Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

Các yếu tố tác động đến phát triển bền vững doanh nghiệp thủy sản bạc liêu (TT)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (825.45 KB, 25 trang )

1
Chương 1
TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN
DOANH NGHIỆP THỦY SẢN TỈNH BẠC LIÊU VÀ
VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN ÁN
1.1 Giới thiệu
Ở Việt Nam cũng như nhiều nước đang phát triển khác, doanh nghiệp đóng một vai trò quan
trọng trong sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Với quan điểm phát triển doanh nghiệp là chiến
lược lâu dài, nhất quán và xuyên suốt trong Chương trình hành động của Chính phủ, chính sách phát
triển doanh nghiệp được coi là trọng tâm góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh, đóng vai trò quan
trọng tạo việc làm, xóa đói giảm nghèo và thực hiện tốt công tác an sinh xã hội. Hiện nay, doanh
nghiệp tại Việt Nam chủ yếu là loại hình doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm trên 97% số lượng doanh
nghiệp trên địa bàn cả nước (Cục Phát triển doanh nghiệp, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, 2011).
Như vậy, việc xem xét tính chất và tìm hiểu các yếu tố tác động đến phát triển bền vững doanh
nghiệp là vấn đề nghiên cứu của luận án. Thứ nhất, đánh giá tổng quan tình hình phát triển doanh
nghiệp thủy sản Bạc Liêu và rút ra một số nguyên nhân, hạn chế phát triển doanh nghiệp thủy sản; Thứ
hai, tìm hiểu một số vấn đề nghiên cứu, khoảng trống nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi
nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu; Cuối cùng thảo luận kết quả, đóng góp mới và kết cấu của luận
án.
1.2 Tính cấp thiết và khoảng trống nghiên cứu
Doanh nghiệp thuỷ sản Việt Nam đóng một vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế đất
nước. Quy mô của doanh nghiệp thủy sản ngày càng mở rộng và vai trò doanh nghiệp thủy sản cũng
tăng lên không ngừng trong nền kinh tế quốc dân. Doanh nghiệp thuỷ sản là một ngành đặc thù từ
khâu sản xuất, chế biến và xuất khẩu bao gồm nhiều lĩnh vực hoạt động mang những tính chất công
nghiệp, nông nghiệp, thương mại và dịch vụ, cơ cấu thành một hệ thống thống nhất có liên quan chặt
chẽ và hữu cơ với nhau.
Hiện nay, có rất nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến phát triển bền vững và điển hình
như nghiên cứu Kris Law (2010) lại đưa kết quả nghiên cứu các yếu tố tác động đến phát triển bền
vững: Các công ty công nghệ cao sản xuất tại Đài Loan cho thấy rằng các công ty sản xuất công nghệ
cao công nhận tích cực thúc đẩy tác động của các yếu tố phát triển bền vững từ quản lý, yếu tố nội bộ
và bên ngoài. Nhưng theo Kent Fairfield, Joel Harmon & Scott Behson (2011) lại nghiên cứu tích hợp


doanh nghiệp bền vững là các mối liên kết giữa các ảnh hưởng bên ngoài và quá trình hướng đến
quyết định phát triển bền vững, cho phép tổ chức cơ bản, chất hạn chế nội bộ, phương thức bền vững
và hiệu suất. Đến năm 2013 có một công trình nghiên cứu điển hình về phát triển bền vững doanh
nghiệp vừa và nhỏ ở khu vực Australia: Một khung phân tích, kết quả giải quyết mối quan hệ giữa
phát triển bền vững doanh nghiệp từ các yếu tố bên trong và bên ngoài (Parisa Salimzadeh, Jerry
Courvisanos and Raveendranath Ravi Nayak, 2013), được xem là một khung lý thuyết cơ bản nhất mà
tác giả đã nghiên cứu qua. Khung lý thuyết này chưa quan tâm đến trách nhiệm sản phẩm của doanh
nghiệp, sự phòng chống ô nhiễm môi trường thuộc về yếu tố bên trong của doanh nghiệp, và khung lý
thuyết này cũng chưa quan tâm đến yếu tố xu hướng thị trường và công tác an sinh xã hội của doanh
nghiệp phải, đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh phải có trách nhiệm đối với cộng đồng nơi
doanh nghiệp đang hoạt động.


2
Vì vậy, từ gợi ý kết quả nghiên cứu đã giải quyết một số vấn đề còn hạn chế của khung lý
thuyết và cải thiện hoạt động của các doanh nghiệp hướng đến phát triển bền vững. Sự cần thiết một
khung lý thuyết phân tích các yếu tố tác động phát triển bền vững doanh nghiệp của Parisa
Salimzadeh, Jerry Courvisanos and Raveendranath Ravi Nayak (2013) và phải được bổ sung vào mô
hình lý thuyết phát triển bền vững và vận dụng mô hình này kiểm định tại một địa phương cụ thể ở
khu vực đồng bằng sông Cửu Long. Đây cũng là khỏang trống khung lý thuyết rất cần đầu tư nghiên
cứu, đồng thời kết hợp với phân tích thực trạng phát triển doanh nghiệp thủy sản tỉnh Bạc Liêu có
những yếu tố được rút ra mang tính đặc trưng doanh nghiệp thủy sản, và phù hợp với khung lý thuyết
của Parisa Salimzadeh, Jerry Courvisanos and Raveendranath Ravi Nayak (2013).
1.3 Tổng quan về tình hình phát triển doanh nghiệp thủy sản tỉnh Bạc Liêu
1.3.1 Tình hình phát triển doanh nghiệp thủy sản
Trong lĩnh vực doanh nghiệp chế biến thủy sản xuất khẩu là ngành nghề chủ lực của tỉnh Bạc
Liêu, số lượng doanh nghiệp kinh doanh lĩnh vực thủy sản chiếm 16,6% so với tổng số doanh nghiệp
của tỉnh năm 2013 là 1.318 doanh nghiệp đang hoạt động. Chính vì vậy, những năm qua chính quyền
tỉnh Bạc Liêu đặc biệt quan tâm hỗ trợ đối với những hoạt động của ngành nghề thủy sản.
1.3.2 Tình hình đóng góp của doanh nghiệp thủy sản vào phát triển kinh tế xã hội tỉnh Bạc Liêu

1.3.2.1 Sản lượng xuất khẩu thủy sản của doanh nghiệp
Theo Hiệp hội Chế biến Thủy sản Việt Nam (VASEP), 2013. Tổng kim ngạch xuất khẩu thủy
sản Việt Nam ước đạt 6,5 tỷ USD. Một số địa phương có vùng nuôi, số lượng nhà máy chế biến tôm
lớn trong cả nước như: tỉnh Cà Mau, Bạc Liêu, Sóc Trăng,… kim ngạch xuất khẩu tôm có nhiều
chuyển biến tích cực. Tình hình sản lượng xuất khẩu của tỉnh Bạc Liêu chủ yếu có hai loại hàng hóa
chính đó là gạo và thủy sản đông lạnh cho thấy sản lượng xuất khẩu tăng đều qua các năm, sản lượng
xuất khẩu năm 2009 đạt 90.340 tấn, trong đó, sản lượng xuất khẩu thủy sản đông lạnh đạt 20.340 tấn,
đến năm 2013 sản lượng xuất khẩu đạt 105.861 tấn, trong đó, sản lượng xuất khẩu thủy sản đông lạnh
đạt 35.515 tấn.
1.3.2.2 Giá trị xuất khẩu thủy sản của doanh nghiệp
Trong những năm gần được các chuyên gia kinh tế đều nhận định là năm mà các doanh nghiệp
chế biến thủy sản gặp nhiều khó khăn hơn, không chỉ khó về vốn, lãi suất ngân hàng mà còn phải đối
đầu với thách thức nguyên liệu chế biến. Nhưng mặt hàng xuất khẩu thủy sản chiếm một tỷ trọng rất
cao so với mặt hàng nông sản, được thể hiện giá trị xuất khẩu tăng đều như năm 2009 doanh nghiệp
xuất khẩu thủy sản 151.680.000 USD tăng đến năm 2013 lên tới 376.512.000 USD (bảng 1.3).
1.3.3 Những nguyên nhân, hạn chế phát triển doanh nghiệp thủy sản Bạc Liêu
Trên cơ sở đánh giá chung tổng quan phát triển doanh nghiệp thủy sản tỉnh Bạc Liêu rút ra
một số nguyên nhân, hạn chế như: Vấn đề yếu tố khách hàng; Xu hướng thị trường; Thiếu nhu cầu các
bên liên quan; Vấn đề chính sách hỗ trợ nhà nước; Vấn đề an sinh xã hội; Vấn đề lực lượng lao động;
Vấn đề người quản lý/Chủ sở hữu; Vần đề trách nhiệm sản phẩm; Vấn đề phòng chống ô nhiễm môi
trường; Vấn đề phát triển doanh nghiệp thủy sản Bạc Liêu.
1.4 Vấn đề nghiên cứu của luận án
Phát triển bền vững là một khái niệm nền tảng trong nghiên cứu quản lý doanh nghiệp thông
qua liên kết của nó với lợi thế cạnh tranh. Tiến bộ đáng kể đã được thực hiện ở lĩnh vực này trong
những năm gần đây, bao gồm cả việc di chuyển từ định nghĩa hẹp của tính bền vững, của lợi thế cạnh
tranh dựa trên hiệu suất kinh tế vượt trội so với một sự công nhận tầm quan trọng của thực hiện kết nối


3
với các tác động kinh tế, xã hội và môi trường của doanh nghiệp (Harrison, Bosse, & Phillips, 2010).

Điều này đã được tranh luận từ quan điểm lý thuyết phát triển bền vững doanh nghiệp từ các bên liên
quan, trong đó xác định lại mục đích chính và mục tiêu của doanh nghiệp là một phần của một hệ
thống các bên liên quan ảnh hưởng bởi các thiết lập và các mục tiêu doanh nghiệp (Freeman, 1984).
Tuy nhiên, hiện nay có rất nhiều công trình nghiên cứu khoa học về lĩnh vực phát triển bền
vững doanh nghiệp. Nhưng tác giả sẽ mở rộng hướng nghiên cứu mới đó là “Nghiên cứu các yếu tố
tác động đến phát triển bền vững”. Do đó, phát triển bền vững doanh nghiệp là một vấn đề mới ở Việt
Nam và liên quan đến quy mô, lĩnh vực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nên rất rộng, cần có sự
nghiên cứu chuyên sâu hơn và thu hẹp ở từng lĩnh vực sản xuất kinh doanh, nghiên cứu sinh chọn đề
tài “Các yếu tố tác động đến phát triển bền vững doanh nghiệp thủy sản Bạc Liêu” làm luận án tiến sĩ
của mình.
1.4.1 Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu


Mục tiêu nghiên cứu: (1) Xác định các yếu tố có mối quan hệ tác động đến đến phát triển

bền vững các doanh nghiệp; (2) Xác định mô hình lý thuyết và kiểm định mô hình phát triển bền
vững doanh nghiệp; (3) Xác định hàm ý cho phát phát triển bền vững các doanh nghiệp thủy sản Bạc
Liêu


Câu hỏi nghiên cứu: Để giải quyết mục tiêu nghiên cứu đặt ra, luận án thực hiện thông qua

việc trả lời các câu hỏi nghiên cứu sau: (1) Xem xét các yếu tố nào có khả năng tác động đến phát triển
bền vững doanh nghiệp thủy sản? (3) Mô hình lý thuyết nào phù hợp với phát triển bền vững các
doanh nghiệp thủy sản Bạc Liêu? (3) Các doanh nghiệp thủy sản Bạc Liêu cần quan tâm đến yếu tố
nào để phát triển bền vững?
1.4.2 Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của luận án được chọn là các doanh nghiệp thủy sản đang hoạt động trên
địa bàn tỉnh Bạc Liêu.
Đối tượng nghiên cứu của luận án chính là các yếu tố bên trong và bên ngoài tác động đến

phát triển bền vững doanh nghiệp thủy sản tại tỉnh Bạc Liêu.
Đối tượng khảo sát những người quản lý các doanh nghiệp thủy sản đang hoạt động sản xuất
kinh doanh trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu.
1.4.3 Phương pháp nghiên cứu
1.4.3.1 Cơ sở thu thập dữ liệu
Luận án sử dụng các nguồn dữ liệu thứ cấp và sơ cấp để phục vụ cho quá trình nghiên cứu.
1.4.3.2 Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp nghiên trong luận án được sử dụng phương pháp định tính và kết hợp với
phương pháp định lượng.
1.5 Kết quả thảo luận và đóng góp mới của luận án
Sự đóng góp mới về yếu tố an sinh xã hội được bổ sung vào nhóm yếu tố bên ngoài doanh
nghiệp, để mở rộng an sinh xã hội từ quan điểm về khái niệm đưa vào thang đo phát triển bền vững
doanh nghiệp.
Khám phá mới các yếu tố bên trong và bên ngoài tác động trực tiếp đến phát triển bền vững
doanh nghiệp thủy. Những yếu tố này có thể làm cơ sở nghiên cứu cho những đề tài có liên quan đến
phát triển bền vững các doanh nghiệp đang hoạt động ở từng lĩnh vực kinh doanh khác nhau.


4
Luận án đã đóng góp vào thực tiễn cho việc phát triển bền vững doanh nghiệp thủy sản, thông
qua hàm ý cho phát triển bền vững doanh nghiệp thủy sản tỉnh Bạc Liêu phù hợp với kết quả nghiên
cứu.
Kết quả nghiên cứu của luận án cũng làm tài liệu tham khảo cho các nhà nghiên cứu về lĩnh
vực phát triển bền vững doanh nghiệp ở nhiều lĩnh vực khác nhau tại Việt Nam.
1.6 Kết cấu của luận án
Luận án này được nghiên cứu chia thành 5 chương, với nội dung chính của từng chương cụ
thể như sau: Chương 1: Tổng quan về tình hình phát triển doanh nghiệp thủy sản tỉnh Bạc Liêu và vấn
đề nghiên cứu của luận án. Chương 2: Cơ sở lý thuyết và mô hình lý thuyết đề nghị về phát triển bền
vững các doanh nghiệp. Chương 3: Thiết kế nghiên cứu. Chương 4: Kết quả nghiên cứu. Chương 5:
Kết luận và hàm ý cho việc phát phát triển bền vững các doanh nghiệp thủy sản Bạc Liêu.

Chương 2
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH LÝ THUYẾT
ĐỀ NGHỊ VỀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG CÁC DOANH NGHIỆP THỦY SẢN BẠC LIÊU
2.1 Giới thiệu
Trong chương 2 này, nghiên cứu sinh hệ thống các cơ sở lý thuyết liên quan đến phát triển bền
vững doanh nghiệp nhằm hình thành một mô hình lý thuyết đề nghị nghiên cứu.
2.2 Khái niệm về phát triển bền vững
Khái niệm phát triển bền vững được phổ biến rộng rãi vào năm 1987 nhờ Báo cáo Brundtland
của Ủy ban Môi trường và Phát triển Thế giới - WCED (nay là Ủy ban Brundtland). Báo cáo này khái
niệm: Phát triển bền vững là “Sự phát triển có thể đáp ứng được những nhu cầu hiện tại mà không
ảnh hưởng, tổn hại đến những khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai”. Các khái niệm
phát triển bền vững được tiếp cận ngoài nước và trong nước cho thấy niệm phát triển bền vững ở cấp
độ vĩ mô của một quốc gia. Cụ thể bảng dưới đây
Bảng: So sánh kết quả phát triển truyền thống và phát triển bền vững ở cấp độ vĩ mô
Diễn giải

Phát triển truyền thống

Phát triển bền vững

Phát triển ổn định và lâu dài cần giải
quyết được 3 vấn đề trụ cột chính:
- Phát triển bền vững về kinh tế
- Phát triển bền vững về xã hội
- Phát triển bền vững về môi trường
Hiệu quả
- Môi trường suy thoái, cạn kiệt
- Tăng trưởng kinh tế ổn định
- Xã hội bị phân hóa giàu nghèo, bị phân - Môi trường được bảo vệ
tầng về giáo dục

- Xã hội công bằng
Nguồn: tổng hợp từ nghiên cứu của Valentin and Spangenberg (2000), McWilliams & Siegel
Mục tiêu

- Hiệu quả kinh tế
- Công nghệ thích hợp
- Khai thác triệt để nguồn tài nguyên

(2001), Becker (2005) và Lê Thế Giới và nhóm tác giả (2010), Nguyễn Ngọc Trân (2011), Nguyễn
Sinh Cúc (2012).
Tóm lại, theo quan điểm của tác giả đề nghị: phát triển bền vững mang tính khoa học và hoạt
động phát triển bền vững không những đặt hiệu quả kinh tế mà góp phần vào bảo vệ môi trường, giải
quyết hài hòa giữa kinh tế và xã hội mới hướng đến phát triển bền vững. Từ khái niệm phát triển bền
vững ở cấp độ vĩ mô và doanh nghiệp phù hợp các nguyên tắc của phát triển bền vững, chúng tôi
hướng đến tìm hiểu khái niệm phát triển bền vững ở cấp độ vi mô của doanh nghiệp.


5
2.3 Các nguyên tắc khái niệm phát triển bền vững phù hợp với phát triển bền vững các doanh
nghiệp
Các doanh nghiệp ngày càng đóng góp rất đáng kể vào sự phát triển bền vững của xã hội và
trong nhiều thập kỷ qua, những nỗ lực để đạt được sự phát triển bền vững có thể được nhìn thấy ngay
cả trên cấp độ vi mô của các doanh nghiệp, một khi các doanh nghiệp đã quyết định hướng phát triển
bền vững hơn so với lợi nhuận thuần túy, doanh nghiệp đề cập đến hiệu quả kinh doanh không chỉ về
mặt dịch vụ, sản phẩm được sản xuất và các lợi nhuận, mà còn về các hiệu ứng trên các khía cạnh của
con người và xã hội (Lilia Dvořáková, Jitka Zborková, 2014). Do đó, điều cần thiết để thực hiện thay
đổi trong cách tiếp cận truyền thống chuyển sang cách tiếp cận theo xu hướng phát triển bền vững. Từ
đó, nghiên cứu sinh hướng đến tìm hiểu khái niệm phát triển bền vững doanh nghiệp.
2.4 Khái niệm phát triển bền vững doanh nghiệp
Khái quát một số khái niệm về phát triển doanh nghiệp và hướng đến khái niệm phát triển bền

vững doanh nghiệp được thể hiện qua các nội dung sau:
Thứ nhất, khái niệm phát triển doanh nghiệp
Khan Atiqur Rahman (2004) cho rằng phát triển doanh nghiệp là ảnh hưởng đến sự tăng
trưởng của doanh nghiệp: thiếu các kỹ năng ở tất cả các cấp độ, thiếu tổ chức công nghiệp, kích thước
giới hạn của thị trường và tốc độ tăng trưởng thấp, thiếu chính sách đúng đắn và mang tính xây dựng,
trình độ công nghệ nghèo nàn. Jahangir H. Khan (2012) phát triển doanh nghiệp là cách tiếp cận từ các
phần tử kết hợp bao gồm: kinh doanh, hỗ trợ tài chính, chính sách phù hợp và thể chế, các mối liên
kết, công nghệ phù hợp và mối quan hệ thị trường/nhu cầu cho các sản phẩm.
Thứ hai, khái niệm phát triển bền vững doanh nghiệp
Theo Richard N. Andrews (2003). “Một doanh nghiệp bền vững là một doanh nghiệp tăng giá
trị cho các cổ đông bằng cách đóng góp nhiều hơn đối thủ cạnh tranh và trở thành các tiêu chí cho một
doanh nghiệp bền vững. Đóng góp cho phát triển bền vững từ yếu tố thành phần kinh tế, cung cấp và
cải thiện”. Theo Bradley D. Parrish (2005); Phát triển bền vững doanh nghiệp có thể được định nghĩa
là một tổ chức góp phần phát triển bền vững, nơi “bền vững” được hiểu như là một tương lai con
người và “phát triển” được hiểu là một sự cải thiện chất lượng trong điều kiện con người. Theo như
Jim Schorr (2006), Parrish (2007), QU Feng geng (2007); Kris Law (2010) nghiên cứu các yếu tố ảnh
hưởng đến phát triển bền vững các công ty công nghệ cao sản xuất tại Đài Loan. Kent Fairfield, Joel
Harmon & Scott Behson (2011); Khái niệm tích hợp phát triển bền vững doanh nghiệp là các mối liên
kết giữa ảnh hưởng bên ngoài và hạn chế nội bộ, quá trình điều khiển quyết định tính bền vững, cho
phép tổ chức cơ bản, phương thức bền vững và hiệu quả. Chỉ số Dow Jones bền vững thế giới (DJSI)
của Prabodha C. Acharya & Sudipta Das (2013); Phát triển bền vững là khả năng của doanh nghiệp
phát triển thịnh vượng trong một môi trường kinh doanh toàn cầu siêu cạnh tranh và thay đổi. Còn
nghiên cứu Parisa Salimzadeh, Jerry Courvisanos and Raveendranath Ravi Nayak (2013) đưa ra mô
hình lý thuyết phát triển bền vững doanh nghiệp nhỏ và vừa của Úc, kết quả nhóm hai yếu tố bên trong
và yếu tố bên ngoài doanh nghiệp.
Như vậy, trái ngược với quan điểm hẹp, quan điểm phát triển doanh nghiệp truyền thống đã
miêu tả về các mối quan hệ đầu vào - đầu ra tuyến tính đã tập trung hoàn toàn vào việc tối đa hóa giá
trị kinh tế ngắn hạn, xuất hiện một cách tiếp cận mới tích hợp để phát triển bền vững doanh nghiệp có
một cái nhìn toàn diện hơn và lâu dài. Phát triển bền vững doanh nghiệp có thể hoạt động như một
công cụ để tạo thuận lợi cho sự chuyển đổi của truyền thống sang hiện đại.



6
Bảng 2.2: So sánh kết quả phát triển doanh nghiệp truyền thống và phát triển bền vững
doanh nghiệp
Diễn giải
Phát triển doanh nghiệp truyền
Phát triển bền vững doanh nghiệp
thống
- Khai thác triệt để nguồn lực
- Sự bền vững là mục tiêu cuối cùng của phát
Mục tiêu
- Hiệu quả kinh doanh
triển doanh nghiệp
- Lợi nhuận cuối cùng
- Trách nhiệm với xã hội
- Trách nhiệm với môi trường
- Hiệu quả kinh doanh là cuối - Tăng trưởng ổn định và bền vững
Hiệu quả
cùng
- Bảo vệ được môi trường
- Lợi nhuận là chính
- Cộng đồng xã hội được quan tâm
Nguồn: tổng hợp từ nghiên cứu Khan Atiqur Rahman (2004), Jahangir H. Khan (2012) và
Richard N. Andrews (2003), Bradley D. Parrish (2005), Parrish (2007), Kris Law (2010), Kent
Fairfield, Joel Harmon & Scott Behson (2011), Parisa Salimzadeh, Jerry Courvisanos and
Raveendranath Ravi Nayak (2013).
Theo quan điểm của nghiên cứu sinh về phát triển bền vững ở cấp độ vi mô của doanh nghiệp
được đề nghị như sau: “phát triển bền vững là khả năng doanh nghiệp giải quyết mối quan hệ bởi các
yếu tố môi trường bên trong và môi trường bên ngoài tác động đến phát triển bền vững doanh nghiệp”.

Nhằm hướng đến vận dụng khái niệm phát triển bền vững ở cấp độ vi mô của doanh nghiệp vào
nghiên cứu lĩnh vực doanh nghiệp thủy sản tại tỉnh Bạc Liêu.
2.5 Cách tiếp cận mô hình lý thuyết phát triển bền vững doanh nghiệp
Từ mối liên hệ tiếp cân các mô hình lý thuyết phát triển bền vững doanh nghiệp được nghiên
cứu và rút ra từ ba mô hình lý thuyết phát triển bền vững doanh nghiệp cụ thể như sau.
2.5.1 Mô hình lý thuyết các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển bền vững doanh nghiệp công nghệ
sản xuất cao tại Đài Loan
Theo Kris Law, 2010 đề xuất mô hình lý thuyết và kết quả nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng
đến phát triển bền vững doanh nghiệp: Các doanh nghiệp công nghệ sản xuất cao tại Đài Loan. Kết
quả cho thấy rằng các công ty sản xuất công nghệ cao công nhận tích cực thúc đẩy ảnh hưởng của các
yếu tố phát triển bền vững từ quản lý, nội bộ và bên ngoài doanh nghiệp. Kết quả nghiên cứu cho thấy
rằng các doanh nghiệp sản xuất công nghệ cao công nhận tích cực thúc đẩy ảnh hưởng của các yếu tố
phát triển bền vững doanh nghiệp từ yếu tố quản lý, các yếu tố nội bộ và yếu tố bên ngoài, trong khi
quản lý/chủ sở hữu doanh nghiệp cảm nhận được mức độ phát triển bền vững chỉ ở mức hợp lý.
Tuy nhiên, mô hình lý thuyết này tập trung vào nghiên cứu các doanh nghiệp công nghệ cao
của Đài Loan, nếu vận dụng mô hình này vào nghiên cứu các doanh nghiệp ở khu vực đồng bằng sông
Cửu Long hoặc doanh nghiệp ở một địa phương trong khu vực là không phù hợp. Do các doanh
nghiệp ở các tỉnh trong khu vực chỉ tập trung sản xuất, kinh doanh một số mặt hàng nuôi trồng thủy
sản, chế biến thủy sản xuất khẩu,… Khi vận dụng mô hình lý thuyết phát triển bền vững doanh nghiệp
sản xuất công nghệ cao tại Đài Loan sẽ không phù hợp cho nghiên cứu phát triển bền vững doanh
nghiệp thủy sản tỉnh Bạc Liêu. Nhưng một số yếu tố bên trong và bên ngoài doanh nghiệp có thể phù
hợp mở rộng cho nghiên cứu phát triển bền vững doanh nghiệp thủy sản tỉnh Bạc Liêu. Như vậy,
nghiên cứu sinh hướng đến tìm hiểu mô hình lý thuyết thứ hai.
5.2.2 Mô hình lý thuyết hợp nhất việc thực hiện của các tổ chức ảnh hưởng đến phát triển bền
vững doanh nghiệp
Tiếp cận các công trình nghiên cứu và đề xuất về mô hình lý thuyết của Kent Fairfield, Joel
Harmon & Scott Behson (2011) đã kế thừa mô hình nghiên cứu của Joel Harmon (2009) để mở rộng


7

mô hình lý thuyết “Việc thực hiện của các tổ chức ảnh hưởng đến phát triển bền vững doanh nghiệp:
một mô hình hợp nhất”. Tích hợp doanh nghiệp bền vững là các mối liên kết giữa ảnh hưởng bên
ngoài doanh nghiệp, quá trình điều khiển quyết định tính bền vững, cho phép tổ chức cơ bản, các hạn
chế nội bộ (bên trong doanh nghiệp), phương thức bền vững và hiệu suất phát triển bền vững doanh
nghiệp. Kết quả nghiên cứu của mô hình tích hợp phát triển bền vững doanh nghiệp xuất hiện để mở
rộng những gì các nhà nghiên cứu trước đây đã thực hiện, bởi tập hợp chủ yếu là các dòng lý thuyết
khác nhau và kết quả thực hiện được kết nối liên quan đến tiền đề phát triển bền vững doanh nghiệp.
Đặc biệt, mô hình lý thuyết giúp cho chúng ta thấy rõ hơn tác động trực tiếp và gián tiếp chung về việc
thực hiện các phương thức phát triển bền vững doanh nghiệp ảnh hưởng từ các yếu tố bên trong và bên
ngoài doanh nghiệp. Ngoài ra, mô hình lý thuyết này được nghiên cứu tập trung chủ yếu từ các công ty
đa quốc gia, công ty xuyên quốc gia và các công ty lớn ở Mỹ. Khi xét về quy mô, trình độ phát triển
doanh nghiệp ở Mỹ sẽ khác xa đối với quy mô và trình độ phát triển doanh nghiệp ở Việt Nam, doanh
nghiệp ở Việt Nam phần lớn là các loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm trên 97% (Cục Phát triển
doanh nghiệp, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, 2011).
Nếu vận dụng mô hình lý thuyết hợp nhất việc thực hiện của các tổ chức ảnh hưởng đến phát
triển bền vững doanh nghiệp ở Mỹ vào nghiên cứu các doanh nghiệp ở Việt Nam sẽ tìm ẩn nhiều rủi
ro, không phù hợp về quy mô và trình độ phát triển doanh nghiệp. Tiếp theo nghiên cứu sinh trình bày
sơ lược mô hình lý thuyết thứ ba sẽ vận dụng vào nghiên cứu phát triển bền vững doanh nghiệp thủy
sản tỉnh Bạc Liêu.
5.2.3 Mô hình lý thuyết phát triển bền vững trong doanh nghiệp vừa và nhỏ ở khu vực Australia
Trước hết, tìm hiểu mô hình lý thuyết được nghiên cứu Parisa Salimzadeh, Jerry Courvisanos
and Raveendranath Ravi Nayak (2013) đưa ra khung lý thuyết nghiên cứu “Phát triển bền vững trong
doanh nghiệp vừa và nhỏ ở khu vực Australia: Một khung phân tích”, kết quả nhóm hai yếu tố bên
trong và yếu tố bên ngoài doanh nghiệp. Mô hình lý thuyết phát triển bền vững trong doanh nghiệp
vừa và nhỏ ở khu vực Australia được xem là mô hình thuyết phát triển bền vững doanh nghiệp hoàn
chỉnh hơn và phù hợp tình hình phát triển doanh nghiệp như ở Việt Nam, phần lớn doanh nghiệp vừa
và nhỏ ở Việt Nam chiếm trên 97%, đồng thời cũng phù hợp hơn so với mô hình lý thuyết của Kris M.
Y. Law (2010) và Kent Fairfield, Joel Harmon & Scott Behson (2011). Cách tiếp cận mô hình này
cũng được xem là mô hình nền tảng của nghiên cứu trong luận án, nhưng nghiên cứu sinh có kế thừa
các yếu tố, điều chỉnh và bổ sung mới từ mô hình lý thuyết của Parisa Salimzadeh, Jerry Courvisanos

and Raveendranath Ravi Nayak (2013). Nhìn chung, ba mô hình lý thuyết và kết quả kiểm định mô
hình ở trên liên quan đến phát triển bền vững doanh nghiệp, nghiên cứu sinh kế thừa và khám phá, rút
ra một số nhận xét từ những vấn đề có liên quan đến các yếu tố tác động và mối quan hệ đến phát triển
bền vững doanh nghiệp để làm nền tảng cho nghiên cứu tiếp theo của mình.
Bảng Tóm tắt tiếp cận các yếu tố tác động đến phát triển bền vững doanh nghiệp.
Tả giả
Yếu Yếu Yếu Yếu
Yếu
Yếu Yếu Yếu Nhân
tố 1
tố 2
tố 3
tố 4
tố 5
tố 6
tố 7
tố 8
tố 9
Robert, Hart (1995)


Jun Ma (2012), Kris Law


(2010)
Kent, Joel, Scott (2011)





Joel Harmon (2009)


Lou, Helmut (2013)

Parisa, Jerry and





Raveendranath (2013)


8
Nguồn: tổng hợp nghiên cứu của tác giả
Ghi chú các yếu tố: yếu tố 1 (Khách hàng), yếu tố 2 (Xu hướng thị trường), yếu tố 3 (Thiếu
nhu cầu các bên liên quan), yếu tố 4 (Chính sách hỗ trợ nhà nước), yếu tố 5 (An sinh xã hội), yếu tố 6
(Lực lượng lao động/nhiên viên), yếu tố 7 (Người quản lý/Chủ sở hữu), yếu tố 8 (Trách nhiệm sản
phẩm), yếu tố 9 (Phòng chống ô nhiễm môi trường).
2.6 Sự hình thành mô hình lý thuyết đề nghị phát triển bền vững các doanh nghiệp thủy sản Bạc
Liêu
Từ các mô hình lý thuyết hướng đến đánh giá các yếu tố bên trong và bên ngoài doanh nghiệp
tác động đến phát triển bền vững doanh nghiệp. Chỉ có ba mô hình lý thuyết, Kris Law (2010) và Kent
Fairfield, Joel Harmon, Scott Behson (2011) có nghiên cứu thực nghiệm, còn mô hình lý thuyết Parisa
Salimzadeh, Jerry Courvisanos và Raveendranath Ravi Nayak (2013) chưa nghiên cứu thực nghiệm.
Trong thực tế, nếu sử dụng mô hình lý thuyết có sẵn sẽ tìm ẩn nhiều rủi ro, do trình độ thị trường phát
triển khác nhau.
Nhưng nhìn chung, mô hình lý thuyết phát triển bền vững trong doanh nghiệp vừa và nhỏ ở
khu vực Australia vận dụng vào nghiên cứu loại hình doanh nghiệp Việt Nam là phù hợp, phần lớn

loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam chiếm trên 97%.
Do đó, việc vận dụng mô hình lý thuyết của Parisa Salimzadeh, Jerry Courvisanos và Raveendranath
Ravi Nayak (2013) vào thị trường Việt Nam, cụ thể như địa phương tỉnh Bạc Liêu cần phải nghiên
cứu định tính các yếu tố bên trong và bên ngoài doanh nghiệp, đồng thời loại bỏ một số yếu tố không
phù hợp và điều chỉnh, bổ sung mới một số yếu tố nhằm phù hợp tại địa phương nghiên cứu. Đây sẽ là
nội dung của mô hình lý thuyết đề nghị nghiên cứu. Mô hình lý thuyết được nhóm từ yếu tố bên trong
và yếu tố bên ngoài sẽ tác động đến phát triển bền vững doanh nghiệp thủy sản tỉnh Bạc Liêu, thể hiện
các khái niệm có liên quan đến hai nhóm thuộc tính yếu tố bên trong và bên ngoài doanh nghiệp (Mô
hình).
F1
Khách hàng

F2
Xu hướng thị
trường

F3
Thiếu nhu cầu các
bên liên quan

F4
Chính sách hỗ trợ
Nhà nước

F5
An sinh xã hội

Yếu tố bên ngoài

Phát triển bền vững doanh

nghiệp thủy sản

Yếu tố bên trong
(nội bộ)

F6
Lực lượng lao động

F7
Chủ sở hữu (người quản
lý)

F8
Trách nhiệm sản phẩm

F9
Phòng chống ô nhiễm
môi trường

Mô hình: Đề nghị mô hình lý thuyết các nhân nhân tác động đến phát triển bền vững
doanh nghiệp thủy sản Bạc Liêu
2.6.1 Yếu tố bên ngoài doanh nghiệp
Giả thuyết đặt ra các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp có mối quan hệ tác động trực tiếp đến
phát triển bền vững doanh nghiệp cụ thể:


9
Giả thuyết H1: Khách hàng có mối quan hệ tác động dương đến phát triển bền vững doanh
nghiệp thủy sản
Giả thuyết H2: Xu hướng thị trường có mối quan hệ tác động dương đến phát triển bền vững

doanh nghiệp thủy sản
Giả thuyết H3: Thiếu nhu cầu các bên liên quan có mối quan hệ tác động dương đến phát triển
bền vững doanh nghiệp thủy sản
Giả thuyết H4: Chính sách hỗ trợ nhà nước có mối quan hệ tác động dương đến phát triển bền
vững doanh nghiệp thủy sản
Giả thuyết H5: An sinh xã hội có mối quan hệ tác động dương đến phát triển bền vững doanh
nghiệp thủy sản
2.6.2 Yếu tố bên trong doanh nghiệp
Giả thuyết các yếu tố bên trong doanh nghiệp có mối quan hệ tác động trực tiếp đến phát triển
bền vững doanh nghiệp cụ thể:
Giả thuyết H6: Lực lượng lao động có mối quan hệ tác động dương đến phát triển bền vững
doanh nghiệp thủy sản
Giả thuyết H7: Người quản lý/Chủ sở hữu có mối quan hệ tác động dương đến phát triển bền
vững doanh nghiệp thủy sản
Giả thuyết H8 : Trách nhiệm sản phẩm có mối quan hệ tác động dương đến phát triển bền
vững doanh nghiệp thủy sản
Giả thuyết H9: Phòng chống ô nhiễm môi trường có mối quan hệ tác dương đến phát triển bền
vững doanh nghiệp thủy sản
2.6.3 Yếu tố phát triển bền vững doanh nghiệp
Theo Maurizio Zollo (2013) đưa ra một khung lý thuyết khuôn khổ chung của doanh nghiệp
bền vững, mô hình đổi mới. Nhưng Lou Tessier, Helmut Schwarzer (2013) đưa ra các công cụ của
chính sách phát triển bền vững doanh nghiệp thông qua cải thiện môi trường làm việc và theo lãnh thổ
như là bắt đầu từ quan điểm của cải tiến liên tục trong điều kiện làm việc và môi trường làm việc, trực
tiếp ảnh hưởng đến sức khỏe của nhân viên và với ảnh hưởng đến người dân địa phương. Parisa
Salimzadeh, Jerry Courvisanos và Raveendranath Ravi Nayak (2013) đưa ra khung lý thuyết phân tích
phát triển bền vững trong doanh nghiệp vừa và nhỏ: Một khung phân tích yếu tố bên trong và yếu tố
bên ngoài. Phát triển bền vững doanh nghiệp là có sự tham gia của cộng đồng khu vực, môi trường tự
nhiên.
Dựa vào các công trình nghiên cứu và khung lý thuyết trên, một khung lý thuyết được phát
triển trong đó cho thấy các yếu tố bên trong và bên ngoài được xác định có mối quan hệ tác động đến

phát triển bền vững doanh nghiệp và khuôn khổ lĩnh vực doanh nghiệp thủy sản được áp dụng trong
nghiên cứu tại tỉnh Bạc Liêu.
2.7 Tóm tắt chương
Trên sở sở hình thành mô hình lý thuyết từ các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước có
liên quan đến phát triển bền vững doanh nghiệp. Từ các khái niệm, khung lý thuyết hình thành mối
quan hệ các yếu tố sẽ đo lường mức độ tác động của các biến độc lập vào biến phụ thuộc nhằm lựa
chọn mô hình phù hợp cho phát triển bền vững doanh nghiệp thủy sản tại tỉnh Bạc Liêu. Chương 3 tiếp
theo sẽ trình bày nội dung phương pháp nghiên cứu, sử dụng phương pháp định tính kết hợp phương
pháp định lượng nhằm làm sàng rõ mục tiêu nghiên cứu của luận án.


10
Chương 3
THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
3.1 Giới thiệu
Trong chương 3 này mô tả tổng quan các phương pháp nghiên cứu của luận án, nêu ra sự lựa
chọn và các lập luận cho việc lựa chọn các phương pháp nghiên cứu phù hợp với mục tiêu đặt ra, kế
hoạch để thu thập dữ liệu thứ cấp và sơ cấp.
3.2 Thiết kế nghiên cứu
Theo Zikmund (2000) và Blaikie (2003) là nhà nghiên cứu đã giải thích rằng có thể mất thời
gian cho một phương pháp định lượng; Một sự đồng thuận chung được hình thành gần đây rằng các
nghiên cứu sử dụng phương pháp định tính kết hợp với định lượng và được gọi là phương pháp hỗn
hợp cung cấp kết quả mạnh mẽ hơn, hữu ích hơn (Cavana et al 2001; Creswell, 2003; Hair et al, 2006).
Đồng thời theo Saunders (2000) và Zikmund (2000) cho rằng phương pháp định tính, định lượng có
thể bổ sung cho nhau nếu được áp dụng một cách hiệu quả và để làm phong phú thêm các dữ liệu thu
thập, đặc biệt ở vùng nghiên cứu mới. Vấn đề ở đây được hiểu vùng nghiên cứu mới của luận án là
phần giao giữa kinh tế phát triển và quản trị kinh doanh, như trường hợp nghiên cứu các yếu tố tác
động đến phát triển bền vững doanh nghiệp thủy sản Bạc Liêu.
3.2.1 Phương pháp định tính
3.2.1.1 Quá trình thực hiện phương pháp định tính

 Thứ nhất là; Nghiên cứu dựa trên nguồn thông tin thứ cấp thông qua các nghiên cứu đã công
bố ngoài nước và trong nước.
 Thứ hai là; Nghiên cứu sinh đã tiến hành thảo luận tay đôi lần lượt với 12 n gư ờ i đang
quản lý doanh nghiệp để khám phá các nhóm yếu tố bên trong (nội bộ) và yếu tố bên ngoài doanh
nghiệp tác động đến phát triển bền vững doanh nghiệp thủy sản, dữ liệu thu thập được phải có sự trùng
lặp từ 60% trở lên mới được chọn nghiên cứu.
3.2.1.2 Kết quả nghiên cứu định tính
Kết quả nghiên cứu bằng phỏng vấn ngoài việc đánh giá còn cho phép người nghiên cứu mở
ra các khía cạnh mới của vấn đề (Easterby-Smith, Thorpe & Lowe, 1991). Các cuộc phỏng vấn của
luận án này nhằm mục đích tìm hiểu các yếu tố tác động đến phát triển bền vững doanh nghiệp thủy
sản tại Bạc Liêu (phụ lục 1). Kết quả chi tiết được trình bày trong bảng dưới đây.
Kết quả các yếu tố tác động đến phát triển bền vững doanh nghiệp thủy sản
Nhóm yếu tố

Kết quả đánh giá

% mức độ đồng ý

1) Khách hàng

11/12

92%

2) Xu hướng thị trường

10/12

83%


3) Thiếu nhu cầu các bên liên quan

10/12

83%

4) Chính sách hỗ trợ nhà nước

9/12

75%

5) An sinh xã hội

8/12

67%

1) Lực lượng lao động (nhân viên)

11/12

92%

2) Người quản lý (Chủ sở hữu)

10/12

83%


3) Trách nhiệm sản phẩm

9/12

75%

4) Phòng chống ô nhiễm môi trường

8/12

67%

1. Yếu tố bên ngoài:

2. Yếu tố bên trong (nội bộ):


11
Nguồn: xử lý kết quả nghiên cứu của tác giả
Nhìn chung kết quả thông tin thu thập đa dạng và phong phú, đáp ứng được yêu cầu cần thiết
cho việc nghiên cứu định lượng chính thức.
3.2.2 Phương pháp định lượng
Các phương pháp định lượng liên quan đến việc phân tích dữ liệu để kiểm tra tính khách quan
và chính xác của bằng chứng bằng số (Zikmund, 2000; Cavan et al, 2001; Creswell, 2003).
3.2.2.1 Thiết kế và kích thước mẫu
Vấn đề mà chỉ tính đại diện của mẫu là những thiết kế mẫu và cỡ mẫu (Zikmund, 2000;
Cavana et al, 2001). Mô hình đo lường gồm 39 biến quan sát, theo (Hair & ctg, 1998) kích thước mẫu
cần thiết là n = 195 (39 x 5). Để đạt được kích thước mẫu đề ra tác giả phát hành 230 bảng câu hỏi
điều tra trực tiếp được gửi đi phỏng vấn, kết quả thu về và sàn lộc được 227 mẫu hợp lệ (doanh
nghiệp) và hoàn tất được sử dụng nghiên cứu chính thức.

3.2.2.2 Phát triển các câu hỏi
Kết quả nghiên cứu định tính từ việc xây dựng thang đo, kể từ khi có một câu hỏi là một
phương tiện truyền thông tin cho bộ sưu tập dữ liệu; bao gồm một tập hợp các câu hỏi bằng văn bản
cho người được hỏi trả lời, việc thiết kế các câu hỏi là một trong những giai đoạn quan trọng trong quá
trình khảo sát (Zikmund, 2000). Vì vậy, mà người trả lời có thể trả lời các câu hỏi với câu trả lời dễ
dàng hơn và để mã hóa câu hỏi, lập bảng và giải thích (Cavana et al., 2001). Từ cơ sở lập luận như
trên, các ngôn ngữ được sử dụng trong câu hỏi được dùng từ đơn giản và các câu hỏi đã được cung cấp
bằng ngôn từ phù hợp với sở thích ngôn ngữ của người trả lời.
3.2.2.3 Thiết kế bảng câu hỏi
Bảng câu hỏi được thiết kế với tổng cộng 39 câu hỏi và được chia thành 10 yếu tố; trong đó,
có 9 yếu tố là biến độc lập và 1 yếu tố là biến phụ thuộc. Nghiên cứu này đã chọn đo lường thái độ
như thang Likert, thang đo đánh giá từng khoản, thang Likert là phổ biến nhất trong số các quy mô và
được thiết kế để kiểm tra báo cáo tỷ lệ trên thang điểm từ 5 đến 7 điểm (Cavana et al, 2001; Creswell,
2003). Thang đo Likert được sử dụng trong bảng câu hỏi nghiên cứu này được chọn là 5 điểm.
3.2.2.4 Phân tích dữ liệu
Một khi dữ liệu đã được chỉnh sửa, mã hóa và nhập vào phần mềm SPSS, phân tích dữ liệu đã
được thực hiện. Phân tích là việc áp dụng lý luận để hiểu và giải thích các dữ liệu đã thu thập được về
các nghiên cứu (Zikmund, 2000). Các kỹ thuật được sử dụng để phân tích dữ liệu trong nghiên cứu
của luận án được mô tả: Hệ số Cronbach’s alpha (Cronbach’s alpha, ký hiệu là α); phân tích yếu tố
EFA; phân tích hồi quy bội.
3.3 Xây dựng thang đo
Dựa vào thang đo nguyên thủy (gốc) của các mô hình lý thuyết đã kiểm định trước đây được
kế thừa, điều chỉnh, bổ sung mới và kết hợp với kết quả nghiên cứu định tính (phụ lục 2), trên cơ sở
nhằm đo lường các biến độc lập tác động vào biến phụ thuộc (phát triển bền vững doanh nghiệp thủy
sản Bạc Liêu. Trong thực tế nghiên cứu, các biến thường là gián đoạn và mô hình hồi quy bội có thể
phù hợp với thang đo quãng, với số đo mức độ từ 5 điểm trở lên. Các biến quan sát của thang đo này
được đo lường bằng thang đo Likert 5 điểm. Trong đó: (1) Hoàn toàn phản đối; (2) Phản đối; (3)
Trung dung; (4) Đồng ý và (5) Hoàn toàn đồng ý.
3.3.1 Thang đo yếu tố bên ngoài
Thang đo khách hàng; Thang đo xu hướng thị trường; Thang đo thiếu nhu cầu các bên liên

quan; Chính sách hỗ trợ nhà nước; An sinh xã hội
3.3.2 Thang đo yếu tố bên trong


12
Lực lượng lao động (nhân viên); Người quản lý (Chủ sở hữu); Trách nhiệm sản phẩm; Phòng
chống ô nhiễm môi trường
3.3.3 Thang đo phát triển bền vững doanh nghiệp thủy sản
Từ kết quả nghiên cứu định tính (phụ lục 2) yếu tố phát triển bền vững doanh nghiệp thủy sản
được dựa vào thang đo gốc phát triển doanh nghiệp của Joel Harmon (2009), Kent Fairfield, Joel
Harmon, Scott Behson (2011) và Parisa Salimzadeh, Jerry Courvisanos và Raveendranath Ravi Nayak
(2013) kế thừa và điều chỉnh mới thông qua kết quả nghiên cứu định tính thang đo cho phù hợp với
tình hình nghiên cứu phát triển bền vững doanh nghiệp thủy sản Bạc Liêu.
Tóm lại, các yếu tố bên trong và bên ngoài tác động đến phát triển bền vững doanh nghiệp
thủy sản được đo lường bằng các biến quan sát, các ký hiệu và mã hóa các biến đo lượng được mô
hình hóa (bảng dưới đây).

 Thang đo các yếu tố bên trong và bên ngoài doanh nghiệp, thang đo phát triển
bền vững doanh nghiệp thủy sản:
Loại

Ký hiệu
EF
F1
F2
F3

F4
F5
IF

F6
F7
F8
F9
Các biến
độc lập
Biến phụ
thuộc



Y

Tên gọi

Các biến quan sát
(Ký hiệu)
Yếu tố bên ngoài doanh Thang đo bậc hai (biến tiềm ẩn) được
nghiệp
đo lường thông qua 5 yếu tố.
Khách hàng (Customers)
Các biến quan sát để đo lường; được ký
hiệu C: từ C1 đến C4
Xu hướng thị trường
Các biến quan sát để đo lường; được ký
(Market Trend)
hiệu MT: từ MT1 đến MT4
Thiếu nhu cầu các bên liên
Các biến quan sát để đo lường; được ký
quan (Lack of Stakeholder

hiệu LSD: từ LSD1 đến LSD4
Demand)
Chính sách hỗ trợ nhà nước
Các biến quan sát để đo lường; được ký
(State policy support)
hiệu SPS: từ SPS1 đến SPS4
An sinh xã hội
Các biến quan sát để đo lường; được ký
(Social Security)
hiệu SS: từ SS1 đến SS4
Yếu tố bên trong doanh Thang đo bậc hai (biến tiềm ẩn) được
nghiệp
đo lường thông qua 4 yếu tố.
Lực
lượng
lao
động
(Workforce Issues)
Người quản lý/Chủ sở hữu
(Managers)
Trách nhiệm sản phẩm
(Product Liability)
Phòng chống ô nhiễm môi
trường (Prevention of
Environmental Pollution)

Các biến quan sát để đo lường; được ký
hiệu WI: từ WI1 đến WI4
Các biến quan sát để đo lường; được ký
hiệu M: từ M1 đến M4

Các biến quan sát để đo lường; được ký
hiệu PL: từ PL1 đến PL3
Các biến quan sát để đo lường; được ký
hiệu PEP: từ PEP1 đến PEP3

Yếu tố phát triển bền vững
Các biến quan sát để đo lường; được ký
doanh nghiệp thủy sản
hiệu SDE: từ SDE1 đến SDE5
(Sustainable Development of
Enterprise)

Các hình thức sở hữu doanh nghiệp: thang đo cấp định danh là thang đo hỏi có một lựa chọn.
Hình thức sở hữu doanh nghiệp, ký hiệu là SHDN; Công ty Cổ phần, mã hóa biến quan sát: 1;

Công ty TNHH, mã hóa biến quan sát: 2; Doanh nghiệp tư nhân, mã hóa biến quan sát: 3


13
3.4 Mô hình lý thuyết phát triển bền vững các doanh nghiệp thủy sản Bạc Liêu
Các nhóm yếu tố được đề xuất, nhóm yếu tố bên ngoài (EF) từ F1 đến F5 và nhóm nhântố bên
trong (IF) từ F6 đến F9 theo (Bảng 3.13) trên. Phương trình hồi quy có dạng sau: Y= f(F1, F2, F3, F4, F5,
F6, F7, F8, F9)
Y = b1F1 + b2F2 + b3F3 + b4F4 + b5F5 + b6F6 + b7F7 + b8F8 + b9F9 + 𝜀
Trong đó: 𝜀: phần dư; bi: hệ số hồi quy; F1: Khách hàng; F2: Xu hướng thị trường; F3: Thiếu
nhu cầu các bên liên quan; F4: Chính sách hỗ trợ nhà nước; F5: An sinh xã hội; F6: Lực lượng lao động
(nhân viên); F7: Người quản lý (Chủ sở hữu); F8: Trách nhiệm sản phẩm; F9: Phòng chống ô nhiễm
môi trường; Y: Phát triển bền vững doanh nghiệp thủy sản tỉnh Bạc Liêu.
3.5 Tóm tắt chương
Kết quả xây dựng thang đo cho 9 yếu tố tác động đến phát triển bền vững doanh nghiệp thủy

sản tại tỉnh Bạc Liêu, và được đo lường bằng 39 biến quan sát (hay gọi là 39 tiêu chí) và được tính
toán theo cách tính điểm của 9 yếu tố nhằm để phân tích mô hình hồi quy bội. Sang chương 4 chúng ta
phân tích kết quả mô hình lý thuyết đề nghị cho phát triển bền vững doanh nghiệp thủy sản Bạc Liêu.
Chương 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1 Giới thiệu
Chương 4 được trình bày như sau: Giai đoạn đầu tiên của mục 4.2 là phân tích mô tả hình thức
sở hữu doanh nghiệp và hình thức hoạt động của doanh nghiệp thủy sản Bạc Liêu tham gia trả lời câu
hỏi. Giai đoạn thứ hai, phân tích các dữ liệu được thực hiện tại mục 4.3 Kết quả mô hình lý thuyết đề
nghị cho phát triển bền vững các doanh nghiệp thủy sản Bạc Liêu. Giai đoạn thứ ba, 4.4.Thảo luận kết
quả nghiên cứu. Cuối cùng kết luận chương.
4.2 Phân tích mô tả
Kết quả của câu hỏi mô tả hình thức sở hữu doanh nghiệp và loại hình hoạt động của doanh
nghiệp thủy sản Bạc Liêu tham gia trả lời câu hỏi.
4.2.1 Hình thức sở hữu doanh nghiệp
Tỉ lệ đối tượng khảo sát trong nghiên cứu đang công tác tại các doanh nghiệp có hình thức sở
hữu Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) chiếm khá cao đến 50,70%; hình thức sở hữu Công ty Cổ
phần chiếm 16,70% và hình thức sở hữu Doanh nghiệp tư nhân chiếm 32,60%. Số liệu cho thấy tỉ lệ
trên cũng phản ánh đúng thực tế số lượng doanh nghiệp phân loại theo hình thức sở hữu tại tại tỉnh
Bạc Liêu.
4.2.2 Ngành nghề hoạt động doanh nghiệp thủy sản
Lĩnh vực nghiên cứu doanh nghiệp thủy sản tập trung vào các ngành nghề hoạt động kinh
doanh được liệt kê trong nghiên cứu của luận án. Trong đó các đối tượng khảo sát làm trong lĩnh vực
chế biến thủy sản xuất khẩu chiếm đến 43,20%; lĩnh vực nuôi trồng thủy sản và chế biến thủy sản
chiếm 15,90%; lĩnh vực bán buôn thực phẩm và kinh doanh thủy sản chiếm 14,10%. Do đó, nghiên
cứu liệt kê thuộc cả ba lĩnh vực chiếm 26,90%.
4.2.3 Trung bình của các biến quan sát
Kết quả khảo sát của 227 doanh nghiệp về phát triển bền vững doanh nghiệp thủy sản Bạc
Liêu được trình bày ở bảng 4.3 với 39 biến quan sát (tiêu chí) được sắp xếp lại theo thứ tự từ đồng ý
thấp nhất cho đến cao nhất. Mức độ đánh giá từ “hoàn toàn phản đối” = 1 cho đến “hoàn toàn đồng ý”

= 5, các tiêu chí được người quản lý doanh nghiệp trả lời đánh giá với mức trung bình khoảng {2.10
đến 3.91}. Điều này cho thấy, với các tiêu chí đưa ra khảo sát đối với phát triển bền vững doanh


14
nghiệp thủy sản Bạc Liêu thì người quản lý doanh nghiệp trả lời đánh giá chỉ hơn mức đồng ý (không
phải là hoàn toàn phản đối). Các biến quan sát có độ lệch chuẩn {0.539 đến 0.955}.
4.3 Kết quả mô hình lý thuyết đề nghị về phát triển bền vững các doanh nghiệp thủy sản Bạc
Liêu
4.3.1 Kết quả phân tích thang đo Cronbach’s alpha
Kết quả phân tích Cronbach’s alpha thang đo các biến quan sát từ nghiên cứu của luận án,
được trình bày với kết quả hệ số Cronbach’s alpha các thang đo có hệ số Cronbach’s alpha lớn hơn
0.60 và các hệ số tương quan biến - tổng đều đạt yêu cầu (lớn hơn 0.30); với các kết quả Cronbach’s
alpha bảng dưới đây.
Bảng: Tổng hợp kết quả phân tích yếu tố bên trong và bên ngoài bằng Cronbach’s alpha
Stt

Ký hiệu yếu tố
EF

1

C

2

Các yếu tố

Cronbach’s alpha
của thang đo


Yếu tố bên ngoài
Khách hàng

0.929

MT

Xu hướng thị trường

0.905

3

LSD

Thiếu nhu cầu các bên liên quan

0.918

4

SPS

Chính sách hỗ trợ nhà nước

0.875

5


SS

An sinh xã hội

0.841

IF

Yếu tố bên trong

1

WI

Lực lượng lao động (nhân viên)

0.733

2

M

Người quản lý (Chủ sở hữu)

0.768

3

PL


Trách nhiệm sản phẩm

0.833

4

PEP

Phòng chống ô nhiễm môi trường

0.669

SDE

Phát triển bền vững doanh nghiệp thủy sản

0.836

Nguồn: xử lý kết quả nghiên cứu của tác giả
Nhận xét kết quả thang đo Cronbach’s alpha yếu tố bên trong và bên ngoài doanh nghiệp so
với các thang đo gốc nghiên cứu trước đây đã được kiểm định (tại mục 3.3 Xây dựng thang đo,
Chương 3. Thiết kế nghiên cứu). Kết quả này chỉ ra rằng các yếu tố bên trong và bên ngoài liên quan
trong việc giải thích tốt về phát triển bền vững doanh nghiệp thủy sản Bạc Liêu. Như vậy, các hệ số
thang đo Cronbach’s alpha và các hệ số tương quan biến - tổng đều đạt được yêu cầu (phụ lục 4.1).
4.3.1.3 Kết quả phân tích thang đo yếu tố phát triển bền vững doanh nghiệp thủy sản bằng
Cronbach’s alpha
Kết quả phân tích Cronbach’s alpha thang đo yếu tố phát triển bền vững doanh nghiệp thủy
sản với kết quả hệ số Cronbach’s alpha là 0.836 đạt yêu cầu. Các hệ số tương quan biến - tổng cũng
đều lớn hơn 0.30 và hệ số tương quan biến - tổng nhỏ nhất cũng là 0.464 (SDE2. Lợi nhuận đạt được
như ý muốn của doanh nghiệp) và có hệ số tương quan biến - tổng cao nhất là 0.743 (SDE3. Thị phần

ổn đinh và được mở rộng theo mong muốn của doanh nghiệp). Như vậy, các hệ số thang đo
Cronbach’s alpha và các hệ số tương quan biến - tổng đều đạt được yêu cầu.
4.3.2 Kết quả phân tích thang đo yếu tố khám phá EFA
Kết quả phân tích yếu tố EFA cho thấy thang đo đạt yêu cầu với yếu tố trích, phương sai trích
lớn hơn 50% và trọng số yếu tố phần lớn đều lớn hơn 0.50, với chỉ tiêu trọng số yếu tố đều lớn hơn
0.50, kết quả điểm dừng 9 khi trích các yếu tố có Eigenvalue bằng 1.290 (có giá trị ≥ 1) và phương sai
trích = 75.348% và kết quả phân tích yếu tố khám khá EFA (phụ lục 5.1).


15
Kết quả phân tích yếu tố phát triển bền vững doanh nghiệp thủy sản khám phá EFA cho thấy
thang đo đạt yêu cầu với yếu tố trích, phương sai trích lớn hơn 50% và trọng số yếu tố phần lớn đều
lớn hơn 0.50, với chỉ tiêu trọng số yếu tố đều lớn hơn 0.50, kết quả điểm dừng 1 khi trích các yếu tố có
Eigenvalue bằng 1.290 (có giá trị ≥ 1) và phương sai trích = 75.348% và kết quả phân tích yếu tố
khám khá EFA (phụ lục 5.2).
Tóm lại, Kết quả phân tích Cronbach’s alpha và phân tích yếu tố khám phá EFA, với lý thuyết
ban đầu đặt ra là năm yếu tố chính được đo lường thông qua 9 yếu tố (từ F1 đến F9), với 9 yếu tố này
được đưa vào kiểm định bằng mô hình hồi quy bội.
4.3.3 Kết quả mô hình lý thuyết đề nghị cho phát triển bền vững các doanh nghiệp thủy sản Bạc
Liêu
4.3.3.1 Kết quả kiểm định mô hình lý thuyết
(1) Phân tích trung bình và độ lệch chuẩn
Theo kết quả xử lý được nêu trong bảng 4.10 cho thấy giá trị trung bình của các yếu tố tác
động đến phát triển bền vững doanh nghiệp thủy sản Bạc Liêu dao động từ 2.621 đến 3.581 với thang
điểm từ 1 đến 5 mức độ và độ lệch chuẩn từ dao động 0.5619 đến 0.8546 (dưới 1). Ý nghĩa độ lệch
chuẩn là một giá trị thể hiện mức độ hội tụ hay sức phân tán của một tập dữ liệu, độ lệch chuẩn từ
0.5619 đến 0.8546 thể hiện một tập dữ liệu có độ lệch chuẩn nhỏ và điều đó chứng tỏ các phần tử dữ
liệu nhìn trên phương diện tổng quát có sự tương đồng cao.
(2) Kiểm định mô hình nghiên cứu
Để ước lượng các tham số trong mô hình, các yếu tố tác động đến phát triển bền vững doanh

nghiệp thủy sản được tính toán theo cách tính điểm của các yếu tố bên trong và bên ngoài (từ F1 đến
F9) của biến độc lập đo lường các yếu tố đó và tính toán theo cách tính điểm yếu tố phát triển bền vững
doanh nghiệp thủy sản (biến phụ thuộc Y) . Trong trường hợp luận án này, nghiên cứu sinh sử dụng
tính toán theo cách tính điểm yếu tố nhằm thực hiện phân tích phương trình hồi quy đa biến.
Phương trình hồi hồi quy được sử dụng phương pháp bình phương nhỏ nhất với mô hình đồng
thời (Enter) thông qua phần mềm thống kê SPSS. Nghiên cứu sinh sử dụng phương pháp tính toán các
chỉ tiêu được lựa chọn trong kiểm tra giả thiết hồi quy bao gồm: hiện tượng đa cộng tuyến (VIF <
2.20); kiểm định White với mức ý nghĩa p > 0.05 (độ tin cậy 95%) để đảm bảo không có hiện tượng đa
cộng tuyến và hiện tượng phương sai thay đổi không xuất hiện.
(3) Kiểm định mức độ phù hợp của mô hình
 Mức độ giải thích của mô hình
Trên cơ sở nghiên cứu yếu tố bên trong và yếu tố bên ngoài, gồm có 9 yếu tố tác động đến
phát triển bền vững doanh nghiệp thủy sản và đồng thời mô hình có mức độ phù hợp yêu cầu với hệ số
hiệu chỉnh R2adj = 0.412 là giải thích các yếu tố bên trong và bên ngoài tác động đến phát triển biển
vững doanh nghiệp thủy sản Bạc Liêu. Hay nói cách khác hệ số điều chỉnh R2adj = 41.2% là mức độ
giải thích được các yếu tố bên trong và bên ngoài (các biến độ lập) tác động đến phát triển bền vững
doanh nghiệp thủy sản Bạc Liêu (biến phụ thuộc), hệ số hiệu chỉnh biến thiên từ 0 đến 1 (100%).
Giả định về tính độc lập của phần dư cũng không bị vi phạm thể hiện qua hệ số DurbinWatson bằng 1.785 nằm trong khoảng từ 1 đến 3, kết luận mô hình không có tự tương quan phần dư.
Theo Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), nếu 1< d <3 thì kết luận mô hình không có tự
tương quan phần dư, nếu 0mô hình có tự tương quan âm. Vì vậy, có thể kết luận tính độc lập của phần dư đã được bảo đảm.
 Kiểm định độ phù hợp của mô hình


16
Để kiểm định độ phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính bội ta dùng giá trị F ở bảng phân
tích ANOVA. Vì giá trị F = 18.609 và Sig. = 0.000 nên chúng ta có thể khẳng định tồn tại mô hình hay
tồn tại mối quan hệ giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc trên tổng thể. Với kết quả Sig. = 0.000 <
0.01 có nghĩa là các biến độc lập (yếu tố bên trong và bên ngoài doanh nghiệp) có tương quan tuyến
tính với biến phụ thuộc (phát triển bền vững doanh nghiệp thủy sản) với mức độ tin cậy đến 99%. Như

vậy, mô hình phát triển bền vững doanh nghiệp thủy sản Bạc Liêu phù hợp với dữ liệu thực tế của thị
trường.
(4) Kiểm định hệ số hồi quy của mô hình
Từ kết quả thực tế nghiên cứu cho thấy các yếu tố bên trong và bên ngoài tác động đến phát
triển bền vững doanh nghiệp thủy sản Bạc Liêu, bao gồm F1, F2, F3, F4, F5, F6, F7, F8, F9 và kết quả
kiểm định hệ số hồi quy của mô hình đều thỏa mãn với độ tin cậy 95% (p < 0.05). Hệ số hồi quy các
yếu tố tác động đến phát triển bền vững doanh nghiệp thủy sản bảng sau.
Nguồn: xử lý kết quả nghiên cứu của tác giả
Các yếu tố
tác động

Hệ số chưa chuẩn hóa

Trọng số
hồi quy

Sai lệch
chuẩn

Hệ số
chuẩn
hóa

Beta

Thống kê cộng tuyến
Giá trị
t

Mức ý

nghĩa
p

Hệ số
chấp
nhận

Hệ số
phóng đại
phương sai
VIF

Hằng số hồi
-2.601
.051
.000
1.000
qui
(Constant)
F1
.148
.051
.148
2.894
.004
.862
1.160
F2
.187
.051

.187
3.664
.000
.823
1.215
F3
.176
.051
.176
3.456
.001
.692
1.445
F4
.229
.051
.229
4.484
.000
.868
1.152
F5
.332
.051
.332
6.506
.000
.892
1.121
F6

.302
.051
.302
5.927
.000
.766
1.306
F7
.222
.051
.222
4.348
.000
.733
1.364
F8
.162
.051
.162
3.180
.002
.825
1.212
F9
.136
.051
.136
2.674
.008
.957

1.045
Từ kết quả đưa ra mức độ ưu tiên, hoặc độ lớn của các yếu tố theo thứ tự ưu tiên tác động từ
cao đến thấp (từ 1 đến 9) như sau:
1) F5: An sinh xã hội;
b5 = .332
2) F6: Lực lượng lao động (nhân viên);
b6 = .302
3) F4: Chính sách hỗ trợ nhà nước;
b4 = .229
4) F7: Người quản lý (Chủ sở hữu);
b7 = .222
5) F2: Xu hướng thị trường;
b2 = .187
6) F3: Thiếu nhu cầu các bên liên quan;
b3 = .176
7) F8: Trách nhiệm sản phẩm;
b8 = .162
8) F1: Khách hàng;
b1 = .148
9) F9: Phòng chống ô nhiễm môi trường;
b9 = .136
Nội dung phân tích hồi quy với độ tin cậy được chọn là 90% tương ứng với các biến được
chọn với mức ý nghĩa thống kê là p < 0.05; kết quả cho thấy tất cả các biến điều thỏa mãn theo yêu
cầu, tuy nhiên nếu tăng độ tin cậy được chọn lên đến 95% (p < 0.05) và mô hình vẫn đảm bảo thỏa
mãn. Kiểm định sự phù hợp của mô hình cho thấy hiện tượng đa cộng tuyến không bị phạm (VIF <


17
2.20) phụ lục 6. Kết quả phân tích phù hợp với kết quả nghiên cứu đã thực hiện trong phần nghiên cứu
định lượng, phương trình hồi qui có dạng như sau:

(5) Phương trình hồi quy chuẩn hóa có dạng
Y = .148F1+.187F2 +.176F3 +.229F4 +.332F5+.302F6+.222F7+.162F8+.136F9
(6) Kiểm định phương sai phần dư không đổi
Kiểm định phương sai phần dư không đổi (Kiểm định Spearman’s rho), tất cả các yếu tố từ
F1, F2, F3, F4, F5, F6, F7, F8, F9 với kết quả đều có mức ý nghĩa (Sig.) lớn hơn .005 (bảng 4.13). Cụ
thể có mức ý nghĩa Sig. (.515; .217; .759; .526; .254; .539; .217; .688; .511). Như vậy kiểm định
Spearman’s rho cho thấy phương sai phần dư không đổi.
(7) Kết quả kiểm định biểu đồ tần số phần dư không đổi
Các kiểm định phân phối chuẩn của phần dư như biểu đồ tần số của phần dư chuẩn hóa và
biểu đồ tần số Histogram. Quan sát biểu đồ tần số của phần dư cho thấy phân phối phần dư xấp xỉ
chuẩn vì giá trị trung bình Mean = 0 (rất nhỏ) và độ lệch chuẩn Std.Dev = 0.98 tức gần bằng 1. Có thể
kết luận rằng giả thuyết phân phối chuẩn không bị vi phạm, có nghĩa là phần dư thuân theo phân phối
chuẩn.
(8) Kết quả kiểm định biểu đồ hồi quy phần dư chuẩn hóa
Kết quả kiểm tra tính chuẩn của phần dư bằng tổ chức biểu đồ P-P chuẩn như ở Biểu đồ. Như
vậy, các giá trị phần dư rất sát với trị kỳ vọng phân phối chuẩn, sai lệch của đồ thị xác suất chuẩn là có
thể chấp nhận được.
(9) Kết quả mô hình hình nghiên cứu
Kết quả nghiên cứu trong phần định lượng được dựa trên cơ sở lý thuyết đưa của kết quả
nghiên cứu định tính, bao gồm yếu tố bên trong và yếu tố bên ngoài doanh nghiệp được đo lường
thông qua 9 yếu tố tác động đến phát triển bền vững doanh nghiệp thủy sản.
F1

F2

F3

F4

F5


Khách hàng

Xu hướng thị trường

Thiếu nhu cầu các
bên liên quan

Chính sách hỗ trợ
Nhà nước

An sinh xã hội

b1 = .148

b3 = .176

b2 = .187

b4 = .229

b5 = .332

Nhân tố bên ngoài
EF

Phát triển bền vững doanh
nghiệp thủy sản
Y


Nhân tố bên trong
IF
b6 = .302

b7 = .222

b8 = .162

b9 = .136

Lực lượng lao động

Chủ sở hữu (người quản
lý)

Trách nhiệm sản phẩm

Phòng chống ô nhiễm
môi trường

F6

F7

F8

F9

Mô hình: Kết quả mô hình lý thuyết đề nghị phát triển bền vững doanh nghiệp thủy sản
Bạc Liêu

4.3.3.2 Kết quả kiểm định sự khác biệt (ANOVA)
Kết quả phân tích ANOVA có Sig.= 0.000 < 0.05 kết luận rằng: Có sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê về mức độ phát triển bền vững doanh nghiệp thủy sản Bạc Liêu của các nhóm hình thức sở
hữu khác nhau.


18
Bảng: Kết quả kiểm định ANOVA
Tổng bình
Bình phương
phương
df
trung bình
F
Sig.
Giữa hai nhóm
5.062
2
2.531
8.595
.000
Bên trong nhóm
65.960
224
.294
Tổng
71.022
226
Tiếp tục kiểm định về Post Hoc: Các điểm sao (*) trong hình đều có Sig. nhỏ hơn 0.05. Khi
nhìn vào cột Sig. ta thấy có 1 giá trị < 0.05 thì kết luận: Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về mức độ

phát triển bền vững doanh nghiệp thủy sản Bạc Liêu của các nhóm hình thức sở hữu khác nhau. Nhóm
1 gồm Công ty TNHH và Doanh nghiệp tư nhân; Nhóm hai gồm Công ty cổ phần và Doanh nghiệp tư
nhân; Nhóm 3 gồm Công ty cổ phần và Công ty TNHH.
Bảng: Kết quả kiểm định Post Hoc
Nhóm

(I) Sở hữu
doanh
nghiệp
1

(J) Sở hữu
Sự khác
Sai số chuẩn khi
Sig.
95% khoảng tin cậy
doanh
biệt có ý
ước lượng trị
Chặn dưới
Giới hạn trên
nghiệp
nghĩa (I-J)
trung bình
2
.3951945*
.1292997
.011
.074415
.715974

3
.4068279*
.1407911
.016
.061014
.752642
*
2
1
-.3951945
.1292997
.011
-.715974
-.074415
3
.0116334
.0781478
.998
-.177599
.200866
3
1
-.4068279*
.1407911
.016
-.752642
-.061014
2
-.0116334
.0781478

.998
-.200866
.177599
Các yếu tố bên ngoài và bên trong đều tác động chiều đến phát triển bền vững doanh nghiệp
thủy sản Bạc Liêu và có hệ số hồi quy chuẩn hóa mang dấu dương (+), với mức ý nghĩa P = 0.00.
Tóm tắt kết quả giả thuyết các yếu tố tác động đến phát triển bền vững doanh nghiệp thủy sản Bạc
Liêu
Giả
thuyết
H1
H2
H3
H4
H5

H6
H7
H8
H9

Các yếu tố tác động đến phát triển bền vững doanh
nghiệp thủy sản
Yếu tố bên ngoài DN
Khách hàng có mối quan hệ tác động dương đến phát triển
bền vững doanh nghiệp thủy sản
Xu hướng thị trường có mối quan hệ tác động dương đến
phát triển bền vững doanh nghiệp thủy sản
Thiếu nhu cầu các bên liên quan có mối quan hệ tác động
dương đến phát triển bền vững doanh nghiệp thủy sản
Chính sách hỗ trợ nhà nước có mối quan hệ tác động dương

đến phát triển bền vững doanh nghiệp thủy sản
An sinh xã hội có mối quan hệ tác động dương đến phát triển
bền vững doanh nghiệp thủy sản
Yếu tố bên trong DN
Lực lượng lao động có mối quan hệ tác động dương đến phát
triển bền vững doanh nghiệp thủy sản
Người quản lý/Chủ sở hữu có mối quan hệ tác động dương
đến phát triển bền vững doanh nghiệp thủy sản
Trách nhiệm sản phẩm có mối quan hệ tác động dương đến
phát triển bền vững doanh nghiệp thủy sản
Phòng chống ô nhiễm môi trường có mối quan hệ tác động
dương đến phát triển bền vững doanh nghiệp thủy sản.

Kết quả

Chấp nhận giả thuyết
Chấp nhận giả thuyết
Chấp nhận giả thuyết
Chấp nhận giả thuyết
Chấp nhận giả thuyết

Chấp nhận giả thuyết
Chấp nhận giả thuyết
Chấp nhận giả thuyết
Chấp nhận giả thuyết


19
4.4 Thảo luận kết quả nghiên cứu yếu tố tác động đến phát triển bền vững các doanh nghiệp
thủy sản Bạc Liêu

(1) An sinh xã hội (F5): Yếu tố F5, với hệ số b5 = 0.332 có tác động cùng chiều dương với
biến Y (Phát triển bền vững doanh nghiệp thủy sản Bạc Liêu). Khi người đại diện doanh nghiệp thủy
sản đánh giá tham gia đóng góp quỹ “An sinh xã hội” tại địa phương tăng lên 1 điểm thì mức tác động
đến phát triển bền vững doanh nghiệp thủy sản tăng thêm 0.332 điểm (tương ứng với hệ số tương quan
đã chuẩn hóa là 0.332); với trung bình đánh giá = 2.727 và độ lệch chuẩn là 0.6753. Đây xem là yếu tố
mới được khám phá và bổ sung vào mô hình lý thuyết.
(2) Lực lượng lao động (F6): Yếu tố F6, với hệ số b6 = 0.302 có tác động cùng chiều dương
với biến Y (Phát triển bền vững doanh nghiệp thủy sản Bạc Liêu). Khi các đại diện doanh nghiệp thủy
sản đánh giá “lực lượng lao động” tăng lên 1 điểm thì mức tác động của nó đến phát triển bền vững
doanh nghiệp thủy sản tăng thêm 0.302 điểm (tương ứng với hệ số tương quan đã chuẩn hóa là 0.302);
với trung bình đánh giá = 2.947 và độ lệch chuẩn là 0.5619
(3) Chính sách hỗ trợ nhà nước (F4): Yếu tố F4, với hệ số b4 = 0.229 có tác động cùng chiều
dương với biến Y (Phát triển bền vững doanh nghiệp thủy sản Bạc Liêu). Khi các đại diện doanh
nghiệp thủy sản đánh giá nếu được “Chính sách hỗ trợ nhà nước” tăng lên 1 điểm thì mức tác động của
nó đến phát triển bền vững doanh nghiệp thủy sản tăng thêm 0.229 điểm (tương ứng với hệ số tương
quan đã chuẩn hóa là 0.229) ); với trung bình đánh giá = 3.203 và độ lệch chuẩn là 0.7427
(4) Người quản lý/Chủ sở hữu (F7): Yếu tố F7, với hệ số b7 = 0.222 có tác động cùng chiều
dương với biến Y (Phát triển bền vững doanh nghiệp thủy sản Bạc Liêu). Khi các đại diện doanh
nghiệp thủy sản đánh giá nếu được “Người quản lý/Chủ sở hữu” tăng lên 1 điểm thì mức tác động của
nó đến phát triển bền vững doanh nghiệp thủy sản tăng thêm 0.222 điểm (tương ứng với hệ số tương
quan đã chuẩn hóa là 0.222) ); với trung bình đánh giá = 2.621 và độ lệch chuẩn là 0.6498
(5) Xu hướng thị trường (F2): Yếu tố F2, với hệ số b2 = 0.187 có tác động cùng chiều dương
với biến Y (Phát triển bền vững doanh nghiệp thủy sản Bạc Liêu). Khi các đại diện doanh nghiệp thủy
sản đánh giá nếu có sự thay đổi “Xu hướng thị trường” tăng lên 1 điểm thì mức tác động của nó đến
phát triển bền vững doanh nghiệp thủy sản tăng thêm 0.187 điểm (tương ứng với hệ số tương quan đã
chuẩn hóa là 0.187) ); với trung bình đánh giá = 2.269 và độ lệch chuẩn là 0.7660
(6) Thiếu nhu cầu các bên liên quan (F3): Yếu tố F3, với hệ số b3 = 0.176 có tác động cùng
chiều dương với biến Y (Phát triển bền vững doanh nghiệp thủy sản Bạc Liêu). Khi các đại diện doanh
nghiệp thủy sản đánh giá nếu có sự thay đổi mối quan hệ giữa đối tác trong kinh doanh “Thiếu nhu cầu
các bên liên quan” tăng lên 1 điểm thì mức tác động của nó đến phát triển bền vững doanh nghiệp thủy

sản tăng thêm 0.176 điểm (tương ứng với hệ số tương quan đã chuẩn hóa là 0.176); với trung bình
đánh giá = 2.824 và độ lệch chuẩn là 0.7132
(7) Trách nhiệm sản phẩm (F8): Yếu tố F8, với hệ số b8 = 0.162 có tác động cùng chiều dương
với biến Y (Phát triển bền vững doanh nghiệp thủy sản Bạc Liêu). Khi các đại diện doanh nghiệp thủy
sản đánh giá nếu có sự thay đổi “Trách nhiệm sản phẩm” tăng lên 1 điểm thì mức tác động của nó đến
phát triển bền vững doanh nghiệp thủy sản tăng thêm 0.162 điểm (tương ứng với hệ số tương quan đã
chuẩn hóa là 0.162); với trung bình đánh giá = 2.811 và độ lệch chuẩn là 0.6614
(8) Khách hàng (F1): Yếu tố F1, với hệ số b1 = 0.148 có tác động cùng chiều dương với biến
Y (Phát triển bền vững doanh nghiệp thủy sản Bạc Liêu). Khi các đại diện doanh nghiệp thủy sản đánh
giá nếu có sự thay đổi “Khách hàng” tăng lên 1 điểm thì mức tác động của nó đến phát triển bền vững
doanh nghiệp thủy sản tăng thêm 0.148 điểm (tương ứng với hệ số tương quan đã chuẩn hóa là 0.148);
với trung bình đánh giá = 3.273 và độ lệch chuẩn là 0.8546


20
(9) Phòng chống ô nhiễm môi trường (F9): Yếu tố F9, với hệ số b9 = 0.136 có tác động cùng
chiều dương với biến Y (Phát triển bền vững doanh nghiệp thủy sản Bạc Liêu). Khi các đại diện doanh
nghiệp thủy sản đánh giá nếu có sự quan tâm thay đổi “Phòng chống ô nhiễm môi trường” tăng lên 1
điểm thì mức tác động của nó đến phát triển bền vững doanh nghiệp thủy sản tăng thêm 0.136 điểm
(tương ứng với hệ số tương quan đã chuẩn hóa là 0.136); với trung bình đánh giá = 3.581 và độ lệch
chuẩn là 0.6492
4.4 Tóm tắt chương
Theo kết quả nghiên cứu của luận án phát triển bền vững doanh nghiệp thủy sản Bạc Liêu
được đo lường bằng 39 biến quan sát (hay gọi là 39 tiêu chí) và được tính toán theo cách tính điểm của
9 yếu tố nhằm để phân tích mô hình hồi quy bội. Kết quả phân tích hồi quy cho thấy 9 yếu tố đều tác
động đến phát triển bền vững doanh nghiệp thủy sản. Đây chính là hàm ý cho phát phát triển bền vững
doanh nghiệp thủy sản tại Bạc Liêu trong thời gian tới.
Chương 5
KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHO VIỆC PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
CÁC DOANH NGHIỆP THỦY SẢN BẠC LIÊU

5.1 Giới thiệu tổng quát
Mục tiêu chính của luận án là nghiên cứu khám phá, điều chỉnh thang đo và bổ sung các thành
phần mới về phát triển bền vững doanh nghiệp như yếu tố bên trong và yếu tố bên ngoài doanh
nghiệp. Các đóng góp về mô hình lý thuyết và ý nghĩa nghiên cứu sẽ giúp ích cho các nhà xây dựng
chính sách, các cơ quan quản lý địa phương, các doanh nghiệp thủy sản, cũng là tài liệu tham khảo cho
các nghiên cứu khác về lĩnh vực doanh nghiệp.
5.2 Kết quả và đóng góp mới của luận án
Kết quả nghiên cứu luận án này bao gồm hai thành phần chính, đo lường mô hình và mô hình
lý thuyết.
5.2.1 Kết quả đo lường mô hình
Kết quả mô hình phân tích hồi quy bội cho thấy mô hình phù hợp với thị trường nghiên cứu tại
tỉnh Bạc Liêu. Từ kết quả nghiên cứu rút ra một số nhận xét sau:
Một là, về mặt phương pháp nghiên cứu luận án này sẽ góp phần vào hệ thống nghiên cứu
phát triển bền vững doanh nghiệp thủy sản Việt Nam bằng cách xây dựng một số biến quan sát mới
của thang đo và được kiểm định tại thị trường tỉnh Bạc Liêu.
Hai là, các nhà nghiên cứu trong lĩnh vực phát triển bền vững doanh nghiệp Việt Nam có thể
sử dụng, điều chỉnh, bổ sung các thang đo lường phát triển bền vững doanh nghiệp cho nghiên cứu của
mình trong lĩnh vực kinh doanh khác nhau.
Cuối cùng, kết quả của mô hình đo lường trong nghiên cứu này góp phần kích thích các nhà
nghiên cứu khác ở lĩnh vực khoa học phát triển như lĩnh vực phát triển bền vững doanh nghiệp thủy
sản nói chung và các lĩnh vực doanh nghiệp khác nói riêng.
5.2.2 Về mô hình lý thuyết nghiên cứu
Kết quả kiểm định cho thấy sự phù hợp mô hình lý thuyết với thông tin thị trường tại tỉnh Bạc
Liêu, cũng như việc chấp nhận các yếu tố bên trong và bên ngoài tác động đến phát triển bền vững
doanh nghiệp thủy sản Bạc Liêu, và 9 yếu tố đều đạt ý nghĩa thống kê như giả thuyết đề ra trong
nghiên cứu này, khi đưa ra một số ý nghĩa thiết thực cho nhiều đối tượng khác nhau.


21
Như lý thuyết đã nêu, một khi doanh nghiệp thực hiện việc phát triển bền vững thì thể hiện

khả năng phát triển doanh nghiệp một cách liên tục, lâu dài, không gây ra những hậu quả tác hại khó
khôi phục ở những lĩnh vực khác. Cùng với quá trình hội nhập và phát triển bền vững, các doanh
nghiệp thủy sản đang ngày càng được quan tâm và nhận thức rõ tầm quan trọng của việc tồn tại và
phát triển nhanh và mang tính bền vững.
Cuối cùng, mô hình lý thuyết về phát triển bền vững doanh nghiệp thủy sản đã góp phần bổ
sung vào hệ thống lý thuyết về phát triển bền vững doanh nghiệp.
5.3 Hàm ý cho phát triển bền vững các doanh nghiệp thủy sản Bạc Liêu
5.3.1 Hàm ý về quan điểm phát triển bền vững doanh nghiệp thủy sản
Phát triển bền vững các doanh nghiệp thủy sản là lĩnh vực sản xuất hàng hóa, có thương hiệu
uy tín, có khả năng cạnh tranh cao trong hội nhập kinh tế quốc tế, trên cơ sở phát huy lợi thế của một
ngành sản xuất – khai thác lợi thế của nghề nuôi trồng thủy sản và chế biến thủy sản, tạo sự phát triển
đồng bộ, đóng góp ngày càng lớn vào sự phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bạc Liêu và cả khu vực đồng
bằng sông Cửu Long.
5.3.2 Hàm ý cho phát triển bền vững các doanh nghiệp thủy sản Bạc Liêu
5.3.2.1 Về công tác an sinh xã hội
Kết quả nghiên cứu định lượng cho thấy an sinh xã hội tác động mạnh thứ nhất đến phát triển
bền vững doanh nghiệp thủy sản, với hệ số b5 = 33.2 %, trung bình đánh giá là 2.727 và độ lệch chuẩn
là 0.6753. An sinh xã hội được đo lường thông qua 4 biến quan sát, nghiên cứu này đã làm sáng tỏ một
doanh nghiệp thủy sản thực hiện tốt công tác an sinh xã hội nó sẽ tác động mạnh vào sự phát triển bền
vững doanh nghiệp trong tương lai. Do đó, đối với doanh nghiệp thủy sản trong thời gian tới thực hiện
tốt công tác đóng góp quỹ an sinh xã trong cộng đồng như sau:
 Tham gia trao học bổng sinh viên nghèo hiếu học;
 Tham gia đóng góp xây dựng nhà tình nghĩa, tình thương;
 Tham gia đóng góp chương trình gây quỹ từ thiện (mổ tim bẩn sinh trẻ em, bệnh HIV, bệnh
hiểm nghèo);
 Tham gia đóng góp chương trình xoá đối giảm nghèo và các hoạt động xã hội tại địa phương.
5.3.2.2 Về lực lượng lao động
Kết quả nghiên cứu định lượng cho thấy lực lượng lao động tác động mạnh thứ hai đến phát
triển bền vững doanh nghiệp thủy sản, với hệ số b6 = 30.2%, trung bình đánh giá là 2.947 và độ lệch
chuẩn là 0.5619. Kết quả nghiên cứu cho thấy doanh nghiệp thủy sản phát triển bền vững cần tập trung

vào yếu tố lực lượng lao động để có một số định hướng sau:
 Phải nâng cao tinh thần nhân viên, tham gia và cam kết quy chế doanh nghiệp phù hợp
 Phải đảm bảo sức khỏe và an toàn cho người lao động
 Đối với việc cần tìm kiếm giải pháp cho một lực lượng lao động kế thừa
 Cần có chính sách thu hút và giữ được đa dạng người tài
5.3.2.3 Về chính sách hỗ trợ nhà nước
Kết quả nghiên cứu định lượng cho thấy chính sách hỗ trợ nhà nước tác động mạnh thứ ba đến
phát triển bền vững doanh nghiệp thủy sản, với hệ số b4 = 22.9%, trung bình đánh giá là 3.203 và độ
lệch chuẩn là 0.7427. Gợi ý giải pháp phát triển bền vững doanh nghiệp thủy sản tại tỉnh Bạc Liêu,
trung ương và địa phương cần có chính sách hỗ trợ đối với doanh nghiệp như sau:
 Hỗ trợ tiếp cận thị trường (trong nước, ngoài nước) từ địa phương và trung ương
 Hỗ trợ chính sách thuế từ địa phương và trung ương


22
 Đối với chính sách tỷ giá cần có chính sách ổn định lâu dài nhằm hạn chế tác động sự thay đổi
tỷ giá (USD so với VNĐ) dẫn đến rủi ro đối với hoạt động doanh nghiệp.
 Tạo thuận lợi để cho doanh nghiệp có sự tiếp cận thuận lợi từ chính sách xúc tiến đầu tư thủy
sản của địa phương và trung ương.
5.3.2.4 Về người quản lý/Chủ sở hữu
Kết quả nghiên cứu định lượng cho thấy người quản lý/Chủ sở hữu tác động mạnh thứ tư đến
phát triển bền vững doanh nghiệp thủy sản, với hệ số b7 = 22.2%, trung bình đánh giá là 2.621 và độ
lệch chuẩn là 0.6498. Tuy nhiên, để giúp người quản lý/chủ sở hữu thực hiện phát triển bền vững
doanh nghiệp thủy sản trong thời gian tới cần quan tâm đến vấn đề sau:
 Nâng cáo mức độ hiểu biết và kinh nghiệm để hướng đến phát triển bền vững doanh nghiệp
 Chủ sở hữu/người quản lý cần đặt niềm tin để hướng đến phát triển bền vững
 Cần quan tâm dành một khoản chi phí thực hiện để hướng đến phát triển bền vững doanh
nghiệp
 Cần có khoản chi phí cụ thể để cung cấp các điều kiện làm việc an toàn để hướng đến phát
triển bền vững doanh nghiệp.

5.3.2.5 Về xu hướng thị trường
Kết quả nghiên cứu định lượng cho thấy xu hướng thị trường tác động mạnh thứ năm đến phát
triển bền vững doanh nghiệp thủy sản, với hệ số b2 = 18.7%, trung bình đánh giá là 2.269 và độ lệch
chuẩn là 0.7660. Các doanh nghiệp thủy sản tỉnh Bạc Liêu trong thời gian tới vẫn tiếp tục thực hiện
các vấn đề như sau:
 Duy trì thị trường truyền thống và phát triển các thị trường mới thông qua các sáng kiến phát
triển bền vững
 Nâng cao sự hài lòng của khách hàng hiện tại và lòng trung thành thông qua các sáng kiến
phát triển bền vững
 Khuyến khích các nhà cung cấp sử dụng phương thức quản lý nhằm nâng cao tính bền vững
 Cung cấp sản phẩm, dịch vụ tốt trong nước và xuất khẩu.
5.3.2.6 Về thiếu nhu cầu các bên liên quan
Kết quả nghiên cứu định lượng cho thấy thiếu nhu cầu các bên liên quan tác động mạnh thứ
sáu đến phát triển bền vững doanh nghiệp thủy sản, với hệ số b3 = 17.6 %, trung bình đánh giá là
2.824 và độ lệch chuẩn là 0.7132. Để giúp cho doanh nghiệp thủy sản tỉnh Bạc Liêu theo xu hướng
phát triển bền vững, cần tập trung vào các vấn đề khai thác nhu cầu các bên liên quan như sau:
 Phát huy tinh thần sáng tạo của cán bộ quản lý, nhân viên nhằm tạo ra nhu cầu từ những ý
tưởng cụ thể về những gì cần làm của doanh nghiệp
 Khái thác tốt nhu cầu từ các nhà cung cấp cho doanh nghiệp
 Nghiên cứu nhu cầu từ người tiêu dùng và khách hàng
 Khái thác tốt nhu cầu từ các nhà quản lý và người lao động
5.3.2.7 Về trách nhiệm sản phẩm
Kết quả nghiên cứu định lượng cho thấy trách nhiệm sản phẩm tác động mạnh thứ bảy đến
phát triển bền vững doanh nghiệp thủy sản, với hệ số b8 = 16.2%, trung bình đánh giá là 2.811 và độ
lệch chuẩn là 0.6614. Các doanh nghiệp thủy sản trong thời gian tới cần tập trung vào các vấn đề trách
nhiệm sản phẩm như sau:
 Các sản phẩm và dịch vụ được thể hiện đầy đủ nội dung ghi nhãn theo yêu cầu pháp luật nhà
nước.



23
 Phải tuân thủ các quy định nhà nước về hệ thống quản lý chất lượng liên quan đến sản phẩm
và dịch vụ theo từng loại sản phẩm.
 Sản phẩm, dịch vụ cung cáp cho người tiêu dùng phải đảm bảo vì sức khoẻ và sự an toàn của
khách hàng.
5.3.2.8 Về khách hàng
Kết quả nghiên cứu định lượng cho thấy khách hàng tác động mạnh thứ tám đến phát triển bền
vững doanh nghiệp thủy sản, với hệ số b1 = 14.8 %, trung bình đánh giá là 3.273 và độ lệch chuẩn là
0.8546. Các doanh nghiệp thủy sản trong thời gian tới cần tập trung vào các vấn đề về khách hàng như
sau:
 Giảm áp lực khách hàng về yêu cầu chất lượng sản phẩm, dịch vụ
 Giảm áp lực về dịch vụ chăm sóc khách hàng luôn được chú trọng và đảm bảo chất lượng
 Thu hút khách hàng mới hướng đến phát triển bền vững.
 Giảm rủi ro thông qua việc đa dạng hóa khách hàng.
5.3.2.9 Về phòng chống ô nhiễm môi trường
Kết quả nghiên cứu định lượng cho thấy khách hàng tác động mạnh thứ chín đến phát triển
bền vững doanh nghiệp thủy sản, với hệ số b9 = 13.6%, trung bình đánh giá là 3.581 và độ lệch chuẩn
là 0.6492. Từ kết quả nghiên cứu trên, trong thời gian tới các doanh nghiệp thủy sản thực hiện tốt về
công tác phòng chống ô nhiễm môi trường, cụ thể như sau:
 Giảm thiểu ô nhiễm môi từ thoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp
 Xử lý chất thải, nước thải và phế thải thải theo quy định nhà nước về môi trường
 Khuyến khích phát triển và phổ biến các công nghệ thân thiện với môi trường.
5.4 Kết luận chung
Mục đích của luận án này là tìm hiểu yếu tố bên trong và bên ngoài tác động trực tiếp đến phát
triển bền vững doanh nghiệp thủy sản đang hoạt động tại tỉnh Bạc Liêu. Các kết quả phân tích mô hình
nghiên cứu có ý nghĩa như sau:
Một là, về mặt phương pháp nghiên cứu luận án này sẽ góp phần vào hệ thống nghiên cứu
phát triển bền vững doanh nghiệp thủy sản Việt Nam bằng cách xây dựng một số yếu tố bên trong và
yếu tố bên ngoài doanh nghiệp thông qua thang đo và được kiểm định tại thị trường tỉnh Bạc Liêu.
Hai là, các nhà nghiên cứu trong lĩnh vực phát triển bền vững doanh nghiệp Việt Nam có thể

sử dụng, điều chỉnh, bổ sung các thang đo lường phát triển bền vững doanh nghiệp này cho nghiên cứu
của mình trong lĩnh vực doanh nghiệp khác nhau.
Ba là, yếu tố an sinh xã hội là thành phần mới của thang đo được bổ sung vào mô hình lý
thuyết nghiên cứu, kết quả từ phân tích đã khẳng định rằng thành phần mới được bổ sung đạt yêu cầu
của nghiên cứu, như ban đầu lý thuyết đặt ra.
Từ kết quả phân tích, với ý nghĩa cho thấy nếu đo lường một khái niệm (biến) tiềm ẩn bằng
nhiều biến quan sát (biến đo lường) sẽ làm tăng giá trị và độ tin cậy của đo lường chứ không nhất thiết
là đo lường một số biến quan sát được sử dụng trong nghiên cứu này.
Bốn là, sự khác biệt về mức độ phát triển bền vững doanh nghiệp thủy sản Bạc Liêu của các
nhóm hình thức sở hữu khác nhau: Nhóm 1 gồm Công ty TNHH và Doanh nghiệp tư nhân; Nhóm hai
gồm Công ty cổ phần và Doanh nghiệp tư nhân; Nhóm 3 gồm Công ty cổ phần và Công ty TNHH.
Phần này giúp cho các nhà đầu tư quan tâm hơn về hình thức sở hữu trước khi tiến hành thành lập
doanh nghiệp.


24
Cuối cùng, kết quả của mô hình đo lường trong nghiên cứu này góp phần kích thích các nhà
nghiên cứu khác ở lĩnh vực khoa học về phát triển phát triển bền vững doanh nghiệp thủy sản nối
chung và các lĩnh vực doanh nghiệp khác nói riêng.
5.5 Kiến nghị đối với nhà nước
Trung ương cùng chính quyền địa phương thực hiện chính trách hỗ trợ nhà nước như: Tác
động sự thay đổi tỷ giá (USD so với VNĐ) dẫn đến rủi ro đối với hoạt động doanh nghiệp; Sự tiếp cận
thuận lợi từ chính sách xúc tiến đầu tư thủy sản của địa phương và trung ương; Hỗ trợ tiếp cận thị
trường (trong nước, ngoài nước) từ địa phương và trung ương; Hỗ trợ chính sách thuế từ địa phương
và trung ương.
5.6 Một số hạn chế nghiên cứu
Thứ nhất là, luận án này chỉ thực hiện tại thị trường nghiên cứu ở tỉnh Bạc Liêu, nên khả năng
tổng quát hóa kết quả nghiên cứu chưa cao, nếu được lập lại nghiên cứu ở một số thị trường lớn như
vùng đồng bằng sông Cửu Long hoặc một số vùng, thành phố lớn ở Việt Nam.
Thứ hai, kết quả nghiên cứu luận án này chỉ tập trung xem xét các bên trong và bên ngoài tác

động đến phát triển bền vững doanh nghiệp thủy sản tại tỉnh Bạc Liêu, có thể nhiều yếu tố khác nữa
góp phần vào tác động. Nhưng vấn đề này là định hướng nữa cho nghiên cứu tiếp theo của đề tài khác.


25
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH
ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN

1.

Phan Văn Đàn, 2012. Xây dựng thang đo phát triển bền vững doanh nghiệp. Tạp chí khoa học

Trường Đại học Cần Thơ, số 23b, trang 222-223.
2.

Phan Văn Đàn, 2012. Mô hình phát triển bền vững doanh nghiệp. Tạp chí khoa học Trường

Đại học Cần Thơ, số 24b, trang 283-293.


×