Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Ảnh Hưởng Mức Phân Đạm Đến Năng Suất Chất Lượng Của Cỏ Panicummaximum Cv Hamil, Brachiria Mulato 2 Và Sử Dụng Chúng Trong Chăn Nuôi Ngựa Bạch Giai Đoạn 7 – 12 Tháng Tuổi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.34 MB, 102 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
––––––––––––––––––––––––

NGUYỄN THỊ THÚY HẰNG

ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC MỨC PHÂN ĐẠM ĐẾN
NĂNG SUẤT CHẤT LƯỢNG CỦA CỎ PANICUMMAXIMUM CV
HAMIL, BRACHIRIA MULATO 2 VÀ SỬ DỤNG CHÚNG TRONG
CHĂN NUÔI NGỰA BẠCH GIAI ĐOẠN 7 – 12 THÁNG TUỔI
TẠI THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP

Thái Nguyên, năm 2014


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
––––––––––––––––––––––––

NGUYỄN THỊ THÚY HẰNG

ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC MỨC PHÂN ĐẠM ĐẾN
NĂNG SUẤT CHẤT LƯỢNG CỦA CỎ PANICUMMAXIMUM CV
HAMIL, BRACHIRIA MULATO 2 VÀ SỬ DỤNG CHÚNG TRONG
CHĂN NUÔI NGỰA BẠCH GIAI ĐOẠN 7 – 12 THÁNG TUỔI
TẠI THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Chăn nuôi
Mã số: 60.62.01.05


LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học: 1. TS. Nguyễn Văn Đại
2. TS. Nguyễn Thị Liên

Thái Nguyên, năm 2014


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực và chưa
từng được ai công bố, sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Các thông tin, tài
liệu trích dẫn trong luận văn này đã được ghi rõ nguồn gốc.

Xác nhận

Tác giả

của người hướng dẫn khoa học

Nguyễn Thị Thúy Hằng


ii

LỜI CẢM ƠN

Hoàn thành luận văn này, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi luôn nhận

được sự giúp đỡ quý báu, sự chỉ bảo tận tình của các thầy cô TS. Nguyễn Văn Đại
và TS. Nguyễn Thị Liên trong suốt quá trình thực hiện luận văn. Nhân dịp
hoàn thành luận văn này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với các thầy cô
hướng dẫn.
Xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đối với sự quan tâm giúp đỡ của các
thầy cô giáo khoa sau đại học đã động viên giúp đỡ tôi trong quá trình thực
hiện đề tài nghiên cứu.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn đối với Ban lãnh đạo và các cán bộ
viên chức của Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển chăn nuôi miền núi, phòng
phân tíchh hóa học - Viện Khoa học Sự sống - Đại Học Nông Lâm - Thái
Nguyên, Trạm nghiên cứu khí tượng thủy văn tỉnh Thái Nguyên đã tạo điều
kiện thuận lợi và giúp đỡ nhiệt tình cho tôi trong quá trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp, người thân đã tạo điều
kiện, động viên tôi trong quá trình thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn.

Thái Nguyên, ngày

tháng 02 năm 2014

Tác giả

Nguyễn Thị Thúy Hằng


iii

MỤC LỤC
Lời cam đoan ...................................................................................................... i
Lời cảm ơn ........................................................................................................ ii
Mục lục ............................................................................................................. iii

Danh mục các ký hiệu và các chữ viết tắt ...................................................... vii
Danh mục các bảng ........................................................................................ viii
Danh mục các biểu đồ, đồ thị và sơ đồ ............................................................ ix
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Đặt vấn đề...................................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 2
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài ......................................... 2
3.1. Ý nghĩa khoa học ....................................................................................... 2
3.2. Ý nghĩa thực tiễn ........................................................................................ 3
3.3. Ý nghĩa hiệu quả về xã hội......................................................................... 3
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 4
1.1. Đặc tính sinh học của cỏ thí nghiệm .......................................................... 4
1.1.1. Cỏ Panicum maximum cv hamill ............................................................ 4
1.1.2. Cỏ Brachiaria mulato 2 ........................................................................... 6
1.2. Một số yếu tố ảnh hưởng đến năng suất, chất lượng cỏ ............................ 7
1.2.1. Phân bón .................................................................................................. 8
1.2.1.1. Phân đạm .............................................................................................. 9
1.2.1.2. Phân lân .............................................................................................. 12
1.2.1.3. Phân kaly ............................................................................................ 13
1.2.1.4. Phân chuồng ....................................................................................... 14
1.2.2. Mật độ trồng .......................................................................................... 14
1.2.3. Thời điểm cắt ........................................................................................ 15


iv

1.2.4. Ảnh hưởng của giống cỏ ....................................................................... 15
1.2.5. Ảnh hưởng của mùa vụ đến năng suất trên lứa..................................... 16
1.3. Giới thiệu về ngựa Bạch........................................................................... 16
1.4. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước .............................................. 22

1.4.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ........................................................ 22
1.4.1.1. Nghiên cứu về mức phân bón ............................................................ 22
1.4.1.2. Nghiên cứu về năng suất .................................................................... 24
1.4.1.3.Nghiên cứu sử dụng cho gia súc ......................................................... 24
1.4.2. Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam ...................................................... 25
1.4.2.1. Nghiên cứu mức phân bón ................................................................. 25
1.4.2.2. Nghiên cứu năng suất và dinh dưỡng một số giống cỏ ...................... 26
1.4.2.3. Nghiên cứu cho gia súc ăn cỏ. ........................................................... 31
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 33
2.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 33
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 33
2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 33
2.3.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của các mức phân đạm đến năng suất, chất
lượng của cỏ P. hamill , B.mulato 2 ................................................................ 33
2.3.2. Khảo sát khả năng thu nhận thức ăn của ngựa Bạch sử dụng 2 giống
cỏ P.hamill, B. mulato 2 .................................................................................. 33
2.3.3. Sinh trưởng của ngựa Bạch sử dụng cỏ P. hamill , cỏ B .mulato 2 ...... 33
2.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 34
2.4.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của các mức phân đạm đến năng suất, chất
lượng của cỏ P. hamill, B.mulato 2. ................................................................ 34
2.4.1.1. Phân tích thành phần dinh dưỡng đất thí nghiệm và đặc
điểm khí hậu vùng thí nghiệm ..................................................................... 34


v

2.4.1.2. Khả năng sinh trưởng, tái sinh của cỏ P.hamill, B.mulato 2 ở mức
phân đạm khác nhau. ....................................................................................... 34
2.4.2. Khảo sát khả năng thu nhận thức ăn của ngựa Bạch sử dụng cỏ

P.hamill, B. mulato 2...................................................................................... 38
2.4.3. Sinh trưởng của ngựa Bạch sử dụng 2 giống cỏ P. hamill , B.mulato 2 ..... 39
2.4.3.1. Bố trí thí nghiệm ................................................................................ 39
2.4.3.2.Phương pháp theo dõi các chỉ tiêu ...................................................... 39
2.5. Xử lý số liệu ............................................................................................. 41
Chương 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................... 42
3.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của các mức phân đạm đến năng suất, chất
lượng của cỏ P. hamill, B.mulato 2 ................................................................. 42
3.1.1. Thành phần dinh dưỡng của đất thí nghiệm ........................................ 42
3.1.2. Đặc điểm khí hậu của địa điểm nghiên cứu .......................................... 43
3.1.3. Khả năng sinh trưởng của cỏ thí nghiệm ở các mức phân đạm
khác nhau ........................................................................................................ 45
3.1.3.1. Chiều cao sinh trưởng của cỏ thí nghiệm .......................................... 45
3.1.3.2. Chiều cao tái sinh của cỏ thí nghiệm ................................................. 48
3.1.3.3. Tốc độ sinh trưởng và tái sinh của cỏ thí nghiệm .............................. 50
3.1.4. Năng suất chất xanh của các giống cỏ ở hai mức bón đạm khác nhau ....... 53
3.1.5. Thành phần hóa học, giá trị dinh dưỡng của cỏ thí nghiệm ................. 56
3.1.6. Sản lượng của cỏ thí nghiệm ................................................................. 59
3.2. Kết quả khảo sát khả năng thu nhận thức ăn của ngựa Bạch sử dụng 2
giống cỏ P.hamill, B.mulato 2......................................................................... 62
3.3. Sinh trưởng của ngựa Bạch sử dụng 2 giống cỏ P.hamill, B.mulato 2 ... 64
3.3.1. Sinh trưởng tích luỹ của ngựa Bạch ...................................................... 64
3.3.2. Khả năng sinh trưởng tương đối và tuyệt đối của ngựa Bạch .............. 66
3.3.3. Kích thước một số chiều đo của ngựa Bạch ......................................... 68


vi

3.3.4. Tính hiệu quả kinh tế chăn nuôi ngựa Bạch sử dụng 2 giống cỏ
thí nghiệm ....................................................................................................... 70

3.3.4.1. Tiêu tốn thức ăn thô cho ngựa thí nghiệm ......................................... 70
3.3.4.2. Hiệu quả kinh tế khi sử dụng 2 giống cỏ P. hamill và cỏ B.mulato
2 trong chăn nuôi ngựa Bạch .......................................................................... 72
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................... 74
1. Kết luận ....................................................................................................... 74
2. Đề nghị ........................................................................................................ 75
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 76


vii

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Panicummaximum hamil
Brachiaria mulato 2
BNN

Bộ nông nghiệp và PTNT

Ca

Can xi

CS

Cộng sự

CT

Công thức


CTN

Công thức nền

CV

Cao vây

DTC

Dài thân chéo

ĐVT

Đơn vị tính

ĐC

Đối chứng

K

Ka li

Kg P

Kg khối lượng

KL


Khối lượng

KP

Khẩu phần

KPCS

Khẩu phần cơ sở

N

Ni tơ

NSX

Năng xuất xanh

P

Lân



Quyết Định

SL

Sản lượng


TB

Trung bình

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

TN

Thí nghiệm

VCK

Vật chất khô

VN

Vòng ngực


viii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm đối với cỏ P. hamill, cỏ B. mulato 2 ......... 35
Bảng 2.2. Sơ đồ bố trí thí nghiệm thu nhận thức ăn của ngựa Bạch sử
dụng 2 giống cỏ P. hamill và B. mulato 2. .................................. 38
Bảng 2.3. Bố trí thí nghiệm theo dõi sinh trưởng của ngựa Bạch sử dụng 2
giống cỏ P.hamill , B. mulato 2 ...................................................... 39

Bảng 3.1. Thành phần dinh dưỡng của đất thí nghiệm ................................... 42
Bảng 3.2. Đặc điểm khí hậu vùng nghiên cứu trong thời gian thí nghiệm ..... 43
Bảng 3.3. Chiều cao sinh trưởng của cỏ P.hamill, B.mulato 2 ...................... 46
Bảng 3.4. Chiều cao cây tái sinh ..................................................................... 48
Bảng 3.5. Tốc độ sinh trưởng và tái sinh của 2 giống cỏ thí nghiệm ............. 51
Bảng 3.6. Năng suất chất xanh của 2 giống cỏ thí nghiệm .............................. 54
Bảng 3.7. Thành phần hóa học của cỏ thí nghiệm .......................................... 56
Bảng 3.8. Sản lượng chất xanh, VCK và protein của 2 giống cỏ thí
nghiệm qua 3 lứa cắt. ...................................................................... 59
Bảng 3.9. Khả năng thu nhận cỏ của ngựa Bạch thí nghiệm .......................... 63
Bảng 3.10. Sinh trưởng tích lũy của ngựa Bạch thí nghiệm .......................... 65
Bảng 3.11. Sinh trưởng tuyệt đối và tương đối của ngựa Bạch thí nghiệm ... 67
Bảng 3.12. Kích thước một số chiều đo của ngựa Bạch TN .......................... 69
Bảng 3.13. Tiêu tồn thức ăn thô cho ngựa thí nghiệm .................................... 71
Bảng 3.14. Sơ bộ hạnh toán kinh tế ................................................................ 72


ix

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ VÀ SƠ ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Năng suất chất xanh của cỏ thí nghiệm ...................................... 56
Biểu đồ 3.2. Sản lượng chất xanh của cỏ thí nghiệm...................................... 61
Biểu đồ 3.3. Sản lượng VCK của cỏ thí nghiệm............................................. 61
Biểu đồ 3.4. Sản lượng protein của cỏ thí nghiệm .......................................... 62
Đồ thị 3.1. Diễn biến lượng mưa các tháng trong năm .................................. 45
Đồ thị 3.2. Sinh trưởng tích luỹ của ngựa Bạch thí nghiệm ........................... 66
Sơ đồ 2.1. Phương pháp đánh giá khả năng sinh trưởng, tốc độ tái sinh........ 36


1


MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Nước ta là một nước nông nghiệp với hơn 70% dân số sống ở nông
thôn, đời sống của nông dân phụ thuộc chính vào nông nghiệp, trong đó chăn
nuôi giữ vị trí quan trọng. Tốc độ tăng trưởng bình quân của chăn nuôi hằng
năm vẫn tăng, tổng sản phẩm chăn nuôi năm 2010 so với năm trước tăng
6,3%. Năm 2013 tăng 5,7%, trong đó gia súc tăng 6,6%, sản phẩm không qua
giết thịt tăng 8,2% (Cục thống kê, 2012) [30]. Theo Cục chăn nuôi - Bộ nông
nghiệp và PTNT (2012)[16] phấn đấu đưa chăn nuôi nước ta thành ngành sản
xuất hàng hóa. Với các tỉnh trung du và miền núi tập trung thúc đẩy phát triển
chăn nuôi gia súc ăn cỏ, sử dụng nguồn thức ăn tự nhiên, phụ phẩm nông
công nghiệp và diện tích đất canh tác cho sản xuất nông nghiệp kém hiệu quả
chuyển sang trồng cây thức ăn chăn nuôi.
Trong chăn nuôi đại gia súc chủ yếu sử dụng thức ăn thô xanh, nên việc
nghiên cứu sản xuất thức ăn thô xanh luôn là vấn đề quan tâm và đặt lên hàng
đầu. Chăn nuôi ngựa cũng như những đại gia súc khác, việc sản xuất thức ăn
thô xanh hàng năm cần được chú trọng cả về số lượng và chất lượng. Tại các
nông hộ chăn nuôi ngựa thường sử dụng nguồn thức ăn tự nhiên và thức ăn
tận dụng từ phế phụ phẩm nông nghiệp, nguồn thức ăn này thường không ổn
định và năng suất thấp. Những năm gần đây ngành chăn nuôi đã nhập một số
giống cây thức ăn có năng suất và giá trị dinh dưỡng cao từ các nước trong
khu vực cần được khảo nghiệm giúp phát triển chăn nuôi gia súc ăn cỏ ở
Trung du và Miền núi (Bộ nông nghiệp và PTNT, 2003)[7]. Những giống mới
này đã được trồng, khảo nghiệm cho chăn nuôi gia súc bước đầu đánh giá là
phù hợp, tuy nhiên việc nghiên cứu sử dụng cho ngựa Bạch còn hạn chế. Do
vậy việc chọn lọc và đưa vào sản xuất những giống cỏ mới năng suất cao, chất
lượng tốt, phù hợp với đối tượng sử dụng là ngựa Bạch cần được đặt vấn đề



2

nghiên cứu nhằm tăng năng suất, đồng thời xác định được thành phần hoá học
cũng như giá trị dinh dưỡng của chúng là hết sức cần thiết. Nhờ đó, đáp ứng nhu
cầu thức ăn xanh cho chăn nuôi gia súc nói chung và chăn nuôi ngựa Bạch nói
riêng cả về số lượng cũng như chất lượng.
Theo Viện Chăn nuôi Quốc Gia (2012) [70] chăn nuôi ngựa ở nước ta
đã gắn bó lâu đời với đồng bào miền núi, trong chiến tranh ngựa vận chuyển
hàng hoá, trong thời bình ngựa phục vụ đời sống dân sinh, văn hoá lễ hội
truyền thống. Nước ta có 121.000 con ngựa (Tổng cục thống kê, 2012)[63],
được phân bố chủ yếu ở các Tỉnh vùng núi phía bắc. Chăn nuôi ngựa có nhóm
ngựa Bạch được coi là tài sản quý của mỗi gia đình, nó có khả năng chịu đựng
kham khổ, và phát triển tốt ở miền núi. Để chăn nuôi tốt ngựa Bạch cần phải
chú trọng nguồn thức ăn, chọn và sản xuất giống cỏ phù hợp cho chăn nuôi ngựa
Bạch là cần thiết. Xuất phát từ những yêu cầu trên, chúng tôi tiến hành đề tài:
“Ảnh hưởng của các mức phân đạm đến năng suất chất lượng cỏ P. hamill , B.
mulato 2 và sử dụng chúng trong chăn nuôi ngựa Bạch giai đoạn 7 – 12 tháng
tuổi tại Thái Nguyên’’.
2. Mục đích nghiên cứu
- Đánh giá ảnh hưởng của các mức phân đạm khác nhau đến năng
xuất chất lượng của 2 giống P. hamill, B. mulato 2.
- Đánh giá ảnh hưởng của 2 giống cỏ thí nghiệm đến sinh trưởng của
ngựa Bạch giai đoạn 7 – 12 tháng tuổi.
- Từ kết quả đó, khuyến cáo giống cỏ phù hợp với chăn nuôi ngựa Bạch
phát triển trong sản xuất.
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
- Đề tài nghiên cứu sẽ bổ sung thêm dữ liệu về cây thức ăn cho chăn nuôi
đại gia súc nói chung và chăn nuôi ngựa Bạch nói riêng tại Việt Nam.



3

- Bổ sung thêm vào kho dữ liệu những số liệu mới về sinh trưởng, phát
triển, nhu cầu phân bón, giá trị dinh dưỡng, hiệu quả sử dụng 2 giống cỏ
P. hamill cỏ B. mulato 2 và trong chăn nuôi ngựa Bạch.
Kết quả nghiên cứu của luận văn là tài liệu tham khảo có giá trị phục vụ
công tác nghiên cứu, giảng dạy và sản xuất.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Những nghiên cứu mới của đề tài sẽ góp phần lựa chọn giống cỏ, mức bón
phân đạm phù hợp để cỏ có năng suất, giá trị dinh dưỡng cao đáp ứng nhu cầu
thức ăn thô xanh cho chăn nuôi ngựa Bạch tại các tỉnh vùng núi phía Bắc.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài có ý nghĩa đối với phát triển chăn nuôi
gia súc ăn cỏ khi diện tích chăn thả đang bị thu hẹp.
- Góp phần đẩy mạnh chương trình phát triển chăn nuôi bền vững.
3.3. Ý nghĩa hiệu quả về xã hội
Những nghiên cứu mới của đề tài sẽ góp phần vào việc nâng cao thu
nhập, cải thiện đời sống cho người chăn nuôi, góp phần xóa đói giảm nghèo.


4

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Đặc tính sinh học của cỏ thí nghiệm
1.1.1. Cỏ Panicum maximum cv hamill
* Nguồn gốc:
Cỏ Panicum maximum cv hamill (P. hamill) thuộc nhóm cỏ Ghine có
nguồn gốc từ các nước nhiệt đới thuộc Châu Phi, được đưa vào trồng ở Nam bộ
từ năm 1875 và đưa vảo trồng ở Bắc bộ (Hải Kiến) năm 1900. Cỏ đã được

trồng lâu tại Việt Nam, nhưng thực tế những năm thăng trầm của kinh tế
và việc phát triển chăn nuôi theo hướng công nghiệp không được chú ý,
giống cỏ này đã bị mai một không được phát triển trong sản xuất. Cỏ thí
nghiệm được nhập giống bằng hạt từ Thái Lan (Búi Quan Tuấn, 2005)[66].
Cỏ có thể gieo trồng bằng hạt hay búi. Nếu trồng bằng búi thì cần
chuẩn bị búi nhỏ khoảng 4 - 5 dảnh, trồng theo hàng cách nhau 50 - 60 cm hố
cách nhau 30 - 50 cm, lấp sâu khoảng 12 - 15 cm. Trồng xong nên tưới cho
đất ẩm đến khi cỏ nẩy mầm. Giống cần chọn ở đồng cỏ lâu năm, cắt rễ ngắn
còn 2 cm, thân dài 20 cm. Lượng giống cần khoảng 2 - 2,5 tấn/ha. Nếu trồng
bằng hạt thì gieo 15 - 20 kg hạt theo hàng hay vãi vung. Tuy nhiên nếu hạt
giống tốt thì 1 ha chỉ cần 5 kg hạt là đủ. 1 kg giống cỏ có khoảng 1.750.000 2.200.000 hạt (ở Mỹ). Theo Panga (1978) [101] cho biết hạt giống cỏ thu
được ở Cu Ba là 395 kg/ha và 100 kg/ha ở Srilanka sử dụng trồng để chăn
nuôi ngựa. Thời vụ trồng tốt nhất là vào đầu mùa mưa. Đất trồng chuẩn bị kỹ,
bón lót phân chuồng 10 - 15 tấn, 10 kg lân và 50 kg kali. Phân đạm được bón
khi thiết lập đồng cỏ và sau mỗi lứa thu hoạch. Cỏ có thể dùng làm bãi chăn
thả hoặc sau đó 30 - 40 ngày thu hoạch một lần để cho ăn. Cỏ mọc thành
khóm có chiều cao từ 30 - 50 cm. Cỏ thích nghi tốt với thời tiết khô lạnh, thời


5

gian cắt trung bình từ 45 - 50 ngày/lứa (Thái Đình Dũng và Đặng Đình Liệu,
1979) [22].
Cỏ có thân cao tới 2 - 3m, không có thân bò, chỉ phân nhánh và tạo thành
bụi. Bẹ lá mọc quanh gốc có màu tím, cả bẹ và lá có lông nhỏ và trắng nhất là ở
bẹ lá. Những lá phía trên ngắn và có bẹ lá dài nên không che nắng cho những lá
dưới, lá có khả năng xoay theo chiều nắng. Tỷ lệ lá/thân là 5/7, cụm hoa hình
chùy đặc trưng của Panicum, hạt hoa dẹt, cũng có lông nhỏ và mịn. Bộ rễ có
nhiều nhánh, phát triển rất mạnh, thích hợp ở nhiệt độ 25 - 37oC và ẩm độ
80%. Cỏ thường phân bố trong khoảng 16,3 - 28,70 vĩ độ Bắc. Theo Evans

T. R. (1967)[84] độ cao có thể đến 2500 m so với mực nước biển. Lượng mưa
bình quân là 1000 mm/năm. Cỏ không có khả năng sinh trưởng ở vùng đất
hay bị ngập lụt cũng không thực sự chịu hạn nhiều. Cỏ có thể thích ứng
với nhiều loại đất nhưng cho năng suất cao khi đất có nhiều mùn và dinh
dưỡng cao. Cỏ thích nghi với những vùng đất dốc, nên nhiều nơi sử dụng
chúng để trồng trên các đường đồng mức hay trồng để bảo vệ đất chống
xói mòn (Võ Văn Chi, Dương Đức Tiến, 1976) [11].
* Năng suất
Ở vùng South Johnstone, Queensland cho năng suất 60.000kg VCK/ha
khi được bón 300 kg Nitơ (Middleton & MeCosker,1975)[99]. Khi cỏ được
bón 440 kg Nitơ/ha thì thu được 26,846 kg VCK/ha khi cắt cỏ ở giai đoạn 40
ngày. Ở Việt Nam, năng suất đạt 50 - 100 tấn cỏ tươi/ha và có thể lên tới 130
- 180 tấn/ha (Nguyễn Đăng Khôi và Dương Hữu Thời, 1981)[43]. Mỗi năm
cỏ Ghine cho khoảng 9 lứa cắt. Năng suất cỏ biến đổi theo mùa. Cỏ có năng
suất 8,13 tấn/ ha vào mùa khô và đạt 10,5 tấn/ha vào mùa mưa.
* Thành phần hoá học
Ở Coasta Rica người ta đã phân tích được thành phần hóa học như sau:
protein thô 7,81% VCK, xơ thô 30,62% VCK, mỡ thô 2,33% VCK, khoáng
8,36 % VCK, vào giai đoạn cây chuẩn bị ra hoa. Phân tích của (Davies , J , G


6

1970) [82] ở Tanzania và Thái Lan cho thấy lượng protein biến động trong
khoảng 5,3 - 6,0% VCK.
Theo Lê Hòa Bình và cs (1992)[6], năng xuất chất xanh của cỏ tại Long
Mỹ là 56,91 tấn/ ha/ năm, tại Sơn Thành đạt 92,9 tấn/ ha/ năm, tại Ba Vì đạt 86,3
tấn/ ha/ năm và tại Thụy Phương đạt 90,5 tấn/ ha/ năm.
Theo Từ Quang Hiển và Phan Đình Thắm (2002)[33], thành phần
dinh dưỡng của cỏ Ghine như sau: Nước 80%, protein 2,32%, mỡ 1,43%,

xenlulose 5,56%, khoáng 1,38%, và cứ 5 kg cỏ này tương ứng với 1 đơn vị
thức ăn.
Theo kết quả nghiên cứu của Phạm Hoàng Hộ và cs (1993)[36] cho
biết cỏ Ghine giai đoạn 4 tuần tuổi có tỷ lệ protein thô đạt từ 10,5 – 17,0%,
tỷ lệ xơ thô từ 29,0 – 39,0%, tỷ lệ Ca từ 1,06 – 1,37% và tỷ lệ P từ 0,21 –
0,27%. Cỏ ở 6 tuần tuổi tỷ lệ protein thô, xơ thô, Ca, P lần lượt đạt từ: 8,0
– 9,0%, 32,0 – 39,0%, 0,75 – 1,02%, 0,21 – 0,23% và 8 tuần tuổi là: 6,5 7,0%, 35,0 - 42,0%, 0,70 - 0,99%, 0,19 - 0,21%.
1.1.2. Cỏ Brachiaria mulato 2
* Nguồn gốc
Cỏ Brachiaria mulato 2 (B. mulato 2) là giống cỏ lai (B. brizantha x B.
decumbens), được nhập nội từ Thái Lan, thuộc loại cây lâu năm. B.mulato 2 là
cỏ thân bụi thấp, đẻ nhánh trên mặt đất, rễ chùm nên có khả năng chịu hạn rất
tốt, cây cao từ 80 – 100 cm. Đây là giống cỏ không kén đất, chịu hạn tốt, thích
hợp với hầu hết các vùng sinh thái của nước ta. Thân có lông, lá có bẹ ôm lấy
thân, bẹ lá và lá có lông nhỏ mịn. Thân và lá nhỏ, mềm vì vậy gia súc thích ăn.
là kết quả lai tạo từ dự án đồng cỏ CIAD nhằm tạo ra giống có đặc tính
nông học bền vững thích nghi rộng rãi, năng suất và chất lượng thức ăn cao hơn,
chống chịu với rệp, nấm. Mulato 2 là cỏ lai giữa B.ruziziensis sinh sản hữu tính
với B. decumbens, từ quá trình lựa chọn Thế hệ sau và tiếp hợp vô tính với các dòng
B.brizantha. Kết quả đã tạo ra giống cỏ Mulato 2. Mulato 2 đã được đưa về nghiên
cứu tại Trung tâm nghiên cứu và Đồng cỏ Ba Vì để đánh giá thông qua đề tài “Nghiên


7

cứu xác định bộ giống cỏ phù hợp làm cây thức ăn gia súc ở Đồng bằng Bắc Bộ”
(Dương Quốc Dũng và cs 1999) [23].
* Năng suất
Cỏ có số lượng hoa lớn và hoa nở hàng loạt do vậy cỏ cho năng suất hạt
khá cao từ 150 - 420 kg/ ha. Tỷ lệ nẩy mầm của hạt không cao vì vậy giống cỏ

này thường được trồng bằng gốc. Ở đất tốt, cỏ Mulato 2 cho năng suất chất xanh
đạt trên 100 tấn ha/năm (100-150 tấn). Nếu trồng cỏ ở đất có lượng màu mỡ
trung bình, cỏ cho năng suất trên 80 tấn/ ha/năm. Năng suất trong năm của cỏ tập
trung vào mùa mưa từ 60 – 73,5% so với sản lượng cản năm.
- Thời vụ: Cỏ có thể trồng vào tháng 3 đến tháng 9 hàng năm. Nhưng
tốt nhất là trồng vào tháng 3 đến tháng 4 vì thời gian này trời bắt đầu bước
vào mùa mưa đất ẩm làm cho cây nhanh bén rễ và nẩy mầm.
Sản lượng chất xanh hàng năm của cỏ đạt từ 80 - 150 tấn/ ha. Cỏ có
thể sử dụng làm thức ăn xanh, phơi khô và cũng có thể trồng làm bãi chăn
thả gia súc.
- Thu hoạch và sử dụng: Cỏ sau khi trồng từ 50 - 60 ngày có thể tiến
hành cắt lứa đầu tiên, khoảng cách giữa các lứa cắt sau khoảng từ 30 - 40
ngày. Khi cắt phải chừa lại khoảng cách không quá 3 cm. Yêu cầu cỏ phải
được cắt đúng lứa.
* Thành phần hoá học
Theo Trịnh Văn Thịnh (1974)[61] cho biết thành phần hóa học của
cỏ Mulato 2 là: VCK đạt 26,40%, protein là 11,34%, lipit là 3,69% và tỷ
lệ xơ là 9,78%.
1.2. Một số yếu tố ảnh hưởng đến năng suất, chất lượng cỏ
Như chúng ta được biết cơ thể thực vật và điều kiện ngoại cảnh có mối
quan hệ hết sức chặt chẽ với nhau. Khi điều kiện ngoại cảnh thay đổi sẽ kéo
theo sự thay đổi quá trình trao đổi chất và khả năng tích luỹ chất khô của thực
vật và có thể làm thay đổi thành phần hoá học của thực vật, nhất là vùng á


8

nhiệt đới (Cooper. J.P và cs, 1968) [15]. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất
chất lượng cỏ đó là:
1.2.1. Phân bón

- Cơ sở lý luận xây dựng chế độ phân bón và sử dụng phân bón cho cây
trồng. Lượng phân bón nhiều hay ít và các loại phân bón khác nhau sẽ ảnh
hưởng tới quá trình sinh trưởng và phát triển của cây trồng. Từ đó sẽ dẫn đến
sự khác nhau về năng suất, sản lượng, thành phần các chất dinh dưỡng của
cây trồng. Những bãi chăn thuộc loại trung bình (sản lượng cỏ khô 2,5
tấn/ha/năm) thì một năm tiêu tốn khoảng 70 kg N; 7,5 kg P; 37 kg Ca và 60
kg K/ha. Vì vậy, hàng năm phải bón một lượng lớn hơn Thế để bù đắp cho
cây (Từ Quang Hiển, Phan Đình Thắm, 2002)[32]. Cần có lượng phân bón
đủ, phù hợp cho mỗi loại cỏ, mỗi mùa trong năm, mùa mưa cỏ có khả năng sử
dụng phân nhiều vì sinh trưởng tốt cho năng suất cao. Nhưng mùa đông, sinh
trưởng của cỏ kém, nhu cầu sử dụng phân hạn chế hơn, đồng thời phải xác định
lượng các chất có trong đất để xác định lượng phân cần phù hợp.
Theo (Rhykerd C. L and Noller C. H, 1973)[103] muốn nâng cao năng
suất cây trồng, một trong những biện pháp của Rumani đã khẳng định là
“Không có cách nào hiệu lực hơn để nâng cao năng suất cây trồng bằng cách
dùng phân bón” (Singh và cs, 1967) [107]. Theo Nguyễn Đức Quý, Nguyễn
Văn Dung (2006), [57] năng suất chất khô / 1 ha của cây thức ăn là sự phản
ánh của đất và lượng mưa. Nếu ta đưa một lượng cây thức ăn cho gia súc không
được bón phân vào một hệ thống canh tác theo kỹ thuật quảng canh trên đất xấu
không thể đem lại năng suất cao trên đất ấy. Trong tất cả các nhân tố có ảnh
hưởng đến sự phát triển của cây thức ăn gia súc, nhân tố phân bón chắc chắn là
quan trọng nhất và là nhân tố sau này cần bố trí thí nghiệm.
Để xác định chế độ phân bón cần khảo sát các đặc điểm sau: Đặc điểm
sinh lý của từng loại cây trồng và đặc điểm dinh dưỡng của từng loại cây


9

trồng đó. Tính chất của đất trồng. Điều kiện khí hậu và thời tiết khu vực
trồng. Tính chất của phân bón muốn sử dụng.

1.2.1.1. Phân đạm
* Vai trò của phân đạm
Trong 13 loại dưỡng chất thiết yếu cho cây trồng thì đạm đứng vị trí
hàng đầu về lượng hấp thụ với tầm quan trọng cao nhất, chiếm 2 - 3% tổng
vật chất khô của cây trồng. Tuy nhiên đây lại là loại phân bón dễ thất thoát,
đặc biệt qua con đường bay hơi khiến lượng đạm mà cây trồng hấp thụ được
chỉ từ 30 - 40% lượng cung cấp. Việc sử dụng phân đạm sao cho hiệu quả,
tránh lãng phí và khi đạm vào trong cây sẽ được tổng hợp để giúp tạo thành
các loại protein từ đơn giản đến phức tạp, hay còn gọi là chất thịt, thành phần
cơ bản của cơ thể sống. Nó tham gia vào cấu tạo của axit nucleic và có vai trò
quan trọng trong việc trao đổi chất của cơ thể cây trồng. Ngoài ra, đạm còn là
thành phần của diệp lục tố tạo nên màu xanh cho lá cây, đây chính là yếu tố thiết
yếu giúp thực vật quang hợp, biến đổi năng lượng của ánh sáng để chuyển đổi
nước và cacbonic thành đường bột, nuôi sống toàn thể giới động vật.
Phân đạm là thức ăn chính của cây, giúp cho chồi, cành lá phát triển; lá
có kích thước to sẽ tăng khả năng quang hợp từ đó làm tăng năng suất cây
trồng. Thiếu đạm, cây sẽ sinh trưởng còi cọc, lá già, toàn thân biến vàng, toàn
bộ quá trình sinh trưởng của cây sẽ bị trì trệ do thiếu chất hình thành tế bào,
các quá trình sinh hóa cũng bị ngưng trệ.
Khi bón thừa phân đạm, cây trồng sẽ lớn nhanh, đẻ nhánh nhiều, dễ bị
đổ ngã, cây chậm ra hoa và khó đậu quả. Mặt khác, thừa đạm làm tăng mức
độ lây nhiễm sâu bệnh do lá mềm, màu sắc xanh đậm của lá thu hút các loại
côn trùng và nấm bệnh gây hại, các bất lợi đem lại khi bón thừa phân đều do
cây “quá bổ”. Đơn cử như đạm có tác dụng làm cây lúa phát triển cao lên, khi
thừa thì làm cho nó dài ra, dẫn đến việc cây dễ đổ ngã.


10

Thất thoát đạm và phương pháp hạn chế: Đạm urê dùng để bón cho cây

(NH2)2CO là chất rắn màu trắng, tan tốt trong nước, chứa khoảng 46% N. Khi
gặp nước, urê sẽ bị thủy phân tạo thành đạm amôn (NH4), đây là loại đạm cây
có thể hấp thu được. Tuy nhiên, khi cây trồng không hấp thụ kịp, amôn nhanh
chóng bị enzim thủy phân, phân giải thành amôniac (NH3). Theo Nguyễn Văn
Viết (2006)[71] ẩm độ trong không khí ở mỗi mùa khác nhau trong sinh
quyển ở Việt Nam có ảnh hưởng lớn đền khả năng sinh trưởng của cây trồng,
khi ẩm độ quá thấp bón phân đạm có thể thất thoát do bốc hơi và cây khó hấp
thu, nhất là mùa đông ở Bắc bộ.
Bên cạnh đó, đạm urê còn bị phản nitrat hóa, tạo thành oxit nitơ. Đấy là
2 con đường bay hơi của đạm, gây thất thoát chủ yếu khi sử dụng. Ngoài ra,
còn nhiều yếu tố ảnh hưởng đến việc thất thoát như nhiệt độ, pH của đất, pH
của nước, mực nước trong ruộng,… Vào lúc thời tiết nắng nóng, lượng đạm
bị mất trong một ngày có thể lên đến 50%.
Hàm lượng nitơ tổng số trong đất khoảng 0,05 - 0,25 %, phần lớn
chứa trong các hợp chất hữu cơ (chiếm 5 % trong mùn), do đó, nhìn
chung đất càng giàu mùn thì nitơ tổng số càng nhiều (Hamphray L,R
1980) [26].
Theo Nguyễn Vy và Phạm Thúy Lan , (2006) [75] đạm có trong thành
phần protein, các axit amin và các hợp chất khác tạo nên tế bào. Đạm có trong
thành phần chất diệp lục, nguyên sinh chất. Đạm còn có trong các men của
cây, trong ADN, ARN, nơi khu trú các thông tin di truyền của nhân bào (Ngô
Thị Đào, Vũ Hữu Yêm, 2007) [19].
Cây được bón đủ đạm, lá có mầu xanh tươi, sinh trưởng khỏe mạnh
(Đào Văn Bảy, Phùng Tiến Đạt, 2007) [4]. Đủ đạm, chồi búp cây phát triển
nhanh, cành lá, nhánh phát triển mạnh, đó là cơ sở để cây trồng cho năng suất
cao (Kanno T và Macedo MCM, 1999)[94] nếu bón thừa đạm thì cây phải hút
nhiều nước để giải độc amon nên tỷ lệ nước trong thân lá cao, thân lá vươn


11


dài, mềm mại, che bóng lẫn nhau và gây ảnh hưởng tới quang hợp. Bón nhiều
đạm, tỷ lệ diệp lục trong lá cao, lá có mầu xanh tối, quá trình sinh trưởng
(phát triển của thân, lá) bị kéo dài, cây thành thục muộn, phát triển um tùm,
dễ đổ lốp, dễ mắc sâu bệnh, rễ cây kém phát triển. Nếu thiếu đạm, cây cỏ sẽ
cằn cỗi, lá kém xanh, ra hoa kém và thưa thớt, ít quả, lúc này lá già sẽ chuyển
đạm nuôi các lá non nên lá già rụng sớm. Cây thiếu đạm buộc phải hoàn thành
chu kỳ sống nhanh, thời gian tích lũy ngắn, năng suất thấp. Nhiều tác giả đã
nghiên cứu và chỉ ra ảnh hưởng của nitơ đến sản lượng đồng cỏ hòa thảo và
tìm ra sự tương quan giữa liều lượng N được bón với năng suất chất xanh và
hiệu quả bón phân (Kalmbcher RS, Brown WF,1977)[93].
* Liều lượng.
Về liều lượng bón đạm, các kết quả nghiên cứu chỉ ra như sau: Đối với
cỏ họ đậu, mức bón tối ưu cho đồng cỏ Alfalfa là 90 - 120 kg N/ha/năm, đối
với cỏ Orchard là 140 kg N/ha/năm (Jung và Baker,1973) [92] và cỏ Orchard
hỗn hợp với cỏ Tall fescure là 180 kg N/ha/năm (Lutz J. A., Jr. (1973) [95].
Đối với cỏ hòa thảo: Liều lượng bón tối ưu cho cỏ Bermuda là 55 kg N/ha/lứa
cắt, hay 448 kg N/ha/năm, năng suất vật chất khô bắt đầu giảm khi vượt quá
450 kg N/ha/năm (Burton và Jacson, 1962) [80]. Thí nghiệm của Schryver,
(1971) [105] chỉ ra rằng, khi bón đạm tăng từ 0 - 940 kg N/ha/năm, thì sản
lượng vật chất khô đạt được tối đa ở mức bón 313 kg N/ha/năm và sản lượng
vật chất khô bắt đầu giảm khi bón vượt quá 450 kg N/ha/năm, sản lượng có
thể tăng cho tới tận liều lượng bón 336 - 404 kg N/ha/năm, khi bón liều lượng
trên 500 kg N/ha/năm sản lượng cỏ sẽ giảm. Tại Stillwater, Oklahoma, Mỹ
(Pumphrey, 1978) [102] nghiên cứu cỏ E.curvulla trong 4 năm cho thấy:
Năng suất VCK trung bình trong mùa hè từ tháng 7 đến tháng 11 là 3.178
kg/ha, khi không bón phân và 8,502 kg/ha, khi được bón 224 kg N và 45 kg
P2O5/ha.



12

Khi lượng đạm bón cho đồng cỏ hòa thảo tăng, mức nitrat sẽ tăng theo.
Vì vậy, chúng ta nên cảnh giác với khả năng ngộ độc nitrat, nếu bón quá liều
lượng nitrogen (Rhykerd và Noller, 1973) [104]; Bón đạm có ảnh hưởng đến
độ ngon miệng và lượng cỏ ăn vào của gia súc. Khi không bón đạm và bón ở
các mức vừa phải cho đồng cỏ hòa thảo, khi bón tăng lượng đạm sẽ tăng khả
năng thu nhận cỏ của gia súc. Tuy nhiên, không có sự khác nhau về khả năng
ăn của gia súc đối với cỏ được bón đạm vừa phải và mức cao (Belesky và
Wilkinson, 1983) [79].
Như vậy, liều lượng đạm bón cho cỏ họ đậu và hòa thảo có sự khác
nhau, với cỏ họ đậu thì thấp hơn, còn với cỏ hòa thảo thì cao hơn. Liều lượng
bón hữu hiệu cho cỏ họ đậu khoảng từ 100 - 200 kg N/ha/năm, còn cho cỏ
hòa thảo khoảng từ 300 - 400 kg N/ha/năm. Bón liều lượng thấp quá, sản
lượng cỏ tăng không rõ rệt, bón cao quá lại làm giảm sản lượng cỏ. Bón đạm
đã nâng cao chất lượng và tính ngon miệng của cỏ. Tuy nhiên, cũng cần đề
phòng bón đạm với liều lượng cao sẽ dẫn đến tích tụ nitrat trong cỏ và dẫn
đến gây ngộ độc cho gia súc, với vùng á nhiệt đới trong mùa mưa có ảnh
hưởng làm lượng tích tụ độc tố ít hơn (Xi Nen Si Cop V.V, 1963) [76]
1.2.1.2. Phân lân
* Vai trò của phân lân
Lân trong đất có thể ở dạng vô cơ hoặc hữu cơ, lân vô cơ chứa trong
các khoáng vật: apatit, photphorit, sivianit. Lân hữu cơ là lân liên kết các chất
hữu cơ. Đó là các hợp chất trong thân thể vi sinh vật, rễ cây, những chất hữu
cơ đang phân giải và mùn. Ở đất nhiều mùn, tỷ lệ lân hữu cơ có thể nhiều hơn
lân vô cơ. Nhiều thí nghiệm cho thấy lân hữu cơ trong đất cung cấp P2O5 cho
cây dễ dàng trong môi trường kiềm, ngược lại lân dễ dàng tan trong môi
trường axit (Nguyễn Thị Thu Hồng và cs, 2006)[35]. Sự biến hóa lân hữu cơ
trong đất chủ yếu do vi sinh vật phân giải rồi thủy phân thành lân vô cơ. Hiện
nay một trong những biện pháp nâng cao hiệu lực phân lân bón vào đất là



13

thông qua cây bộ đậu, biến thành dạng hữu cơ, sau đó vi sinh vật phân giải để
cung cấp dần cho cây (Trịnh Xuân Vũ và Lê Doãn Diên, 1976) [74].
Photpho là một nguyên tố đa lượng cần thiết cho cây trồng, nó đóng
vai trò rất quan trọng trong sự sinh trưởng của thực vật và động vật. Tác dụng
của phân lân thể hiện ở vai trò của nguyên tố photpho đối với thực vật.
Photpho tham gia tạo nên các vật chất di truyền (ADN, ARN, axit nucleic),
các hợp chất cao năng (ADP, ATP,...). Photpho còn có tác dụng làm tăng cường
phát triển bộ rễ cây (đặc biệt là thời kỳ đầu sinh trưởng). Cây đủ photpho, bộ rễ
phát triển sớm, lông hút xum xuê, là cơ sở tạo bộ rễ vững chắc để cây hút chất
dinh dưỡng và phát triển tốt. Thiếu photpho ảnh hưởng xấu đến quá trình hình
thành và chắc hạt, nên năng suất hạt giảm rõ rệt, Nguyễn Công Vinh (2002)[72].
Đối với cỏ Pennisetum polystachyon, bón ban đầu là 448 kg super photphat/ha,
bón hàng năm là 228 kg/ha (Điền Văn Hưng, 1974) [37].
* Liều lượng
Như vậy, cần phải bón liều lượng phân lân lớn cho đồng cỏ mới gieo
hoặc trồng lần đầu tiên, liều lượng này vào khoảng 300 - 500 kg super
photphat tương đương với 60 - 100 kg P2O5/ha.
1.2.1.3. Phân kaly
* Vai trò của phân kali
Kali làm tăng vai trò quang hợp của lá, tăng cường sự hình thành bó
mạch, giúp cây cứng cáp, góp phần vào việc chống đổ lốp cho cây. Kali còn
kích thích sự hoạt động của các men, do đó, cây tăng cường trao đổi chất,
tăng hình thành axit hữu cơ, tăng trao đổi đạm, tổng hợp protit, do vậy mà hạn
chế tích lũy nitrat trong lá, tăng khả năng chống rét và tăng khả năng đẻ
nhánh. Kali giúp cho cây trồng không hút đạm ồ ạt, nói một cách khác là
chống bội thực đạm của cây, tránh hiện tượng lá thì nhiều, mà hạt và quả thì

ít. Kali được cây tiêu thụ rất lãng phí, đặc biệt là cỏ hòa thảo. Cây có chiều


14

hướng hấp thu số lượng kali nhiều hơn giới hạn chúng đòi hỏi cho sinh trưởng
và phát triển thích hợp (Lutz, 1973)[95].
1.2.1.4. Phân chuồng
* Vai trò của phân chuồng
Bón phân hữu cơ có thể cung cấp trực tiếp chất dinh dưỡng cho cây,
làm tăng năng suất và phẩm chất cây trồng, cần được bón lót (Sallette. J. E,
1974)[58]. Đặc biệt, bón phân hữu cơ làm tăng số lượng và cường độ hoạt
động của vi sinh vật trong đất, góp phần làm tăng thêm hàm lượng các chất
dinh dưỡng dễ tiêu cho cây trồng (Nguyễn Đăng Nghĩa, 1997)[50]. Theo Đỗ
Ánh (2005)[3] đầu tư bón phân hữu cơ cao 40 tấn/ha, năng suất cỏ voi thu cắt
đạt 200 tấn/ha/năm.
* Liều lượng
Theo Nguyễn Văn Quang, (2002)[55] nghiên cứu ảnh hưởng của phân
bón đến năng suất của một số giống cỏ trên đất đồi Bá Vân - Thái Nguyên,
trong đó gồm 3 giống cỏ là B. decumbens, Setaria splendida, Panicum
maximum TD58, phân vô cơ N.P.K bón với tỷ lệ 160 : 80 : 80 kg/ha. Kết quả
cho thấy 3 giống cỏ trên đạt sản lượng cỏ tươi 15 - 19,7 tấn/ha/năm khi bón
10 tấn phân chuồng, nhưng khi bón 20 tấn phân chuồng/ha thì sản lượng đạt
là 75,2 - 94,7 tấn/ha/năm.
1.2.2. Mật độ trồng
Trong sản xuất để đạt được năng suất và chất lượng cao thì phải tìm
biện pháp để đạt được quần thể có kết cấu hợp lý mà tại đó, tích của các yếu
tố là cao nhất. Một trong những biện pháp quan trọng là bố trí quần thể hợp
lý, nó ảnh hưởng đến số nhánh tối đa, số nhánh hữu hiệu. Nếu mật độ thưa, số
nhánh / m2 thấp gây lãng phí đất, năng suất cũng thấp. Nếu mật độ quá dầy,

ảnh hưởng đến chế độ dinh dưỡng, ánh sáng, quần thể rậm rạp, dễ đổ sẽ dẫn
đến năng suất thấp. Theo Nguyễn Văn Quang (2002)[56] nghiên cứu mật độ
trồng cỏ giống TD 58 mật độ khóm cách khóm 50 x 50 cm sẽ đủ điều kiện ánh


×