Tải bản đầy đủ (.pdf) (39 trang)

Báo cáo thực tập cộng đồng về bệnh Tăng Huyết Áp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (866.5 KB, 39 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VÕ TRƯỜNG TOẢN
KHOA Y

BÁO CÁO MÔN HỌC

THỰC TẬP CỘNG ĐỒNG 1

GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
Bs. Trần Đỗ Thanh Phong
Bs. Nguyễn Trần Phương Thảo
Bs. Phạm Thị Thương

SINH VIÊN THỰC HIỆN
Nhóm 2 – xã Phú An
Lớp: ĐH Y đa khoa

Ths. Nguyễn Thị Thanh Thái

Hậu Giang, 2015

Khóa: 05


TRƯỜNG ĐẠI HỌC VÕ TRƯỜNG TOẢN
KHOA Y

Chủ đề:
“Nghiên cứu Kiến thức, Thực hành về Bệnh Tăng Huyết Áp
của người dân trong độ tuổi từ 25 đến 69 thuộc xã Phú An,
huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang năm 2015”


GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
Bs. Trần Đỗ Thanh Phong
Bs. Nguyễn Trần Phương Thảo
Bs. Phạm Thị Thương

SINH VIÊN THỰC HIỆN
Nhóm 2 – xã Phú An
Lớp: ĐH Y đa khoa

Ths. Nguyễn Thị Thanh Thái

Hậu Giang, 2015

Khóa: 05


LỜI CẢM ƠN
Để có thể hoàn thành bài tiểu luận này, nhóm chúng em đã nhận được rất
nhiều sự giúp đỡ của mọi người.
Trước tiên, nhóm chúng em xin chân thành cảm ơn Ban Lãnh đạo cùng
toàn thể giảng viên và cán bộ Khoa Y đã tạo điều kiện thuận lợi cho chúng em
dễ dàng tiếp cận với môn học còn tương đối mới mẻ này.
Với lòng biết ơn sâu sắc nhất, chúng em xin gửi lời cảm ơn đến bốn
giảng viên đã tận tâm hướng dẫn chúng em qua từng buổi học trên lớp: Bs.
Trần Đỗ Thanh Phong, Bs. Nguyễn Trần Phương Thảo, Bs. Phạm Thị
Thương và đặc biệt là Ths. Nguyễn Thị Thanh Thái đã đồng hành cùng chúng
em trong đợt đi thực tế tại cộng đồng. Nếu không có sự giúp đỡ của cả bốn
giảng viên thì chắc hẳn đề tài này khó có thể hoàn thành được.
Bên cạnh đó cũng gửi lời cảm ơn đến cán bộ nhân viên tại trạm y tế xã
Phú An đã hợp tác và hướng dẫn để nhóm chúng em có thể tiếp cận các hộ gia

đình một cách dễ dàng. Và trong đó, không thể thiếu vai trò của các cộng tác
viên, đặc biệt là cô Võ Thị Hằng, đã trực tiếp đưa chúng em đến từng hộ gia
đình. Cũng xin cảm ơn tấm chân tình của bà con ở xã Phú An đã tiếp đón và
dành thời gian quý báu để trả lời phiếu điều tra, giúp nhóm chúng em hoàn
thành đề tài nghiên cứu này.
Đây là lần đầu tiên được tiếp cận đến một lĩnh vực mới trong y khoa,
kiến thức của chúng em còn nhiều hạn chế và bỡ ngỡ. Bài báo cáo này được
hoàn thành trong thời gian ngắn, do vậy không tránh khỏi những thiếu sót, rất
mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của các Thầy Cô để kiến
thức của nhóm chúng em về lĩnh vực này được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ BIỀU ĐỒ
ĐẶT VẤN ĐỀ.................................................................................................. 1
Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................. 3
1.1 Khái quát về bệnh tăng huyết áp: ........................................................... 3
1.2 Nghiên cứu trong và ngoài nước về bệnh tăng huyết áp ........................ 8
1.3 Địa bàn nghiên cứu ................................................................................. 9
Chương 2 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ......................................................... 11
2.1 Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu ..................................................... 11
2.2 Tỷ lệ người dân có kiến thức đúng về bệnh tăng huyết áp tại xã Phú An,
huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang năm 2015 .......................................... 15
2.3 Tỷ lệ người dân có thực hành đúng về bệnh tăng huyết áp tại xã Phú

An, huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang năm 2015 ................................... 17
2.4 Yếu tố liên quan .................................................................................... 18
KẾT LUẬN ................................................................................................... 22
KIẾN NGHỊ .................................................................................................. 23
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ACTH

Adrenocorticotropic hormone

BMI

Body Mass Index (Chỉ số khối cơ thể)

CĐ-ĐH

Cao đẳng – Đại học

ĐMC

Động mạch chủ

HA

Huyết áp

IMAO


Inhibitor MonoAmino Oxydase

ISH

International Society of Hypertension
(Hội Tăng huyết áp quốc tế)

JNC

Joint National Committee
(Ủy ban phòng chống tăng huyết áp Hoa Kỳ)

NMCT

Nhồi máu cơ tim

TBMMN

Tai biến mạch máu não

THA

Tăng huyết áp

THCS

Trung học cơ sở

THPT


Trung học phổ thông

WHO

World Health Organization
(Tổ chức Y tế Thế giới)

YTNC

Yếu tố nguy cơ


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Phân độ tăng huyết áp theo WHO/ISH năm 2003 ........................... 4
Bảng 1.2. Phân độ tăng huyết áp theo JNC VII năm 2003. .............................. 4
Bảng 2.1. Phân bố đối tượng được chẩn đoán bệnh ....................................... 15
Bảng 2.2. Kiến thức của người dân về phòng ngừa bệnh tăng huyết áp ........ 16
Bảng 2.3. Bảng phân bố hình thức tiếp cận thông tin về tăng huyết áp ......... 17
Bảng 2.4. Thực hành của người dân về bệnh tăng huyết áp ........................... 17
Bảng 2.5. Mối tương quan giữa kiến thức với thực hành ............................... 18


DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ
Hình 1.1. Bản đồ hành chánh huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang hiện nay . 10
Biểu đồ 2.1. Phân bố theo giới tính ................................................................ 11
Biểu đồ 2.2. Phân bố theo dân tộc .................................................................. 12
Biểu đồ 2.3. Phân bố đối tượng theo trình độ văn hóa ................................... 12
Biểu đồ 2.4. Phân bố đối tượng theo nhóm tuổi ............................................. 13
Biểu đồ 2.5. Phân bố đối tượng theo nghề...................................................... 13

Biểu đồ 2.6. Phân bố đối tượng theo tình hình kinh tế ................................... 14
Biểu đồ 2.7. Phân bố đối tượng theo tình trạng hôn nhân .............................. 14
Biểu đồ 2.8. Tỷ lệ kiến thức, thực hành về bệnh tăng huyết áp ..................... 18
Biểu đồ 2.9. Ảnh hưởng của tuổi đến kiến thức – thực hành ......................... 19
Biểu đồ 2.10. Ảnh hưởng của trình độ văn hóa đến kiến thức – thực hành ... 20
Biểu đồ 2.11. Ảnh hưởng của truyền thông đến kiến thức – thực hành ......... 21


1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Tăng huyết áp là bệnh mạn tính rất phổ biến trên thế giới, có xu hướng
ngày càng gia tăng và hiện tại đang ở mức rất cao ở các nước phát triển. Hiện
nay, tỷ lệ tăng huyết áp có xu hướng ngày càng tăng cao ở các nước đang phát
triển. Tăng huyết áp là vấn đề sức khỏe cộng đồng cần phải quan tâm đúng
mức do bệnh gây nên các biến chứng rất nặng nề như tai biến mạch máu não,
nhồi máu cơ tim, suy tim, suy thận, mù lòa, bệnh động mạch ngoại
vi…Những biến chứng này gây gia tăng gánh nặng về kinh tế không chỉ cho
bản thân và gia đình bệnh nhân mà còn cho xã hội.
Theo số liệu thống kê của WHO năm 2008, tỷ lệ tăng huyết áp ở người
trưởng thành từ 25 tuổi trở lên khoảng 40%. Tăng huyết áp là nguyên nhân
gây tử vong của 7,5 triệu người, chiếm khoảng 12,8 % tổng số người tử vong
trên toàn cầu. Tỷ lệ tăng huyết áp ở những nước phát triển như Hoa Kỳ
(18%), Anh (27,7%), Pháp (27,7%), Tây Ban Nha (27%) nhìn chung cao hơn
ở những nước đang phát triển như Malaysia (24,1%), Campuchia (17%), Lào
(22,2%) và Việt Nam (23,1%) [13].
Tại Việt Nam, tần suất tăng huyết áp ở người lớn ngày càng gia tăng.
Trong những năm 1960 tỷ lệ tăng huyết áp là khoảng 1%, năm 1992 là 11,2%,
năm 2001 là 16,3% và năm 2005 là 18,3%. Theo một điều tra gần đây nhất
(2008) của Viện Tim mạch Việt Nam tiến hành ở người lớn (≥ 25 tuổi) tại 8
tỉnh và thành phố của nước ta thì thấy tỷ lệ tăng huyết áp đã tăng lên đến

25,1% nghĩa là cứ 4 người lớn ở nước ta thì có 1 người bị tăng huyết áp.
Trong số những người bị tăng huyết áp thì có tới 52% là không biết mình có
bị tăng huyết áp; 30% của những người đã biết bị tăng huyết áp nhưng vẫn
không có một biện pháp điều trị nào; và 64% những người đó tăng huyết áp
đã được điều trị nhưng chưa đưa được huyết áp về số huyết áp mục tiêu [10].
Bệnh tăng huyết áp ngày càng phổ biến nhưng số người được chẩn đoán
sớm còn thấp, số bệnh nhân được điều trị còn ít, trong đó số bệnh nhân được


2
điều trị đúng phác đồ chưa nhiều. Để có biện pháp phù hợp nhằm nâng cao
hiểu biết của người dân ở nông thôn về bệnh tăng huyết áp, chúng tôi tiến
hành khảo sát ở xã Phú An với đề tài: “Nghiên cứu Kiến thức, Thực hành về
Bệnh Tăng Huyết Áp của người dân trong độ tuổi từ 25 đến 69 thuộc xã
Phú An, huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang năm 2015”. Với mục tiêu:
1. Xác định tỷ lệ người dân có kiến thức đúng về bệnh tăng huyết áp tại
xã Phú An, huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang năm 2015.
2. Xác định tỷ lệ người dân có thực hành đúng về phòng ngừa bệnh tăng
huyết áp tại xã Phú An năm 2015.


3
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 Khái quát về bệnh tăng huyết áp:
1.1.1 Định nghĩa tăng huyết áp
Theo Tổ chức Y tế Thế giới và Hội THA quốc tế (ISH), tăng huyết áp là
khi huyết áp tối đa ≥ 140 mmHg và/hoặc huyết áp tối thiểu ≥ 90 mmHg [9].
1.1.2 Phương pháp đo huyết áp
Dụng cụ đo thường dùng là huyết áp kế thủy ngân (1896 – Riva – Rocci)

vì độ chính xác cao. Ngoài ra có thể đo bằng huyết áp kế đồng hồ hay điện tử
dùng để bệnh nhân tự đo tại nhà.
Chuẩn bị bệnh nhân:
- Nằm nghỉ 5 phút trước đo.
- Đo ở tư thế nằm hoặc ngồi, nếu ngồi, tay bệnh nhân phải được kê ngang
mức tim.
- Không uống cà phê 1 giờ trước đo, không hút thuốc 15 phút trước đó.
- Không sử dụng thuốc cường giao cảm.
Kỹ thuật đo
- Băng quấn đặt cách nếp gấp khuỷu tay khoảng 3cm, ống nghe đặt ở động
mạch cánh tay.
- Bơm nhanh túi hơi vượt quá số tâm thu (nhận biết được bằng sự mất
mạch) 20-30 mmHg
- Xả túi hơi chậm, mỗi 3 mmHg/giây.
- Tiếng mạch đầu tiên ghi được là HA tâm thu, tiếng mạch cuối cùng là
HA tâm trương.
- Mỗi lần khám đo ít nhất 2 lần, mỗi lần cách nhau ít nhất 10 – 15 phút
[9].


4
1.1.3 Phân độ tăng huyết áp
v Theo WHO/ISH (2003) thì THA chia làm 3 độ như sau [9]:
Bảng 1.1. Phân độ tăng huyết áp theo WHO/ISH năm 2003
Phân loại
Tối ưu
Bình thường
Bình thường cao
THA độ 1 (nhẹ)
Phân nhóm: giới hạn

THA độ 2 (trung bình)
THA độ 3 (nặng)
THA tâm thu đơn độc
Phân nhóm: giới hạn

HA tâm thu
(mmHg)
< 120
< 130
130 – 139
140 – 159
140 – 149
160 – 179
≥ 180
≥ 140
140 – 149

HA tâm trương
(mmHg)
< 80
< 85
85 – 89
90 – 99
90 – 94
100 – 109
≥ 110
< 90
< 90

v Theo JNC VII (2003) [9]:

Bảng 1.2. Phân độ tăng huyết áp theo JNC VII năm 2003.
Phân độ THA
Bình thường
Tiền THA
THA độ I
THA độ II

Huyết áp (mmHg)
Tâm thu
Tâm trương
< 120
< 80
120 – 139
80 – 89
140 – 159
90 – 99
≥ 160
≥ 100

1.1.4 Nguyên nhân gây bệnh
v Tăng huyết áp nguyên phát
Chiếm gần 95% trường hợp THA. THA nguyên phát còn gọi là THA vô
căn vì cho đến nay vẫn chưa tìm ra nguyên nhân gây bệnh. Cơ chế bệnh sinh
chưa được xác định rõ ràng, người ta xem đây là bệnh đa yếu tố, trong đó có
sự tương tác giữa yếu tố di truyền và môi trường [9].


5
v Tăng huyết áp thứ phát
Dù chiếm tỷ lệ nhỏ, THA thứ phát cần được xác định nguyên nhân để có

thể điều trị cho bệnh nhân. Các nguyên nhân THA thứ phát có thể xếp thành
các nhóm chính:
- Do các bệnh về thận: suy thận mạn, hẹp động mạch thận, sỏi thận,…
- Do các bệnh về tim mạch: hẹp eo ĐMC, hở van ĐMC,…
- Do các bệnh nội tiết: hội chứng Cushing, u tủy thượng thận, bệnh vỏ
thượng thận, u sản xuất quá thừa các corticosteroid,…
- Do thuốc: thuốc ngừa thai, ACTH, corticoid, IMAO, cam thảo,…
- Những nguyên nhân khác: nhiễm độc thai nghén, ngưng thở khi ngủ,
toan hô hấp,…[9].
1.1.5 Những yếu tố nguy cơ:
Yếu tố không thay đổi được:
- Yếu tố di truyền
- Giới tính (nam/phụ nữ tuổi mãn kinh)
- Tuổi tác > 60 tuổi
- Chủng tộc
Yếu tố có thể thay đổi được:
- Rối loạn chuyển hóa lipid
- Đái tháo đường
- Béo phì
- Chế độ ăn mặn, nhiều mỡ
- Ít vận động thể lực
- Hút thuốc lá
- Nghiện rượu
-

Stress [9].


6
1.1.6 Biểu hiện bệnh

Phần lớn bệnh nhân tăng huyết áp không có triệu chứng cơ năng, phát
hiện bệnh có thể do đo huyết áp thường quy hoặc khi đã có biến chứng.
Các triệu chứng do chính mức huyết áp cao có thể là: nhức đầu, xây
xẩm, hồi hợp, dễ mệt và bất lực, nhức đầu thường xảy ra khi có tăng huyết áp
nặng. Thường nhức đầu ở vùng chẩm, sau gáy và thường vào buổi sáng.
Các triệu chứng do bệnh mạch máu của tăng huyết áp là: chảy máu mũi,
tiểu ra máu, mờ mắt, cơ yếu hay chóng mặt do thiếu máu não thoáng qua, cơn
đau thắt ngực, khó thở do suy tim.
Các triệu chứng do bệnh căn gây ra tăng huyết áp bao gồm: uống nhiều,
tiểu nhiều, yếu cơ do hạ kali máu. Ở bệnh nhân bị u tủy thượng thận thường
bị: nhức đầu, hồi hợp, toát mồ hôi, xây xẩm tư thế [11].
1.1.7 Biến chứng của bệnh tăng huyết áp
Các biến chứng thường gặp của THA đã được đề cập đến là:
- Các biến chứng về tim: NMCT, bệnh động mạch vành khác, suy tim…
- Các biến chứng về não: Tai biến mạch não (bao gồm cả xuất huyết não
và nhũn não); bệnh não do THA…
- Các biến chứng về thận: Đái ra protein, phù, suy thận…
- Các biến chứng về mắt, tiến triển theo các giai đoạn, thậm chí có thể dẫn
đến mù lòa.
- Các biến chứng về mạch ngoại vi, trong đó đặc biệt nguy hiểm là biến
chứng tách thành động mạch chủ có thể dẫn đến chết người [6].
1.1.8 Hướng điều trị
Tăng huyết áp là bệnh mạn tính nên cần theo dõi đều, điều trị đúng và đủ
hàng ngày, điều trị lâu dài.
Điều trị với mục tiêu là đạt “huyết áp mục tiêu” và giảm tối đa “nguy cơ
tim mạch”.


7
Phối hợp chặt chẽ việc điều chỉnh lối sống như:

- Chế độ ăn hợp lý, đảm bảo đủ kali và các yếu tố vi lượng bằng cách
giảm ăn mặn (< 6g muối hay 1 thìa cà phê muối mỗi ngày), tăng cường rau
xanh và hoa quả tươi, hạn chế thức ăn có nhiều cholesterol và acid béo no.
- Tích cực giảm cân (nếu quá cân), duy trì cân nặng lý tưởng (chỉ số BMI
từ 18,5 - 22,9 kg/m2). Duy trì vòng bụng dưới 90cm ở nam và dưới 80cm ở
nữ.
- Hạn chế uống rượu, bia: số lượng ít hơn 3 cốc chuẩn/ngày (nam), ít hơn
2 cốc chuẩn/ngày (nữ) và tổng cộng ít hơn 14 cốc chuẩn/tuần (nam), ít hơn 9
cốc chuẩn/tuần (nữ). 1 cốc chuẩn chứa 10g ethanol tương đương với 330ml
bia hoặc 120ml rượu vang, hoặc 30ml rượu mạnh.
- Ngừng hoàn toàn việc hút thuốc lá hoặc thuốc lào.
- Tăng cường hoạt động thể lực ở mức thích hợp: vận động ở mức độ vừa
phải, đều đặn khoảng 30-60 phút mỗi ngày.
Tránh lo âu, căng thẳng; chú ý đến việc thư giãn, nghỉ ngơi hợp lý.
Tránh bị lạnh đột ngột.
Không được tự ý sử dụng thuốc vì mỗi bệnh nhân có chế độ điều trị
thuốc khác nhau. Không được tự ý ngưng thuốc, khi đổi loại thuốc phải theo y
lệnh bác sĩ [3].
1.1.9 Dự phòng
Điều chỉnh lối sống:
- Thực hiện chế độ ăn lành mạnh: nhiều rau xanh, trái cây, ít chất béo
động vật, hạn chế lượng muối trong khẩu phần ăn (< 6g muối hay 1 thìa cà
phê muối mỗi ngày).
- Duy trì cân nặng ở mức cho phép, chỉ số khối cơ thể (BMI) bình thường
từ 18,5 - 24,99 kg/m2 (người Châu Á BMI bình thường: 18,5 - 22,99 kg/m2).
- Có chế độ luyện tập đều đặn tối thiểu 30 phút mỗi ngày.


8
- Bỏ thuốc lá vì thuốc lá gây tổn thương mạch máu, làm cho các mạch

máu xơ cứng.
- Hạn chế rượu bia, không nên uống hơn 1 cốc mỗi ngày đối với nữ và 2
cốc mỗi ngày đối với nam.
- Hạn chế căng thẳng, lo âu.
- Có chế độ sinh hoạt, làm việc, nghỉ ngơi hợp lý.
Kiểm tra huyết áp thường xuyên bằng cách tự đo huyết áp tại nhà, nếu
chỉ số HA vượt mức cho phép nên đến cơ sở y tế sớm để được hướng dẫn và
điều trị [12].
Quản lý và điều trị các bệnh đái tháo đường, tim mạch, rối loạn lipid,..
1.2 Nghiên cứu trong và ngoài nước về bệnh tăng huyết áp
1.2.1 Tình hình THA trên thế giới
Theo Tổ chức thế giới, huyết áp là một trong sáu yếu tố nguy cơ chính
ảnh hưởng đến phân bố gánh nặng bệnh tật toàn cầu. Tỷ lệ THA cao ở các
nước phát triển như ở Mỹ (2000) là 28,7%; ở Canada (1992): 22%; ở Anh
(1998): 38,4%; ở Thụy Điển: 26,3%. Ở các nước đang phát triển tỷ lệ này
cũng ở mức cao như ở Trung Quốc (2001) là 27,2%; Thái Lan (2001):
20,5%; Singapore (1998): 26,6%; Ấn Độ (1997): 23,7%... Ở Mỹ, Trung
Quốc, Israel… nhờ các chương trình can thiệp và quản lý các yếu tố nguy cơ
(YTNC) và THA nên tỷ lệ tử vong do TBMMN giảm (> 50%) và tỷ lệ tử
vong do bệnh mạch vành giảm gần 50% [2].
1.2.2 Tình hình tăng huyết áp ở Việt Nam
Ở Việt Nam cùng với sự phát triển công nghiệp hóa, đô thị hóa, tỷ lệ
bệnh THA tăng rất nhanh. Ở Miền Bắc, tỷ lệ THA từ 1,9% năm 1976, đến
năm 2008 tỷ lệ này là 25,1% [10]. Bệnh ngày phổ biến nhưng số người chẩn
đoán sớm còn thấp, số bệnh nhân được điều trị còn ít, số bệnh nhân được điều
trị đúng phác đồ chưa nhiều. Dự báo đến năm 2025, có khoảng 10 triệu người


9
Việt Nam bị THA, khoảng 34.000 trường hợp tai biến mạch máu não, khoảng

9.150 trường hợp bị NMCT do THA gây ra. Ước tính chi phí cho bệnh này là
3.120 tỷ đồng. Đây là gánh nặng cho gia đình và xã hội [2].
1.2.3 Tình hình tăng huyết áp ở Đồng Bằng Sông Cửu Long
Cùng với sự phát triền về kinh tế và xã hội, tỷ lệ bệnh THA ở đồng bằng
sông Cửu Long tăng đáng kể. Số liệu năm 1999 - 2000 cho thấy tỷ lệ THA là
18,26% [3]. Hiện nay con số này đang ngày một tăng cao. Điển hình là ở
thành phố Cần Thơ năm 2005, tỷ lệ THA ở độ tuổi 25-64 là 30,3% [5], đây là
tỷ lệ cao và cần đáng lưu tâm ở một thành phố đang trong quá trình công
nghiệp hóa-hiện đại hóa.
Tỷ lệ tăng huyết áp năm 2013 của tỉnh Hậu Giang là 12,68%. Nhìn
chung trên toàn tỉnh Hậu Giang, tỷ lệ này tương đối cao so với các bệnh khác.
Do đó cần được quan tâm chú ý nhiều hơn [7].
1.3 Địa bàn nghiên cứu
Hậu Giang là một tỉnh ở đồng bằng sông Cửu Long, được thành lập vào
năm 2004 do tách ra từ tỉnh Cần Thơ cũ. Gồm 1 thành phố (Vị Thanh), 2 thị
xã (Long Mỹ, Ngã Bảy) và 5 huyện (Châu Thành, Châu Thành A, Long Mỹ,
Phụng Hiệp, Vị Thủy).
Châu Thành là một huyện ở phía Đông Bắc của tỉnh Hậu Giang. Gồm 2
thị trấn (Ngã Sáu và Mái Dầm); 7 xã (Đông Phước, Đông Phước A, Phú Hữu,
Phú Tân, Phú An, Đông Phú và Đông Thạnh) [8].
Phú An là một xã thuộc huyện Châu Thành, phía Bắc giáp thành phố
Cần Thơ, phía Nam giáp thị trấn Ngã sáu, phía Đông giáp xã Đông Phú, phía
Tây giáp xã Đông Thạnh, phía Tây Nam giáp xã Đông Phước A. Diện tích xã
Phú An là 8,15km², dân số năm 1999 là 4116 người, mật độ dân số đạt 505
người/km² [1]. Nền kinh tế địa phương chủ yếu là nông nghiệp và cây hoa


10
màu, đời sống nhân dân nói chung chưa cao do đó điều kiện tiếp cận và chăm
sóc y tế còn hạn chế.


Hình 1.1. Bản đồ hành chánh huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang hiện nay
(Nguồn: chauthanh.haugiang.gov.vn)


11

Chương 2
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
2.1 Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu
Trước khi thực hiện bất kỳ một cuộc khảo sát nào thì hành chính luôn là
bước đầu tiên. Bước này tưởng chừng như rất rập khuôn và không có giá trị
nhưng trái lại, hành chính là bước quan trọng để xác định đặc điểm đối tượng
nghiên cứu, là tiền đề để xét các yếu tố liên quan ảnh hưởng tới mục tiêu được
đề ra.
Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu không phải chỉ đơn giản là xác định
tên đối tượng mà còn cần quan tâm đến các tuổi, giới tính, dân tộc, trình độ
văn hóa… của quần thể để tìm ra các mối tương quan của chúng với nhau và
với mục tiêu nghiên cứu.

33,3%
66,7%

Nam

Nữ

Biểu đồ 2.1. Phân bố theo giới tính
Nhận xét: Nữ chiếm tỷ lệ 66,7% cao gấp đôi nam.



12

[CELLRA
NGE]%

Kinh
Hoa
[CELLRA
NGE]%

Biểu đồ 2.2. Phân bố theo dân tộc
Nhận xét: Dân tộc Kinh chiếm tỷ lệ cao nhất là 98,3%.

70%
60%

[CELLRANGE]

50%
40%

Trình độ học vấn

30%

[CELLRANGE]

20%


[CELLRANGE]

10%
[CELLRANGE]

[CELLRANGE]

%
Không biết Tiểu học
chữ

THCS

THPT

CĐ-ĐH

Sau ĐH

Biểu đồ 2.3. Phân bố đối tượng theo trình độ văn hóa
Nhận xét: Người có trình độ tiểu học cao nhất chiếm tỷ lệ 60%, tiếp là THCS
chiếm tỷ lệ 21,7%, THPT là 11,7%, CĐ-ĐH chiếm 3,3% và mù chữ là 3,3%.


13

[CELLRAN
GE]

70%


Tuổi

60%
50%

[CELLRAN
GE]

40%
30%
20%
10%

[CELLRAN
GE]

%
25-29

30-59

≥ 60

Biểu đồ 2.4. Phân bố đối tượng theo nhóm tuổi
Nhận xét: Người trong độ tuổi trung niên (30-59 tuổi) chiếm tỷ lệ cao nhất
63,4%, nhóm tuổi thanh niên (25-29 tuổi) chiếm tỷ lệ ít nhất 3,3%.

80%


[CELLRANG
E]

60%
Nghề nghiệp
40%
20%

[CELLRANG
[CELLRANG
[CELLRANG
E]
[CELLRANG E] [CELLRANG
E]
E]
E]

0%
Nông dân

Công
nhân

Buôn bán Nghỉ hưu

Thất
nghiệp

Khác


Biểu đồ 2.5. Phân bố đối tượng theo nghề
Nhận xét: Nông dân chiếm tỷ lệ cao nhất 71,7%, thấp nhất là buôn bán 1,7%.


14

[CELLRAN
GE]%

[CELLRAN
GE]%

Hộ nghèo
Hộ cận nghèo
[CELLRANG
E]%

Không nghèo

Biểu đồ 2.6. Phân bố đối tượng theo tình hình kinh tế
Nhận xét: Nhóm hộ không nghèo chiếm tỷ lệ cao nhất 86,7%, hộ nghèo
chiếm tỷ lệ thấp nhất 1,7%.

[CELLRANG
E]%

Đã lập gia đình
Chưa lập gia đình
[CELLRANG
E]%


Biểu đồ 2.7. Phân bố đối tượng theo tình trạng hôn nhân
Nhận xét: Nhóm đã lập gia đình chiếm tỷ lệ cao 96,7%, nhóm chưa lập gia
đình chiếm tỷ lệ thấp là 3,3%.


15
Bảng 2.1. Phân bố đối tượng được chẩn đoán bệnh
Nội dung
Được chẩn đoán bệnh
trước đây

Tần số (n)

Tỷ lệ (%)



32

53,3

Không

28

46,7

60


100



17

28,3

Không

43

71,7

60

100



10

16,7

Không

50

83,3


60

100

Tổng
Được chẩn đoán bệnh
THA
Tổng
Có người thân bị bệnh tim
mạch hay THA
Tổng

Nhận xét: Người được chẩn đoán mắc bệnh trước đây chiếm tỷ lệ cao 53,3%,
người được chẩn đoán mắc bệnh THA chiếm tỷ lệ thấp 28,3%, người có
người thân mắc bệnh tim mạch hoặc THA chiếm tỷ lệ 16,7%.
2.2 Tỷ lệ người dân có kiến thức đúng về bệnh tăng huyết áp tại xã Phú
An, huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang năm 2015
Kiến thức đúng của đối tượng là một trong hai mục tiêu, nên chúng ta
cần xác định kiến thức của đối tượng theo bộ câu hỏi có sẵn và đánh giá mức
độ chính xác của kiến thức.


16
Bảng 2.2. Kiến thức của người dân về phòng ngừa bệnh tăng huyết áp
Kiến thức

Kiến thức của người dân về bệnh THA

Biết
Tần số

(n)

Chưa biết

Tỷ lệ Tần số Tỷ lệ
(%)
(n)
(%)

Đã nghe nói về bệnh THA

41

68,3

19

31,7

Có hiểu biết về bệnh THA

32

53,3

28

46,7

Biết bệnh THA không thể chữa khỏi


20

33,3

40

66,7

Biết ít nhất một cách điều trị THA đúng

45

75

15

25

Biết ít nhất một cách để phòng ngừa THA

28

46,7

32

53,3

Biết ít nhất một cách kiểm soát huyết áp


34

56,7

26

43,3

Biết về sự nguy hiểm của bệnh THA

51

85

9

15

Biết THA có thể gặp ở mọi lứa tuổi

11

18,3

49

81,7

Biết ít nhất một nguy cơ có thể dẫn đến

THA

30

50

30

50

Biết ít nhất một cách hạn chế nguy cơ
THA

47

78,3

13

21,7

Nhận xét: Trong số 60 đối tượng được phỏng vấn, có nghe về bệnh THA
chiếm tỷ lệ cao 68,3%. Có hiểu biết về bệnh THA chiếm tỷ lệ cao 53,3%. Biết
bệnh THA không thể chữa khỏi chiếm tỷ lệ thấp 33,3%. Biết ít nhất một cách
điều trị THA đúng chiếm tỷ lệ cao 75%. Biết ít nhất một cách để phòng ngừa
THA chiếm tỷ lệ thấp 46,7%. Biết ít nhất một cách để kiểm soát huyết áp khi
bị THA chiếm tỷ lệ cao 56,7%. Biết về sự nguy hiểm của bệnh THA chiếm tỷ
lệ cao 85%. Biết bệnh THA có thể mắc ở mọi lứa tuổi chiếm tỷ lệ thấp 18,3%.
Tỷ lệ biết ít nhất một nguy cơ có thể dẫn đến THA bằng tỷ lệ người chưa biết.
Biết ít nhất một cách hạn chế nguy cơ THA chiếm tỷ lệ cao 78,3%.



17
Bảng 2.3. Bảng phân bố hình thức tiếp cận thông tin về tăng huyết áp
Truyền thông

Tần số (n)

Tỷ lệ (%)

Bác sĩ, cán bộ y tế

20

33,3

Truyền hình, phát thanh

8

13,3

Bạn bè, người thân

17

28,4

Khác (Từ 2 nguồn trở lên và nguồn khác)


15

25

Nhận xét: Nhóm được bác sĩ, cán bộ y tế truyền thông chiếm tỷ lệ cao nhất
33,3%, nhóm từ truyền hình, phát thanh chiếm tỷ lệ thấp nhất 13,3%.
2.3 Tỷ lệ người dân có thực hành đúng về bệnh tăng huyết áp tại xã Phú
An, huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang năm 2015
Bảng 2.4. Thực hành của người dân về bệnh tăng huyết áp
Đúng

Chưa đúng

Thực hành của người dân về phòng ngừa
Tần số Tỷ lệ Tần số Tỷ lệ
bệnh THA
(n)
(%)
(n)
(%)
Thường xuyên ăn rau quả (chất xơ)

55

92

5

8


Hạn chế tiêu thụ mỡ động vật (chế độ ăn)

49

82

11

18

Thói quen sử dụng rượu bia

21

35

39

65

Thói quen hút thuốc lá

13

22

47

78


Hình thức vận động (làm việc, luyện tập)

59

98

1

2

Cường độ vận động (3 - 5 ngày/tuần)

53

88

7

12

Thời gian vận động (≥ 30 phút)

9

15

51

85


Nhận xét: Thường xuyên ăn rau quả chiếm tỷ lệ cao 92%, hạn chế tiêu thụ
mỡ động vật chiếm tỷ lệ cao 82%. Các thói quen như sử dụng rượu bia đúng
chiếm tỷ lệ thấp 35% và không hút thuốc lá chiếm tỷ lệ 22%. Đa số đều có


18
vận động thể lực chiếm 98%. Có 88% vận động từ 3 ngày/tuần trở lên. Trong
đó có thời gian vận động ≥ 30 phút chỉ chiếm tỷ lệ 15%.

100%
80%

[CELLRA
NGE]

[CELLRA
NGE]

60%

Sai
[CELLRA
NGE]

40%
[CELLRA
NGE]

20%


Đúng

0%
Kiến thức

Thực hành

2.4 Yếu tố liên quan
Biểu đồ 2.8. Tỷ lệ kiến thức, thực hành về bệnh tăng huyết áp
Nhận xét: Tỷ lệ có kiến thức đúng về bệnh chưa cao, chỉ có 40%. Song tỷ lệ
người dân có thực hành đúng về bệnh tăng huyết áp cao hơn 1,8 lần so với tỷ
lệ có kiến thức đúng, tỷ lệ này là 71,7%.
Bảng 2.5. Mối tương quan giữa kiến thức với thực hành
Kiến thức (%)

Đánh giá
Thực hành
(%)

Tổng (%)

Đúng

Sai

Đúng

30

41,7


71,7

Sai

10

18,3

28,3

40

60

100

Tổng (%)

Nhận xét: Người có kiến thức - thực hành đúng là khi có kiến thức đúng và
thực hành đúng, những trường hợp khác là có kiến thức - thực hành sai. Tỷ lệ
người có kiến thức - thực hành đúng thấp, chỉ có 30%. Trong khi tỷ lệ người


×