Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Dạy học ở tiểu học dựa vào phong cách học tập của học sinh (TT)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (524.55 KB, 24 trang )

1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8 (số 29 - NQ/TW) của Ban Chấp
hành Trung ương Đảng khóa XI đã đưa ra yêu cầu đối với giáo dục
và đào tạo là cần đổi mới căn bản, toàn diện, đáp ứng yêu cầu công
nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Nhiệm vụ đặt ra là:
“Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện
đại, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức,
kĩ năng của người học, khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi
nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự
học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kĩ năng,
phát triển năng lực”.
Để thực hiện nhiệm vụ mà Nghị quyết của Hội nghị trên đã nêu
ra, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã và đang triển khai kế hoạch xây dựng
chương trình giáo dục phổ thông (CTGDPT) giai đoạn sau 2015. Nội
dung CTGDPT sau 2015 không chỉ đưa ra yêu cầu trang bị cho học sinh
(HS) kiến thức, kĩ năng các môn học mà còn chú ý hướng tới việc phát
triển cho HS những năng lực cần thiết để các em có thể thành công trong
học tập, học tập suốt đời; tự chủ trong cuộc sống; hòa đồng và đóng góp
tích cực cho xã hội.
Một trong những quan điểm dạy học có thể đáp ứng tốt xu thế
giáo dục sau 2015 mà chúng ta cần hướng tới đó chính là dạy học theo
quan điểm phân hóa. Triết lí của dạy học phân hóa là quá trình dạy
học cần phát huy tối đa năng lực của mỗi cá nhân bằng cách tạo ra
cho người học được đặt trong quá trình dạy học phù hợp nhất với họ.
Có thể dạy học phân hóa dựa vào năng lực, hứng thú cũng như phong
cách học tập (PCHT) của HS.



2
Mô hình dạy học dựa vào PCHT giúp giáo viên (GV) lập kế
hoạch bài học và chương trình giảng dạy với mục đích làm thế nào để
học sinh (HS) có thể học tốt nhất. Nhờ khả năng xác định PCHT của
HS và có cách dạy phù hợp GV có thể hỗ trợ HS đạt được kết quả
học tập tốt hơn và cải thiện thái độ của các em đối với việc học. Tuy
nhiên, hiện nay hiệu quả dạy học dựa theo PCHT của HS vẫn chưa
thực sự đạt được kết quả như mong muốn xuất phát từ nhiều nguyên
nhân cả chủ quan và khách quan..
Từ những lý do trên, việc lựa chọn đề tài “Dạy học ở tiểu học
dựa vào phong cách học tập của học sinh” là cần thiết nhằm xác
định mô hình lý thuyết của dạy học dựa vào phong cách học tập, từ
đó xác định những định hướng cơ bản làm cơ sở để vận dụng vào
thực tiễn dạy học các môn học ở tiểu học.
2. Mục đích nghiên cứu
Xây dựng quy trình dạy học dựa vào PCHT của HS nhằm góp
phần nâng cao chất lượng dạy học ở tiểu học.
3. Khách thể nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học ở tiểu học
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Các quan hệ giữa dạy học và
phong cách học tập của học sinh tiểu học.
4. Giả thuyết khoa học
Quá trình dạy học ở tiểu học sẽ phát huy được những lợi thế
của HS trong việc tiếp nhận, xử lí, tìm tòi và phân tích thông tin kiến
thức, nâng cao năng lực học tập của cá nhân HS nếu xác lập được
quy trình dạy học dựa vào PCHT của HS một cách hợp lý, khoa học,
phù hợp với đặc điểm HS tiểu học.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của dạy học
dựa vào PCHT của HS trong quá trình dạy học ở tiểu học.



3
5.2. Xây dựng quy trình dạy học dựa vào PCHT của HS ở tiểu học.
5.3. Áp dụng quy trình dạy học dựa vào PCHT của HS vào
việc thiết kế dạy học các môn Khoa học, Lịch sử và Địa lí ở tiểu học.
5.4. Thực nghiệm sư phạm nhằm kiểm tra và khẳng định tính
khả thi của quy trình đã được đề xuất.
6. Phạm vi nghiên cứu
6.1. Về nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu dạy học dựa vào
PCHT theo mô hình VARK (Neil Fleming) và vận dụng trong dạy
học các môn Lịch sử và Địa lí, Khoa học ở tiểu học.
6.2. Về địa bàn nghiên cứu: Đề tài tiến hành khảo sát GV tại 6
tỉnh: Yên Bái, Thái Nguyên, Phú Thọ, Thái Bình, Bắc Kạn, Cao
Bằng và triển khai thực nghiệm tại 3 trường tiểu học thuộc khu vực
Đông Bắc Việt Nam: Trường Tiểu học Hợp Thành - Xã Hợp Thành huyện Phú Lương - tỉnh Thái Nguyên; Trường Tiểu học Lê Lợi,
thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang; Trường Tiểu học Bế Văn Đàn,
huyện Nghĩa Lộ, tỉnh Yên Bái.
6.3. Đối tượng thực nghiệm: Thực nghiệm được tiến hành với quy
mô 73 HS lớp 4 (đối chứng là 71) và 75 HS lớp 5 (đối chứng là 72).
7. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp luận
Tiếp cận theo lý thuyết hoạt động; Tiếp cận theo quan điểm hệ
thống - cấu trúc; Tiếp cận theo năng lực.
7.2. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp nghiên cứu lý luận; Các phương pháp nghiên
cứu thực tiễn.
7.3. Các phương pháp nghiên cứu khác
8. Những luận điểm bảo vệ
8.1. Dạy học dựa vào PCHT của HS là một cách tiếp cận dạy

học có nguyên tắc, quy trình, kĩ thuật dạy học nhất định nhằm giúp


4
HS được phát huy thế mạnh của cá nhân trong quá trình học, tối đa
hóa năng lực học tập của bản thân, góp phần nâng cao chất lượng và
hiệu quả dạy học.
8.2. Có nhiều mô hình dạy học dựa vào PCHT của HS, tuy nhiên
mô hình VARK phù hợp với HS tiểu học, vì nó phù hợp với đặc điểm
sinh lý lứa tuổi và điều kiện thực hiện ở trường tiểu học Việt Nam.
8.3. Có thể nhận diện PCHT theo mô hình VARK bằng bộ
công cụ gồm 16 câu hỏi trên cơ sở vận dụng và điều chỉnh phù hợp
với đặc điểm HS tiểu học Việt Nam.
8.4. Quy trình dạy học dựa vào VARK cần được thiết kế theo
các nguyên tắc và yêu cầu sau: Nguyên tắc đảm bảo tính cá biệt của
HS; Đảm bảo thực hiện tốt chuẩn kiến thức và kĩ năng môn học; Phát
triển năng lực của người học và đảm bảo tính thực tiễn.
8.5. Dạy học dựa vào PCHT theo mô hình VARK sẽ có hiệu
quả nếu tuân thủ quy trình dạy học hợp lý, khoa học và cụ thể.
9. Đóng góp của luận án
9.1. Về mặt lí luận
Trên cơ sở phân tích, hệ thống hóa và kế thừa các nghiên cứu
về PCHT, luận án đã bổ sung và làm sáng tỏ thêm khái niệm, phân
loại, vai trò, các lí thuyết nền tảng về PCHT và dạy học dựa vào
PCHT của HS, góp phần bổ sung cho lí luận về dạy học dựa vào
PCHT của HS ở Việt Nam.
Nghiên cứu phân tích, đánh giá các mô hình PCHT và lựa chọn
mô hình phù hợp những đặc điểm cơ bản của HS tiểu học Việt Nam.
Chỉ ra các nguyên tắc dạy học dựa vào PCHT của HS; Vận dụng và
điều chỉnh bộ công cụ xác định PCHT của HS tiểu học Việt Nam;

Xây dựng quy trình dạy học dựa vào PCHT của HS gồm 3 giai đoạn
với 6 bước lên lớp cụ thể.


5
9.2. Về mặt thực tiễn
Luận án đã phân tích và làm rõ thực trạng PCHT của HS tiểu
học, việc tổ chức dạy học dựa vào PCHT của HS ở một số trường
tiểu học; Xác định các yếu tố tác động đến chất lượng quá trình dạy
học dựa vào PCHT. Thực trạng cho thấy GV chưa thực sự quan tâm
và thiết kế giờ học theo PCHT của người học; HS chưa có cơ hội để
được học theo thế mạnh của bản thân mình.
Các PP, kĩ thuật dạy học được đặt ra nhằm định hướng, gợi ý
cho GV có thể dạy học dựa vào PCHT của HS đạt hiệu quả cao.
10. Cấu trúc của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, luận án được cấu
trúc thành 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn của dạy học ở tiểu học
dựa vào phong cách học tập của học sinh
Chương 2. Quy trình dạy học ở tiểu học dựa vào PCHT của
học sinh
Chương 3. Thực nghiệm sư phạm
Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA DẠY HỌC Ở TIỂU HỌC
DỰA VÀO PHONG CÁCH HỌC TẬP CỦA HỌC SINH
1.1. Tổng quan các vấn đề nghiên cứu liên quan đến đề tài
Từ khi xuất hiện thuật ngữ “phong cách học tập” cho đến ngày
nay thì có nhiều nhà khoa học đã nghiên cứu về phong cách học tập
theo các nội dung cơ bản sau:
Thứ nhất, nghiên cứu về mặt lí thuyết, các nghiên cứu về

PCHT ở Anh, Mỹ, Tây Âu bắt đầu từ thế kỉ XX và vẫn đang đưa ra
những quan điểm và xây dựng một số các công cụ đo khác nhau.


6
Thứ hai, các nghiên cứu về ứng dụng PCHT trong dạy và học.
Thứ ba, các nghiên cứu hướng phát triển các công cụ và thống
kê, thăm dò các dạng PCHT.
Việc nghiên cứu dạy học dựa vào PCHT của HS vẫn còn một
số vấn đề sau chưa được giải quyết và làm rõ:
Thứ nhất, phân tích và làm rõ các căn cứ, cơ sở của việc dạy
học dựa theo PCHT của HS.
Thứ hai, Định hướng cách phân loại PCHT của HS trong từng
giai đoạn phát triển (các cấp học khác nhau) theo mô hình nào là hợp
lý chưa được chỉ rõ và thiếu tính thống nhất (sử dụng bộ công cụ nào
để xác định PCHT cho phù hợp, hiệu quả).
Thứ ba, nói về tầm quan trọng của phong cách học tập trong
quá trình dạy học còn chưa được phân tích rõ, đánh giá một cách cụ
thể, hệ thống.
Thứ tư, việc xây dựng quy trình dạy học, cách thiết kế dạy học
cũng như các biện pháp, kĩ thuật dạy học dựa vào phong cách học tập
của học sinh chưa được nghiên cứu một cách hệ thống, sâu sắc, tỉ mỉ.
Thứ năm, đặc điểm PCHT của HS ở từng giai đoạn của các cấp
học khác nhau như thế nào, các yếu tố nào ảnh hưởng đến việc hình
thành và phát triển PCHT của HS chưa được làm rõ.
Từ kết quả tổng quan và nhận định được trình bày ở trên,
những vấn đề mà đề tài luận án cần giải quyết được biểu đạt dưới
dạng các câu hỏi sau: 1) Dạy học dựa theo PCHT của HS thực hiện
theo quan điểm dạy học nào? 2) Nên lựa chọn cách phân loại nào để
nghiên cứu thực trạng PCHT của HS tiểu học? 3) Đặc điểm PCHT

của HS ở tiểu học như thế nào? 4) Tổ chức dạy học ở tiểu học dựa
theo PCHT của HS cần tuân theo nguyên tắc, quy trình dạy học như
thế nào? Sử dụng các phương pháp, hình thức, kĩ thuật dạy học nào là
hợp lý và nâng cao hiệu quả dạy học?


7
1.2. Phong cách học tập
1.2.1. Quan niệm về phong cách học tập
a) Phong cách
Theo từ điển Tiếng Việt, phong cách là “những lối, những
cung cách sinh hoạt, làm việc, hoạt động, xử sự tạo nên cái riêng của
mỗi người hay một loại người nào đó.
b) Phong cách học tập (learning style)
PCHT là những đặc trưng riêng mang tính nổi trội tương đối
ổn định của cá nhân HS trong quá trình tiếp nhận, xử lý, tìm tòi và
phân tích thông tin kiến thức diễn ra trong các hoạt động học tập ở
môi trường cụ thể.
1.2.2. Phân loại phong cách học tập
Theo nghiên cứu của Coffield, PCHT có thể được phân loại
thành 5 nhóm: Phân loại PCHT dựa vào giác quan - liên quan đến
yếu tố gen - môi trường; phân loại PCHT phản ánh các đặc điểm bên
trong của cấu trúc nhận thức; PCHT phản ánh các kiểu nhân cách bền
vững; PCHT là các ưu thế linh hoạt trong học tập; phong cách học
tập là các chiến lược, cách tiếp cận học tập.
Tác giả Cynthia Ulrich Tobias phân loại thành 5 mô hình
PCHT khác nhau dựa vào các yếu tố cụ thể: phương pháp của trí não
- nhận biết được trí não hoạt động như thế nào; ưu tiên về môi trường
học - Thiết kế môi trường học tập lý tưởng; các thể thức ghi nhớ Chiến lược ghi nhớ hiệu quả; cách xử lí thông tin theo kiểu phân tích
- tổng hợp - phân biệt các phương pháp và các kĩ năng học hiệu quả;

Thuyết đa trí thông minh - Phân biệt 7 loại hình trí thông minh.
1.2.3. Mô hình phong cách học tập VARK
Mô hình VARK của Neil Fleming ra đời từ năm 1987. Mô
hình này hiện nay đang được sử dụng rộng rãi trong giáo dục, đặc
biệt là cho đối tượng HS nhỏ tuổi.


8
- Mô hình VARK dễ hiểu, dễ vận dụng được sử dụng phổ biến,
rộng rãi trong các trường học trên thế giới đặc biệt là dành cho đối
tượng HS nhỏ tuổi.
- Mô hình VARK nằm trong nhóm PCHT giác quan có cơ sở
sinh lý thần kinh - có tính bền vững, nó liên quan chặt chẽ đến chức
năng tâm lý chuyên biệt tương ứng với mỗi thùy (vùng) trên vỏ não.
- Ở lứa tuổi tiểu học, HS rất khó tự xác định PCHT của bản thân.
Cho nên sử dụng mô hình VARK có điều kiện thuận lợi trong việc vận
dụng và điều chỉnh bộ công cụ khảo sát PCHT sẵn có sao cho phù hợp
với đặc điểm đối tượng HS tiểu học Việt Nam sẽ khám phá được PCHT
của HS từ đó hướng dẫn HS được cách học hiệu quả nhất.
- Đối tượng học tập của các môn học ở tiểu học thường là các
sự vật, hiện tượng của môi trường tự nhiên, xã hội gần gũi, quen
thuộc gắn với cuộc sống hàng ngày nên các em có thể tri giác một
cách cụ thể về các đối tượng đó.
- Hiện tại, những năm gần đây đã có nhiều tổ chức, trung tâm nghiên
cứu thiết kế phần mềm khám phá PCHT của HS theo mô hình VARK được
đông đảo người dùng đón nhận và có nhiều phản hồi tích cực.
1.3. Dạy học dựa vào phong cách học tập của học sinh
1.3.1. Vai trò của dạy học dựa theo PCHT của học sinh
a) Đối với việc học tập
Phát huy tối ta tiềm năng học tập của người học; Biết được

biện pháp, cách thức học tập phù hợp để đạt hiệu quả tốt nhất trong
học tập và sẽ đạt được điểm số tốt hơn trong các kỳ thi và kiểm tra;
Giảm bớt sự căng thẳng của người học; Giúp người học có thêm các
biện pháp, chiến lược học tập đạt hiệu quả
b) Đối với cá nhân người học
Giúp người học thêm tự tin và lòng tự trọng; Phát huy tối ta
khả năng nhận thức và kỹ năng; Khai thác tối đa sức mạnh bộ não


9
của mỗi cá nhân; Nhận thức sâu sắc về điểm mạnh và điểm yếu của
bản thân, từ đó phát huy mặt tích cực và khắc phục mặt hạn chế;
Hình thành động cơ tích cực cho việc học tập.
1.3.2. Các yếu tố tác động đến phong cách học tập của học sinh
Các yếu tố ảnh hưởng đến PCHT của HS bao gồm các yếu tố:
Môi trường; cảm xúc; xã hội; sinh lí; tâm lí
1.3.3. Cơ sở giáo dục học, sinh lý học của dạy học dựa theo PCHT
của HS
a) Cơ sở giáo dục học: Quan điểm dạy học phân hóa
b) Cơ sở sinh lý học thần kinh
1.4. Đặc điểm của học sinh giai đoạn cuối cấp tiểu học
1.4.1. Đặc điểm của quá trình nhận thức
1.4.2. Đặc điểm sinh lý
1.4.3. Đặc điểm các kiểu PCHT của HS tiểu học
1.4.3.1. HS có PCHT kiểu thị giác (Visual)
HS thích theo dõi nét mặt và ngôn ngữ cử chỉ điệu bộ của GV
để hiểu sâu bài học; chọn vị trí ngồi bàn đầu để học; làm việc với các
tài liệu học tập có nhiều màu sắc, hình ảnh, sơ đồ, biểu đồ, bản đồ; lập
kế hoạch cho việc học bằng cách ghi ra nội dung các công việc sẽ thực
hiện ra giấy nhớ; Có khả năng suy nghĩ bằng hình ảnh và nhớ nhanh

những thứ giàu hình ảnh. Để phản hồi thông tin tới người dạy, thích
trưng bày, triển lãm các thông tin hơn là phải diễn đạt bằng lời nói;
1.4.3.2. HS có PCHT kiểu thính giác (Auditory)
HS thích trao đổi trực tiếp dưới dạng nghe nói; Nhạy cảm với
giọng nói, âm lượng, ngữ điệu; Các thông tin bài học phải được đọc
lên mới nhớ và hiểu sâu hơn; Thích nghe các chỉ dẫn bằng lời nói
hơn là xem tranh ảnh, bản đồ; sử dụng nhịp điệu để ghi nhớ thông
tin; nghe GV giảng giải; làm việc với các tài liệu âm thanh, sách.


10
1.4.3.3. HS có PCHT kiểu đọc - viết (Reading/Writing)
HS thích trao đổi - tiếp nhận thông tin dưới dạng chữ viết; các
thông tin bài đọc phải được trình bày dưới dạng kênh chữ mới nhớ và
hiểu sâu hơn; Thích sử dụng chữ viết để diễn đạt ý tưởng, tình cảm,
thái độ của mình; Thích đọc sách để chiếm lĩnh thông tin mới; thích
GV sử dụng máy chiếu có các kênh chữ.
1.4.3.4. HS có PCHT kiểu vận động (Kinesthetic)
HS thích được tham gia các hoạt động học tập thực hành, thí
nghiệm, quan sát thực tế; Thích được sử dụng đôi tay trong quá trình
thực hiện nhiệm vụ học tập (sờ, mó, thao tác,…); khám phá thế giới
xung quanh; Thích các trò chơi học tập, trò chơi đóng vai; Thích
tham gia các hoạt động vận động cơ thể: chạy, nhảy, múa; Thích bá
vai, quàng cổ các bạn khi thực hiện các nhiệm vụ học tập theo nhóm;
Thích sử dụng phối hợp ngôn ngữ cử chỉ, điệu bộ, nét mặt khi diễn
đạt một nội dung thông tin nào đó; Khi đọc bài thường dùng ngón tay
di chuyển theo các từ; Để ghi nhớ thông tin thường phải viết đi viết
lại nhiều lần, kết hợp di chuyển trong quá trình học bài;
Các đặc điểm của từng loại PCHT nêu trên là cơ sở trực tiếp
cho việc nghiên cứu đề xuất quy trình dạy học và đề ra các phương

pháp, kĩ thuật dạy học dựa vào PCHT của HS ở tiểu học.
1.5. Thực trạng dạy học theo PCHT của học sinh ở tiểu học
+ Đối tượng tham gia trắc nghiệm khảo sát PCHT: gồm 650
em HS lớp 4, lớp 5 tại các trường tiểu học thuộc 4 tỉnh: Bắc Kạn, Bắc
Giang, Thái Nguyên, Yên Bái. Qua kết quả thống kê cho thấy, tồn tại
3 dạng PCHT ở HS tiểu học: người học thị giác, người học thính giác
và người học vận động. Trong đó, mỗi HS có một phong cách chủ
đạo hoặc pha trộn nhiều phong cách với nhau, cho ra một kết hợp độc
đáo giữa những điểm mạnh và các khả năng bẩm sinh.


11
+ Kết quả khảo sát 1000 GV cho kết quả chung tương đối đồng
nhất về nhận thức của GV đối với PCHT của HS, đa số GV hiểu và
nhận thức khá đúng về PCHT; Tuy nhiên, việc áp dụng trong dạy học
còn hạn chế và chưa hiệu quả. Nguyên nhân do chưa có một quy
trình hướng dẫn dạy học cụ thể theo PCHT của HS đồng thời GV
chưa biết cách vận dụng các PPDH, kĩ thuật hay hình thức dạy học
nào là phù hợp và hiệu quả.
Kết luận chương 1
1. Đã có nhiều nhà khoa học nghiên cứu về các vấn đề lí luận của
PCHT, xây dựng các bộ công cụ để kiểm tra, khảo sát về PCHT của
người học trên cơ sở đó đưa ra các lời khuyên về biện pháp học tập phù
hợp nhằm nâng cao chất lượng học tập. Tuy nhiên, các nghiên cứu đó
chủ yếu tập trung vào các đối tượng người lớn mà chưa có nhiều nghiên
cứu về PCHT và dạy học dựa vào PCHT ở lứa tuổi HS tiểu học.
2. PCHT là những đặc trưng riêng mang tính nổi trội tương đối
ổn định của cá nhân HS trong quá trình tiếp nhận, xử lý và phân tích
thông tin trong các tình huống học tập. Việc cố gắng phát hiện PCHT
của HS nhằm nhận ra những điểm mạnh của cá nhân người học để từ

đó có thể giúp cho HS phát huy những lợi thế trong quá trình tiếp
nhận và vận dụng kiến thức trong quá trình học tập góp phần tối đa
hóa năng lực học tập của HS.
3. Đặc điểm nhận thức của HS tiểu học giai đoạn cuối cấp: tri giác
trở thành hoạt động có mục đích, phức tạp và có phân hóa hơn; chú ý có
chủ định phát triển dần và chiếm ưu thế; trí nhớ vẫn mang tính trực quan
- hình tượng; ghi nhớ có chủ định bắt đầu phát triển nhưng hiệu quả ghi
nhớ phụ thuộc nhiều vào mức hấp dẫn của tài liệu và các dạng hoạt động
yêu thích; tưởng tượng sáng tạo cũng bắt đầu phát triển; đồng thời tư
duy phân tích tổng hợp cũng được hình thành. Nói chung, tất cả hoạt


12
động nhận thức của HS giai đoạn này đều bị chi phối nhiều bởi cảm xúc;
Bên cạnh đó, nhân cách của các em lúc này còn mang tính tiềm ẩn,
những năng lực, tố chất của các em còn chưa được bộc lộ rõ rệt, nếu có
được tác động thích ứng chúng sẽ bộc lộ và phát triển; và đặc biệt nhân
cách của các em còn mang tính đang hình thành.
Mỗi giai đoạn phát triển của người học sẽ có PCHT đặc trưng
riêng. PCHT của HS ở lứa tuổi tiểu học đang được hình thành và nó có
mối liên hệ nhất định với đặc điểm nhận thức và nhân cách của lứa tuổi.
Chính vì thế, luận án này đã lựa chọn mô hình PCHT dựa vào yếu tố thể
chất - giác quan là phù hợp theo phân loại của tác giả Neil Fleming.
4. Hiểu biết về PCHT của người học và vận dụng dạy học dựa
vào PCHT có vai trò hết sức quan trọng: giúp GV điều chỉnh hoạt
động dạy học sao cho phù hợp với đặc điểm đối tượng HS, góp phần
phát huy tối đa tiềm năng học tập đồng thời người học có thể điều
chỉnh cách học để có thể thúc đẩy những điểm mạnh đồng thời khắc
phục những hạn chế, yếu kém của mình. Tuy nhiên, trong thực tế GV
chưa quan tâm đến dạy học dựa vào PCHT và HS cũng chưa được học

tập phù hợp với PCHT riêng của mình. Nguyên nhân là do GV nhận
thức chưa đầy đủ về PCHT của HS, chưa biết vận dụng các PPDH,
thiết kế các công cụ hỗ trợ dạy học dựa vào PCHT của người học cũng
như các điều kiện cần thiết để dạy học theo PCHT còn hạn chế.
Chương 2. QUY TRÌNH DẠY HỌC Ở TIỂU HỌC
DỰA VÀO PHONG CÁCH HỌC TẬP CỦA HỌC SINH
2.1. Nguyên tắc xây dựng quy trình dạy học dựa vào PCHT
1) Đảm bào phát huy thế mạnh của học sinh; 2) Đảm bảo phát
triển các năng lực của học sinh; 3) Phát huy vai trò tổ chức, định
hướng, hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi của người giáo viên; 4) Đảm
bảo tính mềm dẻo, linh hoạt; 5) Đảm bảo tính thực tiễn và hiệu quả.


13
2.2. Quy trình dạy học dựa vào PCHT của HS theo mô hình VARK
Quy trình tổng thể của dạy học dựa vào PCHT của HS gồm
các giai đoạn: Giai đoạn 1: Chuẩn bị; Giai đoạn 2: Tổ chức quá trình
dạy học dựa vào PCHT của HS (gồm 6 bước); Giai đoạn 3: Đánh giá
(Đánh giá quá trình và đánh giá kết quả học tập).

Sơ đồ 2.1. Quy trình dạy học dựa vào PCHT của HS theo mô hình VARK


14
2.2.1. Giai đoạn 1: Chuẩn bị
Bước 1: Nhận diện PCHT của HS theo mô hình VARK
Dựa vào bộ câu hỏi VARK phiên bản 7.1 được trình bày trên trang
web của Fleming chúng tôi điều chỉnh để đưa ra phiếu khảo sát PCHT
gồm 16 câu hỏi VARK phù hợp với đặc điểm HS tiểu học ở Việt Nam.
Bước 2: Thiết kế dạy học dựa vào PCHT của HS

* Chuẩn bị: Nghiên cứu mục tiêu, nội dung bài học để lựa
chọn nội dung dạy học phù hợp với dạy học dựa vào PCHT VARK
của HS: Những nội dung phù hợp với dạy học dựa vào PCHT của HS
gồm: 1) Tìm hiểu đặc điểm, tính chất của một vật; tìm hiểu nguyên
nhân, biểu hiện của các sự vật, hiện tượng; 2) Hình thành công thức
tính các hình hình học, hình thành khái niệm; 3) Những bài học trình
bày thông tin, sự kiện mà người học có thể truy cập thông tin qua các
nguồn học liệu khác nhau: sách báo, tranh ảnh, âm thanh, video; 4)
Những bài học ôn tập, tổng kết (các nhiệm vụ, bài tập có thể thực
hiện không theo thứ tự) phù hợp trong việc tổ chức dạy học tự định
hướng (dạy học hợp đồng - HS được tự do lựa chọn hoạt động, sản
phẩm trình bày,...); 5) Hoạt động kiểm tra, đánh giá của HS: các hoạt
động đánh giá thường xuyên trong tiến trình (kiểm tra năng lực biểu
đạt của HS dưới nhiều hình thức khác nhau).
* Thiết kế bài học:
- Thiết kế nguồn học liệu đa dạng đáp ứng PCHT của HS: Để
thiết kế nguồn học liệu theo PCHT của HS chúng ta cần thực hiện
các công việc cụ thể: Sau khi nghiên cứu nội dung bài học, GV xác
định nội dung kiến thức sẽ thiết kế dạy học dựa vào PCHT của người
học. Lựa chọn phương thức thiết kế (phân hóa quy trình hướng dẫn
hay phân hóa ngữ liệu dạy học). Từ đó, GV có thể thiết kế mới các
tài liệu học dựa vào các nhóm PCHT (tài liệu hình ảnh, âm thanh,
chữ viết, truyền hình,..) làm phong phú thêm các loại học liệu đa
dạng đáp ứng từng nhóm đối tượng HS.


15
- Thiết kế các hoạt động học tập dựa vào PCHT của HS:
Yêu cầu khi thiết kế các hoạt động học tập với các nhóm
PCHT: 1) Với PCHT người học thị giác (V): Người học thị giác sẽ có

thể nhớ lại những gì họ đã nhìn và có xu hướng thích các chỉ thị,
hướng dẫn dưới dạng hình ảnh hơn. Họ là những người học bằng thị
giác. Do vậy, các nhiệm vụ học tập được thiết kế tốt nhất là chuẩn bị
giới thiệu cho HS một thông tin nào đó qua tranh ảnh, kênh hình.
Yêu cầu HS thực hiện các nhiệm vụ thông qua việc quan sát các hình
ảnh, các bản đồ, biểu đồ, đồ thị; phim hoạt hình; bảng quảng cáo;
biểu đồ; thiết kế đồ hoạ; một bài đọc với rất nhiều tranh ảnh minh
hoạ. 2) Với PCHT người học theo thính giác (A): Những người học
có phong cách này sẽ có thể nhớ lại những gì đã nghe và sẽ thích các
chỉ thị lời nói hơn. Vì thế, các nhiệm vụ học tập giao cho nhóm học
tập của những HS này cần tập trung vào các hoạt động như: nghe
thông tin từ các đoạn băng âm thanh hoặc nghe người khác đọc; tham
gia vào các cuộc thảo luận; thực hiện các báo cáo lời nói. 3) Với
PCHT người học theo đọc/viết (R): Người học có PCHT này thường
thích nhớ và hiểu thông tin hơn nếu được đọc nó hay để biểu đạt
thông tin dưới dạng viết. Vì thế, các nhiệm vụ được thiết kế nên là
nội dung kênh chữ; yêu cầu đọc nội dung; thực hiện bài báo cáo bằng
kênh chữ. 4) Với PCHT người học vận động (K): Người học chuyển
động cũng học thông qua các xúc giác và các công cụ sử dụng bằng
tay. Họ cần phải được lôi cuốn hành động cơ thể trong học tập. Họ sẽ
nhớ các thông tin tốt hơn nếu như họ thực hành những công việc sau:
chơi các trò chơi lôi cuốn hoạt động cơ thể; các hoạt động chuyển
động; tạo ra các khuôn mẫu; thực hiện theo chỉ dẫn để tạo ra điều gì
đó; tiến hành các thí nghiệm.


16
- Lựa chọn và sử dụng các phương pháp, hình thức, kỹ thuật
dạy học phù hợp với dạy học dựa vào PCHT của HS: Sử dụng dạy
học theo góc và dạy học theo hợp đồng dựa vào PCHT của học sinh.

2.2.2. Giai đoạn 2: Tổ chức quá trình dạy học dựa vào PCHT của HS
Bước 1: Nêu tình huống xuất phát hoặc câu hỏi nêu vấn đề
Bước 2: Giao nhiệm vụ cho nhóm HS khám phá, tìm tòi, tiếp
nhận kiến thức theo nhóm PCHT VARK
Bước 3: Tổ chức, hướng dẫn, hỗ trợ nhóm HS theo VARK tự
hình thành kiến thức
Bước 4: Tổ chức cho HS báo cáo kết quả
Bước 5: Yêu cầu HS tự kiểm tra, đánh giá
Bước 6: Đánh giá quá trình hình thành kiến thức, bổ sung và
chính xác hóa kiến thức
2.2.3. Giai đoạn 3: Đánh giá
Sử dụng kĩ thuật “VĐTC” là một kĩ thuật đánh giá trong đó
yêu cầu HS trình bày vấn đề, thông tin kiến thức với nhiều cách thức,
thể loại khác nhau phù hợp nhất với PCHT của HS về những kết quả
nghiên cứu, thực hiện nhiệm vụ khám phá kiến thức.
Cấu trúc kĩ thuật “VĐTC” gồm 4 yếu tố: Vai trò (V) - Độc giả
(Đ) - Thể loại (T) - Chủ đề (C). Trong đó: V - có nghĩa là vai trò, vai
của người trình bày thông tin; Đ - có nghĩa là độc giả, là đối tượng
mà người trình bày thông tin muốn hướng đến; T - có nghĩa là thể
loại, cách thức thể hiện thông tin mà người trình bày lựa chọn và C là chủ đề, nội dung thông tin được chọn để tìm hiểu, khai thác, diễn
thuyết, thuyết minh.
Với kĩ thuật này sẽ khuyến khích tư duy sáng tạo của người
học, giúp HS có hứng thú, động cơ để thực hiện nhiệm vụ hơn bởi nó
đáp ứng PCHT đa dạng thông qua phần lựa chọn kiểu trình bày, biểu
đạt những thông tin mà HS nghiên cứu (trò chơi, hình ảnh, bài thuyết
trình, bài quảng cáo, công thức, chỉ dẫn,..).


17
2.3. Thiết kế các bài học ở tiểu học dựa vào PCHT của HS theo

mô hình VARK
Dựa trên quy trình và các kĩ thuật dạy học ở tiểu học dựa vào
PCHT của HS, cùng với việc nghiên cứu nội dung bài học môn Khoa
học, Lịch sử và Địa lí lớp 4, lớp 5, luận án đã thiết kế một số kế
hoạch bài học minh họa.
Kết luận chương 2
Kết quả nghiên cứu chương 2 của Luận án cho phép rút ra
một số kết luận sau:
1. Dạy học dựa vào PCHT của HS là một trong những hoạt
động sẽ đem lại hiệu quả và có tác dụng tích cực tới hứng thú và sự
thành công của HS. Tuy nhiên, để dạy học dựa vào PCHT của HS
theo mô hình VARK, GV cần nhận thức được các nguyên tắc dạy
học cơ bản (chú ý đến tính cá biệt; đảm bảo thực hiện tốt chuẩn kiến
thức - kĩ năng môn học; đảm bảo phát triển các năng lực cho HS và
đặc biệt cần đảm bảo tính thực tiễn và hiệu quả) trên cơ sở đó triển
khai thực hiện dạy học quán triệt các nguyên tắc dạy học đó.
2. Muốn dạy học dựa vào PCHT của HS theo mô hình
VARK đạt hiệu quả thì GV phải tuân theo quy trình dạy học nhất
định, quy trình dạy học đó phải cụ thể, chi tiết, đảm bảo tính khoa
học, có tác dụng kích thích hứng thú học tập của HS. Cụ thể gồm 3
giai đoạn cơ bản: 1) Chuẩn bị; 2) Tổ chức quá trình dạy học dựa vào
PCHT của HS; 3) Đánh giá.
3. Với mục đích kích thích hứng thú học tập của HS, thúc
đẩy HS tự mình tìm tòi, khám phá kiến thức phát huy những thế
mạnh của bản thân, các phương pháp, kĩ thuật dạy học được lựa chọn
và vận dụng sáng tạo, phù hợp, đáp ứng PCHT của HS. Tuy nhiên,
các PP, kĩ thuật này chỉ mang tính chất gợi ý, tùy thuộc vào đặc điểm
HS, điều kiện của từng trường, từng địa phương và năng lực của
người GV, có thể điều chỉnh sao cho phù hợp nhằm góp phần nâng
cao hiệu quả dạy học nói chung và dạy học ở tiểu học nói riêng.



18
Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
3.1. Khái quát về quá trình thực nghiệm
3.1.1. Mục đích thực nghiệm
Nhằm kiểm chứng tính khả thi và hiệu quả của quy trình dạy và
kĩ thuật dạy học dựa vào PCHT của HS qua dạy học môn Khoa học,
Lịch sử và Địa lí ở tiểu học.
3.1.2. Nội dung thực nghiệm
Tiến hành thực nghiệm dạy học các bài học thuộc môn Khoa
học, Lịch sử và Địa lý lớp 4 và lớp 5 theo quy trình và các kĩ thuật
dạy học dựa vào PCHT của HS ở tiểu học.
3.2.3. Danh sách bài dạy thực nghiệm
3.1.3. Đối tượng thực nghiệm
Để đảm bảo cho kết quả TN được khách quan chúng tôi quyết
định chọn các lớp TN và ĐC có đặc điểm, điều kiện tương đương nhau
về lực học của HS, số lượng HS thông qua bài kiểm tra khảo sát đầu vào
để đánh giá, dựa vào kết quả học tập, hồ sơ theo dõi qua các năm học để
lựa chọn lớp TN và lớp ĐC tin cậy nhất. GV tham gia giảng dạy có thâm
niên, trình độ nghiệp vụ và thành tích cá nhân tương đương nhau.
Các trường thực nghiệm: Trường Tiểu học Hợp Thành, huyện
Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên; Trường Tiểu học Bế Văn Đàn, huyện
Nghĩa Lộ, tỉnh Yên Bái; Trường Tiểu học Lê Lợi, thành phố Bắc
Giang, tỉnh Bắc Giang
3.1.4. Kế hoạch, phương pháp tiến hành thực nghiệm
Thực nghiệm được tiến hành theo 2 giai đoạn: Giai đoạn 1: TN
thăm dò từ tuần 3 đến tuần 7 năm học 2014 - 2015; Giai đoạn 2: TN
tác động từ tuần 8 đến tuần 15 năm học 2014 – 2015 và từ tuần 28
đến 31 năm học 2015 – 2016.



19
Quy trình thực nghiệm được tiến hành như sau: 1) Kiểm tra đánh giá trước khi TN; 2) Tổ chức bồi dưỡng GV và HS tham gia TN;
3) Tiến hành thực nghiệm; 4) Kiểm tra và đánh giá sau khi thực nghiệm;
5) phân tích, so sánh, đối chiếu kết quả trước và sau thực nghiệm.
3.1.5. Tiêu chí và thang đo trong thực nghiệm
Bảng 3.1. Tiêu chí và thang đo trong thực nghiệm
TT

Nội dung

Cách thức đánh giá

Mức độ nhận thức và kĩ năng

-Sử dụng bài kiểm tra viết
được thiết kế theo thang
điểm 10. Kết quả bài kiểm
tra được phân tích định
lượng bằng phần mềm SPSS.

Một số năng lực của HS:
- Năng lực tự học của HS;
- Năng lực giải quyết vấn đề;
- Năng lực giao tiếp;
- Năng lực hợp tác.

-Nghiên cứu sản phẩm hoạt
động của HS (phiếu thảo

luận, vở ghi chép).
-Nghiên cứu các hoạt động
học tập của HS trong lớp.
-Nghiên cứu đánh giá qua sự
quan sát của các GV khác
(qua phiếu quan sát)

1

2

3

Sự tham gia tích cực, chủ Quan sát, phân tích hoạt
động của HS trong các hoạt động học tập của HS trong
động học tập
giờ học.

4

Hứng thú, mức độ hài lòng Theo dõi thái độ học tập
của HS đối với các hoạt động của HS, phỏng vấn HS qua
học tập dựa vào PCHT.
trò chuyện trực tiếp hoặc
qua phiếu.


20
3.2. Thực nghiệm thăm dò (giai đoạn 1)
Tiến hành dự giờ và thử nghiệm dạy học dựa vào PCHT của

HS với môn Khoa học và môn Lịch sử và Địa lí (phần Lịch sử) lớp 4
và lớp 5 tại trường Tiểu học Hợp Thành, huyện Phú Lương, tỉnh Thái
Nguyên. Kết quả thu được sau thực nghiệm thăm dò bước đầu khẳng
định tính khả thi và hiệu quả của quy trình dạy học dựa vào PCHT
của HS mà luận án đề xuất.
3.3. Thực nghiệm tác động (giai đoạn 2)
Thực nghiệm tác động được tiến hành tại trường Tiểu học Hợp
Thành, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên. Đồng thời mở rộng
phạm vi ra các địa phương khác, cụ thể tại trường Tiểu học Lê Lợi
(Bắc Giang), Tiểu học Bế Văn Đàn (Yên Bái). Kết quả thực nghiệm
được phân tích cả định lượng và định tính.
Từ kết quả phân tích định lượng và định tính sau thực nghiệm
tác động giai đoạn 2, có thể khảng định dạy học ở tiểu học dựa vào
PCHT của HS mang lại những hiệu quả nhất định.
3.4. Xử lí chung kết quả thực nghiệm tác động
3.4.1. Tổng hợp kết quả thực nghiệm
Các đại lượng thống kê của nhóm TN và nhóm ĐC được thể
hiện thông qua bảng số liệu sau:
Bảng 3.2. Bảng tổng hợp kết quả của 2 nhóm TN và ĐC sau TN
Các đại lượng

TT
1

Giá trị trung bình (Mean)

2

Nhóm ĐC


Nhóm TN
7.35

6.27

Trung vị (Median)

7

6

3

Mode (Mode)

7

6

4

Độ lệch chuẩn (StD)

1.12

1.33

5

Hệ số biến thiên (CV)


0.15

0.21

6

ES

0.81


21
Tổng hợp kết quả thực nghiệm đối với 2 nhóm nghiên cứu cho
thấy, về các số liệu thống kê mô tả thì nhóm thực nghiệm có các kết
quả điểm số cao hơn so với nhóm đối chứng. Kết quả so sánh dữ liệu
liên tục, dữ liệu rời rạc, kiểm định tương quan cho phép khẳng định:
quy trình, kĩ thuật dạy học ở tiểu học dựa vào phong cách của học
sinh mà chúng tôi đề xuất mang tính khả thi. Giả thuyết khoa học của
luận án đã được chứng minh.
3.4.2. Đánh giá chung kết quả thực nghiệm
Kết quả sau hai giai đoạn thực nghiệm cho thấy: Việc dạy học
dựa vào PCHT của HS ở tiểu học có những hiệu quả rõ rệt, thể hiện ở
chỗ: HS được lôi cuốn tham gia vào hoạt động, hứng thú học tập
được kích thích phát triển. HS hiểu và nắm chắc nội dung bài
học, hăng hái tham gia các hoạt động học tập, được tự chọn cách
thức biểu hiện thông tin, suy nghĩ, kiến thức theo PCHT của mình.
Từ đó thêm tự tin và góp phần hình thành và phát triển các năng lực
cần thiết cho HS trong quá trình học tập.
Do vậy, trong thực tiễn dạy học cần phải bồi dưỡng thường

xuyên cho GV, đặc biệt là giúp GV có hiểu biết về PCHT đồng thời
tích cực áp dụng các biện pháp được đề cập trong luận án này để kích
thích hứng thú học tập của HS, góp phần tối đa hóa năng lực học tập
của người học, thực hiện tốt mục tiêu giáo dục đã đặt ra.
Kết luận chương 3
Từ kết quả thực nghiệm sư phạm, có thể rút ra một số kết luận
cơ bản sau:
1. So với kết quả khảo sát đầu vào trước khi tiến hành thực
nghiệm thì chất lượng, hiệu quả dạy học một số bài thực nghiệm


22
đã được nâng cao, có sự cải tiến rõ rệt cả về chất và lượng. Cụ thể,
tỷ lệ HS đạt điểm khá giỏi cao hơn và tỷ lệ điểm trung bình, yếu
giảm hơn nhiều so với lớp đối chứng. Kết quả này là một căn cứ
để chứng minh tính khả thi của việc dạy học dựa vào PCHT của
HS trong dạy học ở tiểu học nói cung và dạy học các môn Khoa
học, Lịch sử và Địa lí nói riêng.
2. Quy trình và các phương pháp, kĩ thuật dạy học dựa vào
PCHT theo mô hình VARK do chúng tôi đề xuất sử dụng trong thực
nghiệm đã được GV và HS tiểu học tiếp nhận, làm quen vận dụng
một cách cụ thể. GV đã bước đầu làm quen với một cách tiếp cận
mới trong dạy học cũng như thấy được tầm quan trọng, hiệu quả khi
dạy học dựa vào PCHT của HS. Về phía người học, HS hứng thú với
việc được học tập theo PCHT đồng thời phát huy được các thế mạnh
của cá nhân, nâng cao được thành tích học tập. Điều đó khẳng định
hướng nghiên cứu của đề tài là có giá trị thực tiễn cao.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
1. PCHT là những đặc trưng riêng mang tính nổi trội tương đối

ổn định của cá nhân HS trong quá trình tiếp nhận, xử lý và phân tích
thông tin trong các tình huống học tập. Dạy học dựa vào PCHT đã
được nghiên cứu và triển khai thực hiện ở nhiều quốc gia trên thế
giới. Nhưng ở Việt Nam, đây vẫn là vấn đề còn khá mới mẻ, chưa
được thực hiện phổ biến đặc biệt là với cấp học tiểu học.
2. Dạy học dựa vào PCHT của HS có nhiều ưu thế hết sức tốt
đẹp, khi GV hiểu biết PCHT của HS và thiết kế các hoạt động dạy
học phù hợp với từng nhóm PCHT thì sẽ có tác dụng thúc đẩy quá


23
trình học tập phát triển, phát huy tiềm năng sẵn có của HS, kích thích
hứng thú học tập, hình thành động cơ học tập tích cực cho người học.
3. Học sinh lứa tuổi cuối cấp tiểu học đã bắt đầu hình thành
PCHT, do vậy cần xác định và bồi dưỡng định hướng PCHT cho các
em để phát huy thế mạnh của bản thân HS.
4. Có nhiều cách phân loại mô hình PCHT trên thế giới. Đối
với HS lứa tuổi cuối cấp tiểu học do đặc điểm nhận thức còn thiên về
trực quan cụ thể - mang tính giác quan. Vì vậy luận án đã lựa chọn
mô hình PCHT dựa vào giác quan theo cách phân loại của Neil
Feming làm căn cứ cho việc xây dựng quy trình cũng như đề xuất các
PPDH, kĩ thuật dạy học đáp ứng PCHT của người học.
5. Để dạy học dựa vào PCHT của HS đạt hiệu quả thì cần thực
hiện theo một quy trình khoa học và tuân theo những nguyên tắc dạy
học nhất định. Bên cạnh đó, việc xác định các PPDH, xây dựng các
phương tiện hỗ trợ dạy học phù hợp với PCHT là rất quan trọng,
không thể thiếu.
6. Sau thực nghiệm cho thấy: HS được học tập theo PCHT của
bản thân nên đã thể hiện sự hứng thú, tích cực trong quá trình nhận
thức đồng thời phát huy được năng lực tự học, tự giải quyết vấn đề để

hình thành, tiếp thu kiến thức mới. Bên cạnh đó, người học có cơ hội
tự khẳng định mình thông qua hoạt động phản hồi thông tin, tự đánh
giá với nhiều cách thể hiện khác nhau. Các kết quả đó khẳng định
quy trình dạy học dựa vào PCHT và các PP, kĩ thuật dạy học đặt ra
có tính khả thi và đem lại hiệu quả cao.


24
2. Khuyến nghị
2.1. Đối với các cấp quản lí giáo dục
Xây dựng chuyên đề bồi dưỡng về dạy học theo PCHT của HS
cho GV, giúp GV có kiến thức về PCHT của HS cũng như dạy học
dựa vào PCHT của HS; tăng cường chỉ đạo, yêu cầu GV trực tiếp
giảng dạy có các kế hoạch tìm hiểu, khảo sát HS ngay từ đầu năm
học. Trên cơ sở đó, xây dựng các kế hoạch dạy học có sử dụng các
biện pháp dạy học tích cực có tác động tới PCHT của HS nhằm góp
phần nâng cao hiệu quả dạy học.
2.2. Đối với giáo viên tiểu học
GV phải không ngừng học hỏi, trang bị thêm kiến thức đặc biệt
là về dạy học theo PCHT của HS.Trong quá trình dạy học với việc
vận dụng các biện pháp dạy học dựa vào PCHT của HS cần có sự
trao đổi và rút kinh nghiệm trong tổ chuyên môn để khắc phục các
thiếu sót, hạn chế đồng thời phát huy những ưu điểm đã đạt được.
2.3. Đối với các cơ sở đào tạo giáo viên tiểu học
Trong chương trình đào tạo sinh viên chuyên ngành giáo dục
tiểu học nên xây dựng chuyên đề dạy học theo phong cách học tập
của HS để trang bị cho sinh viên những kiến thức lí luận về PCHT
cũng như dạy học dựa theo PCHT của HS.




×