Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Đánh Giá Tập Đoàn Và So Sánh Một Số Giống Lúa Cạn Có Triển Vọng Tại Huyện Đồng Hỷ, Tỉnh Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.64 MB, 116 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN HỒNG HẠNH

ĐÁNH GIÁ TẬP ĐOÀN VÀ SO SÁNH MỘT SỐ
GIỐNG LÚA CẠN CÓ TRIỂN VỌNG TẠI
HUYỆN ĐỒNG HỶ, TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Khoa học cây trồng
Mã số: 60.62.01.10
Chuyên ngành: KHOA HỌC Cọc câuY TRỒNGã số: 60 62 01
10LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP
Người hướng dẫn
S. NGUYỄN ĐỨC THẠNH
Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Đức Thạnh

Thái Nguyên - 2013


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luân văn này
là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn thành luận văn
này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ
nguồn gốc.
Tác giả

Nguyễn Hồng Hạnh



ii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và nghiên cứu luận văn tốt nghiệp cao học tại
Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, tôi đã nhận được sự giúp đỡ, tạo
điều kiện của Nhà trường, Khoa sau đại học, các thầy cô giáo, gia đình và bạn
bè để hoàn thành luận văn của mình. Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn
sâu sắc tới:
- TS. Nguyễn Đức Thạnh - Trưởng phòng thanh tra khảo thí Trường
Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
- Ban giám hiệu, Ban chủ nhiệm khoa sau đại học Trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên.
- Các thầy giáo, cô giáo giảng dạy chuyên ngành trong khóa học.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn tới tất cả các thầy cô giáo, gia
đình, bạn bè đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ trong suốt quá trình học tập
và thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2013
Tác giả

Nguyễn Hồng Hạnh


iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Đặt vấn đề.................................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................. 2
3. Ý nghĩa của đề tài ...................................................................................... 3
Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................. 4
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài ...................................................................... 4
1.2. Một số khái niệm về lúa cạn .................................................................. 5
1.3. Nguồn gốc và phân loại lúa cạn ............................................................. 6
1.3.1. Nguồn gốc lúa cạn........................................................................... 6
1.3.2. Phân loại lúa cạn ............................................................................. 8
1.4. Tình hình sản xuất lúa trên thế giới và ở Việt Nam............................... 9
1.4.1. Tình hình sản xuất lúa trên thế giới ................................................ 9
1.4.2. Tình hình sản xuất lúa ở Việt Nam ............................................... 13
1.5. Tình hình nghiên cứu, sản xuất lúa cạn trên thế giới và ở Việt Nam .. 16
1.5.1. Tình hình nghiên cứu, sản xuất lúa cạn trên thế giới .................... 16
1.5.2. Tình hình nghiên cứu, sản xuất lúa cạn ở Việt Nam..................... 27
Chương 2 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU .............................................................................................. 33
2.1. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................... 33
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ........................................................ 34
2.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 34
2.4. Phương pháp bố trí thí nghiệm............................................................. 34
2.5. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi, đánh giá .................................. 36
2.5.1. Thời gian sinh trưởng, phát triển (tính từ khi gieo đến khi chín,
đơn vị: ngày) ........................................................................................... 36
2.5.2. Các đặc tính nông học ................................................................... 37

2.5.3. Khả năng chống chịu của các giống lúa thí nghiệm ..................... 40


iv

2.5.4. Chỉ tiêu về chất lượng hạt gạo ...................................................... 44
2.5.5. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất ................................ 45
2.5.6. Phương pháp xử lý số liệu............................................................. 45
Chương 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .................................................... 46
3.1. Đánh giá tập đoàn các giống lúa cạn ................................................... 46
3.1.1. Thời gian sinh trưởng các giống lúa cạn ....................................... 46
3.1.2. Đánh giá về một số đặc tính nông học của các giống lúa cạn ...... 47
3.1.3. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất ................................ 50
3.1.4. Đánh giá khả năng chống chịu của các giống lúa thí nghiệm ...... 53
3.2. So sánh một số giống lúa điển hình được chọn từ tập đoàn giống
lúa thí nghiệm ................................................................................. 57
3.2.1. Thời gian sinh trưởng của các giống lúa thí nghiệm .................... 57
3.2.2. Một số đặc điểm nông học của các giống lúa thí nghiệm ............ 59
3.2.3. Một số đặc điểm hình thái của các giống lúa thí nghiệm ............. 60
3.2.4. Khả năng đẻ nhánh của các giống lúa thí nghiệm ........................ 63
3.2.5. Khả năng chống chịu sâu bệnh của các giống lúa thí nghiệm ...... 65
3.2.6. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các giống lúa
thí nghiệm ................................................................................................ 68
3.2.7. Chất lượng gạo của các giống lúa tham gia thí nghiệm ................ 74
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................... 76
1. Kết luận ................................................................................................... 76
2. Đề nghị .................................................................................................... 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 78



v

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CIAT

: Central International Agriculture Tropical

FAO

: Food and Agriculture Organisation

IITA

: International Institute of Tropical Agriculture

IRRI

: International Rice Research Institute

WARDA

: West Africa Rice Development Association


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Tình hình sản xuất lúa trên thế giới trong vài thập kỷ gần đây ........ 9
Bảng 1.2. Tình hình sản xuất lúa gạo của 10 nước đứng đầu thế giới 2012... 11
Bảng 1.3. Tình hình sản xuất lúa ở Việt Nam qua các thời kỳ 1970-2012..... 14

Bảng 3.1. Thời gian sinh trưởng các giống lúa ............................................... 47
Bảng 3.2. Đánh giá tập đoàn lúa cạn theo một số đặc tính nông học ............. 48
Bảng 3.3. Số hạt chắc/bông và khối lượng 1000 hạt của các giống lúa ......... 50
Bảng 3.4. Số bông/khóm và chiều dài bông chính của tập đoàn giống lúa thí
nghiệm ............................................................................................. 52
Bảng 3.5. Đánh giá tập đoàn theo năng suất lý thuyết .................................... 53
Bảng 3.6. Đánh giá tập đoàn theo mức độ hại của sâu ................................... 54
Bảng 3.7. Đánh giá tập đoàn theo mức độ nhiễm bệnh .................................. 55
Bảng 3.8. Khả năng chịu hạn và phục hồi của các giống lúa ......................... 57
Bảng 3.9. Thời gian sinh trưởng của các giống lúa thí nghiệm ...................... 58
Bảng 3.10. Đặc tính nông học của các giống lúa thí nghiệm ......................... 59
Bảng 3.11. Các đặc điểm hình thái của các giống lúa thí nghiệm .................. 61
Bảng 3.12. Khả năng đẻ nhánh của các giống lúa thí nghiệm ........................ 64
Bảng 3.13. Khả năng chống chịu sâu bệnh của các giống lúa thí nghiệm...... 66
Bảng 3.14. Các yếu tố cấu thành năng suất của các giống lúa thí nghiệm ..... 69
Bảng 3.15. Năng suất các giống lúa tẻ điển hình ............................................. 70
Bảng 3.16. Năng suất các giống lúa nếp điển hình ......................................... 71
Bảng 3.17. Một số chỉ tiêu chất lượng gạo ..................................................... 74


vii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Biểu đồ năng suất các giống lúa tẻ điển hình.................................. 71
Hình 3.2. Biểu đồ năng suất các giống lúa nếp điển hình............................... 72


1
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề

Việt Nam là một trong những nước rất phong phú, đa dạng về các hệ
sinh thái, về các loài và về tài nguyên di truyền. Hàng ngàn năm qua và ngay cả
hiện nay cũng như một số thập kỷ sắp tới người dân Việt Nam sống chủ yếu phải
dựa vào tài nguyên thiên nhiên, đặc biệt là tài nguyên sinh học. Không chỉ ở Việt
Nam mà ở hầu hết các nước trên thế giới, các sản phẩm nông nghiệp, lâm
nghiệp, thuỷ sản v.v... thực chất là khai thác từ nguồn đa dạng sinh học.
Theo số liệu của FAO, trong khi 75% đa dạng sinh học cây trồng nông
nghiệp đã bị mất trong thời gian từ năm 1900 đến 2000 và 22% đa dạng sinh
học của một số loài cây nông nghiệp khác có thể biến mất vào năm 2055, cho
đến nay, hơn 7 triệu mẫu gen thực vật đã được thu thập, lưu trữ và bảo tồn
trong 1.750 ngân hàng gen trên toàn cầu. Theo FAO, sự đa dạng về thực vật
đang bị đe dọa do việc mất dần nguồn gen mà một trong những lý do chính là
việc thay thế những giống địa phương bằng các giống hiện đại.
Với “Kế hoạch hành động toàn cầu thứ hai đối với các nguồn gen
lương thực và nông nghiệp”, FAO cho rằng một cam kết mới của cộng đồng
quốc tế nhằm bảo đảm quản lý hiệu quả sự đa dạng về thực vật là một thành
phần quan trọng trong cuộc chiến chống đói nghèo và nâng cao an ninh lương
thực trong bối cảnh thế giới đang phải đối mặt với vấn đề biến đổi khí hậu.
Lúa là loài cây trồng rất mẫn cảm với các điều kiện ngoại cảnh và là
cây chịu hạn kém. Những yếu tố sinh thái bất lợi tác động lên quá trình sinh
trưởng và phát triển của cây lúa như lượng mưa, nhiệt độ, ánh sáng không
thuận lợi. Trên thế giới, hàng năm hạn có thể làm giảm tới 70% năng suất cây
trồng nói chung. Ở Việt Nam, hàng năm trung bình mất khoảng 30 vạn tấn
lương thực do thiên tai, trong đó hạn được xem là nhân tố chính làm giảm
năng suất lúa.


2
Bên cạnh lúa nước, lúa cạn cũng chiếm một vị trí quan trọng đối với
nông dân, đặc biệt là dân miền núi. Lúa cạn phân bố ở vùng núi, địa hình đồi

dốc. Việt Nam lúa cạn phân bố chủ yếu ở vùng Tây Bắc, Đông Bắc Bộ và Tây
Nguyên, nơi có địa hình đồi núi, mưa nhiều nhưng lượng mưa phân bố không
đều dẫn đến hạn cục bộ xảy ra thường xuyên. Do đó việc nghiên cứu tính chịu
hạn và nâng cao khả năng chịu hạn cho cây lúa cạn là một thực tiễn quan
trọng được nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu.
Năng suất của các giống lúa cạn thấp do hai nguyên nhân chủ yếu:
Giống xấu và đất nghèo dinh dưỡng, phát triển trên những vùng dân trí thấp
và điều kiện canh tác kém [2]. Tuy năng suất lúa cạn không cao nhưng cây lúa
cạn đã góp phần vào tổng sản lượng lúa một cách đáng kể (từ 20 - 40% ở những
vùng sản xuất lương thực khó khăn), góp phần giải quyết lương thực tại chỗ cho
nhân dân, giảm được công vận chuyển và chủ động lương thực trong một
khoảng thời gian nhất định, phù hợp với điều kiện của nhiều địa phương.
Vấn đề cải tiến giống và kỹ thuật canh tác đã và đang được đặt ra, việc sử
dụng giống lúa có khả năng thích nghi và chống chịu cao là một biện pháp tiết
kiệm chi phí hữu hiệu nhất. Chính vì vậy, để nâng cao và ổn định sản lượng lúa
trong điều kiện khô hạn, nhằm làm giảm thiểu thiệt hại do hạn hán gây ra, việc
thu thập, bảo tồn giống địa phương và chọn tạo ra các giống lúa cải tiến có khả
năng chịu hạn đã trở thành một trong những vấn đề cấp thiết hiện nay.
Xuất phát từ những vấn đề trên, nhằm bảo tồn nguồn gen và phát triển
canh tác lúa cạn, đồng thời góp phần vào việc ứng phó với biến đổi khí hậu,
chúng tôi tiến hành đề tài: “Đánh giá tập đoàn và so sánh một số giống lúa
cạn có triển vọng tại huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá đặc điểm nông học của các giống lúa cạn thu thập được.
- Lựa chọn một số giống lúa cạn có triển vọng phục vụ sản xuất.


3
3. Ý nghĩa của đề tài
* Ý nghĩa khoa học:

- Đánh giá đặc điểm nông học của các giống lúa cạn thu thập được tại
một số tỉnh miền núi phía Bắc là cơ sở cho việc duy trì và bảo tồn nguồn gen
lúa cạn, bảo vệ sự đa dạng sinh học của cây lúa.
* Ý nghĩa thực tiễn:
- Lựa chọn được một số giống lúa cạn có chất lượng khuyến cáo ra sản
xuất với điều kiện đất đai miền núi phía Bắc.
- Làm đa dạng hóa thêm bộ giống lúa.


4
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
Việt Nam được biết đến như là một trung tâm đa dạng sinh học của thế
giới với các hệ sinh thái tự nhiên phong phú và đa dạng. Các hệ sinh thái
rừng, đất ngập nước, biển, núi đá vôi, v.v… với những nét đặc trưng của vùng
bán đảo nhiệt đới, là nơi sinh sống và phát triển của nhiều loài hoang dã đặc
hữu, có giá trị, trong đó có những loài không tìm thấy ở nơi nào khác trên thế
giới. Tuy nhiên, đa dạng sinh học ở nước ta đang bị suy thoái nhanh. Diện
tích các khu vực có các hệ sinh thái tự nhiên quan trọng bị thu hẹp dần. Số
loài và số lượng cá thể của các loài hoang dã bị suy giảm mạnh. Các nguồn
gen hoang dã cũng đang trên đà suy thoái nhanh và thất thoát nhiều. Suy thoái
đa dạng sinh học dẫn đến mất cân bằng sinh thái, ảnh hưởng trực tiếp đến môi
trường sống của con người, đe dọa sự phát triển bền vững của đất nước.
Nghề trồng lúa ở Việt Nam có từ cổ xưa và là trung tâm đa dạng về cây
lúa trồng hiện nay [11]. Hiện hay hơn 60% dân số nước ta sống bằng nghề
trồng lúa, nên lúa không chỉ có ý nghĩa vế mặt an ninh lương thực mà còn có
giá trị về mặt kinh tế cho nông dân trồng lúa và đặc biệt quan trọng đối với
những bà con dân tộc miền núi. Nước ta có địa hình phức tạp 3/4 lãnh thổ là
đồi núi, địa hình chia cắt và diễn biến khí hậu phức tạp, lượng mưa phân bố

không đều giữa các vùng và các miền trong năm, nên hạn có thể xảy ra bất cứ
mùa nào, vùng nào trong năm.
Nước là thành phần chủ yếu của cây lúa, nếu lấy 100g lá lúa tươi đem
sấy thì lượng lá khô chỉ còn lại 12g (còn 88g là lượng nước bốc hơi), đem
phần lá khô đốt cháy hoàn toàn thì lượng tro còn lại là 1,5g. Với 88% trọng
lượng cây lúa, nước là thành phần chủ yếu và cực kỳ quan trọng đối với đời
sống cây lúa. Sự khan hiếm về nước tưới phục vụ cho nông nghiệp đã được báo
động trong nhiều hội nghị khoa học của thế giới gần đây. Khô hạn sẽ là yếu tố


5
quan trọng bậc nhất ảnh hưởng đến an toàn lương thực của thế giới. Tài nguyên
nước phục vụ cho nông nghiệp không phải là vô tận, bên cạnh đó là áp lực dân
số kèm theo sự phát triển đô thị, sự kiện ấy sẽ làm gia tăng nhu cầu nước phục
vụ dân sinh và cho phát triển công nghiệp. Do đó, sự khan hiếm nước phục vụ
nông nghiệp là vấn đề đang được dự báo rất cấp thiết trên quy mô toàn cầu. Hạn
hán được xem như là một trong những hậu quả nghiêm trọng do sự suy giảm của
nguồn nước. Với tầm quan trọng như vậy, người ta đã hoạch định một thứ tự ưu
tiên trong đầu tư nghiên cứu tính chống chịu khô hạn trong lĩnh vực cải tiến
giống cây trồng trên toàn thế giới.
Cây lúa cạn năng suất thấp nhưng lại thể hiện tính ưu việt về khả năng
chống chịu hạn tốt, thích nghi cao với điều kiện sinh thái khó khăn, có chất
lượng gạo tốt, thơm, dẻo, phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng và có tiềm năng
phát triển để phục vụ cho xuất khẩu. Hiện nay các giống lúa được canh tác phân
tán, tự phát, chưa có khoanh vùng và định hướng phát triển làm cho nhiều giống
lúa cạn có chất lượng bị mất dần, diện tích trồng lúa bị thu hẹp. Vì vậy sưu tập
và tuyển chọn các giống lúa cạn có chất lượng tốt, khả năng chống chịu cao
không những bảo tồn được nguồn gen đa dạng sinh học mà còn làm cơ sở cho
chọn tạo giống chịu hạn, góp phần vào việc ứng phó với biến đổi khí hậu.
1.2. Một số khái niệm về lúa cạn

Trên thế giới có nhiều cách định nghĩa về lúa cạn. Theo định nghĩa tại
Hội thảo nghiên cứu lúa cạn ở Bonake, Bờ Biển Ngà (1982): “Lúa cạn được
trồng trên đất thoát nước, không có sự tích trữ nước trên bề mặt, không được
cung cấp nước và không đắp bờ, chỉ được tưới nhờ mưa tự nhiên” [23].
Theo Garrity D.P [24] lúa cạn được coi là lúa trồng trong mùa mưa trên
đất cao, đất thoát nước tự nhiên, trên những chân ruộng được đắp bờ hoặc
không có bờ và không có lượng nước dự trữ thường xuyên trên bề mặt. Lúa
cạn được hình thành từ lúa nước, nhờ quá trình thích ứng với những vùng
trồng lúa thường gặp hạn mà xuất hiện các biến dị chịu hạn ngày càng cao. Vì
vậy lúa cạn có khả năng sinh trưởng bình thường khi ở ruộng nước.


6
Huke R.E (1982) [28] dùng thuật ngữ “Lúa khô” (dryland rice) thay
cho lúa cạn (upland rice) và định nghĩa: “Lúa cạn được trồng trong những
thửa ruộng được chuẩn bị đất và gieo hạt dưới điều kiện khô, cây lúa sống
phụ thuộc hoàn toàn vào nước trời”.
Theo Nguyễn Gia Quốc (1994) [9] chia lúa cạn thành 2 dạng:
- Lúa cạn thực sự hay còn gọi là lúa nương (rẫy), là loại trồng trên các
triền dốc của đồi núi, không có bờ ngăn nước, luôn không có nước ở chân,
cây lúa sống nhờ nước trời.
- Lúa cạn không hoàn toàn hay lúa nước trời là loại lúa trồng ở triền
thấp không có hệ thống tưới tiêu chủ động, cây sống hoàn toàn bằng lượng
nước mưa tại chỗ, có thể có nước dự trữ trên bề mặt ruộng và cung cấp nước
cho cây lúa vào một thời điểm nào đó.
Theo Arraudeau M.A, Xuân V.T (1995) [16] thì ở Việt Nam từ “upland
rice” có nghĩa là lúa rẫy ở Miền Nam, lúa cạn ở Trung bộ và lúa nương ở
miền Bắc.
1.3. Nguồn gốc và phân loại lúa cạn
1.3.1. Nguồn gốc lúa cạn

Lúa nói chung và lúa cạn nói riêng là một trong những cây trồng cổ xưa
nhất của loài người. Có nhiều ý kiến khác nhau về sự xuất hiện của lúa trồng.
Nhiều ý kiến thống nhất cho rằng lúa trồng xuất hiện ở Châu Á cách đây 8000
năm (Lu.B.R và cộng sự) [31]. Tổ tiên trực tiếp của lúa trồng Châu Á (Oryza
sativa L.) vẫn còn chưa có những kết luận chắc chắn. Một số tác giả như
Sampath và Rao (1951) [37], Sampath và Govidaswami (1958) [38], Oka
(1974) [35] cho rằng O.sativa được tiến hóa từ lúa dại lâu năm O.rufipogon,
còn các tác giả khác như Chatterjee (1951) [20], Chang (1976) [19] lại cho
rằng O.sativa được tiến hóa từ lúa dại hàng năm O.nivara. Các nhà khoa học
Nhật Bản như Oka (1988) [36], Morshima và cộng sự (1992) [32] cho rằng kiểu
trung gian giữa O.rufipogon và O.nivara giống với tổ tiên lúa trồng O.sativa hơn
chính các loài lúa dại nhiều năm (O.rufipogon) hoặc hàng năm (O.nivara).


7
Lúa trồng Châu Á O.sativa có nguồn gốc xuất xứ từ Trung Quốc
(Decadolle A., 1985; Roscheviez, Ru., 1931) và Ấn Độ (Sampath và Rao,
1951) [37]. Theo công bố của Chang (1976) [19] thì O.sativa xuất hiện đầu
tiên trên một vùng rộng lớn từ lưu vực sông Gamges dưới chân núi Hymalaya
qua Myanmar, bắc Thái Lan, Lào đến Việt Nam và nam Trung Quốc. Ông
còn cho rằng lúa Indica phát sinh từ vùng Nepal, Myanmar, Vân Nam (Trung
Quốc) đến khu vực sông Hoàng Hà và từ Việt Nam phát tán dần lên tận lưu
vực sông Dương Tử, từ đó phát sinh những biến dị thích ứng và hình thành
các chủng chịu lạnh Japonica (hoặc O.Sinica).
Từ Trung Quốc Japonica được hình thành rồi qua Triều Tiên sang Nhật
Bản. Lúa Indica phát tán xuống phía Nam tới Malaysia và lên phía Bắc tới
miền trung Trung Quốc. Loại hình hạt dài, rộng và dày thuộc kiểu Javanica
(Bulu hoặc Gundil) được hình thành ở Indonesia là sản phẩm của quá trình
chọn lọc tự nhiên từ Indica. Kiểu Javanica từ đây chuyển qua quá trình chọn
lọc tự nhiên từ Indica. Kiểu Javanica từ đây chuyển qua Philippines, Đài Loan

đến Ryukyus của Nhật Bản.
Theo Nguyễn Thị Lẫm và nhiều tác giả khác [8] đều cho rằng nguồn
gốc lúa cạn là từ lúa nước. Trong quá trình phát triển do có sự thay đổi về
điều kiện đất đai và yêu cầu về lương thực của con người, cây lúa đã phát
triển lên những vùng cao hơn. Sống trong điều kiện đó cây lúa có một số biến
đổi thích nghi với hoàn cảnh khô hạn. Dần dần qua nhiều thế hệ đã hình thành
nên nhóm lúa cạn. Lúa cạn phân bố rất rộng, có khả năng chịu rét cao và được
trồng ở miền núi có độ cao 2700m so với mặt biển. Giữa lúa nước và lúa cạn
tuy có khác nhau về yêu cầu nước, khả năng chịu hạn khi thiếu nước, đặc biệt
ở thời kỳ sinh trưởng từ làm đòng đến chín, khác nhau về một số đặc điểm
sinh thái, hình thái, hình thái phù hợp với điều kiện sống khác nhau, nhưng
giữa chúng vẫn còn vết tích về cấu tạo giải phẫu. Những điều đó chứng tỏ
chúng có mối quan hệ với nhau. Do đặc điểm của hai nhóm lúa này khác nhau


8
nên yêu cầu kỹ thuật cũng khác nhau. Lúa cạn là lúa trồng trong mùa mưa,
trên đất cao, đất thoát nước tự nhiên, trên những chân ruộng không đắp bờ
hay không có bờ và không có nước dự trữ trên bề mặt. Lúa cạn được hình
thành và phát triển để thích nghi với những vùng trồng lúa thường gặp hạn.
Như vậy những giống lúa cạn có khả năng trồng ở đất cạn vẫn sinh trưởng
bình thường trên ruộng có nước.
1.3.2. Phân loại lúa cạn
Theo Nguyễn Thị Lẫm (1999) [7] lúa cạn ngày nay bao gồm hai nhóm:
- Nhóm giống lúa cạn cổ truyền: bao gồm những giống lúa địa phương,
thích nghi cao và tồn tại lâu đời ở những vùng lúa cạn như các giống lúa: Mố,
Mộc, Lốc… thường có tiềm năng năng suất thấp, nhưng có tính chống chịu
cao. Những giống này thường được nông dân Tây Bắc, Việt Bắc, Tây Nguyên
canh tác lâu đời trên nương rẫy theo dạng định canh. Với tập quán lâu đời trên
nương rẫy có độ dốc lớn, lợi dụng độ phì tự nhiên để quảng canh, nông dân

canh tác lúa cạn gieo trồng một vài vụ trên cùng một mảnh đất. Khi độ phì tự
nhiên đã cạn kiệt dẫn theo năng suất lúa thấp và giảm nhanh qua hàng năm.
Tùy nhu cầu lương thực của người dân và gia súc nhiều hay ít mà người ta chặt
phá rừng làm nương rẫy rộng hay hẹp. Đất càng nghèo dinh dưỡng thì diện tích
chặt phá rừng càng rộng… Cứ như thế du canh kéo theo du cư. Mất rừng, mất
nguồn nước, khí hậu khu vực thay đổi, hạn hán lũ lụt xảy ra ảnh hưởng đến
năng suất, điều kiện sống của con người ngày càng trở nên khó khăn hơn.
- Nhóm giống không chủ động nước hoặc sống nhờ nước trời: Loại này
phân bố trên những nương bằng, chân đồi, soi bãi có độ dốc nhỏ hơn 50, có
đắp bờ, không có bờ hoặc trên chân ruộng bậc thang đã được gia cố bờ chắc
chắn để giúp lúa sống nhờ nước mưa, nhưng cũng dễ bị mất nước sau khi mưa
một thời gian ngắn. Ở đây đã có những khu đất rộng từ vài nghìn m2 đến vài
nghìn ha, được các dân tộc đầu tư sản xuất, có áp dụng các biện pháp kỹ thuật
sản xuất lúa tiên tiến, tạo nên những cánh đồng lúa rộng. Những giống lúa
gieo trồng trên những chân ruộng này là những giống lúa cạn mới lai tạo,
mang những đặc điểm quý của lúa nước và lúa cạn, có khả năng chống chịu


9
hạn trong những giai đoạn sinh trưởng nhất định, hiệu suất sử dụng nước và
tiềm năng năng suất cao. Trong điều kiện thời tiết khác nhau, mức độ năng
suất biến động ít. Đó là các giống lúa thuộc nhóm: CH, LC, IRAT…
1.4. Tình hình sản xuất lúa trên thế giới và ở Việt Nam
1.4.1. Tình hình sản xuất lúa trên thế giới
Trên thế giới lúa chiếm một vị trí quan trọng đặc biệt ở vùng Châu Á.
Ở Châu Á, lúa là món ăn chính giống như bắp của dân Nam Mỹ, hạt kê của
dân Châu Phi hoặc lúa mì của dân Châu Âu và Bắc Mỹ.
Thống kế của tổ chức lương thực thế giới (FAO, 2013) [27] cho thấy, có
118 nước trồng lúa, trong đó 15 nước có diện tích trồng lúa trên trên 1.000.000
ha tập trung ở Châu Á,..., 36 nước có diện tích trồng lúa trong khoảng

100.000ha - 1.000.000 ha. Trong đó có 31 nước có năng suất trên 5 tấn/ha,
đứng đầu là Ai Cập (9,7 tấn/ha), Australia (8,9 tấn/ha), Ukraine (8,3 tấn/ha).
Bảng 1.1. Tình hình sản xuất lúa trên thế giới trong vài thập kỷ gần đây
Năm
1961
1970
1980
1990
2000
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
2008
2009
2010
2011
2012

Diện tích
(Nghìn ha)
115.365
132.873
144.412
146.961
154.056
152.043

147.953
148.532
150.549
155.026
155.741
155.953
159.251
161.421
153.652
163.143
163.463

Năng suất
(tạ/ha)
18,69
23,81
27,48
35,29
38,91
39,35
38,49
39,63
40,37
40,92
41,16
42,12
43,07
42,04
43,73
44,29

43,94

(Nguồn: FAO STAT năm 2013) [27].

Sản lượng
(Nghìn tấn)
215.646
316.346
396.871
518.556
599.355
598.361
569.451
584.630
607.795
634.930
641.095
656.807
685.875
678.682
672.015
722.559
718.345


10
Qua bảng 1.1 cho thấy, diện tích trồng lúa trên thế giới đã gia tăng rõ
rệt từ năm 1961 đến 1980. Trong vòng 19 năm đó, diện tích trồng lúa trên thế
giới tăng bình quân 1,53 triệu ha/năm. Từ năm 1980, diện tích lúa tăng chậm
và đạt cao nhất vào năm 1999 (156,8 triệu ha) với tốc độ tăng trưởng bình

quân 630.000 ha/năm. Từ năm 2000 trở đi diện tích trồng lúa thế giới có
nhiều biến động và có xu hướng giảm dần, đến năm 2005 còn ở mức 155,026
triệu ha. Từ năm 2005 đến 2009 diện tích lúa gia tăng liên tục cao nhất là năm
2009 với 161,421 triệu ha. Năm 2010 diện tích lúa giảm xuống còn 153,652
triệu ha và lại tiếp tục tăng đến năm 2012 diện tích là 163,463 triệu ha.
Bên cạnh diện tích trồng lúa, năng suất lúa bình quân trên thế giới cũng
tăng khoảng 14 tạ/ha trong vòng 24 năm từ năm 1961 đến 1985, đặc biệt sau
cuộc cách mạng xanh của thế giới vào những năm 1965-1970, với sự ra đời
của các giống lúa thấp cây, ngắn ngày, không cảm quang, mà tiêu biểu là
giống lúa IR5, IR8. Đến những năm 1990 dẫn đầu năng suất lúa trên thế giới
là các nước Triều Tiên, Úc, Mỹ, Nhật Bản, Tây Ban Nha (IRRI, 1990). Từ
năm 1990 trở đi đến tại thời điểm hiện nay năng suất lúa thế giới liên tục
được cải thiện đạt 43,94 tạ/ha năm 2012.
Tình hình nhìn chung năng suất các nước trong 12 năm (2000 - 2012)
cho thấy năng suất lúa cao tập trung ở các quốc gia á nhiệt đới, nhiệt độ ngày
và đêm cao hơn và trình độ canh tác phát triển tốt hơn. Các nước nhiệt đới có
năng suất bình quân thấp do chế độ nhiệt và ẩm độ cao, sâu bệnh phát triển
mạnh và trình độ canh tác hạn chế.


11
Bảng 1.2. Tình hình sản xuất lúa gạo của 10 nước đứng đầu thế giới 2012
Diện tích

Năng suất

Sản lượng

(ha)


(tạ/ha)

(tấn)

Thế giới

163.463.010

43,945

718.345.379

Ấn Độ

42.500.000

35,905

152.600.000

Trung Quốc

30.557.000

67,442

206.085.000

Indonesia


13.443.443

51,359

69.045.141

Bangladesh

11.700.000

29,230

34.200.000

Thái Lan

12.600.000

30,000

37.800.000

Myanmar

8.150.000

40,490

33.000.000


Việt Nam

7.753.162

56,314

43.661.569

Philippines

4.689.960

38,448

18.032.422

Brazil

2.370.267

48,908

11.391.401

Nhật Bản

1.581.000

53,908


8.523.000

Tên nước

(Nguồn: FAO STAT năm 2013) [27].
Tình hình chung của các nước có diện tích trồng lúa nhiều nhất thế giới
năm 2012 đứng đầu vẫn là 8 nước Châu Á là Ấn Độ, Trung Quốc, Indonesia,
Bangladesh, Thái Lan, Myanmar, Việt Nam, Philippines. Tuy nhiên năng suất
chỉ có 4 nước có năng suất cao hơn 5 tấn/ha là Trung Quốc, Indonesia, Việt
Nam và Philippines. Mặc dù năng suất lúa ở các nước Châu Á còn thấp nhưng
do diện tích sản xuất lớn nên Châu Á vẫn là nguồn đóng góp rất quan trọng
cho sản lượng lúa trên thế giới (trên 90%). Như vậy, có thể nói Châu Á là vựa
lúa quan trọng nhất thế giới.
Mặc dù bị ảnh hưởng hiện tượng Niña ở nhiều nơi châu Á như
Campuchia, Lào, Myanmar, Thái Lan và bão ở Philippines từ tháng 8 năm
ngoái nhưng sản lượng lúa toàn cầu đã vượt lên mức kỷ lục nhờ vụ mùa phát
triển trong điều kiện khí hậu thuận hòa sau đó. Cơ quan FAO ở Rome đã đánh


12
giá năm 2011, sản lượng lúa đạt đến 721 triệu tấn hay 481 triệu tấn gạo, tăng
3% hay 24 triệu tấn so với 2010.
Phần lớn sự gia tăng này do sản xuất thuận lợi tại Ấn Độ, Ai Cập,
Bangladesh, Trung Quốc và Việt Nam vượt trội hơn số lượng thất thu từ
Indonesia, Madagascar, Pakistan, Philippines và Thái Lan. Sự gia tăng còn do
diện tích trồng lúa thế giới tăng lên 163,4 triệu ha hay tăng 2,2% và năng suất bình
quân cũng tăng nhẹ lên mức 4,39 tấn/ha tức tăng 0,8% trong hơn 1 năm vừa qua.
Châu Á sản xuất 651 triệu tấn lúa (435 triệu tấn gạo) hay tăng 2,9% so
với 2010 dù có nhiều trận bão lớn xảy ra ở Philippines và lũ lụt nặng nề kéo
dài ở Campuchia, Lào, Myanmar và Thái Lan. Sự gia tăng lớn này chủ lực do

Ấn Độ và Trung Quốc, với sự tham gia ở mức độ thấp hơn từ Bangladesh,
Hàn Quốc, Nhật Bản, Pakistan và Việt Nam. Riêng Việt Nam, Chính phủ tính
toán sản xuất lúa đạt đến 42 triệu tấn lúa hay tăng 1 triệu tấn so với 2010, do
diện tích trồng lúa thêm 200.000 ha đưa tổng số lên 7,7 triệu ha, năng suất đạt
đến 5,5 tấn/ha.
Năm 2011, Việt Nam xuất khẩu 7,35 triệu tấn gạo mang về khoảng 3,5
tỉ Mỹ kim. Ấn Độ thu hoạch 154,5 triệu tấn lúa hay tăng 11 triệu tấn so với
năm 2010 nhờ mùa mưa thuận lợi, ngoại trừ vài tỉnh ở Tây Nam có hạn hán.
Trung Quốc sản xuất đến 203 triệu tấn lúa hay tăng 3%, đạt được mục tiêu tự
túc trong suốt thập niên qua. Thái Lan bị ngập lụt nặng ở cánh đồng trung tâm
làm thiệt hại 1,6 triệu ha tương đương 4 triệu tấn lúa, sản xuất năm 2011
khoảng 32,2 triệu tấn lúa, thấp hơn 7% so với năm 2010 (34,5 triệu tấn). Hậu
quả này làm ảnh hưởng mạnh đến xuất khẩu gạo năm 2012 của Thái Lan.
Châu Phi sản xuất lúa khoảng 26 triệu tấn lúa (17 triệu tấn gạo), cao
hơn 3% năm 2010 dù mưa bất thường, do được mùa ở Ai Cập, một nước sản
xuất lúa tưới tiêu lớn trong vùng và tăng sản xuất ở Benin, Ghana, Mali,


13
Nigeria, Sierra Leone thuộc Tây Phi Châu. Trong khi Đông Phi Châu như
Tazania, Zambia, Madagascar và Nam Phi Châu có tình trạng ngược lại do
mưa ít, ngoại trừ Malawi và Mozambique nhờ đầu tư nhiều cho hệ thống tưới tiêu.
Ba nước sản xuất lúa gạo nhiều nhất ở châu Phi là Ai Cập, Nigeria và
Madagascar, chiếm đến 55% tổng sản lượng lúa. Sản xuất lúa ở Ai Cập tăng từ
5,2 triệu tấn trong 2010 lên 5,8 triệu tấn trong 2011 và Nigeria từ 4,2 lên 4,3 triệu
tấn; trong khi Madagascar giảm từ 4,8 xuống 4,3 triệu tấn trong cùng thời kỳ.
Nam Mỹ và Caribbean phục hồi sản xuất lúa đạt đến 29,6 triệu tấn
lúa hay 19,8 triệu tấn gạo so với sút giảm 12% so với năm trước đó, do được
mùa và giá gạo cao từ các nước Argentina, Brazil, Columbia, Guyana,
Paraguay, Uruguay và Venezuela. Trong khi đó Mexico và Ecuador bị khô

hạn, Honduras, Nicaragua và El Salvador bị ngập lụt. Brazil là nước sản xuất
lúa gạo lớn nhất của châu Mỹ (chủ yếu lúa rẫy) đạt đến 13,6 triệu tấn so với
11,7 triệu tấn 2010 nhờ khí hậu tốt. Sản xuất lúa của nước này chiếm đến 45%
tổng sản lượng toàn vùng.
Hoa Kỳ sản xuất lúa gần 8,5 triệu tấn, giảm 21% so với 2010 (11 triệu
tấn) do khí hậu không thuận lợi và diện tích trồng thu hẹp. Đó là mức sản xuất
thấp nhất kể từ 1998 của Hoa Kỳ. Sản xuất lúa Úc Châu tăng đến 800.000 tấn,
gấp 4 lần so với 2010 (0,2 triệu tấn) nhờ cung cấp đầy đủ nước tưới. Sản xuất
lúa ở châu Âu tăng thêm 0,2 triệu tấn, đạt đến 4,6 triệu tấn nhờ cải thiện năng
suất, đặc biệt ở nước Ý và Liên bang Nga.
1.4.2. Tình hình sản xuất lúa ở Việt Nam
Sản xuất lúa gạo đóng một vai trò đặc biệt quan trọng trong phát triển
kinh tế nông nghiệp và nông thôn Việt Nam. Khoảng 80% trong tổng số 11
triệu hộ nông dân có tham gia sản xuất lúa gạo và chủ yếu dựa vào phương
thức canh tác thủ công truyền thống. Trong gần ba thập kỷ qua nhờ có sự đổi


14
mới cơ chế quản lý kinh tế nên Việt Nam đã đạt được những thành tựu lớn
trong sản xuất lúa gạo, không những đáp ứng đủ nhu cầu tiêu dùng trong nước
mà hàng năm còn xuất khẩu được 3-4 triệu tấn gạo. Hiện nay năng suất lúa
bình quân của cả nước đã khá cao đạt khoảng 4,5 tấn/ha, song giữa các vùng
sinh thái khác nhau trong nước lại có sự chênh lệch đáng kể về năng suất lúa.
Lượng gạo tham gia vào các kênh lưu thông chủ yếu phụ thuộc vào hai nguồn
cung cấp chính đó là Đồng Bằng sông Cửu Long và Đồng bằng sông Hồng.
Bảng 1.3. Tình hình sản xuất lúa ở Việt Nam qua các thời kỳ 1970-2012
Diện tích

Năng suất


Sản lượng

(ha)

(tạ/ha)

(tấn)

1970

4.724.400

21,533

10.173.300

1980

5.600.200

20,798

11.647.400

1990

6.042.800

31,814


19.225.104

2000

7.666.300

42,431

32.529.500

2001

7.492.700

42,852

32.108.400

2002

7.504.300

45,903

34.447.200

2003

7.452.200


46,387

34.568.800

2004

7.445.300

48,552

36.148.900

2005

7.329.200

48,890

35.832.900

2006

7.324.800

48,942

35.849.500

2007


7.207.400

49,869

35.942.700

2008

7.414.300

52,230

38.725.100

2009

7.440.100

52,278

38.895.500

2010

7.513.700

53,221

39.988.900


2011

7.655.439

55,383

42.398.345

2012

7.753.162

56,314

43.661.569

Năm

(Nguồn: FAO STAT năm 2013) [27].


15
Qua các giai đoạn lịch sử cải thiện đời sống của nhân dân cho thấy
quan tâm của nhà nước đối với sản xuất lúa gạo. Trước năm 1975, năng suất
gạo đạt đưới 2,2 tấn/ha, diện tích trồng lúa dưới 5,0 triệu ha. Năng suất bình
quân trong cuối thập nhiên 1970 giảm sút khá nghiêm trọng do đất đai mới
khai hoang chưa được cải tạo, thiên tai và sâu bệnh, với cơ chế quản lý nông
nghiệp trì trệ không phù hợp đặc biệt là những năm 1978 - 1979. Bước sang
thập niên 1980, năng suất lúa tăng dần do các công trình thuỷ lợi trong cả
nước, đặc biệt ở Đồng Bằng sông Cửu Long. Cơ chế quản lý nông nghiệp

thoáng hơn với chủ trương khoán sản phẩm trong sản xuất nông nghiệp. Năm
1982, nước ta đã chuyển từ nước phải nhập khẩu gạo hàng năm sang nước tự
túc gạo. Từ năm 1975 đến năm 1990, trong vòng 15 năm diện tích lúa tăng
gần 1 triệu ha đạt 6,0 triệu ha với năng suất tăng gần 1 tấn/ha đạt 3,2 tấn/ha.
Kể từ lúc gạo Việt Nam tái nhập thị trường thế giới năm 1989 thì năm 1990
đã đứng vị trí xuất khẩu gạo thứ 4 sau Thái Lan, Pakistan và Mỹ, đến năm
1991 lên ở vị trí thứ 3 và tiếp tục lên hạng vào năm 1995 ở vị trí xuất khẩu
gạo thứ 2 thế giới. Từ năm 1990 đến 2005, cũng trong vòng 15 năm nhưng
diện tích lúa tăng gần 1,3 triệu ha đạt 7,3 triệu ha với năng suất tăng gần 1,7
tấn/ha đạt 4,9 tấn/ha và mức gia tăng năng suất vẫn tiếp tục cải thiện.
Theo thống kế của FAO năm 2013 Việt Nam có diện tích lúa khoảng
7,7 triệu ha đứng thứ 7 sau các nước có diện tích lúa trồng nhiều ở Châu Á
theo thứ tự Ấn Độ, Trung Quốc, Indonesia, Bangladesh, Thái Lan, Myanmar.
Việt Nam có năng suất 5,6 tấn/ha đứng thứ 24 trên thế giới, đứng đầu khu vực
Đông Nam Á và đứng thứ 4 trong khu vực Châu Á sau Hàn Quốc, Trung
Quốc, Nhật Bản. Có mức tăng năng suất trong 10 năm (2000 - 2010) là 10,8
tạ/ha đứng thứ 12 trên thế giới và đứng đầu của 8 nước có diện tích lúa nhiều
ở Châu Á về khả năng cải thiện năng suất lúa trên thế giới. Việt Nam vượt
trội trong khu vực Đông Nam Á nhờ thuỷ lợi được cải thiện đáng kể và áp
dụng nhanh các tiến bộ kỹ thuật về giống, phân bón và bảo vệ thực vật.


16
Cũng theo số liệu thống kê của FAO so sánh diện tích canh tác và sản
lượng giữa lúa và các cây lương thực khác ở Việt Nam thì lúa gạo vẫn là sản
phẩm cần được ưu tiên hàng đầu vì diện tích nhiều nhất cả nước hơn bắp và
sắn, sản lượng đứng đầu hơn khoai lang và cây sắn. Đáng chú ý là năng suất
lúa được cải thiện đáng kể.
Kết quả phân tích cho thấy, thị trường xuất khẩu gạo chính của Việt
Nam trong 17 năm qua, thứ nhất là các quốc gia Đông Nam Á (chiếm khoảng

40-50% lượng gạo xuất khẩu), thứ hai là các quốc gia Châu Phi (chiếm
khoảng 20-30%), một thị trường khá ổn định. Các thị trường khác là Trung
Đông và Bắc Mỹ, nhưng lượng gạo xuất khẩu sang các nước này không ổn
định, đặc biệt là trong giai đoạn 2001-2004. Trong những năm qua, gạo xuất
khẩu của Việt Nam tăng trưởng về số lượng và chất lượng cũng như mở rộng
thị trường. Đến năm 2003, ngoài các thị trường truyền thống của Việt Nam
như là Philipines, Việt Nam đã mở rộng và phát triển thêm một số thị trường
tiềm năng như Châu Phi, Mỹ Latinh và EU. Yếu tố quan trọng ảnh hưởng các
doanh nghiệp xuất khẩu gạo của Việt Nam là ít kinh nghiệm nên thiếu khả
năng duy trì và khai thác các thị trường nhiều biến động. Nếu có mối liên kết
tốt hơn và tổ chức thị trường tốt, họ sẽ nâng cấp hạng ngạch và giá trị xuất
khẩu gạo của VN.
Về giá cả, gạo Việt Nam đã dần dần được nâng lên tương đương với
gạo Thái Lan, vào cùng thời điểm và cấp loại gạo. Điều này cho thấy, chất
lượng gạo và quan hệ thị rường của gạo Việt Nam đã có thể cạnh tranh ngang
hàng với gạo Thái Lan trên thị trường thế giới.
1.5. Tình hình nghiên cứu, sản xuất lúa cạn trên thế giới và ở Việt Nam
1.5.1. Tình hình nghiên cứu, sản xuất lúa cạn trên thế giới
Trên thế giới, lúa cạn thường được trồng phổ biến ở các vùng nhiệt đới
nơi mà độ màu mỡ của đất đã bị giảm rất nhanh do canh tác trên độ dốc cao
lại vào mùa mưa dễ bị xói mòn rửa trôi.


17
* Theo Garrity D.P [24] canh tác lúa cạn được chia thành 4 vùng sinh
thái khác nhau:
1. Vùng có mưa dài (mưa từ 5-12 tháng trong một năm), đất đai màu
mỡ. Vùng này khoảng 1,7 triệu ha, chiếm 15% diện tích, tập trung ở Tây Nam
Ấn Độ, Indonesia, Philippines, Bangladesh. Ký hiệu là LP (Long growing
season with fertile soils).

2. Vùng có mưa dài, đất kém màu mỡ.Vùng này chiếm khoảng 33%
diện tích, tập trung ở Việt Nam, Thái Lan, Mianma, Lào, Campuchia và Đông
Bắc Ấn Độ. Ký hiệu LI (Long growing season with infertile soils).
3. Vùng có mưa ngắn (mưa từ 1-4 tháng trong năm) đất đai màu mỡ,
chiếm 27% diện tích. Ký hiệu SF (Short growing season with fertile soils).
4. Vùng có mưa ngắn, đất đai kém màu mỡ, chiếm 25% diện tích. Ký
hiệu SI (Short growing season with infertile soils).
Đất màu mỡ là đất có chỉ số IFS (Inherent fertility soil) từ 1-5. Đất kém
màu mỡ là đất có chỉ số IFS từ 6-9.
Năm 1982, CIAT phân chia vùng sinh thái lúa cạn ở Châu Mỹ La Tinh
như sau [23]:
- Vùng có điều kiện sản xuất lúa cạn thuận lợi là vùng có lượng mưa
trên 2000mm/năm, mùa mưa kéo dài 6-8 tháng, năng suất lúa cạn đạt trung
bình 2,5 tấn/ha hoặc cao hơn nữa. Vùng này thuộc các nước Venezuela, Nam
Brazil, Colombia, và các nước vùng Trung Mỹ.
- Vùng tương đối thuận lợi, đất đai kém màu mỡ hơn vùng trên, lượng
mưa trong năm thấp hơn. Trong vụ gieo trồng có khoảng 2-3 tuần bị hạn.
Vùng này tập trung ở Bolivia, Mehico và miền nam lưu vực sông Amazon,
năng suất lúa đạt 1,5-2 tấn/ha.
- Vùng khó khăn, lượng mưa ít, mưa thất thường, đất nghèo dinh
dưỡng, năng suất chỉ đạt 1 tấn/ha.


×