Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

BÁO cáo tài CHÍNH CÔNG TY cổ PHẦN đầu tư và XUẤT NHẬP KHẨU máy VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (937.06 KB, 80 trang )

Bài Luân
Đề Tài:

Phân tích báo cáo tài chính Công ty cỗ
phần Đầu tư và Xuất nhập khẩu mảy
Viêt Nam
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, sự hội nhập kinh tế quốc tế của nước
ta cùng sự phát triển, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng ừở nên
gay gắt hom. Điều này làm cho các nhà đầu tư cần phải cân nhắc kỹ lưỡng hơn
khi quyết định đầu tư vào một dự án nào đó và họ mong muốn với sự đầu tư này
sẽ đem lại lợi nhuận cao nhất với doanh thu tốt nhất. Vậy để làm được điều này
ngoài việc bỏ nguồn vốn ra thi các nhà đầu tư, các doanh nghiệp luôn luôn phải
tim hiểu và đưa ra những giải pháp, chiến lược, chính sách đưa doanh nghiệp
đến thành công. Ngoài các chiến lược, chính sách đưa ra các nhà đầu tư, doanh
nghiệp cũng phải xác định và nắm bắt được dòng tiền của mình lưu chuyển ra
sao. Vì vậy các doanh nghiệp, các nhà đầu tư cần phải có một đội ngũ để giúp


doanh nghiệp, các nhà đầu tư phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp
một cách đầy đủ và đúng đắn. Trong quá trình thực tập tại Công ty cổ phần Đầu
tư và Xuất nhập khẩu máy Việt Nam em nhận thấy công ty cần phải nắm rõ
nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố trên đến tình hình tài chính
của mình. Do đó, em quyết định chọn đề tài: “Phân tích báo cáo tài chính
Công ty cồ phần Đầu tư và Xuất nhập khẩu máy Việt Nam” để làm đề tài thực
tập tốt nghiệp của mình.
2Ẻ Mục đích nghiên cứu
Thực hiện đề tài này với mục đích nghiên cứu tình hình tài chính của công ty
thông qua các báo cáo tài chính ệ Trên cơ sở đó đánh giá và đưa ra những giải
pháp thích hợp để gia tăng nguồn vốn công ty và nâng cao hơn nữa hoạt động


kinh doanh của công ty.
3Ẻ Đổi tượng nghiên cứu
Tình hình tài chính của Công ty cổ phần Đầu tư và Xuất nhập khẩu máy
Việt Nam, Bảng cân đối kế toán, Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh,
Bảng báo cáo lưu chuyển tiền tệ và Bản thuyết minh báo cáo tài chính.
4Ẻ Phương pháp nghiên cứu
Bằng việc áp dụng một số phương pháp khoa học như: Phương pháp thống
kê, phương pháp tổng hợp, so sánh và phân tích báo cáo tài chính của công ty.
5Ẻ Phạm vỉ nghiên cứu
Đề tài giới hạn trong phạm vi hoạt động tài chính tại Công ty cổ phần Đầu
tư và Xuất nhập khẩu máy Việt Nam thông qua các số liệu thống kê ừong Bảng
cân đối kế toán, Bảng báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, Bảng báo
cáo lưu chuyển tiền tệ và Bản thuyết minh báo cáo tài chính của năm 2009 và
năm 2010ệ
6. Bố cuc đề tài


Đề tài hoàn thành với nội dung 3 chương:
Chương 1: Lý thuyết chung về phân tích báo cáo tài chính.
Chương 2: Thực trạng về hoạt động sản xuất, kinh doanh tại Công ty cổ
phần Đầu tư và Xuất nhập khẩu máy Việt Nam.
Chương 3: Một số giải pháp cơ bản để nâng cao hiệu quả công tác tài chính
tại Công ty cổ phần Đầu tư và Xuất nhập khẩu máy Việt Nam.

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập tại Trường Cao Đẳng Nghề Kinh T ế - K ỹ
Thuật Vinatex (Trung tâm tuyển sinh tại Hà Nội) cùng với sự nỗ lực, cố gắng
học hỏi và sự giảng dạy tận tinh của các giảng viên Khoa Kinh Tế, em đã tiếp
thu và tích lũy khá nhiều kiến thức. Để củng cố những kiến thức đã học ở
trường vào thực tế, em đã chọn thực tập tại Công ty cổ phần Đầu tư và Xuất

nhập khẩu máy Việt Nam.
Trong khoảng thời gian thực tập ba tháng, được công ty tạo điều kiện giúp
đỡ và hướng dẫn nhiệt tình tò Ban Giám đốc, Phòng Tài Chính - Kế Toán đã
cho em cơ hội tiếp xúc thực tế với tình hình tài chính của quý công ty.
Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, em xin gửi lời cảm ơn đến:
- Ban Giám đốc cùng toàn thể Cán bộ công nhân viên của Công ty cổ phần
Đầu tư và Xuất nhập khẩu máy Việt Nam đã tạo điều kiện cho em thực tập và
làm việc tại công ty. Đặc biệt là chị Nguyễn Thị Linh phòng Tài Chính - Kế
Toán đã nhiệt tình giúp đỡ trong suốt quá trình thực tập, cung cấp thông tin, tài
liệu để em hoàn thành tốt đề tài này.
- Giảng viên hướng dẫn Th.s Lê Thị Giang Thu đã tận tình hướng dẫn và
góp ý kiến quý báu giúp em hoàn thành tốt đề tài này.
- Quý thầy cô Khoa Kinh tế Trường Cao Đẳng Nghề Kinh Tế - Kỹ Thuật
Vinatex cùng thầy cô các trường Đại học - Cao đẳng trên Hà Nội đã giảng dạy


và truyền đạt những kiến thức quý báu trong suốt quá trình học tập tại trường ệ
- Giám đốc trung tâm tuyển sinh tại Hà Nội Ồng Phạm Nam Hưng và toàn
bộ cán bộ nhân viên đã giúp đỡ tận tình, tạo môi trường học, cơ sở vật chất đảm
bảo giúp em hoàn thành khóa học này.
Trong thời gian hoàn thành đề tài này em đã có nhiều sự cố gắng và nỗ
lực nhưng không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được những ý
kiến đóng góp từ Ban Giám đốc và quý Thầy cô để đề tài được hoàn thiện
hơnệ
Em xin chân thành cảm ơn!
Ngày 05 tháng 05 năm 2012 Sinh viên thực hiện

Trần Văn Danh
CHƯƠNG I:
LÝ THUYẾT CHUNG VÈ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH lẳl.

Khái niệm phân tích báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính là báo cáo tổng hợp và trình bày một cách tổng quát,
toàn diện tình hĩnh tài sản, nguồn vốn, công nợ, tình hĩnh và kết quả hoạt
động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp ừong kỳ kế toán. Báo cáo tài
chính phản ánh việc hình thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo
cáo tài chính của công ty.
Phân tích báo cáo tài chính là quá ừình thu thập thông tin, xem xét, kiểm
tra, đối chiếu, so sánh số liệu về tình hình tài chính hiện hành và quá khứ của
công ty, giữa đơn vị và chỉ tiêu bình quân ngành. Để tò đó có thể xác định
được thực trạng tài chính và xu hướng tiềm năng kinh tế của công ty nhằm
xác lập một giải pháp kinh tế, điều hành, quản lý khai thác có hiệu quả, để


được lợi nhuận như mong muốn.
Trên thực tế, tất cả các công việc ra quyết định, phân tích tài chính hay tất
cả những việc tương tự đều nhằm hướng vào tương lai. Do đó, người ta sử
dụng các công cụ và kỹ thuật phân tích báo cáo tài chính nhằm cố gắng đưa
ra đánh giá có căn cứ về tình hình tài chính tương lai của công ty, dựa trên
phân tích tình hình tài chính trong quá khứ và hiện tại, và đưa ra ước tính tốt
nhất về khả năng của những sự cố kinh tế trong tương lai.
Xuất phát từ những yêu cầu ừên, Hệ thống báo cáo tài chính ban hành
theo quyết định số 48/2006/QĐ - BTC Ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng Bộ
Tài Chính ban hành quy định chế độ kế toán tài chính định kỳ bắt buộc
doanh nghiệp phải lập và nộp, kèm theo các văn bản, thông tư,... Hệ thống
báo cáo tài chính doanh nghiệp bao gồm:
+ Bảng cân đối kế toán

(Mẩu

sổ


B01-

DNN)
+ Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh (Mau sổ B02-DNN)


+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ + Thuyết
minh báo cáo tài chính

(Mấu sổ B03-DNN)

(Nguồnệồ

Giáo

(Mỗu sổ B09-DNN)

trình phân tích BCTC/Nguyễn Năng Phủc/NXB.ĐHKTQD)
1Ẻ2Ẻ Ý nghĩa, mục đích của phân tích báo cáo tài chính
1.2.1. Ý nghĩa của phân tích báo cáo tài chính
Cung cấp đầy đủ, chính xác và kịp thời các thông tin về tài chính cho chủ
sở hữu, người cho vay, nhà đầu tư ban lãnh đạo công ty để họ có những
quyết định đúng đắn trong tương lai để đạt được hiệu quả cao nhất về tinh
hình thực tế của công ty.
Đánh giá đúng thực trạng của công ty trong kỳ báo cáo về vốn, tài sản,
mật độ, hiệu quả của việc sử dụng vốn và tài sản hiện có để có những chính
sách điều chỉnh thích hợp nhằm đạt dược mục tiêu mà công ty đã đặt ra.
Cung cấp thông tin về tình hình huy động vốn, chính sách vay nợ, khả
năng sử dụng đòn bẩy kinh doanh, đòn bẩy tài chính với mục đích làm gia

tăng lợi nhuận trong tương lai. Kết quả phân tích tài chính phục vụ cho
những mục đích khác nhau, của nhiều đối tượng sử dụng thông tin ừên báo
cáo tài chính.
1.2.2. Mục đích phân tích báo cáo tài chính
Đổi với chủ doanh nghiệp và các nhà quản trị doanh nghiệp: Mối quan
tâm hàng đầu của họ là tim kiếm lợi nhuận và khả năng ừả nợ để đảm bảo sự
tồn tại và phát triển doanh nghiệp. Ngoài ra, các nhà quản trị doanh nghiệp
còn quan tâm đến các mục tiêu khác như tạo công ăn việc làm, nâng cao chất
lượng sản phẩm, đóng góp phúc lợi xã hội, bảo vệ môi trường v.v... Điều đó
chỉ thực hiện được khi kinh doanh có lãi và thanh toán được nợ nần.
Đổi với các ngân hàng, những người cho vay: Mối quan tâm của họ chủ


yếu hướng vào khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Vì vậy, quan tâm đến báo
cáo tài chính của doanh nghiệp họ đặc biệt chú ý đến số lượng tiền tạo ra và


các tài sản có thể chuyển đối nhanh thành tiền. Ngoài ra, họ còn quan tâm
đến số lượng vốn của chủ sở hữu để đảm bảo chắc chắn rằng các khoản vay
có thể và sẽ được thanh toán khi đến hạn.
Đổi với các nhà đầu tư: Sự quan tâm của họ hướng vào các yếu tố như rủi
ro, thời gian hoàn vốn, mức tăng trưởng, khả năng thanh toán vốn v.v... Vì
vậy họ để ý đến báo cáo tài chính là để tim hiểu những thông tin về điều kiện
tài chính, tình hình hoạt động, kết quả kinh doanh, khả năng sinh lời hiện tại
và tương laiề..
Đổi với nhà cung cấp: Họ phải quyết định xem doanh nghiệp sắp tới có
được mua hàng chịu hay không? Vì vậy, họ phải biết được khả năng thanh
toán của doanh nghiệp hiện tại và thời gian sắp tới.
Đổi với các cơ quan quản lỷ chức năng của nhà nước, các cồ đông,
người lao động,...mối quan tâm cũng giống như các đối tượng kể trên ở góc

độ này hay góc độ khác.
Mối quan tâm của các đối tượng cũng như các quyết định của từng đối
tượng chỉ phù hợp và được đáp ứng khi tiến hành phân tích báo cáo tài chính.
(2Vgwo«ệổ

Giáo

trình

phân

tích

BCTC/Ngụyễn

Năng

Phủc/NXB.ĐHKTQD)
1Ẻ3Ẻ Nhiệm vụ và mục tiêu phân tích báo cáo tài chính
1.3.1ẳ Nhiệm vụ của phân tích báo cáo tài chính
Phân tích báo cáo tài chính không chỉ là trách nhiệm và nghĩa vụ đối với
các nhà quản trị, nhà đầu tư, cơ quan nhà nước mà còn mang một nhiệm vụ
quan trọng đối với Chính Phủ nước nhà. Trong xu thế cạnh tranh ngày nay
đòi hỏi các doanh nghiệp, các nhà quản trị, các nhà lãnh đạo cần phải quan
tâm nhiều hơn tới cộng đồng xã hội, thể hiện sự minh bạch công khai ừong
kinh doanh tạo ra một thị trường kinh doanh lành mạnh công bằng.


1Ẻ3Ẻ2Ẻ Mục tiêu phân tích báo cáo tài chính
Mục tiêu ban đầu của việc phân tích báo cáo tài chính là nhằm để "hiểu

được các con số" hoặc để "nắm chắc các con số", tức là sử dụng các công cụ
phân tích tài chính như là một phương tiện hỗ trợ để hiểu rõ các số liệu tài
chính trong các báo cáo. Như vậy, người ta có thể đưa ra nhiều biện pháp
phân tích khác nhau nhằm để miêu tả những quan hệ có nhiều ý nghĩa và chắt
lọc thông tin từ các dữ liệu ban đầu.
Thứ hai, do sự định hướng của công tác phân tích tài chính nhằm vào việc
ra quyết định, đưa ra một cơ sở hợp lý cho việc dự đoán tương lai. Trên thực
tế, tất cả các công việc ra quyết định, phân tích tài chính hay tất cả những
việc tương tự đều nhằm hướng vào tương lai. Do đó, người ta sử dụng các
công cụ và kỹ thuật phân tích báo cáo tài chính nhằm cố gắng đưa ra đánh giá
có căn cứ về tình hình tài chính tương lai của công ty dựa ừên phân tích tình
hình tài chính trong quá khứ và hiện tại và đưa ra ước tính tốt nhất về khả
năng của những sự cố kinh tế ừong tương lai.
(Nguồn: Giáo trình phân tích BCTC/Ngụyễn Năng Phúc/NXB.ĐHKTQD)
1Ẻ4Ẻ Các nhân tố tác động đến hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần
Đầu tư và Xuất nhập khẩu máy Việt Nam
1.4.1. Nhân tố Kỉnh tế
Các nhân tố kinh tế có vai trò quan trọng quyết định đối với việc hình
thành và hoàn thiện công tác kinh doanh, khả năng thích ứng của công ty.
Các nhân tố kinh tế bao gồm: tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế, lãi suất
Ngân Hàng, các chính sách kinh tế của nhà nước,... ảnh hưởng trực tiếp đến
hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty.
Trong thời đại nền kinh tế mở cửa, tự do canh tranh như hiện nay đòi hỏi
mỗi công ty phải có vị thế nhất định đảm bảo chống lại những tác động tiêu


cực từ môi trường. Từ đó có các giải pháp hạn chế những tác động xấu.
1Ẻ4Ẻ2Ẻ Nhân tổ Chính trị, Pháp luật
Nhà nước có thể chế chính trị, hệ thống pháp luật rõ ràng, đúng đắn và ổn
định sẽ là cơ sở đảm bảo sự thuận lợi, bình đẳng cho các công ty trong nước

hoạt động sản xuất kinh doanh và thúc đẩy các nhà đầu tư nước ngoài.
Hiện nay, các công ty hoạt động sản xuất kinh doanh theo cơ chế thị
trường có sự quản lý của Nhà nước, Nhà nước đóng vai ừò điều hành quản lý
nền kinh tế thông qua các công cụ như: Pháp luật, chính sách thuế, tài
chính,.ệệcơ chế chính sách của Nhà nước có vai trò quyết định trong việc thúc
đẩy hay kìm hãm sự phát triển của công ty.
1Ề4Ề3Ẻ Nhân tổ Xã hôi
Công ty phân tích các nhân tố xã hội như: Dân số, văn hóa, thu nhập,. ệ.
nhằm nhận biết các cơ hội và nguy cơ có thể xảy ra. Từ đó giúp công ty xây
dựng các chiến lược kinh doanh phù hợp với đặc điểm Văn hóa - Xã hội của
từng khu vực.
1.4.4. Nhân tố Khách hàng
Khách hàng là những người quyết định quy mô và sự thành công hay thất
bại trên thị trường của công ty.
Là nhân tố quan trọng hàng đầu khi xây dựng chiến lược kinh doanh. Do
vậy, công ty đã tìm hiểu và đáp ứng đủ nhu cầu thị hiếu của khách hàng.
1.4.5. Đổi thủ cạnh tranh


Trong nền kinh tế thị trường thì sự cạnh tranh là điều tất yếu, số lượng đối
thủ cạnh tranh trong ngành ngày càng nhiều nên mức độ cạnh tranh ngày
càng gay gắt.
Công ty đã phân tích các đối thủ cạnh tranh nhằm nắm được các điểm


mạnh, điểm yếu của đối thủ để từ đó xác định chiến lược nhằm tạo được thế
vững mạnh trên thị trường.
1Ẻ4Ẻ6Ẻ Nhà cung cấp
Các nhà cung cấp là yếu tố đầu vào ừong quá trình sản xuất kinh doanh
của công ty, nó ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm ệ Các yếu tố nhà cung cấp

là: Giá cả, chất lượng, tiến độ giao hàng,. ệ.
Nếu việc cung ứng hàng hóa gặp khó khăn, giá cả sẽ đẩy lên cao làm cho
khả năng cạnh tranh của công ty giảm xuống. Vì vậy, các nhà quản lý của
Công ty cổ phần Đầu tư và Xuất nhập khẩu máy Việt Nam phải lựa chọn cho
mình những nhà cung cấp thích hợp vừa giảm được chi phí, vừa đảm bảo
chất lượng.
1Ẻ5Ẻ Các biện pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả phân tích tài
chính của Công ty cổ phần Đầu tư và Xuất nhập khẩu máy Việt Nam
Hệ thống cơ cấu tổ chức quản lý có hiệu quả; phối hợp các phòng ban để
công ty đi đứng hướng, chiến lược đã định.
Đội ngũ quản lý tài chính của công ty có đủ năng lực quản lý, việc kiểm
ừa, giám sát phải chặt chẽ hơn để công tác quản lý được tốt hơn. Tạo mọi
điều kiện để cán bộ công nhân viên phát huy hết khả năng, đưa ra sáng kiến
ừong công việc.
Chính sách tăng cường hom nữa việc quản lý và giám sát sử dụng nguồn
vốn và quản lý tài sản trong quá ừình kinh doanh để có kế hoạch sử dụng cho
hợp lý.
Tăng cường hợp tác liên minh với các công ty khác đồng ngành để hỗ trợ
nhau cùng phát triển.
CHƯƠNG II:
THƯC TRANG PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CÔNG TY

••


CỔ PHẦN ĐẦU Tư VÀ XUẤT NHẬP KHẨU MÁY VIỆT NAM
m

m


2.1. Khái quát về tình hình công ty
2ẺlẺlể Đặc điểm và tình hình sản xuất kinh doanh của công ty
2ẺlẺlểlể Đăc điểm tổ chức kinh doanh
2.1.1.1.1.

Giới thiệu về công ty

Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU Tư VÀ XUẤT NHẬP KHẨU
MÁY VIỆT NAM
Tên viết tắt: VEXIMCO., JSC

Tên giao dịch quốc tể: VIETNAM MACHINERY IMPORT EXPORT
AND INVESTMENT JOINT STOCK COMPANY Loại hình công ty: Công
ty cổ phần
Trụ sở chỉnh: số 33/73, phố Tây Trà, Phường Trần phú, Quận Hoàng
Mai, Thành phố Hà Nội
Văn phòng giao dịch: Pệ706 Tòa nhà CT1-1, KĐT Mễ Trì Hạ, Từ Liêm,
Hà Nội
Tel: 04.37877792

Fax: 04.37877753

Email:

Website:

Giấy đăng ký kinh doanh số 0104978121 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Tp
Hà Nội cấp ngày 03 tháng 11 năm 2008 Mã sổ thuế: 0104978121 Vốn điều
lệ: 3.000.000.000 (Ba tỷ đồng)
+ Mệnh giá cổ phần: 100.000 đồng + Tổng số cổ phần: 30.000 Công

ty cổ phần Đầu tư và Xuất nhập khẩu máy Việt Nam thành lập năm 2008.
2ẺlẺlẺlể2ể Hoàn cảnh ra đòi của công ty
Công ty cổ phần Đầu tư và Xuất nhập khẩu máy Việt Nam được thành lập
theo loại hình Công ty cổ phần vào năm 2008, có tư cách pháp nhân, có tài
khoản tại Ngân Hàng và có con dấu riêng, giấy phép kinh doanh cấp ngày 03


tháng 11 năm 2008 với mã số thuế là 0104978121. Người đại diện theo
_
_
T\-| _ I _ 1 Ạ i 1 > Ạ

_ /V ______ Ị

T-V Ạ


___
_ rp

_

_


J1 _

___ _
Ằ ĩ mi _ Ạ m _




___ ?

_ ¥


____
IV m Ạ

Pháp luật là ông Đô Tiên Trương; nơi thương trú: Thôn Thô Côc, xã Tân
Lập, Huyện Mỹ Văn, Tỉnh Hưng Yên; chỗ ở hiện tại: P.602, nhà N01 - dự án
nhà ở để bán, Xã Mỹ Đình, Huyện Từ Liêm, Thành phố Hà Nội ệ Công ty cổ
phần Đầu tư và Xuất nhập khẩu Việt Nam hoạt động theo quy định và sự
giám sát của luật pháp Việt Nam.
Kể từ ngày thành lập cho đến nay, công ty đã vượt qua không ít những
khó khăn, ừở ngại để từ đó công ty không ngừng đổi mới, nâng cao năng suất
hoạt động nhằm tiến tới sự phát triển chung cho toàn công ty. Bên cạnh việc
nỗ lực phát triển, công ty không ngừng khuyến khích nâng cao tay nghề của
cán bộ công nhân viên, nhằm đào tạo cho công ty một bộ phận cán bộ công
nhân viên lành nghề và giàu kinh nghiệm, giúp công ty nắm bắt tình hình và
sự biến động của thị trường và công ty sẽ đưa ra những chiến lược kế hoạch
áp dụng để công ty có thể tồn tại và phát triển tốt hơn.
Do đó mà trong những năm qua công ty đã tạo ra được nhiều uy túi của
mình trên thị trường, thu hút được khá nhiều sự hợp tác của khách hàng; mở
rộng quy mô hoạt động, công ty đã nhận được sự tin cậy từ phía khách hàng
thông qua những bản họp đồng lớn. Để có được những thành quả này, ngoài
việc tổ chức tốt công tác quản lý và sự điều hành của các phòng bạn giám
đốc thì công ty cần quan tâm đặc biệt đến sự biến động bên ngoài tác động
đến nguồn tài chính làm ảnh hưởng đến doanh thu và kế hoạch hoạt động của

công ty, để công ty phát ừiển hơn nữa trong những năm hoạt động tiếp theo.
2ẺlẺlẺlể3ể Ngành nghề kinh doanh của công ty
Công ty hoạt động trên các lĩnh vực sau: Xuất nhập khẩu vật liệu, thiết bị
lắp đặt trong xây dựng; xuất nhập khẩu máy móc, thiết bị và phụ tùng công


nghiệp, nông nghiệp; xây dựng điện dân dụng và điện công nghiệp; cổng
thông tin và xúc tiến thương mại và các ngành nghề kinh doanh khác.
Đối với các ngành nghề kinh doanh có điều kiện công ty chỉ kinh doanh
khi có đủ điều kiện theo quy định của Pháp Luật.
2.1.1.lề4ề Chức năng và nhiệm vụ của công ty hiện nay trong nền
kỉnh tế quốc dân
Chức năng:
+ Sửa chữa máy móc, thiết bị;
+ Đầu tư xây dựng nhà các loại; công trình đường sắt, đường bộ; công
ừình công ích; công ừình kỹ thuật dân dụng;
+ Lắp đặt hệ thống điện; hệ thống cấp, thoát nước, lò sưởi và điều hòa
không khí;
+ Hoàn thiện công trình xây dựng;
+ Xuất nhập khẩu hàng nông, lâm sản nguyên liệu (trừ gỗ, ừe, nứa) và
động vật cấm (trừ các loại Nhà nước cấm); bán buôn thực phẩm; hàng may
sẵn, giày dép; đồ dùng cho gia đình; bán buôn máy tính, thiết bị ngoại vi, linh
kiện điện tử và phần mềm;
+ Dịch vụ cho thuê vật liệu, máy móc, thiêt bị lắp đặt ừong xây dựng; kho
bãi và lưu giữ hàng hóa;
+ Thiết kế, lưu trữ, duy trì trang thông tin điện tử; tổ chức giới thiệu và
xúc tiến thương mại;
+ Tư vấn cho khách hàng khi sử dụng các sản phẩm của công ty; kiểm
soát, sửa chữa, bảo trì, vận hành khi có yêu cầu.
Nhiệm vụ:

Đối với bất kỳ một công ty khi thành lập đều phải chấp hành và tuân thủ


theo quy định của pháp luật và hoạt động ừong sự cho phép của luật pháp
được áp dụng tại các quốc gia trên toàn thế giới. Mỗi một quốc gia đều có
luật pháp riêng, đây cũng là quy định mà luật pháp Việt Nam đưa ra để áp
dụng đối với tất cả các cá nhân và các doanh nghiệp đang hoạt động tại quốc
gia Việt Nam là luôn chấp hành những quy định của Pháp Luật và hoạt động
ừong sự khuôn phép của luật pháp Việt Namệ
Sử dụng có hiệu quả, bảo toàn và phát ừiển vốn góp của các cổ đông.
Xây dựng chiến lược phát triển, kế hoạch kinh doanh phù họrp với nhu
cầu, tình hình thị trường, khả năng phát triển của công ty và tổ chức thực
hiện chiến lược, kế hoạch đã đề ra.
Không ngừng đào tạo, bồi dưỡng tay nghề; nâng cao uy tín, trách nhiệm,
ý thức tự giác của công nhân viên ừong bộ phận quản lý.
Tổ chức sản xuất hợp lý, nâng cao năng suất lao động, nghiên cứu các
biện pháp kỹ thuật để nâng cao chất lượng sản phẩm và đảm bảo đời sống
của người lao động, góp phần tạo nên sự ổn định cho cuộc sống của toàn thể
nhân viên trong công ty.
Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật và điều lệ của
công ty.
2ẺlẺlẺlể5ễ Đặc điểm loại hình công ty cổ phần
Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần (Công
ty cổ phần phải có cổ phần phổ thông và có thể có cổ phần ưu đãi. cổ phần
ưu đãi gồm các loại như cổ phần ưu đãi biểu quyết, cổ phần ưu đãi cổ tức, cổ
phần ưu đãi hoàn lại và cổ phần ưu đãi khác do Điều lệ công ty quy định).
Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là ba và
không hạn chế số lượng tối đa.
cổ đông chỉ chịu ừách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác



của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp.
Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người
khác, trừ trường hợp (Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết không được
chuyển nhượng cổ phần đó cho người khác; Trong thời hạn ba năm, kể từ
ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, cổ đông sáng
lập có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho cổ đông
sáng lập khác nhưng chỉ được chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình
cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại
hội đồng cổ đông sau 3 năm mọi hạn chế đối với cổ đông sáng lập bị bãi bỏ).
Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán các loại để huy động
vốnệ
Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể tò ngày được cấp Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh.
Ưu điểm:
Chế độ trách nhiệm của công ty cổ phần là trách nhiệm hữu hạn, các cổ
đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của công ty
ừong phạm vi vốn góp nên mức độ rủi do của các cổ đông không cao.
Khả năng hoạt động của công ty cổ phần rất rộng, trong hầu hết các lịch
vực, ngành nghề.
Cơ cấu vốn của công ty cổ phần hết sức linh hoạt tạo điều kiện nhiều
người cùng góp vốn vào công ty.
Khả năng huy động vốn của công ty cổ phần rất cao thông qua việc phát
hành cổ phiếu ra công chúng, đây là đặc điểm riêng có của công ty cổ phần.
Việc chuyển nhượng vốn trong công ty cổ phần là tương đối dễ dàng, do
vậy phạm vi đối tượng được tham gia công ty cổ phần là rất rộng, ngay cả
các cán bộ công chức cũng có quyền mua cổ phiếu của công ty cổ phần.


Nhược điểm:

Việc quản lý và điều hành công ty cổ phần rất phức tạp do số lượng các
cổ đông có thể rất lớn, có nhiều người không hề quen biết nhau và thậm chí
có thể có sự phân hóa thành các nhóm cổ động đối kháng nhau về lợi ích ệ
Việc thành lập và quản lý công ty cổ phần cũng phức tạp hom các loại hình
công ty khác do bị ràng buộc chặt chẽ bởi các quy định của pháp luật, đặc
biệt về chế độ tài chính, kế toán.
(Nguồn: Luật Doanh
Nghiệp) 2.1.1ề2ề Sơ đồ bộ máy tổ chức, chức năng và nhiệm vụ của các
phòng ban trong công ty 2ẺlẺlể2ểlẺ Sơ đồ bộ máy tổ chức
Sơ đồ 2.1: Cơ cẩu bộ máy tổ chức của công ty
GIÁM ĐỐC

PHÓGĐ
KỸ
THUẬT

KẾ
TOÁN
TRƯỞNG

Phòng

Phòng


chức,
Lao
động

Hành

chính,
Quản
trị

Phòng
Kinh
doanh
, Xuât
nhập
khâu

Phòn
g
Kỹ
thuât

Phòn
g
Tài
chính
,
Kế
toán

PHÓGĐ
KINH
DOANH

PHÓGĐ
THIẾT

BỊ

Phòng

Phòng

Vật tư

Đâu


TRƯỞN
G
PHÒNG


2ẺlẺlẺ2ể2ể Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban trong công ty
Công ty có bộ máy quản lý theo mô hình trực tuyến chức năng. Giám đốc
là người đại diện theo Pháp Luật của công ty; tham mưu và giúp việc cho
Giám đốc là các Phó giám đốc, Trưởng phòng và Kế toán trưởng ệ
Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban được quy định rõ ràng; quan hệ, hợp
tác, hỗ trợ lẫn nhau. Từ đó, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của tòng
đơn vị và toàn công ty.
Giám đốc:
Giám đốc có chức năng lãnh đạo chung toàn công ty, là người đứng ra tổ
chức, điều hành và quản lý hoạt động kinh doanh để mang lại hiệu quả cho
doanh nghiệpệ
Chịu trách nhiệm trước Pháp Luật và cơ quan Nhà nước có liên quan đến
các vấn đề của công ty.
Chuyên sâu lĩnh vực: Tổ chức, phát triển nguồn nhân lực; chiến lược phát

ừiển, kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch tài chính, đầu tư, hợp tác,
nghiên cứu và đối ngoại xuất nhập khẩu.
Các phó Giám đốc, Kế toán trưởng, Trưởng phòng:
Các Phó giám đốc, Kế toán trưởng, Trưởng phòng là người giúp việc cho
Giám đốc về các lĩnh vực được giao. Quản lý và điều hành các hoạt động của
các phòng ban theo phân cấp quản lý.
Chịu trách nhiệm báo cáo trực tiếp về các phần việc được giao với Giám
đốc.
Chuyên sâu lĩnh vực: Tài chính - kế toán, kinh doanh và phát ừiển thị
trường trong và ngoài nước; lao động tiền lương, quản trị, pháp chế (chỉ đạo
công tác xây dựng các quy chế, quy định,ệ.ệ).
Phòng Tổ chức - Lao động:
Phòng Tổ chức - Lao động là phòng chuyên môn có chức năng làm đầu


mối tham mưu, giúp việc cho Giám đốc và các phó phòng công ty ừong lĩnh
vực quản lý, hoạch định các chính sách phát triển nguồn nhân lưc.
Chịu trách nhiệm báo cáo trực tiếp về các phần việc được giao với Giám
đốc.
Công tác chủ yếu bao gồm: Thực hiện các công tác về tổ chức - lao động
- tiền lương; công tác Đảng vụ, thanh tra; công tác thi đua - khen thưởng.
Phòng Hành chính - Quản trị:
Phòng Hành chính - Quản trị là phòng chuyên môn có chức năng làm đầu
mối tham mưu, giúp việc cho Giám đốc và các phó phòng công ty trong lĩnh
vực đảm bảo tốt môi trường làm việc và đời sống vật chất, tinh thần cho đội
ngũ cán bộ công nhân viên.
Chịu trách nhiệm báo cáo trực tiếp các hoạt động của phòng ban chuyên
môn mình phụ trách.
Các công tác chủ yếu: Thực hiện công tác hành chính - quản trị; công tác
an toàn lao động và vệ sinh công nghiệp.

Phòng Tài chính - Kế toán:
Phòng Tài chính - Kế toán là phòng chuyên môn có chức năng làm đầu
mối tham mưu, giúp việc cho Giám đốc và các phó phòng ban công ty trong
lĩnh vực tài chính, kế toán nhằm quản lý hiệu quả các nguồn vốn của công ty.
Chịu trách nhiệm báo cáo trực tiếp các hoạt động của phòng ban chuyên
môn mình phụ trách.
Thực hiện công tác: Tổ chức công tác hạch toán kế toán, thực hiện công
tác kiểm ừa, kiểm soát và kiểm toán nội bộ đối với mọi hoạt động kinh tế của
công ty theo đứng quy định về tài chính - kế toán của Nhà nước.
Phòng Kinh doanh - Xuất nhập khẩu:
Phòng Kinh doanh - Xuất nhập khẩu là phòng chuyên môn có chức năng
làm đầu mối tham mưu, giúp việc cho Giám đốc và các phó phòng ban công


ty trong các lĩnh vực tìm kiếm, khai thác và phát ừiển thị trường trong nước
và quốc tế các sản phẩm của công ty.
Chịu trách nhiệm báo cáo trực tiếp các hoạt động của phòng ban chuyên
môn mình phụ trách.
Thực hiện chủ yếu các công tác tìm kiếm nguồn hàng cung ứng vật tư,
nguyên vật liệu, phụ tùng thay thế bảo đảm cho công tác sản xuất được liên
tục.
Phòng Kỹ thuật:
Phòng Kỹ thuật là phòng chuyên môn có chức năng làm đầu mối tham
mưu, giúp việc cho Giám đốc và các phó phòng ban trong công tác đảm bảo
về số lượng và chất lượng hàng hóa khi xuất nhập khẩu theo chất lượng của
nhà nước và ngành đề ra.
Chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch, chương ừình và điều phối, thanh
ừa, kiểm tra, đôn đốc thực hiện chương trình bảo dưỡng thiết bị máy móc.
Báo cáo trực tiếp các hoạt động của phòng ban chuyên môn mình phụ ừách.
Phòng Vật tư:

Phòng Vật tư là phòng chuyên môn có chức năng làm đầu mối tham mưu,
giúp việc cho Giám đốc và các phó phòng ban cô ty trong công tác quản lý
vật tư, thành phẩm.
Chịu trách nhiệm lập kế hoạch vật tư, chủ tri đề xuất phương án mua sắm
vật tư, nguyên liệu, phụ tùng đảm bảo tính liên tục của quá ừình sản xuất.
Báo cáo trực tiếp các hoạt động của phòng ban chuyên môn mình phụ ừách ệ
Phòng Đầu tư:
Phòng Đầu tư là phòng chuyên môn có chức năng làm đầu mối tham mưu,
giúp việc cho Giám đốc và các phó phòng ban trong công tác lập kế hoạch
đầu tư, quản lý các dự án đầu tư, hoàn tất thủ tục quyết toán đối với các dự án


đầu tư hoàn thành.
2ẺlẺlẺ3ễ Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty
Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Đầu tư và Xuất nhập
khẩu máy Việt Nam ừong 2 năm 2010 và 2011 được biểu diễn bằng bảng
sau:
Bảng 2.1: Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty
Chỉ tiêu
1. Doanh thu thuần
2. Lợi nhuận gộp
3. Chi phí tài chính
4. Chi phí quản lý kinh doanh
5. Lợi nhuận sau thuế

Năm 2011

Năm 2010

17.397.374.251

601.531.225
315.000.000
631.781.128
(341.743.476)

17.227.113.444
6.128.897.461
315.000.000
4.633.831.395
1.332.287.122

(Phòng: Tài chỉnh - Kê toán) So sánh các chỉ tiêu của năm 2011 so với
năm 2010:
Chỉ tiêu
1. Doanh thu thuần
2ệ Lợi nhuận gộp
3. Chi phí tài chính
4. Chi phí quản lý kinh doanh
5. Lợi nhuận sau thuế

So sánh
Tuyệt đối (+/-) Tương đổi (%)
170.260.810
1
(5.527.366.236)
(90,19)
0
0
(4.002.050.267)
(86,37)

(1.674.930.598)
(125,72)

Nhân xét:
Doanh thu thuần của công ty năm 2010 đạt 17.277.113.444 đồng sang
năm 2011 đạt 17.397.374.251 đồng, so với năm 2010 tăng nhưng không
đáng kể: 170.260.810 đồng, tương ứng với 1%. Lợi nhuận gộp của năm


2010 là 6.128.897.461 đồng nhưng năm 2011 chỉ đạt 601.531.225 đồng, ta
phân tích thấy năm 2011 giảm mạnh là 5.527.366.236 đồng, ứng với 90,19%
so với năm 2010.
Chi phí tài chính không có sự biến động, Năm 2010 và 2011 đều bỏ ra
315.0.

000 đồngệ Đây là điều có lợi cho công ty vì đã bớt được một

khoản chi phí ừong năm 2011. Chi phí quản lý kinh doanh năm 2010 đạt
4.633.831.395 đồng sang năm 2011 chỉ đạt 631.781.128 đồng, giảm năm
2011 so với 2010 là 4ệ002ệ050.267 đồng, tương ứng 86,37% do công việc
kinh doanh của công ty không được tốt lắm.
Lợi nhuận sau thuế năm 2010 đạt 1.332.287.122 đồng nhưng năm 2011 lỗ
341.743.476 đồng, do năm 2011 công ty hoạt động chưa có hiệu quả, cần có
những biện pháp sử dụng vốn, phương thức kinh doanh để doanh nghiệp có
lãi.
2Ẻ1Ẻ2Ẻ Thỉ trường tiêu thu hiên tai

Đến nay, sản phẩm của công ty đã thâm nhập sang các thị trường các
o


•••

nước như: Lào, Campuchia,... Tuy nhiên, thị trường chủ lực vẫn là Việt Nam,
chiếm 90%.
Địa lý Việt Nam được chia làm 3 vừng miền nên việc phát triển cơ sở hạ
tầng cũng ảnh hưởng tới việc cung ứng sản phẩm cho các công trình xây
dựng. Công ty có trụ sở ở Hà Nội nên chủ yếu cung cấp cho thị trường Miền
Bắc chiếm 55%, Miền Nam chiếm 30%, Miền Trung chiếm 15% ệ
Tương lai, công ty mở rộng và phát triển thêm thị trường với các nước lân
cận, tăng cường marketing để các sản phẩm của công ty được nhiều khách
hàng biết đến với giá cả họrp lý, mẫu mã đẹp, đúng tiêu chuẩn về chất lượng.
2.2. Những thuận lợi và khó khăn ảnh hưởng đến Công ty cổ phần
Đầu tư và Xuất nhập khẩu máy Việt Nam
2Ẻ2Ẻlể Thuân
• loi



Từ khi thành lập đến nay, Công ty cổ phần Đầu tư và Xuất nhập khẩu
máy Việt Nam ngày một phát ừiển hơn với số lượng lao động không nhiều,
cơ cấu tổ chức gọn nhẹ nên dễ dàng cho việc điều hành quản lý của công ty.
Bên cạnh sự nỗ lực của bộ phận quản lý, đội ngũ nhân viên trẻ, năng
động, nhiệt tình ừong công việc và có ừình độ chuyên môn nên khá thuận lợi
cho việc kinh doanh của công ty.
Được sự hỗ ừợ của các ban ngành có liên quan với sự năng động của đội
ngũ quản lý, Công ty cổ phần Đầu tư và Xuất nhập khẩu máy Việt Nam đã có
những bước đi lên, tiến bộ hom.
Với sự đa dạng về ngành nghề kinh doanh, từ xuất nhập khẩu đến đầu tư
các công ừình nên công ty đã có thể giảm thiếu được một phần rủi ro trước
những diễn biến xấu của nền kinh tế.

Việt Nam gia nhập AFTA và WTO mở ra nhiều triển vọng cho việc phát
ừiển kinh doanh xuất nhập khẩu, công ty có rất nhiều cơ hội để nâng cao lợi
nhuận từ việc cho thuê hạ tầng, cung ứng các dịch vụ phục vụ cho Khu công
nghiệpệ Đây là một điều kiện thuận lợi cho việc phát triển của công ty ừong
giai đoạn sắp tới.
2Ề2Ề2Ề Khó khăn
Bên cạnh những thuận lợi kể trên, hoạt động kinh doanh của công ty cũng
gặp không ít khó khăn.


Là một công ty mới thành lập còn non ừẻ so với các công ty ừong lĩnh vực
thương mại và xuất nhập khẩu nên việc nắm bắt thị trường, đúc kết kinh
nghiệm ừong quản lý chưa cao.
Công ty có đối tác và khách hàng chủ yếu ở trong nước nên việc nâng cao
năng suất lao động, chất lượng sản phẩm còn nhiều hạn chế.
Các mặt hàng xuất nhập khẩu chịu sự cạnh tranh mạnh mẽ về chất lượng
và giá cả.
Thiếu một lực lượng Marketing có kinh nghiệm vững mạnh để tổng hợp
và khai thác ừiệt để các thế mạnh tiềm năng của công ty.
Số lượng các công ty hoạt động trong cùng lĩnh vực, ngành nghề ngày
càng gia tăng đó ừở thành một lực cản không nhỏ cho hoạt động kinh doanh
của công ty.
2.3. Quy trình nhập khẩu hàng hóa của Công ty cổ phần Đầu tư và
Xuất nhập khẩu máy Việt Nam
Sơ đồ 2.2.ề Quy trình nhập khẩu hàng hóa
Kiểm

Chủ hàng

ty dịch vụ giao

nhận
Lấy D/O ậsệnh
giao hàng)

tra

chứng tò

Phòng giao
nhận của công
Hạ
container
xuống bãi
Kiểm

hóa
Hải
quan
giám sát
bãi hoặc
kho

Lấy
phiế
u
tiếp
nhận
hồ

Phòng

đăng ký
của
hải
quan khu
vực hoặc
thành phố


Tính lại thuế

Lấy

tờ

Chuyển
gửi hàng

Chuẩn bị
hồ sơ
làm thủ
tục hải
quan


khai
đã
thông quan
Hạch toán giao
dịch
Bàn giao hàng

với
người
nhận
Giao
hàng
cho
người
nhận

Bốc
hàng
lên container


×