ Chi phí vận hành bãi rác thấp.
- Nhược điểm của phương pháp:
+ Chiếm diện tích đất tương đối lớn.
+ Không được sự đồng tình của người dân khu vực xung quanh.
+ Nguy cơ gây ô nhiễm môi trường (đất, nước, không khí) cao.
+ Tìm kiếm xây dựng bãi rác mới là việc làm khó khăn.

* Phương pháp đốt rác
Xử lý rác bằng phương pháp đốt là giảm tới mức tối thiểu chất thải cho
khâu xử lý cuối cùng. Nhờ thiêu đốt dung tích chất thải rắn được giảm nhiều
chỉ còn khoảng 10 % so với dung tích ban đầu, trọng lượng giảm chỉ còn
25% hoặc thấp hơn so với ban đầu. Như vậy sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho
việc thu gom và giảm nhu cầu về dung tích chứa tại chỗ, ngay tại nguồn, đồng
thời cũng dễ dàng chuyên chở ra bãi chôn lấp tập trung nếu cần. Tuy nhiên
phương pháp đốt rác sẽ gây ô nhiễm không khí cho khu vực dân cư xung
quanh, đồng thời làm mất mỹ quan đô thị, vì vậy phương pháp này chỉ dùng
tại các địa phương nhỏ, có mật độ dân số thấp.
Phương pháp này chi phí cao, so với phương pháp chôn lấp rác, chi phí
để đốt một tấn rác cao hơn gấp 10 lần. Công nghệ đốt rác thường sử dụng ở
các quốc gia phát triển vì phải có một nền kinh tế đủ mạnh để bao cấp cho
việc thu đốt rác sinh hoạt như là một dịch vụ phúc lợi xã hội toàn dân. Tuy
nhiên việc đốt rác sinh hoạt bao gồm nhiều chất thải khác nhau sinh khói độc
và dễ sinh khí dioxin nếu không giải quyết tốt việc xử lý khói. Năng lượng
phát sinh khi đốt rác có thể tận dụng cho các lò hơi, lò sưởi hoặc cho ngành


15
công nghệ nhiệt và phát điện. Mỗi lò đốt phải được trang bị một hệ thống xử lý
khí thải tốn kém nhằm khống chế ô nhiễm không khí do quá trình đốt gây ra.
Hiện nay tại các nước Châu Âu có xu hướng giảm đốt rác thải vì hàng
loạt các vấn đề kinh tế cũng như môi trường cần phải giải quyết. Việc thu đốt
rác thải thường chỉ áp dụng cho việc xử lý rác thải độc hại, rác thải bệnh viện hoặc
rác thải công nghiệp và các phương pháp khác không xử lý triệt để được [24].
* Phương pháp ủ sinh học
Ủ sinh học (compost) là quá trình ổn định sinh hóa các chất hữu cơ để
hình thành các chất mùn, với thao tác sản xuất và kiểm soát một cách khoa
học tạo môi trường tối ưu đối với quá trình.

Quá trình ủ hữu cơ từ rác hữu cơ (sản xuất phân bón hữu cơ) là một
phương pháp truyền thống được áp dụng phổ biến ở các quốc gia đang phát
triển trong đó có Việt Nam. Quá trình ủ được coi như quá trình lên men yếm
khí mùn hoặc hoạt chất mùn. Sản phẩm thu hồi là hợp chất mùn không mùi,
không chứa vi sinh vật gây bệnh và hạt cỏ. Để đạt mức độ ổn định như lên
men, việc ủ đòi hỏi năng lượng để tăng cao nhiệt độ của đống ủ. Trong quá
trình ủ oxy sẽ được hấp thụ hàng trăm lần và hơn nữa so với bể aeroten. Quá
trình ủ áp dụng với chất hữu cơ không độc hại, lúc đầu là khử nước, sau là xử
lý cho đến khi nó thành xốp và ẩm. Độ ẩm và nhiệt độ được kiểm tra thường
xuyên và giữ cho vật liệu ủ luôn ở trạng thái hiếu khí trong suốt thời gian ủ.
Quá trình tự tạo ra nhiệt riêng nhờ quá trình oxy hóa các chất thối rữa. Sản
phẩm cuối cùng là CO2, nước và các hợp chất hữu cơ bền vững như: lignin,
xenlulo, sợi…[25].
Công nghệ ủ có thể là ủ đống tĩnh thoáng khí cưỡng bức, ủ luống có
đảo định kỳ hoặc vừa thổi vừa đảo. Xử lý rác làm phân hữu cơ là biện pháp
rất có hiệu quả, sản phẩm phân hủy có thể kết hợp tốt với phân người và phân
gia súc cho ta chất hữu cơ có hàm lượng dinh dưỡng cao, tạo độ tơi xốp, rất
tốt cho việc cải tạo đất


×