Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

Đánh Giá Tình Hình Mắc Một Số Bệnh Đường Hô Hấp Và Hội Chứng Tiêu Chảy Của Đàn Lợn Tại Trạm Truyền Giống Gia Súc Tỉnh Thái Nguyên Và Biện Pháp Điều Trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (500.4 KB, 64 trang )

57
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ CÚC

Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH MẮC MỘT SỐ BỆNH ĐƯỜNG HÔ HẤP VÀ
HỘI CHỨNG TIÊU CHẢY CỦA ĐÀN LỢN TẠI TRẠM TRUYỀN
GIỐNG GIA SÚC TỈNH THÁI NGUYÊN VÀ BIỆN PHÁP ĐIỀU TRỊ”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Lớp
Khóa học

: Chính quy
: Thú y
: Chăn nuôi thú y
: 41 - TY
: 2009 - 2014

Giảng viên hướng dẫn: TS. Hà Văn Doanh
Khoa Chăn nuôi thú y - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên

Thái Nguyên - 2013



1

LỜI CẢM ƠN
Qua quá trình học tập lý thuyết tại trường và thời gian thực tập tốt
nghiệp tại cơ sở, nhờ sự nỗ lực của bản thân và sự giúp đỡ của thầy cô, bạn
bè, tôi đã hoàn thành bản khóa luận tốt nghiệp này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới Ban Giám hiệu trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên, Ban Chủ nhiệm khoa Chăn nuôi - Thú y, các thầy giáo, cô
giáo đã tận tình dìu dắt tôi trong suốt quá trình học tập tại trường.
Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ của Thầy giáo
hướng dẫn TS. Hà Văn Doanh đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn để tôi hoàn
thành khóa luận tốt nghiệp này.
Qua đây, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các cô, chú, anh, chị cán bộ
công nhân của Trạm truyền giống gia súc tỉnh Thái Nguyên đã tạo điều kiện
giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực tập.
Cuối cùng tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn tới gia đình, bạn bè đã động
viên, giúp đỡ tôi hoàn thành tốt việc học tập, nghiên cứu của mình trong suốt
quá trình học tập vừa qua.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 11 năm 2013
Sinh viên

Nguyễn Thị Cúc


2

LỜI NÓI ĐẦU
Việt Nam đang từng bước tiến trên con đường hội nhập và phát triển.
Để đáp ứng được yêu cầu của sản xuất, góp phần vào công cuộc công nghiệp

hóa, hiện đại hóa đất nước. Mỗi sinh viên khi ra trường cần phải trang bị cho
mình vốn kiến thức khoa học, chuyên môn vững vàng và sự hiểu biết xã hội.
Vì vậy, việc thực tập trước khi ra trường là một việc hết sức quan trọng và cần
thiết, giúp sinh viên củng cố lại kiến thức đã học, bước đầu làm quen với công
tác nghiên cứu khoa học, vận dụng lý thuyết vào thực tiễn sản xuất, tiếp cận
và làm quen với công việc. Qua đó, sinh viên sẽ nâng cao được trình độ, khả
năng áp dụng những tiến bộ khoa học vào sản xuất và tạo cho mình tác phong
làm việc khoa học, sáng tạo.
Được sự nhất trí của Ban Giám hiệu Nhà trường, Ban Chủ nhiệm khoa
Chăn nuôi - Thú y, sự đồng ý của thầy giáo hướng dẫn cũng như sự tiếp nhận
của cơ sở, tôi đã tiến hành thực tập tại Trạm truyền giống gia súc tỉnh Thái
nguyên, với đề tài: “Đánh giá tình hình mắc một số bệnh đường hô hấp và
hội chứng tiêu chảy của đàn lợn tại trạm Truyền giống gia súc tỉnh Thái
Nguyên và biện pháp điều trị”.
Sau thời gian thực tập tốt nghiệp, với tinh thần làm việc khẩn trương,
nghiêm túc, tôi đã hoàn thành khóa luận này. Tuy nhiên, do trình độ bản thân
có hạn, bước đầu còn bỡ ngỡ trong công tác nghiên cứu, nên khóa luận của tôi
không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Tôi rất mong nhận được những
nhận xét của các thầy giáo, cô giáo và sự góp ý của các bạn để bản khóa luận
được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!


3

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1. Nhiệt độ, ẩm độ trung bình hàng năm của huyện Đồng Hỷ ............. 2
Bảng 1.2. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh chăn nuôi .................................. 7
Bảng 1.3. Lịch tiêm phòng cho đàn lợn đực giống tại Trạm TGGS................. 8

Bảng 1.4. Kết quả công tác phục vụ sản xuất ................................................. 11
Bảng 2.1. Phân biệt một số bệnh đường hô hấp qua triệu chứng lâm sàng và
bệnh tích ......................................................................................... 26
Bảng 2.2. Tỷ lệ mắc hội chứng hô hấp ở lợn theo giống ................................ 42
Bảng 2.3. Kết quả theo dõi tỷ lệ mắc hội chứng hô hấp theo tuổi ở lợn......... 43
Bảng 2.4. Kết quả điều trị hội chứng hô hấp .................................................. 44
Bảng 2.5. Kết quả điều trị bệnh hội chứng hô hấp ở lợn theo 2 phác đồ
thực tế ............................................................................................. 45
Bảng 2.6. Tỷ lệ mắc hội chứng tiêu chảy ở lợn theo giống ............................ 46
Bảng 2.7. Kết quả theo dõi tỷ lệ mắc hội chứng tiêu chảy theo tuổi ở lợn ..... 47
Bảng 2.8. Kết quả điều trị hội chứng tiêu chảy............................................... 48
Bảng 2.9. Kết quả điều trị hội chứng tiêu chảy ở lợn theo hai phác đồ
thực tế ............................................................................................. 49


4

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TTGGS
mg
ml
Kg
g
Nxb

: Trạm Truyền giống gia súc
: miligram
: mililit
: kilogam
: gram

: Nhà xuất bản


5

MỤC LỤC

Trang
Phần 1: CÔNG TÁC PHỤC VỤ SẢN XUẤT...................................................... 1
1.1. Điều tra cơ bản ........................................................................................... 1
1.1.1. Điều kiện tự nhiên................................................................................ 1
1.1.1.1. Vị trí địa lý .................................................................................... 1
1.1.1.2. Điều kiện khí hậu, thuỷ văn .......................................................... 1
1.1.1.3. Đất đai ........................................................................................... 2
1.1.1.4. Giao thông, thuỷ lợi....................................................................... 2
1.1.2. Điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội ...................................................... 3
1.1.2.1. Tình hình dân cư xung quanh trại ................................................. 3
1.1.2.2. Cơ cấu tổ chức của trại .................................................................. 3
1.1.2.3. Cơ sở vật chất kỹ thuật .................................................................. 3
1.1.3. Đánh giá chung .................................................................................... 4
1.1.3.1. Thuận lợi ....................................................................................... 4
1.1.3.2. Khó khăn ....................................................................................... 5
1.1.4. Phương hướng sản xuất ....................................................................... 5
1.1.4.1. Ngành chăn nuôi............................................................................ 5
1.1.4.2. Ngành trồng trọt ............................................................................ 5
1.2. Nội dung, phương pháp và kết quả công tác phục vụ sản xuất.................. 6
1.2.1. Nội dung công tác phục vụ sản xuất .................................................... 6
1.2.2. Kết quả phục vụ sản xuất ..................................................................... 6
1.2.2.1. Tăng gia sản xuất rau. ................................................................... 6
1.2.2.2. Chuẩn bị chuồng trại ..................................................................... 6

1.2.2.3. Công tác vệ sinh chăn nuôi ........................................................... 7
1.2.2.4. Công tác thú y................................................................................ 7
1.2.2.5. Công tác khác .............................................................................. 10
1.3. Kết luận, tồn tại và đề nghị ...................................................................... 11
1.3.1. Kết luận .............................................................................................. 11
1.3.2. Tồn tại ................................................................................................ 12
1.3.3. Đề nghị ............................................................................................... 12


6

Phần 2: CHUYÊN ĐỀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC....................................... 13
2.1. Đặt vấn đề................................................................................................. 13
2.1.1. Đặt vấn đề .......................................................................................... 13
2.1.2. Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................... 14
2.1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ........................................................... 14
2.2. Tổng quan tài liệu ..................................................................................... 14
2.2.1. Cơ sở khoa học .................................................................................. 14
2.2.1.1. Những hiểu biết về Hội chứng hô hấp ở lợn ............................... 14
2.2.1.2. Những hiểu biết về Hội chứng tiêu chảy ở lợn. .......................... 27
2.2.1.3. Giới thiệu các thuốc điều trị trong đề tài..................................... 31
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước .............................. 34
2.2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước ................................................ 34
2.2.2.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ............................................... 37
2.3. Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu ................................... 39
2.3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................... 39
2.3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ......................................................... 39
2.3.3. Nội dung nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi ................................... 39
2.3.3.1. Nội dung nghiên cứu ................................................................... 39
2.3.3.2. Các chỉ tiêu theo dõi .................................................................... 39

2.3.4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................... 40
2.3.4.1. Phương pháp nghiên cứu tình hình mắc hội chứng hô hấp
ở lợn .......................................................................................................... 40
2.3.4.2. Phương pháp nghiên cứu tình hình mắc hội chứng tiêu chảy
ở lợn .......................................................................................................... 40
2.4. Phân tích kết quả ...................................................................................... 42
2.4.1. Kết quả nghiên cứu, theo dõi tình hình mắc hội chứng hô hấp ở lợn 42
2.4.1.1. Kết quả theo dõi tỷ lệ mắc hội chứng hô hấp theo giống ở lợn .. 42
2.4.1.2. Kết quả theo dõi tỷ lệ mắc hội chứng hô hấp theo tuổi ở lợn ..... 43
2.4.1.3. Kết quả điều trị hội chứng hô hấp ............................................... 44
2.4.1.4. So sánh hiệu lực của 2 loại thuốc điều trị hội chứng hô hấp ...... 44
2.4.2. Kết quả nghiên cứu, theo dõi tình hình mắc hội chứng tiêu chảy
ở lợn ............................................................................................................. 46


7

2.4.2.1. Tình hình mắc Hội chứng tiêu chảy của lợn theo giống ............. 46
2.4.2.2. Kết quả theo dõi tỷ lệ mắc hội chứng tiêu chảy theo tuổi ở lợn . 47
2.4.2.3. Kết quả điều trị hội chứng tiêu chảy ở lợn .................................. 48
2.4.2.4. So sánh hiệu quả của 2 loại thuốc điều trị hội chứng tiêu chảy .. 48
2.5. Kết luận, tồn tại và đề nghị ...................................................................... 50
2.5.1. Kết luận .............................................................................................. 50
2.5.2. Tồn tại ................................................................................................ 51
2.5.3. Đề nghị ............................................................................................... 51
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 53
I. Tài liệu tiếng Việt ........................................................................................ 53
II. Tài liệu dịch từ tiếng nước ngoài................................................................ 54
III. Tài liệu tiếng Anh ...................................................................................... 55



1

Phần 1
CÔNG TÁC PHỤC VỤ SẢN XUẤT
1.1. Điều tra cơ bản
1.1.1. Điều kiện tự nhiên
1.1.1.1. Vị trí địa lý
Trạm Truyền giống gia súc (TTGGS) là một đơn vị trực thuộc Trung
tâm Giống vật nuôi tỉnh Thái Nguyên, đóng trên địa bàn của xóm Tân Thái xã Hoá Thượng - huyện Đồng Hỷ - tỉnh Thái Nguyên. Trạm cách thị trấn
Chùa Hang 2 km về phía Bắc, trên trục đường từ thị trấn Chùa Hang đi xã
Khe Mo. Nhìn chung, đây là một vị trí khá thuận lợi để một trại chăn nuôi lợn
phát triển do cách xa khu công nghiệp, khu dân cư, bệnh viện, trường học và
đường giao thông chính nhưng vẫn thuận tiện cho việc giao thông vận tải và
thông thương.
1.1.1.2. Điều kiện khí hậu, thuỷ văn
Theo phân vùng của nhà khí hậu thuỷ văn thành phố, Trạm Truyền giống
gia súc nằm trong khu vực có khí hậu đặc trưng của khu vực Trung du miền núi
phía Bắc, đó là nóng ẩm, mưa nhiều và chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc.
- Mùa mưa: Nóng ẩm, mưa nhiều (từ tháng 4 đến tháng 9)
Nhiệt độ trung bình: 270C
Ẩm độ trung bình: 83%
Tổng lượng mưa: 1726mm
- Mùa khô: Thời tiết khô, rét, ít mưa (từ tháng 10 năm trước đến
Tháng 3 năm sau)
Nhiệt độ trung bình: 190C
Ẩm độ trung bình: 80,8%
Tổng lượng mưa: 299,2mm
Thuỷ văn: Trạm truyền giống gia súc có nguồn nước nước mặt và
nguồn nước ngầm tương đối phong phú.

- Nguồn nước dùng trong chăn nuôi được lấy từ giếng khoan.
- Nguồn nước dùng trong trồng trọt được lấy từ ao nuôi cá.


2

Với điều kiện khí hậu, thuỷ văn như vậy nhìn chung là thuận lợi cho
việc phát triển nông nghiệp cả về trồng trọt lẫn chăn nuôi. Tuy nhiên, cũng có
những giai đoạn điều kiện khí hậu thay đổi thất thường như hạn hán, lũ lụt,
mùa hè có ngày nhiệt độ rất cao (38oC - 39oC), mùa đông có ngày nhiệt độ rất
thấp (dưới 10oC), đã ảnh hưởng xấu đến sản xuất nông nghiệp.
Bảng 1.1. Nhiệt độ, ẩm độ trung bình hàng năm của huyện Đồng Hỷ
Yếu tố khí hậu Nhiệt độ không khí Lượng mưa Ẩm độ không khí
Tháng
(oC)
(mm)
(%)
1
14,5
22,0
80
2
15,8
35,0
82
3
18,8
35,3
85
4

22,5
117,6
86
5
27,1
234,0
82
6
28,3
354,5
83
7
28,5
392,2
83
8
27,9
390,3
86
9
26,9
237,5
83
10
24,3
118,0
81
11
20,6
43,4

79
12
17,3
23,5
78
Trung bình
22,71
116,94
82
(Nguồn trích: Nha khí tượng thuỷ văn thành phố Thái Nguyên)
1.1.1.3. Đất đai
Trạm truyền giống gia súc nằm trên địa bàn của khu vực trung du miền
núi nhưng trại có địa bàn khá bằng phẳng với tổng diện tích là 1.875 m2.
1.1.1.4. Giao thông, thuỷ lợi
Giao thông:
Đồng Hỷ có hệ thống giao thông khá tốt, hầu hết các đường giao thông
đều được rải nhựa và bê tông hoá. Trạm truyền giống gia súc ở vị trí khá
thuận lợi về giao thông, nằm gần đường quốc lộ. Vì vậy, rất thuận lợi cho việc
vận chuyển thức ăn, thuốc thú y cũng như tiêu thụ sản phẩm.


3

Thuỷ lợi:
Hệ thống thuỷ lợi tương đối rộng khắp và phần lớn đã được kiên cố hoá
hệ thống kênh mương. Hệ thống các hồ chứa nước thải đã được đầu tư xây
dựng hoàn chỉnh và hoạt động hiệu quả.
1.1.2. Điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội
1.1.2.1. Tình hình dân cư xung quanh trại
Trạm truyền giống gia súc thuộc địa bàn xã Hoá Thượng là một xã

nông nghiệp của huyện Đồng Hỷ. Cho nên dân cư xung quanh trại chủ yếu
làm nông nghiệp. Ngoài ra còn một phần ít dân cư sống bằng nghề thủ công
buôn bán nhỏ và một số gia đình viên chức nhà nước.
Với tình hình dân cư, dân trí như vậy rất thuận lợi để tuyên truyền, khuyến
khích người dân phát triển chăn nuôi nhất là chăn nuôi lợn để cải thiện thêm mức
thu nhập của người dân nơi đây và cũng phát huy hơn nữa vai trò cung cấp và
phân phối tinh giống lợn ngoại của Trạm truyền giống gia súc.
1.1.2.2. Cơ cấu tổ chức của trại
Trại có đội ngũ cán bộ khoa học, kỹ thuật giỏi, giàu kinh nghiệm thực tế,
có ban lãnh đạo năng động, nhiệt tình và giàu năng lực. Hơn nữa, trại có một đội
ngũ công nhân giỏi, yêu nghề và đã có kinh nghiệm nhiều năm trong nghề.
Trại gồm 19 cán bộ trong đó:
+ Trại trưởng: 1 người, là Thạc sỹ thú y chịu trách nhiệm quản lý và
điều hành sản xuất.
+ Trại phó: 2 người, là kỹ sư chăn nuôi.
+ Tổ chăn nuôi: 2 người gồm 2 công nhân chăn nuôi.
+ Tổ sản xuất: 4 người gồm 2 kỹ thuật, 2 công nhân khai thác tinh.
+ Tổ bảo vệ: 1 người.
+ Tổ thị trường: 9 người, làm công tác thị trường, bảo quản và vận
chuyển tinh dịch lợn đi các huyện thành thị trên địa bàn tỉnh.
1.1.2.3. Cơ sở vật chất kỹ thuật
* Hệ thống chuồng trại
Hệ thống chuồng trại được xây dựng trên nền đất cao, dễ thoát nước.
Được bố trí tách biệt với khu hành chính và hộ gia đình, được xây dựng theo
hướng Đông Nam - Tây Bắc, đảm bảo thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa


4

đông. Chuồng được lắp đặt hệ thống Cooling nên chủ động điều khiển được

nhiệt độ, ẩm độ ở trong chuồng lợn, đồng thời đảm bảo độ thông thoáng để
đàn lợn đực giống luôn được ở nhiệt độ phù hợp, thuận lợi cho việc sinh
trưởng, phát triển và khai thác tinh dịch lợn. Xung quanh khu vực sản xuất có
hàng rào bao bọc và có cổng ra vào riêng để đảm bảo vệ sinh thú y và an toàn
dịch bệnh cho đàn lợn.
* Các công trình khác
Gần khu chuồng, trại cho xây dựng một nhà kho, phòng thay đồ, phòng
pha chế và bảo quản tinh dịch lợn, phòng tắm, nhà vệ sinh. Phòng kỹ thuật
được trang bị đầy đủ dụng cụ thú y như: Panh, dao mổ, bơm tiêm, kìm bấm số
tai, kìm bấm nanh, bình phun thuốc sát trùng, cân, các loại thuốc thú y đồng
thời cũng là phòng trực của các cán bộ kỹ thuật.
Nhà kho được xây dựng gần khu chuồng, là nơi chứa thức ăn và các
chất độn chuồng phục vụ cho sản xuất.
Bên cạnh đó, trại còn cho xây dựng một giếng khoan, bể chứa nước,
máy bơm nước đảm bảo cung cấp nước sạch cho sản xuất sinh hoạt.
Khu hành chính của trại gồm có: Một phòng làm việc của ban lãnh đạo
trại cùng cán bộ hành chính, một phòng hội trường rộng rãi làm nơi hội họp,
học tập cho cán bộ công nhân viên.
1.1.3. Đánh giá chung
1.1.3.1. Thuận lợi
Được sự quan tâm, tạo điều kiện và có chính sách hỗ trợ của các ngành, các
cấp có liên quan như: Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn, trung tâm Giống
vật nuôi tỉnh Thái Nguyên, Chi cục thú y, Công ty vật tư nông nghiệp. Cho nên
trại thường được áp dụng nhiều tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất và phục
vụ sản xuất.
Trại có vị trí địa lý khá thuận lợi về đường giao thông vận tải và giao
lưu với dân cư quanh vùng. Đồng thời sản phẩm của trại là tinh trùng lợn có
năng suất cao phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng hiện nay.
Ban lãnh đạo có năng lực, nhiệt tình, đội ngũ cán bộ kỹ thuật giỏi, đội
ngũ công nhân nhiệt tình có kinh nghiệm lâu năm trong nghề. Toàn bộ công



5

nhân viên trong trại là một tập thể đoàn kết, có ý thức trách nhiệm cao và có
lòng yêu nghề.
Trại được nhà nước quan tâm, đầu tư kinh phí để xây dựng thêm hệ
thống chuồng trại hiện đại phù hợp theo hướng chăn nuôi công nghiệp, tạo
điều kiện cho trại mở rộng quy mô sản xuất.
Nhiệt độ thấp, ẩm độ thấp ở mùa khô là điều kiện bất lợi để vi sinh vật gây
bệnh phát triển. Do vậy, tỷ lệ nhiễm bệnh ở mùa khô thấp hơn so với mùa mưa.
1.1.3.2. Khó khăn
Kinh phí đầu tư cho sản xuất còn hạn hẹp, trang thiết bị thú y còn thiếu
và chưa đồng bộ, ảnh hưởng không nhỏ đến sản xuất.
Do trại nằm giữa địa bàn đông dân, thời tiết diễn biến phức tạp cho nên
chưa tạo được vành đai phòng dịch triệt để.
Do là một cơ quan nhà nước hoạt động trong cơ chế thị trường cho nên
sản xuất của trại cũng gặp không ít khó khăn. Một mặt phải đảm bảo chức
năng chuyển giao khoa học kỹ thuật tới tay người dân, mặt khác phải tự hạch
toán kinh doanh sao cho có lãi để đứng vững và phát triển.
Điều kiện nhiệt độ cao, ẩm độ cao trong mùa mưa đã tạo điều kiện
thuận lợi cho vi khuẩn nói chung và vi khuẩn đường hô hấp nói riêng phát
triển mạnh, dẫn đến vật nuôi dễ bị mắc bệnh đường hô hấp và bệnh tiêu chảy
với tỷ lệ nhiễm rất cao.
1.1.4. Phương hướng sản xuất
Căn cứ cơ sở vật chất và điều kiện của trại, đánh giá những thuận lợi,
Khó khăn và tình hình phát triển chăn nuôi - thú y trong những năm gần đây
của địa phương. Trung tâm Giống vật nuôi tỉnh Thái Nguyên và Trạm truyền
giống gia súc đã vạch ra phương hướng phát triển sản xuất của trại trong
những năm tới như sau:

1.1.4.1. Ngành chăn nuôi
Duy trì đàn lợn đực có năng suất cao để cung cấp con giống cho nhân
dân. Tăng cường công tác thú y, thược hiện các biện pháp vệ sinh phòng dịch
một cách chặt chẽ hơn.
1.1.4.2. Ngành trồng trọt
Xây dựng vườn cây ăn quả: vải, nhãn, cam, quýt, xoài…


6

1.2. Nội dung, phương pháp và kết quả công tác phục vụ sản xuất
1.2.1. Nội dung công tác phục vụ sản xuất
Thực hiện phương châm “học đi đôi với hành, lý thuyết gắn với thực
tiễn“, căn cứ vào kết quả điều tra cơ bản, tôi nhận thấy trong quá trình thực
tập tốt nghiệp không chỉ cần hoàn thành tốt bản khoá luận tốt nghiệp mà còn
phải tích cực, năng động tham gia vào công tác phòng trị một số bệnh cho đàn
lợn ở trại để nâng cao tay nghề kỹ thuật và hiểu biết của mình.
Nội dung công tác phục vụ sản xuất:
- Tăng gia sản xuất rau ngay tại khu đất trồng rau của trại.
- Chuẩn bị chuồng trại, tham gia quét màng nhện, sửa chữa máng ăn bị
hỏng cho lợn.
- Công tác chăn nuôi: tham gia chăm sóc, nuôi dưỡng các loại lợn
đực giống như: lợn PI4, lợn Duroc, lợn Petan, lợn Landrace, lợn Maxter,
lợn Móng Cái.
- Công tác thú y:
+ Tiêm vắc xin cho đàn lợn của trại theo định kỳ.
+ Chẩn đoán và điều trị các bệnh mà đàn lợn mắc phải như: hội chứng
hô hấp, hội chứng tiêu chảy, viêm khớp.
+ Phun thuốc sát trùng và thuốc diệt nội, ngoại ký sinh trùng cho đàn lợn.
+ Tham gia vào các công tác khác.

1.2.2. Kết quả phục vụ sản xuất
1.2.2.1. Tăng gia sản xuất rau.
Tăng gia sản xuất thêm rau sạch tại vườn rau khai phá được của trại.
Việc trồng rau giúp tận dụng chất thải chăn nuôi và cung cấp rau sạch cho cán
bộ công nhân viên của trại.
Việc trồng xen canh các loại rau như cải cúc, cải canh, đỗ, lạc... giúp
cải thiện môi trường xung quanh chuồng nuôi, hạn chế dịch bệnh.
1.2.2.2. Chuẩn bị chuồng trại
Chuồng trại là nhân tố quan trọng có ảnh hưởng rất lớn đến chăn nuôi
lợn. Kinh nghiệm của một số công ty nước ngoài đang kinh doanh và sản xuất
ở nước ta cho thấy vai trò chuồng trại mang tính quyết định cho sản xuất chăn
nuôi lợn.


7

Chuồng trại phải ấm về mùa đông, mát về mùa hè, chống được những cơn
bão giông có thể hất nước vào chuồng. Đặc biệt là phải phù hợp với đặc điểm sinh
lý của lợn. Chuồng trại phải thuận tiện cho việc phân phối thức ăn và nước uống
cho heo, không làm lãng phí thức ăn và công chăm sóc nuôi dưỡng. Khi xây dựng
chuồng trại phải tính toán hiệu quả kinh tế (vừa đảm bảo đủ nhu cầu của chuồng
nuôi nhưng lại tiết kiệm được sức lao động và nguyên vật liệu). Kết hợp được các
kiểu chuồng nuôi hiện đại và truyền thống để có những kiểu chuồng nuôi phù hợp
với điều kiện ở Việt Nam, đồng thời có khả năng tận dụng được nguồn nguyên
liệu sẵn có của gia đình và địa phương. Đảm bảo vệ sinh và an toàn dịch bệnh cho
đàn lợn và sức khỏe cho con người.
Do đó trong thời gian thực tập chúng tôi đã cùng với công nhân và cán
bộ kỹ thuật trại tham gia tu sửa 2 dãy chuồng, nhà kho, nhà cách ly, lắp đặt hệ
thống máng ăn, máng uống nước tự động, tu sửa hệ thống cống rãnh và tham
gia lắp đặt hệ thống bioga.

1.2.2.3. Công tác vệ sinh chăn nuôi
Công tác vệ sinh chăn nuôi là một trong những khâu quan trọng nó
quyết định rất lớn đến thành quả trong chăn nuôi. Nó bao gồm tổng hợp nhiều
yếu tố không khí, đất, nước, chuồng trại… hiểu được tầm quan trọng của vấn
đề này nên trong suốt quá trình thực tập tôi đã cùng công nhân của trại thực
hiện tốt quy trình vệ sinh thú y, quan tâm đến tiểu khí hậu chuồng nuôi, tham
gia quét dọn chuồng trại, vệ sinh cống rãnh thoát nước để tránh mầm bệnh
xâm nhập từ bên ngoài vào khu vực chăn nuôi.
Bảng 1.2. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh chăn nuôi
Công việc
Đơn vị
Kết quả
Quét dọn chuồng trại
Lần
180
Tắm cho lợn
Lần
180
Phun sát trùng
Lần
10
Vệ sinh hố sát trùng
Lần
10
1.2.2.4. Công tác thú y
Thái Nguyên là một tỉnh có ngành chăn nuôi phát triển với nhiều trang
trại, trung tâm chăn nuôi của nhà nước, tư nhân. Bên cạnh đó, việc chăn nuôi
trong các hộ gia đình có quy mô nhỏ vẫn còn. Do đó tình hình dịch bệnh trong



8

tỉnh cũng khá phức tạp. Riêng đối với trại lợn, do làm tương đối tốt công tác
phòng và trị bệnh nên tình hình dịch bệnh tại đây chỉ tập trung vào một số
bệnh đường hô hấp, tiêu hoá.
* Phòng bệnh.
Thực hiện phương châm ‘‘phòng bệnh hơn chữa bệnh’’ cho thấy tầm
quan trọng của công tác phòng bệnh, trong đó công tác tiêm phòng vắc xin
cho vật nuôi đóng vai trò chủ chốt trong công tác phòng bệnh.
Bảng 1.3. Lịch tiêm phòng cho đàn lợn đực giống tại trạm TGGS
Loại lợn

Lợn đực
hậu bị và
lợn đực
khai thác

Thời gian
tiêm phòng

Bệnh

Loại vắc xin

1/9/2013

Dịch tả

Vaccin Coglapet
(Ceva- Pháp)


17/9/2013

Sảy thai truyền
nhiễm, Đóng dấu
lợn, Lepto.

Vaccin Farrosure - B
(Pfizer - Mỹ)

30/9/2013

Suyễn

15/10/2013

Giả dại

30/10/2013

Tụ huyết trùng và
đóng dấu lợn

Tụ dấu

20/11/2013

LMLM

Vaccine Aptopor

(Merial - Pháp)

Vaccin suyễn Respisure
(Pfizer - Mỹ)
Vaccin Giả dại PR- Vac
(Pfizer - Mỹ)

Tôi đã cùng cán bộ kỹ thuật của trại tiêm phòng các loại vắc xin và kết
quả đều đạt 100% an toàn.
* Công tác chẩn đoán và điều trị bệnh.
Để việc điều trị bên cho gia súc đạt hiệu quả cao thì việc chẩn đoán kịp
thời và chính xác giúp đưa ra các phác đồ điều trị phù hợp sẽ làm giảm được:
Tỷ lệ tử vong, thời gian sử dụng thuốc và thiệt hại về kinh tế. Vì vậy, hàng
ngày tôi cùng với cán bộ kỹ thuật của trại tiến hành theo dõi lợn ở tất cả các ô
chuồng, nhằm phát hiện lợn ốm. Khi mới mắc bệnh lợn ít biểu hiện triệu


9

chứng điển hình. Khi quan sát thấy những triệu chứng như: ủ rũ, mệt mỏi,
giảm ăn uống, ít hoạt động, thân nhiệt cao thì chúng tôi tiến hành tập trung
theo dõi và chẩn đoán bệnh. Trong thời gian thực tập tôi đã chẩn đoán và điều
trị được một số bệnh xảy ra trên đàn lợn của trại:
+ Hội chứng hô hấp ở lợn
Triệu chứng: Lợn mệt mỏi, hay nằm, chán ăn, bụng hóp, tần số hô hấp
tăng, thở giật cục, thở thể bụng, thân nhiệt tăng, ho, chảy nước mắt, chảy
nước mũi.
Điều trị: Dùng Lincomycin tiêm bắp, liều 1ml/ 10kg thể trọng/ngày.
Hoặc dùng Florfenicol LA, tiêm bắp, liều 1ml/10kg thể trọng/ngày. Các thuốc
đều dùng liên tục trong 3-5 ngày.

Analgine + C: 1ml/10-15kg TT có tác dụng giảm đau, hạ sốt, tăng sức
đề kháng.
Bromhexin có tác dụng long đờm, giãn phế quản, cắt cơn ho.
B.complex, vitamin C có tác dụng tăng cường sức đề kháng.
Kết quả: điều trị 24 con, khỏi 19 con, đạt tỷ lệ 79,16%.
+ Hội chứng tiêu chảy ở lợn
* Nguyên nhân: Bệnh do vi khuẩn đường tiêu hoá gây ra, do thức ăn
kém chất lượng, nguồn nước không hợp vệ sinh, do khí hậu thay đổi, nhất là
khi trời lạnh và độ ẩm cao.
* Triệu chứng: Lợn ỉa chảy liên tục kém ăn, mệt mỏi, có con bụng
trướng to, phân lỏng mùi thối khắm, hậu môn dính phân be bét, lông xù, dáng
đi xiêu vẹo.
* Điều trị: Chúng tôi thường dùng một số thuốc sau:
Dùng Hanceft hoặc E.coli - Lỵ tiêm bắp với liều 1ml/10kg TT hoặc dùng
Hanoxylin LA tiêm sâu bắp thịt với 1ml/10kgTT, mỗi ngày tiêm 1 lần, sau 3-5
ngày là khỏi.
Những con tiêu chảy nặng còn tiếp nước sinh lý mặn hoặc glucose 5%
vào xoang phúc mạc.
Kết quả: điều trị 23 con, khỏi 19 con, đạt tỷ lệ 82,61%.


10

1.2.2.5. Công tác khác
Ngoài việc chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng trị bệnh cho lợn, chúng tôi
còn tham gia vào một số công việc khác như:
Chăm sóc, theo dõi tình hình sức khoẻ của đàn lợn.
Tẩy nội ngoại ký sinh trùng cho lợn.
Tham gia dọn vệ sinh, phun thuốc sát trùng chuồng trại định kỳ, trồng
cây xanh tạo bóng mát…

- Công tác vệ sinh
Thường xuyên tham gia vào công việc dọn dẹp vệ sinh khu vực xung
quanh chuồng nuôi và trong các dãy chuồng: quét rửa chuồng, tắm cho lợn,
dùng máy bơm cao áp vệ sinh sàn chuồng, phun thuốc sát trùng, quét vôi nền
chuồng, hành lang và đường đi trong trại.
- Công tác giống:
Trong chăn nuôi thì giống là tiền đề, nó đóng vai trò hết sức quan trọng
và có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả sản xuất. Nhận thức rõ tầm quan trọng
của công tác giống cho nên trong thời gian thực tập ở trại tôi cùng với cán bộ
kỹ thuật tham gia vào việc lập hồ sơ theo dõi từng cá thể lợn giống như: vóc
dáng, cân nặng, ngoại hình, chất lượng tinh trùng, …..
Tinh lợn được khai thác từ 72 lợn đực giống của trại, sau khi khai thác
tiến hành pha loãng trong môi trường, đồng thời kiểm tra chất lượng tinh.
Thực hiện khai thác vào buổi tối từ lúc 18 giờ đến 20 giờ (vào mùa hè
lúc thời tiết mát mẻ) hoặc từ 15 giờ đến 17 giờ (mùa đông lúc thời tiết đỡ
lạnh). Sau khi khai thác xong thì tiến hành đóng lọ và vận chuyển phân phối
tới các đại lý.
Kết quả công tác phục vụ sản xuất được trình bày ở bảng 1.4.


11

Bảng 1.4. Kết quả công tác phục vụ sản xuất
Kết quả (con)
Số lượng
Nội dung công việc
Số lượng Tỷ lệ
(con)
(con)
(%)

1. Tiêm phòng bằng vắc xin
An toàn
- Dịch tả lợn
72
72
100
- Lở mồm long móng
72
72
100
- Tụ dấu lợn
72
72
100
- Giả dại
72
72
100
- Suyễn lợn
72
72
100
- Xảy thai truyền nhiễm, đóng dấu lợn, lepto
72
72
100
2. Điều trị
Khỏi
- Hội chứng hô hấp
24

19
79,16
- Hội chứng tiêu chảy
23
19
82,61
3. Công tác khác
An toàn
- Tẩy nội ngoại KST cho lợn
72
72
100
- Thực hiện khai thác tinh
72
72
100
1.3. Kết luận, tồn tại và đề nghị
1.3.1. Kết luận
Trong thời gian thực tập tại trạm TGGS, được sự giúp đỡ tận tình của
ban lãnh đạo trại, cán bộ phụ trách, công nhân viên trong trại và thầy giáo
hướng dẫn, tôi đã trưởng thành về nhiều mặt. Được củng cố và nâng cao kiến
thức đã học trong trường, tiếp xúc và đi sâu vào thực tiễn chăn nuôi vận dụng
được nhiều kiến thức lý thuyết vào thực tế, rèn luyện cho mình tác phong làm
việc. Qua đây, tôi cũng rút ra được nhiều bài học kinh nghiệm bổ ích về
chuyên môn và thực tiễn sản xuất như:
- Biết cách chẩn đoán một số bệnh thông thường xảy ra ở đàn lợn ngoại
và biện pháp phòng trị.
- Biết cách dùng một số loại vacxin phòng bệnh và thuốc điều trị bệnh.
- Củng cố một cách rõ rệt về tay nghề và chuyên môn.
Qua thực tế sản xuất tôi đã mạnh dạn và tự tin vào khả năng của mình,

củng cố được lòng yêu nghề. Bên cạnh đó, tôi tự nhận thấy mình cần phải học
hỏi thêm rất nhiều về kinh nghiệm, trình độ chuyên môn của các thầy, cô
giáo, các đồng nghiệp đi trước. Đồng thời còn phải tích cực nghiên cứu, tham


12

khảo tài liệu và kiến thức mới để cập nhật những thông tin về tiến bộ khoa
học kỹ thuật trong nghề nghiệp.
1.3.2. Tồn tại
Trong quá trình đi sâu vào thực tiễn sản xuất của trại, tôi nhận thấy còn
một số tồn tại, cần khắc phục để đạt được hiệu quả cao hơn trong chăn nuôi,
cụ thể là:
- Nguồn nước trại đang sử dụng trong chăn nuôi bị ô nhiễm nặng.
- Việc sử dụng kháng sinh còn tùy tiện cả về liều lượng và liệu trình
điều trị.
- Còn quá lạm dụng việc trộn thuốc vào cám để phòng, trị hội chứng hô
hấp và hội chứng tiêu chảy ở lợn.
- Chưa xác định được rõ nguyên nhân gây bệnh, chủ yếu trong hội chứng
hô hấp và hội chứng tiêu chảy, nên không có thuốc điều trị đặc hiệu, chỉ dùng
theo hướng dẫn của một số công ty thuốc và căn cứ điều trị theo triệu chứng
lâm sàng. Do đó chi phí tiền thuốc cao mà hiệu quả vẫn không cao.
- Chỉ tiến hành cách ly lợn ốm ở giai đoạn cuối của bệnh, vì vậy không
phát huy được công dụng cũng như hiệu quả của việc cách ly.
- Vấn đề phối hợp thuốc khi điều trị còn tùy tiện.
- Vấn đề tiêu hủy lợn bệnh còn nhiều bất cập.
1.3.3. Đề nghị
Từ những tồn tại trên, tôi mạnh dạn đưa ra một số đề nghị với Trạm
TGGS như sau:
- Tiến hành xử lý nguồn nước trước khi dùng vào chăn nuôi.

- Người phụ trách kỹ thuật cần hướng dẫn chu đáo và theo dõi chi tiết
việc sử dụng kháng sinh trong phòng và điều trị bệnh.
- Việc sử dụng kháng sinh phải được theo dõi chặt chẽ, phải thường
xuyên đổi thuốc để tránh hiện tượng nhờn thuốc, kháng thuốc.
- Hạn chế việc lạm dụng trộn thuốc vào cám cho lợn và việc phối trộn
thuốc tùy tiện trong điều trị.
- Cần có nơi tiêu hủy lợn bệnh theo đúng quy định vệ sinh trong thú y,
tránh những trường hợp lây lan bệnh truyền nhiễm đáng tiếc có thể xảy ra.


13

Phần 2
CHUYÊN ĐỀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Tên đề tài: “Đánh giá tình hình mắc một số bệnh đường hô hấp và
hội chứng tiêu chảy của đàn lợn tại Trạm Truyền giống gia súc tỉnh Thái
Nguyên và biện pháp điều trị”
2.1. Đặt vấn đề
2.1.1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây, Nhà nước, Bộ Nông Nghiệp và Phát triển
nông thôn đã cho nhập các giống gia súc, gia cầm có năng suất và chất lượng
cao từ các nước có nền chăn nuôi phát triển nhằm mục đích nâng cao sản
lượng và chất lượng sản phẩm.
Trong ngành chăn nuôi, chăn nuôi lợn là một trong các ngành đem lại
hiệu quả kinh tế cao, chính vì vậy trong những năm qua, ngành chăn nuôi lợn
nước ta đã đạt nhiều thành tựu mới, xu thế chuyên môn hoá sản xuất, chăn
nuôi trong các trang trại tập trung càng phổ biến.
Tuy nhiên trong chăn nuôi muốn thu được lợi nhuận cao ngoài các vấn
đề về con giống, công tác dinh dưỡng thì công tác thú y là vấn đề cấp bách,
quyết định thành công trong chăn nuôi.

Việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào thực tiễn sản xuất giúp
chúng ta xử lý và khống chế dịch bệnh. Mặt khác khi mức sống của người dân
tăng lên thì nhu cầu về sử dụng thực phẩm sạch đang là vấn đề xã hội quan
tâm, do đó ngành chăn nuôi nói chung và nhất là chăn nuôi lợn nói riêng
ngoài tăng về số lượng cần phải có chất lượng sản phẩm tốt, việc đó đòi hỏi
phải có những biện pháp hợp lý để đáp ứng được nhu cầu của xã hội.
Trong những bệnh truyền nhiễm của lợn thì các bệnh ở đường hô hấp,
bệnh ở đường tiêu hóa gây ra là bệnh gây thiệt hại kinh tế rất lớn cho ngành
chăn nuôi lợn. Bởi vì bệnh lây lan nhanh tác động kéo dài đối với cơ thể lợn.
Mầm bệnh tồn tại rất lâu trong cơ thể lợn cũng như ngoài môi trường làm cho
việc phòng trị bệnh gặp rất nhiều khó khăn, khi lợn bị nhiễm bệnh, chi phí
điều trị lớn, thời gian và liệu trình điều trị kéo dài.


14

Để góp phần giảm bớt thiệt hại do các bệnh hô hấp gây ra ở lợn, tôi tiến
hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá tình hình mắc một số bệnh đường hô hấp
và hội chứng tiêu chảy của đàn lợn tại Trạm Truyền giống gia súc tỉnh
Thái Nguyên và biện pháp điều trị”.
2.1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định một số đặc điểm dịch tễ của hội chứng hô hấp, tiêu chảy trên
đàn lợn nuôi tại Trạm Truyền giống gia súc tỉnh Thái Nguyên.
- So sánh hiệu quả của một số phác đồ điều trị thực tế tại cơ sở.
- Xác định quy trình phòng bệnh có hiệu quả.
2.1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
- Các kết quả nghiên cứu dịch tễ học bệnh đường hô hấp ở lợn là những
tư liệu khoa học phục vụ cho các nghiên cứu tiếp theo ở Trạm Truyền giống
gia súc tỉnh Thái Nguyên.
- Các kết quả nghiên cứu về phòng, trị bệnh góp phần phục vụ trực tiếp

cho công tác sản xuất ở Trạm Truyền giống gia súc tỉnh Thái Nguyên để kiểm
soát và khống chế hội chứng hô hấp, hội chứng tiêu chảy ở lợn.
2.2. Tổng quan tài liệu
2.2.1. Cơ sở khoa học
2.2.1.1. Những hiểu biết về Hội chứng hô hấp ở lợn
2.2.1.1.1. Những hiểu biết về vai trò và chức năng sinh lý của bộ máy hô hấp
Đối với tất cả các loài động vật thì một trong những yếu tố quyết định
đến sự sống là có đủ lượng O2. Trong mỗi phút, cơ thể động vật cần 6 - 8ml
O2 và thải ra 250 ml CO2. Để có đủ lượng O2 thiết yếu này và thải ra được
lượng CO2 ra khỏi cơ thể thì cơ thể phải thực hiện động tác hô hấp.
Quy trình hô hấp của cơ thể lợn được chia thành 3 quá trình:
- Hô hấp ngoài: là quá trình trao đổi khí giữa cơ thể và môi trường được
thực hiện ở phổi thông qua các phế nang.
- Hô hấp trong: là quá trình sử dụng O2 ở mô bào.
- Quá trình vận chuyển CO2, O2 từ phổi đến mô bào và ngược lại.
Động tác hô hấp được điều khiển bằng cơ chế thần kinh thể dịch và
được thực hiện bởi các cơ quan hô hấp. Cơ quan hô hấp của lợn gồm đường
dẫn khí (mũi, hầu, họng, khí quản, phế quản) và phổi.


15

Dọc đường dẫn khí có hệ thống thần kinh và hệ thống mạch máu phân
bố dày đặc có tác dụng sưởi ấm không khí trước khi vào đến phổi. Trên niêm
mạc đường hô hấp có nhiều tuyến tiết dịch nhầy để giữ bụi và dị vật có lẫn
trong không khí. Niêm mạc đường hô hấp cũng có lớp lông rung luôn chuyển
động hướng ra ngoài do đó có thể đẩy các dị vật hoặc bụi ra ngoài.
Cơ quan thụ cảm trên niêm mạc đường hô hấp rất nhạy cảm với các thành
phần lạ có trong không khí. Khi có vật lạ, cơ thể có phản xạ ho, hắt hơi…nhằm đẩy
vật lạ ra ngoài, không cho xâm nhập vào sâu trong đường hô hấp.

Khí O2 sau khi vào phổi và khí CO2 thả ra được trao đổi tại phế nang.
Phổi lợn bao gồm rất nhiều phế nang làm tăng diện tích bề mặt trao khí.
Một động tác hít vào và thở ra được gọi là một lần hít thở. Tần số hô
hấp là số lần thở/ phút. Mỗi loài động vật khác nhau trong điều kiện bình
thường có tần số hô hấp khác nhau:
Lợn: 10-20 lần/phút
Bò: 12-20 lần/phút
Ngựa: 8-10 lần/phút
Trong trường hợp gia súc mắc bệnh hoặc gặp phải một số kích thích thì
tần số hô hấp sẽ thay đổi có khi tăng lên hoặc giảm xuống
2.2.1.1.2. Hội chứng đường hô hấp ở lợn
Ho, khó thở là triệu chứng bệnh lý đặc thù của đường hô hấp. Triệu chứng
này có ở mọi lứa tuổi, đặc biệt thường gặp ở lợn sau cai sữa và lợn choai.
Ho là một phản xạ tống ra ngoài những vật lạ xâm nhập và gây kích
thích niêm mạc đường hô hấp như chất tiết, bụi bẩn, vi khuẩn... Cung phản xạ
ho bắt đầu từ những nốt nhạy cảm trên niêm mạc qua hệ thần kinh mê tẩu đến
trung khu ho ở hành tủy. Kích thích hầu, khí quản, cuống lưỡi, màng phổi,
niêm mạc mũi đều có thể gây ho.
Ho từng cơn do viêm thanh quản, viêm phế quản, lòng khí quản có
nhiều đờm, ho đến lúc tống hết các chất kích thích đó.
Ho mạnh, nhiều, vang thường do bệnh ở họng, ở khí quản, phế quản.
Trường hợp này tổ chức phổi ít bị tổn thương.
Ho yếu, tiếng trầm đục do tổ chức phổi bị tổn thương nặng, bị thấm ướt,
tính đàn hồi giảm, màng phổi bị dính như trong bệnh viêm phổi, viêm màng
phổi, lao, tỵ thư.


16

Ho ngắn hay dài chủ yếu do thanh quản quyết định. Ho vang, gọn là do

thanh quản khỏe, đóng kín. Ho kéo dài do thanh quản không đóng kín.
Ho ướt do viêm khí quản, viêm phổi, có nhiều niêm dịch.
Ho khan do viêm khí quản, viêm màng phổi, lao phổi...
Ho có biểu hiện đau gặp trong bệnh viêm màng phổi, họng thủy thũng
nặng, viêm niêm mạc đường hô hấp nặng, biểu hiện lúc ho con vật khó chịu,
cổ vươn dài chân, cào đất...
Khó thở là một rối loạn hô hấp phức tạp với biểu hiện ra bên ngoài là
thay đổi lực thở, tần số hô hấp, nhịp thở, thể thở. Hậu quả là cơ thể thiếu oxy,
niêm mạc tím bầm, trúng độc toan tính.
Hít vào khó: Do đường hô hấp trên hẹp, luồng khí đi vào khó khăn. Gia
súc hít vào cổ vươn dài, vành mũi mở rộng, bốn chân dạng ra, lưng cong, ngực
ưỡn. Do viêm thanh quản, phế quản, phổi thủy thũng hoặc do các bộ phận bên
cạnh viêm sưng chèn ép làm cho đường hô hấp trên hẹp, gia súc hít vào khó.
Thở ra khó: Do phế quản bị viêm, phổi mất tính đàn hồi. Gia súc thở ra
khó khăn, bụng hóp lại, cung sườn nổi lên, lòi dom. Các bệnh thường gặp:
phổi khí thũng, viêm phế quản nhỏ, viêm phổi, viêm màng phổi.
Thở khó hỗn hợp: Động tác hít vào và thở ra đều khó khăn, thường do
các bệnh như viêm phổi, thủy thũng phổi, xung huyết phổi, tràn dịch phổi,
tràn khí màng phổi, u phổi và những bệnh truyền nhiễm cấp tính làm giảm
diện tích hô hấp và giảm tính đàn hồi của phổi (Hồ Văn Nam và cs, 1997)
[13], (Nguyễn Thị Kim Lan và cs, 2003) [8].
Theo Carr (1997) [3], Cù Hữu Phú và cs (2002) [19], Stan Done (2002)
[26]: Các bệnh đường hô hấp có thể gây ra những tổn thất kinh tế đáng kể
trong ngành chăn nuôi lợn ở nhiều nước trên thế giới nói chung và ở Việt
Nam nói riêng. Trong điều kiện chăn nuôi của chúng ta hiện nay, hầu như
chưa có khu vực chăn nuôi tập trung nào có thể khống chế và loại trừ được
hoàn toàn hội chứng hô hấp. Bệnh xảy ra quanh năm, đặc biệt vào vụ hè - thu
khi điều kiện nhiệt độ và độ ẩm không khí tăng cao.
Để khống chế hội chứng hô hấp là vấn đề gặp nhiều khó khăn. Bởi hội
chứng này liên quan đến nhiều yếu tố khác nhau như: Dinh dưỡng, điều kiện

chăm sóc, các yếu tố ngoại cảnh, môi trường khí hậu, các nguyên nhân do vi


17

khuẩn, virus, kí sinh trùng...trong đó có yếu tố được xem là nguyên nhân
nguyên phát, có yếu tố được xem là thứ phát. Hội chứng này có thể do một
hoặc nhiều nguyên nhân kết hợp với nhau hoặc tạo điều kiện cho nguyên nhân
thứ phát gây bệnh. Việc phân biệt cụ thể từng nguyên nhân rất khó khăn và chỉ
có tính tương đối, chỉ nêu lên được yếu tố nào là chính xuất hiện trước và yếu
tố nào là phụ xuất hiện sau, từ đó có biện pháp phòng trị kịp thời, hiệu quả.
Trên thực tế có nhiều nguyên nhân gây ra hội chứng hô hấp của lợn,
việc xem xét thật đầy đủ các nguyên nhân này cho đến nay chưa thật thống
nhất. Tuy nhiên đối tượng nghiên cứu là lợn đực, chúng tôi thấy có một số
nguyên nhân chính sau:
* Nguyên nhân do vi khuẩn

Có nhiều tác giả khi nghiên cứu về hội chứng hô hấp ở lợn đều đưa ra
nhận định: Vi khuẩn là nguyên nhân chủ yếu làm rối loạn hoạt động hô hấp ở
lợn. “Trong số vi khuẩn gây bệnh đường hô hấp ở lợn phải đề cập tới vai trò
quan trọng của các vi khuẩn Pasteurella multocida, Bordetella bronchiseptica,
Haemophilus parasuis, Actinobacillus pleuropneumoniae và Streptococcus spp”
(Cù Hữu Phú và cs, 2002) [19]. Ngoài ra còn có vi khuẩn Mycoplasma
hyopneumoniae gây viêm phổi mãn tính ở lợn hay còn gọi là bệnh suyễn lợn...
+ Vi khuẩn Pasteurella multocida gây bệnh tụ huyết trùng ở lợn. Bệnh
có tính chất lây lan mạnh, thường xảy ra khi điều kiện nhiệt độ, độ ẩm cao, thời
tiết thay đổi đột ngột. Triệu chứng của bệnh chủ yếu là con vật sốt cao, ho, khó
thở, bụng hóp lại để thở, tần số hô hấp tăng. Giai đoạn sau của bệnh: xuất hiện
các nốt xuất huyết, tụ huyết ở tai, bụng, phía trong đùi, có thể bị tiêu chảy.
+ Vi khuẩn Bordetella brochiseptica gây bệnh viêm phổi, viêm teo mũi

lợn từ sau cai sữa đến 5 tháng tuổi (Nicolet, 1992) [39]. Triệu chứng của
bệnh: Con vật ngứa mũi, hắt hơi, chảy nước mũi. Nước mũi lúc đầu lỏng, về
sau trở nên đặc, có lẫn máu mủ; xoang mũi, xương của hàm trên bị teo, méo
mó, biến dạng, hàm dưới nhô ra, mõm nghiêng về một bên hoặc các vùng bị
teo lại một cách đối xứng làm cho da bị nhăn lại, con vật khó lấy thức ăn.
Bệnh có tỷ lệ chết thấp nhưng kìm hãm sự sinh trưởng và phát triển của lợn
(Cù Hữu Phú và cs, 2002) [19].


×