Tải bản đầy đủ (.pdf) (208 trang)

Phát triển kinh tế du lịch gắn với tăng cường quốc phòng, an ninh ở tỉnh Khánh Hòa (FULL)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.23 MB, 208 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ - BỘ QUỐC PHÒNG

NGUYỄN ANH TUẤN

PHÁT TRIỂN KINH TẾ DU LỊCH
GẮN VỚI TĂNG CƯỜNG QUỐC PHÒNG,
AN NINH Ở TỈNH KHÁNH HÒA

LUẬN ÁN TIẾN SĨ

CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ CHÍNH TRỊ
MÃ SỐ: 62 31 01 02

NĂM 2015


MỤC LỤC
Trang
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
MỞ ĐẦU
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ
TÀI LUẬN ÁN
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA PHÁT TRIỂN
KINH TẾ DU LỊCH GẮN VỚI TĂNG CƯỜNG QUỐC
PHÒNG, AN NINH Ở TỈNH KHÁNH HÒA
1.1.
Phát triển kinh tế du lịch ở tỉnh Khánh Hòa
1.2.


Tăng cường quốc phòng, an ninh ở tỉnh Khánh Hòa
1.3.
Gắn phát triển kinh tế du lịch với tăng cường quốc phòng, an ninh
ở tỉnh Khánh Hòa
1.4.
Khảo sát kinh nghiệm phát triển kinh tế du lịch gắn với tăng cường
quốc phòng, an ninh ở một số nước và địa phương trong nước
Chương 2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ DU LỊCH GẮN
VỚI TĂNG CƯỜNG QUỐC PHÒNG, AN NINH Ở TỈNH
KHÁNH HÒA GIAI ĐOẠN 2006 - 2014
2.1.
Những thuận lợi và khó khăn trong phát triển kinh tế du lịch gắn với
tăng cường quốc phòng, an ninh ở tỉnh Khánh Hòa
2.2.
Những thành tựu, hạn chế cơ bản và nguyên nhân trong phát triển kinh
tế du lịch gắn với tăng cường quốc phòng, an ninh ở tỉnh Khánh Hòa
2.3.
Những vấn đề đặt ra từ thực trạng phát triển kinh tế du lịch gắn với
tăng cường quốc phòng, an ninh ở tỉnh Khánh Hòa
Chương 3 PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CƠ BẢN THÚC
ĐẨY PHÁT TRIỂN KINH TẾ DU LỊCH GẮN VỚI
TĂNG CƯỜNG QUỐC PHÒNG, AN NINH Ở TỈNH
KHÁNH HÒA THỜI GIAN TỚI
3.1.
Phương hướng phát triển kinh tế du lịch gắn với tăng cường
quốc phòng, an ninh ở tỉnh Khánh Hòa
3.2.
Giải pháp cơ bản thúc đẩy phát triển kinh tế du lịch gắn với
tăng cường quốc phòng, an ninh ở tỉnh Khánh Hòa
KẾT LUẬN

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ ĐÃ
CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

5
11

29
29
44
53
75

94
94
103
142

146
146
152
182
184
185
194


DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
STT Chữ viết đầy đủ


Chữ viết tắt

1

An ninh du lịch

ANDL

2

An ninh chính trị

ANCT

3

An ninh trật tự

ANTT

4

An ninh quốc gia

ANQG

5

An ninh nhân dân


ANND

6

Bộ đội biên phòng

BĐBP

7

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

CNH, HĐH

8

Cơ sở vật chất kỹ thuật

CSVCKT

9

Chủ nghĩa xã hội

CNXH

10

Dân quân tự vệ


DQTV

11

Dự bị động viên

DBĐV

12

Điều tra cơ bản

ĐTCB

13

Hội nhập kinh tế quốc tế

HNKTQT

14

Hội đồng nhân dân

HĐND

15

Kinh doanh du lịch


KDDL

16

Kinh tế - xã hội

KT - XH

17

Kinh tế du lịch

KTDL

18

Kết cấu hạ tầng

KCHT

19

Khoa học - công nghệ

KHCN

20

Khu vực phòng thủ


KVPT

21

Lưu trú du lịch

LTDL

22

Nguồn nhân lực

NNL

23

Quốc phòng, an ninh

QP, AN

24

Quốc phòng toàn dân

QPTD

25

Trật tự an toàn xã hội


TTATXH

26

Ủy ban nhân dân

UBND

27

Xã hội chủ nghĩa

XHCN


5
MỞ ĐẦU
1. Giới thiệu khái quát về luận án
Đề tài “Phát triển kinh tế du lịch gắn với tăng cường quốc phòng, an ninh ở
tỉnh Khánh Hòa” được tác giả ấp ủ trong suốt quá trình học tập, công tác và tham
gia giảng dạy. Đây là một công trình khoa học độc lập, không có sự trùng lặp với bất
cứ đề tài nào đã được công bố. Tác giả nhận thấy rằng, vấn đề gắn phát triển KTDL
với tăng cường QP, AN ở tỉnh Khánh Hòa là một nội dung bổ ích, có thể bổ sung cho
hoạt động giảng dạy và nghiên cứu khoa học của tác giả. Vì vậy, tác giả đã xin ý kiến
chuyên gia, trao đổi với các thầy hướng dẫn và quyết định chọn làm vấn đề nghiên
cứu trong luận án của mình. Đề tài mà tác giả trình bày có kết cấu gồm phần mở đầu;
tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án; 3 chương, 9 tiết; phụ lục
và danh mục tài liệu tham khảo. Với dung lượng 3 chương (9 tiết), công trình nghiên
cứu bảo đảm triển khai được những vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển KTDL

gắn với tăng cường QP, AN ở tỉnh Khánh Hòa; từ đó đề xuất phương hướng và giải
pháp cơ bản nhằm vừa đẩy mạnh KTDL phát triển, vừa tăng cường được sức mạnh
QP, AN của tỉnh Khánh Hòa trong thời gian tới. Những vấn đề được luận giải trong
đề tài, một mặt, là sự kế thừa có chọn lọc một số quan điểm của các học giả trong các
công trình nghiên cứu trước đó; mặt khác, chính là sự nỗ lực nghiên cứu của tác giả
dưới sự định hướng của các thầy hướng dẫn.
2. Lý do lựa chọn đề tài luận án
Hiện nay trên thế giới, du lịch là một nhu cầu không thể thiếu được trong
đời sống của người dân ở nhiều nước và đang có xu hướng phát triển với tốc độ
ngày càng nhanh. Đặc biệt những thập kỷ gần đây, khi làn sóng toàn cầu hóa
kinh tế tăng lên mạnh mẽ thì du lịch đã trở thành ngành kinh tế mũi nhọn và
chiếm vị trí hết sức quan trọng trong đời sống kinh tế của các nước đang phát
triển. Nó góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng nguồn thu ngoại tệ, tạo vốn
cho quá trình CNH, HĐH, hạn chế thất nghiệp v.v. Với tư cách là một ngành


6
kinh tế tổng hợp, KTDL đã trở thành yếu tố thúc đẩy các ngành kinh tế khác
phát triển, là động lực đẩy nhanh tiến trình giao lưu kinh tế, chính trị, văn hóa, xã
hội giữa các quốc gia, dân tộc. Do đó, từ các nước có nền kinh tế phát triển đến
các nước đang phát triển đều chú trọng đầu tư cho phát triển KTDL.
Kết hợp kinh tế với QP, AN và QP, AN với kinh tế là yêu cầu khách quan của
sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, là nội dung cơ bản trong đường lối cách mạng
của Đảng ta. Nhất quán chủ trương kết hợp kinh tế với QP, AN trong tình hình mới,
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH (bổ sung, phát triển
năm 2011) do Đại hội lần thứ XI của Đảng thông qua đã tiếp tục khẳng định: “Phát
triển kinh tế - xã hội đi đôi với tăng cường sức mạnh quốc phòng - an ninh. Kết hợp
chặt chẽ kinh tế với quốc phòng - an ninh, quốc phòng - an ninh với kinh tế trong từng
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển kinh tế - xã hội và trên từng địa
bàn” [25, tr.82]. Chủ trương kết hợp chặt chẽ kinh tế với QP, AN của Đảng ta trong

tình hình mới đòi hỏi các bộ, ngành, địa phương phải quán triệt sâu sắc và triệt để thực
hiện theo chức năng, nhiệm vụ của từng bộ, ngành và địa phương.
Là một tỉnh ven biển Nam Trung Bộ, Khánh Hòa có vị trí chiến lược tổng
hợp cả về kinh tế và QP, AN, có nhiều tài nguyên du lịch tự nhiên và nhân văn
cùng với hệ thống giao thông đường bộ, đường sắt, đường biển và đường hàng
không hết sức thuận lợi cho phát triển KTDL. Trong những năm qua, KTDL của
Khánh Hòa có tốc độ tăng trưởng ngày càng cao, đóng góp quan trọng vào sự
nghiệp phát triển KT - XH và tăng cường QP, AN ở địa phương. Cơ cấu kinh tế
trong nội bộ ngành được chuyển dịch theo hướng tiến bộ, đặc biệt là cơ cấu vùng
lãnh thổ du lịch (không gian du lịch) của Khánh Hòa ngày càng được mở rộng,
nhiều doanh nghiệp nước ngoài đã đến đầu tư ở địa phương, tạo ra sự đan cài về
lợi ích kinh tế, từ đó góp phần tăng cường QP, AN trên địa bàn Tỉnh. Các dự án
đầu tư về KCHT, CSVCKT du lịch đều có tính lưỡng dụng, vừa tạo nền móng
cho phát triển KTDL, vừa phục vụ tốt cho nhiệm vụ cơ động, bố trí lực lượng và
đáp ứng nhu cầu tác chiến của các lực lượng vũ trang. Các cấp chính quyền đã


7
thực hiện tốt kế hoạch bố trí lại dân cư, đưa dân ra các đảo nhằm vừa phát triển
KTDL, vừa nâng cao khả năng phòng thủ tại chỗ, xây dựng tiềm lực và thế trận
QPTD gắn với thế trận ANND vững mạnh v.v.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đã đạt được, quá trình phát
triển KTDL gắn với tăng cường QP, AN ở Khánh Hòa còn bộc lộ một số
hạn chế, như: phát triển các loại hình và sản phẩm du lịch có thời điểm
còn chưa gắn với xây dựng tiềm lực và thế trận QP, AN ở địa phương;
công tác đầu tư xây dựng KCHT, CSVCKT du lịch có nơi chưa theo
hướng lưỡng dụng, gây khó khăn cho nhiệm vụ cơ động, bố trí lực lượng
và đáp ứng yêu cầu tác chiến khi có tình huống chiến tranh xảy ra; công
tác đào tạo, bồi dưỡng NNL chưa theo kịp yêu cầu phát triển KTDL gắn
với tăng cường QP, AN ở địa phương; việc phối hợp triển khai Đề án

ANDL giữa các cấp, các ngành chưa đồng bộ; chất lượng khảo sát, quy
hoạch ở một số tuyến, điểm du lịch còn hạn chế dẫn đến tình trạng các sản
phẩm du lịch này manh mún, môi trường ANTT phức tạp, các lực lượng
gặp khó khăn và bị động khi triển khai công tác đảm bảo ANTT; nhiều
đối tượng nước ngoài lợi dụng danh nghĩa du lịch để thực hiện các hoạt
động thu thập tình báo, móc nối gây cơ sở, hoạt động tôn giáo trái pháp
luật; tình trạng người nước ngoài du lịch tại Khánh Hòa hoạt động sai
mục đích nhập cảnh, vi phạm quy chế quản lý tạm trú và các vi phạm
pháp luật khác diễn ra khá phổ biến v.v. Do vậy, vấn đề đặt ra hiện nay là
cần phải có những phân tích, đánh giá về gắn phát triển KTDL với tăng
cường QP, AN ở Khánh Hòa. Từ đó đề ra những giải pháp nhằm vừa thúc
đẩy KTDL phát triển, vừa tăng cường QP, AN ở địa phương là một nhiệm
vụ cấp thiết cần được giải quyết trên cả phương diện lý luận và thực tiễn.
Xuất phát từ tình hình trên, tác giả lựa chọn vấn đề “Phát triển kinh
tế du lịch gắn với tăng cường quốc phòng, an ninh ở tỉnh Khánh Hòa” làm đề
tài luận án tiến sĩ.


8
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích:
Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển KTDL gắn với tăng
cường QP, AN trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa; đề xuất phương hướng, giải
pháp cơ bản nhằm tiếp tục đẩy mạnh KTDL phát triển gắn với tăng cường
QP, AN ở Khánh Hòa trong thời gian tới.
* Nhiệm vụ:
- Làm rõ cơ sở lý luận về phát triển KTDL gắn với tăng cường QP, AN
ở tỉnh Khánh Hòa.
- Khảo sát kinh nghiệm phát triển KTDL gắn với tăng cường QP, AN ở một số
nước và địa phương trong nước, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho Khánh Hòa.

- Đánh giá đúng thực trạng phát triển KTDL gắn với tăng cường QP,
AN ở tỉnh Khánh Hòa trong thời gian qua.
- Xác định những mâu thuẫn đặt ra từ thực tiễn phát triển KTDL gắn
với tăng cường QP, AN ở tỉnh Khánh Hòa.
- Đề xuất phương hướng, giải pháp cơ bản nhằm đẩy mạnh KTDL phát triển
gắn với tăng cường QP, AN trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa trong thời gian tới.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu: Luận án nghiên cứu việc gắn sự phát triển KTDL
với hoạt động tăng cường QP, AN.
* Phạm vi nghiên cứu:
- Về nội dung: Luận án nghiên cứu việc gắn sự phát triển KTDL với hoạt
động tăng cường QP, AN trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa. Tập trung nghiên cứu trong hệ
thống các cơ quan quản lý nhà nước về du lịch, các doanh nghiệp KDDL trên địa bàn
Tỉnh và cơ quan Công an, Quân sự địa phương.
- Về không gian: Luận án tập trung nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
- Về thời gian: Việc phân tích thực trạng được giới hạn trong thời gian từ năm
2006 đến 2014.


9
5. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu
* Cơ sở lý luận, thực tiễn:
Luận án dựa trên những quan điểm cơ bản của Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh về mối quan hệ giữa kinh tế với QP, AN; các quan điểm của
Đảng Cộng sản Việt Nam, Nghị quyết của Đảng bộ tỉnh Khánh Hòa về phát
triển KTDL và mục tiêu, nhiệm vụ QP, AN của địa phương trong giai đoạn hiện
nay. Đồng thời, luận án còn dựa vào thực trạng phát triển KTDL gắn với tăng
cường QP, AN ở tỉnh Khánh Hòa; kế thừa số liệu và kết quả nghiên cứu của
những công trình khoa học có liên quan đã được công bố.
* Phương pháp nghiên cứu: Để thực hiện đề tài, tác giả sử dụng

phương pháp trừu tượng hóa khoa học của kinh tế chính trị để phân tích sự
gắn kết giữa phát triển KTDL với tăng cường QP, AN ở Khánh Hòa; đồng
thời, tác giả sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, thực hiện khảo sát
thực tế, so sánh, xin ý kiến chuyên gia, tọa đàm trao đổi với các lực lượng có
liên quan để đánh giá thực trạng, đề xuất phương hướng, giải pháp nhằm đẩy
mạnh KTDL phát triển gắn với tăng cường QP, AN ở tỉnh Khánh Hòa.
6. Những đóng góp mới của luận án
- Phân tích làm rõ khái niệm, nội dung phát triển KTDL gắn với tăng
cường QP, AN ở tỉnh Khánh Hòa và đưa ra tiêu chí đánh giá sự phát triển
KTDL gắn với tăng cường QP, AN ở tỉnh Khánh Hòa.
- Khái quát các mâu thuẫn từ thực trạng phát triển KTDL gắn với tăng
cường QP, AN ở tỉnh Khánh Hòa.
- Đề xuất 3 phương hướng và 6 nhóm giải pháp cơ bản nhằm vừa đẩy
mạnh KTDL phát triển, vừa góp phần tăng cường QP, AN ở địa phương trong
thời gian tới.


10
7. Ý nghĩa lý luận, thực tiễn của luận án
* Ý nghĩa lý luận
Xây dựng cơ sở lý luận về phát triển KTDL gắn với tăng cường QP,
AN ở tỉnh Khánh Hòa; chỉ ra các mâu thuẫn cần giải quyết nhằm vừa thúc
đẩy KTDL phát triển, vừa góp phần tăng cường QP, AN ở địa phương trên cơ
sở tư duy mới về bảo vệ Tổ quốc trong giai đoạn hiện nay; đề xuất phương
hướng và giải pháp cơ bản nhằm vừa đẩy mạnh KTDL phát triển, vừa tăng
cường được sức mạnh QP, AN của Tỉnh trong thời gian tới.
* Ý nghĩa thực tiễn
Luận án có thể dùng làm tài liệu nghiên cứu, tham khảo để giảng dạy các môn
Kinh tế chính trị, Kinh tế quân sự tại các Nhà trường, Học viện trong Quân đội. Đồng
thời, luận án cũng có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho các nhà quản lý

hoạch định chính sách phát triển KTDL gắn với tăng cường QP, AN ở tỉnh
Khánh Hòa.
8. Kết cấu của luận án
Gồm phần mở đầu, 3 chương, 9 tiết, kết luận, danh mục các công trình
đã được công bố của tác giả, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục.


11
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1. Các công trình khoa học nghiên cứu về kinh tế du lịch, phát triển
kinh tế du lịch đã được công bố ở nước ta
* Các công trình nước ngoài
Robert Lanquar, Robert Hollier: Marketing du lịch [43]. Cuốn sách giới
thiệu về những mốc lịch sử của marketing du lịch, các định nghĩa và quan
niệm về marketing du lịch; phân tích cung, cầu du lịch và các nhu cầu khác
của thị trường du lịch. Về lịch sử ra đời của marketing du lịch, tác giả cho
rằng: marketing du lịch ra đời từ sự phát triển của nền văn minh công nghiệp.
Đồng thời, tác giả đã đưa ra khuyến nghị cho các nước cần phát triển chiến
lược marketing du lịch với những mục tiêu, như: phát triển mạng lưới sắp đặt
việc chuyên chở du lịch bảo đảm hiệu quả; cải thiện các trang thiết bị công
cộng của các điểm du lịch; tăng cường phụ cấp cho một số dịch vụ tại chỗ trong
trường hợp thời tiết xấu; áp dụng chính sách giá mềm dẻo đối với các mùa; cung
du lịch phải hướng vào từng nhóm khách du lịch v.v.
Robert Lanquar: Kinh tế du lịch [44]. Cuốn sách đã giới thiệu các mốc lịch
sử của ngành công nghiệp du lịch, đi sâu phân tích những ảnh hưởng của du lịch
đến kinh tế, những công cụ và phương tiện phân tích về kinh tế học du lịch, KDDL,
qua đó nhấn mạnh sự cần thiết phải tiếp cận KTDL theo hướng hệ thống hiện đại.
Đổng Ngọc Minh, Vương Lôi Đình: Kinh tế du lịch và du lịch học [54].
Đây là công trình nghiên cứu khoa học có hệ thống về hoạt động du lịch từ thực

tiễn của Trung Quốc, nêu lên nhiều vấn đề tương đối phù hợp với điều kiện hoạt
động du lịch ở Việt Nam. Từ thực tiễn của Trung Quốc, có thể rút ra những bài
học để đưa du lịch Việt Nam phát triển theo đúng chủ trương, đường lối, chính
sách của Đảng và Nhà nước Việt Nam hiện nay. Đây là tài liệu tham khảo có giá
trị đối với những nhà nghiên cứu, những người hoạt động trong ngành du lịch
hoặc các sinh viên đang theo học chuyên ngành du lịch.


12
Francesco Frangialli, Klaus Toepfer: Cẩm nang về phát triển du lịch bền
vững [29]. Cuốn sách được thực hiện bởi hai tổ chức UNEP (Chương trình
Môi trường Liên Hợp Quốc) và UNWTO (Tổ chức Du lịch Quốc tế), nhằm
tập hợp mọi khía cạnh của phát triển du lịch bền vững vào trong ấn phẩm này.
Cuốn cẩm nang đã đưa ra quan niệm về phát triển bền vững trong du lịch; các
cách tiếp cận hiệu quả để xây dựng chiến lược và chính sách nhằm tăng
cường sự bền vững trong phát triển du lịch; các công cụ để thực thi chính sách
phát triển du lịch bền vững v.v.
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu nêu trên đã đề cập đến những
vấn đề lý luận và thực tiễn về hoạt động du lịch, KDDL, thị trường du lịch và
những kinh nghiệm phát triển du lịch của một số nước. Đây là những tài liệu
tham khảo có giá trị về kinh nghiệm tổ chức kinh doanh, tiếp cận khách hàng
và phát triển các loại hình dịch vụ du lịch, phát triển thị trường du lịch v.v. Đề
tài mà nghiên cứu sinh lựa chọn không trùng lặp với các công trình nghiên
cứu nêu trên.
* Các công trình trong nước
Ở nước ta, KTDL là một ngành mới thuộc khu vực dịch vụ nên đã thu
hút được sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu. Đến nay, đã có nhiều công
trình nghiên cứu về KTDL, phát triển KTDL đã được công bố. Đó là các công
trình chủ yếu sau:
Đề án: Chủ trương và giải pháp đẩy mạnh phát triển du lịch Miền

Trung - Tây Nguyên [79]. Nội dung đề án đã nêu lên đặc điểm chung của các
tỉnh Miền Trung - Tây Nguyên; chỉ rõ vai trò và vị trí của du lịch Miền Trung
- Tây Nguyên; đưa ra các cơ sở khoa học để đề xuất chủ trương và giải pháp,
như: tiềm năng và lợi thế phát triển du lịch Miền Trung - Tây Nguyên; thực
trạng phát triển du lịch Miền Trung - Tây Nguyên; những cơ hội và thách
thức của du lịch Miền Trung - Tây Nguyên. Từ đó, đề án đã đưa ra những giải
pháp nhằm phát triển mạnh du lịch Miền Trung - Tây Nguyên.


13
Đề tài cấp Bộ (2007): Nghiên cứu xây dựng sản phẩm du lịch Việt Nam
có tính cạnh tranh trong khu vực, quốc tế [88]. Các tác giả đã đề cập đến những
vấn đề lý luận về cạnh tranh sản phẩm du lịch, định vị sản phẩm du lịch Việt
Nam trong thị trường du lịch khu vực và quốc tế; phân tích và đánh giá hệ thống
sản phẩm du lịch của các nước cạnh tranh trong khu vực, như: Thái Lan,
Malaixia, Xingapo, Trung Quốc, Inđônêxia. Các tác giả cũng đã phân tích tính
đặc thù và thế mạnh của sản phẩm du lịch Việt Nam, đánh giá một cách có hệ
thống các sản phẩm du lịch Việt Nam; so sánh, xác định sản phẩm du lịch Việt
Nam với các sản phẩm cạnh tranh. Trên cơ sở đó, các tác giả đề xuất hệ thống
giải pháp chủ yếu nhằm góp phần nâng cao tính cạnh tranh của sản phẩm du lịch
Việt Nam trên thị trường du lịch trong và ngoài nước.
Đề tài cấp Bộ (2008): Cơ sở khoa học phát triển du lịch đảo ven bờ
vùng du lịch Bắc Trung Bộ [51]. Đề tài tập trung vào những vấn đề, như:
Đánh giá vị trí và vai trò của du lịch đảo ven bờ trong chiến lược phát triển
KT - XH, QP, AN ở vùng ven biển Bắc Trung Bộ và trong phát triển du lịch
EWEC (Hợp tác phát triển KTDL Hành lang kinh tế Đông - Tây); phân tích
đặc điểm tài nguyên du lịch và các nguồn nhân lực có liên quan đến phát triển
du lịch tại các đảo ven bờ vùng du lịch Bắc Trung Bộ; đánh giá thực trạng
phát triển du lịch trên các đảo ven bờ vùng du lịch Bắc Trung Bộ; xác định
những thuận lợi và khó khăn, cơ hội và thách thức đối với phát triển du lịch

đảo ven bờ ở khu vực ven biển vùng du lịch Bắc Trung Bộ; đề xuất các giải
pháp đảm bảo sự phát triển du lịch đảo ven bờ bền vững.
Hoàng Thị Ngọc Lan: Thị trường du lịch tỉnh Hà Tây [42]. Luận án đã
đề cập đến những vấn đề lý luận cơ bản về thị trường du lịch; phát triển thị
trường du lịch; kinh nghiệm phát triển thị trường du lịch ở nước ngoài và một
số tỉnh trong nước. Trên cơ sở đánh giá thực trạng thị trường du lịch ở Hà
Tây, tác giả đưa ra định hướng và các giải pháp nhằm phát triển thị trường du
lịch tỉnh Hà Tây.


14
Trần Xuân Ảnh: Thị trường du lịch Quảng Ninh trong hội nhập kinh tế
quốc tế [1]. Tác giả luận án đã làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về thị trường du
lịch trong HNKTQT; phân tích thực trạng thị trường du lịch Quảng Ninh trong
hội nhập; nêu rõ xu hướng phát triển của thị trường du lịch quốc tế và quốc gia,
từ đó đề xuất phương hướng trọng tâm phát triển thị trường du lịch Quảng Ninh
trong HNKTQT; đề xuất các nhóm giải pháp nhằm phát triển thị trường du lịch
Quảng Ninh trong thời gian tới, bao gồm: Nhóm các giải pháp tạo lập nguồn
cung hàng hóa du lịch; nhóm các giải pháp kích cầu; nhóm giải pháp điều tiết giá
cả; nhóm giải pháp tạo lập môi trường du lịch trong HNKTQT.
Hoàng Thị Lan Hương: Phát triển kinh doanh lưu trú du lịch tại vùng du
lịch Bắc Bộ của Việt Nam [37]. Nội dung của Luận án hướng vào làm rõ cơ sở lý
luận về kinh doanh LTDL, phát triển bền vững kinh doanh LTDL; xây dựng hệ
thống các chỉ tiêu đánh giá mức độ phát triển kinh doanh LTDL bền vững. Tác
giả nghiên cứu, phân tích mô hình phát triển kinh doanh LTDL bền vững của
một số nước ASEAN, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho lĩnh vực kinh doanh
LTDL của Việt Nam nói chung và Vùng Bắc Bộ nói riêng; phân tích tiềm năng,
thế mạnh và thực trạng phát triển kinh doanh LTDL ở Vùng du lịch Bắc Bộ của
Việt Nam; đánh giá một cách khái quát sự phát triển của các doanh nghiệp kinh
doanh LTDL và thực trạng công tác quản lý nhà nước về du lịch, kinh doanh

LTDL trong những năm qua tại Vùng du lịch Bắc Bộ của Việt Nam. Trên cơ sở
đó, tác giả đề xuất các giải pháp mang tính đột phá cho các cơ sở kinh doanh
LTDL và các chủ thể quản lý nhà nước tại Vùng du lịch Bắc Bộ; đưa ra một số
kiến nghị nhằm tạo môi trường thuận lợi cho phát triển bền vững kinh doanh
LTDL Vùng du lịch Bắc Bộ trong thời gian tới.
Nguyễn Trùng Khánh: Phát triển dịch vụ lữ hành du lịch trong điều
kiện hội nhập kinh tế quốc tế: Kinh nghiệm của một số nước Đông Á và gợi ý
chính sách cho Việt Nam [41]. Tác giả đã hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ
bản liên quan đến việc phát triển dịch vụ lữ hành du lịch trong điều kiện


15
HNKTQT; chỉ ra các điều kiện phát triển dịch vụ lữ hành du lịch; kinh nghiệm
phát triển dịch vụ lữ hành du lịch trong HNKTQT của một số nước Đông Á; đưa
ra 7 bài học thành công về chiến lược phát triển marketing, cung cấp dịch vụ,
xây dựng KCHT du lịch, đảm bảo an ninh, phát triển NNL du lịch và bảo vệ môi
trường. Tác giả đã phân tích thực trạng phát triển ngành du lịch Việt Nam, chỉ ra
những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân trong lĩnh vực dịch vụ lữ hành du lịch.
Từ đó, đề xuất một số giải pháp cơ bản và kiến nghị về chính sách phát triển dịch
vụ lữ hành du lịch cho Việt Nam trong điều kiện HNKTQT hiện nay.
Những công trình nghiên cứu nêu trên đã đi sâu phân tích lý luận chung về
KTDL, nêu bật vai trò của KTDL trong quá trình phát triển KT - XH ở nước ta;
phân tích các chặng đường phát triển của KTDL, sản phẩm du lịch, loại hình du
lịch Việt Nam. Có đề tài bàn về thị trường du lịch, đề cập đến các vấn đề về hàng
hóa du lịch, cung - cầu về du lịch, giá cả và cơ chế vận hành thị trường du lịch
trên phạm vi cả nước và ở một số vùng, địa phương trong nước. Các công trình,
bài viết đã chỉ ra những thách thức mà ngành du lịch phải đối mặt trước xu thế
Việt Nam ngày càng hội nhập sâu hơn vào các quan hệ du lịch quốc tế. Tuy
nhiên đến nay, vẫn chưa có công trình nào đi sâu nghiên cứu về phát triển KTDL
ở tỉnh Khánh Hòa dưới góc độ kinh tế chính trị.

2. Các công trình khoa học nghiên cứu về quốc phòng, an ninh đã
được công bố ở nước ta
* Các công trình nghiên cứu nước ngoài
Công trình nghiên cứu: Tư duy quân sự nước ngoài [80]. Đây là một công
trình nghiên cứu tập hợp các bài viết của các nhà nghiên cứu quân sự và các
tướng lĩnh của quân đội nước ngoài như Trung Quốc, Mỹ, Liên Xô, Anh, Pháp...
Trong công trình này, các tác giả tập trung phân tích, làm rõ quá trình đổi mới tư
duy quân sự của các quốc gia, dân tộc hiện nay theo hướng điều chỉnh những
quan điểm về chiến tranh, về học thuyết quân sự, định ra những chiến lược phục
vụ cho mục tiêu trước mắt và lâu dài. Các tác giả khẳng định, quốc gia nào muốn


16
giành phần thắng trong thế kỷ XXI thì phải xây dựng chiến lược phát triển quốc
phòng. Trong đó, phải xây dựng quân đội tinh nhuệ; phát triển công nghiệp quốc
phòng; kiện toàn và hoàn thiện lực lượng động viên chiến tranh.
Công trình nghiên cứu: Bản phác thảo về chiến lược quân sự mới của
Mỹ, B. James và D. Goure [38]. Các tác giả tập trung phân tích, luận giải quá
trình đổi mới về chiến lược quân sự của Mỹ trong những năm đầu thế kỷ XXI.
Các tác giả cho rằng, sau khi chiến tranh lạnh kết thúc, chiến lược quân sự quốc
gia của Mỹ đề ra trước đây không còn phù hợp. Do vậy, nước Mỹ cần phải xây
dựng “Chiến lược quân sự quốc gia mới”; trong đó, trọng tâm là chiến lược “kế
hoạch hóa quân đội” và “đẩy mạnh cuộc cách mạng quân sự trong quân đội”.
Công trình nghiên cứu: Chiến lược phòng thủ tích cực của Trung
Quốc [5]; Chính sách quốc phòng của Trung Quốc [39]; Chiến lược an
ninh quốc gia Trung Quốc đầu thế kỷ XXI [2]. Các tác giả đã phân tích, làm
rõ quá trình đổi mới chiến lược quân sự bảo vệ Tổ quốc XHCN ở Trung
Quốc; xác định mục tiêu, nhiệm vụ, nội dung và phương thức tiến hành bảo
vệ Tổ quốc XHCN. Các tác giả cho rằng, để giữ vững ANQG và đối phó
hiệu quả với những cuộc chiến tranh bằng vũ khí công nghệ cao thì các

nước cần tập trung xây dựng “Chiến lược phòng thủ”, “Chiến lược phát
triển quốc phòng”, hoặc “Chiến lược an ninh quốc gia”. Muốn vậy, phải ra
sức hiện đại hóa vũ khí, trang bị và xây dựng các lực lượng vũ trang, nhất
là xây dựng quân đội tinh nhuệ; phát triển khoa học kỹ thuật quân sự và
nghệ thuật quân sự; phát triển công nghiệp quốc phòng hiện đại; kiện toàn
và hoàn thiện lực lượng DBĐV, chuẩn bị cơ sở vật chất và tinh thần cho
chiến tranh v.v.
Các công trình nghiên cứu trên tuy không liên quan trực tiếp đến luận
án, nhưng đó là những vấn đề cơ bản để tác giả luận án kế thừa và làm sâu sắc
thêm quan niệm của mình về tăng cường QP, AN, bảo vệ Tổ quốc Việt Nam
XHCN trong thời kỳ mới.


17
* Các công trình nghiên cứu trong nước
Những năm qua, ở trong nước đã có nhiều công trình, đề tài nghiên cứu
liên quan đến vấn đề QP, AN bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN, đáng chú ý
có các công trình nghiên cứu:
Công trình nghiên cứu: Mấy vấn đề cơ bản về tăng cường sức mạnh
quốc phòng bảo vệ Tổ quốc trong thời kỳ mới [36]. Công trình đã phân tích,
làm rõ quan niệm về sức mạnh quốc phòng bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN;
chỉ ra những nhân tố hợp thành sức mạnh quốc phòng, bao gồm: tiềm lực
chính trị tinh thần; tiềm lực, thực lực quân sự; nguồn lực khối đại đoàn kết
dân tộc; nguồn lực KT - XH, KH - CN, văn hóa, an ninh và đối ngoại.
Công trình nghiên cứu còn tập trung đánh giá thực trạng sức mạnh quốc
phòng và những vấn đề đang đặt ra hiện nay; làm rõ thành tựu và chỉ ra
những tồn tại, yếu kém của quá trình tăng cường sức mạnh quốc phòng
trong công cuộc đổi mới đất nước.
Công trình nghiên cứu: Tăng cường sức mạnh quốc phòng dưới ánh
sáng Nghị quyết Đại hội lần thứ IX của Đảng [90]; Về nhiệm vụ chiến lược

bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa [108]; Nền quốc phòng toàn dân
trong điều kiện toàn cầu hóa kinh tế hiện nay [106]; Bảo vệ Tổ quốc trong
tình hình mới - một số vấn đề lý luận và thực tiễn [107]; Góp phần tìm hiểu
đường lối quân sự của Đảng [92]; Bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa trong
điều kiện Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới [52]; Đảng Cộng
sản Việt Nam lãnh đạo sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc thời kỳ mới [85]; Quốc
phòng - an ninh trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam [86];
Sự phát triển quan điểm lý luận bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa”
[87]. Các công trình này tiếp tục làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về vấn đề
QP, AN trong thời kỳ quá độ lên CNXH. Trong đó, các tác giả tập trung làm
rõ quá trình phát triển tư duy của Đảng về vấn đề QP, AN; về bảo vệ Tổ quốc
và xây dựng nền QPTD; khái quát và làm sáng tỏ các quan niệm, quan điểm


18
của Đảng về vấn đề QP, AN; về bảo vệ Tổ quốc và xây dựng nền QPTD trong
thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam. Các công trình nghiên cứu còn làm rõ
sự tác động của tình hình thế giới, khu vực sau khi Việt Nam gia nhập
ASEAN và WTO; sự tác động của tình hình trong nước; sự thay đổi trong
phương châm, chiến lược, âm mưu, thủ đoạn chống phá cách mạng Việt
Nam của chủ nghĩa đế quốc và các thế lực thù địch; những vấn đề mới về
lý luận và thực tiễn đặt ra cần phải giải quyết trong sự nghiệp xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN hiện nay.
Công trình nghiên cứu: Quốc phòng Việt Nam trong quá trình đổi mới
(1986-2005) [27]. Công trình đã tiến hành tổng kết quốc phòng Việt Nam qua
20 năm đổi mới đất nước. Trong công trình nghiên cứu này, các tác giả khái
quát về tình hình thế giới, khu vực và trong nước tác động đến quốc phòng
Việt Nam; đánh giá về thành tựu lý luận - thực tiễn trong lĩnh vực quốc phòng
và những vấn đề đang đặt ra qua 20 năm đổi mới. Thành tựu đó được thể hiện
trên các phương diện: tư duy mới về bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN trong

thời kỳ mới; đổi mới về xây dựng nền QPTD; đổi mới về xây dựng lực lượng
quốc phòng; phát triển lý luận về xây dựng thế trận QPTD; đổi mới cơ chế
lãnh đạo, quản lý, điều hành nhiệm vụ quốc phòng. Trên cơ sở đó, các tác giả
đề xuất phương hướng tiếp tục đổi mới, phát triển lý luận về quốc phòng
trong những năm tới. Sự đổi mới ấy trên nhiều phương diện: đổi mới tư duy
về quốc phòng theo yêu cầu nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong tình
hình mới; đổi mới về tổ chức xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân; đổi mới
về tổ chức xây dựng thế trận QPTD và đổi mới về hệ thống tổ chức đảng lãnh
đạo sự nghiệp quốc phòng và lực lượng vũ trang nhân dân.
Nguyễn Tế Nhị, Nguyễn Thế Vỵ, Tùng Như: Cẩm nang công tác quốc
phòng - an ninh dành cho cán bộ lãnh đạo các cấp [60]. Cuốn sách tổng hợp,
chọn lọc những bài viết, bài nói của các đồng chí lãnh đạo Đảng, Nhà nước,
các nhà khoa học, nhà nghiên cứu và lãnh đạo về công tác QP, AN ở các


19
ngành, cơ quan, đơn vị. Nội dung cuốn sách gồm 3 phần: Tư duy mới về QP,
AN trong tiến trình đổi mới đất nước; QP, AN từ lý luận đến thực tiễn; một số
văn bản của Nhà nước về QP, AN.
Công trình nghiên cứu: Tổng kết một số vấn đề lý luận - thực tiễn qua
20 năm thực hiện Cương lĩnh năm 1991 của Bộ quốc phòng (1991-2011)
[26]. Công trình đã tiến hành tổng kết quá trình quán triệt, tổ chức thực hiện
Cương lĩnh về nhiệm vụ quân sự, quốc phòng và bảo vệ Tổ quốc XHCN từ
năm 1991 đến năm 2011. Trong đó, các tác giả tập trung đánh giá và tổng kết
những nội dung về bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN; về xây dựng nền
QPTD; về xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân, quân đội nhân dân; về mối
quan hệ kinh tế - quốc phòng, quốc phòng - an ninh - đối ngoại. Công trình
nghiên cứu còn đánh giá khái quát những thành tựu, hạn chế và bài học kinh
nghiệm trong quá trình tổ chức thực hiện Cương lĩnh năm 1991 về nhiệm vụ
quân sự, quốc phòng, bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN.

Những nội dung cơ bản của các công trình nghiên cứu ở trong nước nêu trên
được tác giả luận án kế thừa và làm sâu sắc hơn quan niệm về tăng cường QP, AN và
những nội dung tăng cường QP, AN ở Khánh Hòa trong giai đoạn hiện nay.
3. Các công trình khoa học nghiên cứu về mối quan hệ giữa kinh tế
nói chung, phát triển kinh tế du lịch nói riêng với tăng cường quốc
phòng, an ninh
Trần Trung Tín: Kết hợp kinh tế với quốc phòng ở nước ta hiện nay [76].
Luận án đề cập tương đối có hệ thống và toàn diện về mối quan hệ giữa lĩnh vực
kinh tế và quốc phòng trong giai đoạn hiện nay ở nước ta; chỉ rõ sự cần thiết, mục
đích, nội dung của sự kết hợp. Trên cơ sở phân tích thực trạng kết hợp kinh tế với
quốc phòng trong thời kỳ thực hiện cơ chế quản lý kế hoạch hóa tập trung, bao
cấp, đề tài đã chỉ ra nội dung đổi mới sự kết hợp trên cả góc độ hoạch định, thực
thi chính sách và phương thức hoạt động KT - XH, quân sự - quốc phòng; đưa ra
một số yêu cầu, giải pháp nhằm nâng cao tính hiệu quả trong quá trình thực hiện
cả hai nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.


20
Nguyễn Văn Rinh: Kết hợp quốc phòng, an ninh với kinh tế trong tiến
trình CNH - HĐH đất nước [65]. Tác giả xác định quân đội là một trong những
lực lượng nòng cốt tham gia xây dựng và phát triển KT - XH, củng cố QP, AN
trên các địa bàn chiến lược. Những nhiệm vụ đó là sự cụ thể hóa Nghị quyết
của Đảng về việc kết hợp kinh tế với QP, AN và QP, AN với kinh tế trong
chiến lược phát triển KT - XH ở nước ta. Cuốn sách gồm những luận điểm
mang tính định hướng cho mỗi cán bộ, chiến sỹ tiếp tục quán triệt và thực hiện
thắng lợi nhiệm vụ được Đảng, quân đội và nhân dân giao phó.
Nguyễn Xuân Hiến: An ninh trong lĩnh vực du lịch của người nước
ngoài và những giải pháp nâng cao hiệu quả công tác đấu tranh của cơ quan
an ninh Việt Nam [34]. Tác giả đã phân tích làm rõ khái niệm, đặc điểm người
nước ngoài du lịch tại Việt Nam; chỉ rõ An ninh trong lĩnh vực du lịch của

người nước ngoài tại Việt Nam; phân tích sâu sắc thực trạng hoạt động xâm
phạm ANQG của người nước ngoài du lịch tại Việt Nam và công tác đấu tranh
của Cơ quan An ninh Việt Nam. Trên cơ sở đó, tác giả đã đưa ra dự báo và đề
xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác đấu tranh của Cơ quan
An ninh Việt Nam.
Bùi Ngọc Quỵnh: Tác động của hội nhập kinh tế Việt Nam - ASEAN
đối với sự nghiệp quốc phòng ở nước ta hiện nay [64]. Luận án đã khái quát toàn
bộ tiến trình hội nhập kinh tế Việt Nam - ASEAN, chỉ rõ những tác động hai chiều
của quá trình này đến sự nghiệp quốc phòng; đánh giá thực trạng và những yêu
cầu, giải pháp đặt ra nhằm phát huy mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực của sự tác
động đó đến sự nghiệp quốc phòng hiện nay. Đồng thời, luận án còn đề cập đến
vai trò của việc nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế nước ta trong quá
trình hội nhập Việt Nam - ASEAN nhằm tăng cường tiềm lực quốc phòng.
Nguyễn Văn Ngừng: Tác động của kinh tế thị trường đối với quốc phòng,
an ninh ở Việt Nam [58]. Tác giả nêu ra những nhận thức chung về kinh tế thị
trường, sự hình thành và phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt


21
Nam; tác động của kinh tế thị trường đối với QP, AN, từ đó nêu ra phương
hướng và giải pháp đẩy mạnh phát triển kinh tế thị trường kết hợp với tăng
cường tiềm lực QP, AN ở nước ta hiện nay.
Trần Văn Lý: Vai trò của Quân đội Nhân dân Việt Nam trong quá trình
chủ động HNKTQT hiện nay [53]. Tác giả đi sâu phân tích những nội dung, yêu
cầu HNKTQT của nước ta hiện nay; chỉ ra vai trò của Quân đội đối với quá trình
HNKTQT xuất phát từ bản chất, truyền thống, chức năng của một đội quân cách
mạng kiểu mới; đặt ra vấn đề cần đẩy mạnh sắp xếp, đổi mới, nâng cao hiệu quả
của các doanh nghiệp quân đội cho phù hợp với điều kiện mới.
Nguyễn Đình Sơn: Phát triển kinh tế du lịch ở vùng du lịch Bắc Bộ và
tác động của nó tới quốc phòng - an ninh [71]. Tác giả luận án đã đưa ra quan

niệm của mình về KTDL, phát triển KTDL; luận giải sâu sắc về tác động của
phát triển KTDL tới QP, AN; đề cập đến một số kinh nghiệm quốc tế về phát
triển KTDL kết hợp với QP, AN và rút ra bài học vận dụng cho Việt Nam;
phân tích sâu sắc thực trạng phát triển KTDL ở vùng du lịch Bắc Bộ và tác
động của nó tới QP, AN; chỉ rõ những vấn đề đặt ra cần tiếp tục giải quyết
trong quá trình phát triển KTDL ở vùng du lịch Bắc Bộ kết hợp với tăng
cường QP, AN. Trên cơ sở đó, tác giả đã đưa ra phương hướng, mục tiêu và
giải pháp cơ bản để phát triển KTDL ở vùng du lịch Bắc Bộ kết hợp với tăng
cường, củng cố QP, AN.
Nguyễn Thị Minh Loan: Tác động của hoạt động du lịch đối với vấn đề
giữ gìn trật tự an toàn xã hội ở Quảng Ninh, thực trạng và giải pháp [49].
Tác giả đã phân tích làm rõ về hoạt động du lịch và mối quan hệ giữa hoạt
động du lịch với yêu cầu giữ gìn TTATXH; phân tích sâu sắc đặc điểm và
thực trạng hoạt động du lịch ở tỉnh Quảng Ninh; làm rõ tác động của hoạt
động du lịch đến nhiệm vụ giữ gìn TTATXH trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Trên cơ sở đó, tác giả dự báo tác động của hoạt động du lịch đối với
TTATXH ở tỉnh Quảng Ninh trong thời gian tới và đưa ra một số giải pháp


22
góp phần ngăn chặn tác động tiêu cực của hoạt động du lịch đối với TTATXH
trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Nguyễn Văn Tự: Khánh Hòa gắn kết phát triển kinh tế - xã hội với
tăng cường quốc phòng - an ninh trong giai đoạn mới [84]. Tác giả đã
phân tích, làm rõ nét nổi bật của Khánh Hòa trong quá trình kết hợp phát
triển KT - XH với tăng cường QP, AN; chỉ rõ thực chất của sự kết hợp và
làm rõ thực trạng phát triển KT - XH gắn với tăng cường QP, AN ở Khánh
Hòa. Trên cơ sở đó, tác giả đã đưa ra phương hướng nhằm đẩy mạnh phát
triển KT - XH gắn với tăng cường QP, AN ở Khánh Hòa trong thời gian
tới, như: Tiếp tục quán triệt sâu sắc quan điểm, tư duy mới của Đảng về

bảo vệ Tổ quốc; xây dựng hệ thống chính trị các cấp vững mạnh; xây dựng
lực lượng vũ trang Tỉnh vững mạnh cả về chính trị, tư tưởng và tổ chức, có
chất lượng tổng hợp, trình độ sẵn sàng chiến đấu cao; gắn thế trận QPTD
với thế trận ANND, xây dựng KVPT Tỉnh vững mạnh toàn diện; đẩy mạnh
kết hợp phát triển KT - XH với tăng cường QP, AN ở Khánh Hòa.
Quốc Toản, Mạnh Hùng, Mạnh Dũng: Kết hợp phát triển kinh tế biển
với tăng cường quốc phòng - an ninh, bảo vệ chủ quyền biển, đảo trong
tình hình mới [78]. Trong bài viết, các tác giả đã giới thiệu về vùng biển
Việt Nam và làm rõ quan điểm của Đảng ta về bảo vệ chủ quyền biển, đảo
của Tổ quốc; phân tích sâu sắc thực trạng kinh tế biển, QP, AN trên biển và
những vấn đề đặt ra cần tiếp tục giải quyết. Trên cơ sở đánh giá thực trạng,
các tác giả đã đưa ra những giải pháp cơ bản đẩy mạnh kết hợp phát triển
kinh tế biển với tăng cường QP, AN, bảo vệ chủ quyền biển, đảo của Tổ
quốc, như: Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục về vị trí, vai trò, tầm
quan trọng của biển, đảo và nhiệm vụ kết hợp phát triển kinh tế biển với tăng
cường QP, AN trên biển; đổi mới cơ chế lãnh đạo, quản lý việc kết hợp phát
triển kinh tế biển với tăng cường QP, AN, bảo vệ chủ quyền biển, đảo; tăng
cường xây dựng lực lượng đủ sức bảo vệ biển, đảo trong mọi tình huống; xây


23
dựng thế trận QP, AN hoàn chỉnh, bảo vệ vững chắc chủ quyền biển, đảo; mở
rộng hợp tác quốc tế, nhất là với các quốc gia ở khu vực Biển Đông, góp phần
giữ gìn hòa bình, thúc đẩy phát triển kinh tế của đất nước.
Nguyễn Văn Dung: Tác động của phát triển kinh tế thủy sản ở Khánh Hòa
đến xây dựng khu vực phòng thủ tỉnh trong giai đoạn hiện nay [20]. Tác giả đã
luận giải sâu sắc về tác động của phát triển kinh tế thủy sản đến xây dựng KVPT
tỉnh Khánh Hòa; đề cập đến kinh nghiệm của nước ngoài và một số địa phương ở
Việt Nam về kết hợp phát triển kinh tế thủy sản với củng cố quốc phòng, xây
dựng KVPT Tỉnh. Trên cơ sở đi sâu phân tích thực trạng tác động của phát triển

kinh tế thủy sản đến xây dựng KVPT tỉnh Khánh Hòa, tác giả luận án đã đưa ra
một số quan điểm và giải pháp chủ yếu nhằm phát huy tác động tích cực, hạn chế
tác động tiêu cực trong phát triển kinh tế thủy sản đến xây dựng KVPT tỉnh
Khánh Hòa hiện nay.
Nguyễn Hữu Tập: Phát triển kinh tế nông thôn và tác động của nó đến
xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân ở nước ta hiện nay [72]. Tác giả luận
án đã luận giải khá sâu sắc về vấn đề phát triển kinh tế nông thôn trong thời
kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH và HNKTQT; tác động của phát triển kinh tế nông
thôn đến xây dựng thế trận QPTD; phân tích sâu sắc thực trạng phát triển kinh
tế nông thôn và tác động của nó đến xây dựng thế trận QPTD ở nước ta hiện
nay; chỉ rõ những mâu thuẫn cần tập trung giải quyết trong quá trình phát
triển kinh tế nông thôn và phát huy tác động tích cực của nó đến xây dựng thế
trận QPTD ở nước ta trong thời gian tới. Trên cơ sở đó, tác giả đã đưa ra một
số quan điểm và giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh phát triển kinh tế nông
thôn kết hợp với xây dựng thế trận QPTD ở nước ta trong giai đoạn hiện nay.
Nguyễn Văn Ngừng: Xu hướng phát triển kinh tế thế giới hiện nay
và tác động đối với an ninh trật tự ở Việt Nam [59]. Tác giả tập trung nghiên
cứu, tìm hiểu đặc điểm chủ yếu của nền kinh tế thế giới và xu hướng vận


24
động trong thời gian tới, từ đó đánh giá những tác động của nó đối với nền
kinh tế Việt Nam và những ảnh hưởng đối với vấn đề ANTT ở Việt Nam.
Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh phát triển
kinh tế, bảo vệ ANQG và giữ gìn TTATXH dưới tác động của toàn cầu hóa.
Trần Hữu Sâm: Kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh, đối ngoại
trong quản lý bảo vệ chủ quyền, an ninh biên giới quốc gia [66]. Các tác
giả đã luận giải làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về kết hợp kinh tế với
QP, AN, đối ngoại trong quản lý, bảo vệ chủ quyền, an ninh biên giới
quốc gia; chỉ rõ thực trạng kết hợp; phân tích sâu sắc yêu cầu, nội dung,

phương thức kết hợp; đưa ra hệ thống các giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả kết hợp kinh tế với QP, AN, đối ngoại trong quản lý, bảo vệ chủ
quyền, an ninh biên giới quốc gia thời kỳ mới.
Đặng Bình Dương: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước
về An ninh Quốc gia đối với người nước ngoài du lịch tại địa bàn Khánh
Hòa [22]. Các tác giả đã đề cập đến một số vấn đề liên quan đến quản lý
nhà nước về ANQG đối với người nước ngoài du lịch tại Khánh Hòa; hoạt
động của lực lượng An ninh Công an tỉnh Khánh Hòa trong quản lý nhà
nước về ANQG đối với người nước ngoài du lịch trên địa bàn Tỉnh; dự
báo và đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước
về ANQG đối với người nước ngoài du lịch tại tỉnh Khánh Hòa.
Nguyễn Đức Độ: Một số vấn đề kết hợp kinh tế với quốc phòng ở
Việt Nam trong tình hình mới [28]. Cuốn sách đã luận giải một số vấn đề
chung về kết hợp kinh tế với quốc phòng, lược sử nhận thức kết hợp kinh
tế với quốc phòng ở nước ta trong thời kỳ phong kiến và từ khi có sự lãnh
đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam; phân tích các nhân tố tác động, mục
tiêu, nội dung và định hướng kết hợp kinh tế với quốc phòng trên một số
lĩnh vực và ngành kinh tế chủ yếu ở nước ta trong tình hình mới.


25
Cao Văn Sâm: Bảo vệ an ninh kinh tế biển khu vực vịnh Bắc Bộ
trong tình hình hiện nay [67]. Tác giả đã phân tích sâu sắc về an ninh kinh
tế biển và bảo vệ an ninh kinh tế biển; làm rõ cơ sở chính trị và pháp lý
của công tác bảo vệ an ninh kinh tế biển; chỉ rõ tình hình phức tạp về an
ninh kinh tế biển khu vực vịnh Bắc Bộ; phân tích sâu sắc thực trạng công
tác bảo vệ an ninh kinh tế biển khu vực vịnh Bắc Bộ. Trên cơ sở đó, tác
giả đã dự báo tình hình liên quan đến công tác bảo vệ an ninh kinh tế biển
khu vực vịnh Bắc Bộ và đưa ra một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao
hiệu quả công tác bảo vệ an ninh kinh tế biển khu vực vịnh Bắc Bộ trong

thời gian tới.
Mai Thanh Trà: Công tác đảm bảo an ninh du lịch trên địa bàn tỉnh
Phú Yên – Thực trạng và giải pháp [91]. Các tác giả đã phân tích sâu sắc
lý luận về đảm bảo ANDL và đặc điểm, tình hình du lịch ở Phú Yên liên
quan đến công tác đảm bảo ANDL; chỉ rõ thực trạng ANDL và công tác
đảm bảo ANDL ở tỉnh Phú Yên từ năm 1996 đến nay; đưa ra dự báo tình
hình tác động đến công tác bảo đảm ANDL ở tỉnh Phú Yên. Trên cơ sở
đó, các tác giả đã đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công
tác đảm bảo ANDL trên địa bàn tỉnh Phú Yên.
Dưới góc độ các bài báo khoa học, có các bài tiêu biểu, như:
Nguyễn Ngọc Hồi, “Gia nhập WTO - cơ hội và thách thức đối với nền
QPTD nước ta” [32]; Diệp Kỉnh Tần, “Mấy vấn đề về phát triển nông
nghiệp, nông thôn gắn với quốc phòng - an ninh” [73]; Nguyễn Văn
Lân, “Kết hợp phát triển kinh tế - xã hội với củng cố quốc phòng - an
ninh trên vùng biển đảo Đông Bắc của Tổ quốc” [45]; Mai Văn Phúc,
“Tổng công ty hàng hải Việt Nam gắn phát triển kinh tế với tăng
cường tiềm lực quốc phòng - an ninh trên biển” [62]; Nguyễn Duy
Hưng, “Quảng Ninh thực hiện kết hợp hai nhiệm vụ chiến lược trong
thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa” [35]; Hoàng Đức


26
Nguyên, “Huyện Trùng Khánh gắn phát triển kinh tế - xã hội với nâng
cao khả năng bảo vệ chủ quyền an ninh biên giới” [56]; Hoàng Chí
Thức, “Sơn La kết hợp phát triển kinh tế - xã hội với tăng cường quốc
phòng - an ninh và đối ngoại” [89]; Nguyễn Ngọc Hồi, “Một số vấn
đề đặt ra đối với Chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong giai đoạn hiện nay”
[33]; Châu Tiến Dũng, “Lực lượng vũ trang Quảng Bình tích cực xây
dựng khu vực phòng thủ vững chắc” [21] v.v. Nhìn chung, các bài báo
nêu trên đều chưa đề cập đến vấn đề phát triển KTDL gắn v ới tăng

cường QP, AN ở tỉnh Khánh Hòa.
4. Đánh giá khái quát kết quả nghiên cứu của các công trình khoa
học đã công bố và những vấn đề luận án tập trung giải quyết
4.1. Đánh giá khái quát kết quả nghiên cứu của các công trình khoa
học đã công bố
Thông qua tổng quan các công trình khoa học liên quan đến đề tài luận
án, bước đầu tác giả luận án đánh giá khái quát kết quả nghiên cứu của các
công trình đó trên một số nội dung sau:
Một là, các công trình, bài viết của các tác giả trong và ngoài nước đã
đề cập đến những vấn đề lý luận và thực tiễn về hoạt động du lịch, KDDL và
những kinh nghiệm phát triển KTDL ở một số nước; phân tích làm rõ về
KTDL, phát triển KTDL, nêu bật vai trò của KTDL trong quá trình phát
triển KT - XH. Các tác giả cũng đã phân tích các chặng đường phát triển
của KTDL, sản phẩm du lịch, loại hình du lịch ở Việt Nam; phân tích tính
đặc thù và thế mạnh của sản phẩm du lịch Việt Nam; đánh giá một cách có
hệ thống các sản phẩm du lịch Việt Nam; so sánh sản phẩm du lịch Việt
Nam với sản phẩm du lịch của các nước trong khu vực và thế giới. Có đề
tài bàn về thị trường du lịch, đề cập đến các vấn đề về hàng hóa du lịch,
cung - cầu về du lịch, giá cả và cơ chế vận hành thị trường du lịch trên
phạm vi cả nước và một số vùng, địa phương ở Việt Nam. Các công trình,


×