Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

Chính sách giá sản phẩm nước giải khát công ty TNHH hoàng phương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (173.66 KB, 28 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Bước vào thế kỷ XXI Việt Nam phải đối phó với nhiều thách thức
về vấn đề chính trị, xã hội, đạo đức, đặc biệt là kinh tế, sự biến động về
nền kinh tế thế giới, sự suy thoái của các siêu cường kinh tế, vấn đề
toàn cầu hoá… Tuy nhiên, những thách thức này cũng là cơ hội để Việt
Nam thoát ra khỏi sự trì trệ của quá khứ.
Khi nước ta bước vào nền kinh tế thị trường những năm đầu của
thế kỷ XXI, thì lại là lúc nhiều nền kinh tế siêu cường của thế giới gặp
sự suy thoái đặc biệt là Mỹ và Nhật. Một vấn đề nữa mà nước ta gặp
phải là vấn đề toàn cầu hoá. Tuy nhiên những khó khăn và thách thức
đó cũng là cơ hội để Việt Nam phát triển nền kinh tế của mình, hơn nữa
để có thể đạt được mục tiêu đến năm 2020 để trở thành nước công
nghiệp (tốc độ phát triển của nước ta hiện nay là trên 7,5% trên năm và
đang giữ vững sự tăng trưởng đó).
Thời kỳ hiện nay nước ta là một nền kinh tế được phát triển theo
định hướng của nền kinh tế thị trường nhiều thành phần, trong cơ chế
quản lý, nói tài chính là tổng hoá các mối quan hệ kinh tế. Tổng thể nội
dung và giải pháp tài chính tiền tệ không chỉ có nhiệm vụ khai thác các
nguồn lực của nền kinh tế mà còn có nhiêm vụ quan trọng là quản lý
hiệu quả sử dụng của mọi nguồn lực đó. Trong đó hạch toán kế toán là
một bộ phận cấu thành trong hệ thống các công cụ quản lý kinh tế. Tài
chính có vai trò tích cực trong việc điều hành và kiểm soát các hoạt
động kinh tế với tư cách là công cụ quản lý kinh tế tài chính, kế toán là
một trong những lĩnh vực hoạt động gắn liền với hoạt động kinh tế tài


chính, vì vậy kế toán có vai trò đặc biệt quan trọng và cần thiết với hoạt
động tài chính doanh nghiệp.
Và trong cơ chế thị trường “mở” cùng với sự cạnh tranh gay gắt
thì một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì vấn đề sống còn là
kinh doanh có lợi nhuận, lợi nhuận càng cao thì sự tồn tại và phát triển


của doanh nghiệp càng lớn. Chính vì thế mà vấn đề được các doanh
nghiệp đặc biệt quan tâm trong thời điểm hiện nay là tiết kiệm chi phí
và hạ giá thành sản phẩm, nhưng cũng phải giữ được chất lượng sản
phẩm, đó cũng là một kim chỉ nam để doanh nghiệp đó đi được đến
thành công.
Xuất phát từ những yêu cầu trên thi công ty TNHH Hoàng
Phương đã được thành lập. Đây là một doanh nghiệp tư nhân trong
những năm gần đây thực hiện việc cải tiến máy móc công nghệ tiên tiến
về nước giải khát. Qua đó làm cho doanh thu của doanh nghiệp tăng và
đời sống của công nhân được nâng cao.
Sau quá trình nghiên cứu những lý luận cơ bản về hạch toán kinh
tế trong doanh nghiệp sản xuất ở trường, kết hợp với thời gian tìm hiểu
thực tế tình hình công tác kế toán tại công ty TNHH Hoàng Phương
cũng như đánh giá tầm quan trọng của công việc tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm. Từ các luận điểm trên em mạnh dạn
chọn chuyên đề “Chính sách giá sản phẩm nước giải khát công ty
TNHH Hoàng Phương”.
Ngoài lời nói đầu và kết luận, kết cấu của báo cáo thực tập tốt
nghiệp gồm 3 phần cơ bản:


Phần 1 : Phần chung
Phần 2 : Phần thu hoạch
Phần 3 : Nhận xét


PHẦN 1 : PHẦN CHUNG
1.1. Đặc điểm chung của công ty TNHH Hoàng Phương
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp
Công ty TNHH Hoàng Phương là doanh nghiệp tư nhân chuyên

sản xuất các loại sản phẩm như rượu, bia, nước giải khát. Xí nghiệp chế
biến thực phẩm Hoàng Phương bắt đầu đi vào hoạt động sản xuất kinh
doanh từ tháng 5 năm 1998 theo giấy phép thành lập doanh nghiệp số
3559/GPTL – DN ngày 20/5/1998 của UBND Thành Phố Hà Nội và
giấy phép đăng ký kinh doanh số 027229 ngày 8/6/1999 của sở kế
hoạch và đầu tư Thành Phố Hà Nội cấp.
Sau 8 năm đi vào hoạt động doanh nghiệp đã đi vào thế ổn định
và đang đà phát triển mức độ tăng trưởng hàng năm năm sau cao hơn
năm trước từ 20% - 30% năm. Sản phẩm của doanh nghiệp hầu hết đã
có mặt ở tất cả các tỉnh phía Bắc và một số tỉnh miền Trung ngoài ra
doanh nghiệp còn có một phẩn các sản phẩm của doanh nghiệp được
bán ra các thị trường của khu vực như Trung Quốc, Lào ... thông qua
các cửa khẩu Lào Cai, Lạng Sơn, Lao Bảo... Sản phẩm của công ty đã
và ngày càng được người tiêu dùng tín nhiệm. Hiện tại doanh Ngiệp đã
có một số nhãn hiệu.
Sữa đậu nành soyal, nước uống tinh lực Gayal. Nhãn hiệu nước
giải khát Hoàng Phương đã được bảo hộ độc quyền về nhãn hiệu hàng
hoá tại cục sở hữu công nghiệp Việt Nam. Doanh nghiệp Hoàng


phương cũng là thành viên của hội khoa học kỹ thuật mã số, mã vạch
Việt Nam gọi tắt là EAN ngay từ năm 1998.
Năm 1998 trụ sở công ty đặt tại tổ 21 thị trấn Đông Anh Hà Nội.
Với tổng số vốn ban đầu hoạt động là 400 triệu và 25 công nhân viên.
Xưởng sản xuất được xây dựng với quy mô phù hợp với từng
khâu, từng bộ phận với một khu văn phòng rộng 60 m2 và một xưởng
sản xuất rộng 400 m2 với 35 công nhân, kho chứa nguyên liệu tiếp nhận
vật tư thành phẩm với 200 m2. Ngoài ra còn có khu nhà nghỉ nhà ăn cho
công nhân viên, bãi để xe và nhà bảo vệ…
Ngay từ khi mới thành lập công ty đã phải đương đầu với những

khó khăn trước mắt và sự cạnh tranh gay gắt của rất nhiều công ty nước
giải khát khác trong và ngoài nước. Tuy vậy nhờ sự năng động sáng tạo
của ban giám đốc và sự khéo léo tận tuỵ của cán bộ công nhân viên trải
qua một thời gian nghiên cứu sản xuất và giữ uy tín trên thị trường
công ty đã dần vượt qua được khó khăn và tạo được chỗ đứng vững
chắc của mình trên thị trường nước giải khát trong và ngoài nước.
BẢNG CƠ CẤU VỐN
Chỉ tiêu
1. Tổng giá trị sản

Số liệu

Chỉ tiêu
5. Thu nhập bình

lượng

quân 1 lao động

2. Doanh thu

6. Tổng vốn lưu động

3. Thu nhập sau thuế

7. Tổng số vốn cố

4. Tổng số lao động

định


Số liệu


Qua số liệu trên ta thấy công ty đã có nhiều cố gắng kết quả của
các năm sau đều tăng hơn năm trước. Đời sống của các cán bộ công
nhân viên trong công ty cũng được nâng cao đây cũng chính là một
động lực thúc đẩy mọi người trong công ty phấn đấu đưa công ty phát
triển vững mạnh trên thị trường.
Hiện nay sản phẩm của công ty chủ yếu sản xuất nước giải khát
để đáp ứng nhu cầu của khách hàng ( người tiêu dùng ) các sản phẩm
của công ty ngày càng đa dạng, phong phú về mẫu mã và chất lượng
ngày càng được nâng cao đảm bảo tốt yêu cầu của các đơn đặt hàng.
1.1.2. Chức năng và đặc điểm kinh doanh của công ty
Thông qua hoạt động kinh doanh, liên kết, tổ chức mua bán đầu
tư gia công sản xuất chế biến xuất nhập khẩu dịch vụ để tạo ra sản
phẩm, hàng hoá nhằm đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng trong nước
và ngoài nước kinh doanh các mặt hàng nước giải khát và các sản phẩm
phụ khác.
Bán buôn, bán lẻ trên thị trường nội địa những mặt hàng của công
ty sản xuất kinh doanh.


Nhiệm vụ
Nghiên cứu thị trường trong và ngoài nước, xây dựng bộ máy tổ

chức thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh xuất khẩu của công ty
theo pháp luật nhà nước, theo hướng dẫn của bộ thương mạivà các
ngành hữu quan để thực hiện đúng mục đích và nội dung hoạt động.



Quản lý sử dụng vốn trong sản xuất kinh doanh theo đúng chế độ
chính sách của nhà nước, bảo toàn và phát triển vốn cảu nhà nước giao
cho cũng như các ngành khác.
Thực hiện đầy đủ cam kết trong hợp đồng mua bán, các hợp đồng
liên doanh liên kết sản xuất, đầu tư kinh doanh dịch vụ với các thành
phần kinh tế.
Chấp hành đầy đủ chính sách nhà nước các quy định của bộ
thương mại trong hoạt động kinh doanh của công ty.
Tổ chức thu mua sản xuất nâng cao năng xuất lao động, áp dụng
khoa học tiến bộ, khoa học kỹ thuật cải tiến công nghệ nâng cao năng
xuất và chất lượng sản phẩm.
Bảo vệ môi trường và giữ gìn an ninh, trật tự chính trị và an toàn
xã hội theo đúng quy định của Nhà nước thuộc phạm vi quản lý của
doanh nghiệp.
Quản lý tốt đội ngũ cán bộ, công nhân viên, thực hiện đầy đủ các
chính sách của nhà nước đối với cán bộ, công nhân viên, không ngừng
nâng cao trình độ của người lao động .
1.2. Khái quát bộ máy quản lý của công ty TNHH Hoàng Phương
Công tác tổ chức bộ máy quản lý và tổ chức sản xuất


Sơ đồ tổ chức của công ty TNHH Hoàng Phương
BAN GIÁM ĐỐC
(GIÁM ĐỐC VÀ PHÓ GIÁM ĐỐC)

Bộ phận văn
phòng

Phòng kế

toán

Xưởng sản
xuất

Kho vật tư
và thành
phẩm

Phòng kế
hoạch

Phòng kỹ
thuật

Phòng bảo
vệ

Mỗi một phòng ban hay một phân xưởng tổ sản xuất của công ty
đều có chức năng, nhiệm vụ riêng song lại có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau, hỗ trợ nhau làm cho bộ máy quản lý kinh doanh của công ty tạo
thành một khối thống nhất.
 Chức năng và nhiệm vụ của các thành phần trong công ty.
Đứng đầu là ban giám đốc với một giám đốc và một phó giám
đốc.
• Giám đốc công ty: Là người lãnh đạo điều hành chính các hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty trực tiếp giao dịch ký kết
hợp đồng và ngoại giao.



• Phó giám đốc: Là người trực tiếp giám sát quản lý các hoạt động
sản xuất, trao đổi các vấn đề trong sản xuất và các vấn đề khác
với giám đốc, cùng chia sẻ công việc quản lý chung.
 Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
• Bộ phận văn phòng : Có nhiệm vụ tổ chức cán bộ, quản lý trong
toàn công ty tổ chức sắp sếp lao động cho các phân xưởng, tuyển
dụng lao động.
• Phòng kế toán : Thực hiện chức năng giám đốc vè mặt tài chính,
có chức năng quản lý về tài sản, quản lý kinh doanh vốn bằng
tiền, quản lý công tác thu chi, tổng hợp và hệ thống hoá các số
liệu hoạch toán. Qua đó phản ánh giúp giám đốc tình hình bán
hàng, doanh thu bán hàng, tình hình thanh toán tiền hàng và xác
định chính sác kết quả hoạt động bán hàng, tham mưu giúp giám
đốc thực hiện các nhiệm vụ kế toán thống kê tài chính, giám sát
mọi hoạt động kinh doanh, đồng thời cung cấp cho các đối tượng
sử dụng.
• Phòng kế hoạch: Xây dựng kế hoạch sản xuất lập các dự trù về
vật tư, thiết bị lao động và phân bổ kế hoạch cho các đơn vị sản
xuất.
• Phòng kỹ thuật: Có chức năng thiết kế mẫu mã sản phẩm, lập các
định mức kỹ thuật và các tiêu chuẩn kiểm tra sản phẩm, lập quy
trình công nghệ cho sản phẩm.
• Phòng bảo vệ: Kiểm tra bảo vệ an toàn cho công ty, giữ gìn an
ninh và an toàn phòng cháy chữa cháy cùng các yêu cầu khác.


• Xưởng sản xuất: Là nơi trực tiếp tạo ra các sản phẩ để đáp ứng
nhu cầu của thị trường và của người tiêu dùng.
Kho vật tư và thành phẩm: Là nơi sau khi sản phẩm từ nơi sản
xuất về kho để bảo quản và được kiểm tra về số lượng sản phẩm được

sản xuất.
Quy trình công nghệ sản xuất của mặt hàng chủ yếu ở công ty
TNHH Hoàng Phương
Công ty TNHH Hoàng Phương chuyên sản xuất nước giải khát,
sản phẩm chủ yếu là sữa đậu nành. Và các sản phẩm này đều mang đặc
tính của sản phẩm nước giải khát giàu dinh dưỡng có giá trị sư dụngvà
được coi là sản phẩm để trao đổi.


Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty TNHH
Hoàng Phương
Phòng thu mua nguyên liệu
đậu tương

Phòng kế toán:
Tính toán
Quyết toán với
các hộ nông dân

Phòng phân tích, phân loại
hàm lượng bột
Chứa nguyên liệu và đưa vào
băng giải của đường chuyền
Lựa chọn đậu
Ngâm đậu
Tách vỏ và xay nghiền

Xử lý nước thải
bằng phương
pháp vi sinh


Tách lọc
Khử mùi, Ly tâm
Lọc và làm sạch
Đồng hoá

Rửa chai

Chiết rót

Đóng chai

Bỏ đậu tương
được bán ngay
trong ngày để làm
thức ăn trong
chăn nuôi gia súc

Tiệt trùng
Kho chứa thành phẩm

Nơi tiêu thụ
sản phẩm


Nhập kho thành phẩm tạo ra được chế biến từ nguyên liệu chính
là đậu tương. Theo quy trình sản xuất này nguyên vật liệu sau khi xuất
kho được đưa sang để lựa chọn đậu, lựa chọn những hạt láp, hạt vỡ, có
lẫn cát và có chất lượng kém bỏ đi. Rửa đậu bằng nước sạch cho vào
ngâm trong nước trong thời gian kể từ 5 - 7 giờ. Tách bóc vỏ đậu nhằm

loại bỏ phần vùng cứng say nghiền đậu thành bột nhỏ sau đó tách lọc,
vắt bỏ đậu ra ngoài rồi đem nấu. Lần lượt làm theo các bước trình tự
như trên sơ đồ.
Với một quy trình công nghệ khép kín công ty hoàn toàn có thể
tiết kiệm được chi phí góp phần giảm giá thành tăng thu nhập cho
doanh nghiệp.
1.3. Tổ chức công tác kế toán ở công ty TNHH Hoàng Phương
Tổ chức bộ máy kế toán là nội dung rất quan trọng của tổ chức
công toán kế toán bộ máy, kế toán trong đơn vị như một tập hợp cán
bộ, nhân viên, kế toán cùng các phương tiện kỹ thuật ghi chép, tính
toán thông tin trang thiết bị để thực hiện toàn bộ công tác kế toán từ
khâu nhận, kiểm tra sử lý đến khâu tổng hợp phân tích và cung cấp các
thông tin kinh tế về các hoạt động của đơn vị, phục vụ công tác quản lý.
Tất cả các đơn vị có tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động
sử dụng vốn đều phải thực hiện công tác kế toán theo pháp lệnh kế toán
và do đó đều phải tổ chức bộ máy kế toán để tổ chức, chỉ đạo, thực hiện
công tác trong đơn vị. Đối với công ty TNHH Hoàng Phương mặc dù là
một doanh nghiệp nhỏ nhưng bộ máy kế toán chiếm vị trí rất quan
trọng.


Lập dự trù kế hoạch tài chính hàng tháng, quý, năm theo quy định
của công ty. Có trách nhiệm báo cáo thường xuyên kế toán cho ban
giám đốc.
Lập báo cáo tài chính hàng năm theo quy định, tổ chức kiểm soát
nội bộ.
Cung cấp thông tin về tình hình tài chính của công ty, qua đó giúp
giám đốc nắm được những thuận lợi khó khăn cũng như những khả
năng tiềm tàng của công ty để có các quyết định đúng đắn.
Tập hợp chi phí sản xuất và hoạch toán giá thành sản phẩm theo

từng đơn đặt hàng phòng kế toán ở công ty TNHH Hoàng Phương gồm
3 người.
• Kế toán trưởng : Chỉ đạo công tác của phòng kế toán, chịu trách
nhiệm trước giám đốc công ty và các phòng liên quan về tất cả
các số liệu, báo cáo kế toán, kịp thời chấn chỉnh những sai sót nếu
có. Tham mưu cho giám đốc sử dụng có hiệu quả đồng vốn. Đồng
thời là tiếp đảm nhận công việc làm quỹ kế toán thanh toán, lập
bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh...
• Kế toán tài sản cố định và tiền lương: Hoạch toán chi tiết tổng sự
biến động của tài sản cố định, Tính và phân bổ khấu hao theo tỷ lệ
quy định , tính lương cho cán bộ công nhân viên và các khoản
tính theo lương, đồng thời còn đảm nhận kế toán nguyên vật liệu
và tính giá thành sản phẩm. Theo dõi sự biến động tình hình xuất
nhập, tồn các loại nguyên vật liệu dùng trong sản xuất. Đề ra các
biện pháp tiết kiệm nguyên vật liệu dùng trong sản xuất, lập bảng


định mức tiêu hao. Lập sổ thanh toán giữa người mua và người
bán. Xây dựng định mức giá thành sản phẩm và tính giá thành sản
phẩm.
• Thủ kho: Nhập xuất vật tư, bảo quản vật tư theo đúng quy định
của công ty về công tác quản lý vật tư, hàng hoá. Hàng tháng
kiểm kê toàn bộ vật tư hàng hoá tồn kho, trên cơ sở đó lập các
bảng biểu kế toán theo dõi xuất nhập vật tư trong tháng. Bố trí
mặt bằng kho để kiểm tra vật tư trước khi xuất nhập vật tư cho
sản xuất, đảm bảo đúng tiến độ, yêu cầu của sản xuất.


Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Kế toán trưởng

( Kế toán vốn, kế toán thanh
toán kiêm thủ quỹ )

Kế toán TSCĐ, tiền
lương, nguyên vật liệu
kiêm kế toán giá thành
sản phẩm

Kho vật tư, kho hoá
chất, kho thành
phẩm

Với quy mô nhỏ, khối lượng thông tin xử lý không lớn, công ty
đã tổ chức bộ máy kế toán theo quy mô một phòng kế toán tập chung là
hợp lý. Vì nó đảm bảo được sự lãnh đạo tập chung, thống nhất đối với
công tác kế toán kiểm tra xử lý và cung cấp thông tin kế toán một cách
kịp thời giúp cho giám đốc công ty nắm được kịp thời tình hình hoạt
động của công ty thông qua kế toán cung cấp, từ đó thực hiện kiểm tra
chỉ đạo sát sao toàn bộ hoạt động của công ty.
Sơ đồ trình tự kế toán theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ
Chứng từ gốc
( Bảng tổng hợp chứng từ
gốc )
(1)

Sổ nhật ký
đặc biệt
(3)

Sổ nhật ký chung


Số, thẻ kế
toán chi tiết

(2)
(5)

Sổ cái
(6)

Bảng cân đối số phát sinh
(7)

Báo cáo kế toán

(4)

Bảng tổng hợp
chi tiết
(7)


Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
(1) : Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc hợp lệ để lập định khoản kế
toán sau đó ghi vào sổ nhật ký chung theo thứ tự thời gian. Trường hợp
loại nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhiều như thu tiền... thì không ghi vào
sổ nhật ký chung mà ghi vào sổ nhật ký đặc biệt, tuỳ theo yêu cầu quản

lý nghiệp vụ kinh tế phát sinh còn có thể ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết.
(2) : Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh sau khi ghi sổ nhật ký chung, kế
toán lấy số liệu để ghi vào sổ cái các tài khoản có liên quan.
(3) : Cuối tháng khoá sổ các nhật ký đặc biệt để lấy số liệu tổng hợp ghi
vào sổ cái các tài khoản kế toán có liên quan.
(4) : Cuối tháng khoá sổ các sổ, thẻ kế toán chi tiết để lấy số liệu tổng
cộng ghi vào bảng tổng hợp chi tiết số phát sinh mở theo từng tài
khoản kế toán.
(5) : Đối chiếu số liệu giữa bảng tổng hợp chi tiết số phát sinh và sổ cái
của tài khoản tương ứng.


(6) : Cuối kỳ kế toán lấy số liệu cần thiết trên các sổ cái để lập bảng đối
chiếu số phát sinh các tài khoản.
(7) : Cuối kỳ kế toán lấy số liệu trên bảng đối chiếu số phát sinh các tài
khoản và bảng tổng


PHẦN 2: PHẦN THU HOẠCH
2.1. Chính sách giá của doanh nghiệp
Phương pháp hạ giá thành sản phẩm
Hạ giá thành sản phẩm là một trong những biện pháp cơ bản nhất,
bền vững nhất cho sự phát triển tồn tại của công ty. Có thể nói hạ giá
thành một cách có hệ thống là một nguyên tắc quan trọng nhất của việc
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, đứng trên góc độ quản lý người
quản lý cần biết nguồn gốc hay con đường hình thành, để từ đó biết
được những nguyên tắc cơ bản cấu thành của giá thành và có thể biết
được những nguyên nhân cơ bản nào làm tăng giảm giá thành. Chỉ có
trên cơ sở đó người quản lý mới đưa ra được các biện pháp cần thiết để
hạn chế loại trừ ảnh hưởng của các nhân tố tiêu cực, động viên phát

huy những nhân tố tích cực. Khai thác khả năng tiềm tàng trong quản
lý, sử dụng các nguồn vốn vật tư lao động, tiền vốn để không ngừng hạ
giá thành của từng loại sản phẩm cũng như toàn bộ sản phẩm. Muốn
thực hiện được các yêu cầu nói trên ta phải thực hiện một cách có hệ
thống nhiều biện pháp kết hợp với nhau.
Xét về cơ cấu giá thành sản phẩm được cấu thành bởi: Chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất
chung. Vì vậy để hạ giá thành công ty phải tiến hành các biện pháp hữu
hiệu để giảm đáng kể các chi phí đó, tiết kiệm tối đa các chi phí này để
có thể giảm giá thành sản phẩm tăng lợi nhuận cho công ty.
• Tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu.


Khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chụi ảnh hưởng của
hai yếu tố: * Định mức tiêu hao nguyên vật liệu theo một đơn vị
sản phẩm
* Giá trị của một đơn vị vật liệu tiêu hao
Muốn hạ giá thành sản phẩm trước hết ta phải làm sao giảm được
các khoản mục chi phí này tới mức thấp nhất có thể có được mà
không nảh hưởng tới chất lượng sản phẩm. Vấn đề đó sẽ được
thực hiện theo hướng sau.
 Đối với định mức tiêu hao nguyên vật liệu để sản xuất ra sản
phẩm ta phải chụi một lượng tiêu hao nhất định về nguyên vật
liệu để có thể giảm được mức tiêu hao này đòi hỏi công ty phải
xây dựng được các định mức kinh tế kỹ thuật, định mức tiêu hao
tiên tiến phù hợp với đặc điểm kinh tế kỹ thuật của công ty mình
nhằm tiết kiệm các khoản mục chi phí nguyên vật liệu.
Tìm kiếm các nguyên vật liệu thay thế khuyến khích người lao
động học hỏi sáng tạo để có những sáng kiến kỹ thuật tiết kiệm
chi phí vật liệu tiêu hao.

 Đối với giá trị của một đơn vị nguyên vật liệu tiêu hao yếu tố này
phụ thuộc vào giá mua trên thị trường và trình độ tổ chức quá
trình thu mua. Thông thường công ty không khống chế được giá
cả trên thị trường, song công ty có thể tìm kiếm nhà cung cấp có
mức giá thấp nhất. Mặt khác công ty phải tổ chức quá trình thu
mua sao cho hợp lý, khoa học tiết kiệm tối đa chi phí thu mua. Vì
vậy bộ phận cung tiêu thụ cần lập kế hoạch thu mua vật liệu một


cách chi tiết đáp ứng tốt nhu cầu vật liệu cần thiết, giảm tối thiểu
lượng vật liệu phát sinh ngoài kế hoạch.
• Tiết kiệm cơ khí nhân công trực tiếp
Để tiết kiệm được chi phí nhân công trực tiếp thì công ty phải xây
dựng định mức tiêu hao hợp lý nhằm giảm chi phí tiền lương đảm
bảo tăng năng xuất lao động và tốc độ tăng thu nhập thực tế có
quan hệ tỷ lệ phù hợp. Cải tiến quy trình công nghệ để giảm thời
gian lao động hao phí cho một đơn vị sản phẩm.
• Giảm thấp chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung của công ty TNHH Hoàng Phương được
cấu thành bởi năm yếu tố chi phí. Chi phí sản xuất chung càng thấp thì
thể hiện trình độ quản lý càng cao. Để có thể giảm chi phí sản xuất
trước hết các công ty phải xác định đúng nội dung kinh tế của các yếu
tố chi phí. Trước hết các khoản chi phí sản xuất chung phát sinh phải
được hạch toán theo đúng chế độ kế toán. Để giảm thấp được chi phí
sản xuất chung mà không làm ảnh hưởng tới việc quản lý ta phải áp
dụng một hệ thống các biện pháp nhằm giảm một cách hệ thống các
yếu tố thuộc chi phí sản xuất chung. Tiết kiệm mức tiêu hao điện năng,
tiết kiệm tiền nước, sử dụng có hiệu quả tài sản cố định, tổ chức tốt hơn
sản xuất ở phân xưởng...
Ngoài ra việc theo dõi quản lý chi phí sản xuất phát sinh cũng như

việc tổ chức sản xuất hợp lý, khoa học góp phần tích cực vào việc giảm
thấp chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm.


2.2. Nhận xét chung về công ty TNHH Hoàng Phương
Trong những năm qua công ty TNHH Hoàng Phương đã trải qua
không ít khó khăn, thách thức của sự cạnh tranh gay gắt, nhưng với đội
ngũ cán bộ lãnh đạo giỏi về nghiệp vụ chuyên môn, đội ngũ cán bộ kỹ
thuật và đội ngũ cán bộ lành nghề năng động giúp công ty vượt qua
mọi thử thách để đứng vững trên thị trường. Có được những thành tựu
đó cũng là nhờ kết quả của sự linh hoạt nhạy bén trong quản lý và sự
đóng góp quan trọng của công tác kế toán đặc biệt là không thể không
kể đến sự phân tích khách quan khoa học của công tác kế toán tập hợp
chi phí san xuất và tính giá thành sản phẩm. Bên cạnh đó, công ty còn
có đội ngũ kế toán đầy đủ năng lực và tinh thần trách nhiệm cao trong
nhiệm vụ của mình để có được kết quả lao động cao nhất. Ngoài ra hệ
thống sổ sách của công ty đang từng bước vận dụng một cách linh hoạt
hệ thống kế toán mới vào thực tế.
Công ty TNHH Hoàng Phương là một công ty tư nhân hạch toán
độc lập và tự chụi trách nhiệm đối với hoạt động sản xuất kinh doanh
của mình, công việc của công ty trước hết là làm sao để tồn tại, sau đó
tạo chỗ đứng của mình trên thị trường. Tiếp đến là mở rộng sản xuất và
giữ vững đồng thời phát huy uy tín của mình đối với thị trường trong và
ngoài nước là rất khó khăn. Công việc này đòi hỏi công ty hoạt động
trong linh hoạt luôn luôn có thể thích ứng với nhu cầu của thị trường và
xu hướng làm ăn theo thời thế nhưng lại trong một hoàn cảnh chung
đối với các công ty tư nhân là thiếu vốn hoạt động. Công ty TNHH
Hoàng Phương cũng không nằm ngoài danh sách những doanh nghiệp



tư nhân có nguồn vốn hoạt động hạn hẹp, nhưng doanh nghiệp đã ý
thức được rằng chỉ có mở rộng sản xuất mới có sự tồn tại. Công ty cũng
không ngừng thay đổi cho phù hợp với hoàn cảnh thực tế là công tác kế
toán, mô hình quản lý và hạch toán khoa học, hợp lý, có hiệu quả. Bộ
máy tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty gọn nhẹ, năng động đã trợ
giúp có hiệu quả cho ban lãnh đạo công ty trong việc quản lý kinh tế, tổ
chức sản xuất, giám sát thị trường, tổ chức kế toán khoa học.
Riêng về tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm của công ty có đặc điểm: Việc tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành hiện nay đòi hỏi sự đơn giản dễ tính thuận lợi
cho việc theo dõi quá trình sản xuất kinh doanh của công ty được thuận
lợi thì công ty đã chọn đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành sản
phẩm là từng đơn đặt hàng là rất hợp lý và khoa học phù hợp với đặc
điểm sản xuất kinh doanh cũng như quy trình công nghệ sản xuất sản
phẩm của công ty tạo điều kiện cho việc tính chi phí sản xuất và tính
giá thành được chính xác.
Tuy nhiên công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm của công ty còn tồn tại một số điểm mà công ty cần phải chú
ý như sau: Việc tập hợp chi phí nhân công trực tiếp phần tiền thưởng
của công nhân sản xuất theo sản phẩm hoạch toán chưa đúng kỳ điều
này đã dẫn đến việc tập hợp chi phí không chính xác nhất là khi công ty
sản xuất theo đơn đặt hàng thì chi phí không ổn định vì vậy công ty cần
có các biện pháp để ổn định hơn trong chi phí sản xuất kinh doanh.


Ngoài ra việc trích khấu hao không đầy đủ chính xác theo thực số liệu
chi tiết để lập báo cáo kế toán.


KẾT LUẬN

Kế toán hạ giá thành sản phẩm là một khâu quan trọng của công
tác hoạch toán kế toán. Nó có ý nghĩa quan trọng đối vói sự tồn tại và
phát triển của một doanh nghiệp. Tổ chức hạ giá thành sản phẩm một
cách đầy đủ, chính xác và khoa học là cơ sở cho doanh nghiệp phân
tích và lập kế hoạch quản lý, giám sát chi phí sản xuất nhằm hạ giá
thành sản phẩm, đồng thời nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Trong thời gian thực tập ở công ty TNHH Hoàng Phương và được
sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo Phùng Trọng Hoan cùng các cô chú
phòng tài vụ kế toán công ty thì em đã hàn thành báo cáo thực tập của
mình với chuyên đề “Chính sách giá sản phẩm nước giải khát ở Công
Ty TNHH Hoàng Phương”.
Về mặt lý luận: Báo cáo trình bày một cách có hệ thống các vấn
đề lý luận cơ bản về kế toán hạ giá thành sản phẩm.
Về mặt thực tế: Bản báo cáo đã khái quát thực trạng công tác tính
giá thành ở công ty TNHH Hoàng Phương chỉ ra những tồn tại và đưa
ra phương hướng hoàn thiện.
Do trình độ của em còn hạn chế và thời gian không cho phép nên
báo cáo thực tập của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất
mong được sự đóng góp của thầy cô và các bạn để bài báo cáo của em
được hoàn thiện hơn.


Em cũng rất cảm ơn ban giám đốc và tất cả các nhân viên trong
công ty TNHH Hoàng Phương đã giúp đỡ em trong thời gian em kiến
tập ở công ty.
Em xin chân thành cảm ơn !



×