ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
DƯƠNG THẾ HÙNG
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, GIẢI PHÓNG MẶT
BẰNG VÀ TÁI ĐỊNH CƯ TẠI DỰ ÁN KHAI THÁC CHẾ
BIẾN KHOÁNG SẢN NÚI PHÁO TRÊN ĐỊA BÀN XÃ HÀ
THƯỢNG, HUYỆN ĐẠI TỪ,TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngàn
QUẢN Í ĐẤT ĐAI
Mã số :
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP
Thái nguyên, năm 2012
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
DƯƠNG THẾ HÙNG
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, GIẢI PHÓNG MẶT
BẰNG VÀ TÁI ĐỊNH CƯ TẠI DỰ ÁN KHAI THÁC CHẾ
BIẾN KHOÁNG SẢN NÚI PHÁO TRÊN ĐỊA BÀN XÃ HÀ
THƯỢNG, HUYỆN ĐẠI TỪ,TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngàn QUẢN Í ĐẤT ĐAI
Mã số :
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 60.85.01.03
Người hướng dẫn khoa học : TS. BÙI ĐÌNH HOÀ
Thái nguyên, năm 2012
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ
một học vị nào.
Tôi cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày…. tháng…. năm 2012
Tác giả luận văn
Dương Thế Hùng
ii
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo - TS Bùi Đình Hòa,
Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, là người trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ và
chỉ bảo tận tình để tôi có thể hoàn thành Luận văn này. Xin chân thành cảm ơn Phòng
quản lý đào tạo sau đại học, Ban Chủ nhiệm Khoa Tài Nguyên và Môi trường, tập
thể giáo viên, cán bộ công nhân viên Phòng quản lý sau đại học, Khoa Tài Nguyên và
Môi trường cùng toàn thể bạn bè đã giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và thực hiện
đề tài.
Tôi cũng xin chân trọng cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của lãnh đạo, cán
bộ Văn phòng đăng ký Quyền sử dung đất, sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh
Thái Nguyên, Phòng Tài nguyên và Môi trường, Ban giải phóng mặt bằng
huyện Đại Từ, BQL Dự án Núi Pháo, UBND xã Hà Thượng, đã tạo điều kiện
cho tôi thu thập số liệu và những thông tin cần thiết liên quan. Cảm ơn gia
đình, các anh chị đồng nghiệp, bạn bè đã động viên và giúp đỡ tôi hoàn thành
Luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn
Dương Thế Hùng
iii
MỤC LUC
Phần 1: MỞ ĐẦU ....................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................... 1
2. Mục đích, yêu cầu của đề tài........................................................................ 2
Chương 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .................................4
1.1. Cơ sở lý luận về chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất ...................................................................................... 4
1.1.1. Khái quát về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư .......................................... 4
1.1.2. Mối quan hệ giữa bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ............................. 5
1.1.3. Đặc điểm của quá trình bồi thường giải phóng mặt bằng...................... 6
1.1.4.Tác động của công tác bồi thường giải phóng mặt bằng đến phát
triển cơ sở hạ tầng và đời sống xã hội .................................................... 7
1.1.5. Một số yếu tố ảnh hưởng đến công tác bồi thường GPMB ................... 9
1.2. Chính sách bồi thường GPMB trong và ngoài nước............................... 11
1.2.1 Công tác bồi thường, GPMB của một số địa phương trong nước ........ 11
1.2.2. Công tác giải phóng mặt bằng ở một số nước trên thế giới ................. 17
1.3. Tình hình thực hiện chính sách bồi thường GPMB khi Nhà nước thu
hồi đất ở Việt Nam ............................................................................... 22
1.3.1. Chính sách bồi thường GPMB của Việt Nam...................................... 22
1.3.2. Thực trạng bồi thường giải phóng mặt bằng tại Việt Nam.................. 26
1.4. Tình hình thực hiện chính sách bồi thường thiệt hại khi nhà nước
thu hồi đất của tỉnh Thái Nguyên ......................................................... 31
1.4.1. Các văn bản hướng dẫn thực hiện chính sách pháp luật bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư .................................................................... 31
1.4.2. Các văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan nhà nước ở Trung
ương ban hành ...................................................................................... 31
1.4.3. Các văn bản quy phạm pháp luật được Ủy ban nhân dân tỉnh Thái
Nguyên ban hành .................................................................................. 32
1.4.4. Việc tổ chức thực hiện bồi thường giải phóng mặt bằng..................... 33
1.4.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến tiến độ giải phóng mặt bằng tại Thái Nguyên ... 34
iv
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU...............................................................................................................37
2.1. Đối tượng, địa bàn nghiên cứu................................................................ 37
2.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................... 37
2.2.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội ảnh hưởng đến công
tác giải phóng mặt bằng Dự án Khai thác Chế biến Khoáng sản
Núi Pháo ............................................................................................... 37
2.2.2. Đánh giá thực trạng quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn
xã Hà Thượng ...................................................................................... 37
2.2.3. Đánh giá tình hình tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ
giải phóng mặt bằng và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên
địa bàn xã Hà Thượng .......................................................................... 37
2.2.4. Đánh giá tác động của việc thực hiện công tác bồi thường thiệt hai
khi Nhà nước thu hồi đất đối với Dự án Khai thác Chế biến
Khoáng sản Núi Pháo trên địa bàn xã Hà Thượng............................... 37
2.2.5. Đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm giảm thiểu tác động bất
lợi góp phần đẩy nhanh tốc độ giải phóng mặt bằng khi thực hiện
các dự án. .............................................................................................. 37
2.3. Phương pháp nghiên cứu......................................................................... 37
2.3.1. Phương pháp điều tra cơ bản................................................................ 37
2.3.2. Phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp, so sánh số liệu............... 38
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ...............................39
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của xã Hà Thượng ............................ 39
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................ 39
3.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế xã hội..................................................... 42
3.1.3. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng...................................................... 48
3.2. Thực trạng quản lý đất đai ...................................................................... 52
3.2.1. Thực trạng quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Xã Hà
Thượng .................................................................................................. 52
3.2.2. Những tồn tại, hạn chế trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai
liên quan đến chính sách bồi thường thiệt hại khi thu hồi đất trên
địa bàn xã Hà Thượng .......................................................................... 57
v
3.4. Tình hình thực hiện chính sách bồi thường GPMB và tái định cư
trên địa bàn xã Hà Thượng ................................................................... 64
3.4.1. Tình hình chung về chính sách GPMB và tái định cư ......................... 64
3.4.2. Quy trình thực hiện công tác GPMB của dự án................................... 65
3.5. Đánh giá công tác bồi thường, GPMB, tái định cư khi nhà nước thu
hồi đất tại dự án Núi Pháo trên địa bàn xã Hà Thượng........................ 66
3.5.1. Khái quát chung về dự án..................................................................... 66
3.5.2. Ý nghĩa tầm quan trọng của dự án ....................................................... 69
3.5.3. Đánh giá việc thực hiện công tác bồi thường, GPMB khi nhà nước
thu hồi đất tại Dự án Khai thác Chế biến Khoáng sản Núi Pháo ......... 71
3.5.3 Đánh giá tác động của việc thực hiện bôi thường, hỗ trợ và tái định cư..... 87
3.6. Đề xuất một số giải pháp cho việc thực hiện công tác, bồi thường
giải phóng mặt bằng ............................................................................. 91
3.6.1. Giải pháp về chính sách ....................................................................... 91
3.6.2. Giải pháp về hiệu quả sử dụng đất....................................................... 91
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ....................................................................................93
TÀI LIỆU THAM KHẢO .....................................................................................96
vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ADB
: Ngân hàng phát triển Châu á
BTNMT
: Bộ tài nguyên môi trường
CNH
: Công nghiệp hoá
CP
: Chính phủ
GCNQSDĐ
: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
GPMB
: Giải phóng mặt bằng
HĐBT
: Hội đồng bộ trưởng
HĐH
: Hiện đại hoá
HSĐC
: Hồ sơ địa chính
NĐ
: Nghị định
QĐ-UBND
: Quyết định của uỷ ban nhân dân tỉnh
QSDĐ
: Quyền sử dụng đất
TĐC
: Tái định cư
TT- BTC
: Thông tư Bộ tài chính
TTLB
: Thông tư liên bộ
TW
: Trung ương
UBND
: Uỷ ban nhân dân
WB
: Ngân hàng thế giới
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1. Diện tích cơ cấu đất đai năm 2010 xã Hà Thượng......................... 40
Bảng 3.2: Tốc độ phát triển kinh tế của xã Hà Thượng.................................. 42
(năm 2009-2010-2011) ...................................................................... 42
Bảng 3.3: Bảng thống kê diện tích đất nông nghiệp xã Hà Thượng
năm 2011............................................................................................ 43
Bảng 3.4. Dân số xã Hà Thượng năm 2011.................................................... 45
Bảng 3.5: Tình hình lao động của xã Hà Thượng (Năm 2009 – 2011) .......... 46
Bảng 3.6 Thuỷ lợi, kênh mương của xã Hà Thượng năm 2011 ..................... 49
Bảng 3.7: Số hộ bị ảnh hưởng của dự án trên địa bàn xã Hà Thượng............ 73
Bảng 3.8. Kết quả số lượng, các loại đất bị thu hồi thực hiện dự án
Núi Pháo đến tháng 12 năm 2011...................................................... 74
Bảng 3.9: Kết quả sau khi áp giá theo quy định (đến tháng 06 năm 2011)............ 76
Bảng 3.10. Kết quả khu tái định cư dự án Núi Pháo đến tháng 6
năm 2011 .................................................................................. 85
Bảng 3.11. Tổng hợp ý kiến của người dân về tình hình đời sống sau
khi bị thu hồi đất (n=53) .................................................................... 86
viii
DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ
Biểu đồ 3.1: Cơ cấu diện tích đất đai năm 2010 xã Hà Thượng..................... 41
Biểu đồ 3.2: Tốc độ phát triển kinh tế của xã Hà Thượng (năm 2009-2010-2011) .. 43
1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là lãnh thổ quốc gia, là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư
liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường, là
địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá, xã hội,
an ninh và quốc phòng.
Đất đai là nguồn tài chính tiềm năng, nguồn nhân lực cơ bản để phát
triển kinh tế đất nước, nguồn thu cho ngân sách Nhà nước. Đất đai được coi là
một loại bất động sản, là một hàng hoá đặc biệt, vì những tính chất của nó như
cố định về vị trí, giới hạn về không gian, vô hạn về thời gian sử dụng và trong
quá trình sử dụng nếu sử dụng đất đai một cách hợp lý thì giá trị của đất
không những mất đi mà còn tăng lên.
Việt Nam cũng như nhiều nước khác trên thế giới, việc bồi thường đất
đai, giải phóng mặt bằng (GPMB), tái định cư (TĐC) là hiện tượng mà Nhà
nước phải đối mặt như một quy luật tất yếu và phổ biến, không thể tránh khỏi.
Đây là một vấn đề hết sức nhạy cảm, phức tạp tác động tới mọi mặt của đời
sống kinh tế - chính trị - xã hội.
Trong điều kiện quỹ đất ngày càng hạn hẹp, giá đất ngày càng cao, nhịp
độ phát triển ngày càng lớn thì nhu cầu GPMB càng trở nên cấp thiết và trở
thành một thách thức lớn đối với sự phát triển kinh tế, chính trị - xã hội trên
phạm vi vùng, quốc gia. Vấn đề bồi thường giá đất, GPMB trở thành điều
kiện tiên quyết để thực hiện dự án phát triển, nếu không được xử lý tốt thì sẽ
trở thành vật cản của sự phát triển kinh tế - xã hội, bởi vậy đòi hỏi phải có sự
quan tâm đúng mức và giải quyết triệt để.
Trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên trong những năm vừa qua đã có nhiều
“điểm nóng” do thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi
đất chưa tốt, người dân khiếu nại, tố cáo với số đông, gây mất ổn định xã hội,
việc giải quyết, khắc phục kéo dài, mất nhiều thời gian.
2
Đại Từ là một huyện nông nghiệp nằm ở phía Tây Bắc tỉnh Thái
Nguyên, thực hiện chủ trương CNH - HĐH nông nghiệp nông thôn cùng với
quá trình đô thị hóa chung của tỉnh, huyện đã tiếp nhận một dự án lớn tầm cỡ
quốc gia. Đó là Dự án Khai thác Chế biến Khoáng sản Núi Pháo do công ty
Liên doanh Khai thác Chế biến Khoáng sản Núi Pháo (NUIPHAOVICA)
quản lý và thực hiện, một trong những dự án đầu tư của nước ngoài vào Việt
Nam năm 2004 với số vốn đầu tư 147 triệu USD. Dự án đã góp phần chuyển
dịch cơ cấu kinh tế xã theo hướng phát triển công nghiệp, quy hoạch phát
triển KT - XH của huyện Đại Từ và đóng góp vào sự phát triển của tỉnh Thái
Nguyên. Dự án đi vào hoạt động đã tiến hành thu hồi 5.549.602 m2 đất nông
nghiệp; 975.980 m2 đất thổ cư và số hộ bị ảnh hưởng là 1556 hộ.
Kết quả thực hiện Nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004, về việc
bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất; Nghị định 84/NĐ-CP ngày
25/5/2007, Quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự thủ tục bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai; Nghị
định 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 v/v Quy định bổ sung về quy hoạch sử
dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Công tác thu hồi
đất đã có nhiều tiến bộ hơn, đáp ứng được yêu cầu của Nhà nước và phù hợp
với nguyện vọng của nhân dân, khắc phục được nhiều tồn tại, vướng mắc trước
đây. Tuy nhiên, việc triển khai cũng còn không ít khó khăn, vướng mắc, có
nhiều nguyên nhân, trong đó có nguyên nhân từ chính sách pháp luật liên quan.
Xuất phát từ thực tiễn nêu trên, tôi thực hiện đề tài: “Đánh giá công tác
bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái định cư tại dự án Khai thác - Chế
biến khoáng sản Núi Pháo trên địa bàn xã Hà Thượng, huyện Đại Từ, tỉnh
Thái Nguyên ”.
1.2. Mục đích, yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục đích tổng quát
Mục đích bao trùm của luận văn là trên cơ sở đánh giá về công tác bồi
thường, giải phóng mặt bằng và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất tại dự án
3
Núi Pháo trên địa bàn xã Hà Thượng; để từ đó đề xuất một số giải pháp cho
công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng.
1.2.2. Mục đích cụ thể
- Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn về chính sách bồi thường, hỗ
trợ khi Nhà nước thu hồi đất.
- Đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất của dự án Khai thác Chế biến Khoáng sản Núi Pháo
- Đánh giá những ưu điểm, thuận lợi, khó khăn tồn tại vướng mắc trong
việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng và TĐC khi
Nhà nước thu hồi đất. Trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp nhằm giảm thiểu
những tác động bất lợi đến tình hình phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
1.2.3. Yêu cầu
- Nắm vững pháp luật đất đai, chính sách về bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư khi Nhà nước thu hồi đất và các văn bản có liên quan.
- Nguồn số liệu, tài liệu điều tra thu thập có độ tin cậy, chính xác, trung
thực, khách quan và phản ánh đúng quá trình thực hiện các chính sách bồi
thường GPMB qua một số dự án được thực hiện trên địa bàn nghiên cứu.
- Đề ra các giải pháp và kiến nghị phải phù hợp thực tế, đảm bảo tôn
trọng và đúng pháp luật hiện hành.
4
Chương 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận về chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất
1.1.1. Khái quát về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
1.1.1.1. Bồi thường
- "Bồi thường" hay “đền bù” có nghĩa là trả lại tương xứng giá trị
hoặc công lao cho một chủ thể nào đó bị thiệt hại vì một hành vi của chủ thể
khác [24].
Điều này có nghĩa là:
+ Không phải mọi khoản bồi thường đều chi trả được bằng tiền.
+ Sự mất mát của người bị thu hồi đất không chỉ là về mặt vật chất mà
nhiều trường hợp còn mất mát cả về tinh thần.
+ Về mặt hành chính thì đây là một quá trình không tự nguyện, có tính
cưỡng chế và vẫn là đòi hỏi sự "hy sinh", không thể là một sự bồi thường
ngang giá tuyệt đối.
Việc bồi thường có thể vô hình hoặc hữu hình, có thể do các quy định
của pháp luật điều tiết, hoặc do thỏa thuận giữa các chủ thể.
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trả lại giá trị
quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị thu hồi cho người bị thu hồi đất.
1.1.1.2. Hỗ trợ
Hỗ trợ là giúp đỡ nhau, giúp thêm vào. Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất
là việc Nhà nước giúp đỡ người bị thu hồi đất thông qua đào tạo nghề mới, bố
trí việc làm mới, cấp kinh phí để di dời đến địa điểm mới [18]
1.1.1.3. Tái định cư
Tái định cư (TĐC) là việc di chuyển đến một nơi khác với nơi ở trước
đây để sinh sống và làm ăn. Tái định cư bắt buộc đó là sự di chuyển không thể
5
tránh khỏi khi Nhà nước thu hồi hoặc trưng thu đất đai để thực hiện các dự án
phát triển.
Tái định cư được hiểu là một quá trình từ bồi thường thiệt hại về đất, tài
sản; di chuyển đến nơi ở mới và các hoạt động hỗ trợ để xây dựng lại cuộc
sống, thu nhập, cơ sở vật chất tinh thần tại đó. Như vậy, TĐC là hoạt động
nhằm giảm nhẹ các tác động xấu về kinh tế - xã hội đối với một bộ phận dân
cư đã gánh chịu vì sự phát triển chung.
Hiện nay ở nước ta, khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở
thì người sử dụng đất được bố trí TĐC bằng một trong các hình thức sau:
- Bồi thường bằng nhà ở;
- Bồi thường bằng giao đất ở mới;
- Bồi thường bằng tiền để người dân tự lo chỗ ở [18].
Tái định cư là một bộ phận không thể tách rời và giữ vị trí rất quan trọng
trong chính sách giải phóng mặt bằng.
1.1.2. Mối quan hệ giữa bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
Trong công tác giải phóng mặt bằng thì chính sách bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư đảm bảo việc bồi thường về đất đai và tài sản gắn liền với đất bị
thu hồi đúng đối tượng, đúng chính sách, hơn nữa là đảm bảo ổn định đời
sống cho người có đất bị thu hồi bằng những chính sách phù hợp để tạo
hướng phát triển tạo việc làm và ổn định đời sống.
Chính sách bồi thường, hỗ trợ hầu hết được thực hiện khi Nhà nước thu
hồi một phần đất hay toàn bộ thửa đất cùng tài sản gắn liền với đất của người
dân, cùng với đó là một số chính sách hỗ trợ khác để đảm bảo lợi ích cho
người có đất bị thu hồi.
Mặt khác chính sách tái định cư đa phần được thực hiện khi Nhà nước
thu hồi toàn bộ phần đất và công trình xây dựng, tài sản trên đất (hoặc phần
còn lại không thể tiếp tục sử dụng được). Cùng với chính sách tái định cư là
các chính sách hỗ trợ để phát triển tạo việc làm, ổn định đời sống cho người
bị thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở.
6
Như vậy, tái định cư là quá trình bồi thường các thiệt hại về đất và tài
sản gắn liền với đất, chi phí di chuyển, ổn định và khôi phục đời sống cho
người có đất bị thu hồi. Ngoài ra tái định cư còn bao gồm hàng loạt các chính
sách hỗ trợ cho người có đất thu hồi bị tác động do việc thực hiện các dự án
đầu tư gây ra, nhằm khôi phục và cải thiện mức sống [23].
1.1.3. Đặc điểm của quá trình bồi thường giải phóng mặt bằng
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất để xây dựng các công trình mang
tính đa dạng và phức tạp. Nó thể hiện khác nhau đối với mỗi một dự án, nó
liên quan trực tiếp đến lợi ích của các bên tham gia và lợi ích của toàn xã hội.
- Tính đa dạng thể hiện: Mỗi dự án được tiến hành trên một vùng đất
khác nhau với điều kiện tự nhiên kinh tế, xã hội dân cư khác nhau. Khu vực
nội thành, mật độ dân cư cao, ngành nghề đa dạng, giá trị đất và tài sản trên
đất lớn; khu vực ven đô, mức độ tập trung dân cư khá cao, ngành nghề dân cư
phức tạp, hoạt động sản xuất đa dạng: Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp,
thương mại, buôn bán nhỏ; Khu vực ngoại thành, hoạt động sản xuất chủ yếu
của dân cư là sản xuất nông nghiệp. Do đó mỗi khu vực bồi thường GPMB có
những đặc trưng riêng và được tiến hành với những giải pháp riêng phù hợp
với những đặc điểm riêng của mỗi khu vực và từng dự án cụ thể.
- Tính phức tạp: Đất đai là tài sản có giá trị cao, có vai trò quan trọng
trong đời sống kinh tế, xã hội đối với mọi người dân. Đối với khu vực nông
thôn, dân cư chủ yếu sống nhờ vào hoạt động sản xuất nông nghiệp mà đất đai
lại là tư liệu sản xuất quan trọng trong khi trình độ sản xuất của nông dân
thấp, khả năng chuyển đổi nghề nghiệp khó khăn do đó tâm lý dân cư vùng
này là giữ được đất để sản xuất, thậm chí họ cho thuê đất còn được lợi nhuận
cao hơn là sản xuất nhưng họ vẫn không cho thuê. Mặt khác, cây trồng, vật
nuôi trên vùng đó cũng đa dạng dẫn đến công tác tuyên truyền, vận động dân
cư tham gia di chuyển, định giá bồi thường rất khó khăn và việc hỗ trợ chuyển
nghề nghiệp là điều cần thiết để đảm bảo đời sống dân cư sau này.
Đối với đất ở lại càng phức tạp hơn do những nguyên nhân sau:
- Đất ở là tài sản có giá trị lớn, gắn bó trực tiếp với đời sống và sinh hoạt
của người dân mà tâm lý, tập quán là ngại di chuyển chỗ ở.
7
- Nguồn gốc sử dụng đất khác nhau qua nhiều thời kỳ với chế độ quản lý
khác nhau, cơ chế chính sách không đồng bộ dẫn đến tình trạng lấn chiếm đất
đai xây nhà trái phép diễn ra thường xuyên.
- Thiếu quỹ đất do xây dựng khu tái định cư cũng như chất lượng khu tái
định cư thấp chưa đảm bảo được yêu cầu.
- Dân cư một số vùng sống chủ yếu bằng nghề buôn bán nhỏ và sống
bám vào các trục đường giao thông của khu dân cư làm kế sinh nhai nay
chuyển đến ở khu vực mới thì điều kiện kiếm sống bị thay đổi nên họ không
muốn di chuyển.
Từ các điểm trên cho thấy mỗi dự án khác nhau thì tính phức tạp của
công tác GPMB cũng khác nhau.
1.1.4.Tác động của công tác bồi thường giải phóng mặt bằng đến phát triển
cơ sở hạ tầng và đời sống xã hội
1.1.4.1 Phát triển cơ sở hạ tầng
Việt Nam là nước có nền kinh tế đang phát triển, nền kinh tế thị trường
theo định hướng XHCN, đã có những thay đổi về mọi mặt như: đang trong
quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước, với tốc độ phát triển nhanh
và đạt được những thành quả hết sức quan trọng trong quá trình đổi mới đất
nước, luôn trú trọng, khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các cá
nhân, doanh nghiệp trong và ngoài nước đầu tư vốn, khoa học, kĩ thuật vào
Việt Nam. Do đó đã thu hút được nhiều nguồn vốn đầu tư của các cá nhân, tổ
chức, doanh nghiệp trong và ngoài nước.
Công tác bồi thường GPMB là một công việc rất khó khăn, phức tạp và
được xã hội đặc biệt quan tâm. Bởi công tác bồi thường GPMB ảnh hưởng
trực tiếp đến quyền lợi của các tổ chức, các cá nhân và hộ gia đình. Trên thực
tế trong công tác bồi thường GPMB gặp không ít những khó khăn, những vấn
đề bất cập và khó giải quyết như: trong việc xác định giá bồi thường, thường
thấp hơn so với giá thực tế, hơn thế nữa nó còn ảnh hưởng trực tiếp đến đời
sống kinh tế xã hội của người dân. Từ đó sẽ gặp phải những khó khăn nhất
định trong việc thương lượng với người dân vì đó là quyền lợi của họ. Khó
8
khăn trong việc giải quyết công ăn việc làm, tái định cư cho người dân và
những hậu quả sau khi giải phóng mặt bằng (GPMB). Theo báo cáo tổng hợp
mới nhất của Bộ Tài nguyên và Môi trường tại kỳ họp thứ 9 Quốc Hội khoá
XI thì trong khoảng 17.000 đơn thư khiếu nại, tố cáo về đất đai có tới hơn
12.000 đơn thư khiếu nại, tố cáo về công tác bồi thường và giải phóng mặt
bằng. Từ con số đó có thể thấy, công tác bồi thường GPMB đang là vấn đề
nóng bỏng và được xã hội đặc biệt quan tâm.
- Về mặt tiến độ hoàn thành của dự án:
+ Tiến độ thực hiện các dự án phụ thuộc vào nhiều điều kiện khác nhau
như: Tài chính, lao động, công nghệ, ĐKTN, tuy nhiên cũng phụ thuộc nhiều
vào thời gian tiến hành GPMB.
+ GPMB thực hiện đúng tiến độ đề ra sẽ tiết kiệm được thời gian và việc
thực hiện dự án có hiệu quả. Ngược lại GPMB kéo dài gây ảnh hưởng đến
tiến độ xây dựng của các công trình, ảnh hưởng đến việc sử dụng lao động
cũng như chi phí cho dự án.
- Về mặt kinh tế của dự án: GPMB được thực hiện tốt thì giảm tối đa cho
chi phí GPMB, có điều kiện tập trung vốn đầu tư cho các công trình khác.
GPMB kéo dài dẫn đến chi phí bồi thường lớn, tiến độ hoàn thành dự án lâu
dẫn đến sự quay vòng vốn chậm gây khó khăn cho các nhà đầu tư, đặc biệt là
các nhà đầu tư trong nước có nguồn vốn hạn hẹp thì việc quay vòng vốn là
cần thiết để đảm bảo tận dụng các cơ hội đấu thầu của các công trình khác.
- Về bồi thường thiệt hại: Điều tra khảo sát và lập phương án bồi thường
hợp lí đảm bảo giải toả nhanh chóng.
Tuy nhiên, dù thực hiện theo hình thức nào thì Nhà nước cũng phải quan
tâm, quản lí chặt chẽ các hoạt động cũng như tiến độ thực hiện các dự án,
tránh sự tham nhũng trong quá trình thực hiện. Nhà nước cần đề ra mức bồi
thường thiệt hại cụ thể đối với từng dự án. Tránh trường hợp các dự án của
doanh nghiệp muốn đẩy nhanh tiến độ GPMB họ thường chi trả bồi thường
cao hơn các dự án có vốn ngân sách gây ra sự suy bì của người dân có đất bị
thu hồi trong các dự án gây khó khăn cho GPMB[5].
9
1.4.1.2. Đối với sự phát triển kinh tế - xã hội
Sự phát triển cơ sở hạ tầng của một quốc gia phản ánh trình độ phát triển
kinh tế cũng như phong tục tập quán và nền văn hoá của quốc gia đó. Cho nên
nhìn vào bộ mặt đô thị người ta có thể đánh giá nền kinh tế của quốc gia
này mạnh hay yếu. ở nước ta việc quy hoạch đã không được thực hiện
trong thời gian dài do đó việc phát triển mở rộng đô thị mang tính tự phát,
không có quy mô rõ rệt, đường phố chật hẹp, các quy đinh về kiến trúc khu
phố không được thiết lập, bộ mặt đô thị xuống cấp. Nguyên nhân của vấn
đề này một phần do sự quản lí yếu kém của các cơ quan nhà nước, phần
khác do sự tăng trưởng quá nhanh về dân số đô thị, diện tích nhà ở bình
quân thấp, nhu cầu về nhà ở ngày càng tăng, cộng với ý thức về kiến trúc
về đô thị của người dân thấp, mạnh ai người ấy làm, ai mở rộng được bao
nhiêu thì mở, gây ảnh hưởng tới việc sắp xếp lại đô thị cũng như xay dựng
phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng đô thị.
1.1.5. Một số yếu tố ảnh hưởng đến công tác bồi thường GPMB
1.1.5.1. Yếu tố cơ bản trong quản lý nhà nước về đất đai
a. Việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng
đất đai và tổ chức thực hiện các văn bản đó
b. Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
c. Yếu tố giao đất, cho thuê đất
d. Yếu tố lập và quản lý hồ sơ địa chính
e. Công tác đăng ký đất đai và cấp giấy CNQSD đất.
f. Yếu tố thanh tra chấp hành các chế độ, thể lệ về quản lý và sử dụng đất đai
1.1.5.2. Yếu tố giá đất và định giá đất
a. Giá đất
Chúng ta có thể hiểu “Giá đất” là cầu nối giữa mối quan hệ đất đai - thị
trường - sự quản lý của Nhà nước. Nhà nước điều tiết quản lý đất đai qua giá
hay nói một cách khác: giá đất là công cụ kinh tế để quản lý và người sử dụng
đất tiếp cận với cơ chế thị trường, đồng thời cũng là căn cứ để đánh giá sự
10
công bằng trong phân phối đất đai, để người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ
của mình và Nhà nước điều chỉnh các quan hệ đất đai theo pháp luật. Như vậy
giá đất do nhà nước quy định chỉ nhằm để giải quyết mối quan hệ kinh tế giữa
một bên là Nhà nước (chủ sở hữu đất) và một bên là người sử dụng đất (người
được Nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất). Giá bán quyền sử dụng đất được
hình thành trong các giao dịch dân sự là do các bên tự thoả thuận và giá này
được gọi là “giá đất thực tế” hay “giá đất thị trường”.
Giá đất thị trường là giá bán quyền sử dụng đất của một mảnh đất nào đó
có thể thực hiện phù hợp với quy luật giá trị (trao đổi ngang giá), quy luật
cung cầu, quy luật cạnh tranh, biểu hiện bằng tiền do người chuyển nhượng
(bán) và người nhận chuyển nhượng (mua) tự thoả thuận với nhau tại thời
điểm xác định [6].
Như vậy trên thực tế có hai loại giá đất: giá do Nhà nước quy định và giá
đất theo giá thị trường, hai giá này đều có mặt trong việc xử lý quan hệ đất đai
(hoặc trực tiếp hoặc gián tiếp) giữa Nhà nước với người sử dụng đất.
b. Định giá đất và định giá bất động sản
* Định giá đất: Là những phương pháp kinh tế nhằm tính toán lượng giá
trị của đất đai bằng hình thái tiền tệ tại một thời điểm xác định khi chúng
tham gia trong một thị trường nhất định.
Đất đai là tài sản, vì vậy về nguyên tắc việc định giá đất cũng như định
giá các tài sản thông thường. Mặt khác, đất đai là một tài sản đặc biệt, nên giá
đất ngoài các yếu tố về không gian, thời gian, kinh tế, pháp luật chi phối, nó
còn bị tác động bởi các yếu tố tâm lý xã hội. Vì vậy có thể nói giá đất chỉ là
sự ước tính về mặt giá trị mà không có thể tính đúng, tính đủ như các tài sản
thông thường.
* Định giá bất động sản: Khi Nhà nước giao đất cho người sử dụng đều
gắn với một mục đích sử dụng cụ thể. Mục đích sử dụng có thể thay đổi theo
thời gian khi được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép. Vì vậy, việc
định giá đất phải dựa trên mục đích sử dụng đất do pháp luật quy định tại thời
điểm xác định, việc định giá đất không thể tách rời với việc định giá tài sản
gắn liền với đất.
11
Bất động sản (BĐS) nó là một tài sản nhưng nó khác với các tài sản khác
là không thể di dời được, bao gồm: Đất đai; nhà ở, công trình gắn liền với đất
đai, kể cả các tài sản gắn liền với nhà ở, công trình xây dựng đó; Các tài sản
gắn liền với đất đai; các tài sản khác do pháp luật quy định. Định giá BĐS
thực chất là định giá đất và định giá các tài sản gắn liền với đất, nên không
tách chúng hoàn toàn độc lập với nhau [14].
Bồi thường thiệt hại khi GPMB là vấn đề hết sức khó khăn, phức tạp,
trong đó có giá đất, giá BĐS để bồi thường thiệt hại là vấn đề thời sự nan giải,
là nguyên nhân chính làm chậm tiến độ thực hiện các dự án, gây khiếu kiện
trong công tác bồi thường GPMB. Do đó, để khắc phục cần phải có giá đền
bù phù hợp, đảm bảo cho người bị thu hồi đất tái tạo được cuộc sống của
mình, ít nhất cũng phải bằng nơi ở cũ.
1.2. Chính sách bồi thường GPMB trong và ngoài nước
1.2.1 Công tác bồi thường, GPMB của một số địa phương trong nước
a. Tình hình GPMB ở Đà Nẵng
Thành phố Đà Nẵng là nơi thực hiện công tác bồi thường GPMB nhanh
gọn và có hiệu quả nhất trong toàn quốc. UBND thành phố Đà Nẵng đã thành
lập ban giải toả mặt bằng để thực hiện nhiệm vụ chuyên trách về công tác bồi
thường GPMB. Tuỳ theo quy mô từng dự án mà UBND thành phố thành lập
hội đồng GPMB cấp thành phố do Phó chủ tịch UBND thành phố làm Chủ
tịch hội đồng. Các hoạt động của cơ quan chuyên môn dưới sự chỉ đạo của
Chủ tịch hội đồng GPMB, hàng tuần giao ban một lần và nghe báo cáo về
những vấn đề vướng mắc phát sinh.
Chuẩn bị đất tái định cư cho các hộ đi trước một bước. Đây là vấn đề
quan trọng đặt lên hàng đầu trong toàn bộ các bước công việc để đảm bảo cho
việc giải toả được nhanh chóng. Nếu không có tái định cư thì không thể triển
khai GPMB được. Căn cứ vào nhu cầu giải toả thành phố chủ động lập các
khu tái định cư để phục vụ cho việc GPMB đồng thời có chính sách miễn
giảm tiền sử dụng đất cho các hộ giải toả. Bên cạnh đó thành phố còn xây
dựng nhiều dãy nhà chung cư cao tầng sử dụng cho ngưồi có thu nhập thấp
thuê hoặc cho các hộ giải toả mượn sử dụng không phải trả tiền, nhằm đẩy
12
nhanh tiến độ GPMB. Một số dự án còn xây nhà tạm phục vụ cho các hộ
trong thời gian các hộ chưa được giao đất. Các hộ không vào nhà chung cư,
không vào nhà tạm thì được hưởng số tiền thuê nhà, thời gian thuê từ 3 đến 6
tháng để sớm dỡ nhà bàn giao mặt bằng cho đơn vị thi công.
Không chỉ dừng lại ở việc khảo sát phương án GPMB và phân công
nhiệm vụ cho các thành viên mà phải có sự phối kết hợp của địa phương và
các ban ngành, đoàn thể trong việc tham gia vận động giải thích cho quần
chúng về chủ trương bồi thường thiệt hại, nghiên cứu tình hình thống kê, lập
danh sách các hộ chưa thống nhất chủ trương GPMB để có kế hoạch triển
khai kịp thời. Các tổ chức, các đoàn thể đến từng hộ gia đình để nghe ý kiến
và giải thích những vướng mắc cho họ. Nếu chưa giải thích được, báo cáo cho
hội đồng thống nhất để tháo gỡ những khó khăn vướng mắc theo thẩm quyền.
Quy trình bồi thường GPMB của thành phố Đà Nẵng thực hiện qua
6 bước:
Bước 1: Phổ biến chủ trương chính sách, đơn giá, phương án và kế
hoạch bồi thường. Tuyên truyền vận động nhân dân để tạo sự thống nhất của
nhân dân với chủ trương của nhà nước.
Bước 2: Kiểm định thu thập tài liệu liên quan đến tài sản và đất thu hồi.
Bước 3: Xét tính hợp pháp về nhà, đất để xác định mức bồi thường và vị
trí đất để xác định đơn giá bồi thường.
Bước 4: Lên bảng giá trị bồi thường cho từng hộ để trình thẩm định.
Bước 5: Thẩm định và phê duyệt giá trị bồi thường đến từng hộ.
Bước 6: Chi trả bồi thường cho các hộ dân.
Những dự án không cần gấp mặt bằng thì tiến hành tuần tự theo 6 bước
trên . Trong trường hợp gấp, một thời gian quá ngắn thì sẽ thực hiện qua 4
phương châm tại chỗ là: Thành lập tổ công tác có đại diện sở, ban, ngành có
liên quan tập chung, làm việc ngay tại hiện trường nơi giải toả, kiểm định tại
chỗ, áp giá tại chỗ, thẩm định tại chỗ, chi trả tiền tại chỗ còn các bước khác sẽ
hoàn tất sau theo 6 bước trên.
13
Giải quyết những vướng mắc khiếu nại của hộ giải toả thực hiện theo
luật khiếu nại tố cáo có phân công cụ thể như sau: Khiếu nại về thẩm định áp
dụng giá bồi thường thì ban quản lí dự án, chủ đầu tư, Ban giải toả bồi thường
có nhiệm vụ kiểm tra, giải quyết và trả lời các hộ bằng văn bản đồng thời chịu
trách nhiệm trước UBND thành phố về kết quả giải toả.
Nếu thắc mắc về chủ trương giải toả, bồi thường thì UBND các cấp có
nhiệm vụ giải thích, vận động đến từng hộ giải toả hoặc ra văn bản trả lời, nếu
các hộ chưa đồng ý với trả lời và quyết định giải quyết thì khiếu nại lên
UBND tỉnh hoặc toà án nhân dân cùng cấp.
Đối với các hộ đã được vận động và có quyết định giải quyết cuối cùng
mà vẫn cố tình không chấp hành thì xử lí bằng biện pháp cưỡng chế. Nếu thắc
mắc liên quan đến tính pháp lí về đất, mức bồi thường và vị trí đất thì Sở Tài
nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm giải thích.
Những dự án trọng điểm, chủ tịch sẽ tiếp dân tại khu vực giải toả. Cơ
quan bồi thường GPMB có nhiệm vụ chuẩn bị các tài liệu liên quan đến tất cả
các hộ giải toả thuộc dự án trình khi lãnh đạo yêu cầu. Với cách làm như trên
năm 2000 thành phố Đà Nẵng đã giải toả được 19,5 km đường Quốc lộ 1A
trong vòng 3,5 tháng và giải toả 262 hộ có nhà đường Hải Phòng (thành phố
Đà Nẵng) trong vòng 1,5 tháng[5].
b. Tình hình giải phóng mặt bằng ở thành phố hà Nội
Là một thành phố có tốc độ phát triển kinh tế - xã hội nhanh, Hà Nội
đang ngày càng có nhiều những dự án lớn, những quy hoạch và những con
đường mới mở kéo theo đó là công tác giải phóng mặt bằng, di dời dân cư.
Bài toán này tuy không mới, nhưng đáp số luôn thay đổi theo thị trường. Do
đó, việc tìm lời giải thoả đáng luôn được các cấp, các ngành của Hà Nội tính
toán sao cho phù hợp với lòng dân.
Để giải phóng, di dời một khu dân cư trên địa bàn Thành phố là chuyện
không dơn giản
Di dời gần 17.000 hộ dân để nhường đất cho 1.000 dự án
14
Tại Hội nghị giao ban của Thường trực Thành uỷ, HĐND, UBND thành
phố Hà Nội với lãnh đạo các quận, huyện, thị xã sáng 23/6, ông Vũ Hồng
Khanh, Phó Chủ tịch UBND Thành phố cho biết: trong 06 tháng đầu năm
2011, trên địa bàn thành phố Hà Nội hiện có 1000 dự án đầu tư có liên quan
tới thu hồi đất-GPMB (trong đó có 834 dự án chuyển tiếp thực hiện từ năm
2010 và 166 dự án mới), với quy mô thu hồi đất trên 10.318ha đất phải thu
hồi của hơn 186.601 tổ chức, hộ gia đình, cá nhân; dự kiến phải bố trí tái định
cư cho hơn 16.733 hộ.
Để giải quyết dứt điểm cho từng dự án, Thành phố có chủ trương bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư GPMB cho các dự án trọng điểm của Chính phủ và
của Thành phố. Cụ thể, những dự án trọng điểm của Chính phủ gồm: Cầu
Nhật Tân và tuyến đường dẫn 2 bên đầu cầu; Quốc lộ 3 mới đoạn Hà Nội –
Thái Nguyên; Đường cao tốc ô tô Hà Nội – Hải Phòng; Đường cao tốc Nội
Bài – Lào Cai; Nhà ga T2 – Cảng HKQT Nội Bài; Đường nối từ cầu Nhật
Tân đến sân bay Nội Bài; Đường Vành đai 3 giai đoạn 2; Đại học Quốc gia;
Khu công nghệ cao Hòa Lạc; Cung Hữu nghị Việt - Trung ...
Các dự án trọng điểm của Thành phố gồm: Đường Văn Cao – Hồ Tây;
Đường Vành đai 1 đoạn Ô Chợ Dừa – Hoàng Cầu và đoạn Ô Đống Mác – đê
Nguyễn Khoái; Thoát nước Hà Nội – Dự án 2; Cải tạo môi trường các hồ ở
nội thành Hà Nội ...), các dự án dân sinh bức xúc (như các dự án: Khu đô thị
Mỗ Lao, Mở rộng đường Nguyễn Khuyến, các khu đô thị Lê Trọng Tấn Dương Nội - An Hưng ... trên địa bàn xã Dương Nội, quận Hà Đông; các dự
án đất dịch vụ trên địa bàn huyện Mê Linh và các huyện thuộc Hà Tây trước
đây) và các dự án xây dựng, phát triển hạ tầng giao thông nông thôn ...
Đến thời điểm này, Thành phố đã hoàn thành GPMB xong tại 131 dự án,
với quy mô đất đã GPMB đạt hơn 943ha đất, chi trả hơn 8.316 tỷ đồng tiền
bồi thường, hỗ trợ cho 19.587 tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và bố trí tái định
cư cho 650 hộ (trong đó đã bố trí tái định cư bằng căn hộ chung cư là 359 căn
và bằng giao đất ở là 291 lô đất).
Nhiều khó khăn, vướng mắc trong quá trình giải phóng
15
Ông Vũ Hồng Khanh cũng thừa nhận: Tuy công tác giải phóng mặt bằng
luôn được các cấp uỷ, chính quyền quan tâm chỉ đạo và các cấp, các ngành
thực hiện nghiêm túc, nhưng quỹ nhà tái định cư của Hà Nội còn thiếu, tiến
độ đầu tư xây dựng các khu tái định cư chưa đáp ứng yêu cầu ảnh hưởng đến
tiến độ giải phóng mặt bằng. Một số cán bộ cán bộ trực tiếp làm công tác giải
phóng mặt bằng ở cơ sở còn tiêu cực, vi phạm pháp luật, gây bức xúc trong
dư luận.
Đặc biệt, 6 tháng qua, Ủy ban nhân dân thành phố và các Sở, ban, ngành
ban hành trên 900 văn bản bổ sung chính sách, hướng dẫn đôn đốc thực hiện
giải phóng mặt bằng (trung bình mỗi ngày ban hành 5 văn bản) cho thấy
chính sách giải phóng mặt bằng tại Hà Nội còn nhiều bất cập. Ông Lê Văn
Thư, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện Từ Liêm, Ủy ban nhân dân thành phố
cần điều chỉnh quyết định 108 về hỗ trợ, tái định cư giải phóng mặt bằng vì có
những điểm không phù hợp thực tế, thậm chí gây mất công bằng. Theo ông
Thư: Hiện nay gia đình nào có diện tích thu hồi dưới 40m2 (có thể là 5 10m2) được 40 m2 nhà tái tái định cư, trong khi đó có gia đình bị thu hồi
300m2 chỉ được tái định cư 180 m2 thôi. Như thế người mất nhiều lại được
hưởng ít, nếu chia tách nhỏ ra lại được hưởng nhiều. Thứ 2 đất nông nghiệp
công ích chỉ đền bù 201.000đ/1m2 thôi, còn nếu đất nông nghiệp giao theo
NĐ 64 CP cho hộ gia đình được hỗ trợ thêm 5 lần nữa, cũng là bất cập vì
cùng là đất nông nghiệp mà giá lại khác nhau. Thứ 3 là hỗ trợ ổn định đời
sống. Nếu hộ gia đình nào mất 30% đất nông nghiệp thì được hỗ trợ 6 tháng
mỗi tháng 30kg gạo, nếu mất 70% thì được hỗ trợ 12 tháng. Như vậy không
công bằng vì thực tế những hộ có 100 m2 đất nông nghiệp, thu hồi 70m2 thì
được hỗ trợ 30kg gạo trong 12 tháng. Nhưng có hộ có 500m2 mất 150m2 gấp
đôi hộ gia đình kia thì lại được hỗ trợ ít hơn..”
Một số lãnh đạo quận, huyện kiến nghị thành phố Hà Nội bố trí nhà tái
định cư cho địa phương trước khi thực hiện giải phóng mặt bằng. Ông Phan
Tiến Bình, Chủ tịch quận Hai Bà Trưng cho rằng: hiện chất lượng nhà và hệ
thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội tại khu tái định cư chưa được đảm bảo
tốt nên gây khó khăn, bức xúc cho việc giải phóng mặt bằng. Ông Phan Tiến
Bình nêu dẫn chứng: Chúng tôi vừa rồi có giải phóng mặt bằng một số dự án